Cá rô phi được nuôi ởColombia năm 1960. Qui mô công nghiệp được bắt đầu vào
cuối những năm 1980. Sản lượng gia tăng nhanh chóng giữa năm 1994 - 1998 từ
8.000 - 18.000 tấn (Sepulveda cardenas, 2000).
Tại Châu Phi, nghềnuôi cá rô phi chỉphát triển trong ao đất và chủyếu nuôi theo qui
mô hộgia đình với các loài nuôi chủyếu là O. niloticus, T. zilliivà O. rendalli. Từ
hình thức nuôi này cũng đã đóng góp khoảng 38 - 93% tổng sản lượng cá rô phi
(Jamu, 2001).
19 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2635 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Thử nghiệm ương cá rô phi đỏ giai đoạn bột lên hương với các mật độ và độ mặn khác nhau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ RÔ PHI ĐỎ GIAI
ĐOẠN BỘT LÊN HƯƠNG VỚI CÁC MẬT ĐỘ
VÀ ĐỘ MẶN KHÁC NHAU
Sinh viên thực hiện:
Hồ Thị Thanh Trúc
MSSV: 0753040103
Lớp: NTTS K2
Cần Thơ, 2011
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ RÔ PHI ĐỎ
(Oreochromis sp.) GIAI ĐOẠN BỘT LÊN HƯƠNG
VỚI CÁC MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN KHÁC NHAU
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. Trần Ngọc Tuyền Hồ Thị Thanh Trúc
MSSV: 0753040103
Lớp: NTTS K2
Cần Thơ, 2011
3
LỜI CẢM TẠ
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại Học Tây Đô đã tạo điều kiện cho em được học
tập trong suốt khóa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Ths. Trần Ngọc Tuyền đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ths. Tạ Văn Phương cố vấn lớp nuôi trồng thủy sản
khóa 2 đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thầy, cô bộ môn Khoa Sinh Học Ứng Dụng
– Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức chuyên
môn trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn bạn Phó Văn Nghị đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn tập thể lớp nuôi trồng thủy sản 2 đã tận tình giúp đỡ và động viên
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng con xin chân thành cảm ơn cha mẹ đã có công nuôi dưỡng và dạy dỗ con
thành tài, luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con ăn học.
4
TÓM TẮT
Hệ thống thí nghiệm được thực hiện trên bể composite có thể tích 20 lít/bể, gồm 2 thí
nghiệm.
Thí nghiệm 1 được bố trí với 3 nghiệm thức có 3 mật độ ương khác nhau (3, 6, 9
con/lít), mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần. Thời gian thực hiện thí nghiệm là 32
ngày. Kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ đạt cao nhất là 66,7 ± 2,22% ở
nghiệm thức 1 (3 con/lít). Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ sống đạt được kết quả cao, các chỉ
tiêu tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá cũng đạt cao nhất ở nghiệm thức
ương với mật độ 3 con/lít lần lượt là 30,5 ± 0,20mm và 465,7 ± 2,39mg. Ở nghiệm
thức ương 9 con/lít cho tỷ lệ sống và các chỉ tiêu tăng trưởng thấp nhất lần lượt là 36,8
± 1,13%, 27,5 ± 0,44mm và 358,3 ± 4,97mg
Thí nghiệm 2 được bố trí gồm 4 nghiệm thức với các độ mặn theo tuần tự là 0‰, 5‰,
10‰ và 15‰, mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần với cùng mật độ 3 con/lít. Thời gian
thực hiện thí nghiệm 32 ngày. Kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ đạt cao
nhất là 82,4 ± 3,73% ở nghiệm thức độ mặn (5‰). Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ sống đạt
được kết quả cao, chỉ tiêu tăng trưởng về chiều dài của cá cũng đạt cao nhất là 30,61 ±
0,27mm ở nghiệm thức độ mặn (5‰), còn chỉ tiêu tăng trưởng về khối lượng đạt cao
nhất là 463,81 ± 2,00mg ở nghiệm thức độ mặn (0‰).
Mật độ ương ở nghiệm thức 3 con/lít và độ mặn ở nghiệm thức nước ương 5‰ là
thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cá rô phi đỏ và đem lại hiệu quả kinh tế.
Từ khóa: Cá rô phi đỏ, ương, mật độ, độ mặn.
5
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi
và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào
khác.
6
MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI CẢM TẠ ....................................................................................................i
TÓM TẮT..........................................................................................................ii
CAM KẾT .........................................................................................................iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG........................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH.........................................................................................vii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU..............................................................................1
1.1 Giới thiệu ..................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................1
1.3 Nội dung nghiên cứu..........................................................................................1
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .........................................................3
2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của cá rô phi ..............................................3
2.1.1 Phân loại và phân bố ...........................................................................3
2.1.2 Đặc điểm về dinh dưỡng.....................................................................4
2.1.3 Đặc điểm về sinh trưởng.....................................................................4
2.1.4 Đặc điểm về sinh sản ..........................................................................4
2.2 Tình hình nuôi và ương cá rô phi .............................................................4
2.2.1 Tình hình nuôi.....................................................................................4
2.2.2 Các nghiên cứu về sản xuất giống cá rô phi .......................................6
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................9
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .....................................................9
3.1.1 Thời gian.............................................................................................9
3.1.2 Địa điểm thực hiện đề tài ....................................................................9
3.2 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................9
3.3 Vật liệu nghiên cứu...................................................................................9
3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................9
3.4.1 Thí nghiệm 1: So sánh ảnh hưởng của mật độ ương ..........................10
3.4.2 Thí nghiệm 2: So sánh ảnh hưởng của độ mặn...................................11
3.5 Các chỉ tiêu cần theo dõi...........................................................................12
3.5.1 Chỉ tiêu về môi trường........................................................................12
3.5.2 Các chỉ tiêu của cá ..............................................................................12
7
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................14
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................15
4.1 So sánh ảnh hưởng của mật độ ương........................................................15
4.1.1 Các chỉ tiêu môi trường ......................................................................15
4.1.2 Ảnh hưởng của mật độ ương lên tăng trưởng và tỷ lệ sống ...............16
4.1.2.1 Tỷ lệ sống của cá ..........................................................................16
4.1.2.2 Tăng trưởng khối lượng của cá.....................................................17
4.1.2.3 Tăng trưởng chiều dài của cá........................................................18
4.1.2.4 Tỷ lệ phân hóa khối lượng............................................................19
4.1.2.5 Tỷ lệ phân hóa chiều dài ...............................................................20
4.2. So sánh ảnh hưởng của độ mặn ...............................................................21
4.2.1 Các chỉ tiêu môi trường ......................................................................21
4.2.2 Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống........................22
4.2.2.1 Tỷ lệ sống của cá ..........................................................................22
4.2.2.2 Tăng trưởng khối lượng của cá.....................................................24
4.2.2.3 Tăng trưởng chiều dài của cá........................................................25
4.2.2.4 Tỷ lệ phân hóa sinh trưởng của cá................................................25
4.2.2.5 Tỷ lệ phân hóa chiều dài của cá....................................................27
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.......................................................29
5.1 Kết luận......................................................................................................29
5.2 Đề xuất .......................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................30
PHỤ LỤC...........................................................................................................A
8
DANH SÁCH BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 4.1 Nhiệt độ trong (thí nghiệm 1)................................................................15
Bảng 4.2 pH trong (thí nghiệm 1).........................................................................16
Bảng 4.3 Tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ (thí nghiệm 1) ...........................................16
Bảng 4.4 Tăng trưởng khối lượng của cá rô phi đỏ (thí nghiệm 1)......................18
Bảng 4.5 Tăng trưởng chiều dài của cá rô phi đỏ (thí nghiệm 1).........................19
Bảng 4.6 Nhiệt độ trong (thí nghiệm 2)................................................................21
Bảng 4.7 pH trong (thí nghiệm 2).........................................................................22
Bảng 4.8 Tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ (thí nghiệm 2) ...........................................23
Bảng 4.9 Tăng trưởng khối lượng của cá rô phi đỏ (thí nghiệm 2)......................24
Bảng 4.10 Tăng trưởng chiều dài của cá rô phi đỏ (thí nghiệm 2).......................25
9
DANH SÁCH HÌNH
Tên hình Trang
Hình 2.1 Hình thái bên ngoài của cá rô phi đỏ .................................................... 3
Hình 3.1 Hệ thống bể thí nghiệm (thí nghiệm 1)................................................. 10
Hình 3.2 Hệ thống bể thí nghiệm (thí nghiệm 2)................................................. 11
Hình 4.1 Cá rô phi đỏ sau khi thu hoạch (thí nghiệm 1) ..................................... 17
Hình 4.2 Tỷ lệ phân hóa sinh trưởng của cá rô phi đỏ (thí nghiệm 1) ................ 19
Hình 4.3 Tỷ lệ phân hóa chiều dài của cá rô phi đỏ (thí nghiệm 1) .................... 20
Hình 4.4 Cá rô phi đỏ sau khi thu hoạch (thí nghiệm 2) ..................................... 24
Hình 4.5 Tỷ lệ phân hóa sinh trưởng của cá rô phi đỏ (thí nghiệm 2) ................ 26
Hình 4.6 Tỷ lệ phân hóa chiều dài của cá rô phi đỏ (thí nghiệm 2) .................... 27
10
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Nước ta có tiềm năng rất lớn về nuôi thủy sản nước ngọt và nước lợ - mặn. Diện tích
nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng với nhiều loại hình nuôi phong phú … nhiều đối
tượng đã được đưa vào nuôi thâm canh với qui mô ngày càng tăng.
Cá rô phi đỏ là loài được nhiều người ưa chuộng do có tốc độ sinh trưởng nhanh, thịt
cá trắng, ngon, hàm lượng đạm cao nhưng giá thành tương đối thấp điều này rất hấp
dẫn đối với người tiêu dùng.
Trong những năm gần đây các quốc gia như: Mỹ, Canada, Châu Âu, Trung và Nam
Mỹ đã tiêu thụ cá rô phi thịt với số lượng lớn. Riêng ở Mỹ đã nhập khẩu cá rô phi lên
đến 75.000 tấn, cung cấp gần 90% nhu cầu cả nước (Gupta et al., 2004). Theo
Chammass (1999), cá rô phi đỏ là loài cá có chất lượng cao. Qua kiểm tra hương vị cá
rô phi với các loài cá nước ngọt tự nhiên khác cho thấy cá rô phi có chất lượng cao
nhất. Do đó cá rô phi ngày càng có thị trường tiêu thụ rộng và có tiềm năng xuất khẩu
nên nhu cầu về con giống và diện tích vùng nuôi đối tượng này ngày càng tăng. Hiện
nay, nghề nuôi cá rô phi đỏ đã phát triển nhưng chủ yếu chỉ tập trung ở vùng nước
ngọt và vẫn chưa phát triển nuôi ở vùng nước lợ. Nếu như mở rộng được diện tích
nuôi sang nuôi nước lợ, người dân sinh sống ở vùng này có thể tận dụng triệt để được
diện tích canh tác đồng thời không phải chuyển nguồn thực phẩm cá rô phi đỏ từ vùng
nước ngọt đến. Do đó, để chủ động được nguồn giống có chất lượng tỷ lệ sống cao
đồng thời mở rộng diện tích nuôi ở vùng nước lợ là vấn đề rất cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài “Thử nghiệm ương cá rô phi đỏ giai
đoạn bột lên hương với các mật độ và độ mặn khác nhau” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm xác định được mật độ ương và độ mặn thích hợp để nâng cao tỷ
lệ sống và tốc độ sinh trưởng của cá rô phi đỏ giai đoạn bột lên hương. Từ đó góp
phần làm cho nghề nuôi cá rô phi ở nước ta nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long
nói riêng ngày càng phát triển.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm sau:
(1) So sánh ảnh hưởng mật độ ương lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ giai
đoạn từ bột lên hương.
11
(2) So sánh ảnh hưởng độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ giai đoạn
từ bột lên hương.
12
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của cá rô phi
2.1.1 Phân Loại và phân bố
Theo Villegas (1990), cá rô phi đỏ có đặc điểm như sau:
Ngành: Chodata
Ngành phụ: Vetabrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis
Loài: O.mossambicus x O.niloticus (Villegas, 1990)
Hình 2.1 Hình thái bên ngoài của cá rô phi đỏ
Cá rô phi phân bố ở Châu Phi, Ai Cập, Isracl, nhiều ở sông Nil và đã di nhập nhiều
nơi trên thế giới. Đây là giống cá đặc trưng vùng nhiệt đới, cá có khả năng chịu đựng
nhiệt độ cao, chịu sự biến động lớn của pH và nồng độ muối. Cá rô phi có thể sống tốt
ở các thủy vực nước ngọt, nước lợ và nước mặn (Phạm Minh Thành và csv., 2009).
13
2.1.2 Đặc điểm về dinh dưỡng
Tất cả các loài cá rô phi đều có tính ăn tạp. Khi còn nhỏ, cá thích ăn các loại sinh vật
phù du như tảo và các động vật nhỏ có kích thước vừa cỡ miệng. Giai đoạn trưởng
thành, cá ăn các loại ấu trùng, côn trùng, mùn bã hữu cơ, rau, bèo, tảo lắng ở đáy ao.
Trong điều kiện ao nuôi cá có thể ăn thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp (Đoàn
Khắc Độ, 2008).
2.1.3 Đặc điểm về sinh trưởng
Cá rô phi đỏ tốc độ lớn khá nhanh, sau khoảng 12 tháng nuôi cá đạt 0,5 - 0,6 kg/con,
năm thứ hai 0,9 - 1,0 kg/con. Trong chu kì nuôi, tốc độ tăng trọng của cá có thể đạt
3,2 - 4 g/ngày (Ngô Trọng Lư và csv., 2003).
Tốc độ tăng trưởng của cá phụ thuộc vào giới tính cụ thể ở cá cái sẽ lớn chậm hơn sau
khi tham gia sinh sản trong khi đó cá đực vẫn lớn bình thường vì vậy trong đàn cá rô
phi luôn có sự chênh lệch về khối lượng giữa cá đực và cá cái. Sau khoảng 5 - 6 tháng
nuôi, rô phi vằn đực có thể đạt 200 - 250 g/con và cá cái có thể đạt 150 - 200 g/con
(Dương Nhựt Long, 2004).
2.1.4 Đặc điểm về sinh sản
Cá rô phi đỏ thành thục sau 6 - 8 tháng tuổi. Cá có thể đẻ nhiều lần trong năm, mỗi lần
đẻ từ 1.000 - 2.000 trứng/con cá cái. Đến thời kỳ sinh sản, cá bắt cặp và đào tổ dưới
đáy ao để đẻ trứng. Cá cái đẻ trứng vào tổ và cá đực phóng tinh dịch để thụ tinh. Sau
đó cá cái sẽ ngậm toàn bộ trứng vào miệng và ấp cho đến khi cá nở. Trong điều kiện
nhiệt độ thích hợp (30oC) trứng sẽ nở sau 4 - 6 giờ (Đoàn Khắc Độ, 2008).
2.2 Tình hình nuôi và ương cá rô phi
2.2.1 Tình hình nuôi
Trên thế giới
Theo Fao (1997), Trung Quốc hiện là quốc gia sản xuất cá rô phi đứng hàng đầu, có
sản lượng tăng từ 18.000 tấn trong năm 1984 đến 315.000 tấn trong năm 1995. Tổng
sản lượng cá rô phi tại Châu Mỹ đạt khoảng 204.267 tấn vào năm 1998.
Sản lượng cá rô phi ở Châu Mỹ tăng 13 %/năm từ năm 1984 - 1985. Sản lượng cá O.
niloticus và cá rô phi đỏ có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trên toàn Châu Mỹ do có giá cao
trên thị trường và nhu cầu cao đối với cá phi lê. Mêxicô là nước tiêu thụ cá rô phi lớn
nhất 94.000 tấn năm 1996. Hoa Kỳ là nước tiêu thụ cá rô phi đứng thứ 2 với tổng nhu
cầu 51.200 tấn năm 1998 (Fitzsimmons, 2000).
14
Cá rô phi được nuôi ở Colombia năm 1960. Qui mô công nghiệp được bắt đầu vào
cuối những năm 1980. Sản lượng gia tăng nhanh chóng giữa năm 1994 - 1998 từ
8.000 - 18.000 tấn (Sepulveda cardenas, 2000).
Tại Châu Phi, nghề nuôi cá rô phi chỉ phát triển trong ao đất và chủ yếu nuôi theo qui
mô hộ gia đình với các loài nuôi chủ yếu là O. niloticus, T. zillii và O. rendalli. Từ
hình thức nuôi này cũng đã đóng góp khoảng 38 - 93% tổng sản lượng cá rô phi
(Jamu, 2001).
Nuôi cá O. Niloticus bán thâm canh trong ao đất ở Philippin với diện tích 0,25 - 1 ha
độ sâu 1 mét sau thời gian nuôi 3 - 4 tháng cá đạt kích cỡ từ 150 - 250g, tỷ lệ sống 80
- 90% và năng suất trung bình đạt được từ 4 - 8 tấn (Guerrero, 2001).
Đài Loan nuôi cá rô phi đỏ trong bể tuần hoàn có sục khí diện tích 100 m2 với mật độ
thả 50 - 100 con/m2 kích cỡ cá từ 100 - 200g. Cho cá ăn thức ăn công nghiệp 3 - 4
lần/ngày, sau 3 - 4 tháng tuổi cá đạt trọng lượng trung bình khoảng 600g thì thu
hoạch, năng suất 3 - 4 tấn/bể, tỷ lệ sống hơn 90% (Guerrero, 2002).
Philippin là nước tiên phong trong nuôi cá rô phi lồng và hình thức nuôi thâm canh,
bán thâm canh. Trong năm 2000, số lượng lồng cá của cả nước chiếm khoảng 2.000
ha, sản xuất tổng cộng 33.067 tấn cá rô phi O. niloticus. Sản lượng trung bình từ 540
kg/100m2 sau khoảng thời gian nuôi 5 tháng (Guerrero, 2002).
Ở ven biển Miền trung Thái Lan, cá với kích cỡ 10 - 15 g/con được thả với mật độ 5
con/m2 sau 5 tháng thu được 11 tấn/ha, cá tăng trọng trung bình 2,2 g/ngày (Phạm Văn
Trang và csv., 2005).
Thái Lan và Mexico đã và đang ứng dụng mô hình nuôi cá rô phi kết hợp với ao nuôi
tôm thâm canh mật độ cá thả nuôi 0,5 con/m2, kết quả cho thấy việc nuôi ghép cá rô
phi và tôm sú không những không ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm
mà còn cải thiện được chất lượng nước của ao nuôi (Yang and Fitzsimmons, 2005).
Trong nước
Nuôi cá rô phi ở Bắc Ninh với ao rộng 1 - 2 ha, kích cỡ cá thả nuôi 7 - 8 cm, sau thời
gian nuôi 4 tháng cá đạt 180 - 250 g/con khi cho ăn đầy đủ cá lớn 700 - 800 g/con
(Ngô Trọng Lư và csv., 2001).
Ở Hà Tây nuôi cá trong ao với mật độ cá thả nuôi 42 - 82 con/m3, khẩu phần ăn hằng
ngày 5%, trong 3 tháng nuôi cá đạt 260 g/con, năng suất đạt 28,65 g/m3 (Ngô Trọng
Lư và csv, 2001).
Nuôi cá trong bè ở Thốt Nốt (Cần Thơ) với bè được làm bằng gỗ có kích cỡ 10x5x3m,
bên trong có bọc lưới, thả 25.000 con giống với kích cỡ 40 g/con thời gian nuôi 6
15
tháng. Thu hoạch được 13 tấn, sau khi trừ hết các khoản chi phí vẫn còn lãi trên 20
triệu đồng (Ngô Trọng Lư và csv., 2001).
Nuôi ghép cá rô phi thịt ở cả 2 vụ lúa đã được thực hiện ở vùng trũng Bắc Ninh, Yên
Bái với mật độ nuôi 3.000 con/ha. Ngoài ra cá rô phi vằn cũng được thả ghép với cá
chép, trôi và cá trắm. Trong quá trình nuôi cá chỉ sử dụng thức ăn tự nhiên, sản lượng
cá đạt 500 - 600 kg/ha/năm (Phạm Văn Trang và csv., 2005).
Nuôi cá rô phi vằn cao sản ở huyện Thanh Trì (Hà Nội) năm 1997 có 3 qui mô: qui
mô nhỏ diện tích dưới 1.000m2, qui mô vừa diện tích dưới 4.000m2 và qui mô lớn
diện tích trên 10.000m2. Nuôi ở qui mô nhỏ, sản lượng có thể đạt 20 - 24 tấn/ha/năm,
qui mô vừa và lớn sản lượng đạt 16 - 18 tấn/ha/năm. Qui mô nhỏ rất phù hợp cho sản
xuất hộ gia đình, có khả năng đầu tư cao và tập trung nên thời gian cá đạt kích cỡ
thương phẩm rút ngắn khoảng 60 ngày nuôi, cá có thể đạt trọng lượng trung bình 170
g/con, thời gian thu hồi vốn nhanh và cho lãi suất cao (8,68 triệu đồng/ha/tháng). Qui
mô vừa và qui mô lớn thời gian nuôi 150 ngày, thực lãi đạt 4,87 - 7,66 triệu
đồng/ha/tháng (Phạm Văn Trang và csv., 2005).
Nuôi cá rô phi bán thâm canh trong ao với diện tích 1.000m2 tốt nhất 4.000m2, cá
giống kích cỡ từ 5cm trở lên và mật độ thả 4 con/m2 trong điều kiện môi trường thích
hợp cá thả sau 5 - 6 tháng nuôi cá đạt kích cỡ khoảng 500 - 600 g/con, tỷ lệ sống 95%,
năng suất đạt được khoảng 2,28 tấn/1.000m2 (Đoàn Khắc Độ, 2008).
Theo Đoàn Khắc Độ (2008), nuôi cá lồng bè cho năng suất cao kích cỡ bè 3x3x3m,
2x2x2m, và 1,5x1,5x2m, mật độ thả cá tùy theo con sông có độ sâu hay lưu tốc dòng
chảy. Nếu nuôi trên sông nhỏ độ sâu nong cạn và lưu tốc dòng chảy chậm mật độ thả
80 - 100 con/m3. Đối với sông có độ sâu và lưu tốc dòng chảy nhanh mật độ thả 150 -
200 con/m3. Sau thời gian nuôi 5 - 6 tháng cá đạt kích cỡ khoảng 500 g/con.
2.2.2 Các nghiên cứu về sản xuất giống cá rô phi
Theo Trewavas (1982), cá rô phi là loài được nuôi phổ biến bởi vì cá có khả năng
thích nghi rộng với điều kiện của môi trường, là loài rộng muối nên cá có thể sống và
sinh sản ở độ mặn cao hơn 30‰. Một số loài như Tilapia guineensis, Sarotherodon
melanotheron, T. zillii và O. mossambicus có thể chịu được độ mặn 0 - 120‰. Cá rô
phi đỏ có thể chịu đựng, phát triển và sinh sản ở vùng nước mặn .Theo Suresh and Lin
(1992), độ mặn thích hợp cho cá tăng trưởng tốt khoảng 10 - 20‰. Tính thích nghi độ
mặn của các loài cá rô phi có sự khác biệt rất lớn. Theo Baroiller et al. (2000), loài cá
Sarotherodon melanotheron có khả năng chịu được độ mặn đến 120‰, trong khi loài
Oreochromis niloticus không thể sống khi độ mặn vượt quá 20‰.
Cá rô phi đỏ có trọng lượng trung bình 1,79g được ương trong lồng nổi với mật độ
500 hoặc 1000 con/m3. Sau 30 ngày ương tỷ lệ sống trung bình 88,8% và trọng lượng
16
13,8g, trong đó 73% cá có trọng lượng 8,9g và 19,1g. Kết quả cho thấy sự thuận lợi
của việc sản xuất cá rô phi đỏ có kích cỡ đồng đều khi thả ương trong lồng nổi với
mật độ cao (Jonh et al., 1990).
Mật độ ương ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của cá. Theo Wade et al. (1990), cá rô
phi đỏ có trọng lượng 8,78g được ương trong lồng với mật độ từ 100; 200; 300 con/m3
thời gian 84 ngày. Trọng lượng và chiều dài của cá nuôi ở mật độ 100 con/m3 lớn hơn
so với các nghiệm thức nuôi ở mật độ khác.
Cá rô phi (Oreochromis niloticus) có trọng lượng trung bình 10,6 mg/con được ương
với mật độ 2; 5; 10; 15 và 20 cá bột/lít trong thời gian 33 ngày, ở nhiệt độ 30oC. Kết
thúc thí nghiệm, tiến hành đánh giá các chỉ tiêu như tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng về
chiều dài và khối lượng đối với nghiệm thức có mật độ ương thấp sẽ có kết quả tốt
hơn. Mật độ ương ảnh hưởng lên tốc độ tăng trưởng của cá, khi mật độ ương quá cao
dễ dẫn đến trường hợp cá bị phân đàn. Để kích cỡ cá tương đối đều nhau, thí nghiệm
phải được chọn mật độ ương hợp lí. Đối với loài (Oreochromis niloticus) mật độ ương
thích hợp cho sự phát triển của cá là 5 - 10 con/lít (Dambo and Rana, 1993).
Theo Ostrensky et al. (2000), đã khẳng định không có phản ứng gây chết cá O.
niloticus ở độ mặn 25‰ nhưng khi tăng độ mặn lên mức 30‰ cá bắt đầu chết và tỷ lệ
chết 100% ở mức độ mặn 35‰, tốc độ tăng trưởng của cá ở độ mặn 12 - 18‰ bằng
hoặc cao hơn cá nuôi với điều kiện tương tự trong nước ngọt hoàn toàn (trích dẫn bởi
Yang Yi and Fitzssimmons, 2002).
Trong thí nghiệm của El-Sayed et al. (2002), loài Oreochromis niloticus có khối
lượng trung bình là 0,016g được thả trong bể 20 lít, hệ thống tuần hoàn có mái che, cá
được ương năm mật độ khác nhau 3; 5; 10; 15 và 20 cá bột/lít và cho cá ăn thức ăn với
hàm lượng đạm 40% protein thô, chế độ cho ăn 3 lần/ngày, thời gian ương trong vòng
40 ngày. Tỷ lệ sống của cá, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ tăng cân của cá giảm khi mật độ
càng tăng. Sức sản xuất tốt nhất đạt được trong nghiệm thức ương ở mật độ 3 cá
bột/lít.
Cá rô phi đỏ có trọng lượng trung bình 1,25g được thả nuôi với mật độ 200, 300 và
400 con/m3 thích nghi với độ mặn 30‰ và được nuôi 126 ngày. Vào tháng đầu tiên
cho ăn thức ăn có hàm lượng đạm 46% sau đó giảm dần. Kết quả tỷ lệ sống tương ứng
từ 94,3%; 98,5% và 98,5%, mật độ thả cá không có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, tăng
trưởng và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn. Tỷ lệ sản lượng đạt được là 42,0; 57,3 và 79,0
kg/m3 tương ứng với từng mật độ thả. Điều đó cho thấy nuôi lồng là 1 chiến lược tốt,
có hệ số FCR thấp, cá tăng trưởng tốt và hiệu quả kinh tế cao (Balcazar et al., 2002).
17
Theo Đoàn khắc Độ (2008), khi ương cá trong ao đất với mật độ 300 - 350 con/m2 sau
khoảng thời gian ương 1 tháng cá đạt kích cỡ khoảng 2,5 - 3 g/con. Khi ương tiếp 20
ngày, cá chuyển thành cá giống có khối lượng trung bình đạt khoảng 10 - 15 g/con.
Ngoài ra cũng có thể ương cá trong giai với mật độ 1.500 - 2.500 con/m2.
18
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
3.1.1 Thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2011.
3.1.2 Địa điểm thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện tại trại thực nghiệm Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại
Học Tây Đô.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) có xác định khối lượng trung bình và chiều dài trung
bình. Cá được mua tại Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II - Trung tâm Quốc
Gia giống thủy sản nước ngọt Nam Bộ, xã An Thái Trung, Cái Bè, Tiền Giang.
3.3 Vật liệu nghiên cứu
Thau và bể composite có thể tích 20 lít.
Bể chứa nước ót và bể chứa nước ngọt.
Ống dẫn khí, đá bọt, vợt, cốc thủy tinh 50ml, kính hiển vi, lame, lamel.
Khúc xạ kế, nhiệt kế, máy đo pH hiệu Hana 412.
Cân điện tử, giấy kẻ ô li.
Một số vật liệu cần thiết cho nghiên cứu.
3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Chuẩn bị thí nghiệm
Bể được rửa sạch sau đó cấp nước vào với mức nước 15 lít/bể. Hệ thống thí nghiệm
được bố trí trong nhà có máy che và có sục khí liên tục.
Nguồn nước: Đối với thí nghiệm về mật độ nguồn nước là nước ngọt được lấy từ nước
máy cho vào bể sục khí cho đến khi hết chlorine rồi thả cá vào bố trí thí nghiệm. Đối
với thí nghiệm về độ mặn thì dùng nước ót pha với nước máy đã kiểm tra hết chlorine
thành các nồng độ 5‰, 10‰, 15‰.
19
3.4.1 Thí nghiệm 1: So sánh ảnh hưởng của mật độ ương lên tăng trưởng và tỷ lệ
sống của cá rô phi đỏ giai đoạn từ bột lên hương
Bố trí thí nghiệm
Chọn cá khỏe mạnh, không dị hình dị tật, cân và đo 30 con để xác định khối lượng và
chiều dài ban đầu. Thời gian thí nghiệm là 32 ngày. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (Hình 3.1).
Nghiệm thức 1: Mật độ 3 con/lít
Nghiệm thức 2: Mật độ 6 con/lít
Nghiệm thức 3: Mật độ 9 con/lít
Hình 3.1 Hệ thống bể thí nghiệm (thí nghiệm 1)
Thức ăn để ương cá bột
Thức ăn sử dụng để ương cá bột là thức ăn hỗn hợp Cargill kích cỡ nhỏ, đường kính
nhỏ hơn 0,1mm, hàm lượng đạm 42% và thức ăn tươi sống (trùn chỉ). Cho cá ăn theo
nhu cầu và cho ăn 4 lần/ngày theo mốc thời gian là 7h cho cá ăn thức ăn Cargill, 10h
cho cá ăn thức ăn Cargill, 13h cho cá ăn thức ăn Cargill, 16h cho cá ăn trùn chỉ.
Các nghiệm thức được bố trí cùng nguồn nước, cùng chế độ chăm sóc, quản lý.
Hằng ngày theo dõi hoạt động của cá bột và cần phải hút cặn, thay nước khi bể thí
nghiệm có nhiều chất thải hoặc thức ăn dư thừa đồng thời theo dõi sự biến động của
các yếu tố như nhiệt độ và pH.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lvhtthanhtruc_8262.pdf