Quá trình thực hiện chiến lược, mà cụ thể trong giai đoạn triển khai thực hiện các
kế hoạch thường niên, cần kiểm tra lại việc xác lập những cơ hội, môi trường, yếu tố
nội tại của Công ty cùng với việc xác lập các nhân tố then chốt để quyết định lựa chọn
phương án và các mục tiêu chiến lược đề ra xem có diễn biến thay đổi so với việc xác
định ban đầu hay không.
147 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thuật ngữ trong kinh doanh hiện đại và việc phổ cập tới các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quá trình đô thị hóa nông thôn ngày càng diễn ra mạnh mẽ trong khắp cả nước,
điều này làm nâng cao năng suất trong nông nghiệp lên một bước đáng kể, sản lượng
dầu khí khai thác được ngày càng tăng làm tiền đề cho các ngành khai thác có điều
kiện phát triển.
+ Trong giai đoạn 2001 – 2005 tạo công ăn việc làm và giải quyết thêm việc làm
cho khoảng 7,5 triệu người lao động, bình quân 1,5 triệu lao động/năm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị xuống còn khoảng 5,4%, riêng Thành phố Đà Nẵng hàng năm giải
quyết việc làm cho khoảng 2,2 đến 2,5 vạn lao động.
+ Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, các tổ chức tín dụng quốc
tế ngày càng tạo nhiều điều kiện thuận lợi hỗ trợ và cho vay ưu đãi vào Việt Nam. Nhờ
đó Chính phủ luôn tạo được những nguồn vốn ưu đãi từ nước ngoài nhằm đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước.
+ Trong những năm gần đây, khu vực miền Trung và Tây Nguyên đã được Chính
Phủ quan tâm đầu tư phát triển các khu du lịch, khu chế xuất và khu công nghiệp tập
trung mà Thành phố Đà Nẵng là một trong những vùng trọng điểm sẽ được chú ý hơn
trong hiện tại và tương lai.
+ Từ tình hình thực tế và khả năng trong tương lai, dự kiến tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân Thành phố Đà Nẵng sẽ đạt 11% đến 12%/năm.
+ Tình hình thế giới và khu vực ASEAN có nhiều biến động do nhiều nguyên
nhân như chiến tranh, dịch bệnh… theo dự báo, kinh tế thế giới sẽ có mức tăng trưởng
bình quân 1,5%- 2% mỗi năm.
Tóm lại, từ xu hướng đã nêu trên cho thấy môi trường kinh tế báo hiệu nhiều
điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp dân cư về việc giải quyết công ăn việc làm và thu
nhập trong tương lai. Điều này sẽ dẫn đến việc gia tăng nhanh chóng những nhu cầu
của dân cư trong tương lai, đặc biệt là nhu cầu ăn, ở, đi lại… từ đó phát triển ngành
xây dựng trong cả nước nói chung và ở Thành phố Đà Nẵng nói riêng.
1.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị ngày càng được ổn định, đồng thời mối quan hệ ngoại giao
với các nước ngày càng mở rộng và được cải thiện là yếu tố tác động tích cực đến phát
triển kinh tế đất nước.
Hệ thống pháp luật, hệ thống hành chính được cải cách, hoàn thiện không ngừng.
Pháp luật đã đi vào hoạt động kinh tế tạo nên môi trường thuận lợi, an toàn cho các
doanh nghiệp trong kinh doanh.
Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân
trong phát triển kinh tế là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp Nhà Nước nới chung và
Công ty vật liệu xây dựng – xây lắp và kinh doanh nhà nói riêng trong những năm đến.
1.1.3. Môi trường văn hóa xã hội
Sự biến đổi kinh tế và chính trị pháp luật cũng làm chuyển biến hệ thống văn hóa
xã hội, làm thay đổi thu nhập và cơ cấu chi tiêu trong dân chúng theo chiều hướng
tăng trưởng kinh tế như dự đoán, kết hợp với các chính sách xã hội của Đảng và Nhà
Nước, khả năng thu nhập của dân cư trong thời gian đến sẽ được cải thiện đáng kể.
Dự kiến thu nhập và chi tiêu của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam
Dân số: cả Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam năm 2000 là 2.088.400
người (tốc độ tăng là 1,96%) đến cuối năm 2001 là 2.317.486 người (tốc độ tăng là
1,69%), dự kiến cho đến năm 2005 tốc độ tăng dân số bình quân là 1,4% và cho đến
năm 2010 giảm xuống còn 1,2%.
Gọi Q0 là dân số tại thời điểm năm 2001 (năm gốc)
Qt là dân số tại năm t
Nếu chọn năm 2001 làm năm gốc thì ta có thể dự đoán được dân số của Thành
phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam đến năm 2005 là:
Gọi i là tốc độ tăng dân số bình quân (i = 1,4%)
Ta có:
Qt = Q0 (1+ i)t với t = 5 (2001 – 2005)
Vậy dự kiến dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam cho đến năm
2005 là:
Q2005 = 2.317.486 ( 1 + 1,4%)5
= 2.484.316 người
Nếu chọn năm 2005 làm gốc thì ta có thể dự đoán được dân số của Thành phố Đà
Nẵng và tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 là:
Gọi i là tốc độ tăng dân số bình quân (i = 1,2%)
Ta có:
Qt = Q0 (1+ i)t với t = 5 (2005 – 2010)
Vậy dự kiến dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam cho đến năm
2010 là:
Q2010 = 2.317.486 ( 1 + 1,2%)5
= 2.636.996 người
Thu nhập: bình quân năm 2001 là 3.033.600 đồng/người/năm.
Năm 2001 thu nhập dân cư thành thị là: 5.400.000 đồng/người/năm.
Thu nhập dân cư nông thôn là: 2.152.000 đồng /người/năm
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ đô thị hóa hiện nay thì đến năm
2005 tỷ lệ dân cư thành thị chiếm khoảng 35% dân số, 65% là dân cư nông thôn, đến
năm 2010 thì tỷ lệ dân cư thành thị tăng lên 40% còn dân cư nông thôn giảm xuống
còn 60%.
Nếu gọi:
L0: thu nhập bình quân tại năm 2001 (năm gốc)
Lt: thu nhập bình quân năm t
Và K là tốc độ tăng thu nhập bình quân hàng năm
Trong đó:
+ Khu vực nông thôn khoảng 8%
+ Khu vực thành thị khoảng 10%
Ta có:
Lt = L0 (1+K)t
Từ đó ta có thể tính được thu nhập bình quân năm 2005 cho cả hai khu vực
Đối với khu vực thành thị:
L2005 = 5.400.000 (1+ 0,1)5 = 8.696.754 đồng/năm
Đối với khu vực nông thôn:
L2005 = 2.152.000 (1+ 0,08)5 = 3.161.994 đồng/năm
Nếu lấy năm 2005 làm năm gốc thì ta có thể dự đoán được thu nhập bình quân
của năm 2010
Đối với khu vực thành thị:
L2010 = 8.696.754 (1+ 0,1)5 = 14.006.209 đồng/năm
Đối với khu vực nông thôn:
L2005 = 3.161.994 (1+ 0,08)5 = 4.646.007 đồng/năm
Gọi T là tổng thu nhập của toàn dân cư tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng
Ta có:
- Tổng thu nhập đến năm 2005:
T2005 = 2.484.316 x (8.696.754 x 35% + 3.161.994 x 65%)
= 12.667 tỷ đồng
- Tổng thu nhập đến năm 2010:
T2010 = 2.636.996 x (14.006.209 x 40% + 4.646.007 x 60%)
= 155.092 tỷ đồng.
Qua dự đoán cho thấy thu nhập của dân cư đến năm 2010 có xu hướng tăng lên,
do đó chi tiêu của dân chúng để cải thiện đời sống về vật chất và tinh thần cũng tăng
theo, trong đó có nhu cầu về xây dựng nhà ở.
Từ thực tiễn nền kinh tế nước ta bắt đầu khởi sắc, kết hợp với các phương pháp
dự báo định mức và ngoại suy xu hướng, chúng ta có thể xác định xu hướng tiêu dùng
của dân cư trong những năm đến.
Tỷ lệ chi tiêu so với tổng thu nhập hiện nay vào khoảng 68%, với xu hướng như
hiện nay thì tỷ lệ này tăng lên 74% trong vài năm tới.
Từ kết quả này chúng ta có thể tính được tốc độ tăng tiêu dùng của dân chúng
qua cách tính sau:
1.2. Dự báo về tình hình cạnh tranh trên thị trường
Từ đánh giá về môi trường làm tiền đề cho các dự báo về tình hình cạnh tranh
trong nước, khu vực miền Trung và đặc biệt là tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà
Nẵng.
1.2.1. Xu hướng về tập đoàn hóa
Xu hướng này nhằm tăng cường vai trò của doanh nghiệp Nhà Nước trong bối
cảnh nền kinh tế nước nhà hội nhập đầy đủ vào khối ASEAN, Nhà Nước chủ trương
kiện toàn một bước các doanh nghiệp Nhà Nước nhằm tăng cường khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước bằng cách nhóm gộp các doanh nghiệp với
nhau để tạo thành những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn về mọi mặt (năng lực, vốn,
thiết bị, công nghệ, phạm vi hoạt động…) và ở cấp quốc gia, đó là việc thành lập các
Tổng Công ty manh hơn như: Tổng Công ty điện lực, Tổng Công ty than, Tổng Công
ty xi măng, Tổng Công ty xuất - nhập khẩu thuỷ sản, Tổng Công ty dầu khí… và đang
thành lập các Tổng Công ty xây dựng, Tổng Công ty sản xuất vật liệu xây dựng. Điều
này sẽ làm cho sức mạnh cạnh tranh của các đơn vị kinh doanh nagỳ càng tăng cường,
giảm nguy cơ cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Q2010 =
8.390.088
5.099.160
x x
2.484.316
2.636.996 74
68
=
=
1,65 x 1,06 x 1,09
1,91 lần
Mức tăng thu nhập
bình quân
Mức độ tăng
dân số = x x
Tốc độ tăng
tiêu dùng
Mức thay đổi của xã
hội tiêu dùng
1.2.2. Xu hướng cạnh tranh từ các thành phần kinh tế khác
Trong nền kinh tế hàng hóa của nước ta hiện nay, mọi thành phần kinh tế đếu tự
do kinh doanh theo đúng pháp luật. Các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với
nhau tạo thành các tổ chức kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp không quan hệ sở
hữu đều tự do kinh doanh, hợp tác cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Với
môi trường kinh tế như vậy, nguy cơ cạnh tranh thường xuyên xảy ra gay gắt giữa các
thành phần kinh tế, đặc biệt là đối với thị trường xây dựng đang có chiều hướng phát
triển.
1.2.3. Xu hướng gia nhập thị trường xây dựng của các đối thủ nước ngoài
Việc Việt Nam hội nhập đầy đủ vào ASEAN có thể dẫn tới các Công ty của các
nước trong khu vực có điều kiện tham nhập vào nước ta làm tăng các nguy cơ cạnh
tranh, cho đến năm 2010 thì các doanh nghiệp trong nước phải đối đầu với nhiều đối
thủ cạnh tranh mới.
Tóm lại, với xu thế trên cho thấy, môi trường cạnh tranh đối với Công ty trong
tương lai sẽ có sự cải thiện đáng kể theo hướng giảm thấp áp lực cạnh tranh đối với
Công ty.
1.3. Dự báo về nhu cầu thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá đa dạng nên sản phẩm của Công
ty cũng hết sức phong phú và được tiêu thụ rộng rãi trên địa bàn miền Trung. Do đó
trong quá trình nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường cần tập trung vào thị trường
mục tiêu này trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010.
Trước khi dự báo nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chủ yếu của Công ty, chúng ta
cần nghiên cứu và dự báo tình hình phân bổ dân cư theo thu nhập (tài liệu điều tra đời
sống và kinh tế gia đình năm 1996) của quá khứ và hiện tại.
Bảng 18: Dự kiến cơ cấu tiêu dùng của dân cư
Nội dung chi tiêu 1999 2000 2001 2002
2005
(ước)
2010
(ước)
1. Chi cho ăn uống 47,10 44,70 37,00 33,50 31,00 28,50
2. Nhu cầu về nhà ở và xây dựng 19,40 20,70 23,25 24,50 25,25 26,00
3. May mặc và đi lại 15,90 17,00 18,50 19,00 20,05 21,00
4. Chi cho học hành 5,00 6,00 7,20 8,00 8,75 9,30
5. Chi cho kinh tế 8,50 8,55 10,80 12,00 12,50 13,00
6. Chi khác 4,10 3,35 3,25 3,00 2,45 2,20
Tổng chi tiêu 100 100 100 100 100 100
Qua bảng về dự kiến cơ cấu tiêu dùng của dân cư nói trên, chúng ta tiến hành dự
báo các nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng và nhà ở mà Công ty đã và đang kinh
doanh theo các mục tiêu chiến lược đề ra.
1.3.1. Dự báo về nhu cầu vật liệu xây dựng
Dự báo nhu cầu về xi măng
Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010, nhu cầu xi măng
trong cả nước ngày càng tăng mạnh mẽ từ 7,5 triệu tấn năm 1995 lên 16,2 triệu tấn
năm 2000, đến năm 2001 khoảng 16,8 triệu tấn xi măng các loại và năm 2002 là 17
triệu tấn xi măng, và cả 5 năm (đến năm 2005) chiếm khoảng 80 – 85 triệu tấn, tăng
55% - 60% so với giai đoạn 1996 - 2000. Dự kiến đến năm 2010 có thể nhu cầu tiêu
thụ xi măng cả nước tăng lên gấp đôi năm 2005. Và sản lượng xi măng sản xuất ra
trong những năm tới có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu. Hiện nay khu vực miền Trung
được coi là khu vực tiêu thụ xi măng nhiều nhất, đặc biệt là Quảng Nam và Thành phố
Đà Nẵng. Từ đó ta có thể dự báo lượng tiêu thụ xi măng của Công ty cho đến năm
2010 dựa trên số lượng qua các năm sau:
ĐVT: triệu tấn
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
SL 14,7 16,8 18,1 20,5 21,9 23,1 25,5 27,7 29,1 31,2
Với xu hướng tiêu thụ như vậy, ta có thể xác định hàm xu hướng chính có dạng
bậc hai:
y = a + bt + ct2
Vì n lẻ nên đặt t’ = t – (n + 1)/2 => t = t’ + 5 với n = 9
=> y = a + b(t’ + 5) + c(t’ + 5)2
= ct’2 + (b + 10c)t’ + 25c + 5b + a
đặt: A = 25c + 5b + a
B = 10c + b
Khi đó ta được: y = A + Bt’ + Ct’2
Để xác định các tham số ta sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS)
77,23
9
9,213
n
y
y
Theo phương pháp này ta có hệ phương trình sau:
Khi đó ta có bảng tính toán sau:
Năm y (SL) t t’ t’2 t’3 t’4 y.t’ y.t’2
1994 16,8 1 - 4 16 - 64 256 - 67,2 268,8
1995 18,1 2 - 3 9 - 27 81 - 54,3 162,9
1996 20,5 3 - 2 4 - 8 16 - 41,0 82,0
1997 21,9 4 - 1 1 - 1 1 - 21,9 21,9
1998 23,1 5 0 0 0 0 0 0
1999 25,5 6 1 1 1 1 25,5 25,5
2000 27,7 7 2 4 8 16 55,4 110,8
2001 29,1 8 3 9 27 81 87,3 261,9
2002 31,2 9 4 16 64 256 124,8 499,2
213,9 45 0 60 0 708 108,6 1433
Từ bảng này ta có:
=> A = 23,62
B = 1,81
C = 0,023
Từ đây ta xác định được hàm xu hướng chính như sau:
ŷ = 0,023t’2 + 1,81t’ + 23,62
2432
32
2
'.'''
'.'''
''
tytCtBtA
tytCtBtA
ytCtBnA
ŷ = 0,023t2 + 1,58t + 15,145
Tính hệ số tương quan
Ta lập bảng tính toán sau:
n y ŷ y - ŷ (y - ỹ) (y – ŷ)2 (y - ỹ)2
1 16,8 16,75 0,05 - 6,97 0,0025 48,58
2 18,1 18,4 - 0,30 - 5,67 0,0882 32,15
3 20,5 20,09 0,41 - 3,27 0,1681 10,69
4 21,9 21,83 0,06 - 1,87 0,0045 3,49
5 23,1 23,62 - 0,52 - 0,67 0,2704 0,45
6 25,5 25,45 0,05 1,73 0,0025 2,99
7 27,7 27,33 0,37 3,93 0,1369 15,44
8 29,1 29,26 - 0,16 5,33 0,0256 28,41
9 31,2 31,23 - 0,028 7,43 0,0008 55,20
Tổng 213,9 0,6995 197,4
Từ đây ta xác định được:
2
2
)(
)ˆ(
1
yy
yy
r
99,0
4,197
6995,01 r
Do r = 0,99 > 0,75 nên mô hình được chấp nhận.
Từ đó ta có thể dự kiến được nhu cầu xi măng đến năm 2010 như sau:
y2003 = y9+1 = y10 = 0,023.100 + 1,58.10 + 15,145 = 33,245 triệu tấn
y2005 = y9+3 = y12 = 0,023.144 + 1,58.12 + 15,145 = 37,417 triệu tấn
y2010 = y12+5 = y17 = 0,023.289 + 1,58.17 + 15,145 = 48,652 triệu tấn
Dự báo nhu cầu về vật liệu xây dựng (gạch hoa và gạch Tuynen)
Cùng với nhu cầu xi măng, nhu cầu vật liệu xây dựng ở miền Trung cũng rất lớn,
do xu hướng kiến trúc xây dựng ngày càng đòi hỏi nhiều về yêu cầu kỹ thuật cũng như
chất lượng công trình và tính mỹ thuật trong các công trình xây dựng, do đó sản phẩm
vật liệu xây dựng ngày càng tăng lên về sản lượng, tính mỹ thuật, và tính đa năng của
sản phẩm. Đối với Công ty, trong những năm đến, nếu môi trường xung quanh không
có gì biến đổi bất thường hay sự biến đổi ở mức độ thấp, ta có thể dự kiến được sản
lượng tiêu thụ của Công ty trong thời gian đến như sau:
Để dự đoán được nhu cầu vật liệu xây dựng (gạch hoa và gạch Tuynen) trong
những năm đến, ta dựa vào số lượng tiêu thụ của những năm qua như sau:
ĐVT: triệu viên
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
SL 2,89 3,45 4,10 5,70 6,50 7,20 8,10 8,50 10,9
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy sản lượng tiêu thụ tăng đều theo thời gian, tuy
nhiên riêng năm 2002 tăng nhiều hơn đó là do nguyên nhân trong năm này Công ty
đầu tư thêm nhà máy gạch Tuynen ở Tam Phước phục vụ cho nhu cầu xây dựng ngày
càng nhiều ở Tam Kỳ. Do đó ta có thể áp đặt cho nó một hàm xu hướng chính dạng
đường thẳng.
y = A + Bt
Vì n lẻ nên đặt t’ = t – (n + 1)/2 => t = t’ + 5 với n = 9
Để xác định các tham số ta áp dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS).
Theo phương pháp này ta có hệ phương trình như sau:
Từ đó ta có bảng tính toán sau:
Năm y (SL) t t’ t’2 y.t’
1994 2,89 1 - 4 16 - 11,56
1995 3,45 2 - 3 9 - 10,35
1996 4,10 3 - 2 4 - 8,20
1997 5,70 4 - 1 1 - 5,70
1998 6,50 5 0 0 0
1999 7,20 6 1 1 7,20
2000 8,10 7 2 4 16,20
2001 8,50 8 3 9 25,50
2002 10,90 9 4 16 43,60
57,34 45 0 60 56,69
Từ đó ta xác định được
'''
'
2 yttBtA
ytBnA
A = 6,37
B = 0,94
Hàm xu hướng chính được xác định như sau:
ŷ = 0,94t’ + 6,37
ŷ = 0,94t + 1,67
Kiểm nghiệm hàm xu hướng chính, tức ta đi tìm r với điều kiện r < 0,75 thì mô
hình được chấp nhận với:
Trong đó: x = t
n xy =
__ xy
= 38,15
r =
__ _ _
xy – x. y
Sx . Sy
x =
_ x
= 5 n
=> r = 0,99
Do r > 0,75 chứng tỏ t, y có mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ nên mô hình được
chấp nhận.
Từ đó ta có thể dự đoán nhu cầu vật liệu xây dựng (gạch hoa và gạch tuynen) từ
nay đến năm 2010 như sau:
y2003 = y9+1 = y10 = 0,94.10 + 1,67 = 11,07 triệu viên
y2005 = y9+3 = y12 = 0,94.12 + 1,67 = 12,95 triệu viên
y2010 = y12+5 = y17 = 0,94.17 + 1,67 = 17,65 triệu viên.
Sở dĩ dự kiến đến năm 2010 có sự gia tăng lớn như vậy là do việc kinh doanh
mặt hàng mới là gạch Tuynen tuy mới đưa vào hoạt động năm 2002 nhưng lượng tiêu
thụ rất lớn khoảng 10 triệu viên năm 2002. Đây là mặt hàng mới, công suất thiết kế rất
lớn do đó dự đoán đến năm 2010 có thể tăng rất mạnh cho nên sản lượng dự đoán đến
năm 2010 tăng hoàn toàn phụ thuộc vào lượng tiêu thụ của sản phẩm này.
1.3.2. Dự báo nhu cầu xây lắp
y =
_ y
= 6,37 n
58,2)( 2
2
xxSx
47,2)( 2
2
yySy
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế hiện nay, quá trình quy hoạch và đô thị hóa các
khu dân cư tập trung trong cả nước nói chung và khu vực miền Trung nói riêng, nhất
là Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam đã dẫn đến nu cầu đầu tư xây dựng cơ bản
trong những năm gần đây và nhu cầu trong tương lai tăng lên không ngừng, theo thông
báo trong các chính sách, kế hoạch phát triển đất nước, Nhà Nước đầu tư vốn vào
Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam ngày càng nhằm phát triển khu vực miền Trung
và Tây Nguyên với Đà Nẵng là trọng điểm miền Trung, đưa miền Trung phát triển
ngang bằng với hai đầu đất nước.
Đối với Công ty đây là cơ hôi thuận lợi để mở rông hoạt động kinh doanh của
mình. Vì vậy, dự kiến nhu cầu xây lắp là một điều cần thiết trong chiến lược của Công
ty. Để dự báo nhu cầu xây lắp, ta có thể căn cứ vào dự báo thu nhập dân cư ở phần
trên. Áp dụng công thức tính mức tiêu dùng qua các năm, ta có:
M = Tổng thu nhập dân cư x Tỷ lệ tiêu dùng
Từ đây ta có thể dự báo được nhu cầu tiêu dùng cho xây lắp của dân cư tỉnh
Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trong những năm đến như sau:
MXL = M x tỷ lệ tiêu dùng cho xây lắp
Với:
+ Tổng thu nhập dân cư Quảng Nam – Đà Nẵng vào năm 2005 là 12.667 tỷ
đồng, năm 2010 là 155.092 tỷ đồng.
+ Tỷ lệ tiêu dùng dân cư vào năm 2005 là 68% và năm 2010 là 74%
+ Tỷ lệ tiêu dùng cho xây lắp bình quân trong giai đoạn 2005 – 2010 là 24%.
Ta có:
Nhu cầu xây lắp dự kiến năm 2005 là:
MXL = 12667 x 68% x 24% = 2.067,25 tỷ đồng
Nhu cầu xây lắp dự kiến năm 2005 là:
MXL = 155.092 x 74% x 24% = 27.544,34 tỷ đồng.
1.3.3. Dự báo nhu cầu nhà ở
Theo số liệu thống kê thì diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị
của tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng vào năm 2002 là 16,1 m2/người và đến
năm 2005 dự đoán khoảng 18,5 m2/người và đến năm 2010 thì dự kiến sẽ tăng lên vào
khoảng 20,5 m2/người.
Mặt khác dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam năm 2010 là
2.636.996 người so với năm 2005 là 2.484.316 người tăng lên 152.680 người (dự đoán
ở trên).
Tỷ lệ dân cư thành thị vào năm 2010 chiếm 40% dân số
Vậy dân số thành thị vào năm 2010 tăng lên:
152.680 x 40% = 61.072 người
Do đó nhu cầu nhà ở của dân cư thành thị vào năm 2010 tăng lên:
61.072 x 20,5 m2/người = 1.251.976 m2
Với giá trị bình quân 1m2 nhà ở vào khoảng 600.000 đồng, ta có giá trị đầu tư
xây dựng nhà ở cho dân cư thành thị Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng tăng lên vào
năm 2010 là:
1.251.976 x 600.000 đồng/m2 = 751,18 tỷ đồng
Giá trị nhà ở trên đây chưa tính đến giá trị sửa chữa cải tạo nhà ở dân cư và giá
trị đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà làm việc của các cơ quan, tổ chức kinh tế
đóng trên địa bàn.
2. Phân tích danh mục vốn đầu tư
Trong hoạch định chiến lược, việc phân tích danh mục vốn đầu tư nhằm cung cấp
những thông tin về các yếu tố có liên quan để có thể tìm kiếm những chiến lược chung
cho toàn doanh nghiệp cũng như chiến lược riêng cho các đơn vị kinh doanh chiến
lược. Thực chất đó là cách tiếp cận hợp lý để phân bổ nguồn vốn một cách tối ưu cho
các công việc kinh doanh khác nhau nằhm đạt được các mục tiêu chiến lược với hiệu
quả cao nhất. Cho nên phân tich danh mục vốn đầu tư rất phù hợp cho Công ty là một
doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề.
Quy trình phân tích danh mục vốn đầu tư sử dụng ma trận tổng hợp danh mục
vốn đầu tư. Trong đó trục tung của ma trận biểu diễn mức tăng trưởng của thị trường,
còn trục hoành thể hiện vị trí cạnh tranh theo các đơn vị kinh doanh chiến lược
(S.B.U).
Các đơn vị kinh doanh chiến lược cơ bản của Công ty là việc phân theo xây dựng
chiến lược kinh doanh của Công ty.
2.1. S.B.U1: Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
Hoạt động này tạo nên những sản phẩm chủ đạo của Công ty, có vị thế cạnh
tranh mạnh do Công ty là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín và năng lực lao động
trong loại hình sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nên người tiêu dùng có thể an
tâm về chất lượng và uy tín của các sản phẩm mà Công ty cung cấp. Họ tiêu dùng nó
một cách có thể tự tin mà không cần lo ngại về chất lượng và giá cả sản phẩm, hơn nữa
sản phẩm vật liệu xây dựng dễ bảo quản, dễ sử dụng nên việc tiêu thụ nó phụ thuộc
vào chất lượng và thị hiếu của người tiêu dùng.
Về mặt tăng trưởng thì thị trường SBU này đang nằm trong một thị trường có
mức tăng trưởng nhanh do điều kiện kinh tế đất nước phát triển đồng đều trong các
năm qua và đang có xu hướng phát triển nhanh và ổn định, với tốc độ cao trong thời
gian tới. Việc tăng nhanh thu nhập và mức sống sẽ kéo theo sự tăng nhanh phần chi
tiêu dành cho nhu cầu nhà ở và xây dựng của xã hội và nhân dân. Doanh thu từ hoạt
động này chiếm từ 15% - 20% tổng doanh thu.
2.2. SBU2: Kinh doanh xi măng
Đây là hoạt động hiện tại có vị thế cạnh tranh mạnh nhất nhờ Công ty là đơn vị
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, với bạn hàng có uy tín, có quan hệ kinh tế
lâu dài, với cơ chế linh hoạt, khả năng cung ứng và tiêu thụ cao, đáp ứng được mọi
nhu cầu tiêu dùng của xã hội với những điều kiện thuận lợi của một nền kinh tế phát
triển, tạo cơ hội lớn cho việc tiêu thụ xi măng. Doanh thu từ hoạt động này thường
chiếm trên 20% tổng doanh thu của Công ty.
2.3. SBU3: Hoạt động xây lắp
Hoạt động này có một vị thế cạnh tranh trong một thị trường tăng trưởng nhanh.
Đối với Công ty, trong những năm gần đây doanh thu có tăng cao hơn trước, chẳng
hạn năm 2001 tăng khoảng 52,15% trong tổng doanh thu so với năm 2000 và năm
2002 tăng chậm lại khoảng 9,78% so với năm 2001, nhưng từ nay đến năm 2010 dự
kiến có chiều hướng tăng khá, khoảng 25% tổng doanh thu so với thời kỳ trước. Đó là
nhờ từ nay đến năm 2010, miền Trung, và nhất là Thành phố Đà Nẵng sẽ ở trong giai
đoạn quy hoạch phát triển Thành phố, nâng cấp các cơ sơ hạ tầng đồng thời với uy tín
của Công ty về hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lượng kỹ mỹ thuật và giá thành hợp
lý nên Công ty có thể tiếp nhận thêm nhiều công trình xây dựng.
Từ việc đánh giá các SBU, chúng ta tiến hàng xây dựng ma trận danh mục vốn
đầu tư với các SBU được xác định trên ma trận như sau:
Biểu: Vị thế chiến lược hiện hành của các SBU
Biểu: Vị thế chiến lược của các SBU trong tương lai
Mức tăng trưởng thị trường cao
SBU3
SBU2
SBU1
Vị thế cạnh tranh mạnh
Mức tăng trưởng thị trường thấp
Vị thế cạnh tranh yếu
Qua ma trân phân tích danh mục vốn đầu tư được xây dựng như trên, chúng ta
tiến hành xác định danh mục đầu tư cho các SBU:
Đối với SBU2: có vị thế cạnh tranh mạnh trong một thị trường nhanh, cần áp
dụng chiến lược tăng trưởng tập trung.
Đối với SBU3: có vị thế cạnh tranh còn yếu trong một thị trường tăng trưởng
nhanh. Do đó SBU này cần đầu tư thích hợp hơn nữa để tăng cường vị thế cạnh tranh,
tăng thị phần chiếm lĩnh.
Đối với SBU1: có vị thế cạnh tranh mạnh, nhưng mức tăng trởng thị phần còn
thấp, chiến lược thích hợp với SBU này là đa dạng hóa tổ hợp hoặc liên doanh trong
lĩnh vực mới.
Mức tăng trưởng thị trường cao
SBU3
SBU2
SBU1
Vị thế cạnh tranh mạnh
Mức tăng trưởng thị trường thấp
Vị thế cạnh tranh yếu
Phối hợp với các phương án kết hợp logic dã xác định qua việc xây dựng ma trận
SWOT từ phần trước với kết quả phân tích ma trận danh mục vốn đầu tư, ta tiến hành
xây dựng các chiến lược có thể có của Công ty trong thời gian đến.
3. Xây dựng các phương án chiến lược
3.1. Phương án 1: Tăng trưởng tập trung
Cơ sở để hình thành phương án là phương án kết hợp 1 của ma trận SWOT dựa
vào việc khai thác điểm mạnh là kinh doanh đa ngành trên địa bàn hoạt động rộng
nhằm khai thác cơ hội lớn là nền kinh tế tế đất nước phát triển, nhu cầu xây dựng của
xã hội và nhu cầu nhà ở của các tầng lớp dân cư tăng nhanh chóng.
Nhiệm vụ chiến lược của phương án:
- Tăng sức mua của khách hàng bằng cách đưa ra cơ cấu sản phẩm hợp lý theo
từng giai đoạn.
- Củng cố hệ thống đại lý, cửa hàng thuộc khu vực ra trung tâm, tăng cường hoạt
động marketing.
- Đưa ra sản phẩm có thời gian tiêu thụ dài hơn nhằm chiếm lĩnh vùng thị trường
còn trống như các sản phẩm trang trí nội ngoại thất cao cấp, xi măng chuyên dùng…
- Cải tiến và hiện đại hóa công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm như cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm
đồng thời phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
- Nghiên cứu đưa ra các hình thức khuyến mãi hấp dẫn, thiết thực nhằm thu hút
người tiêu.
Mục tiêu của phương án:
- Đạt doanh số bán ra của loại hình xi măng là 37,417 tỷ đồng vào năm 2005 và
đến năm 2010 đạt 48,65 tỷ đồng.
- Đạt doanh thu các loại hình xâp lắp là 27,5 tỷ dồng vào năm 2005, và năm 2010
tăng gấp đôi năm 2005.
- Đạt doanh số bán ra từ các thị trường mới lên mức 20% trong tổng số doanh thu
của Công ty.
Hạn chế của phương án:
- Công ty không thể thực hiện được triệt để các mục tiêu trên cùng một lúc do
hạn chế về nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính
- Việc triển khai mở rộng trên các thị trường mới sẽ gặp nhiều khó khăn do khả
năng tổ chức mạng lưới thu thập và xử lý thông tin của Công ty còn yếu, đồng thời sự
cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành quá mạnh so với khả năng kinh doanh của
Công ty làm cho tiến trình thâm nhập thị trường mới của Công ty bị hạn chế.
- Công ty phải chấp nhận đương đầu với việc gia tăng cạnh tranh một cách toàn
diện với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đây là đối thủ mà Công ty khó đối phó nhất
bởi khả năng phân tích tình hình của các đối thủ cũng như tình hình biến động trên thị
trường còn rất hạn chế. Còn việc phân tích khả năng của Công ty thì Công ty có thực
hiện nhưng do năng lực của Công ty còn hạn chế nên các giải pháp đưa ra đạt hiệu quả
không cao.
3.2 Phương án 2: Hội nhập dọc bằng con đường liên doanh liên kết
Nhiệm vụ chiến lược của phương án:
- Mở rộng sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng bằng cách đầu tư mở rộng dây
chuyền sản xuất như dự án dây chuyền sản xuất thảm bê tông nhựa đường, dây chuyền
khai thác chế biến đá xây dựng, dây chuyền sản xuất gạch không nung để thay thế dần
gạch hoa và mở rộng sản xuất, đảm bảo hoạt động lâu dài cho Xí nghiệp Gạch hoa Sơn
Trà. Đồng thời nhiệm vụ của Công ty đến năm 2010 là hoàn thành mục tiêu: khai thác
tối đa công suất sản xuất gạch Tuynen mới đưa vào hoạt động, đẩy mạnh hoạt động
khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà, …
- Mở các trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm mới trên thị trường nhằm đẩy
mạnh tình hình tiêu thụ các sản phẩm của Công ty.
- Cải tiến trình độ kỹ thuật công nghệ của các cơ sở sản xuất nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Hạn chế của phương án:
- Do khả năng nguồn vốn của đơn vị còn hạn chế, chưa đáp ứng được điều kiện
mở rộng sản xuất cũng như việc đầu tư sản xuất mới chưa bắt kịp với nhịp độ phát
triển trên thị trường dẫn đến thực hiện chiến lược chưa đạt hiệu quả cao.
- Nhu cầu về các sản phẩm cao cấp mới mà chiến lược có dự án đưa vào thực
hiện còn thấp do nó là sản phẩm mới nên chưa được người tiêu dùng biết đến nhiều.
- Khả năng tiếp cận thị trường mới bị hạn chế vì chi phí, phí tổn để thực hiện các
chương trình về tìm hiểu, nghiên cứu thị trường cũng như thu thập thông tin rất lớn.
3.3. Phương án 3: Đa dạng hóa đồng tâm
Cơ sở để xây dựng phương án là kết hợp 3 của ma trận SWOT và danh mục vốn
đầu tư.
Nhiệm vụ chiến lược dự án:
- Tổ chức và đưa vào hoạt động nhiều loại hình xây lắp khác nhau bằng cách tự
đầu tư hoặc hợp tác kinh doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đẩy
mạnh và tăng thị phần trong hoạt động xây lắp.
- Đầu tư chiều sâu nhằm hiện đại hóa, nâng cao chất lượng, kỹ mỹ thuật của sản
phẩm công trình xây dựng.
- Mở văn phòng đại diện tại các tỉnh trong khu vực nhằm khai thác công trình mở
rộng quy mô hoạt động.
Cụ thể:
+ Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đan cư do Công ty làm chủ đầu tư
có giá trị xây lắp dưới 1 tỷ đồng: Công ty tập trung triển khai thực hiện và hoàn thành
đảm bảo tiến độ, phục vụ yêu cầu giải tảo tái định cư theo chỉ đạo của Uỷ Ban Nhân
Dân Thành phố.
+ Đối với các công trình do Công ty nhận thầu xây dựng: Triển khai thi công các
công trình đã ký hợp đồng với chủ đầu tư, nhận thầu xây lắp các công trình nhà khách
Đại Học Đà Nẵng, Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Trung tâm phụng dưỡng người có
công cách mạng, Khu nhà làm việc và nhà nghỉ của cán bộ giảng viên…
Để góp phần nâng cao năng lực hoạt động xây lắp, củng cố và sắp xếp lại các
đơn vị xây dựng trực thuộc, trong giai đoạn đến Công ty dự kiến thành lập Xí nghiệp
Xây lắp Cơ giới và đầu tư một số trang thiết bị, phương tiện thi công cơ giới chuyên
dùng.
Mục tiêu của phương án
- Tăng gấp 3 doanh thu loại hình xây lắp vào năm 2010 so với năm 2002.
- Củng cố thị trường xây lắp tại địa phương, triệt để khai thác khả năng của các
đơn vị xây lắp hiện đại, tiến đến ổn định doanh thu thuộc lĩnh vực kinh doanh này vào
năm 2010 là 55 tỷ đồng.
Hạn chế của phương án
- Chi tiêu tài chính gia tăng làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận ảnh hưởng xấu đến
thu nhập của người lao động.
- Do trình độ quản lý còn hạn chế nên có thể dẫn đến trường hợp kinh doanh kém
hiệu quả không như mong muốn.
- Hoạt động marketing còn hạn chế làm giảm doanh thu dự kiến.
4. Đánh giá phương án - lựa chọn phương án tối ưu
Để đánh giá các phương án theo các mục tiêu nêu trên chúng ta sử dụng phương
pháp cho điểm, điểm số cho được từ 1 đến 10 theo mức độ của các tiêu thức so với
điểm cao nhất là điểm 10. Điểm cụ thể của tiêu thức đó so với mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp.
Các tiêu thức cơ bản để lựa chọn chiến lược thông qua việc đánh giá phương án
theo phương pháp cho điểm được xác định như sau:
Dự án 1 Dự án 2 Dự án 3
Các tiêu thức đánh giá Hệ số Điểm
TT
Điểm
QĐ
Điểm
QĐ
Điểm
QĐ
Điểm
TT
Điểm
QĐ
1. Khả năng thoả mãn
mục tiêu
1 9 9 7 7 6 6
2. Tính khả thi dự án 1 8 8 8 8 9 9
3. Khả năng phù hợp với
thị trường
0,8 8 6,4 7 5,6 6 4,8
4. Khả năng hạn chế rủi
ro
0,7 7 4,9 6 4,2 8 5,6
5. Khả năng đáp ứng về
nguồn tài chính, nhân
lực cơ sở vật chất
0,9 7 6,3 6 5,4 7 6,3
6. Khả năng phù hợp với
phong cách lãnh đạo
0,8 8 6,4 8 6,4 9 7,2
7. Khả năng phù hợp với
môi trường
0,9 7 6,3 6 5,4 8 7,2
Tổng cộng 47,3 42,0 46,1
Như vậy, qua bảng phân tích cho điểm như trên chúng ta có thể xác định được
phương án lựa chọn chiến lược kinh doanh tối ưu cho đến năm 2010 là phương án 1 có
số điểm cao nhất.
IV. Xây dựng các chính sách có liên quan và chương trình hành động tổng quát.
1. Xây dựng các cơ sở có liên quan
1.1. Chính sách giá cả
Chính sách giá cả là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh. Nó
chính là sự hoạch định giá cả sản phẩm của Công ty để đinh hướng cho việc tiêu thụ
sản phẩm của Công ty.
Việc hoạch định giá cả sản phẩm là vấn đề rất quan trọng, có ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng tiêu thụ, đến lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh và do đó ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công
ty cần phải chuyên tâm nhiều trong nghiên cứu thị trường để có đầy đủ thông tin nhằm
xác định giá cả hợp lý.
Chính sách giá cả có ảnh hưởng tới mức doanh thu và thị phần của Công ty, có
quan hệ chặt chẽ với chính sách sản phẩm, chính sách tài chính, chính sách cạnh
tranh… nếu chính sách giá cả không hợp lý sẽ dẫn đến chiến lược kinh doanh kém
hiệu quả. Thường có các loại chính sách giá cả như sau:
- Chính sách ổn định giá cả được xây dựng và thực hiện khi khả năng cạnh tranh
của Công ty còn thấp, muốn duy trì và ổn định sản xuất của mình. Chính sách này
thường xác định căn cứ vào giá hiện hành trên thị trường và chi phí sản xuất. Chính
sách này thích hợp trong lĩnh vực kinh doanh xi măng của Công ty.
- Chính sách chủ động tăng hoặc giảm giá bán sản phẩm, nhằm thoả mãn các
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cùng với việc phấn đấu giảm thấp chi phí sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Chính sách này thường định giá căn cứ vào thị trường và đối thủ
cạnh tranh. Chính sách này có thể áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp.
- Chính sách định giá sản phẩm mới, với chính sách này Công ty có thể thu lợi
nhuận cao về tài chính đối với một phần thị trường mới. Tuy nhiên chính sách chỉ thực
sự đạt hiệu quả trong điều kiện:
+ Có mức nhu cầu hiện tại cao từ phía khá đông người mua. Chi phí trên mỗi đơn
vị sản phẩm khi sản xuất với khối lượng nhỏ không quá cao đến mức làm triệt tiêu lợi
thế của việc đề ra mức giá mà khách hàng sẽ chấp nhận.
+ Giá lúc đầu cao sẽ không thu hút thêm đối thủ cạnh tranh mới.
+ Giá cao sẽ duy trì hình ảnh chất lượng cao của sản phẩm.
+ Thị trường nhạy cảm với giá cả và giá thấp sẽ góp phần mở rộng thị trường.
Chính sách này áp dụng phù hợp cho lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng.
Giá cả ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó thường
xuyên là tiêu chuẩn để mua và lựa chọn của khách hàng, và tác động mạnh mẽ đến thu
nhập và lợi nhuận của Công ty nên việc xác định mức giá cho sản phẩm của Công ty
thường được dựa trên cơ sở mức chi phí cấu thành trong sản phẩm và mức giá thành
mà khả năng đưa ra trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên. Như vậy, chính sách giá cả
được xây dựng theo các căn cứ sau:
Cơ cấu chi phí sản xuất sản phẩm:
Cần có biện pháp hữu hiệu để tổ chức và quản lý quá trình sản xuất, nâng cao
năng suất lao động, tăng cường kỹ thuật lao động, áp dụng hình thức trả lương theo
sản phẩm, lương khóan… nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Vấn đề đặt ra đối với Công ty hiện nay là do giá đầu tư vào tăng nhanh đẫn đến
giá thành sản phẩm sẽ cao, do đó Công ty phải có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý để
hạ giá thành một cách tốt nhất.
Cơ cấu lợi nhuận:
Giá bán sản phẩm bao gồm chi phí ngoài sản xuất, lợi nhuận. Lợi nhuận chính là
mục tiêu cơ bản của Công ty, song nhằm tạo ra những yếu tố cạnh tranh với thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Công ty cần xác định tỷ lệ lợi nhuận hợp lý với giá bán.
Chất lượng sản phẩm:
Sản phẩm có chất lượng cao, nhu cầu sử dụng riêng biệt, độc đáo thường cho
phép Công ty định giá cao hơn sản phẩm cùng loại, do đó cần phải có chính sách giá
cả hợp lý tương ứng với chất lượng sản phẩm.
Quy trình xác lập giá: Gồm 6 bước:
- Lựa chọn mục tiêu định giá, Công ty phải quyết định xem muốn đạt được điều
gì với sản phẩm. Công ty có thể theo đuổi bất cứ mục tiêu nào trong số các mục tiêu
chính thông qua việc định giá như sau: mục tiêu đảm bảo tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận,
doanh thu, khối lượng tiêu thụ…
- Xác định nhu cầu: với mỗi mức giá mà Công ty đặt ra có thể dẫn đến một mức
cầu khác nhau và sự tác động khác nhau tới những mục tiêu của Công ty. Cầu thể hiện
mức tiêu thụ của thị trường tương ứng với những mức giá khác nhau. Vì vậy cần phải
xác định nhu cầu trước khi ấn định giá.
- Xác định chi phí: giá thành sản phẩm của Công ty là cơ sở để quyết định giá sàn
bán ra trên thị trường. Do vậy Công ty cần tính toán và xác định các khoản chi phí một
cách chính xácvà hợp lý sao cho khi quyết định giá bán không những bù đắp được chi
phí mà còn thu được lợi nhuận, đảm bảo cho Công ty tồn tại và phát triển bền vững.
- Phân tích giá của các đối thủ cạnh tranh: mặc dù nhu cầu thị trường có thể quy
định giá trần và chi phí của Công ty quy định giá sàn, nhưng giá của đối thủ cạnh tranh
và những phản ứng về giá của họ cũng giúp cho Công ty trong việc định giá. Vì vậy
Công ty cần so sánh giá thành của mình với giá thành của đối thủ cạnh tranh để biết
mình đang ở thế có lợi hay bất lợi về chi phí.
- Lựa chọn phương pháp định giá: Công ty có thể xem xét những phương pháp
địng giá sau:
+ Định giá theo cách cộng lợi nhuận vào chi phí là cộng thêm vào chi phí của
sản phẩm một phần phụ giá chuẩn.
+ Định giá theo lợi nhuận mục tiêu tức Công ty xác định giá trên cơ sở đảm bảo
tỷ suất lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư cho trước.
+ Định giá theo giá trị nghĩa là Công ty sẽ định giá thấp cho hàng hóa chất
lượng cao của mình.
- Lựa chọn giá cuối cùng: Các phương pháp định giá trên giúp doanh nghiệp xác
định được khoảng giá. Tuy nhiên để lựa chọn giá cuối cùng phải xét thêm các yếu tố
phụ như: yếu tố tâm lý, ảnh hưởng marketing… đồng thời khi xác định giá cuối cùng
Công ty cũng phải xem xét phản ứng của các bên như các nhà phân phối và đại lý, lực
lượng bán hàng của doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh và Chính phủ.
1.2. Chính sách sản xuất
Sản xuất là chức năng chính của bất kỳ doanh nghiệp nào nên chính sách sản
xuất luôn được coi là một chính sách quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong mọi
thời kỳ chiến lược của nó.
Chính sách sản xuất được quan niệm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc,
phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm hỗ trợ
và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách sản xuất của một
doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu và các chiến lược tổng quát, các
chiến lược phát triển, sản xuất,cạnh tranh,…
Trong phạm vi chiến lược của Công ty giai đoạn 2005 – 2010, chúng ta cần xác
định cụ thể những mục tiêu của chính sách sản xuất chung của Công ty như sau:
- Cần cải tiến phương pháp sản xuất trên cơ sở củng cố và từng bước đầu tư
phương tiện, thiết bị nhằm quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Bộ phận nghiên cứu thị trường cần tiến hành thu thập khảo sát thông tin và kết
quả sử dụng sản phẩm. Từ đó rút ra được những ưu và nhược điểm về sản phẩm của
Công ty rồi kết hợp với bộ phận kỹ thuật thiết kế nhằm hoàn thiện dần sản phẩm tiêu
thụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Xây dựng các hình thức gắn với các chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến
khích công nhân lao động sản xuất có hiệu quả hơn.
- Cần thiết phải xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung ứng để nhận
được ưu thế về giá, chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng các kế hoạch, định ra tiến độ trên cơ sở kế hoạch chung, bảo đảm sản
xuất ổn định đồng thời từng bước giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống người lao động.
1.3. Chính sách tài chính
Chính sách tài chính được quan niệm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc,
phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động tài chính nhằm hỗ trợ và thúc
đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Chính sách tài chính phải đảm bảo tạo đủ lượng vốn cần thiết, chuẩn bị tốt ngân
sách tài chính, đánh giá đúng giá trị của doanh nghiệp và bao gồm các chính sách cụ
thể sau:
Chính sách tạo vốn:
Nhằm đảm bảo nguồn vốn kinh doanh và đáp ứng kịp thời quá trình thực hiện
phương án chiến lược, đồng thời giảm bớt chi phí lãi vay, cần xây dựng cơ sở tạo vốn
theo phương án sau:
+ Lập các dự án khả thi về chương trình phát triển sản xuất trình các cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt để được cấp phát vốn, hỗ trợ vốn.
+ Thực hiện tốt công tác khuyến mãi nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm và
thu hồi vốn nhanh.
+ Huy động từ nguồn tín dụng ngắn hạn để giải quyết vấn đề về vốn lưu động.
Chính sách đầu tư:
Trong điều kiện nguồn vốn tích lũy của Công ty còn hạn chế, chính sách đầu tư
cần xem xét và xác định hợp lý. Đối với việc đầu tư phương tiện, thiết bị cần thiết
nhất, hữu hiệu nhất, những phương tiện thiết bị nào còn tận dụng được chưa nhất thiết
phải đầu tư thì từng bước sẽ đầu tư dần theo khả năng tích lũy của quá trình thực hiện
chiến lược. Đầu tư phải bảo đảm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tăng
lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh.
Chính sách khấu hao:
Nhằm khắc phục quá trình hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình đối với những tài
sản cố định, đồng thời trên cơ sở chính sách khấu hao nhằm tái đầu tư tài sản cố định
mới. Công ty cần xây dựng chính sách khấu hao hợp lý dựa trên cơ sở tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và yêu cầu khấu hao của từng loại sản phẩm.
1.4. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục
được thiết lập gắn với việc phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc đẩy
việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách sản phẩm bao gồm toàn bộ các
giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn thích ứng
với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ chiến lược xác định.
Chính sách sản phẩm phải chỉ rõ ràng, cụ thể các đặc điểm của sản phẩm như
chất lượng, nhãn hiệu, đặc tính kỹ thuật, dịch vụ kèm theo, bao bì, đóng gói,…
Trong thời gian đến Công ty cần xây dựng một chính sách sản phẩm với các nội
dung chính sau:
- Chính sách hoàn thiện và nâng cao các đặc tính sử dụng của sản phẩm, trong sự
thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng, chính sách này triển khai theo hướng:
+ Hoàn thiện về cấu trúc kỹ thuật sản phẩm.
+ Nâng cao các thông số độ bền trong quá trình sử dụng.
+ Thay đổi kiểu dáng, mẫu mã phù hợp với sở thích người tiêu dùng.
- Chính sách nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nhằm không ngừng nghiên
cứu và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc cải tiến để
hoàn thành các sản phẩm hiện có hoặc có chính sách đầu tư cho công tác nghiên cứu
để phát triển sản phẩm mới.
1.5 Chính sách khuyến mãi, cổ động khuyếch trương
Bên cạnh các chính sách về giá cả, cạnh tranh… Công ty cần chú trọng đến chính
sách quảng cáo, các chương trình khuyến mãi để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm
nhằm đạt đến mục tiêu tăng doanh số, muốn vậy Công ty cần phải tham gia hội chợ, có
những khuyến mãi cho người tiêu dùng. Do nguồn vốn của Công ty còn hạn chế nên
cần phải chú ý đến hiệu quả của việc thực hiện chính sách này. Nhất là Công ty nên
chú trọng cổ động khuyếch trương thông qua lực lượng bán hàng bằng cách người bán
hàng truyền cho khách hàng nững thông tin về doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm,…
1.6. Chính sách cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt,
nhất là kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập thì sự cạnh tranh đó càng quyết
liệt hơn. Do vậy, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những chính sách cạnh tranh cụ thể
để kịp thời thích ứng với sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt như hiện nay và trong thời
gian đến nhằm bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty tiếp tục phát huy các lợi thế của mình trong cạnh tranh, Công ty cần xây
dựng các chính sách cạnh tranh trên cơ sở các yếu tố sau:
- Hoàn thiện về chất lượng, sự mềm dẻo, năng động đáp ứng kịp thời các nhu cầu
của khách hàng.
- Duy trì và phát huy sức mạnh về tài sản vô hình.
- Bảo đảm thực hiện tốt thời gian bảo hành sản phẩm và cần thiết phải thiết lập
một hệ thống thông tin phản hồi các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để kịp thời có
phương pháp đáp ứng.
1.7. Chính sách nhân sự và giao tế
- Chính sách nhân sự: Được quan niệm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc,
phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
cũng như sử dụng lực lượng lao động nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục
tiêu đã xác định. Như chúng ta đã biết chính sách đối với người lao động có vai trò rất
quan trọng bởi lẽ con người là yếu tố năng động nhất, có tính quyết định nhất.
Phương hướng chính của Công ty trong chiến lược:
+ Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kỹ
thuật, công nhân lành nghề.
+ Trong công tác tuyển dụng cần thi tuyển, khảo sát trình độ, kiến thức kỹ năng,
cách ứng xử… nhằm đảm bảo phục vụ cho nhu cầu công việc cần tuyển dụng.
+ Cần có kế hoạch định bồi dưỡng tay nghề và tổ chức nâng bậc cho công nhân,
Công ty cần có cơ sở lương thưởng phạt phù hợp với công việc. Ngoài ra Công ty cần
tạo ra một bầu không khí tập thể, thống nhất, đoàn kết, hoàn thành môi trường làm
việc làm cho mỗi thành viên trong Công ty đều có ý thức trách nhiệm cao và giữ uy tín
cho Công ty.
- Chính sách giao tế: phương hướng là:
+ Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, người cung cấp, cơ quan chính quyền các
cấp với cơ quan chủ quản.
+ Mở rộng quan hệ với khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh cũng như
những nhóm áp lực về Công ty.
2. Xây dựng các chương trình hành động tổng quát
2.1. Chương trình củng cố và mở rộng thị trường
* Mục tiêu: củng cố vị trí và mở rộng thị trường sản phẩm của Công ty nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhu cầu của người tiêu dùng và nâng cao vị thế cạnh
tranh của mình.
* Nội dung: căn cứ vào kết quả dự báo về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm ngày càng
tăng, thu nhập tăng, các dự án đầu tư nước ngoài triển khai thực hiện, quy trình đô thị
hóa các vùng phụ cận đồng thời với nền công nghệ kích thích thị hiếu tiêu dùng. Công
ty cần củng cố phần thị trường hiện có và mở rộng thị trường mới, cụ thể là:
+ Giai đoạn từ nay đến hết năm 2004: trong giai đoạn này Công ty cần phải củng
cố thị trường hiện có, đó là thị trường miền Trung và Thành phố Đà Nẵng. Để cũng cố
thị trường này Công ty cần phải vay vốn để cải tiến máy móc thiết bị để sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng cao, tạo ra nhiều sản phẩm mới để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu về sản phẩm của khách hàng, đồng thời phải tiếp tục quan hệ chặt chẽ với các nhà
cung ứng, ban ngành chức năng nhằm phục vụ tốt cho quá trình tạo ra và tiêu thụ sản
phẩm, hình thành những mối quan hệ mới với khách hàng.
+ Giai đoạn 2005 – 2010: cần tiến hành mở rộng thị trường cụ thể là mở rộng thị
trường lan rộng ra khắp cả nước, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã và
xuất khẩu ra nước ngoài. Để tiến hành công tác này cần có đội ngũ cán bộ nghiên cứu
thị trường tiến bộ hơn, có trình độ kỹ năng giỏi.
2.2. Chương trình đầu tư
* Mục tiêu: chủ động tạo ra những tiền đề về nguồn lực, những cơ hội và khả
năng phát triển mới trong các giai đoạn kế tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng về sản phẩm.
* Nội dung: trước hết cần đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng với kinh phí đầu tư
cho việc này thường là những kinh phí ban đầu, để lập hồ sơ dự án nên khả năng đầu
tư không lớn, sau đó tiến hành đầu tư phương tiện kỹ thuật theo phương án chiến lược
đã lựa chọn, cần đầu tư vào tài sản vô hình.
Giữ vững nâng cao uy tín với khách hàng và thị trường thông qua quá trình sản
xuất sản phẩm bảo đảm chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật bảo đảm thời gian
bảo hành sử dụng và thực hiện nhanh chóng các dịch vụ yểm trợ.
Bảo đảm thực hiện đúng thời hạn thanh toán ngân quỹ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà Nước.
2.3. Chương trình tạo vốn
* Mục tiêu: nhằm đảm bảo nguồn lực về vốn theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
* Nội dung: để đảm bảo sản xuất kinh doanh cho phương án được chọn Công ty
cần lập dự án đầu tư để trình lên các cấp có thẩm quyền xem xét và xét duyệt để được
vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
2.4. Chương trình sản xuất
* Mục tiêu: bảo đảm khả năng đáp ứng nhu cầu sản phẩm tạo sự ổn định trong
sản xuất, từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự an toàn
trong sản xuất.
* Nội dung: căn cứ vào vào kết quả nguồn thông tin thu thập trong quá trình
nghiên cứu thực tế nhu cầu thị trường và khách hàng mục tiêu, Công ty xây dựng
chương trình sản xuất theo phương thức bán trả tiền ngay sau khi nhận hàng kèm theo
cơ sở giảm giá và phương thức trả chậm với thời hạn thoả thuận, kèm theo cơ sở tín
dụng. Trong quá trình thực hiện chương trình sản xuất cần chú trọng đến năng suất
hoạt động của dây chuyền máy móc thiết bị và kiểm soát yếu tố tổ chức sản xuất.
2.5. Chương trình nhân sự
* Mục tiêu:
+ Phát triển đội ngũ kế thừa và tạo ra lực lượng lao động có tay nghề cao.
+ Thực hiện các chương trình, chính sách của chiến lược một cách hiệu quả.
+ Nâng cao đời sống kinh tế và xã hội cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Nội dung:
+ Tuyển dụng nhân viên theo yêu cầu công việc, đảm bảo duy trì nguồn tài
nguyên nhân sự hợp lý và có hiệu quả.
+ Định hướng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực kế thừa.
+ Đảm bảo điều kiện an toàn và thích ứng về môi trường làm việc nhằm phát huy
đúng khả năng, nguồn tài nguyên nhân lực.
+ Áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng phù hợp, xây dựng bầu không khí tập
thể trong làm việc.
3. Tổ chức đánh giá và kiểm tra chiến lược
3.1. Tổ chức thực hiện
3.1.1. Thông báo chiến lược cho cán bộ chủ chốt: để đảm bảo thực hiện thành
công chiến lược đã soạn thảo cần phải thông báo cho tất cả cán bộ quản lý chủ chốt
của Công ty thông qua hình thức:
- Soạn thảo văn bản chính thức gửi đến từng cán bộ ở cương vị chủ chốt.
- Thông qua các hình thức hội nghị, hội thảo để thông báo và quán triệt cán bộ
chủ chốt sẽ tham gia thảo luận và cùng thực hiện.
3.2. Đánh giá kiểm tra chất lượng
3.2.1. Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch chiến lược
Quá trình thực hiện chiến lược, mà cụ thể trong giai đoạn triển khai thực hiện các
kế hoạch thường niên, cần kiểm tra lại việc xác lập những cơ hội, môi trường, yếu tố
nội tại của Công ty cùng với việc xác lập các nhân tố then chốt để quyết định lựa chọn
phương án và các mục tiêu chiến lược đề ra xem có diễn biến thay đổi so với việc xác
định ban đầu hay không. Trên cơ sở kết quả kiểm tra nghiên cứu điều chỉnh và xác
định trọng tâm vấn đề then chốt trong giai đoạn triển khai chiến lược.
3.2.2. Kiểm tra các tiền đề
Kiểm tra xem xét những tiền đề, dự đoán và dự tiến triển của môi trường trong
quá trình thực hiện chiến lược. Đây là hình thức kiểm tra năng động thích hợp với bản
chất chiến lược, bởi lẽ dù cho chiến lược xây dựng tốt bao nhiêu chăng nữa cũng sẽ
mất đi tính thích ứng. Nếu các điều kiện khách quan và chủ quan thay đổi đặc biệt là
các giả thuyết, dự báo về môi trường không phù hợp trong thực tế. Do vậy cần tiến
hành kiểm tra theo định kỳ, đánh giá lại hoặc điều chỉnh phương tiện hay mục tiêu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thuật ngữ trong kinh doanh hiện đại và việc phổ cập tới các doanh nghiệp việt nam.pdf