Qua hơn mười năm triển khai và thực hiện ở Việt Nam, nguồn vốn Hỗ
trợ chính thức đã phát huy được những ảnh hưởng tích cực của nó đối với
công cuộc phát triển kinh tế Việt Nam nói chung, hiện đại hoá ngành Nông
nghiệp nói riêng. Khoảng thời gian hơn mười năm chưa phải thật dài, nhưng
cũng đủ để chúng ta nhận định và có một cái nhìn bao quát về “ Tình hình
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển Nông nghiệp Việt
Nam”.
94 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3198 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong phát triển nông nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành từ Chính phủ: Chính phủ giữ vai trò
quan trọng trong thu hút vận động nguồn vốn ODA. Tuy nhiên công tác triển
khai theo dõi tình hình thực hiện từ Chính phủ đến các cơ sở địa phương
chưa được thường xuyên và chưa có hệ thống, phân cấp quản lý chưa rõ
ràng dẫn tới tình trạng rối ren, thiếu minh bạch đối với các chương trình dự
án sử dụng nguồn vốn ODA
Nguyên nhân quan trọng khiến cho tốc độ giải ngân chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển và mong muốn của các nhà tài trợ là do năng
lực quản lý của các cấp còn yếu. Hiện trong lĩnh vực này chưa có một hệ
thống phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn. Quản lý dự án được coi là một
phần việc làm phụ thêm và không thuộc phần trách nhiệm chính của cơ quan
chủ quản. Vì vậy, khi dự án kết thúc, các nguồn lực được đào tạo hoặc phát
triển trong dự án đều không được sử dụng tiếp.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 63
Bên cạnh đó là những khó khăn trong khâu phê duyệt và thẩm
định dự án. Theo đánh giá của các chuyên gia, nếu không kịp thời tăng tốc
độ giải ngân, mức vốn ODA vào Việt Nam có nguy cơ giảm và Việt Nam sẽ
bị tụt hậu so với những nước công nghiệp mới.
Khả năng đánh giá và hệ thống báo cáo kém
Năng lực theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án ODA vẫn
còn nhiều hạn chế ở tất cả các cấp đặc biệt là cấp địa phương:
Ban quản lý dự án là cơ quan chính chịu trách nhiệm báo cáo về
tình hình thực hiện các dự án. Các báo cáo lập ra, được gửu tới các cơ quan
hưu quan như: Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, cơ quan chủ quản, nhà
tài trợ…Do yêu cầu, chức năng của các cơ quan này có sự khác biệt, gây ra
khó khăn lớn cho ban quản lý dự án trong quá trình lập các báo cáo.
Hơn thế, hệ thống thông tin liên ngành, liên cấp yếu kém, còn
tồn tại chủ yếu dưới dạng văn bản, chưa được tin học hoá trong quản lý, còn
thiên về tính hình thức, thành tích mà chưa chuyên sâu nghiên cứu vào thực
chất của vấn đề. Do vậy rất khó xác định thực trạng thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA, khó đi đến sự thống nhất giữa những hướng ưu tiên mà
Việt Nam đang cần giúp đỡ từ bên ngoài.
Một số vấn đề trong Nông nghiệp
Chưa có chiến lược cụ thể trong thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA
Chưa xây dựng được chiến lược hay lộ trình tổng thể về hội nhập
kinh tế quốc tế của ngành, vì vậy chưa có định hướng cụ thể để các đơn vị
tích cực, chủ động triển khai các hoạt động hội nhập trong lĩnh vực mình
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 64
phụ trách. Riêng về nguồn vốn ODA, trong thời gian qua ngành Nông
nghiệp chưa có chiến lược chủ động tiếp cận với các nhà tài trợ, còn thụ
động, trông chờ vào những khoản viện trợ không hoàn lại. Danh mục các
chương trình, dự án ưu tiên phát triển, kêu gọi nguồn vốn bên ngoài còn
nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Nguồn vốn ODA tập chung
chủ yếu vào những khu vực kinh tế có nhiều thuận lợi hơn, có khả năng dải
ngân nguồn vốn cao hơn, dễ dàng thu hồi vốn mà chưa thấy được các ích lợi,
tầm quan trọng lâu dài của nguồn vốn ODA đối với các khu vực còn nhiều
khó khăn.
Các cơ quan đơn vị của ngành còn thụ động trong việc tiếp nhận và
thực hiện dự án, chưa có được sự chuẩn bị kỹ càng về các nguồn lực để thực
hiện các dự án có hiệu quả.
Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ ngành còn non yếu
Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý vừa có trình độ chuyên môn vừa có
khả năng ngoại ngử để đảm nhiệm công tác hội nhập quốc tế
Ngành Nông nghiệp có một đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
từ Bộ xuống cơ sở khá tốt nhưng lại thiếu cơ bản những cán bộ có khả năng
về hội nhập về phân tích, đánh giá, dự đoán; về phát triển công nghệ và thị
trường trong và ngoài nước. Thiếu cán bộ vứa giỏi chuyên môn vừa giỏi
ngoại ngữ và có kinh nghiệm làm việc trong môi trường đầu tư quốc tế, tiếp
xúc với các tổ chức nước ngoài.
Ngoài ra, đội ngũ cán bộ tỉnh, địa phương chưa đáp ứng được các
yêu cầu của các chương trình, dự án ODA. Lề lối làm việc “Tiểu Nông
nghiệp” vẫn còn ảnh hưởng nặng nề, trình độ chuyên môn yếu gây trở ngại
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 65
lớn cho việc thực hiện các dự án ở cơ sở, dẫn tới hiệu quả sử dụng ODA rất
thấp, gây lãng phí nguồn vốn.
Một số đơn vị trong ngành từ cấp trung ương đến địa phương chưa
thực sự đánh giá đúng được tầm quan trọng của công tác hội nhập kinh tế
quốc tế, khiến việc bố trí cán bộ không phù hợp, thay đổi, gián đoạn, thiếu
tính liên tục. [i]
Hệ thống thông tín- dự báo, theo dõi- đánh giá còn nhiều hạn
chế
Hiện nay cùng với quá trình hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế nói
chung và nền Nông nghiệp Việt Nam nói riêng, vai trò thông tin-dự báo là
hết sức quan trọng nhằm bắt kịp với các xu hướng toàn cầu luôn thay đổi.
Có thể nói rằng bên cạnh bộ kế hoạch đầu tư, cơ quan chuyên môn
chịu trách nhiệm chung về công tác theo dõi thống kê tổng quan tình hình
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Thì Bộ NN-PTNT, cụ thể là Vụ hợp tác
quốc tế-Bộ NN-PTNT là cơ quan chuyên trách đối với các dự án thuộc phạm
vi thẩm quyền của ngành. Ban đầu, hoạt động thống kế đánh giá các chương
trình dự án ODA trong Nông nghiệp còn nhiều hạn chế, không có một cơ
chế quản lý rõ ràng, không có bộ phận chịu trách nhiệm chính về thông tin,
dự báo đánh giá nguồn vốn ODA. Hệ thống chia sẻ thông tin trong phạm vi
ngành hoàn toàn không có, dẫn tới hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA rất
thấp. Năm 1994, nhóm hợp tác quốc tế ISG ra đời trực thuộc sự quản lý của
Vụ hợp tác quốc tế đã bước đầu hình thành cơ chế quản lý các dự án ODA
một cách có hệ thống hơn.
[i] trích báo cáo của bộ NN&PTNT về tình hình thực hiện chương trình hành động hội
nhập kinh tế quốc tế nhằm thực hiện Nghị quyết 07 về hội nhập KTQT của bộ chính trị
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 66
Tuy nhiên phạm vi hoạt động của ISG cho đến nay vẫn còn nhiều
hạn chế :
ISG mới chỉ dừng lại ở mức độ là diễn đàn trao đổi chia sẻ thông
tin chứ không chịu trách nhiệm về theo dõi đánh giá chương trình, dự án
ODA
Chưa thiết lập được mạng lưới thông tin đầy đủ từ ngành đến các
địa phương gây khó khăn cho quá trình bao quát các dự án ở cấp cơ sở. Điều
này là do nguồn kinh phí dành cho ISG còn thấp, chưa đủ sức để xây dựng
mạng lưới thông tin cập nhật liên tục, ngoài ra do năng lực và trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ dự án địa phương chưa cao, chưa đồng đều
giữa các đơn vị nên rất khó có thể phổ biến toàn diện được mô hình này.
Trang Web của ISG còn đơn điệu chưa cập nhật được đầy đủ
thông tin, diễn đàn ISG mới được xây dựng còn chưa thu hút được sự tham
gia rộng rãi của các cấp, các ngành, các tổ chức tài trợ và các chủ thể có liên
quan…
Qui mô của phòng ISG còn nhỏ bé, với đội ngũ cán bộ hạn chế
chưa tương xứng với chức năng của nhóm.
Hiện nay ISG đang được sự ủng hộ thường xuyên của cộng đồng các
nhà tài trợ quốc tế nhằm tăng cường chức năng quyền hạn của tổ chức này.
Xây dựng ISG thành trung tâm thông tin về ODA, gắn kết các chủ thể có
liên quan đến nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp, theo dõi đánh giá tình
hình thu hút và sử dụng ODA, đề suất những giải pháp kịp thời nhằm tăng
tính hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này.
Phương thức tiếp cận theo chương trình còn nhiều hạn chế
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 67
Cho đến nay Việt Nam nói chung và toàn ngành Nông nghiệp nói
riêng vẫn tiếp cận nguồn vốn ODA chủ yếu theo các dự án. Thông thường
các dự án trong Nông nghiệp có qui mô nguồn vốn nhỏ và phạm bao quát
hẹp. Trong khi đó có nhiều nhà tài trợ cùng quan tâm đến cùng một loại dự
án. Các dự án này triển khai rời rạc gây lên sự lãng phí trong chuẩn bị, triển
khai, thực hiện dự án về cả nguồn lực con người và vật chất.
Phương thức tiếp cận theo chương trình còn nhiều hạn chế, số
lượng các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA còn khiêm tốn. Các
chương trình sử dụng nguồn vốn ODA thường có qui mô nguồn vốn lớn và
phạm vi ảnh hưởng sâu rộng như: Chương trình phát triển ngành Nông
nghiệp, chương trình phòng chống sâu hại tổng hợp, chương trình giống
quốc gia…Những chương trình này sẽ có ảnh hưởng tích cực và lâu dài đến
sự phát triển của ngành Nông nghiệp , do vậy trong thời gian tới đây ngành
Nông nghiệp cần dần chuyển hướng tiếp cận nguồn vốn ODA theo chương
trình.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 68
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU
HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN
ODA
3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG NÔNG
NGHIỆP
3.1.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH GIAI ĐOẠN 2001-2010
Để tạo được những bước chuyển biến lớn trong Nông nghiệp,
xây dựng được một nền Nông nghiệp bền vững, đóng góp tích cực cho công
cuộc phát triển kinh tế. Nhà nước ta đã có một số chủ trương, định hướng
cho giai đoạn những năm tiếp theo như sau:
Thứ nhất, thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nông
nghiệp, nông thôn. Tăng cường tiếp cận kỹ thuật công nghệ tiên tiến và phát
triển công nghệ sinh học theo hướng hiện đại của thế giới để đẩy mạnh sản
xuất, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia bền vững. Thúc đẩy phát triển
ngành nghề nông thôn thông qua việc khôi phục và phát huy hiệu quả các
ngành nghề truyền thống. Xây dựng phổ biến và phát triển ngành nghề mới,
tạo nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động tại chỗ, tăng thu nhập và cải thiện
mức sống của nông dân.
Thứ 2, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp trong
xu thế hội nhập và phát triển bền vững. Từng bước chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, hiệu quả lớn thay thế các cây trồng vật
nuôi kém hiệu quả. Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của Nông sản xuất
khẩu. Lựa chọn các mặt hàng có sức cạnh tranh cao và phát huy lợi thế so
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 69
sánh bền vững. Thực hiện phát triển Nông nghiệp hàng hoá đáp ứng nhu cầu
của thị trường sản xuất Nông nghiệp hàng hoá hướng mạnh ra xuất khẩu.
Thứ 3, tiếp tục tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng Nông nghiệp,
Nông thôn. Tiếp tục ưu tiên đầu tư thuỷ lợi cho các cây Công nghiệp phục
vụ sản xuất, đạt năng suất cây trồng cao nhằm hạ giá thành sản phẩm, đón
nhận và tham gia cạnh tranh trên thương trường. Phát triển các mặt hàng
thay thế nhập khẩu; Sữa, Bông, Dầu thực vật, Ngô, Đậu tương… thông qua
chương trình nghiên cứu, đổi mới giống quốc gia, chương trình khuyến nông
chuyển giao công nghệ và khoa học kỹ thuật.
Thứ 4, phát triển công nghệ chế biến, bảo quản, nâng cao giá trị
nông sản. Gắn cơ sở chế biến với vùng sản xuất nguyên liệu, thông qua cơ
chế hợp đồng kinh tế, thực hiện phát triển bền vững. Tăng cường giao lưu,
trao đổi kinh nghiệm quốc tế song phương, đa phương, tiếp cận thị trường để
nắm bắt thông tin, tiếp xúc công nghệ tiên tiến giúp tránh tổn thất không
đáng có cho đất nước.
Thứ 5, cần phát triển các chương trình, dự án lớn về Thuỷ lợi
như các hồ chứa nước Bình Định, Cửa Đạt, Hồ nước trong để có nước tưới
cho Nông nghiệp , hạn chế lũ lụt, giảm nhẹ thiên tai, hệ thống kiểm soát lũ ở
đồng bằng sông Cửu Long, ưu tiên cho các dự án chế biến nông sản xuất
khẩu, chế biến hàng thay thế nhập khẩu. Phát triển trồng trọt, chăn nuôi
ngành nghề truyền thống, phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực
cho Nông thôn…
Đó chính là năm mục tiêu lớn mà ngành Nông nghiệp theo đuổi trong
chiến lược phát triển 10 năm. Nếu thực hiện được những mục tiêu này,
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 70
chúng ta hoàn toàn có thể hi vọng về một nền Nông nghiệp Việt Nam khởi
sắc trong tương lai.[i]
3.1.2 CHIẾN LƯỢC THU HÚT ODA TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Nguồn vốn đầu tư có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển
của toàn nền kinh tế nói chung và ngành Nông nghiệp nói riêng. Ý Thức
được điều này, ngành Nông nghiệp đã định hướng công tác Hợp tác quốc tế
trong thời gian tới như sau:
Tăng cường quan hệ song phương và đa phương, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển thương mại và đầu tư, tranh thủ các hỗ trợ quốc tế về
vốn, khoa học công nghệ để góp phần thúc đẩy Nông nghiệp và Nông thôn.
Công tác hợp tác quốc tế thời gian tới phải bám sát và hỗ trợ
đắc lực việc thực hiện các phương hướng và mục tiêu của ngành, góp phần
giải quyết nguồn vốn, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, phục vụ chủ
trương, đường lối chủ động hội nhập quốc tế theo định hướng của Đại hội
Đảng IX và mở rộng thị trường xuất khẩu nông, lâm sản.
Với các tổ chức tài chính:
Ngân hàng WB và ADB: Trong thời gian tới WB và ADB vẫn là hai
nhà tài trợ hàng đầu cho ngành với nguồn vốn ODA chủ yếu là nguồn vốn
vay ưu đãi để thực hiện những dự án lớn từ chục triệu đến hàng trăm triệu
USD. Tập chung ưu tiên: Xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ các xã nghèo; Phát
triển cơ sở hạ tầng Nông thôn, thuỷ lợi; Thực hiện đa dạng hoá Nông
[i] Năm định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2010, bộ NN&PTNT
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 71
nghiệp; Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng). Các
khoản trợ giúp kỹ thuật không hoàn lại của hai ngân hàng này chủ yếu để
chuẩn bị cho những dự án vốn vay hoặc hỗ trợ thực hiện các dự án vốn vay.
Tổng vốn vay từ hai nhà tài trợ WB và ADB dự kiến trong thời kỳ
2001-2005 là 1.289 triệu USD, trong đó vay là 1.270 triệu, không hoàn lại
19 triệu USD
Với các nhà tài trợ song phương
Nhật Bản: Qua các buổi làm việc chính thức thấy trong những năm
tới lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển Nông thôn sẽ được ưu tiên cao từ
nguồn vốn ODA Nhật Ban dành cho Việt Nam. Viện trợ không hoàn lại
khoảng 130 triệu USD với các loại hình sau: Phát triển Nông thôn, xây dựng
cơ sở hạ tầng Nông, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, cấp nước Nông thôn, trồng rừng:
khoảng 78 triệu USD; Hợp tác kỹ thuật khoảng 31 triệu USD, tập chung cho
việc nâng cấp các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong chăn
nuôi, thú y, khuyến nông, trồng rừng, kỹ thuật thuỷ lợi, xoá đói giảm nghèo.
Nghiên cứu qui hoạch phát triển; khoảng 21 triệu USD, tập chung vào qui
hoạch phát triển ngành Nông nghiệp, xây dựng hợp tác xã Nông nghiệp kiểu
mới, qui hoạch xây dựng Nông thôn mới, qui hoạch lưu vực sông…Các dự
án vốn vay: Dự kiến khoảng 445 triệu USD để đầu tư xây dựng một số hệ
thống thuỷ lợi loại vừa và lớn ở Miền trung và chương trình “5 triệu ha
rừng”
Các nước Châu Á khác: phát huy thế mạnh trong hợp tác kỹ thuật,
đào tạo cán bộ với Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan để trao đổi
và học hỏi kinh nghiệm về tổ chức Nông nghiệp, phát triển Nông thôn, xoá
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 72
đói giảm nghèo, chuyển giao công nghệ về giống, cây con, nhất là lúa lai, kỹ
thuật Thuỷ lợi, phòng chống lũ lụt.
Các nước Châu Âu: Huy động từ EU, Phần Lan, Bỉ, Thụy Điển, Anh
cho chương trình phát triển Nông thôn đến 2005 khoảng 50 triệu USD; Đức,
Thụy Điển, Ý tập chung cho chương trình trồng rừng 40 triệu USD, tiếp tục
phát triển chương trình giống khoai tây, phát triển sản xuất dâu tằm tơ và
chế biến tơ tằm. Hà Lan, Đan Mạch, Pháp, Áo, Bỉ cho chương trình quản lý
nguồn nước, chương trình phát triển Nông nghiệp (chăn nuôi gia súc, quản
lý dịch hại tổng hợp, tín dụng, phòng chống bệnh gia súc, giống cây trồng và
công nghệ sau thu hoạch lúa gạo), trong đó có việc thực hiện tiếp chương
trình do Đan Mạch tài trợ, và chương trình đa dạng hóa sinh học với tổng
ODA khoảng 100 triệu USD đến năm 2005. Tranh thủ nguồn vốn AFD của
Pháp để tài trợ hoặc đồng tài trợ với WB, ADB trong các dự án phát triển
Nông nghiệp, Thuỷ lợi, Lâm nghiệp. Đẩy mạnh các chương trình hợp tác kỹ
thuật, đào tạo cán bộ với các nước Tây, Bắc Âu có trình độ khoa học công
nghệ cao. Đẩy mạnh các hoạt động về hợp tác khoa học kỹ thuật với các
nước khối Đông Âu và SNG
Các nước Châu Úc: tranh thủ nguồn ODA không hoàn lại của Đức
khoảng 100 triệu AUD tới 2005 cho các lĩnh vực sau đây: Phát triển Nông
thôn ở một số tỉnh nghèo; Cấp nước Nông thôn cho các tỉnh ĐB sông Cửu
Long và miền Trung; Quản lý tài nguyên nước và phát triển Thuỷ lợi;
Chương trình giảm nhẹ thiên tai miền Trung; Hợp tác kỹ thuật và đào tạo.
Với New Zealand: chủ yếu tranh thủ về hợp tác kỹ thuật và đào tạo
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 73
Mỹ: việc bình thường hoá quan hệ giữa 2 nước đang mở ra con đường
hợp tác mới. Sứ quán Mỹ cho biết hợp tác Nông nghiệp là hướng ưu tiên cho
5-10 năm tới giữa Mỹ và Việt Nam. Trước mắt nên tranh thủ tài trợ cho các
lĩnh vực như sau: Giảm nhẹ thiên tai miền Trung; Hợp tác về Công nghệ
sinh học; Chế biến Nông sản thực phẩm; Các hoạt động trong lĩnh vực thuỷ
lợi và giống cây trồng, vật nuôi; Đào tạo cán bộ.
Từ nay đến 2005, mỗi năm cố gắng tiếp nhận 2-3 dự án hỗ trợ kỹ
thuật của FAO, 2-3 dự án của UNDP, và 4-5 triệu USD của UNICEF cho
chương trình cấp nước và vệ sinh môi trường Nông thôn. Tổng kinh phí viện
trợ thời lỳ 2001-2005 của 3 tổ chức này ước tính khoảng 30-40 triệu USD
Trong những năm tới, với bối cảnh chung của nền kinh tế nước ta,
ODA vẫ chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Theo TS. Lê Văn Minh, Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế (Bộ NN-PTNT), 3-3,5 tỷ USD là số vốn ODA
mà ngành Nông nghiệp muốn thu hút trong vòng 10 kể từ năm 2000 tới
năm2010, gấp khoảng 2 lần vốn ) ODA thời kỳ 1991-2000. An ninh lương
thực, xoá đói giảm nghèo, quản lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển Nông
thôn và bảo vệ môi trường vẫn là những ưu tiên đầu tư hàng đầu.
Trước mắt, ngành NN-PTNT tập trung thu hút nguồn vốn vào các lĩnh
vực Việt Nam chưa có đủ khả năng phát triển, hoặc những vấn đề trọng
điểm của ngành. Đó là đầu tư vào các hoạt động làm tăng năng suất, chất
lượng, hạ giá thành để nâng cao tính cạnh tranh của Nông sản Xuất khẩu
chiến lược như; Gạo, cafê, cao su, chè, tiêu, điều, rau quả, chăn nuôi…và tạo
việc làm cho khu vực Nông thôn. [Theo TS. Lê Văn Minh, vụ trưởng Vụ
hợp tác quốc tế – Bộ NN&PTNT ][i]
[i] Việt Nam net
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 74
3.2 GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN
VỐN ODA
3.2.1 NHỮNG GIẢI PHÁP CHUNG
3.2.1.1 Hoàn thiện khung điều phối về ODA
Trong những năm vừa qua Việt Nam đã dành được những thành tựu
đáng kể trong thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA . Chính phủ Việt Nam đã
khẳng định được vai trò quản lý của mình thông qua việc tạo ra được môi
trường pháp lý phù hợp cho các nhà tài trợ và xây dựng các chính sách đúng
đắn về ODA.
Năm 1993 Việt Nam chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng tài trợ
quốc tế thông qua hội nghị tài trợ quốc tế dành cho Việt Nam (Hội nghị
Paris), qua đó tạo điều kiện cho việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA. Từ đó đến nay, Chính phủ đã không ngừng hoàn thiện môi trường
pháp lý cho việc quản lý nguồn vốn này.
Tiếp theo Nghị định 20/CP của Chính phủ ban hành năm 1993, Nghị
định 87/CP ban hành năm 1997 về quản lý và sử dụng ODA, ngày 4 tháng 5
năm 2001. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 17/2001/NĐ-CP (thay thế
NĐ 87/CP). Bên cạnh đó, nhiều văn bản pháp qui khác cũng được ban hành
nhăm quản lý và tạo điều kiện thực hiện nguồn vốn ODA như: Thông tư
06/Bộ KH-ĐT về hướng dẫn thực hiện Nghị định 17/NĐ-CP, Nghị định số
90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 về qui chế vay và trả nợ nước ngoài: Quyết
định 223/1999/QĐ-TTg ngày 7/12/1999 về Thuế giá trị gia tăng (VAT) đối
với các dự án sử dụng ODA; Quyết định 211/1998/QĐ-TTg ngày
30/10/1998 về qui chế chuyên gia đối với các dự án ODA
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 75
Trong thời gian tới Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục cố gắng, nỗ lực
nhằm nâng cao năng lực điều phối ODA:
Thứ nhất, phải hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, trong đó có việc bổ xung sửa đổi các văn
bản pháp luật trực tiếp điều chỉnh sự vận hành của các chương trình, dự án
ODA. Bổ xung hoàn thiện các qui định tài chính, kế toán, các qui định giúp
quá trình hoàn thuế VAT đối với các dự án ODA diễn ra nhanh chóng, thuận
tiện, các hướng dẫn nhằm tăng cường công tác quản lý hợp đồng (như mở
LC, dự phòng, bảo hiểm…)
Thứ hai, xác định trật tự ưu tiên và phân bổ các dự án sử dụng
nguồn vốn ODA giữa các ngành, các vùng bằng một hệ thống rõ ràng, thống
nhất, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý của Bộ kế hoạch
và đầu tư.
Thứ ba, Xây dựng hệ thống thông tin từ các bộ, ngành tới từng
địa phương, từng dự án để một mặt các cấp cơ sở có thể tiếp cận dễ dàng với
các dự án, chương trình và thường xuyên cập nhật thông tin về ODA, mặt
khác tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ, các ngành phân bổ và quản lý nguồn
vốn một cách có hiệu quả
Thứ 4, xây dựng hệ thống theo dõi đánh giá 3 cấp gồm: trung
ương, bộ quản lý ngành, tỉnh- đơn vị thực hiện dự án để kịp thời phát hiện ra
vấn đề, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Ba cấp
này luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ trong quản lý, điều phối ODA. Xây
dựng hệ thống theo dõi và đánh giá dự án bao gồm cả việc xây dựng cơ cấu,
tổ chức, tăng cường kiến thức về công tác theo dõi và đánh giá dự án từ
trung ương đến địa phương.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 76
Thứ 5, phân cấp cho các bộ, ngành và địa phương chủ động
quyết định các dự án ODA- chí ít ra là cùng với các dự án có giá trị nhỏ.
Chẳng hạn khoản viện trợ 1 triệu USD mà cũng phải làm đầy đủ các thủ tục
hiện nay là không cần thiết.
3.2.1.2 Hài hoà thủ tục một cách làm để nâng cao hiệu
quả sử dụng ODA
Những khó khăn thách thức trong vấn đề bất cập thủ tục giữa Chính
phủ Việt Nam với các nhà tài trợ hoặc giữa các nhà tài trợ với nhau là mối
đe dọa lớn đối với hiệu quả thu hút và sử dụng ODA. Chính phủ đã nhận
thức được vấn đề này và cùng với các cơ quan hữu quan đang hợp tác nhằm
tìm một cách làm thích hợp để khắc phục những khó khăn và vượt qua các
thách thức trong môi trường hợp tác với nhiều nhà tài trợ.
Yêu cầu đối với Chính phủ Việt Nam trong việc hài hoà thủ tục
Chính phủ phải làm đầu tầu trong quá trình thực hiện các hành
động hài hoà thủ tục.
Chính phủ phải có “các khung” làm cơ sở để hài hoà thủ tục trọng
hoạt động thực tiễn.
Chính phủ và các nhà tài trợ đều có các qui định, qui trình rõ ràng
và công khai về thực hiện ODA.
Các quan niệm về hài hoà thủ tục và các công cụ thực hiện ODA
cần được chia sẻ và đạt được nhận thức chung giữa Chính phủ và các nhà tài
trợ.
Hài hoà thủ tục có thể được tiến hành giữa Chính phủ và nhà tài trợ
trên cơ sở song phương hoặc giữa nhóm các nhà tài trợ với Chính phủ và cả
cộng đồng các nhà tài trợ.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 77
Nội dung hài hoà thủ tục
Mục tiêu
Loại bỏ các qui định, thủ tục rườm rà nhằm giảm bớt chi phí giao
dịch
Tăng cường tính trách nhiệm về mặt tài chính và về các kết quả
của chương trình thông qua việc xây dựng các qui định về tài chính
hợp lý
Chia sẻ các dịch vụ chung tại các văn phòng sở tại.
Xây dựng các thủ tục thực hiện các chương trình, dự án, đặc biệt là
các qui định về giám sát và báo cáo.
Quá trình này bao gồm các nội dung cơ bản dưới đây
Hài hoà thủ tục giữa Chính phủ và các nhà tài trợ trên cơ sở trước
mắt lựa chọn một sỗ lĩnh vực trọng tâm và một số giai đoạn quan trọng cần
được hài hoà
Thành lập các nhóm về hài hoà thủ tục thông qua hội nghị nhóm
các nhà tài trợ CG
Các nhà tài trợ tham gia nhóm hài hoà cần phải lên kế hoạch hoạt
động phù hợp với Chính phủ (ví dụ như trong vấn đề chu trình dự án), tổ
chức một số hoạt động chung với nhau để giảm chi phí giao dịch của Chính
phủ (ví dụ như việc cùng xem xét chiến lược quốc gia) và hài hòa các thuật
ngữ.
Chính phủ cần áp dụng bổ sung một số thông lệ thực hành mới
(như phương pháp phân tích theo khung logic), và tăng cường áp dụng các
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 78
biện pháp thực hành khác (như Đánh giá tác động môi trường EIA và các
phương pháp luận đánh giá dự án).
Các nhà tài trợ cần thực hiện một số bước đi cụ thể hướng tới việc
thực hiện các thủ tục của Chính phủ (ví dụ như trong lĩnh vực kế toán…) và
sử dụng phương pháp “Học thông qua thực hành” để tăng cường năng lực hệ
thống cho Chính phủ (ví dụ thông qua việc thiết kế và đánh giá dự án
chung…)
Chính phủ cần làm rõ một số khía cạnh trong chu trình dự án cho
phép hài hoà ở một sỗ lĩnh vực (như xây dựng và áp dụng các định mức chi
phí, các mẫu biểu chuẩn và các hướng dẫn thực hiện).
Tiêu chuẩn hoá các tác nghiệp của các ban quản lý dự án bao gồm
hướng dẫn hoạt động chuyên môn và tác nghiệp trong qua trình quản lý và
thực hiện dự án, hướng dẫn tổ chức, quản lý nhân sự cũng như ban hành chế
độ tài chính đối với hoạt động của các đơn vị này.
3.2.1.3 Thiết lập các diễn đàn cho đối thoại, chia sẻ thông
tin và điều phối
WB cùng với Chính phủ, UNDP và cộng đồng các nhà tài trợ
quốc tế tại Việt Nam tổ chức hội nghị nhóm tư vấn hàng năm đề cập các vấn
đề liên quan đến chính sách và huy động nguồn lực. Một trong những mục
đích của hội nghị là tạo cơ hội cho Chính phủ trước cộng đồng quốc tế nêu
lên những lĩnh vực cần thiết huy động sự hỗ trợ bổ xung để đạt được những
thành tựu trong phát triển bền vững.
Diễn đàn nhóm tài trợ do UNDP thiết lập tháng 3/1995 và tổ
chức hàng tháng. Diễn đàn thu hút thành viên tham gia từ các tổ chức tài trợ
lớn ở Việt Nam, các quan chức Chính phủ (bao gồm các bộ liên ngành).
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 79
Cuộc họp mỗi lần tập chung vào một vấn đề phát triển ưu tiên, chủ thể rộng
và bao trùm nhiều vấn đề như chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai
đoạn 10 năm, hiệu quả của nguồn vốn ODA, cải cách pháp lý, cải cách
thương mại, phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo, luật doanh nghiệp
mới và các vấn đề khác.
Kể từ năm1994, Chính phủ đã tổ chức rất nhiều hội nghị điều
phối viện trợ ngành có sự trợ giúp của các nhà tài trợ lớn nhất trong lĩnh vực
có liên quan như giao thông vận tải, y tế, môi trường, nông nghiệp, lâm
nghiệp, giáo dục, giảm nghèo, nước, thuỷ sản và nhiều ngành khác. Tại
những lần diễn ra hội nghị, Chính phủ và các nhà tài trợ đều cố gắng đạt
được sự hiểu biết chung về các ưu tiên phát triển của các ngành này, các
hành động cần tiến hành tiếp theo để trợ giúp.
Theo yêu cầu của Chính phủ và cộng đồng các nhà tài trợ,
UNDP lưu trữ một cơ sở dữ liệu các cam kết và chi tiêu về ODA trong
khoảng thời gian trước đây và hiện nay ở Việt Nam. Nó cung cấp chính xác
những dữ liệu có liên quan nguồn vốn ODA nhằm giảm tối đa các sự trùng
lặp, lẵng phí và dư thừa trong đầu tư.
3.2.1.4 Nâng cao năng lực quản lý nguồn vốn ODA
Qua thảo luận, vấn đề tăng cường năng lực đã nổi lên thành một mối
quan tâm chung của Chính phủ và các nhà tài trợ. Đặc biệt, các nhà tài trợ đã
thống nhất với nhận định của Chính phủ rằng tăng cường năng lực sẽ đóng
một vai trò chủ đạo trong việc góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng sử
dụng viện trợ ở Việt Nam.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 80
Chính phủ cần chủ động triển khai chương trình tăng cường
năng lực toàn diện về quản lý ODA, không chỉ để giải quyết các yêu cầu
trước mắt về đẩy nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao chất lượng thực hiện
ODA mà còn để phối hợp các nỗ lực chung trong việc thực hiện cải cách về
thể chế, tổ chưc bộ máy và con người cần thiết phục vụ sự nghiệp phát triển
lâu dài của Việt Nam.
Tăng cường năng lực cũng cần được nhìn nhận trên cơ sở cung
cầu phát triển của Việt Nam trong giai đoạn tới đây khi các thách thức về hội
nhập càng lớn hơn và trên cơ sở một yêu cầu chung về quản lý hữu hiệu các
nguồn lực cho phát triển dù đó là nguồn vốn ODA, FDI hay các nguồn vốn
khác.
Thông qua nhiều phương thức và qui mô đào tạo và các hình
thức hỗ trợ khác nhau nhằm tăng cường năng lực quản lý và thực hiện ODA
các cấp.
Kiện toàn hệ thống theo dõi đánh giá dự án từ các Bộ, ngành,
trung ương tới địa phương nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn ODA; đưa công nghệ thông tin vào phục vụ công tác
quản lỹ và theo dõi dự án.
Phát triển nguồn nhân lực cho việc quản lý và thực hiện dự án
ODA bao gồm việc xác định nhu cầu và tiến hành đào tạo cho các cán bộ
tham gia vào hoạt động quản lý dự án, trước hết là ở các PMU.
3.2.1.5 Tiếp tục triển khai phương thức “Quốc gia điều
hành” (PTQGĐH)
Được hiểu là một phương thức tác nghiệp, mà căn cứ vào đó các quốc
gia tiếp nhận viện trợ tự đảm nhận toàn bộ công việc chương trình, dự án, từ
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 81
khâu xây dựng, kế hoạch, quản lý (hoặc điều hành) để chương trình, dự án
được thực thi một cách có hiệu quả.
Cuối năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã chấp nhận từng bước đưa
PTQGĐ vào áp dụng tại Việt Nam . Cuối năm 1991, dự án đầu tiên do
UNDP tài trợ áp dụng phương thức quốc gia điều hành được phê duyệt.
Chức năng điều hành dự án được giao cho Văn phòng các dịch vụ điều phối
và điều hành dự án thuộc Uỷ ban khoa học Nhà nước (nay là bộ Khoa học,
công nghệ và môi trường). Đây là mô hình thử nghiệm đầu tiên với cơ quan
điều hành quốc gia mang tính tập chung. Tuy nhiên, mô hình sử dụng cơ
quan điều hành quốc gia mang tính tập chung đã thể hiện tính bất cập của
nó, UNDP đã phối hợp với các cơ quan Chính phủ xây dựng và áp dụng cơ
chế quản lý phi tập chung đối với các dự án, theo đó các cơ quan chủ quản
và UBND cấp tỉnh sẽ là cơ quan điều hành các dự án. PTQGĐH có các mặt
tích cực, cụ thể là:
Đảm bảo quyền làm chủ, sở hữu dự án, tính chủ động của các
cơ quan tiếp nhận dự án gồm: nhà tài trợ, cơ quan chủ quản dự án, cơ quan
tiếp nhận thực hiện dự án, cơ quan đồng thực hiện dự án, các cơ quan quản
lý Viện trợ của Chính phủ, …Phát huy tính chủ dộng của cơ quan tiếp nhận
dự án và khả năng huy động nguồn lực trong nước thay vì sử dụng từ bên
ngoài
Đơn giản hoá và mẫu hoá các thủ tục trong các khâu quản lý
dự án, đặc biệt quản lý tài chính, đồng thời vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ
việc thực hiện dự án, giúp các cơ quan tiếp nhận dự án áp dụng, triển khai
dự án một cách dễ dàng thuận lợi.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 82
Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan tiếp nhận dự án, trong
đó có trách nhiệm báo cáo, đồng thời tăng cường công tác giám sát, theo dõi
thực hiện dự án. Tăng cường năng lực quốc gia, ý thức tự lực, tự cường của
các nước tiếp nhận viện trợ trong toàn bộ quá trình quản lý thực hiện dự án.
Làm cho các dự án phù hợp hơn với điều kiện thực tế của nước
tiếp nhận viện trợ, phát huy kết quả của dự án đối với lĩnh vực được tài trợ,
nâng cao tính bền vững của dự án và phát huy các kết quả đã đạt được khi
dự án kết thúc.
PTQGĐH đã đặt ra một số vấn đề cần giải quyết nhằm hoàn thiện, cải
tiến hiệu quả, hiệu lực của phương thức, đồng thời tiến tới hài hoà với hệ
thống, cơ chế quản lý của Việt Nam. Những vấn đề đó là:
Năng lực nội tại về quản lý dự án của các cơ quan và cán bộ
tiếp nhận dự án còn hạn chế, không đồng bộ.
Mỗi cơ quan thường chỉ có cơ hội tiếp nhận một dự án, do vậy
năng lực điều hành đã được xây dựng không được duy trì và chuyển giao, kế
thừa, những hiểu biết, kỹ năng về phương thức quốc gia điều hành luôn luôn
là mới với cơ quan tiếp nhận dự án.
Thiếu sự đồng bộ và toàn diện trong các qui trình, thủ tục trong
nước về quản lý dự án, thiếu hệ thống giám sát dự án và chính sách kiểm
toán chính thức.
Để giải quyết những vấn đề trên, Chính phủ phải phối hợp cùng các
nhà tài trợ tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý dự án và phương thức
quốc gia điều hành cho các nhân lực tham gia quản lý, thực hiện dự án, đồng
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 83
thời xây dựng và ứng dụng các công cụ quản lý dự án nhằm hỗ trợ điều hành
và thực hiện dự án
3.2.2 ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA TRONG NÔNG
NGHIỆP
3.2.2.1 Xây dựng chiến lược dài hạn thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA
Để tăng cường thu hút cũng như sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
vốn ODA, trong thời gian tới Bộ Nông nghiệp và PTNT cần phối hợp với
các cấp tỉnh địa phương xây dựng kế hoạch dài hạn đỗi với nguồn vốn này
tập chung vào các nội dung sau:
Xây dựng danh mục dự án ưu tiên thu hút ODA.
Từ chiến lược phát triển Nông nghiệp, ngành sẽ xây dựng một danh
mục những dự án, chương trình ưu tiên thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, từ
đó đệ trình lên Bộ KH-ĐT để được đề cập tại các hội nghị các nhà tài trợ
hoặc đưa ra tại các hội nghị hợp tác quốc tế của ngành.
Trước mắt, Bộ cần tập trung thu hút nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh
vực Việt Nam chưa có đủ khả năng phát triển hoặc những vấn đề trọng điểm
của ngành. Đó là hoạt động đầu tư nhằm tăng năng suất, hạ giá thành để
nâng cao tính cạnh tranh của nông sản xuất khẩu chiến lược như: Gạo, Cafê,
Chè, Cao su, Tiêu, Điều, Rau quả, Chăn nuôi…và tạo việc làm cho khu vực
Nông thôn.
Thiết lập mối quan hệ lâu dài với các nhà tài trợ
Để tiếp cận được nguồn vốn ODA, Bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn cần phối hợp với Bộ KHĐT, các nhà tài trợ quốc tế lập kế hoạch
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 84
tổ chức các hội nghị tài trợ nhằm kết nối giữa nhu cầu về nguồn vốn với khả
năng cung ứng của nhà tài trợ và kêu gọi viện trợ từ các nhà tài trợ.
Tiếp tục củng cố mối quan hệ bền vững với các nhà tài trợ hiện tại
đồng thời thông qua các cơ quan Chính phủ, Bộ KHĐT tiếp cận với những
nhà tài trợ mới, kêu gọi được sự quan tâm ủng hộ của họ. Có chiến lược cụ
thể, rõ ràng với từng đối tác.
Cùng với phía đối tác xây dựng kế hoạch thực hiện và giải ngân
nguồn vốn ODA, thường xuyên theo dõi tình hình triển khai chương trình,
dự án để đề xuất những biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời.
Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn cao
Lên kế hoạch phân bổ các nguồn nhân lực từ cấp Bộ cho các lĩnh
vực hoặc các chương trình, dự án ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA ở các
tỉnh, địa phương. Sẵn sàng đáp ứng khi nhà tài trợ yêu cầu.
Có kế hoạch tăng cường, bổ túc kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ
cho cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở, địa phương để thích nghi
được nhanh chóng khi đảm nhận dự án của ngành.
3.2.2.2 Giải pháp về tổ chức cán bộ
Sắp tới việc đẩy mạnh đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp tỉnh, cơ
sở là việc làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng
ODA. Phát triển nguồn nhân lực không phải là công việc ngày một, ngày hai
mà cần phải được xem xét như là một chiến lược lâu dài nhằm sử dụng tốt
nguồn vốn ODA cũng như tạo dựng được tác phong, lề lối làm việc mới
trong ngành Nông nghiệp.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 85
Phải kiện toàn hệ thống tổ chức, thực thi các dự án từ Bộ xuống
cơ sở theo nguyên tắc tập chung gọn nhẹ và phân mạnh trách nhiệm thực thi
dự án cho cho các địa phương.
Hình thành mạng lưới hoạt động thường xuyên giữa Bộ và cơ
sở, các Cục, Vụ, Viện, Sở phải có một lãnh đạo phụ trách công tác hợp tác
quốc tế. Có như vậy mới tạo ra một mạng lưới thống nhất dễ dàng cho công
tác quản lý từ trên xuống cũng như việc cập nhất chủ trương, chính sách
thường xuyên của cơ sở.
Đẩy mạnh các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực quản lý
cho cán bộ đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở. Xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên
môn, am hiểu về lĩnh vực hợp tác quốc tế, thành lập ngân hàng lý lịch các
cán bộ của ngành để khi cần có thể giới thiệu cho các tổ chức quốc. Tận
dụng nguồn vốn tài trợ như nguồn vốn viện trợ từ Úc, Đan Mach,
NewZealand, Canada…dành cho các dự án nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
vốn.
3.2.2.3 Thiết lập mối quan hệ với các nhà tài trợ quốc tế
thông qua hoạt động của nhóm hỗ trợ quốc tế ISG.
Giới thiệu chung về ISG
ISG là một cơ quan trực thuộc Vụ hợp tác quốc tế, Bộ KHĐT, được
thành lập năm 1997 theo Quyết định 54/NĐ/TCCB-QĐ với chức năng cơ
bản là tư vấn nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA .
Vai trò
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 86
ISG có vai trò xúc tác nhằm đạt được sự trao đổi thông tin một
cách cởi mở và thể hiện những lợi ích liên quan đến việc chia sẻ thông tin.
ISG được Bộ NN-PTNT thành lập từ năm 1997, đã bước đầu hỗ trợ Bộ và
các nhà tài trợ trong việc trao đổi chính sách, kinh nghiệm và thông tin qua
mô hình diễn đàn và tiến hành một số hoạt động chuyên đề. Cuối năm 2000,
ISG được củng cố và mở rộng theo yêu cầu của cộng đồng tài trợ, với sự
tham gia của nhiều nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế kể cả các tổ chức phi
Chính phủ và các cơ quan hữu quan của Việt Nam. Ban điều hành ISG được
thành lập để quyết định các chính sách cũng như các hoạt động cần thiết của
ISG.
ISG được Chính phủ Việt Nam cũng như nhiều nhà tài trợ đánh
giá là một mô hình đối tác thành công đang được một số ngành và địa
phương nghiên cứu và vận dụng. Đó là vì ISG đã huy động được sự tham
gia tích cực, bền bỉ và có trách nhiệm của nhiều bên. Trong suốt thời gian
hoạt động vừa qua, kể cả giai đoạn 1997-2000 và 2000-2002, Bộ NN-PTNT
với vai trò chủ nhà của diễn đàn đối thoại đã luôn luôn tôn trọng nguyên tắc
tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên.
ISG còn là một quá trình từng bước xây dựng năng lực một các
có trọng tâm, trọng điểm. Cộng đồng ISG đã cùng nhau xây dựng và từng
bước củng cố quá trình này tuỳ theo mức độ phát triển trong năng lực tiếp
nhận của các cơ quan liên quan của Bộ và các cơ hội hợp tác và đối thoại.
Kết quả của quá trình ISG cũng chính là kết quả của nỗ lực hợp tác của tất
cả các bên tham gia.
Nhiều nhà tài trợ đã thể hiện cam kết của mình cho sự nghiệp
NN-PTNT qua các chương trình, dự án hay các hợp tác-hỗ trợ ngắn và trung
hạn, trong đó nhiều ý tưởng xuất hiện trong diễn đàn trong khuôn khổ ISG.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 87
Các ý tưởng của ISG cũng đóng góp cho nhiều chủ trương và chương trình,
dự án của Bộ NN-PTNT.
Mục tiêu, nhiệm vụ, các hoạt động chính
Hỗ trợ Bộ Nông nghiệp và PTNT nói chung và Vụ hợp tác quốc
tế nói riêng trong việc:
Điều phối với các nhà tài trợ quốc tế trong đó có các tổ chức
phi Chính phủ về các chương trình, dự án trong tương lai.
Xây dựng các đối tác
Tăng cường vai trò làm chủ của Việt Nam đối với các dự án do
nước ngoài tài trợ trong ngành Nông nghiệp
ISG hoạt động như một cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi cho đối
thoại chính sách và điều phối ở các cấp theo chiều dọc và chiều ngang ( các
nhà tài trợ, các Bộ và các Tỉnh ).
Hội nghị thường niên ISG là diễn đàn chính sách lớn nhất giữa
Bộ NN-PTNT với các cơ quan liên quan trong Chính phủ và phi Chính phủ,
các tổ chức quốc tế tham gia hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp và
PTNT ở Việt Nam
ISG đang trở thành một diễn đàn với các phương thức hoạt động
mới, bao gồm:
Hệ thống thông tin quản lý
Trang WEB phục vụ phát triển
Mã hoá để hỗ trợ quản lý các dự án
Bản tin nội bộ thường kỳ
Hội nghị toàn thể thường niên
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 88
Các hội nghị ban điều hành
Phương hướng phát triển của ISG
Tại hội nghị lần thứ 7 của Ban điều hành ISG ngày 17 tháng 6 năm
2003 vừa qua, các thành viên của Ban đã cùng nhau bàn bạc và quyết định
cách thức hoạt động mới của ISG trong giai đoạn 2003-2005. Ban điều hành
tin tưởng rằng với cách thức hoạt động mới, ISG sẽ mang lại những kết quả
khả quan hơn nữa trong vai trò một diễn đàn hỗ trợ đối thoại chính sách và
trao đổi thông tin, kinh nghiệm về huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa
nguồn vốn ODA phục vụ cho ngành Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ở
Việt Nam.
Hội nghị ban điều hành lần thứ 6 (18/12/2002) đã yêu cầu sửa đổi các
tài liệu chỉ đạo hoạt động của ISG theo hướng tăng cường chất lượng và mở
rộng phạm vi của một số hoạt động. Lý do của việc đổi mới này là nhằm
giúp Việt Nam đáp ứng tốt hơn những thách thức của việc chuyển dịch từ
một nền Nông nghiệp và kinh tế Nông thôn chú trọng vào tăng qui mô sản
xuất sang mô hình phát triển phù hợp nhu cầu thị trường trong một nền kinh
tế ngày càng thích hợp chặt chẽ hơn với kinh tế Thế giới, đồng thời xoá đói
giảm nghèo và công bằng xã hội.
Trong những năm tới ISG sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động của mình
thông qua những định hướng sau:
Thiết lập mở rộng và củng cố mối quan hệ với các nhà tài nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế đối với quá trình phát triển của
Nông nghiệp nước nhà
Hoạch định những chương trình, dự án ưu tiên phát triển của
ngành trong từng giai đoạn-thời kỳ.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 89
Xây dựng mạng lưới thông tin rộng khắp từ Bộ tới các tỉnh, địa
phương, thường xuyên cập nhật thông tin, chính sách mới nhằm nâng cao
kiến thức và hiểu hiểu ở cấp cơ sở. Ngược lại, những thông tin phản hồi về
tình hình thực hiện chương trình dự án ở địa phương sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý từ trên xuống. Cơ chế này đảm bảo cho các sở NN-
PTNT được cung cấp thông tin và được tham gia vào các hoạt động lớn của
ngành.
Phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ trong việc quản lý các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Thường xuyên đánh giá hiệu
quả tình hình thực hiện các dự án. Rút ra những kết luận cụ thể về thành
công, thất bại, những bài học kinh nghiệm cụ thể để đề Xuất những biện
pháp sử lý kịp thời.
Đưa ra những kiến nghị, đề Xuất các biện pháp cụ thể cho Bộ
NN-PTNT để cùng với các Bộ, các Ngành khác hoàn thiện qui trình thu hút
và hài hoà thủ tục với các nhà tài trợ.
3.2.2.4 Chuyển mạnh từ phương thức tiếp cận theo dự án hiện nay
sang phương thức tiếp cận mới theo chương trình
Tiếp cận theo dự án:
Là phương thức tiếp cận với nguồn vốn tài trợ thông qua từng dự án
đơn lẻ, thường có qui mô nhỏ và phạm vi hẹp.
Tiếp cận theo chương trình:
Là phương thức tiếp cận nguồn vốn một cách tổng hợp dựa trên chiến
lược phát triển của ngành và vai trò chỉ đạo của Chính phủ.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 90
Cho đến nay, viện trợ trong Nông nghiệp chủ yếu được cung cấp
thông qua những dự án đơn lẻ, thường không có cơ chế phối hợp rõ ràng và
hiệu quả giữa các dự án này. Do vậy chúng ta đang chuyển dần từ phương
thức thực hiện nhiều dự án nhỏ sang phương thức thực hiện ít dự án hơn
nhưng có qui mô lớn hơn, trong đó từng nhà tài trợ nên tập chung hỗ trợ cho
một số ít các tỉnh hoặc ngành thì tốt hơn là dàn trải ra nhiều tỉnh và nhiều
ngành và thực hiện các cơ chế phối hợp và đồng tài trợ.
Về nguyên tắc, Thủ tướng Chính phủ sẽ phê duyệt tất cả các giai đoạn
của một chương trình lớn, song quyền hạn phê duyệt các hợp phần được trao
cho các cơ quan cấp dưới. Qua đó, hạn chế tình trạng xây dựng quá nhiều dự
án đồng thời giảm nhẹ gánh nặng về năng lực tiếp nhận viện trợ của các cơ
quan thụ hưởng, phát huy được vai trò điều phối của cấp cao, khuyến khích
phát huy được quyền tự chủ của cấp cơ sở.
Việc chuyển hướng sang phương thức hỗ trợ theo chương trình trong
lĩnh vực Nông nghiệp Việt Nam đã được các nhà tài trợ hết sức ủng hộ và có
thể là một triển vọng lâu dài do môi trường vĩ mô ở Việt Nam và thể chế cho
việc thực hiện và quản lý ngân sách chưa đáp ứng được một số điều kiện tiên
quyết cần có để triển khai đầy đủ phương thức này. Chính phủ và các nhà tài
trợ có thể tiến hành để thực hiện phương thức hỗ trợ theo chương trình nhiều
hơn với khả năng đạt được mục tiêu tăng hiệu quả Viện trợ, mặc dù chưa thể
giảm ngay các chi phí giao dịch phát sinh từ tình hình như vậy. Trong những
sáng kiến này có việc đưa dự án vào cùng một chiến lược của ngành hoặc
phân ngành, củng cố và hợp lý hoá các dự án tài trợ trên cơ sở cung góp vốn,
tiếp tục nâng cao chất lượng hợp tác với các nhà tài trợ, tăng cường công tác
quản lý chi tiêu…
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 91
Kết luận
Qua hơn mười năm triển khai và thực hiện ở Việt Nam, nguồn vốn Hỗ
trợ chính thức đã phát huy được những ảnh hưởng tích cực của nó đối với
công cuộc phát triển kinh tế Việt Nam nói chung, hiện đại hoá ngành Nông
nghiệp nói riêng. Khoảng thời gian hơn mười năm chưa phải thật dài, nhưng
cũng đủ để chúng ta nhận định và có một cái nhìn bao quát về “ Tình hình
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển Nông nghiệp Việt
Nam”. Nguồn vốn ODA vào Nông nghiệp tăng khá đều đặn trong thời gian
vừa qua đã góp phần thay đổi bộ mặt Nông nghiệp và Nông thôn Việt Nam,
đưa ngành dần dần bắt kịp với xu hướng phát triển và hội nhập của thế giới.
Tuy nhiên, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA là vấn đề hết sức nhạy
cảm đối với các quốc gia. Bài học từ các nước đang phát triển cho thấy, nếu
không sử dụng nguồn vốn ODA một cách có hiệu quả, thì chẳng những
không hấp thụ được nguồn vốn mà còn có thể đưa đất nước vào tình trạng trì
trệ, nợ nần chồng chất như ở Argentina hay Brazin… trong những năm vừa
qua.
Do vậy, Nâng cao hiệu quả “thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức” trong thời gian tới là việc làm hết sức cần thiết để nguồn
vốn ODA có thể phát huy được hết vai trò của nó, tăng cường được những
tác động tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực trong thu hút và sử
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 92
dụng nguồn vốn này. Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần phát
huy được vai trò chủ động của mình, phối hợp với các bộ, các ngành khác,
các nhà tài trợ nhằm đẩy mạnh việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA một
cách hiệu quả phục vụ cho quá trình phát triển của ngành, đưa ngành Nông
nghiệp trở thành ngành mũi nhọn trong công cuộc phát triển đất nước.
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thực trạng của viện trợ ( Một sự đánh giá tổng hợp về giảm nghèo
và hỗ trợ phát triển ) / NXB Chính trị Quốc gia – 2002
Đánh giá Viện trợ khi nào có tác dụng, khi nào không, tại sao?
(Báo cáo nghiên cứu tóm tắt của WB) / NXB Chính trị Quốc gia
Tổng quan viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam:
UNDP/1999-2002
Tình hình giải ngân ODA – 2002 / Bộ KH&ĐT
Tổng quan về tình hình thu hút và sử dụng ODA thời kỳ 1993-
2002 / Bộ KH&ĐT
Việt Nam, impoving ODA effectiveness (Tổng hợp các báo cáo của
Hội nghị nhóm tư vấn giữa nhiệm kỳ Sapa tháng sáu năm 2003)
Niên giám thống kê 2002
Nghị định 17/2001/NĐCP về việc ban hành qui chế quản lý và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Thông tư 06/2002/TT-BKH hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý và
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Tóm lược về hỗ trợ phát triển nông thôn Việt Nam / UNDP – 2002
Báo cáo tình hình thực hiện các dự án quốc tế của Bộ NN&PTNT
Báo cáo thường xuyên của nhóm tư vấn tài trợ (ISG) về các dự án sử
dụng vốn ODA trong Nông nghiệp
Các bản tin ISG 2003
ISG report – ISG, Vụ hợp tác quốc tế, Bộ NN-PTNT
Nông nghiệp Việt Nam thành tựu và định hướng / Bộ NN&PTNT
– 2002
Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam
SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 94
Năm định hướng phát triển Nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-
2010 / Bộ NN&PTT
Trang web của Bộ Kế hoạch Đầu tư về ODA: mpi.gov.vn
Trang web của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn:
mard.isg.gov.vn
Trang web của UNDP: undp.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.pdf