Công nghiệp ô tô là một ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn và kỹ thuật công nghệ ở
trình độ cao. Song nó có vị trí cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia vì nó
là động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Do vậy, hiện nay đã có 170/200
nước đã hình thành và phát triển ngành công nghiệp ô tô, điều đó cho thấy ngành công
nghiệp ô tô là ngành công nghiệp mang tính phổ biến trong cơ cấu của nền kinh tế ở hầu hết
các nước trên thế giới.
Đối với các nước lạc hậu, kinh tế chưa phát triển như Việt Nam thì việc phát triển
ngành công nghiệp ô tô là vấn đề cực kỳ khó khăn trên tất cả các mặt: từ vốn đến kỹ thuật –
công nghệ và trình độ chuyên môn của cán bộ và công nhân. Do vậy, một yêu cầu khách quan
đối với những nước này là phải đẩy mạnh thu hút FDI để tạo ra cú hích cho nền kinh tế và cho
ngành công nghiệp ô tô.
131 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2562 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mạng lưới giao thông đường bộ tốt và
phát triển rộng khắp trong cả nước, điều này có ý nghĩa quan trọng đến việc nâng cao khả
năng sản xuất và lắp ráp ôtô của các doanh nghiệp FDI nói riêng và của cả ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam nói chung.
3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện một số chính sách để cải thiện môi trường đầu tư
Thứ nhất, về chính sách phát triển thị trường
Để phát triển ngành công nghiệp ô tô, yêu cầu đặt ra là phải có các biện pháp mở
rộng và tăng cường nhu cầu sử dụng ô tô. Phát triển cơ sở hạ tầng là cần thiết nhưng tăng
cường các biện pháp cải thiện hệ thống tiêu thụ và cho thuê ô tô lại càng quan trọng hơn.
Hiện tại, các biện pháp này quá yếu để tăng nhu cầu sử dụng ô tô cũng như mở rộng thị
trường. Để tăng nhu cầu sử dụng ô tô cũng như tăng lợi nhuận, cần phải phát triển và
hoàn thiện hệ thống này.
Một là, phát triển tín dụng ô tô
Hiện nay, tín dụng ô tô không phổ biến ở Việt Nam. Người ta cho rằng khoảng 20%
khách hàng đang sử dụng tín dụng ô tô tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỷ lệ sử dụng ước đạt
5 - 10% ở Hà Nội. Đối với người dân Việt Nam thì phương thức thanh toán bằng tiền mặt
vẫn được ưa chuộng hơn, bên cạnh đó vấn đề thủ tục vay nợ quá phức tạp, phải mất nhiều
thời gian mới thực hiện được. Do vậy, trong thời gian tới, Nhà nước cần khuyến khích phát
triển loại hình này với các biện pháp đơn giản hoá các thủ tục hành chính, hỗ trợ lãi suất cho
vay để các người dân được mua xe, đặc biệt là hỗ trợ cho nông dân mua xe phổ thông để
phục vụ sản xuất ở nông thôn.
Hai là, hiện nay đang có sự chênh lệch rất cao về giá xe sản xuất trong nước với
giá xe nhập khẩu từ nước ngoài, nên vì mục đích lợi nhuận, nhiều cá nhân, doanh nghiệp
Việt Nam sẽ nhập lậu các sản phẩm này vào trong nước, tân trang xe cũ thành xe mới,
làm giả phụ tùng, gây rối loạn, mất ổn định thị trường. Để bảo vệ thị trường trong nước,
Chính phủ nên có chủ trương, biện pháp kiên quyết ngăn chặn hàng nhập lậu, làm chi tiết
phụ tùng giả, đánh thuế và phạt nặng tại nơi tiêu thụ xe nhập lậu. Nhà nước cần ban hành
luật pháp cụ thể để giúp các cơ quan chức năng thực thi thuận lợi và có hiệu quả hơn.
Ba là, cần quan tâm đến các biện pháp để nâng cao mức thu nhập của khu vực
nông thôn, miền núi. Khi sản xuất hàng hoá tại các khu vực nông thôn tăng, nhu cầu vận
tải để trao đổi hàng hoá giữa các vùng miền tăng, hệ thống giao thông tốt, thu nhập tăng
cao, tất cả các yếu tố đó sẽ góp phần tăng nhu cầu mua sắm phương tiện giao thông vận
tải, từ đó thúc đẩy ngành công nghiệp ô tô phát triển.
Bốn là, đối với Việt Nam có thị trường nhỏ để đạt được quy mô kinh tế thì ngành
công nghiệp ô tô phải hợp tác thông qua liên kết khu vực, bởi vậy chúng ta có thể thấy
công nghiệp ô tô các nước ASEAN được phân chia với ưu thế của Thái Lan trong việc
sản xuất linh kiện, phụ tùng; Malaysia và Philippin trong việc sản xuất ô tô con và
Indonesia sản xuất xe tải. Việc hợp tác khu vực cũng tạo hiệu quả cho hệ thống sản xuất
và phát triển thị trường.
Năm là, trong những năm qua, các doanh nghiệp FDI chỉ tập trung sản xuất những
loại xe cao cấp thu được lợi nhuận lớn vì được bảo hộ qua thuế. Còn các loại xe phổ
thông, xe chuyên dùng ở nước ta có nhu cầu lớn, nhưng các doanh nghiệp FDI hầu như
không sản xuất. Đó là các loại xe thông dụng nhỏ đơn giản, giá phù hợp với mức thu nhập và
sức mua còn thấp của đa số người dân Việt Nam, phù hợp với cơ sở hạ tầng giao thông, với
điều kiện sử dụng ở Việt Nam. Do vậy, Nhà nước cần có chính sách thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài vào sản xuất, lắp ráp các loại xe phổ thông, xe chuyên dùng. Đồng thời khuyến
khích các doanh nghiệp FDI hiện có chuyển sang sản xuất các loại xe phổ thông hoặc
hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam để cùng sản xuất xe các loại xe ô tô giá rẻ phục
vụ nhu cầu của đại đa số người dân Việt Nam.
Thứ hai, về chính sách thuế
Kể từ năm 1991, khi ngành công nghiệp ô tô được hình thành thì chính sách hạn
chế nhập khẩu của Nhà nước được tiếp tục duy trì và coi đây là một biện pháp bảo hộ cần
thiết gắn với sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp ô tô. Trong suốt 15 năm,
thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc được quy định ở mức cao (100% đối với xe chở người
và xe chở hàng có tổng trọng tải dưới 5 tấn). Đồng thời với mức thuế cao, Nhà nước còn
duy trì chính sách hạn chế nhập khẩu thông qua việc cấp giấy phép nhập khẩu (trên thực
tế là cấm nhập vì hầu như không cấp giấy phép cho nhập khẩu). Trong khi đó, thuế suất
thuế nhập khẩu đối với bộ linh kiện CKD, IKD để lắp ráp ô tô được quy định ở mức
tương đối thấp (3%-5%).
Khi Nhà nước quy định áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô du lịch từ năm
1999 đối với cả xe nhập khẩu và xe sản xuất trong nước thì xe ô tô sản xuất trong nước được
ưu đãi giảm 95% mức thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trong 5 năm. Trường hợp doanh nghiệp
sản xuất ô tô trong nước nếu còn tiếp tục bị thua lỗ thì có thể kéo dài thêm thời gian giảm
thuế từ một đến 5 năm nữa.
Các chính sách thuế trên đã có tác dụng tích cực, góp phần hỗ trợ cho ngành công
nghiệp ô tô trong giai đoạn đầu hình thành và phát triển. Tuy nhiên trước yêu cầu hội
nhập và thực tế tình hình trong nước, chính sách của Nhà nước đã và đang có nhiều thay
đổi theo hướng sớm mở cửa thị trường ô tô nhập khẩu, giảm dần sự bảo hộ để nâng cao
sức cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô và khuyến khích đầu tư sản xuất phụ tùng
trong nước, cụ thể:
Xoá bỏ biện pháp hạn chế nhập khẩu, cho nhập khẩu tự do đối với các loại xe. Trong
đó cho phép nhập khẩu xe dưới 9 chỗ loại mới từ năm 2003 và đến tháng 5 năm 2006 tiếp
tục cho nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng dưới 9 chỗ.
Đối với phụ tùng, từ năm 2006 đã chuyển từ việc tính thuế theo bộ linh kiện CKD
sang tính thuế theo từng linh kiện phụ tùng, trong đó những phụ tùng nào trong nước
không sản xuất được quy định mức thế suất thấp, những mặt hàng nào trong nước đã sản
xuất được quy định mức thuế suất bảo hộ hợp lý (15% - 30% tuỳ loại).
Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, Quốc hội đã giảm thuế suất từ 80%, 50%, 30%
xuống các mức tương ứng 50%, 30%, 15% tuỳ theo từng loại xe để mức thuế tiêu thụ đặc
biệt của Việt Nam không cao hơn mức thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào ô tô của các nước
trong khu vực, cũng như góp phần làm hạ giá xe ô tô trên thị trường trong nước. Đồng thời
bãi bỏ dần ưu đãi đối với ngành sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước, cụ thể: từ năm 1999 đến
năm 2003 ưu đãi giảm 95% thuế tiêu thụ đặc biệt, sang năm 2004 giảm 70%, năm 2005
giảm 50% và năm 2006 áp dụng mức thuế tiêu thụ đặc biệt thống nhất cho cả xe nhập khẩu
và xe sản xuất trong nước, không ưu đãi giảm thuế cho xe sản xuất trong nước.
Có thể nói chính sách thuế là công cụ quan trọng nhất mà Nhà nước sử dụng để
điều tiết hoạt động của ngành công nghiệp ô tô trong thời gian qua. Để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI xuất, lắp ráp ô tô trong thời gian tới,
chính sách thuế của Việt Nam cần phải cải tiến theo các hướng sau:
Một là, định mức thuế thấp cho các phụ tùng có tỷ lệ nội địa hoá cao, các phụ tùng
xuất khẩu, các cụm phụ tùng đạt tỷ lệ nội địa hoá sớm hơn quy định, phụ tùng được sản
xuất bằng công nghệ cao. Xem xét áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng này
sao cho hợp lý.
Hai là, bổ sung danh mục mặt hàng, mã thuế và mức thuế nhập khẩu đối với vật tư
nguyên liệu sử dụng cho sản xuất phụ tùng linh kiện mà trong nước chưa sản xuất được.
Ba là, để phát triển được ngành công nghiệp phụ trợ, trước hết cần kiên quyết xoá
bỏ chính sách tính thuế theo bộ linh kiện CKD, cần phải duy trì mức bảo hộ hợp lý đối
với chủng loại trong nước đã đầu tư sản xuất được. Riêng đối với những chủng loại linh
kiện, phụ tùng quan trọng đối với sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô đã được quy
định rõ trong Quy hoạch cần khuyến khích sản xuất như : động cơ, hộp số, cầu truyền
động thì cần phải duy trì một mức thuế cao hợp lý trong thời gian bảo hộ ít nhất từ 5 đến 10
năm để thu hút và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất những mặt hàng này.
Bốn là, cùng với việc hạn chế nhập ô tô đã qua sử dụng, cần thực hiện giảm thuế
đối với các sản phẩm là ô tô thương mại và xe chuyên dụng được sản xuất, lắp ráp trong
nước. Các loại xe du lịch do giá thành còn cao và không phục vụ nhiều mục đích kinh
doanh nên thị phần ở Việt Nam còn thấp, có thể tăng thuế để hạn chế sản xuất. Qua đó,
cân đối lại cung cầu từng loại sản phẩm ô tô.
Năm là, tiếp tục đàm phán với các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới để giữ được
mức thuế nhập khẩu và nội địa hoá với thời gian đủ để ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
phát triển lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh khi hội nhập.
Thứ tư, về chính sách nội địa hoá sản phẩm
Thời gian qua, thực tế nội địa hoá ở các liên doanh chưa làm thoả mãn mong
muốn của Chính phủ Việt Nam, chưa đóng góp nhiều vào phát triển khoa học công nghệ
quốc gia. Trong thời gian tới, để thúc đẩy hơn nữa quá trình nội địa hoá, Nhà nước nên
thực hiện các kế hoạch sau:
Một là, hiện nay, do mức thuế suất nhập khẩu chênh lệch quá cao giữa thuế suất
nhập khẩu xe nguyên chiếc và thuế suất nhập khẩu linh kiện để lắp ráp sản phẩm trong
nước nên các liên doanh có xu hướng đẩy lùi tiến trình nội địa hoá sản phẩm bởi dù chưa
tích cực nội địa hoá thì vẫn có thể tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh có lãi trong thời
gian dài nữa trước khi tính đến việc phải đầu tư sản xuất thực sự tại Việt Nam. Thêm vào
đó việc tính thuế theo dạng rời đối với linh kiện, phụ tùng ô tô sẽ gặp khó khăn do các chi
tiết chế tạo phức tạp, chi tiết kết dính với nhiều phụ tùng khác ít được sản xuất, chế tạo. Do
vậy, cách tính và mức thuế nhập khẩu cần được xây dựng căn cứ theo tỷ lệ nội địa hoá: tỷ lệ
nội địa hoá càng cao thì mức thuế nhập khẩu càng giảm.
Hai là, thành lập tổ công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp FDI sản xuất,
lắp ráp ô tô, nghiên cứu thị trường. Từ đó, ban hành các văn bản pháp quy định nghiêm
ngặt quá trình nội địa hoá trong lĩnh vực sản xuất này, đề ra các biện pháp xử lý cụ thể
với các doanh nghiệp không tuân thủ, gây áp lực nội địa hoá. Chúng ta thật sự mong
muốn có nhiều dự án đầu tư vào công nghiệp chế tạo, nhưng chúng ta hoàn toàn không
muốn chúng chỉ là những cỗ máy lắp ráp các thành phẩm, là phương tiện để người nước
ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam một cách hợp pháp và đỡ tốn kém. Ngược lại,
chính các dự án nước ngoài muốn hoạt động tại Việt Nam phải phục vụ được lợi ích
chung của người Việt Nam.
Ba là, cần có biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp đạt tỷ lệ nội đia hoá cao
được giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Số tiền này được chỉ định để tái đầu tư
đổi mới công nghệ.
Bốn là, vấn đề nội địa hoá cũng chỉ có chúng ta quan tâm là chính, do đó, muốn nội
địa hoá có hiệu quả cần thiết phải lập kế hoạch bỏ vốn của Nhà nước. Vốn này được dùng để
thành lập thêm các doanh nghiệp sản xuất phụ tùng, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất chi tiết
trong nước và tăng vốn cho bên Việt Nam trong liên doanh, tạo nguồn quỹ cho quá trình nội
địa hoá ở các đơn vị lắp ráp này. Hiện tại, công nghiệp phụ trợ và công nghiệp ô tô đã được
Chính phủ liệt kê vào danh mục ngành sản xuất thay thế nhập khẩu, đây cũng là một khuyến
khích đáng kể đối với các nhà sản xuất trong nước.
3.2.6. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại
Thứ nhất, đối với Nhà nước
Nhà nước cần có chiến lược vĩ mô trong việc đầu tư vào khoa học công nghệ. Đây
có thể nói là giải pháp quan trọng trong giai đoạn hiện nay, nâng cao trình độ công nghệ
chính là chìa khoá để phát triển công nghiệp ô tô ở Việt Nam.
Để sản xuất được các sản phẩm ô tô thông dụng và chuyên dùng đạt chất lượng
cần có sự hỗ trợ của Nhà nước về khoa học - Công nghệ thông qua các chương trình
nghiên cứu - phát triển. Bên cạnh việc tiếp thu và nhận chuyển giao công nghệ từ các đối
tác, các nhà đầu tư nước ngoài thì chúng ta phải có chiến lược đầu tư xây dựng các khu
công nghệ cao, công nghệ ứng dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài trên lĩnh vực điện tử, tin học, lắp ráp...
Nhà nước nên ưu đói đặc biệt cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao
công nghệ cao, công nghệ nền như chế tạo khuôn mẫu, đúc chính xác, nhiệt luyện, gia
công cơ khí chính xác, xử lý bề mặt, xi mạ cỏc sản phẩm phụ trợ bằng cỏc hỡnh thức hỗ
trợ vay vốn đầu tư ưu đói để mua công nghệ, paten; hỗ trợ 50% chi phí đào tạo công nghệ
cho lao động Việt Nam; chi phí đổi mới công nghệ được tính vào giá thành sản phẩm...
Ngoài ra Nhà nước cũng cần xây dựng các trung tâm đào tạo kinh doanh và công
nghệ cũng như các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp. Khuyến khích chuyển
giao công nghệ, đầu tư công nghệ cao. Nội địa hoá sản xuất ô tô, đặc biệt là động cơ và
bộ truyền động của ô tô là bước đi tất yếu để tiến tới có được ngành sản xuất ôtô.
Thứ hai, đối với các doanh nghiệp
Cụng nghệ là yếu tố sống cũn trong việc sản xuất cỏc sản phẩm phụ trợ ụ tụ vỡ
phần lớn cỏc sản phẩm này đũi hỏi hàm lượng công nghệ cao.
Một là, doanh nghiệp nên mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ để tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm, xem chất lượng sản phẩm là trọng tâm của đổi mới công nghệ.
Tuy như thế có thể làm tăng giá thành sản phẩm, nhưng so với sản phẩm đồng loại với
chất lượng tương đương, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phụ trợ trong nước vẫn có
thể cạnh tranh được vỡ chỳng ta khụng mất nhiều chi phớ vận chuyển, mụi giới.
Hai là, các doanh nghiệp cần chủ động tỡm kiếm và lựa chọn đối tác chuyển giao
công nghệ và hợp tác kinh doanh sản xuất linh kiện. Trong bối cảnh cạnh tranh sôi động
của toàn cẩu hoá, càng đi chậm sẽ càng mất lợi thế. doanh nghiệp cú thể tỡm kiếm đối tỏc
thụng qua cỏc kờnh thụng tin khỏc nhau từ Internet, Phũng Thương mại và Công nghiệp,
các tổ chức quốc tế, các nhà sản xuất ô tô - xe máy có liên quan sẽ có thể sớm tỡm ra đối
tác.
Ba là, doanh nghiệp nờn tớch cực tham gia cỏc triển lóm hội chợ quốc tế về công
nghệ để có thể giao lưu học hỏi các nhà cung cấp thiết bị công nghệ tại các nước tiên tiến,
đứng ra tổ chức hoặc tài trợ các cuộc thi thiết kế máy móc thiết bị công nghệ.
3.2.7. Chú trọng công tác cán bộ quản lý và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ, công nhân kỹ thuật
Thứ nhất, đối với đội ngũ cán bộ quản lý
Trong hoạt động FDI, công tác cán bộ đặc biệt quan trọng vì cán bộ vừa tham gia
hoạch định chính sách, vừa là người vận dụng luật pháp, chính sách để xử lý tác nghiệp
hàng ngày liên quan đến mọi hoạt động FDI. Cán bộ quản lý Việt Nam trong các liên
doanh đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước Việt Nam, của
doanh nghiệp Việt Nam, của người lao động; đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động theo
đúng pháp luật. Do đó, phải đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức Nhà nước các
cấp, đội ngũ cán bộ Việt Nam trong các doanh nghiệp FDI.
Đối tác Việt Nam trong các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất ô tô
đều là những công ty cơ khí chế tạo đầu ngành như : Tổng công ty máy động lực và máy
nông nghiệp, Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải, công ty cơ khí Sài Gòn, công ty cơ
khí Cờ Đỏ, công ty 3983- Bộ Quốc phòng… nên những người đại diện của các đối tác
này đều có những kiến thức nhất định về chế tạo máy, thậm chí có nhiều người được tu
nghiệp ở nước ngoài. Nhưng xét tình hình kinh tế Việt Nam trong nhiều năm qua, ngành
công nghiệp ô tô còn yếu kém, chế tạo ô tô gần như không phát triển, lượng kiến thức về
vấn đề này của mọi người cũng đã dần lạc hậu, cần phải được trang bị thêm những vấn đề
mới. Thêm vào đó, nền kinh tế thị trường đòi hỏi những nhà quản lý không chỉ biết về
chuyên môn mà còn phải hiểu biết về pháp luật, chính sách và có năng lực điều hành sản
xuất kinh doanh.
Điều đó đặt ra vấn đề cần phải liên tục mở các khoá bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý trong liên doanh; thực hiện các chương trình phối hợp
đào tạo giữa các cơ sở sản xuất ô tô trong nước với các Viện, các trường Đại học ở trong
và ngoài nước, nơi có các giáo sư, tiến sĩ có trình độ chuyên môn cao. Các cơ quan quản
lý chức năng của Nhà nước cũng nên định kỳ tổ chức các lớp học ngắn ngày, các hội thảo
với doanh nghiệp để giới thiệu những quy định, phương pháp quản lý mới hay dây
chuyền công nghệ mới cho nhà quản lý Việt Nam trong liên doanh.
Song song với việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý ở cơ sở
sản xuất, Nhà nước cũng phải nâng cao năng lực chuyên môn, trình độ quản lý của các
viên chức làm việc liên quan đến sản xuất ô tô, thông qua một số buổi tham quan, kiến
tập tại các cơ sở sản xuất tiên tiến ở nước ngoài. Công tác này rất quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp đến hiệu quả quản lý sản xuất - kinh doanh của cả một ngành kinh tế quốc
dân Việt Nam.
Đồng thời xây dựng Quy chế cán bộ Việt Nam tham gia Hội đồng quản trị và quản
lý doanh nghiệp liên doanh, trong đó cần quy định rõ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ,
trình độ chính trị, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ trong và sau thời gian
làm việc tại các doanh nghiệp FDI.
Thứ hai, đối với đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô đang đứng trước một thực trạng
thiếu hụt trầm trọng lực lượng lao động trình độ cao như kỹ sư, kỹ thuật viên cao cấp.
Mặc dù có học lực căn bản trong lĩnh vực cơ khí, điện, điện tử, nhưng các kỹ thuật viên
và công nhân Việt Nam trong ngành công nghiệp ô tô yếu về năng lực chuyên môn và
trình độ tay nghề chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do đội ngũ giáo viên trong các cơ sở
đào tạo thiếu cả về số lượng và yếu về chất lượng, thiếu kinh nghiệm sản xuất công
nghiệp, chương trình đào tạo của các cơ sở chưa gắn với chuẩn nghề nghiệp hoặc thiếu
chủ động mở ra những ngành nghề đào tạo mới, trang thiết bị lạc hậu…Trước thực tế đó,
yêu cần đặt ra là phải đào tạo lại đội ngũ công nhân và kỹ thuật viên.
Trên toàn quốc có 3 loại hình cơ sở đào tạo: các trường đại học Công nghệ đào tạo
kỹ sư chuyên ngành cơ khí ô tô, các trường cao đẳng công nghệ đào tạo kỹ thuật viên,
các trường dạy nghề đào tạo công nhân lành nghề. Với 6 cơ sở của các trường đại học
công nghệ trên, hàng năm đào tạo ước tính khoảng 250 kỹ sư hệ chính quy và 500 kỹ sư
tại chức, 30 thạc sỹ và 10 tiến sỹ kỹ thuật. Có khoảng 300 trường cao đẳng và dạy nghề,
hàng năm đào tạo hàng ngàn kỹ thuật viên, công nhân ngành cơ khí ô tô. Nhưng nhìn
chung chất lượng đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề chưa cao. Do vậy,
đội ngũ giảng viên, giáo trỡnh và trang thiết bị học tập tại các trường đào tạo nghề, cao
đẳng và đại học cần phải được nâng cấp cả về chất lượng và số lượng để có thể cung cấp
các chương trỡnh giỏo dục, đào tạo kỹ thuật mang tính thực tiễn và cập nhật. Việc mở
rộng các trường cao đẳng kỹ thuật và các trung tâm đào tạo nghề là hết sức cần thiết
trong bối cảnh hiện nay.
Một đội ngũ lao động có tay nghề cao chủ động đón đầu trước nhu cầu của các nhà
đầu tư nước ngoài là điều kiện cần thiết để chúng ta tiếp thu và áp dụng công nghệ tiên tiến vào
Việt Nam. Do vậy chúng ta cần nhanh chóng tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ
thuật trong ngành công nghiệp ô tô và công nghiệp phụ trợ có trình độ chuyên môn cao.
Hình thức đào tạo có thể là:
- Thành lập các cơ sở đào tạo ngay trong doanh nghiệp hoặc đào tạo tại các
trường dạy nghề.
- Mở các khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn do các tổ chức tư nhân, nhà nước hay
nước ngoài thực hiện.
- Cử cán bộ, công nhân kỹ thuật đến các cơ sở trong nước hay nước ngoài để đào
tạo;
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề như Olympic kỹ năng, Olympic
quản lý chất lượng để công nhân kỹ thuật trong cùng ngành nghề ở các vùng và quốc gia
khác nhau gặp gỡ và thi đấu tay nghề.
Do vậy, cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thành lập các trung
tâm đào tạo nghề; các tập đoàn cần thành lập các trung tâm công nghệ cao để công nhân
kỹ thuật có điều kiện theo học, tiếp thu các kỹ thuật tiên tiến của thế giới, được như vậy,
chúng ta mới đảm bảo được lợi thế lâu dài về nguồn lực. Đồng thời, tăng cường đào tạo
cán bộ kỹ thuật các ngành thiết kế, chế tạo máy, luyện kim, điều khiển tự động, điện tử
tin học để làm chủ các công nghệ được chuyển giao, nghiên cứu thiết kế tạo ra công nghệ
nguồn và kiểu dáng sản phẩm riêng của Việt Nam. Có thể đưa sinh viên vào thực tập tại
các doanh nghiệp sản xuất ô tô, sản xuất linh kiện, phụ tùng. Bên cạnh đó thường xuyên
bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ cho người lao động, trang bị những kiến thức cần thiết về
đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán, tâm lý của con người ở đất nước mà nhà đầu tư và
giới chủ là đại diện.
3.2.8. Đổi mới công tác vận động, xúc tiến đầu tư để đảm bảo đúng định
hướng thu hút FDI
Cùng với việc duy trì ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, công tác vận động, xúc
tiến đầu tư cần được đổi mới cả về nội dung và phương thức thực hiện, theo một kế
hoạch và chương trình chủ động, có hiệu quả, không thụ động, nhằm mục tiêu tăng
cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử sụng FDI theo các hướng sau:
- Trước hết, cần xác định xúc tiến đầu tư, cũng như xúc tiến thương mại là nhiệm
vụ và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, của các Bộ, ngành, các tỉnh, Ban quản lý
các khu công nghiệp. Cần thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại các Bộ, ngành, Tổng công
ty, các cơ quan đại diện nước ta tại một số địa bàn trọng điểm ở nước ngoài để chủ động
vận động thu hút FDI. Ngân sách Nhà nước cần dành một khoản kinh phí thoả đáng cho
công tác vận động, xúc tiến đầu tư.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương tổ chức phối hợp
nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn đa
quốc gia, các tập đoàn và công ty lớn để có chính sách vận động, thu hút đầu tư phù hợp;
nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút FDI của các nước trong khu vực để
kịp thời có đối sách thích hợp.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh Việt Nam trên các trang Web, các phương tiện
thông tin đại chúng thông qua việc giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, các dự án
đầu tư thành công ở Việt Nam, các cơ hội đầu tư đang đón đợi và các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư của Nhà nước Việt Nam. Thường xuyên giới thiệu các thông tin cập
nhật về hoạt động FDI trong sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam tới các nhà đầu tư tiềm
năng.
- Cần tập trung chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời các nhà đầu tư hiện đang có dự án hoạt
động, giúp họ giải quyết tốt các vấn đề phát sinh, đó là biện pháp có ý nghĩa rất quan
trọng để vận động có hiệu quả và có sức thuyết phục nhất đối với các nhà đầu tư mới.
- Trên cơ sở Quy hoạch ngành công nghiệp ô tô về sản phẩm, danh mục dự án kêu
gọi đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt; các ngành, các địa phương cần chủ động tiến
hành vận động, xúc tiến đầu tư một cách cụ thể, trực tiếp đối với từng dự án, trực tiếp với
từng tập đoàn, công ty, nhà đầu tư có tiềm năng theo hướng sau:
+ Tiếp xúc trực tiếp ở cấp Chính phủ với các tập đoàn xuyên quốc gia có tiềm lực
tài chính, công nghệ để vận động đầu tư vào một số dự án quan trọng được lựa chọn.
Đồng thời, Chính phủ cần có các cam kết mạnh mẽ về việc tạo thuận lợi để nhà đầu tư
thực hiện dự án nhanh chóng và hiệu quả.
+ Sử dụng tối đa các quan hệ cá nhân trong hợp tác xúc tiến đầu tư và kết hợp chặt
chẽ vận động đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm, hội chợ...
- Tăng cường hợp tác song phương và đa phương về xúc tiến đầu tư với các tổ
chức quốc tế và doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức này
trong việc thực hiện các chương trình vận động đầu tư trực tiếp với từng đối tác trong
lĩnh vực sản xuất ô tô và linh phụ kiện cho ô tô.
Kết luận
Công nghiệp ô tô là một ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn và kỹ thuật công nghệ ở
trình độ cao. Song nó có vị trí cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia vì nó
là động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Do vậy, hiện nay đã có 170/200
nước đã hình thành và phát triển ngành công nghiệp ô tô, điều đó cho thấy ngành công
nghiệp ô tô là ngành công nghiệp mang tính phổ biến trong cơ cấu của nền kinh tế ở hầu hết
các nước trên thế giới.
Đối với các nước lạc hậu, kinh tế chưa phát triển như Việt Nam thì việc phát triển
ngành công nghiệp ô tô là vấn đề cực kỳ khó khăn trên tất cả các mặt: từ vốn đến kỹ thuật –
công nghệ và trình độ chuyên môn của cán bộ và công nhân. Do vậy, một yêu cầu khách quan
đối với những nước này là phải đẩy mạnh thu hút FDI để tạo ra cú hích cho nền kinh tế và cho
ngành công nghiệp ô tô.
Nhận thức được tầm quan trọng này của nguồn vốn FDI trong xu thế toàn cầu hóa
hiện nay, cho nên trong đường lối đổi mới, Đảng ta đã coi FDI là một bộ phận cấu thành
của nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Trong hơn 20 năm đổi mới, nguồn vốn FDI
đã góp phần tạo nên những thành tựu đáng kích lệ cho nền kinh tế, đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng, từng bước đưa nước ta ra khỏi tốp những nước nghèo khó và đang
bước vào giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp. Riêng đối với ngành công nghiệp ô tô, bắt đầu từ năm 1991, những
doanh nghiệp FDI đầu tiên được cấp Giấy phép sản xuất, lắp ráp ô tô đã đánh dấu sự ra
đời của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Đến nay đã trải qua 18 năm, nước ta đã có 16
doanh nghiệp FDI với tổng số vốn đăng ký khoảng 1 tỷ USD, cùng với 47 doanh nghiệp
trong nước, hàng năm sản xuất, lắp ráp và tiêu thụ khoảng 60.000-70.000 chiếc/năm, thu
hút hàng nghìn lao động, đồng thời đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những thành tựu mà ngành công nghiệp ô tô mang lại cho đất nước, các
doanh nghiệp FDI nói riêng và ngành công nghiệp ô tô nói chung cũng đang bộc lộ nhiều
khiếm khuyết. Nổi bật nhất là các doanh nghiệp FDI chỉ chú trọng đến việc đầu tư các xí
nghiệp lắp ráp các loại xe cao cấp với hàng chục chủng loại khác nhau, làm cho quy mô
sản xuất nhỏ vài nghìn chiếc/năm mà không đầu tư sản xuất các loại xe thông dụng như
xe tải nhỏ, xe buýt, xe đặc chủng... Đặc biệt là ít quan tâm đầu tư sản xuất linh kiện phụ
trợ mà hoàn toàn nhập khẩu từ bên ngoài về lắp ráp, làm cho tỷ lệ nội địa hoá đạt rất thấp
không quá 10%, có doanh nghiệp chỉ đạt 2% nên giá xe lắp ráp tại Việt Nam rất cao, gấp
2-3 lần so với giá xe ô tô cùng loại ở các nước trong khu vực, gây thiệt hại lớn cho người
tiêu dùng và cho lợi ích của quốc gia, trái lại lại làm giàu cho các nhà sản xuất nước
ngoài.
Hiện nay, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm cho nền
kinh tế của các nước đều bị suy thoái, nhất là các nước tư bản phát triển như: Mỹ, Nhật
Bản, Tây Âu... nên dòng vốn FDI trên thế giới đang có xu hướng giảm dần. Do đó, việc
thu hút nguồn vốn FDI giữa các nước đang phát triển sẽ diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt.
Bối cảnh đó đã đặt ra cho nước ta những thách thức lớn trong việc thu hút FDI để tiếp tục
đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nước và phát triển ngành công nghiệp ô tô nói riêng.
Tuy nhiên, nguồn vốn FDI mà chúng ta thu được thật khiêm tốn, còn bộc lộ rất
nhiều những mặt hạn chế. Để phát triển ngành công nghiệp ô tô, chúng ta cần thực hiện
đồng bộ những giải pháp cơ bản để thu hút FDI vào ngành công nghiệp ô tô và ngành
công nghiệp phụ trợ cho ô tô như sau: Tiếp tục hoàn thiện Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp ô tô để làm cơ sở thu hút vốn FDI; Nâng cao năng lực quản lý điều hành của nhà
nước đối với FDI; Thu hút FDI để phát triển công nghiệp phụ trợ; Thu hút vốn đầu tư nước
ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông trong cả nước; Tiếp tục hoàn thiện một số chính
sách để cải thiện môi trường đầu tư; Nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại;
Chú trọng công tác cán bộ quản lý và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ
thuật; Đổi mới công tác vận động, xúc tiến đầu tư để đảm bảo đúng định hướng thu hút FDI.
Với những giải pháp này sẽ góp phần đưa công nghiệp ô tô Việt Nam trở thành ngành công
nghiệp mũi nhọn của đất nước, thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH theo định
hướng XHCN, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Danh mục Tài liệu tham khảo
1. Athukorala, Prema – chandra (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu hàng công
nghiệp chế tạo: cơ hội và chiến lược, Khoa Kinh tế Trường nghiên cứu Châu á Thái
Bình Dương - Đại học Quốc gia Australia.
2. Bộ Công nghiệp (2004), Quyết định số 115/2004/QĐ - BCN ngày 27-10-2004 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về quy định tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp ô tô.
3. Bộ Công Thương (2008), Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp lắp ráp ô tô.
4. Bộ Công Thương (2002), Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam đến 2010, tầm nhìn tới năm 2020.
5. Bộ Công Thương (2004), Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam đến 2010, tầm nhìn tới năm 2020.
6. Bộ Giao thông Vận tải – Cục Đăng kiểm Việt Nam (2009), Tổng hợp số liệu về
phương tiện giao thông trong cả nước.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ (2003), Quyết định số 20/2003/QĐ- BKHCN, ngày 31-7-
2003 về quy định phân loại sản xuất, lắp ráp ô tô.
8. Lê Văn Châu (1995), Vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Báo cáo tình hình FDI trong
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam từ năm 1991 đến 2007.
10. PGS,TS Nguyễn Đình Cử – Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội - Đại học
Kinh tế Quốc dân (2008), Dân số Việt Nam: Những đặc điểm nổi bật.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Trương Văn Đoan (2008), Tác động của đầu tư nước ngoài đến phát triển kinh tế –
xã hội của Việt Nam.
15. TS. Nguyễn Trọng Hải (2005), Báo cáo hội thảo về vấn đề sản xuất linh kiện phụ
tùng ô tô trong nước:“Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam- Thách thức, lợi thế
và giải pháp trên đường hội nhập WTO”.
16. Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam - VAMA (2008), Báo cáo tình hình sản
xuất ô tô từ năm 1991-2008.
17. Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam - Trung tâm Phát triển công nghệ ô tô (2004), Nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng tới dự báo phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam,
Đề tài khoa học cấp bộ.
18. Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam - Trung tâm Phát triển công nghệ ô tô (2005), Nghiên cứu, dự
báo sự phát triển của công nghiệp ô tô thế giới và châu á trong giai đoạn 2005-
2010 và những ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam, Đề tài khoa học cấp bộ.
19. Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam - Trung tâm Phát triển công nghệ ô tô (2005), Nghiên cứu,
phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của các loại xe ô tô hiện đang sản xuất,
lắp ráp trong nước, Đề tài khoa học cấp bộ.
20. Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam - Trung tâm Phát triển công nghệ ô tô (2007), Điều tra,
khảo sát khả năng sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô ở Việt Nam. Đề xuất biện
pháp khuyến khích, Đề tài khoa học cấp bộ.
21. Nguyễn Văn Khoa (2007), “Bốn giải pháp phát triển ngành công nghiệp ô tô”, Báo
Nhân dân, ngày 7-3-2007.
22. Phạm Chi Lan (2009), “Bài học đắt giá từ sự phát triển công nghiệp ô tô của Việt
Nam”, Báo Sài Gòn giải phóng, ngày 14-10-2009.
23. V.I.Lênin (1975), Chủ nghĩa đế quốc - Giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản,
Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
24. Lê Bộ Lĩnh (chủ biên) (2002), Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội và
Tp. Hồ Chí Minh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
25. Trần Văn Lưu (2006), Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp trên địa
bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
26. TS. Phùng Xuân Nhạ (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công nghiệp hoá
ở Malaysia kinh nghiệm đối với Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.
27. PTS. Vũ Trường Sơn (1997), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
28. Tạp chí ô tô - xe máy từ số 1/2007 – số 11/2007.
29. Nguyễn Huy Thám (1998), Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các
nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
30. TS. Phan Hữu Thắng (2005), “Tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
FDI”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (2), tr.11-13.
31. PTS. Nguyễn Khắc Thân và PGS.PTS. Chu Văn Cấp (chủ biên) (1996), Những giải pháp
chính trị, kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Thời Báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2007-2008 Việt Nam và Thế giới (2007-2008),
Kinh tế – xã hội Việt Nam qua các con số thống kê chủ yếu, tr.75-78.
33. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 175/2002/QĐ - TTg ngày 03-12-2002 về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến
năm 2010, tầm nhìn đến 2020.
34. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 186/2002/QĐ - TTg ngày 26-12-2002 về
việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010,
tầm nhìn đến 2020.
35. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 177/2004/QĐ - TTg ngày 05 -10-2004
về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến
năm 2010, tầm nhìn đến 2020.
36. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 160/2008/QĐ-TTG ngày 4-12-2008 về
việc phê duyệt Chiến lược tổng thể và chính sách bảo hộ sản xuất công
nghiệp trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế, quy định của WTO giai
đoạn đến năm 2020.
37. Hà Huy Tuấn (2007), Chính sách thuế đối với sự phát triển của ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam, Báo cáo Hội thảo phương tiện giao thông và công nghiệp phụ
trợ.
38. Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp (2002), Nghiên cứu chiến lược
và chính sách phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam.
39. Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp - Thông tin chiến lược, chính sách
công nghiệp (2009), Chuyên đề đầu tư nước ngoài, (3).
40. TS. Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
41. Website: http:/www.google.com.vn.
Phụ lục
Phụ lục 1
Số người trên một xe ôtô ở các nước năm 2005
Stt Tên nước Người/xe TT Tên nước Người/xe
1 ấn Độ 244,9 21 Bồ Đào Nha 4,4
2 Việt Nam 139 22 Ireland 3,8
3 Philippines 118,2 23 Cộng hòa Séc 3,5
4 Trung Quốc 117 24 Cộng hòa Slovak 3,5
5 Indonesia 107,9 25 Nhật Bản 2,9
6 Pakistan 98 26 Tây Ban Nha 2,8
7 Thái Lan 54 27 Hà Lan 2,6
8 Columbia 36,5 28 Bỉ 2,4
9 Thổ Nhĩ Kỳ 36,5 29 Puerto Rico 2,4
10 Nga 15,9 30 Thụy Điển 2,4
11 Brazil 13,2 31 Pháp 2,3
12 Venezuela 12,6 32 Anh 2,3
13 Mexico 11,2 33 New Zealand 2,2
14 Chilê 10,8 34 úc 2,1
15 Singapore 8,9 35 áo 2,1
16 Hàn Quốc 8,4 36 Canada 2,0
17 Argentina 6,7 37 Đức 2,0
18 Ba Lan 5,5 38 Italy 1,9
19 Đài Loan 5,3 39 Luxembourg 1,7
20 Hungary 4,9 40 Mỹ 1,7
Nguồn: Bộ Công Thương.
Phụ lục 2
Các dự án FDI đầu tư sản xuất, lắp ráp ôtô tại Việt Nam
TT
Tên dự án
Vốn ĐT
ngàn USD
Vốn PĐ
ngàn USD
Công suất
xe/năm
Vốn ĐTTH
USD
(Năm 2003)
Vốn PĐTH
USD
( Năm 2003)
1
Cty ô tô
ISUZU Việt
Nam
50.000 15.000 10.000 23.920.000
47,84% so
với đăng ký
15.000.000
100% so với
đăng ký
2
Cty ôtô
MEKONG
35.995 20.000 20.000 35.995.000
100% so với
đăng ký
20.000.000
100% so với
đăng ký
3
XNLDSX
Hoà Bình
58.000 18.000 20.000 25.000.000
42,1% so với
đăng ký
18.000.000
100% so với
đăng ký
4
Cty ôtô
VN-Daewoo
32.229,44 10.000 10.000 28.217.000
87,55% so
với đăng ký
10.000.000
100% so với
đăng ký
5
LDSX ôtô
Ngôi Sao
53.000 16.000 10.000 53.000.000
100% so với
đăng ký
16.000.000
100% so với
đăng ký
6 Cty LD
Mercedes -
Benz Việt
Nam
70.000 20.000 10.000 22.500.000
100% so với
đăng ký
20.000.000
100% so với
đăng ký
7 Cty LD
Daihatsu-
Vieindo
32.000 30.549 10.000 12.914.560
40,36% so
với đăng ký
12.328.828
140,36% so
với đăng ký
8
Cty LD
Việt Nam-
Suzuki
34.175 11.700 10.000 27.370.000
80,01% so
với đăng ký
11.700.000
100% so với
đăng ký
9
Cty LD
Toyota Việt
Nam
89.600 49.000 20.000 110.627.146
123,5% so
với đăng ký
49.000.000
100% so với
đăng ký
10
Cty TNHH
Ford Việt
Nam
102.700 72.000 26.000 72.000.000
17% so với
đăng ký
72.000.000
100% so với
đăng ký
11 Cty LD Hino
Motors Việt
Nam
17.030 8.111 2.200 8111.000
47,6% so với
đăng ký
8.111.000
100% so với
đăng ký
Tổng cộng 574.729,4 270.360 148.200 419.854.000 252.139.828
Phụ lục 3
Địa bàn đầu tư của các doanh nghiệp FDI sản xuất, lắp ráp ô tô
Stt Địa bàn Tên liên doanh
1 Thành phố Hà Nội
- Công ty liên doanh VMC
- Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo (Vidamco)
- Công ty sản xuất ô tô Vietindo Daihatsu (giải thể năm
2007)
- Công ty Hino Motors Việt Nam
- Công ty liên doanh Mercedes – Bens
- Công ty ô tô Mekong
2 Thành phố Hồ Chí Minh
- Công ty ô tô Mekong
- Công ty liên doanh Mercedes – Bens
- Công ty ô tô Isuzu
3 Tỉnh Hải Dương - Công ty TNHH Ford Việt Nam
4 Tỉnh Bình Dương - Công ty liên doanh sản xuất ô tô Ngôi sao – Vinastar
5 Tỉnh Đồng Nai - Công ty liên doanh Suzuki
- Công ty liên doanh VMEP
6 Tỉnh Vĩnh Phúc - Công ty ô tô Toyota
- Công ty TNHH xe Buýt Daewoo Việt Nam
- Công ty ô tô Honda Việt Nam
7 Tỉnh Phú Yên - Công ty ô tô JRD Việt Nam
8 Tỉnh Hưng Yên - Công ty liên doanh ô tô Việt San
9 Thành phố Hải Phòng - Công ty TNHH ô tô Huazhong Việt Nam.
Nguồn: Bộ Công Thương.
Phụ lục 4
Báo cáo về sản xuất và tiêu thụ ô tô ở Việt Nam năm 2007
Hãng Loại xe Kiểu Kiểu Kiểu
Sản
lượng
Bán
hàng
Tỷ lệ
Mekong Musso E230 2.3 5 A SUV 59 98 1.0%
Mekong Fiat Siena ED 1.3 5 A PC 0 0
Mekong Fiat Siena HL 1.6 5 A PC 0 0
Mekong Fiat Albea HLX 1.6 5 A PC 83 129
Mekong Fiat Albea ELX 1.3 5 A PC 123 184
Mekong Fiat Doblo PC1 B MPV 92 85
Mekong Pronto B SUV 141 219
Mekong Premio PC2 C Pick-up 67 110
Mekong Iveco Truck BT D Truck 0 0
Mekong Sub-total 565 825
VMC Kia Spectra 5 A PC 0 255 1.2%
VMC Kia Carnival PC1 B MPV 236 259
VMC Mazda Premacy PC1 B MPV 0 14
VMC Mazda 3 5 A PC 0 90
VMC Mazda 6 2.0 5 A PC 0 6
VMC Mazda 6 2.3 5 A PC 0 5
VMC BMW 318i 1.9 5 A PC 0 21
VMC BMW 325i 2.5 5 A PC 0 16
VMC LIFAN520 5 A PC 299 269
VMC Sub-total 535 935
GM Daewoo Matiz 0.8 5 A PC 1795 1,872 9.4%
GM Daewoo Lanos 1.5 5 A PC 125 23
GM Daewoo Gentra 1.5 5 A PC 771 951
GM Daewoo Magnus 2.0 5 A PC 86 102
GM Daewoo Magnus 2.5 5 A PC 34 82
GM Daewoo Lacetti EX 1.6 5 A PC 738 837
GM Daewoo Lacetti MAX 1.8 5 A PC 72 119
GM Daewoo Captiva 7 A SUV 3591 3,594
GM Daewoo Sub-total 7212 7,580
Vinastar Lancer 1.6 5 A PC 0 1 5.7%
Vinastar Lancer 2.0 5 A PC 0 86
Vinastar Grandis PC1 B MPV 90 701
Vinastar Pajero 3.5 PC1 B SUV 175 172
Vinastar Pajero 3.0 PC1 B SUV 151 186
Vinastar Jolie PC1 B MPV 120 260
Vinastar Canter Truck 1.9 BT D Truck 1391 1,391
Vinastar Canter Truck 3.5 BT D Truck 864 860
Vinastar Canter Truck 4.5 BT D Truck 857 938
Vinastar Sub-total 3648 4,595
Mercedes C180K 5 A PC 0 36 2.8%
Mercedes C180K Sport 5 A PC 0 51
Mercedes C200E PC2 A PC 118 102
Mercedes C200A 5 A PC 114 105
Mercedes C230 5 A PC 30 18
Mercedes C240A 5 A PC 0 4
Mercedes C280A 5 A PC 0 55
Mercedes E200K 5 A PC 109 104
Mercedes E240 5 A PC 0 0
Mercedes E280 A PC 85 107
Mercedes Sprinter PC2 C Minibus 1508 1,694
Mercedes Bus O500MCBC D Bus 0 2
Mercedes Bus Chassis
OH1621
E Chassis 16 10
Mercedes Sub-total 1964 2,278
Vindaco Terios 5 A SUV 25 90 0.2%
Vindaco Citi Van PC1 B Van 9 40
Vindaco Hijet Jumbo BT D Truck 5 43
Vindaco Sub-total 39 173
Suzuki Vitara 5 A SUV 96 110 3.5%
Suzuki Wagon R+ 5 A PC 120 104
Suzuki APV B B MPV 360 439
Suzuki Carry Window Van PC1 B Van 288 305
Suzuki Carry Blind Van PC2 C Van 33 94
Suzuki Carry Truck BT D Truck 1773 1,740
Suzuki Sub-total 2670 2,792
Toyota Landcruiser PC1 B SUV 168 176 25.0%
Toyota Innova PC1 B MPV 12188 12,433
Toyota Vios 5 A PC 2130 2,112
Toyota Corolla Altis 1.8 5 A PC 1135 1,132
Toyota Camry 3.5Q 5 A PC 742 738
Toyota Camry 3.3V 6 A PC 0 34
Toyota Camry 2.4G 5 A PC 2244 2,232
Toyota Hiace Diesel 2.5 PC1 B Minibus 730 746
Toyota Hiace Gasoline 2.7 PC1 B Minibus 361 510
Toyota Sub-total 19698 20,113
Isuzu Hi-Lander PC1 A MPV 540 633 5.3%
Isuzu D-Max PC1 B Pick-up 330 345
Isuzu NHR - 3.4T GVW PC2 C Truck 648 682
Isuzu NKR - 4.6T GVW BT D Truck 888 919
Isuzu NPR - 7T GVW BT D Truck 780 776
Isuzu NQR - 8.8T GVW BT D Truck 696 753
Isuzu FTR - 15T GVW BT D Truck 114 121
Isuzu Bus Chassis BT E Chassis 444 444
Isuzu NQR 71R/66P 5T BT D Truck 0 0
Isuzu Sub-total 3996 4,229
Ford Mondeo 2.0 5 A PC 41 48 7.4%
Ford Mondeo 2.5 5 A PC 37 35
Ford Laser Ghia 1.8 5 A PC 0 12
Ford Laser 1.6 5 A PC 0 0
Ford Transit 16 seats PC2 C Minibus 540 842
Ford Escape 3.0 5 A SUV 15 105
Ford Escape 2.3 5 A SUV 274 328
Ford Ranger PC2 C Pick-up 600 729
Ford Everest 4x2 PC1 B MPV 2048 2,907
Ford Everest 4x4 PC1 B SUV 671 279
Ford Focus 5 A PC 363 690
Ford Sub-total 4589 5,975
Hino FC Truck 6,2T* BT D Truck 482 496 1.4%
Hino FG Truck 9,4T* BT D Truck 336 378
Hino FM Truck 24T*
GVW
BT D Truck 58 48
Hino FL Truck 24T*
GVW
BT D Truck 207 203
Hino RK1J Bus chassis BT E Chassis 136 131
Hino Sub-total 1083 1,125
SAMCO SAMCO 28 CN BT D Bus 24 22 0.9%
SAMCO SAMCO 30 CN BT D Bus 49 44
SAMCO SAMCO 32 CN BT D Bus 0 6
SAMCO SAMCO 34 CN BT D Bus 94 116
SAMCO SAMCO 46 CN BT D Bus 117 92
SAMCO SAMCO
26CN+21CĐ
BT D Bus 194 166
SAMCO SAMCO
29CN+21CĐ
BT D Bus 85 97
SAMCO SAMCO B80 BT D Bus 0 0
SAMCO MITABUS 50C BT D Bus 26 17
SAMCO SAIGONBUS 30C BT D Bus 0 0
SAMCO SAIGONBUS 46C BT D Bus 0 0
SAMCO SAIGONBUS 51C BT D Bus 12 12
SAMCO SAMCO Special BT D Truck 193 117
truck
SAMCO Sub-Total 794 689
TRUONG
HAI
KIA K2700 1.25
tons
BT D Truck 1660 1,658 14.3%
TRUONG
HAI
KIA K3000 1.4
tons
D Truck 1810 1,816
TRUONG
HAI
KIA K3600 3 tons D Truck 0 11
TRUONG
HAI
Daewoo bus BT D Bus 76 77
TRUONG
HAI
THACO truck
750kg
D Truck 0 4
TRUONG
HAI
THACO 28 seats D Bus 63 62
TRUONG
HAI
THACO 35 seats D Bus 125 116
TRUONG
HAI
THACO 47 seats D Bus 135 127
TRUONG
HAI
THACO 51 seats D Bus 65 50
TRUONG
HAI
THACO truck 990
kg
D Truck 615 558
TRUONG
HAI
THACO truck 1
tons
D Truck 185 172
TRUONG
HAI
THACO truck 1.25
tons
D Truck 800 787
TRUONG
HAI
THACO truck 1.5
tons
D Truck 705 651
TRUONG THACO truck 2 D Truck 520 497
HAI tons
TRUONG
HAI
THACO truck 2,5
tons
D Truck 545 483
TRUONG
HAI
THACO truck 3,45
tons
D Truck 670 667
TRUONG
HAI
THACO truck 5
tons
D Truck 225 200
TRUONG
HAI
THACO truck 6,5
tons
D Truck 150 106
TRUONG
HAI
THACO dumptruck
900 kg
D Truck 595 556
TRUONG
HAI
THACO dumptruck
1,25 tons
D Truck 360 350
TRUONG
HAI
THACO dumptruck
2 tons
D Truck 1035 1,017
TRUONG
HAI
THACO dumptruck
3 tons
D Truck 88 80
TRUONG
HAI
THACO dumptruck
3,5 tons
D Truck 750 718
TRUONG
HAI
THACO dump
truck 4.5 tons
D Truck 566 533
TRUONG
HAI
THACO dump
truck 6 tons
D Truck 195 167
TRUONG
HAI
FOTON truck 7.5
tons
D Truck 0 3
TRUONG
HAI
FOTON dumptruck
8 tons
D Truck 0 1
TRUONG
HAI
FOTON truck 9.5
tons
D Truck 0 16
TRUONG
HAI
FOTON dumptruck
12 tons
D Truck 0 10
TRUONG
HAI
FOTON truck 13
tons
BT D Truck 0 8
TRUONG
HAI
FOTON truck 17
tons
BT D Truck 0 1
TRUONG
HAI
FOTON tractor BT D Truck 0 32
TRUONG
HAI
Sub-Total 11938 11,534
VEAM 0 0 0.0%
VEAM 0 0
VINACOMIN KAMAZ - 55111-
014-01, 13tons
BT D Truck 0 11 0.6%
VINACOMIN KAMAZ - 55111-
017-01, 15tons
BT D Truck 0 74
VINACOMIN KAMAZ - 65115-
023-02, 15 tons
BT D Truck 0 30
VINACOMIN KAMAZ - 65115-
726, 15 tons
BT D Truck 150 113
VINACOMIN Chassis KAMAZ -
53229-1044-02
BT D Chassis 3 64
VINACOMIN KrAZ - 6510-02,
13 tons
BT D Truck 0 1
VINACOMIN KrAZ - 65055-50,
16 tons
BT D Truck 11 8
VINACOMIN KC - 4574A BT D Truck 0 3
VINACOMIN Kamaz 6520-728,
20 tons
BT D Truck 175 107
VINACOMIN Kamaz 43253 BT D Truck 0 7
VINACOMIN SCANIA P94CB6
x 4Hz 310, 23 tons
BT D Truck 1 18
VINACOMIN SCANIA P114CB6
x 4Hz 340, 27 tons
BT D Truck 31 43
VINACOMIN Scania P94 CB6x4
Nz 310, 23 tons
BT D Truck 32 22
VINACOMIN Scania
P114CB6x4Nz 340,
27 tons
BT D Truck 9 13
VINACOMIN Scania
P114CB8x4Nz 380,
35 tons
BT D Truck 5 5
VINACOMI
N
Sub-Total 414 455
VINAXUKI Pickup
CC1021LSR
PC2 C Pick-up 27 40 9.15%
VINAXUKI Pickup CC1021LR PC3 C Pick-up 0 0
VINAXUKI Minivan 8 seats
HFJ6376
PC1 B Van 0 16
VINAXUKI Minivan 8 seats
HFJ6371
PC2 B Van 0 2
VINAXUKI Bus-Vinaxuki-
V29K
BT D Bus 1 1
VINAXUKI Truck Jinbei SY
1041SLS3
BT D Truck 31 51
VINAXUKI Truck Jinbei SY
1043DVL
BT D Truck 0 0
VINAXUKI Truck Jinbei SY BT D Truck 695 706
1044DVS3
VINAXUKI Truck Jinbei SY
5044
BT D Truck 0 0
VINAXUKI Truck Jinbei SY
5047
BT D Truck 0 0
VINAXUKI Truck Jinbei SY
1047DVS3
BT D Truck 281 304
VINAXUKI Truck Jinbei SY
1041DLS3
BT D Truck 157 235
VINAXUKI Truck Jinbei SY
1030DFH3
BT D Truck 137 149
VINAXUKI Truck Jinbei SY
1030SML3
BT D Truck 4 12
VINAXUKI Truck Jinbei SY
1030DML3
BT D Truck 98 104
VINAXUKI Truck Jinbei
SY1021DMF3
BT D Truck 896 987
VINAXUKI Truck Jinbei
SY1022DEF
BT D Truck 699 786
VINAXUKI Truck Vinaxuki
1980.PD
BT D Truck 42 33
VINAXUKI Pickup 650X BT D Truck 21 28
VINAXUKI Truck Vinaxuki
4500BA
BT D Truck 142 167
VINAXUKI Truck Jinbei SY
3030DFH2
BT D Truck 23 23
VINAXUKI Truck Jinbei SY
1062DRY
BT D Truck 73 76
VINAXUKI Truck HFJ1011G BT D Truck 7 75
VINAXUKI Truck Jinbei SY
5030 XXXY DL3
BT D Truck 3 4
VINAXUKI Truck Lifan
LF3070G1
BT D Truck 24 21
VINAXUKI Truck Vinaxuki
470 TL
BT D Truck 140 170
VINAXUKI Truck Vinaxuki
4500 BA/BD
BT D Truck 0 32
VINAXUKI Truck Vinaxuki
3600AT
BT D Truck 78 97
VINAXUKI Truck Vinaxuki
3500TL
BT D Truck 386 332
VINAXUKI Pickup 650D PC3 C Pick-up 55 64
VINAXUKI Truck Vinaxuki
990T
BT D Truck 691 831
VINAXUKI Truck Vinaxuki
1240T
BT D Truck 633 816
VINAXUKI Truck Vinaxuki
1490T
BT D Truck 453 511
VINAXUKI Truck Vinaxuki
1980T
BT D Truck 455 425
VINAXUKI Truck Vinaxuki
1980 PD
BT D Truck 27 53
VINAXUKI Truck Vinaxuki
3450 T
BT D Truck 55 47
VINAXUKI Truck Vinaxuki
3000 BA
BT D Truck 1 1
VINAXUKI Truck Vinaxuki
5000 BA 4x4
BT D Truck 1 1
VINAXUKI Truck Vinaxuki
1250TA
BT D Truck 1 0
VINAXUKI Truck Vinaxuki
1250BA
BT D Truck 1 0
VINAXUKI Truck Vinaxuki
1990BA
BT D Truck 163 158
VINAXUKI Sub-Total 6501 7,358
Honda Civic 1.8 5 A PC 2250 2,528 5.30%
Honda Civic 2.0 5 A PC 1501 1,732
Honda Sub-Total 3751 4,260
VINAMOTO
R
Transinco K29 BT D Bus 381 367 6.8%
VINAMOTO
R
Transinco K30 BT D Bus 10 7
VINAMOTO
R
Transinco K32 BT D Bus 0 1
VINAMOTO
R
Transinco K34 BT D Bus 37 30
VINAMOTO
R
Transinco K35 BT D Bus 10 6
VINAMOTO
R
Transinco K36 BT D Bus 23 21
VINAMOTO
R
Transinco K39 BT D Bus 10 7
VINAMOTO
R
Transinco K46 BT D Bus 98 91
VINAMOTO
R
Transinco K47 BT D Bus 8 11
VINAMOTO Transinco K50 BT D Bus 0 14
R
VINAMOTO
R
Transinco K51 BT D Bus 107 120
VINAMOTO
R
Transinco K52 BT D Bus 0 0
VINAMOTO
R
Transinco 2 tang BT D Bus 17 21
VINAMOTO
R
Transinco B40 BT D Bus 42 60
VINAMOTO
R
Transinco B42 BT D Bus 138 100
VINAMOTO
R
Transinco B50 BT D Bus 94 98
VINAMOTO
R
Transinco B55 BT D Bus 42 38
VINAMOTO
R
Transinco B60 BT D Bus 0 11
VINAMOTO
R
Transinco B65 BT D Bus 0 0
VINAMOTO
R
Transinco B70 BT D Bus 10 10
VINAMOTO
R
Transinco B80 BT D Bus 26 48
VINAMOTO
R
Transinco Truck
1,25 Tons
BT D Truck 1411 1,179
VINAMOTO
R
Transinco Truck
1,95 Tons
BT D Truck 0 63
VINAMOTO
R
Transinco Truck
2,35 Tons
BT D Truck 498 520
VINAMOTO
R
Transinco Truck
2,5 Tons
BT D Truck 382 384
VINAMOTO
R
Transinco Truck 3
Tons
BT D Truck 153 208
VINAMOTO
R
Transinco Truck
3,45 Tons
BT D Truck 876 967
VINAMOTO
R
Transinco Truck
4,75 Tons
BT D Truck 809 696
VINAMOTO
R
Transinco Truck 5
Tons
BT D Truck 0 1
VINAMOTO
R
Transinco Truck
Chassis
BT D Chassis 50 47
VINAMOTO
R
Transinco Truck 7
Tons
BT D Truck 224 144
VINAMOTO
R
Transinco Truck
9.9Tons~60Tons
BT D Truck 446 253
VINAMOTO
R
Sub-Total 5852 5,476
80,392
PV PC 15,145 17,027
PV MPV 15,674 17,731
PV SUV 5,366 5,357
CV Minibus, Bus 5,258 5,860
CV Truck, Pick-up &
Van
33,806 34,417
Tổng cộng 75,249 80,392
CV Bus chassis 649 696
Tổng cộng A: 11 doanh nghiệp
FDI
PV PC 11,394 12,767
PV MPV 15,674 17,731
PV SUV 5,366 5,357
CV Minibus, Bus 3,139 3,794
CV Truck, Pick-up &
Van
10,426 10,971
Tổng cộng 45,999 50,952
CV Bus chassis 596 585
Tổng cộng B: 6 thành viên mới
A PC 3,751 4,260
C Minibus, Bus 2,119 2,066
D Truck, Pick-up &
Van
23,380 23,446
Tổng cộng 29,250 29,772
CV Bus chassis 53 111
Nguồn: Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam – VAMA.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 66_2354.pdf