Luận văn Thiết lập và phân tích các bộ phận tại Xí nghiệp MITAGAS Cần Thơ

GIỚI THIỆU CHUNG . 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1.Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu 2 1.3.1. Không gian . 2 1.3.2. Thời gian 2 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 2 1.4. Lược khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài . 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU4 2.1. Phương pháp luận . 4 2.1.1. Tìm hiểu về báo cáo bộ phận 4 2.1.2 Một số vấn đề về chi phí. . 8 2.2. Phương pháp nghiên cứu 12 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 12 2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu . 12 Chương 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ-ĐIỆN-MÁY . 14 CẦN THƠ VÀ XÍ NGHIỆP MITAGAS CẦN THƠ 14 3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Cơ Khí-Điện-Máy Cần Thơ 14 3.2. Giới thiệu về MITAGAS Cần Thơ 16 3.2.1. Giới thiệu chung về Xí nghiệp . 16 3.2.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Xí nghiệp 16 3.2.3. Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của Xí nghiệp . 17 3.2.4. Quy trình sản xuất sản phẩm 17 3.2.5. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Xí nghiệp 19 Chương 4: THIẾT LẬP VÀ PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO BỘ PHẬN 21 TẠI XÍ NGHIỆP MITAGAS CẦN THƠ 21 4.1. Thiết lập và phân tích các báo cáo thu nhập bộ phận trong năm 2004 . 22 Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 8 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú 4.1.1. Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận toàn Xí nghiệp . 22 theo lĩnh vực hoạt động năm 2004 22 4.1.2. Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận sản xuất . 29 theo các dây chuyền hoạt động năm 2004 29 4.1.3. Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận dây chuyền sản xuất 33 Oxygene&Nitrogene theo loại sản phẩm năm 2004 . 33 4.2. Thiết lập và phân tích các báo cáo thu nhập bộ phận trong năm 2005 . 37 4.2.1. Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận toàn Xí nghiệp . 37 theo lĩnh vực hoạt động năm 2005 37 4.2.2. Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận sản xuất . 43 theo các dây chuyền hoạt động năm 2005 43 4.2.3. Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận dây chuyền sản xuất 47 Oxygene&Nitrogene theo loại sản phẩm năm 2005 . 47 4.3. Thiết lập và phân tích các báo cáo thu nhập bộ phận trong năm 2006 . 50 4.3.1. Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận toàn Xí nghiệp . 50 theo lĩnh vực hoạt động năm 2006 50 4.3.2. Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận sản xuất . 55 theo các dây chuyền hoạt động năm 2006 55 4.3.3. Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận dây chuyền sản xuất 58 Oxygene&Nitrogene theo loại sản phẩm năm 2006 . 58 4.4. Phân tích cơ cấu doanh thu và cơ cấu SDBP qua 3 năm (2004-2006) . 61 4.4.1. Phân tích cơ cấu doanh thu và cơ cấu SDBP toàn Xí nghiệp 61 theo lĩnh vực hoạt động qua 3 năm (2004-2006) 61 4.4.2. Phân tích cơ cấu doanh thu và cơ cấu SDBP của bộ phận sản xuất 66 theo dây chuyền hoạt động qua 3 năm (2004-2006) . 66 4.4.3. Phân tích cơ cấu doanh thu và cơ cấu SDBP của dây chuyền . 70 Oxygene&Nitrogene theo sản phẩm qua 3 năm (2004-2006) 70 4.5. Phân tích các BCTN cho từng bộ phận qua 3 năm (2004-2006) 74 4.5.1. Phân tích các BCBP toàn Xí nghịêp qua 3 năm (2004-2006) 74 4.5.2. Phân tích các BCBP dịch vụ qua 3 năm (2004-2006) . 81 4.5.3. Phân tích các BCBP sản xuất qua 3 năm (2004-2006) 84 4.5.4.Phân tích các BCBP dây chuyền Acetylene qua 3 năm (2004-2006) 87 Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 9 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú 4.5.5.Phân tích các BCBP dây chuyền Oxygene&Nitrogene . 90 qua 3 năm (2004-2006) . 90 4.5.61.Phân tích các BCBP sản xuất Oxygene qua 3 năm (2004-2006) . 93 4.5.7.Phân tích các BCBP sản xuất Nitrogene qua 3 năm (2004-2006) . 96 Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỘ PHẬN TẠI XÍ NGHIỆP MITAGAS CẦN THƠ 100 5.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận sản xuất 100 5.1.1. Dây chuyền Oxygene và Nitrogene 100 5.1.2. Dây chuyền Acetylene 101 5.2. Một số biên pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận dịch vụ . 102 5.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đối với 102 toàn Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ 102 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104 6.1. Kết luận 104 6.2. Kiến nghị . 105 6.2.1. Đối với Ban lãnh đạo Xí nghiệp 105 6.2.2. Đối với Nhà nước 106 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp như hiện nay, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và đứng vững thì phải hoạt động có hiệu quả và đem lại lợi nhuận. Để hoạt động có hiệu quả, người quản lý cần quan tâm cao và hiểu rõ các báo cáo thu nhập của công ty mình. Nhưng ở đây không phải chỉ là một báo cáo thu nhập của toàn công ty mà cần phải là các báo cáo thu nhập của từng bộ phận. Một lượng lớn thông tin sẽ hữu ích hơn là chỉ có một số thông tin tổng hợp vì nó thường không chứa đựng đầy đủ, chi tiết thông tin cho phép người quản lý tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức. Nói cách khác người quản lý không chỉ cần có một mà phải là nhiều báo cáo được chỉ định tập trung cho các bộ phận của công ty. Bằng cách phân tích các báo cáo thu nhập theo bộ phận người quản lý có thể đánh giá được mức sinh lời dài hạn của từng bộ phận và phát hiện ra những bộ phận yếu kém có ảnh hưởng bất lợi đối với kết quả lợi nhuận chung của toàn công ty từ đó tìm ra cách giải quyết thích hợp cho phép nâng cao lợi nhuận dài hạn. Các báo cáo bộ phận (BCBP) còn thể hiện kết quả hoạt động kinh tế, phản ánh một cách tổng quát về mặt tổ chức, quản lý của công ty. Chính vì vậy, cần thấy vai trò quan trọng của các BCBP đối với người quản lý. Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ thuộc Công Ty Cổ Phần Cơ Khí-Điện-Máy Cần Thơ, hoạt động chủ yếu là sản xuất các loại hơi kỹ nghệ và thực hiện một số dịch vụ mua bán các loại khí công nghiệp, kiểm định, sửa chữa. Bộ phận sản xuất của Xí nghiệp gồm hai dây chuyền: Một dây chuyền sản xuất Oxygene& Nitrogene, một dây chuyền sản xuất Acetylene. Để tăng hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp, nhà quản trị cần nắm rõ hiệu quả của từng bộ phận riêng biệt, từ đó mới thấy được bộ phận nào hoạt động tốt hơn, thấy được điểm mạnh yếu của từng bộ phận mà tìm ra những biện pháp tăng cường hoặc khắc phục cho hợp lý. Từ tính chất quan trong nói trên, em đã quyết định chọn đề tài “Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận tại Xí nghiệp MITAGAS Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu luận văn. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 19 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Thiết lập và phân tích các báo bộ phận tại Xí nghiệp MITAGAS Cần Thơ để thấy được bộ phận hoạt động có hiệu quả hơn. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị giúp nhà quản lý có quyết định phù hợp đối với từng bộ phận. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của cả Xí nghiệp và các bộ phận của Xí nghiệp. Tập hợp và phân loại chi phí cho từng bộ phận, thiết lập và phân tích báo cáo thu nhập bộ phận theo các hướng thích hợp để thấy được bộ phận hoạt động hiệu quả hơn. Thực hiện phân tích, đánh giá hoạt động của từng bộ phận giúp nhà quản lý có cái nhìn chính xác, cụ thể và có quyết định hợp lý. Tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, nâng cao hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp.

pdf124 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2711 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết lập và phân tích các bộ phận tại Xí nghiệp MITAGAS Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y được Xí nghiệp vẫn giữ mục tiêu. Tuy việc chú trọng mục tiêu nào còn tuỳ vào điều kiện khách quan là thực tế và cạnh tranh lẫn chủ quan là năng lực hoạt động trong từng năm. Nhưng đến cuối cùng thì Xí nghiệp vẫn hoạt động tốt trong quá trình hoạt động ổn định đã khá lâu của mình. Cũng với bảng phân tích số liệu trên, ta nhận thấy rằng tốc độ tăng trong năm 2006 thấp hơn năm 2005 . Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 81 Dương Thị Cẩm Tú 4.5.2. Phân tích báo cáo bộ phận dịch vụ qua 3 năm 2004-2006 Bảng 28: SO SÁNH BÁO CÁO BỘ PHẬN DỊCH VỤ QUA 3 NĂM 2004 - 2006 ĐV: 1000 Đồng NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 CHÊNH LỆCH 2005-2004 CHÊNH LỆCH 2006-2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tỷ trọng Số tiền % Tỷ trọng Doanh số bán 1.536.971 100,00 2.095.618 100,00 2.586.753 100,00 558.647 36,35 0 491.134 23,44 0 Trừ CPKB 1.486.454 96,71 1.964.656 93,75 2.496.644 96,52 478.202 32,17 -2,96 531.988 27,08 2,77 Lương CB CNV 199.806 13,00 272.430 13,00 336.278 13,00 72.624 36,35 0 63.847 23,44 0 BHXH, BHYT, KPCĐ 37.963 2,47 51.762 2,47 63.893 2,47 13.799 36,35 0 12.131 23,44 0 Chi phí NVL,HH xuất 911.796 96,71 1.289.763 61,55 1.530.409 59,16 377.967 41,45 -35,16 240.646 18,66 -2,39 Các loại NL, VL khác 19.866 1,29 23.622 1,13 34.650 1,34 3.756 18,91 -0,16 11.028 46,69 0,21 Điện dùng cho sản xuất 302.868 96,71 309.744 14,78 515.548 19,93 6.876 2,27 -81,93 205.804 66,44 5,15 Nước chạy máy 2.921 96,71 3.789 0,18 4.904 0,19 868 29,71 -96,53 1.114 29,41 0,01 Chi phí vận chuyển 11.234 0,73 13.546 0,65 10.963 0,42 2.311 20,57 -0,08 -2.583 -19,07 -0,23 Số dư đảm phí 50.517 3,29 130.962 6,25 90.109 3,48 80.445 159,24 2,96 -40.854 -31,20 -2,77 Trừ CPBB thuộc tính 36.229 2,36 49.838 2,38 40.444 1,56 13.609 37,56 0,02 -9.394 -18,85 -0,82 Khấu hao TSCĐ BP 18.334 96,71 17.422 0,83 16.271 0,63 -912 -4,98 -95,88 -1.150 -6,60 -0,20 Chi phí CCDC 14.660 96,71 21.327 1,02 21.200 0,82 6.667 45,47 -95,69 -127 -0,60 -0,20 Sửa chữa 3.234 96,71 11.089 0,53 2.973 0,11 7.855 242,85 -96,18 -8.116 -73,19 -0,42 Số dư BP dịch vụ 14.288 0,93 81.125 3,87 49.665 1,92 66.836 467,77 2,94 -31.460 -38,78 -1,95 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ bảng 4 , 10 và bảng 16) Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 82 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Theo bảng số liệu trên ta thấy rằng, doanh số dịch vụ tăng lên liên tục qua 3 năm và tốc độ gia tăng lớn. So với năm 2004 doanh số năm 2005 tăng 558.647 ngàn đồng, tức tăng 36,35%, còn năm 2006 so với năm 2005 tăng thêm 491.134 ngàn đồng hay tăng 23,44%. Tuy tốc độ tăng qua 3 năm có giảm nhưng đây vẫn còn là tốc độ gia tăng lớn. Nguyên nhân cuả sự giảm xuống là do Xí nghịêp vẫn chưa chú trọng quảng cáo, mở rộng thị trường cho lĩnh vực dịch vụ, ở cả 3 năm chi phí quảng cáo cho dịch vụ đều bằng 0. Đi đôi với việc tăng lên của doanh số bán thì chi phí cho sản phẩm dịch vụ cũng tăng lên. Nguyên nhân do số lượng sản phẩm bán ra tăng lên, CPKB (chi phí biến đổi theo số lượng sản phẩm) cũng tăng lên. Chi phí khả biến năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 478.202 ngàn đồng và năm 2006 so với năm 2005 tăng 531.988 ngàn đồng. Với hai chỉ tiêu trên chúng ta cũng thấy được năm 2006 lĩnh vực dịch vụ đã hoạt động không hiệu quả bằng năm 2005. Đến năm 2006, tốc độ tăng số lượng sản phẩm dịch vụ bán ra giảm xuống nhẹ, dẫn đến tốc độ tăng doanh thu cũng giảm so với năm 2005. Đòi hỏi Xí nghiệp cần chú trọng đầu tư lĩnh vực dịch vụ hơn. Cũng với tình hình trên đã dẫn đến SDBP (số dư của doanh thu trừ CPKB) ở năm 2005 là 130.962 ngàn đồng, tăng so với năm 2004 là 80.445 ngàn đồng, còn SDĐP năm 2006 là 90.109 ngàn đồng, tăng so với năm 2004 nhưng giảm so với năm 2005 là 40.854 ngàn đồng. Số dư đảm phí đaị diện cho khả năng họat động trong ngắn hạn, không có sự tăng lên cuả CPBB. Năm 2006, tỷ lệ SDĐP là 3,48% tức trong ngắn hạn khi doanh số dịch vụ tăng 1000 đồng thì thu nhập từ dịch vụ tăng 34,8 đồng, vơí tỷ lệ SDĐP này thấp hơn tỷ lệ SDĐP năm 2005 là 2,77% về tỷ trọng. Song song với khả năng tăng trưởng trong ngắn hạn thì trong dài hạn hiệu quả hoạt động của lĩnh vực dịch vụ cũng giảm xuống, thông qua SDBP và tỷ lệ SDBP. Số dư bộ phận hay doanh thu từ bộ phận dịch vụ năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 66.836 ngàn đồng, đến năm 2006 doanh từ bộ phận dịch vụ là 49.665 ngàn đồng, con số doanh thu này giảm so với năm 2005 là 31.460 ngàn đồng. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 83 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Đây là một vấn đề cần xem xét đến và Xí nghiệp cần có giải pháp hợp lý đối vơí lĩnh vực hoạt động này. Tuy nhiên cần phải thấy rằng ở cả 3 năm lĩnh vực dịch vụ cũng tạo được SDBP dương tức vẫn còn khả năng tăng trưởng. Đặc biệt, trong sự nghiệp CNH, HĐH như hiện nay, lĩnh vực dịch vụ có nhiều tiềm năng phát triển, nhu cầu sử dụng các loại khí N2 , CO2 trong nuôi cấy tế bào, bảo quản thực phẩm đóng hộp, PCCC sẽ ngày một tăng lên. Ngoài ra nhu cầu sử dụng khí Oxygene dùng trong y tế ngày một tăng cũng tạo điều kiện cho dịch vụ mua bán các loại chai chứa khí, sửa chửa chai phát triển tốt. Một su hướng khả thi khác trong lĩnh vực dịch vụ là sự tiết kiệm cuả CPBB thuộc tính, % CPBB thuộc tính trong doanh thu dịch vụ năm 2004 là 2,36%, năm 2005 là 2,38% đến năm 2006 chỉ còn 1,56%. Chi phí bất biến năm 2006 tiết kiệm hơn so vơí năm 2005 là 9.394 ngàn đồng. Cho thấy Xí nghiệp đã cố gắng nhiều trong việc giảm CPBB cho lĩnh vực dịch vụ, cụ thể là tiết kiệm trong chi phí công cụ dụng cụ và chi phí cho sửa chữa. Tóm lại, giai đoạn 2004-2006 lĩnh vực dịch vụ đã hoạt động tốt, doanh thu luôn tăng qua các năm, SDBP tạo ra luôn dương, cao nhất là năm 2005 trên 81 triệu đồng, lĩnh vực dịch vụ đã tiết kiệm được CPBB trong hoạt động. Tuy nhiên, Xí nghiệp cần phải chú trọng hơn việc quảng cáo, mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm vì tốc độ tăng doanh số còn cao nhung có phần giảm sút. Xí nghiệp cần có giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ hơn. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 84 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú 4.5.3. Phân tích báo cáo bộ phận sản xuất qua 3 năm 2004-2006 Bảng 29: SO SÁNH BÁO CÁO BỘ PHẬN SẢN XUẤT QUA 3 NĂM 2004 - 2006 ĐVT: 1000 Đồng NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 CHÊNH LỆCH 2005-2004 CHÊNH LỆCH 2006-2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tỷ trọng Số tiền % Tỷ trọng Doanh số bán 5.632.922 100,00 6.038.854 100,00 6.322.239 100,00 405.932 7,21 0 283.385 4,69 0 Trừ CPKB 2.887.899 51,27 3.186.783 52,77 3.267.527 51,68 298.884 10,35 1,50 80.744 2,53 -1,09 Lương CB CNV 732.280 13,00 785.051 13,00 821.891 13,00 52.771 7,21 0 36.840 4,69 0 BHXH, BHYT, KPCĐ 139.133 2,47 149.160 2,47 156.159 2,47 10.027 7,21 0 7.000 4,69 0 Chi phí NVL, HH xuâst 614.837 10,92 725.900 12,02 799.411 12,64 111.063 18,06 1,10 73.510 10,13 0,62 Các loại NL, VL khác 27.633 0,49 35.489 0,59 51.254 0,81 7.856 28,43 0,10 15.765 44,42 0,22 Điện dùng cho sản xuất 1.312.782 23,31 1.421.210 23,53 1.361.963 21,54 108.428 8,26 0,22 -59.247 -4,17 -1,99 Nước chạy máy 12.715 0,23 13.848 0,23 14.538 0,23 1.132 8,90 0 690 4,98 0 Chi phí vận chuyển 48.518 0,86 56.125 0,93 62.312 0,99 7.607 15,68 0,07 6.186 11,02 0,06 Số dư đảm phí 2.745.023 48,73 2.852.071 47,23 3.054.711 48,32 107.047 3,90 -1,50 202.641 7,11 1,09 Trừ CPBB thuộc tính 418.482 7,43 412.226 6,83 553.377 8,75 -6.256 -1,50 -0,60 141.151 34,24 1,92 Khấu hao TSCĐ BP 313.841 5,57 304.794 5,05 455.918 7,21 -9.047 -2,88 -0,52 151.124 49,58 2,16 Chi phí CCDC 12.322 0,22 18.243 0,30 20.819 0,33 5.921 48,05 0,08 2.576 14,12 0,03 Sửa chữa 39.896 0,71 89.189 1,48 38.765 0,61 49.293 123,55 0,77 -50.423 -56,54 -0,87 Chi phí quảng cáo 52.424 0,93 0 0 37.875 0,60 -52.424 -100 -0,93 37.875 0,60 Số dư BP sản xuất 2.326.541 41,30 2.439.845 40,40 2.501.335 39,56 113.304 4,87 -0,90 61.490 2,52 -0,84 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ bảng 4 , 10 và bảng 16) Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 85 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Lĩnh vực sản xuất là lĩnh vực chủ yếu tại Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ, doanh thu sản xuất luôn chiếm hơn 75% doanh thu Xí nghiệp. Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu sản xuất tăng liên tục qua 3 năm. Năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 405.932 ngàn đồng, tức tăng 7,21%, năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 283.385 ngàn đồng hay tăng 4,69%. Tuy trong năm 2006 sự gia tăng doanh số thấp hơn năm 2005 so với năm 2004 nhưng nguyên nhân của vấn đề này khác với nguyên nhân ở lĩnh vực dịch vụ, sự giảm xuống của doanh thu không do số lượng sản phẩm bán ra giảm mà do giá cả sản phẩm. Giai đoạn vừa qua Xí nghiệp Mitagas đã hoạt động ổn định, với mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, Xí nghiệp đã dùng biện pháp giảm giá sản phẩm nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới. Xí nghiệp đã đạt được những kết quả mong muốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ được tăng lên rất nhiều (kết quả phân tích tòan Xí nghiệp qua 3 năm). Đi đôi với việc tăng lên về doanh số thì CPKB (chi phí biến đổi theo số lượng sản phẩm) cũng tăng theo và phần trăm CPKB trong doanh số bán hàng năm không thay đổi nhiều. Đây là một vấn đề hoàn toàn hợp lý. Trong năm 2006 % CPKB có phần giảm nhẹ, giảm 1,09% so với năm 2005, điều này cho thấy Xí nghiệp đã tiết kiệm được phần naò chi phí cho sản xuất sản phẩm. Cụ thể Xí nghiệp đã tiết kiệm được chi phí điện dùng cho sản xuất sản phẩm. Nguyên nhân là do cônhg suất sản xuất cuả máy móc được nâng cao, Xí nghiệp đã tận dụng được tối đa khả năng hoạt động cuả máy móc. Năm 2005 chi phí điện dùng cho sản xuất sản phẩm là 1.421.210 ngàn đồng, tăng so với năm 2004 là 108.428 ngàn đồng, tức tăng 8,26%, đến năm 2006 chi phí điện dùng trong sản xuất không tăng theo số lượng sản phẩm sản xuất ra mà đã tiết kiệm được 59.247 ngàn đồng so với năm 2005, tức giảm 4,17%. Đây là một kết quả hoạt động sản xuất tốt mà Xí nghiệp cần nhận biết và phát huy hơn nữa. Ngoài ra Xí nghiệp cần nhận thấy một kết quả cần phát huy khác là là SDĐP thu từ lĩnh vực sản xuất là rất cao, tức trong ngắn hạn lơị nhuận thu từ sản xuất là rất lớn. Năm 2004 SDĐP thu được là 2.745.023 ngàn đồng, năm 2005 thu được 2.852.071 ngàn đồng, đến năm 2006 thu được 3.054.711 ngàn đồng. So với năm 2004 thì SDĐP năm 2005 tăng 3,90% , đến năm 2006 so vơí năm 2005 Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 86 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú tăng đến 7,11% . Nguyên nhân đơn giản là do phân tích trên ta có được sự tăng lên của CPKB thấp hơn sự tăng lên của doanh số hay Xí nghiệp đã tiết kiệm được chi phí trong sản xuất sản phẩm. Số dư bộ phận là kết quả cuả SDĐP trừ CPBB, theo bảng số liệu trên thấy được rằng trong năm 2005 CPBB này chỉ chiếm 6,83% doanh số sản xuất, thấp hơn năm 2004 là 1,5%. Đến năm 2006 đã có sự tăng lên về giá trị lẫn %. Chi phí bất biến thuộc tính năm 2006 là 553.377 ngàn đồng chiếm 8,75% doanh số. Nguyên nhân là do trong năm 2005 không có chi phí quảng cáo. Trong năm này Xí nghiệp đã không chú trọng lĩnh vực quảng cáo cho sản phẩm. Một kết quả đáng khen ngợi khác từ lĩnh vực sản xuất là số dư do bộ phận sản xuất tạo ra hàng năm là rất lớn. Trong khi lĩnh vực dịch vụ SDBP cao nhất ở năm 2005 chỉ là 81.125 ngàn đồng thì đối với lĩnh vực sản xuất SDBP thấp nhất ở năm 2004 đã đến 2.326.541 ngàn đồng, dến năm 2005 là 2.439.845 ngàn đồng và cao nhất là năm 2006 2.501.335 ngàn đồng. Phần trăm SDBP ở cả 3 năm đều rất cao. Đây là một kết quả rất cao mà bộ phận sản xuất taị Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ đã đạt được. Có được điều này nguyên nhân là do để sản xuất sản phẩm thì chi phí không cao, nguyên liệu chính để san xuất là khí trời (không xác định gía trị), CaC2 (khí đá) có giá mua vào thấp. Tóm lại, lĩnh vực sản xuất tại Xí nghiêp Mitagas Cần Thơ đã hoạt động tốt giai đoạn 2004-2006. Lĩnh vực này đã tiết kiệm được chi phí, thu nhập cuả Xí nghiệp do sự đóng góp cuả lĩnh vực sản xuất là chính yếu. Sản xuất vẫn luôn giữ được vai trò và hiệu quả hoạt động thời gian qua. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 87 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú 4.5.4. Phân tích báo cáo bộ phận sản xuất Acetylene qua 3 năm 2004-2006 Bảng 30: SO SÁNH BÁO CÁO BỘ PHẬN SẢN XUẤT ACETYLENE QUA 3 NĂM 2004 - 2006 ĐV: 1000 Đồng NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 CHÊNH LỆCH 2005-2004 CHÊNH LỆCH 2006-2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tỷ trọng Số tiền % Tỷ trọng Doanh số bán 846.886 100,00 893.371 100,00 924.690 100,00 46.485 5,49 0 31.319 3,51 0 Trừ chi phí khả biến 755.364 89,19 868.304 97,19 909.622 98,37 112.940 14,95 8,00 41.318 4,76 1,18 Lương, BH, KPCĐ 131.013 15,47 138.204 15,47 143.050 15,47 7.191 5,49 0 4.845 3,51 0 Chi phí NVL 503.158 59,41 601.880 67,37 649.213 70,21 98.721 19,62 7,96 47.333 7,86 2,84 Các loại NL, VL khác 2.873 0,34 4.972 0,56 5.109 0,55 2.099 73,05 0,22 137 2,76 -0,01 Điện dùng cho sản xuất 113.469 13,40 118.417 13,26 107.252 11,60 4.948 4,36 -0,14 -11.165 -9,43 -1,66 Nước chạy máy 4.851 0,57 4.831 0,54 4.999 0,54 -19 -0,40 -0,03 167 3,46 0 Chi phí vận chuyển 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Số dư đảm phí 91.521 10,81 25.066 2,81 15.068 1,63 -66.455 -72,61 -8,00 -9.999 -39,89 -1,18 Trừ CPBB thuộc tính 43.105 5,09 22.021 2,46 11.537 1,25 -21.083 -48,91 -2,63 -10.484 -47,61 -1,21 Khấu hao TSCĐ bộ phận 35.653 4,21 21.021 2,35 11.537 1,25 -14.632 -41,04 -1,86 -9.484 -45,12 -1,10 Sửa chữa 7.451 0,88 1.000 0,11 0 0 -6.451 -86,58 -0,77 -1.000 -100 -0,11 Số dư bộ phận 48.417 5,72 3.045 0,34 3.530 0,38 -45.372 -93,71 -5,38 485 15,93 0,04 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ bảng 6 , 112 và bảng 18) Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 88 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Theo bảng báo cáo trên , doanh số thu sản phẩm Acetylene tuy có tăng lên về giá trị ở cả 3 năm, tuy nhiên tốc độ này không lớn. Năm 2005 tăng hơn 2004 là 5,49%, năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 3,51%. Ngoài ra tốc độ tăng doanh thu luôn nhỏ hơn sự tăng lên của chi phí. Năm 2005 so với năm 2004 CPKB tăng 112.940 ngàn đồng tức tăng 14,95% trong khi đó doanh thu chỉ tăng lên 5,49% , đến năm 2006 so với năm 2005 doanh thu tăng 3,51% tốc độ tăng này cũng nhỏ hơn so với tốc độ tăng CPKB (CPKB tăng 4,76%). Nguyên nhân là do Xí nghiệp đã chưa tiết kiệm được chi phí NVL dùng trong sản xuất Acetylene, chi phí NVL năm 2005 so với năm 2004 tăng 98.721 ngàn đồng hay tăng 19,62% và năm 2006 so vơí năm 2005 chi phí NVL tăng 47.333 ngàn đồng tức tăng 7,86%.. Nguyên liệu sản xuất Acetylene là đất đèn (khí đá) đây là loại nguyên liệu có khả năng hoa hụt lớn, Xí nghiệp cần có chiến lược sử dụng nguyên liệu kịp thời và hợp lý để tránh lãng phí NVL. Tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu dẫn đến SDĐP, số dư thu được trong ngắn hạn qua 3 năm đã giảm dần, năm 2004 SDĐP là 91.521 ngàn đồng, năm 2005 SDĐP là 25.066 ngàn đồng, đến 2006 SDĐP tiếp tục giảm, chỉ thu được 15.068 ngàn đồng. Chính do sự giảm xuống này đã làm cho chênh lệch năm 2005 so với năm 2004 và năm 2006 so với năm 2005 xét về giá trị lẫn phần trăm chênh lệch đều mang giá trị âm. Năm 2005 giảm so với năm 2004 là 66.455 ngàn đồng (giảm 72,61%), còn năm 2006 giảm so với năm 2005 là 9.999 ngàn đồng (giảm 39,895). Vơí kết quả này càng cho thấy giai đoạn 2004-2006 hoạt động sản xuất sản phẩm Acetylene đã không hiệu quả trong ngắn hạn. Nếu không tiết kiệm được chi phí thì một sự tăng lên của doanh số sẽ không đem lại hiệu quả vì chi phí tăng nhiều hơn doanh thu. Chi phí bất biến thuộc tính là chi phí thuộc bộ phận, do bộ phận chịu trách nhiệm, dây chuyền sản xuất Acetylene với máy móc không hiện đại, qui mô sản xuất nhỏ chỉ bao gồm hai loại CPBB là khấu hao TSCĐ và chi phí sửa chữa, hàng năm không có chi phí quảng cáo trực thuộc bộ phận. Theo bảng BCBP trên thì CPBB chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng doanh số từ dây chuyền. Qua các năm chi phí này có giảm do chi phí khấu hao và đầu tư sửa chữa giảm dẫn đến chênh lệch âm qua các năm. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 89 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Xem xét khả năng hoạt động trong dài hạn, chỉ tiêu cần xét đến là SDBP, số dư còn laị sau khi doanh thu đã trừ đi các lọai chi phí phát sinh trong hoạt động ngắn hạn lẫn dài hạn. Theo kết quả từ BCBP trên thì SDBP giảm nhiều qua 3 năm hoạt động. Đặc biệt năm 2005 giảm so với năm 2004 đến 93,71% , đến năm 2006 SDBP của dây chuyền không giảm, tuy nhiên SDBP năm 2006 này chỉ chiếm 0,38% doanh số trong năm, tức trong hoạt động dài hạn khi doanh thu tăng 1.000 đồng thì số dư thu được từ dây chuyền chỉ là 3,8 đồng. Với kết quả này càng thấy rằng dây chuyền Acetylene đã hoạt động không hiệu quả. Xí nghiệp đã chưa tận dụng được hết thời gian và khả năng hoạt động của dây chuyền, thời gian nhàn rổi vẫn còn nhiều. Do đó, Xí nghiệp cần có giải pháp hợp lý đối với dây chuyền, nâng cao hơn hiệu quả hoạt động. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 90 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú 4.5.5. Phân tích báo cáo bộ phận sản xuất Oxygene&Nitrogene qua 3 năm 2004-2006 Bảng 31: SO SÁNH BÁO CÁO BỘ PHẬN SẢN XUẤT OXYGENE&NITROGENE QUA 3 NĂM 2004 - 2006 ĐVT: 1000 Đồng NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 CHÊNH LỆCH 2005-2004 CHÊNH LỆCH 2006-2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tỷ trọng Số tiền % Tỷ trọng Doanh số bán 4.786.036 100,00 5.145.483 100,00 5.397.549 100,00 359.447 7,51 0 252.066 4,90 0 Trừ CPKB 925.357 19,33 1.006.669 19,56 1.093.655 20,26 81.312 8,79 0,23 86.986 8,64 0,70 Lương,BHXH,BHYT,KPCĐ 740.400 15,47 796.006 15,47 835.001 15,47 55.606 7,51 0 38.995 4,90 0 Chi phí NVL 111.679 2,33 124.021 2,41 150.198 2,78 12.342 11,05 0,08 26.177 21,11 0,37 Các loại NL, vật liệu khác 24.760 0,52 30.517 0,59 46.145 0,85 5.757 23,25 0,07 15.628 51,21 0,26 Chi phí vận chuyển 48.518 1,01 56.125 1,09 62.312 1,15 7.607 15,68 0,08 6.186 11,02 0,06 Số dư đảm phí 3.860.679 80,67 4.138.814 80,44 4.303.894 79,74 278.134 7,20 -0,23 165.080 3,99 -0,70 Trừ CPBB thuộc tính 363.056 7,59 371.961 7,23 521.020 9,65 8.906 2,45 -0,36 149.059 40,07 2,42 Khấu hao TSCĐ bộ phận 278.187 5,81 283.773 5,51 444.380 8,23 5.585 2,01 -0,30 160.608 56,60 2,72 Sửa chữa 32.444 0,68 88.189 1,71 38.765 0,72 55.744 171,81 1,03 -49.423 -56,04 -0,99 Chi phí quảng cáo 52.424 1,10 0 0 37.875 0,70 -52.424 -100 -1,10 37.875 0,70 Số dư bộ phận 3.497.624 73,08 3.766.853 73,21 3.782.874 70,09 269.229 7,70 0,13 16.021 0,43 -3,12 Trừ CPBB chung 1.207.178 25,22 1.311.810 25,50 1.264.250 23,42 104.632 8,67 0,28 -47.559 -3,63 -2,08 Điện dùng cho sản xuất 1.199.313 25,06 1.302.794 25,32 1.254.711 23,25 103.481 8,63 0,26 -48.082 -3,69 -2,07 Nước chạy máy 7.865 0,16 9.016 0,18 9.539 0,18 1.151 14,64 0,02 523 5,80 0 Thu nhập thuần dâychuyền 2.290.446 47,86 2.455.043 47,71 2.518.623 46,66 164.597 7,19 -0,15 63.580 2,59 -1,05 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ bảng 6 , 12 và bảng 18) Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 91 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Lĩnh vực sản xuất là lĩnh vực hoạt động chính taị Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ, theo kết quả phân tích trên hoạt động sản xuất đã đem laị kết quả cao và kết quả này do dây chuyền sản xuất Oxygene&Nitrogene đem laị vì theo phân tích BCBP dây chuyền Acetylene thì dây chuyền này đã hoạt động không hiệu quả. Với bảng BCBP dây chuyền sản xuất Oxygene&Nitrogene thấy được doanh số thu từ dây chuyền là rất cao, chiếm phần lớn trong tổng doanh thu Xí nghiệp. Doanh số năm 2004 là 4.786.036 ngàn đồng, năm 2005 là 5.145.483 ngàn đồng, đến năm 2006 doanh số đạt 5.397.549 ngàn đồng. Tuy tốc độ tăng doanh số năm 2006 so vơí năm 2005 nhỏ hơn tốc độ tăng doanh số giai đoạn trước, nhưng nguyên nhân không xuất phát từ việc giảm sút của số lượng sản phẩm bán ra, trái lại số lượng tiêu thụ sản phẩm Oxygene tăng lên rất nhiều, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng. Nguyên nhân dẫn đến tốc độ tăng doanh số giảm là do giá sản phẩm giảm nhiều, Xí nghiệp đã áp dụng chính sách giảm giá sản phẩm để tăng số lượng và thị trường tiêu thụ. Xí nghiệp đã đạt được kết quả mong muốn. Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên làm CPKB, chi phí biến đổi theo số lượng sản phẩm cũng tăng lên. Và cũng chính nguyên nhân giá sản phẩm giảm nên phần trăm tăng doanh thu nhỏ hơn phần trăm tăng CPKB. Năm 2005 so với năm 2004 CPKB tăng 8,79% trong khi doanh số tăng 7,51%, còn năm 2006 so vơí năm 2005 CPKB tăng 8,64% thì khi đó doanh số tăng chỉ 4,90%. Ta đã biết khác với các lĩnh vực sản xuất sản phẩm khác, để sản xuất sản phẩm CPKB chiếm phần lớn trong doanh số và chủ yếu là chi phí NVL, ở đây để sản xuất sản phẩm Oxygene và Nitrogene thì CPKB chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng doanh số bán do nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm là khí trời. Khoản CPKB lớn nhất của dây chuyền là chi phí nhân công và % chi phí này không đổi ở cả 3 năm, chiếm 15,47 % doanh số. Số dư đảm phí là kết quả của doanh số trừ CPKB, với kết quả phân tích trên dẫn đến chênh lệch SDĐP về giá trị và % giảm xuống và chênh lệch về tỷ trọng SDĐP trong doanh số là âm. Tuy Xí nghiệp đạt được kết quả mong muốn Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 92 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú là số lượng và thị trường tiêu thụ sản phẩm tăng lên rất nhiều nhưng không nên tiếp tục giảm giá sản phẩm, điều này sẽ làm cho tốc độ tăng doanh số càng giảm. Ở cả 3 năm họat động SDĐP luôn chiếm tỷ lệ cao trong doanh số. Năm 2004 tỷ lệ SDĐP trong doanh số là 80,67% , năm 2005 tỷ lệ SDĐP là 80,44% và năm 2006 tỷ lệ SDĐP là 79,74%. Trong ngắn hạn, với 1.000 đồng tăng lên của doanh thu số dư tạo ra là 800 đồng là một kết quả rất cao, Xí nghiệp cần thấy được khả năng hoạt động của dây chuyền và tận dụng hiệu quả hoạt động này. Xét đến khỏan mục CPBB bao gồm chi phí điện, nứơc dùng cho sản xuất sản phẩm, số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng làm cho chi phí điện, nước tăng lên là một vấn đề hòan tòan hợp lý. Nhưng theo bảng so sánh BCBP trên thì chi chi điện năm 2006 giải xuống, giảm 48.082 ngàn đồng, tức giảm 3,69%, Điều này không mây thuẩn với vấn đề trên, trái lại đây là một kết quả tốt trong sản xuất, công suất sản xuất của máy móc tăng lên, tận dụng được hết công suất. Để sản xuất dây chuyền Oxygene&Nitrogene phải hao tốn rất nhiều điện năng, phần trăm chi phí điện trong doanh số hàng năm đều hơn 25%, riêng năm 2006 là 23,25%. Việc tiết kiệm điện trong sản xuất là chiến lược hàng đầu của dây chuyền những năm qua và năm 2006 đã đạt được kết quả mong muốn, cần tiếp tục phát huy. Với tất cả các kết quả phân tích trên cho ta thu nhập thuần của dây chuyền là rất cao. Số dư do bộ phận tạo ra hàng năm trên 2 tỷ đồng, chiếm hơn 45% trong doanh số bán, càng cho thấy vai trò không thể thiếu và không thể không chú trọng đầu tư, tận dụng khả năng hoạt động. Đây là dây chuyền đã hoạt động tốt trong giai đoạn qua. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận… VHD: ThS. Trương Chí Tiến 93 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú 4.5.6. Phân tích báo cáo bộ phận sản xuất Oxygene qua 3 năm 2004-2006 Bảng 32: SO SÁNH BÁO CÁO BỘ PHẬN SẢN XUẤT OXYGENE QUA 3 NĂM 2004 - 2006 ĐV: 1000 Đồng NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 CHÊNH LỆCH 2005-2004 CHÊNH LỆCH 2006-2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tỷ trọng Số tiền % Tỷ trọng Doanh số bán 4.744.686 100,00 5.040.868 100,00 5.157.549 100,00 296.181 6,24 0 116.682 2,31 0 Trừ CPKB 917.362 19,33 986.203 19,56 1.045.026 20,26 68.841 7,50 0,23 58.823 5,96 0,70 Lương,BHXH,BHYT,KPCĐ 734.003 15,47 779.822 15,47 797.873 15,47 45.819 6,24 0 18.051 2,31 0 Chi phí NVL 110.714 2,33 121.499 2,41 143.519 2,78 10.785 9,74 0,08 22.020 18,12 0,37 Các loại NL, vật liệu khác 24.546 0,52 29.897 0,59 44.093 0,85 5.351 21,80 0,07 14.196 47,48 0,26 Chi phí vận chuyển 48.099 1,01 54.985 1,09 59.541 1,15 6.886 14,32 0,08 4.556 8,29 0,06 Số dư đảm phí 3.827.324 80,67 4.054.665 80,44 4.112.523 79,74 227.340 5,94 -0,23 57.859 1,43 -0,70 Trừ CPBB thuộc tính 344.490 7,26 352.800 7,00 496.919 9,63 8.310 2,41 -0,26 144.119 40,85 2,63 Khấu hao TSCĐ từng BP 259.622 5,47 266.909 5,29 428.400 8,31 7.287 2,81 -0,18 161.491 60,50 3,02 Sửa chữa 32.444 0,68 85.891 1,70 38.765 0,75 53.447 164,73 1,02 -47.126 -54,87 -0,95 Chi phí quảng cáo 52.424 1,10 0 29.753 0,58 -52.424 -100 -1,10 29.753 0,58 Số dư bộ phận Oxyegene 3.482.835 73,41 3.701.865 73,44 3.615.605 70,10 219.030 6,29 0,03 -86.260 -2,33 -3,34 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ bảng 8 , 14 và bảng 20) Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 94 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Sản phẩm khí Oxygene là sản phẩm giữ vai trò quan trọng nhất tại Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ, hàng năm doanh thu Xí nghiệp chủ yếu là sự đóng góp từ sản phẩm chính yếu này. Do đó, kết quả hoạt động của việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Oxygene ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của cả Xí nghiệp. Theo kết quả phân tích BCBP tòan Xí nghịêp giai đọan 2004-2006 thì tốc độ tăng doanh số hay tốc độ tăng thu nhập năm 2006 so với năm 2005 giảm so với giai đọan trước và ngyên nhân chủ yếu xuất phát từ lĩnh vực sản xuất, từ việc giảm giá của sản phẩm chủ yếu, và ở đây chính là sản phẩm Oxygene. Giá của sản phẩm này đã giảm hơn trước nhiều và tất nhiên doanh số và SDBP thu từ Oxygene sẽ giảm để thấy rỏ hơn về kết quả này ta đi phân tích bảng so sánh BCBP trên: Doanh số bán Oxygene năm 2004 là 4.744.686 ngàn đồng, năm 2005 tăng lên thêm 296.181 ngàn đồng và dến năm 2006 doanh số bán sản phẩm đựoc 5.157.549 ngàn đồng, tốc độ tăng doanh số giảm từ 6,24% xuống còn 2,31%. Tuy nhiên kết quả mà Xí nghiệp đã nhận được từ việc giảm giá sản phẩm là số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên rất nhiều, thị trường tiêu thụ được mở rộng (kết quả phân tích so sánh BCBP tòan Xí nghiệp qua 3 năm). Vì vậy chưa thể kết luận kết quả của việc sản xuất sản phẩm này giảm, mặc dù vậy Xí nghiệp cần xem xét lại chính sách giảm giá để tăng thị trường tiêu thụ, vấn đề về giá cả chỉ nên áp dụng những biện pháp gián tiếp sẽ tốt hơn vì giá cả còn liên quan đến uy tín, sự tin cậy của khách hàng vào chất lượng của sản phẩm. Chi phí sản xuất có quan hệ tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất ra, theo kết quả tiêu thụ sản phẩm tăng thì CPKB cũng tăng lên. Tỷ trọng CPKB trong doanh số khi sản xuất sản phẩm Oxygene thì rất thấp và nguyên nhân đã được đề cập đến là do thế mạnh trong sản xuất là NVL để tạo ra sản phẩm là khí trời. Chi phí khả biến cao nhất ở năm 2006 là 1.045.026 ngàn đồng chỉ chiếm 20,26% doanh số, điều này còn có nghĩa là trong khả năng họat động khi sản xuất thêm một sản phẩm thì chi phí cho sản xuất chỉ chiếm 20,26% doanh số thu được, đây là một kết quả hòan tòan có thể đạt được khi sản xuất sản phẩm này. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 95 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Chênh lệch về tỷ lệ phần trăm CPKB trong doanh số qua 3 năm rất nhỏ, dẫn đến kết quả của doanh số trừ CPKB hay SDĐP không thay đổi nhiều trong giai đọan 2004-2006 và tỷ SDĐP là rất cao. Năm 2006, % SDĐP là thấp nhất vẫn còn chiếm đến 79,74% doanh số. Chênh lệch SDĐP về giá trị và % luôn dương. Họat động sản xuất sản phẩm Oxygene tại Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ đã đi vào ổn định, với thời gian họat động lâu dài việc sản xuất sản phẩm đã tích lũy nhiều kinh nghịêm, đây cũng chính là nguyên nhân của sự ổn định về kết quả họat động. Số dư bộ phận là kết quả của doanh số trừ đi các chi chi phí trực thuộc bộ phận và SDBP từ sản xuất sản phẩm Oxygene vẫn còn phải trang trãi cho các khỏan chi phí chung khác. Do đó SDBP lớn là một kết quả mong đợi. Hàng năm SDBP từ sản phẩm này là rất lớn so với kết quả thu từ tòan Xí nghiệp. Năm 2004 SDBP là 3.482.834 ngàn đồng, năm 2005 SDBP là 3.701.865 ngàn đồng và năm 2006 SDBP là 3.615.604 ngàn đồng. Số dư bộ phận không thay đổi nhiều qua các năm càng khẳng định sản xuất, tiêu thụ đã đi vào ổn định, sản phẩm đã đi vào giai đọan trưởng thành. Vì vậy, Xí nghiệp cần có những giải phát thích hợp để kéo dài đời sống sản phẩm, biện pháp giảm giá sản phẩm nhằm mở rộng thị trường không là giải pháp hiệu quả lâu dài. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 96 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú 4.5.7. Phân tích báo cáo bộ phận sản xuất Nitrogene qua 3 năm 2004-2006 Bảng 33: SO SÁNH BÁO CÁO BỘ PHẬN SẢN XUẤT NITROGENE QUA 3 NĂM 2004 - 2006 ĐV: 1000 Đồng NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 CHÊNH LỆCH 2005-2004 CHÊNH LỆCH 2006-2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tỷ trọng Số tiền % Tỷ trọng Doanh số bán 41.350 100 104.615 100 239.999 100 63.265 153,00 0 135.384 129,41 0 Trừ CPKB 7.995 19,33 20.466 19,56 48.629 20,26 12.471 155,99 0,23 28.163 137,61 0,70 Lương,BHXH,BHYT,KPCĐ 6.397 15,47 16.184 15,47 37.128 15,47 9.787 153,00 0 20.944 129,41 0 Chi phí NVL 965 2,33 2.522 2,41 6.678 2,78 1.557 161,33 0,08 4.157 164,86 0,37 Các loại NL, vật liệu khác 214 0,52 620 0,59 2.052 0,85 620 289,80 0,07 1.432 230,86 0,26 Chi phí vận chuyển 419 1,01 1.141 1,09 2.771 1,15 721 172,09 0,08 1.630 142,92 0,06 Số dư đảm phí 33.355 80,67 84.149 80,44 191.371 79,74 50.794 152,28 -0,23 107.222 127,42 -0,70 Trừ CPBB thuộc tính 18.566 44,90 19.161 18,32 24.101 10,04 595 3,21 -26,58 4.940 25,78 -8,28 Khấu hao TSCĐ BP 18.566 44,90 16.864 16,12 15.980 6,66 -1.702 -9,17 -28,78 -884 -5,24 -9,46 Sửa chữa 0 0 2297,54 2,20 0 0 2297,54 2,20 -2297,54 -100 -2,20 Chi phí quảng cáo 0 0 0 0 8121,289 3,38 0 0 8121,289 3,38 Số dư bộ phận 14.789 35,77 64.988 62,12 167.269 69,70 50.199 339,43 26,35 102.281 157,39 7,58 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ bảng 8 , 14 và bảng 20) Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 97 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Với doanh số hàng năm tại Xí nghiệp Mitagas Cần thơ là 7.169.893 ngàn đồng năm 2004, 8.134.472 ngàn đồng năm 2005 và đạt 8.908.991 ngàn đồng năm 2006, đồng thời với bảng so sánh BCBP trên thì doanh số thu từ bán sản phẩm Nitrogene chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng doanh số. Doanh số thu từ bán sản phẩm Nitrogene cao nhất ở năm 2006 là 191.372 ngàn đồng, cũng chỉ chiếm 2,35% doanh số cuả Xí nghiệp. Doanh số bán Nitrogene hàng năm không cao, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ở đồng bằng Sông Cửu Long chưa nhiều. Nhưng thấy được khả năng tăng doanh số là rất cao, cao nhất so với tốc độ tăng doanh số cuả việc bán các sản phẩm khác. Năm 2005 so với năm 2004 doanh số tăng 153% và năm 2006 so với năm 2005 tăng 129,41%, một tốc độ tăng rất lớn. Sản phẩm Nitrogene dùng trong nuôi cấy tế bào, bảo quản thực phẩm đóng họp và trong một số công nghệ hóa học khác trong giai đoạn CNH, HĐH hiện nay có nhiều tiềm năng phát triển, nếu được đầu tư, hướng dẫn tiêu dùng hay áp dụng các hình thức quảng cáo thích hợp. Việc tận dụng được những tiềm năng phát triển sẽ thu được hiệu quả cao. Nitrogene và Oxygene được sản xuất ra từ một dây chuyền hoạt động, do vậy tình hình chi phí cho sản xuất sản phẩm không khác nhau nhiều. Chi phí khả biến chỉ chiếm phần nhỏ trong doanh số thu được từ bán sản phẩm. Cao nhất ở năm 2006, CPKB cũng chỉ chiếm 20,26% doanh số. Kết quả SDĐP thu được trong giai đoạn 2004-2006 thấp nhất vào năm 2006, cũng chiếm đến 79,74% doanh số, cho thấy trong ngắn hạn khả năng tăng lợi nhuận từ bán sản phẩm Nitrogene là rất lớn, vì trong ngắn hạn lợi nhuận tăng thêm sẽ bằng phần tăng thêm của doanh số nhân với % SDĐP. Năm 2005 so với năm 2004 % chênh lệch SDĐP là 152,28%, còn năm 2006 so với năm 2005 tăng SDĐP 127,42%. Một sự giảm xuống nhẹ nhưng đây chưa thể kết luận hiệu quả họat động giảm vì tốc độ tăng vẫn còn rất cao, chênh lệch giảm không nhiều và chủ yếu do nguyên nhân chi phí nguyên liệu, vật liệu khác có tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng doanh số. Năm 2005 so với năm 2004 chi phí NL, VL khác tăng 289,80%, năm 2006 so với năm 2005 tăng 230,86%. Nguyên nhân chi phí này tăng nhiều là do ảnh hưởng bởi giá xăng dầu trong nước tăng cao những năm gần đây. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 98 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Khác với các lọai CPKB, các CPBB đã được tiết kiệm nhiều trong sản xuất. Chênh lệch CPBB mà sản phẩm Nitrogene phải chịu luôn âm về tỷ trọng, tức qua các năm % CPBB trong doanh số bán luôn giảm. Chênh lệch tỷ trọng năm 2005 so với năm 2004 là âm 26,58%, năm 2005 so với năm 2005 là âm 8,28%. Trong khi trong năm 2004 không có chí sửa chữa và quảng cáo cho sản phẩm Nitrogene đến năm 2005 xuất hiện chi phí sửa chữa, năm 2006 có thêm chi phí quảng cáo nhưng kết quả như trên thì % CPBB trong doanh thu luôn giảm. Đây là một kết quả tốt trong sản xuất, Xí nghiệp đã tiết kiệm đựơc CPBB cho sản xuất sản phẩm Nitrogene. Theo kết quả phân tích trên thì tốc độ tăng doanh số và CPKB là rất cao, tuy tốc độ tăng CPKB lớn hơn tốc độ tăng doanh số, nhưng không nhiều mà trái lại tốc độ tăng CPBB lại rất nhỏ, giai đoạn 2004-2005 CPBB tăng chỉ 3,21% trong khi doanh số tăng 153,00% và giai đọan 2005-2006 CPBB tăng 25,78% còn doanh số tăng là 129,41%. Kết quả cuối cùng là SDBP thu từ bán sản phẩm Nitrogene trong doanh số năm sau luôn lớn hơn năm trứơc và chiếm một tỷ lệ cao trong doanh số. Năm 2004 tỷ lệ SDBP là 35,77%, năm 2005 tỷ lệ SDBP là 62,12% và đến năm 2006 tỷ lệ này tiếp tục tăng đến 69,70%. Số dư bộ phận đại diện cho khả nang họat động trong dài hạn, với kết quả này ta có thể kết luận trong dài hạn việc đầu tư vào việc gia tăng doanh số bán sản phẩm Nitrogene sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên rất nhiều trong khỏan tăng lên của doanh số. Cụ thể đối với năm 2006 nếu tăng doanh số bán Nitrogene lên được 1000 đồng thì lợi nhuận thuần thu từ sản phẩm này là 697 đồng. Tóm lại, sản phẩm Nitrogene có nhiều tiềm năng phát triển. Kết quả hoạt động giai đọan qua là rất tốt. Dây chuyền Oxygene & Nitrogene với hai loại sản phẩm của nó, từ kết quả phân tích trên có thể kết luận tổng hợp đây là dây chuyền này đã họat động hiệu quả giai đọan 2004-2006. Sản phẩm chính Oxygene đang trong giai đọan trưởng thành, còn sản phẩm Nitrogene thì có nhiều tiềm năng phát triển cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 99 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Từ kết quả phân tích BCBP toàn Xí nghiệp , BCBP dịch vụ và BCBP sản xuất giai đoạn 2004-2006 thấy được tốc độ tăng doanh số năm 2006 có phần giảm do chính sách giảm giá sản phẩm để mở rộng thị trường tại Xí nghiệp và nguyên nhân khác do lĩnh vực dịch vụ tuy có nhiều tiềm năng phát triển nhưng chưa được chú trọng tăng số lượng sản phẩm bán ra. Một nguyên nhân nữa cũng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động cuả lĩnh vực sản xuất và của cả Xí nghiệp xuất phát từ dây chuyền sản xuất sản phẩm Acetylene qua bảng BCBP sản xuất Acetylene qua 3 năm. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 100 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỘ PHẬN TẠI XÍ NGHIỆP MITAGAS CẦN THƠ 5.1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN SẢN XUẤT 5.1.1. Dây chuyền Oxygene và Nitrogene Từ kết quả phân tích trên, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để kết luận rằng đây là dây chuyền đã hoạt động rất tốt. Thế mạnh của dây chuyền hoạt động này là chi phí NVL dùng cho sản xuất sản phẩm thấp. Hai loại sản phẩm sản xuất ra đã tận dụng được thế mạnh này. Đối với sản phẩm Nitrogene, tuy nhu cầu tiêu thụ tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long chưa cao, chưa được áp dụng rộng rãi nhưng có khả năng phát triển mạnh trong điều kiện công nghiệp ngày càng đi lên vì sản phẩm Nitrogene có nhiều công dụng hữu ích thích ứng với sự phát triển của công nghiệp như nuôi cấy tế bào, bảo quản thực phẩm đóng hộp,… Do đó việc xâm nhập, mở rộng thị trường cho sản phẩm sẽ thuận lợi và đem lại hiệu quả cao. Biện pháp thực hiện là khảo sát thị trường, tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, thăm dò mức độ chiếm lĩnh thị trường, khả năng tài chính của khách hàng. Sau đó tiếp cận để kích thích nhu cầu tiêu thụ, thuyết phục khách hàng về lợi ích và sự hấp dẫn của sản phẩm hay hướng dẫn tiêu dùng. Đối với sản phẩm Oxygene, đây là sản phẩm đem lại hiệu quả cao nhất. Hàng năm khối lượng sản phẩm tiêu thụ là rất lớn, doanh thu từ bán sản phẩm chiếm hơn 50% doanh thu toàn Xí nghiệp. Càng thấy được sự quan trọng của sản phẩm này. Tuy nhiên Oxygene đã trãi qua một thời gian tồn tại khá lâu nên nhu cầu đã xác lập trên thị trường là khá ổn định. Sản phẩm đang ở giai đoạn trưởng thành, doanh thu từ sản phẩm tăng chậm lại, cần tranh thủ kéo dài giai đoạn này. Các chiến lược và nỗ lực cần thực hiện là chỉ quảng cáo mang tính nhắc nhỏ và tăng cường các biện pháp khuyến mãi để giữ chân khách hàng, thu hút khách hàng mới vì khuyến mãi là một hình thức quảng cáo với chi phí thấp. Xí nghiệp cần củng cố lại hệ thống phân phối, đồng thời tìm thêm thị trường tiêu thụ mới. Đối với sản phẩm trong giai đoạn trưởng thành cũng có thể thưc hiện biện pháp Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 101 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú cố gắng giảm giá thành để có thể giảm giá bán tăng số lượng tiêu thụ mà vẫn thu được lợi nhuận. Những năm qua Xí nghiệp đã thực hiện biện pháp này và đem lại hiệu quả mong muốn. Tuy nhiên không nên nhìn thắng lợi trước mắt mà tiếp tục giảm giá vì giá cả liên quan đến hình ảnh và uy tín của Xí nghiệp. Cạnh tranh về giá nên tiến hành bằng các hình thức gián tiếp sẽ tốt hơn. Xí nghiệp có thể thực hiện chính sách giá lũy thóai theo số lượng sản phẩm mà khách hàng tiêu thụ hàng tháng. Biện pháp này sẽ kích thích tiêu thụ, tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn trưởng thành, một biện pháp khả thi khác là cải tiến biến đổi sản phẩm. Hiện nay Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ đang nghiên cứu, lắp đặt thêm cho dây chuyền sản xuất để có thể sản xuất ra sản phẩm Oxygene lỏng. Sản phẩm này sẽ đem lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội hơn. Việc đưa ra sản phẩm mới “gối đầu lên nhau” là một biện pháp sẽ mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, Xí nghiệp cần đổi mới theo dạng thương mại đi lên, tức tạo ra sản phẩm danh tiếng, định giá cao cùng kinh doanh với sản phẩm hiện tại định giá thấp để lôi kéo khách hàng mới tìm đến sản phẩm vì những tiện ích mà họ sẽ thu được và giữ chân khách hàng cũ với sự thỏa mãn về giá cả sản phẩm hiện tại. 5.1.2. Dây chuyền Acetylene Thời gian qua dây chuyền Acetylene đã không hoạt động hết công suất có thể. Nguyên nhân là do nhu cầu tiêu thụ không cao và có sự xuất hiện của sản phẩm thay thế sử dụng kinh tết hơn là Gas đốt. Doanh thu từ bán sản phẩm Acetylene giảm qua các năm. Do đó để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động cần có những biện pháp tích cực. Trong sản xuất kinh doanh lòng tin và uy tín là quan trọng, do đó biện pháp tìm nguồn cung ứng NVL mới có giá rẻ hơn, chất lượng hơn cho sản xuất Acetylene sẽ khó thực hiện nếu không tìm được một sự tin tưởng từ nhà cung ứng mới. Vì vậy biện pháp khác là tiết kiệm nguyên liệu trong sản xuất, tránh lãng phí NVL, tránh hao hụt nguyên liệu trong thời gian tồn trữ, đặc biệt là đối với đất đèn (khí đá). Việc cố gắng củng cố hệ thống phân phối sản phẩm, giữ chân khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới và nỗ lực giảm chi phí sẽ góp phần tăng hiệu quả hoạt động cho dây chuyền, kéo dài chu kỳ đời sống của sản phẩm. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 102 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú 5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN DỊCH VỤ Lĩnh vực dịch vụ đã góp phần tạo ra doanh thu ngày càng cao cho Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ. Dịch vụ ngày càng thể hiện vị trí của mình (năm 2006 doanh số dịch vụ là 29,04% tổng doanh số Xí nghiệp). Tuy nhiên chi phí hàng hóa mua vào cao, nguồn cung cấp các loại khí cho dịch vụ (khí Argon, khí CO2) lại xa (ở TP. Hồ Chí Minh) càng làm cho chi phí đầu vào cao hơn khi chi phí xăng dầu vận chuyển ngày một tăng. Bộ phận dịch vụ đã cố gắng nhiều trong việc giảm chi phí nhưng biện pháp tốt nhất vẫn là tăng doanh số dịch vụ hơn nữa. Từ đó lợi nhuận thu từ dịch vụ sẽ tăng hơn. Xí nghiệp có thể sử dụng hình thức quảng cáo với chi phí thấp đó là thư chào hàng. Tìm đến những khách hàng có nhu cầu và các khách hàng tiềm năng để thuyết phục, cũng như kích thích nhu cầu tiêu thụ của họ, tăng số lượng tiêu thụ. Ngoài ra một phần dịch vụ còn phụ thuộc vào sản xuất. Dịch vụ kiểm định, sửa chữa, sơn chai sẽ phát triển tốt khi sản xuất phát triển tốt. 5.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TOÀN XÍ NGHIỆP MITAGAS CẦN THƠ Với các loại sản phẩm, hàng hóa chủ yếu phục vụ cho y tế, công nghiệp và thủy sản, Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ là một Xí nghiệp đã hoạt động rất hiệu quả. Khác với các loại sản phẩm, hàng hóa thông thường thì ở đây chỉ những khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm từ Xí nghiệp, những đối tác kinh doanh và đương nhiên là cùng toàn thể CB CNV trong Xí nghiệp mới hiểu biết và đi tìm hiểu về lợi ích cũng như đặc điểm sản phẩm. Do đó muốn tìm kiếm thêm những khách hàng mới thì không cần phải tốn kém nhiều chi phí cho quảng cáo rộng khắp mà chỉ cần đi sâu vào những đối tượng có nhu cầu. Và đối tượng chủ yếu là những khách hàng đang tiêu dùng sản phẩm của Xí nghiệp, những đối tác, cả những CB CNV của Xí nghiệp. Họ sẽ hiểu rõ nhất ai có nhu cầu tiêu dùng và những người đó ở đâu, như thế nào. Chính điều này Xí nghiệp có thể đưa ra chính sách trả hoa hồng cho những người môi giới theo % giá trị sản phẩm mà khách hàng mới sẽ tiêu thụ. Với biện pháp này sẽ giúp cho Xí nghiệp tăng số lượng khách hàng tiêu thụ từ đó tăng doanh số bán và lợi nhuận. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 103 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú Theo thực tế thì Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ chưa cung cấp đầy đủ dịch vụ vận chuyển cho tất cả các khách hàng. Tại xí nghiệp chỉ có 1 xe tải 2,5 tấn và không có phương tiện vận chuyển bằng đường sông. Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và tăng thêm nguồn thu cho Xí nghiệp, thấy rằng Xí nghiệp có thể thành lập thêm một tổ vận chuyển, thực hiện phương thức giao hàng tận nơi tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Như thế vừa hỗ trợ được cho khách hàng vừa tạo thêm nguồn thu nhập. Một biện pháp nữa là Xí nghiệp cần tiết kiệm tối đa các CPBB chung, tiết kiệm CPBB chung là tìm và loại bỏ những chi phí chung không cần thiết. Tóm lại, với tất cả các biện pháp ứng với từng bộ phận và đối với toàn Xí nghiệp, chắc rằng sẽ giúp cho hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp được nâng cao hơn. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 104 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Qua kết quả phân tích giai đoạn 2004-2006, nhìn chung Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ đã hoạt động rất tốt. Với thời gian hoạt động khá lâu, tình hình sản xuất kinh doanh đã đi vào ổn định. Xí nghiệp luôn giữ được mục tiêu và phương hướng hoạt động. Hàng năm doanh thu và lợi nhuận tăng lên rất nhiều và chủ yếu là do sự đóng góp từ việc bán sản phẩm khí Oxygene. Qua 3 năm, giá sản phẩm Oxygene đã giảm nhưng doanh số bán sản phẩm Oxygene luôn tăng vì số lượng sản phẩm bán ra tăng lên rất nhiều. Nguyên nhân giảm giá là do Xí nghiệp muốn mở rộng thị trường tiêu thụ, giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới. Còn sản phẩm Nitrogene thì ngày càng phát triển tốt hơn. Tuy xét về giá trị thì phần doanh thu và lợi nhuận từ sản phẩm này không lớn nhưng với khả năng phát triển cao thì việc đầu tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm này không thua kém sản phẩm Oxygene. Chính do kết quả thu được từ 2 loại sản phẩm của dây chuyền Oxygene&Nitrogene làm cho dây chuyền này trở nên đặc biệt quan trọng đối với Xí nghiệp Mitagas. Trái với dây chuyền Oxygene&Nitrogene thì dây chuyền Acetylene đã hoạt động kém hiệu quả, chi phí cho dây chuyền luôn tăng qua các năm trong khi doanh số tăng rất ít. Dây chuyền đã không tiết kiệm được chi phí trong sản xuất. Tuy vậy do quy mô hoạt động của dây chuyền Acetylene không lớn nên không ảnh hưởng nhiều đến kết quả chung của toàn lĩnh vực sản xuất. So với lĩnh vực dịch vụ thì trong ngắn hạn lẫn dài hạn thì đầu tư vào sản xuất luôn đem lại hiệu quả cao hơn. Mặc dù lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng phát triển tốt nếu được đầu tư quảng cáo hợph lý, nhưng SDBP do dịch vụ tạo ra chỉ góp một phần nhỏ để bù trả CPBB chung của toàn Xí nghiệp. Nguyên nhân là do chi phí đầu vào cho dịch vụ quá cao. So với năm 2004 thì đến năm 2005 và năm 2006 Xí nghiệp đã luôn cố gắng giảm các CPBB chung về giá trị lẫn tỷ trọng trong doanh số. Việc Xí Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 105 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú nghiệp tiết kiệm được chi phí chung, giảm tối đa những chi phí không cần thiết là một kết quả đáng khen ngợi. Tóm lại, từ việc thiết lập và phân tích các BCBP tại Xí nghiệp Mitagas Cần Thơ đã giúp Ban lãnh đạo Xí nghiệp đánh giá đầy đủ, cụ thể và chính xác hơn đối với từng bộ phận trong toàn Xí nghiệp. Và từ những biện pháp đã đưa ra cũng phần nào giúp Nhà quả lý có quyết định thích hợp. Tuy nhiên do lĩnh vực kế toán quản trị là lĩnh vực còn mới đối với Xí nghiệp Mitagas, đồng thời Xí nghiệp chưa thực hiện phân cấp quản lý bộ phận ứng với các trung tâm trách nhiệm (trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư). Do đó đề tài chưa thể giúp Ban lãnh đạo so sánh, đánh giá hiệu quả quản lý của các Nhà quản lý bộ phận. Ngoài ra do kiến thức và thời gian có hạn nên đề tài khó tránh khỏi thiếu sót. Việc phân bổ các khoản chi phí cho từng bộ phận có thể chưa thực sự hợp lý. Rất mong sự đóng góp của thầy cô, Ban lãnh đạo Xí nghiệp và tất cả đọc giả giúp đề tài hoàn thiện hơn. 6.2. KIẾN NGHỊ Khi ra các quyết định, người quản lý không chỉ dựa vào hiệu quả hoạt động đã qua, tính khả thi của các biện pháp mà còn phải xem xét một số yếu tố khác như năng lực sản xuất có thể sử dụng được, mức bảo hòa của thị trường hay lượng tiền sinh ra trên 1 đồng chi phí quảng cáo....Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả hoạt động cần thực hiện các biện pháp. Sau đây là một số kiến nghị đến các đối tượng có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp đã đưa ra 6.2.1. Đối với Ban lãnh đạo Xí nghiệp: Tạo môi tường làm việc thân thiện và an toàn, tạo sự đoàn kết nhất trí trong tập thể cán bộ công nhân viên, làm cho mục tiêu phấn đấu của họ thống nhất với mục tiêu kinh doanh của Xí nghiệp. Quan tâm đến đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho nhân viên. Giữ vững chất lượng sản phẩm, ổn định giá bán sản phẩm, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Mở rộng thị trường tiêu thụ là vấn đề mấu chốt trong việc gia tăng Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 106 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú doanh thu và lợi nhuận cho Xí nghiệp. Xí nghiệp cần đầu tư hơn nữa cho việc nghiên cứu thị trường và quảng cáo giới thiệu sản phẩm của Xí nghiệp. Thành lập bộ phận marketing chuyên biệt nhằm phục vụ có hiệu quả trong việc xúc tiến công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ. Áp dụng phương thức kinh doanh thuận tiện nhất cho khách hàng như giao hàng tận nơi, bán hàng trả chậm. Nâng cao lợi nhuận của Xí nghiệp bằng cách giảm các chi phí. Đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng suất sản xuất, giảm thiểu hao phí nguyên vật liệu. Khuyến khích nhân viên nâng cao năng suất lao động thông qua hình thức trả lương, khen thưởng hợp lý. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhất các chi phí và phương tiện vận chuyển. 6.2.2. Đối với Nhà nước Ban lãnh đạo Thành phố cần quan tâm hỗ trợ, thường xuyên gặp gỡ, tổ chức lấy ý kiến, giải quyết những vướng mắc trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Ban lãnh đạo Thành phố cần tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo nâng cao năng lực lãnh đạo và phổ biến kiến thức pháp luật, cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy sự phát triển công nghiệp trong vùng, đặc biệt là Thành phố Cần Thơ. Cần có chính sách khuyến khích công tác nghiên cứu khoa học phục vụ sự phát triển chung của đất nước. Luận văn tốt nghiệp Thiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận… GVHD: ThS. Trương Chí Tiến 107 SVTH: Dương Thị Cẩm Tú TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Văn Dược - Trưởng khoa kế toán kiểm toán ĐHKT TPHCM (2006). Kế toán quản trị; NXB thống kê 2. Võ Thành Danh, ThS. Bùi Văn Trịnh, ThS. La Xuân Đào (2000). Giáo trình kế toán phân tích; NXB Thống kê. 3. Bộ môn kế toán Khoa kế toán–tài chánh–ngân hàng Trường ĐHKT TPHCM (1993). Kế toán quản trị; Được dịch theo quyển sách “Managerial accounting” của Rcay H.Garrison (Mỹ). 4. Nhóm 6 kế toán 01 K29 Trường ĐH Cần Thơ (2006). Bài tập nhóm môn kế toán quản trị, đề tài “Thiết lập và phân tích báo cáo bộ phận tại công ty cổ phần XNK Thuỷ sản CADOVIMEX”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThiết lập và phân tích các báo cáo bộ phận tại Xí nghiệp MITAGAS Cần Thơ.pdf
Luận văn liên quan