Trải qua hơn 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa VIII về
Chiến lược cán bộ, nhìn chung đội ngũ cán bộ các cấp đã có những chuyển biến về
nhiều mặt. Cụ thể, chất lượng số lượng đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng lên
một cách rõ rệt: cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc và trong lĩnh vực
công tác có sự cân đối; đã làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, về cơ bản bảo đảm
được sự kế thừa, nối tiếp giữa các thế hệ. Đạt được những thành tựu trên là nhờ sự
quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về công tác cán bộ nói chung và hoạt động
ĐTBD CBCC nói riêng nhằm đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của thời kỳ hội nhập
quốc tế nhất là thời kỳ cách mạng 4.0 như hiện nay. Tiếp tục chú trọng đến công tác
cán bộ tại Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương khoá XII Đảng ta đã ra
Nghị quyết số 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội
ngũ cán bộ cấp chiến lược phải có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ. Thể hiện quyết tâm chính trị cao nhất của Đảng ta trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời gian tới. Để có thể thực hiện được những mục
tiêu trên đòi hỏi các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
chính sách phải có những bước đi cụ thể phù hợp với tình hình của địa phương
nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách đã đề ra một cách có hiệu quả cao
nhất. Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai” đã nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện về tình hình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC của khu vực
nghiên cứu, cụ thể:
Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra được một cách hệ thống những vấn đề lý
luận về chính sách công và thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Học viên đã làm rõ
được vị trí, vai trò của chính sách; những quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà
nước; chủ thể tham gia thực hiện chính sách; nội dung các bước thực hiện chính
sách; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện cũng như các yêu cầu trong việc thực hiện
chính sách. Đồng thời, nêu ra được những kinh nghiệm về chính sách ĐTBD CBCC
ở trong và ngoài nước làm cơ sở cho UBND huyện nghiên cứu có thể tham khảo.
78 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng viên tại một số
cơ sở ĐTBD CBCC còn có những hạn chế; chưa được thường xuyên cập nhật, nâng
cao năng lực, trình độ và phương pháp sư phạm. Đội ngũ giảng viên thỉnh giảng là
những nhà lãnh đạo, quản lý đương nhiệm được huy động, tận dụng có nhiều kinh
nghiệm, các chuyên gia giỏi thường gặp không ít trở ngại do chưa có quy định về
trách nhiệm cũng như mức hỗ trợ đối với họ khi tham gia hoạt động giảng dạy.
Công tác tổng kết, kiểm tra đánh giá chất lượng ĐTBD chưa được quan tâm
đúng mức, cách đánh giá chỉ dựa vào chứng chỉ, bằng cấp sau khi đã kết thúc khóa
học, còn mang tính hình thức nhất là kiểm tra, đánh giá sau ĐTBD. Chưa có cách
kiểm tra, đánh giá hiệu quả của khóa ĐTBD mang lại tới hiệu quả thực thi công
việc. Do đó, chưa phát huy tác dụng theo tính chất của nó nhằm kịp thời phát hiện
54
những tồn tại, thiếu sót để có thể điều chỉnh góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng
của công tác ĐTBD.
Hệ thống cơ sở vật chất trong một số các cơ sở ĐTBD vẫn còn còn khiêm
tốn và hạn chế chưa đáp ứng được với nhu cầu trang bị kỹ năng, kiến thức cũng như
phương pháp làm việc cho CBCC khi tham gia ĐTBD. Kinh phí phục vụ cho hoạt
động ĐTBD còn hạn chế, các quy định với mức hỗ trợ còn thấp chưa thật sự tạo
được động lực thôi thúc người học. Ngoài ra, thủ tục thanh quyết toán sau khi
CBCC đã hoàn thành khóa học còn rườm rà, quá trình giải ngân còn chậm.
2.6.3. Nguyên nhân
2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng CBCC chưa nhận thức đầy đủ về vị
trí, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động ĐTBD đối với đội ngũ CBCC trong việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ. Bên cạnh đó, nhận thức của một bộ phận
CBCC về trách nhiệm tự học, học tập suốt đời, nỗ lực nâng cao năng lực thực thi
công vụ; năng lực làm việc của đội ngũ CBCC vẫn còn hạn chế. Đồng thời, các cơ
chế chính sách với mục đích nhằm hỗ trợ cũng như khuyến khích đội ngũ CBCC
tích cự tham gia ĐTBD nâng cao trình độ, kỹ năng một phần còn thiếu hoặc chưa
phù hợp với điều kiện thực tế làm giảm động lực thôi thúc CBCC đạt đươc các mục
tiêu của chính sách.
Một bộ phận đội ngũ CBCC vẫn còn yếu về năng lực tổ chức triển khai thực
hiện chính sách. Một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ được tầm quan
trọng của chính sách, chưa quan tâm sâu sát trong công tác lập kế hoạch, chưa căn
cứ vào nhu cầu ĐTBD của CBCC, chưa thật sự bám sát vào yêu cầu thực tiễn thực
hiện nhiệm vụ của CBCC.
Trong thời gian qua công tác quản lý hoạt động ĐTBD CBCC còn bị buông
lỏng, chưa nghiêm dẫn đến việc chương trình, nội dung ĐTBD bị trùng lặp về kiến
thức, một số CBCC tham gia các lớp học còn thật sự chưa nghiêm túc, đi học theo
kiểu điểm danh chiếu lệ.... Đội ngũ giảng viên vẫn còn thiếu và yếu về kiến thức
thực tiễn về lĩnh vực công tác của người cần được ĐTBD, chưa có phương pháp
55
trao đổi hiệu quả về kiến thức, kỹ năng để người học có thể tiếp thu nội dung kiến
thức ĐTBD một cách hiệu quả nhất.
2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, kho tri
thức luôn luôn thay đổi từng ngày, vì vậy nhu cầu ĐTBD nguồn nhân lực đặt ra
những yêu cầu hết sức cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đối với đội ngũ
CBCC nói riêng. Vì vậy, đòi hỏi đội ngũ CBCC phải đảm bảo được trang bị đầy đủ
kiến thức về hội nhập quốc tế, kỹ năng, kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ để có thể
đáp ứng được các yêu cầu theo quy định của tổ chức cũng như những yêu cầu của
từng vị trí việc làm mà CBCC đang đảm nhận. Tuy nhiên, thực tiễn hiện tại cho
thấy một bộ phận không nhỏ CBCC chưa bắt kịp so với các yêu cầu, đòi hỏi của
tình hình mới, đó là một trong những khó khăn, trở ngại lớn trong tổ chức thực hiện
chính sách ĐTBD.
Chính sách về ĐTBD CBCC vẫn còn chồng chéo, đan xen lẫn nhau giữa quy
định cũ và mới. Vì vậy, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện gặp phải không
ít những khó khăn, trở ngại. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của
Chính phủ về Đào tạo bồi dưỡng công chức, tính đến giai đoạn học viên nghiên cứu
chưa có quy định điều chỉnh đối tượng cần ĐTBD là cán bộ. Bên cạnh đó, Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP vẫn còn một số quy định chưa thật sự hợp lý về tiêu chí
xác định công chức được cử đi học sau đại học; về đánh giá chất lượng hoạt động
ĐTBD; về chế độ phụ cấp, ưu đãi đối với CBCC trong thời gian ĐTBD; trong thẩm
quyền ban hành, phê duyệt nội dung các tài liệu, chương trình. Các quy định ĐTBD
về LLCT, ngoại ngữ, tin học, an ninh - quốc phòng còn thiếu sự thống nhất, do đó
trong quá trình thực hiện ĐTBD chưa mang lại hiệu quả cao.
56
Tiểu kết chương 2
Vận dụng những nội dung mang tính lý luận về vấn đề đã nghiên cứu ở
chương 1, qua chương 2 học viên đã tập trung nghiên cứu thực trạng việc tổ chức
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Từ việc làm rõ được thực trạng số lượng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn nghiên cứu; thực trạng các bước trong tổ
chức thực hiện chính sách từ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, phân công
phối hợp, phổ biến tuyên truyền đến duy trì, điều chỉnh, đôn đốc nhắc nhở, tổng kết
đánh giá chính sách. Làm rõ về thực trạng các chủ thể tham gia tổ chức triển khai
thực hiện chính sách; phân tích kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
Từ những kết quả thu được trong quá trình phát phiếu điều tra khảo sát cũng
như phỏng vấn sâu, học viên đã đưa ra những phân tích, đánh giá những kết quả đã
đạt được trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Học viên đã làm rõ những
mặt đã đạt được, đồng thời đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách.
Qua đó, những nội dung học viên đã nêu ra trong chương 2 làm căn cứ đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
57
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỐNG NHẤT,
TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước và của chính
quyền địa phương
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -
2025 với mục tiêu chung: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế”. [31]
Đối với tỉnh Đồng Nai, căn cứ theo Quyết định số 4698/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về ban hành chương trình đào tạo
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể: “Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ về số lượng, đảm bảo
chất lượng và sự hợp lý về cơ cấu trình độ, ngành chủ lực, mũi nhọn của tỉnh, tạo
bước đột phá, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của
tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020”. [42]
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -
2025 với mục tiêu: “Xây dựng hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với điều kiện của Việt
Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế; hệ thống chính sách khuyến khích CBCCVC học
58
tập và tự học để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ,
công vụ được giao”. [31]
Đối với cán bộ, công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện: Tập trung bồi
dưỡng đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn quy định về trình độ LLCT, kiến thức QLNN,
kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100%
CBCC đáp ứng được yêu cầu, tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bảo đảm hàng năm ít nhất 80% CBCC được cập
nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng
cập nhật kỹ năng, kiến thức, phương pháp thực thi công vụ. [31]
Đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã: Đến năm 2020, 100% CBCC cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp
trở lên; 90% CBCC cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm.
Hàng năm, ít nhất 60% CBCC cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, phương
pháp, kỹ năng và đạo đức công vụ. Đến năm 2025, 100% CBCC người dân tộc
Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, sử dụng được ít nhất
một thứ tiếng dân tộc. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi
dưỡng cập nhật và nâng cao phương pháp, kỹ năng hoạt động ít nhất 01 lần trong
thời gian 02 năm. [31]
Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp: 100% đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 và nhiệm kỳ 2021 - 2026 được bồi dưỡng kiến
thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động. Đại biểu Hội đồng
nhân dân được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động ít
nhất 01 lần trong nhiệm kỳ. [31]
Đối với tỉnh Đồng Nai, căn cứ theo Quyết định số 4698/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về ban hành chương trình đào tạo
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020. Đào tạo, bồi dưỡng
CBCC nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh, với các mục tiêu cụ thể:
59
Đối với cán bộ, công chức ở cấp tỉnh, cấp huyện: tập trung bồi dưỡng đáp
ứng yêu cầu, tiêu chuẩn quy định về trình độ LLCT, kiến thức QLNN, kiến thức
quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% CBCC
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo, quản lý. Đào tạo trình độ sau đại học cho CBCC lãnh đạo, quản lý cấp sở,
cấp huyện và cấp phòng, đảm bảo phù hợp so với yêu cầu và quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh. Đảm bảo hàng năm 70% CBCC được bồi dưỡng cập nhật
kỹ năng, kiến thức và phương pháp thực thi công vụ. [42]
Đối với cán bộ, công chức cấp xã: đến năm 2020, 100% CBCC cấp xã có
trình độ chuyên môn theo quy định; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn
phù hợp với vị trí đang đảm nhiệm. Hàng năm, ít nhất 60% CBCC cấp xã được bồi
dưỡng cập nhật kỹ năng, kiến thức, phương pháp và đạo đức công vụ. [42]
3.1.2. Định hướng hoàn thiện thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước và của
chính quyền địa phương
Căn cứ theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 và
bám sát nội dung của Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016 - 2025, thực hiện theo định hướng chung:
Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động ĐTBD CBCC, đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ mới. Bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ; ý
thức trách nhiệm; đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ; gắn ĐTBD với nhu cầu
và quy hoạch. Có cơ chế khuyến khích CBCC nữ, người dân tộc thiểu số; CBCC
công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn học tập nâng cao trình độ, năng lực làm việc. [31]
Tăng cường trách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan quản
lý, người đứng đầu đơn vị sử dụng và bản thân CBCC tham gia hoạt động ĐTBD
một cách tích cực. [31].
60
Xây dựng hệ thống cơ sở ĐTBD phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao; thu hút và tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo, nghiên cứu có đủ năng lực tham
gia ĐTBD CBCC. [31]
Định hướng cụ thể của tỉnh Đồng Nai: tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 4493/KH-UBND ngày 02/6/2016 và Kế hoạch số 8085/KH-UBND ngày
07/9/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ công chức cấp xã tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động ĐTBD; trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng CBCC trong việc đảm bảo chất
lượng, hiệu quả ĐTBD. Xây dựng cơ chế đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
đơn vị sử dụng CBCC trong việc xác định nhu cầu và cử CBCC tham dự khóa
ĐTBD đảm bảo hiệu quả gắn với yêu cầu công việc; cơ chế khuyến khích CBCC
học và tự học để đáp ứng yêu cầu trình độ theo quy định, không ngừng nâng cao
trình độ và năng lực làm việc. [38]
Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo của Trường Chính trị tỉnh. Nâng cao
năng lực quản lý công tác ĐTBD. Thực hiện đồng bộ việc đánh giá chất lượng
ĐTBD CBCC theo quy định. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong
lĩnh vực ĐTBD CBCC; du học, kết hợp ĐTBD trong nước với học tập, nghiên cứu
ở nước ngoài, cập nhất kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, nâng cao năng lực hội
nhập. [38]
3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020 nói chung và cụ thể trong thực hiện chính sách về
ĐTBD CBCC nói riêng các cơ quan quản lý cũng như CBCC thực hiện chính sách
luôn gặp phải những khó khăn, trở ngại nhất định. Đòi hỏi phải có những giải pháp
quyết liệt và đồng bộ để có thể đạt được các mục tiêu của chính sách, đặc biệt là
những giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách ĐTBD CBCC để có thể đạt
được các mục tiêu mà chính sách đã đặt ra. Theo đó, trong quá trình nghiên cứu
61
những vấn đề lý luận và đi vào phân tích thực trạng tổ chức thực hiện từ thực tiễn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, học viên xin mạnh dạn đề xuất một số những
giải pháp mang tính xây dựng nhằm hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC, cụ thể
như sau:
3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Sau khi Luật cán bộ, công chức được ban hành, các văn bản liên quan đến tổ
chức thực hiện công tác ĐTBD CBCC được soạn thảo và ban hành khá đầy đủ, kịp
thời. Nhìn chung, các thể chế, chính sách đã quy định khá rõ mục tiêu, nguyên tắc
và chế độ ĐTBD; chế độ ĐTBD LLCT đối với CBCC quy hoạch lãnh đạo, quản lý;
nội dung, chương trình, chứng chỉ ĐTBD; phân công, phân cấp tổ chức và quản lý
ĐTBD CBCC; đánh giá chất lượng ĐTBD; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chính sách, chế
độ đối với giảng viên; điều kiện và quyền lợi, trách nhiệm của CBCC được cử đi
ĐTBD; kinh phí ĐTBDTuy nhiên, thực tiễn triển khai thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC cho thấy các quy định còn chồng chéo đan xen lẫn nhau giữa các quy
định cũ và quy định mới nên cơ quan, đơn vị gặp lúng túng, khó khăn trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Thể chế, chính sách về ĐTBD CBCC
còn quá nhiều, một số văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về ĐTBD
chậm được ban hành và chưa đầy đủ, hay những quy định chưa hợp lý về điều kiện
CBCC được cử đi học sau đại học, về chế độ phụ cấp mức độ tạo điều kiện cho học
viên theo học các khóa ĐTBDlà những hạn chế bất cập của thể chế, chính sách là
rào cản, trở ngại trong thực hiện các mục tiêu của chính sách. Để hạn chế những tồn
tại, bất cập cần phải tiến hành rà soát, đánh giá đúng những hạn chế, vướng mắc của
hệ thống thể chế, chính sách ĐTBD CBCC, từ đó đề xuất các nội dung cần sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC. Nếu không có sự điều chỉnh, bổ sung
hay bãi bỏ những nội dung bất hợp lý nó sẽ là rào cản, gây lãng phí, tốn kém cho
việc thực hiện các mục tiêu của chính sách.
3.2.2. Đổi mới nhận thức của các chủ thể trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, cán bộ, công chức
62
Nước ta đang đứng trước ngưỡng cửa của nền cách mạng công nghiệp 4.0
với vô vàn những thời cơ và thử thách đối với nền hành chính hiện tại. Qua đó đòi
hỏi công tác cán bộ nói chung và hoạt động ĐTBD, nâng cao năng lực, phẩm chất
cho đội ngũ CBCC nói riêng là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện
được những nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.
Đổi mới nhận thức của các chủ thể trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCC
trước hết phải đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách cho đội ngũ CBCC
làm công tác soạn thảo, ban hành chính sách. Nhận thức không đúng, không rõ ràng
sẽ ban hành ra những chính sách không sát so với tình hình thực tế, khó thực hiện
hay chính sách không tồn tại. Bên cạnh đó cũng cần đổi mới nhận thức của các chủ
thể trực tiếp thực hiện chính sách về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách,
nhận thức về việc tuân thủ các bước trong quy trình thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng
đến thực hiện chính sách. Cụ thể, đối với những nhà lãnh đạo quản lý, cần tuyên
truyền sâu rộng trong đội ngũ CBCC về tầm quan trọng của ĐTBD, tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của việc ĐTBD
nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ. Có kế hoạch học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ hằng năm đối với CBCC gắn với việc cập nhật những kiến thức
mới phù hợp từng đối tượng, từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Bên cạnh đó,
phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng tiêu chuẩn theo quy định trong việc cử
CBCC đi ĐTBD nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ tránh việc cử không đúng đối
tượng được ĐTBD gây lãng phí về thời gian, nhân vật lực. Phải quan tâm sát sao
trong chỉ đạo, điều hành, trong phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện
chính sách, đưa ra những cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện cho CBCC nâng cao
trình độ, kỹ năng để có thể có đội ngũ CBCC kế cận có chất lượng cao, có khả năng
đảm nhiệm các vị trí.
Đối với đội ngũ CBCC thực thi công vụ, để thực hiện chính sách ĐTBD trở
thành nhu cầu tự thân, là động lực quan trọng góp phần nâng cao kiến thức, kỹ
năng, chuyên môn nghiệp vụ, đòi hỏi mỗi CBCC phải ý thức sâu sắc về trách
nhiệm, nghĩa vụ của bản thân trước những yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống.
63
Phải luôn có nhận thức đúng đắn về việc học, việc tự học, học tập bổ sung, cập nhật,
học suốt đời. Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của chính sách ĐTBD là cách để
người CBCC tự đổi mới, nâng cao năng lực thực thi công vụ, làm chủ kiến thức, kỹ
năng trong giải quyết công việc; để thay đổi hình ảnh của bản thân theo hướng tích
cực, năng động, tiến bộ, thân thiện, gần dân, phục vụ nhân dân.
Vì vậy, giải pháp quan trọng tiếp theo trong hoàn thiện thực hiện chính sách
ĐTBD là nâng cao nhận thức của các chủ thể trong quá trình thực hiện chính sách.
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của chính sách là giải
pháp tối quan trọng để đạt được các mục tiêu đã đề ra của chính sách ĐTBD CBCC.
3.2.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng
Hiệu quả, chất lượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC phụ thuộc phần lớn
vào năng lực của đội ngũ CBCC trong quá trình tham gia thực hiện chính sách. Vì
vậy, để có thể nâng cao hiệu lực, hiệu quả, chất lượng trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách ĐTBD cần phải có những giải pháp mang tính đồng bộ nhằm nâng
cao năng lực trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD của đội ngũ CBCC.
3.2.3.1. Năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Những kiến thức, sự hiểu biết chuyên môn, kỹ năng, thái độ và tinh thần,
trách nhiệm của CBCC trong quá trình xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC. Trong quá trình xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
chính sách ĐTBD cần phải xác định được cụ thể, chính xác các nội dung trong kế
hoạch tổ chức điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực phục vụ cho quá
trình thực hiện; kế hoạch về thời gian thực hiện cũng như việc xác định kế hoạch
trong đôn đốc kiểm tra, giám sát thực thi chính sách. Bên cạnh việc xây dựng được
kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD phải xây dựng được nội quy, quy
chế trong quá trình tổ chức thực hiện. Năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách ĐTBD CBCC được đo bằng tính khả thi, độ chính xác của kế hoạch
trong thực tế. Năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD có
hiệu quả cao được thể hiện ở khả năng xây dựng được kế hoạch tổ chức thực hiện
64
có tính khả thi và có độ tin cậy, chính xác cao; thể hiện ở chỗ chính sách không phải
điều chỉnh hoặc bổ sung trong suốt quá trình tổ chức thực hiện. Do đó, đòi hỏi đội
ngũ CBCC trong quá trình tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách phải am hiểu và nắm được các mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi, quy mô, đối
tượng cũng như phải ý thức xác định được tầm quan trọng của chính sách khi tổ
chức thực hiện.
3.2.3.2. Năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách
Năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách ĐTBD CBCC được thể hiện
thông qua khả năng phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách ĐTBD của CBCC
một cách có hiệu quả. Do đó, đòi hỏi đội ngũ CBCC trong quá trình phổ biến, tuyên
truyền chính sách phải có sự am hiểu chính sách nắm chính xác, đầy đủ mục tiêu,
nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi của chính sách. Dựa vào đó CBCC
có thể lựa chọn các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách phù hợp với từng
cơ quan đơn vị, phù hợp với từng loại đối tượng như: mở các lớp tập huấn mang
tính tập trung để quán triệt việc nghiên cứu các chính sách, bàn các giải pháp thực
hiện chính sách và phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách; xây dựng các văn bản
hướng dẫn, phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi đến các cơ quan, đơn vị
thực hiện chính sách để họ tự nghiên cứu xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách; tổ chức các lớp tuyên truyền, phổ biến chính sách cho các cơ quan làm
công tác thông tin chính sách, cho cán bộ làm công tác tuyên truyền. Bên cạnh đó,
có thể phổ biến, tuyên truyền chính sách thông qua việc đăng tải các nội dung của
chính sách trên các trang báo, trang thông tin điện tử để các đối tượng được thụ
hưởng chính sách có thể biết để thực hiện.
3.2.3.3. Năng lực phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Năng lực phân công, phối hợp thực hiện chính sách ĐTBD thể hiện ở khả
năng tổ chức điều hành, phối hợp khi tham gia thực hiện chính sách của đội ngũ
CBCC một cách khoa học, chặt chẽ và hợp lý có hiệu quả cao. Thể hiện trong việc
phân công quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân, đơn vị
có liên quan trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD; trong việc xác định rõ ràng
65
những tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm; trong quá trình tham gia phối tổ
chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Thông qua hoạt động phân công, phối hợp
tổ chức triển khai thực hiện chính sách ĐTBD một cách chặt chẽ, khoa học và hợp
lý sẽ phát hiện được những nhân tố mang tính tích cực, từ đó góp phần quan trọng
vào việc nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện chính sách.
Trong quá trình phân công, phối hợp nhiệm vụ CBCC đóng vai trò lập kế
hoạch cần đặc biệt quan tâm đến năng lực chuyên môn, khả năng, trình độ và điểm
mạnh, điểm yếu của từng cá nhân, tổ chức, đơn vị qua đó có thể hạn chế đến mức
thấp nhất tình trạng trùng chéo về nhiệm vụ được giao và không rõ trách nhiệm.
Bên cạnh năng lực phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD được
thể hiện thông qua việc tổ chức, điều hành cũng như phối hợp hoạt động của cá
nhân, tổ chức trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Ngoài ra còn có năng
lực phân công, phối hợp trong tổ chức, điều hành thực hiện chính sách - năng lực
của CBCC giữ vai trò lãnh đạo, quản lý trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch, đưa chính sách áp dụng vào trong điều kiện thực tiễn.
3.2.3.4. Năng lực duy trì chính sách
Năng lực duy trì chính sách ĐTBD thể hiện ở khả năng của CBCC có thể
đưa ra các đề xuất, giải pháp mang tính tham mưu cho cấp trên nhằm giúp cho
chính sách được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong điều kiện thực tiễn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đội ngũ CBCC dễ gặp những
khó khăn, trở ngại do môi trường thực tế luôn có xu hướng biến động, trước thực tế
đó đòi hỏi đội ngũ CBCC trong quá trình thực thi chính sách phải có năng lực, kiến
thức, kỹ năng sử dụng các công cụ quản lý để có thể tác động, tạo lập môi trường
thuận lợi cho quá trình thực thi chính sách; chủ động đề xuất, tham mưu với các chủ
thể ban hành chính sách ĐTBD điều chỉnh chính sách và áp dụng các giải pháp,
biện pháp thực hiện chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn. Thực tiễn đã chỉ ra
rằng nhiều chính sách khi được ban hành thể hiện tính đúng đắn của nó khi đã phát
hiện các vấn đề nảy sinh, những mâu thuẫn cần phải giải quyết bằng chính sách
nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách lại không có các biện pháp để
66
duy trì chính sách dẫn đến hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách không cao, gây
thất thoát, lãng phí, chưa đáp ứng được các mục tiêu của chính sách đã đề ra. Qua
đó, để có thể duy trì chính sách một cách lâu dài và bền vững đòi hỏi CBCC trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách phải nắm chắc, am hiểu chính sách.
Từ đó mới có thể tham mưu, đề xuất các biện pháp nhằm duy trì chính sách ĐTBD
CBCC bảo đảm duy trì tồn tại và phát huy được mục tiêu, vai trò bền vững của
chính sách.
3.2.3.5. Năng lực điều chỉnh chính sách
Năng lực điều chỉnh chính sách được thể hiện trong việc tham mưu, đề xuất
các biện pháp điều chỉnh chính sách ĐTBD của CBCC nhưng không làm thay đổi
mục tiêu của chính sách đã đề ra. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC nếu gặp những khó khăn, trở ngại do bản thân chính sách còn có
những hạn chế, bất cập không phù hợp với tình hình thực tiễn vì vậy cần phải có
những biện pháp điều chỉnh. Trước yêu cầu đó đòi hỏi đội ngũ CBCC trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách phải có kiến thức, kỹ năng nhất định để có thể đề
xuất các biện pháp tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả, bảo đảm thực hiện
được các mục tiêu trong chính sách ĐTBD CBCC đã đề ra. Vì vậy, đòi hỏi CBCC
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD phải có kiến thức, kỹ năng phân
tích những hạn chế, bất cập của chính sách; tuân thủ nguyên tắc khi có những điều
chỉnh, bổ sung chính sách; phải đề cao trách nhiệm trong tham mưu điều chỉnh biện
pháp thực hiện chính sách. Chính sách ĐTBD chỉ có thể tiếp tục được tồn tại và
phát huy tác dụng trong thực tiễn khi nó được điều chỉnh các biện pháp, để thực
hiện được các mục tiêu đã đề ra hoặc bổ sung mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu
quá trình điều chỉnh chính sách làm thay đổi những mục tiêu đã đề ra, nghĩa là đang
làm thay đổi chính sách như vậy chính sách được xem như thất bại.
3.2.3.6. Năng lực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách
Hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra có vai trò rất quan trọng trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Năng lực tổ chức triển khai thực
hiện chính sách của đội ngũ CBCC được phản ánh qua khả năng, kiến thức và kỹ
67
năng trong quá trình theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách ĐTBD.
Những năng lực đó được biểu hiện ở khả năng am hiểu rõ ràng, cụ thể và chính xác
các mục tiêu của chính sách, đối tượng chính sách và các quy định quy chế, các giải
pháp thực hiện.
Ngoài ra, phải có khả năng thu thập cũng như cập nhập thông tin một cách
nhanh chóng, chính xác để có thể phản ánh quá trình tổ chức triển khai và kết quả
thực hiện chính sách ĐTBD CBCC từ các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện. Trên
cơ sở những thông tin được xử lí thông qua dữ liệu thu thập được trong quá trình
theo dõi, kiểm tra phải đối chiếu với các quy định trong nội quy, quy chế đã được
xây dựng từ trước, trong quá trình xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
chính sách ĐTBD. Từ đó có cơ sở để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý
những hành vi vi phạm (nếu có); đề xuất các giải pháp nhằm chấn chỉnh trong quá
trình thực hiện chính sách góp phần nâng cao hiệu quả trong tổ chức thực hiện
chính sách ĐTBD CBCC.
3.2.3.7. Năng lực đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách ĐTBD hoạt
động xem xét, đánh giá, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành trong tổ chức thực hiện
chính sách của chủ thể thực hiện chính sách, cũng như việc chấp hành quá trình
thực hiện chính sách của các đối tượng thụ hưởng. Để có thể đánh giá, tổng kết, rút
kinh nghiệm việc thực hiện chính sách ĐTBD một cách chính xác, khoa học cần
phải căn cứ vào các tiêu chí cụ thể. Các tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo, điều
hành thực hiện chính sách ĐTBD của các cơ quan, đơn vị và của cả đội ngũ CBCC
thực hiện chính sách được xây dựng dựa trên cơ sở là bản kế hoạch, nội quy, quy
chế đã được ban hành trong quá trình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách. Bên cạnh đó, có thể sử dụng các văn bản liên tịch, các báo cáo kết quả thực
hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị. Trong quá trình đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm đòi hỏi CBCC phải có năng lực chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế; những
kinh nghiệm thực hiện chính sách được đánh giá cao; các cơ quan, đơn vị và cá
nhân thực hiện chính sách hiệu quả hoặc chưa hiệu quả.
68
Bên cạnh đó cần phải xem xét, đánh giá kết quả việc tổ chức thực hiện chính
sách ĐTBD của các đối tượng được thụ hưởng trực tiếp hoặc thụ hưởng gián tiếp từ
chính sách. Căn cứ để đánh giá thường được dựa vào tinh thần hưởng ứng với các
mục tiêu của chính sách ĐTBD, ý thức tuân thủ chấp hành những quy định, nội quy,
quy chế đã được ban hành để thực hiện mục tiêu của chính sách. Theo đó, quá trình
đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tương đối
khó khăn và phức tạp, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị và cá nhân CBCC khi tham gia
hoạt động đánh giá phải có kiến thức chuyên sâu, có kỹ năng và năng lực nhất định.
Không có các yếu tố trên thì rất khó có thể đánh giá được một cách chính xác kết
quả tổ chức thực hiện chính sách và rút ra được những bài học kinh nghiệm trong
thực hiện chính sách.
3.2.4. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý của các cấp chính quyền về việc thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong thực hiện
chính sách ĐTBD CBCC trong điều kiện hiện nay. Giải pháp này đòi hỏi các cấp ủy
Đảng, chính quyền ở trung ương và địa phương phải thật sự quyết liệt trong việc
triển khai thực hiện chính sách ĐTBD CBCC; trong công tác chỉ đạo, điều hành giải
quyết công việc một cách hiệu quả, chính xác. Trong công tác lập kế hoạch cần chú
trọng đến khâu phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; trong thực hiện chính
sách ĐTBD, cần có sự lãnh đạo kịp thời không để chồng chéo, trùng lặp chức năng,
nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tổ chức triển khai chính sách.
Nhằm hạn chế đến đến mức thấp nhất việc đùn đẩy, không xác định được trách
nhiệm của các chủ thể trong quá trình thực hiện chính sách hoặc nếu có vấn đề nảy
sinh xảy ra. Trong chỉ đạo, quản lý thực hiện chính sách ĐTBD CBCC phải đảm
bảo tính thống nhất, tính đồng bộ theo một kế hoạch chặt chẽ và khoa học. Đồng
thời, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
ĐTBD của CBCC. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi những hành vi đi chệch
hướng so với mục tiêu của chính sách ĐTBD. Bên cạnh đó cần kiểm tra giám sát,
69
xử lý các hành vi vi phạm trong nội quy, quy chế (nếu có); đồng thời phải đi liền
với khen thưởng, động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách.
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
3.2.5.1. Đổi mới nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
Tuy đã rất quan tâm, chú trọng trong việc đổi mới nội dung, chương trình;
trong tổ chức biên soạn hệ thống tài liệu ĐTBD theo ngạch, theo chức danh khác
nhau theo yêu cầu của từng vị trí công tác, vị trí việc làm... Tuy nhiên, cho đến hiện
nay về cơ bản các nội dung, chương trình ĐTBD vẫn có sự trùng lặp, chưa sát so
với tình hình thực tế; ở nhiều chương trình ĐTBD còn nặng về lý thuyết, chưa đề
cao tầm quan trọng của kỹ năng, nhất là các kỹ năng mềm. Do đó chưa tạo được sự
chuyển biến tích cực, nhiều CBCC còn hạn chế năng lực, kỹ năng trong thực thi
công vụ.
Trước những tồn tại đó đòi hỏi cần phải đổi mới căn bản, toàn diện nội dung,
chương trình trong phương pháp dạy và học theo hướng cập nhật hóa những kiến
thức mới, trang bị kiến thức Quản lý nhà nước, Lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ,
quốc phòng - an ninh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Cần phải chú
trọng đến hoạt động điều tra, khảo sát nhu cầu của từng vị trí công việc của CBCC,
căn cứ vào đó có thể lựa chọn những nội dung kiến thức cũng như kỹ năng cần thiết
để tổ chức biên soạn nội dung tài liệu ĐTBD cho từng đối tượng CBCC ở những vị
trí, chức danh khác nhau. Nội dung, chương trình ĐTBD cần đổi mới theo hướng
cập nhật hóa, chú trọng đổi mới nâng cao kỹ năng, phẩm chất đạo đức; sửa đổi, bổ
sung ngay các nội dung, chương trình có tính trùng lặp, không sát với tình hình thực
tế, gây lãng phí các nguồn lực trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
Cần đổi mới nội dung, chương trình ĐTBD đối với các lĩnh vực khác nhau;
trong ĐTBD kiến thức QLNN cần hướng vào các vấn đề thực tế, thiết thực đặt ra từ
quá trình thực thi công vụ, giúp nâng cao được kiến thức, kỹ năng hành chính cho
CBCC; đối với chương trình ĐTBD kiến thức Lý luận chính trị cần nghiêm túc rà
70
soát, chỉnh sửa hoặc thay thế các nội dung chưa phù hợp, cập nhật những nội dung
kiến thức mới nhằm đáp ứng yêu cầu, đặc điểm của tình hình mới.
3.2.5.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đây là yếu tố mang tính then chốt, quyết định đến chất lượng của hoạt động
ĐTBD, trước yêu cầu quan trọng đó đòi hỏi đội ngũ giảng viên làm công tác ĐTBD
CBCC phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệm vụ sư phạm theo tiêu chuẩn đã
quy định và phải có kinh nghiệm trải phải qua thực tiễn công tác. Bởi trong hoạt
động ĐTBD giảng viên là người trực tiếp cung cấp kiến thức, hướng dẫn cho học
viên học tập, nghiên cứu, rèn luyện kỹ năng làm việc. Ngoài ra, cũng cần quan tâm
xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức, thỉnh giảng trong các lĩnh vực cụ thể khác
nhau để đáp ứng được yêu cầu ĐTBD theo nhu cầu công việc của CBCC đạt kết
quả cao. Cần tăng cường hoạt động nghiên cứu thực tiễn cho giảng viên, nghiên cứu
áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở ĐTBD tiến tới áp dụng việc đưa giảng viên đi
thâm nhập thực tế có thời hạn tại các đơn vị cơ sở tại một số địa phương (khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt). Để cho giảng viên có cơ hội cọ sát với thực tiễn, đúc
kết những kinh nghiệm phục vụ một cách thiết thực, hiệu quả nhất, gắn với thực
tiễn cho công tác ĐTBD của mình.
Bên cạnh đó, phải chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả của đội ngũ làm
công tác quản lý trong quá trình ĐTBD CBCC về kiến thức, kỹ năng, chuyên môn
nghiệp vụ. Bởi chính đội ngũ làm công tác quản lý trực tiếp giám sát, quản lý quá
trình học tập, bồi dưỡng của CBCC khi được cơ quan, đơn vị cử đi ĐTBD.
3.2.5.3. Tăng cường hoạt động đánh giá việc thực hiện các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng
Quan tâm đến công tác xây dựng đồng thời tiến tới việc hoàn thiện bộ tiêu
chí đánh giá chất lượng hoạt động ĐTBD CBCC, bao gồm hệ thống các tiêu chí
đánh giá: mức độ tương thích giữa nội dung, chương trình và tiêu chuẩn ngạch;
chức vụ lãnh đạo, quản lý; năng lực của đội ngũ giảng viên; vị trí việc làm; năng lực
tổ chức ĐTBD của các cơ sở ĐTBD; sự phù hợp của phương pháp ĐTBD với nội
dung, chương trình ĐTBD. Đồng thời, cần quan tâm chú trọng trong việc xây dựng
71
hệ thống các tiêu chí đánh giá việc tiếp thu, tiếp nhận và khả năng vận dụng kiến
thức của CBCC vào thực tiễn thực thi nhiệm vụ, phù hợp với các mục tiêu của hoạt
động đánh giá: cung cấp những thông tin về khả năng nâng cao năng lực, kỹ năng,
kiến thức của CBCC trong thực thi nhiệm vụ sau khi được tham gia chính sách
ĐTBD. Bên cạnh đó, trong quá trình tổ chức đánh giá chất lượng hoạt động ĐTBD
được tiến hành với nhiều hình thức: đánh giá trong, đánh giá ngoài hoặc cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ đánh giá có thể chủ động thuê các cơ quan đánh giá mang
tính độc lập nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực.
3.2.6. Chú trọng đầu tư các nguồn lực để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
Tăng cường nguồn lực tài chính vào hoạt động ĐTBD CBCC, cụ thể trong
giải pháp này cần tập chung đầu tư vào các hoạt động nhằm nâng cao trình độ, kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho CBCC từ đó có thể tạo ra năng lực làm việc hiệu quả.
Cần có chính sách tăng ngân sách cho hoạt động ĐTBD cụ thể trong hoạt động hỗ
trợ đầu tư các trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động dạy và học cho các cơ sở
ĐTBD nhằm đáp ứng một cách có hiệu quả nhất cho công tác ĐTBD CBCC; có
chính sách hỗ trợ, trợ cấp cho CBCC khi tham gia các lớp, các khóa ĐTBD nhằm
tạo động lực khuyến khích, thúc đẩy cá nhân CBCC nỗ lực học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng. Đi đôi với sự hỗ trợ, tăng cường đầu tư các nguồn lực cũng nên chú ý
đến bối cảnh hiện nay cả nước đang nỗ lực thực hiện chương trình Cải cách hành
chính với mục đích hướng đến việc sắp xếp, bố trí, cơ cấu lại bộ máy tổ chức, đổi
mới quản lý tài chính nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của đội ngũ CBCC theo những
tiêu chuẩn nhất định, vì vậy việc tăng cường các nguồn lực cho quá trình thực hiện
chính sách có phần hạn chế.
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất
Trong quá trình nghiên cứu, phân tích thực trạng quá trình tổ chức triển khai
thực hiện chính sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
học viên mạnh dạn đưa ra một số những kiến nghị và đề xuất mang tính xây dựng
nhằm hoàn thiện hơn nữa trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, cụ thể:
72
3.3.1. Đối với Chính phủ
Ở tầm vĩ mô, Chính phủ cần tăng cường các hoạt động ĐTBD và hợp tác
quốc tế về khoa học chính sách công. Bởi thực tiễn cho thấy chính sách nói chung
và chính sách công nói riêng đang trở thành một cung cụ quan trọng để Chính phủ
giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Tuy nhiên so với các nước khác
trên thế giới khoa học chính sách công ở nước ta hiện nay còn khá mới mẻ, quá
trình nghiên cứu, tổ chức đào tạo chỉ hạn chế tại một số cơ sở đào tạo, một số các
Viện, Học viện chưa thật sự trở thành ngành khoa học được biết đến một cách rộng
rãi. Vì vậy, trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá chính sách được
ban hành nhất là khâu tổ chức thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế. Theo đó,
Chính phủ cần mở rộng hơn nữa việc nghiên cứu, hợp tác với các quốc gia trên thế
giới có kinh nghiệm, có thế mạnh về khoa học chính sách công thông qua các buổi
hội nghị, hội thảo, trao đổi đoàn nghiên cứu, xây dựng các cơ sở nghiên cứu, cơ sở
đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC. Triển khai nghiên cứu thí
điểm và tiến tới áp dụng trong phạm vi cả nước việc học tập nội dung thực hiện
chính sách công thành yêu cầu bắt buộc đối với CBCC trước khi vào làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nước.
Về mặt cơ chế chính sách về ĐTBD CBCC theo những văn bản quy định so
với tình hình hiện nay còn nhiều hạn chế và bất cập. Vì vậy, cần có những điều
chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định trong các văn bản cho phù hợp với tình
hình thực tiễn. Cụ thể, tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 về Đào
tạo, bồi dưỡng công chức chỉ quy định về đào tạo, bồi dưỡng đối với đối tượng là
công chức. Vì vậy, cần có văn bản quy định thêm đối tượng là đội ngũ cán bộ trong
các cơ quan hàn chính nhà nước. Theo đó, việc quy định thêm đối tượng này nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ CBCC trong cơ quan hành chính nhà nước được
ĐTBD, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Về đối tượng, điều kiện cử đi đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học. Theo đó
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 về Đào tạo, bồi dưỡng công chức
chỉ quy định việc ĐTBD theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý như vậy việc
quy định theo đặc điểm tình hình hiện tại đối tượng được cử đi đào tạo trung cấp,
73
cao đẳng, đại học là còn chưa phù hợp. Vì vậy, kiến nghị không quy định việc đào
tạo trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học đối với CBCC ở cấp huyện trở lên. Chỉ
quy định việc đào tạo đối với CBCC ở cấp xã với đối tượng là người dân tộc thiểu
số hoặc công tác tại các xã vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3.3.2. Đối với huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Cần chú trọng hơn nữa trong công tác lập kế hoạch thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC. Thực tiễn cho thấy mặc dù công tác lập kế hoạch của năm tiếp theo
đã được lập từ cuối năm nay, tuy nhiên có nhiều năm công tác lập kế hoạch quá gấp
rút, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện luôn trong năm gây khó khăn cho các cơ
quan, đơn vị trong cử cán bộ đi ĐTBD, trong công tác phân công, phối hợp thực
hiện. Theo đó, cần triển khai lập kế hoạch một cách khoa học hơn nữa để các cơ
quan, đơn vị có sự chuẩn bị và phối hợp tốt hơn trong thực hiện chính sách.
Định kỳ hàng năm UBND huyện cần căn cứ vào số lượng và chất lượng đội
ngũ CBCC hiện có của huyện, đặc biệt với cán bộ lãnh đạo chủ chốt, cán bộ lãnh
đạo có triển vọng, xây dựng kế hoạch mở lớp gửi CBCC đi học các lớp ĐTBD theo
kế hoạch của UBND tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC đi ĐTBD thông qua
hình thức hạn chế giao việc, tạo điều kiện có thể thu xếp được công việc tại cơ quan
để CBCC có thể thực hiện tốt các yêu cầu, nội dung của khóa học, đợt học. Ưu tiên
cho những CBCC trẻ tuổi, CBCC nữ giới, CBCC là thành phần dân tộc thiểu số có
điều kiện được ĐTBD nâng cao trình độ, kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ. Cần quan tâm hơn nữa trong ĐTBD chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, chứng chỉ
đối với CBCC cấp xã để có thể đạt chuẩn so với quy định. Phải căn cứ vào hiệu quả,
kết quả trong thực thi công vụ sau khi đã hoàn thành các khóa, đợt học để đánh giá,
đề bạt, bổ nhiệm CBCC thay vì căn cứ vào bằng cấp hay những chứng chỉ đạt được.
Cần mở rộng, đa dạng hơn nữa các ngành, lĩnh vực đào tạo cho CBCC trong
huyện thay vì một số ngành mang tính truyền thống như Luật học, Hành chính học,
Kinh tế nông nghiệp. Đồng thời, cần tăng số lượng các chỉ tiêu cho CBCC có nhu
cầu được đào tạo lên trình độ cao học, vì thực tiễn cho thấy mặc dù chính sách
ĐTBD CBCC trong địa bàn huyện rất được chú trọng, số lượng cũng như chất
lượng CBCC được tăng lên qua các năm nhưng số lượng CBCC được đào tạo theo
74
quy hoạch với trình độ cao học vẫn còn hạn chế (chưa đến 20 người). Chú trọng
hơn nữa việc bồi dưỡng kiến thức tin học và ngoại ngữ cho CBCC đặc biệt là
CBCC cấp xã, bởi thực trạng cho thấy gần 1/3 CBCC chưa có chứng chỉ theo yêu
cầu. Ngoài ra, hằng năm Sở Nội vụ đều có thông báo các học bổng ĐTBD ở nước
ngoài, nhưng hiện tại chưa có CBCC nào được cử đi ĐTBD. Vì vậy, UBND huyện
cần nghiêm túc nghiên cứu, tạo điều kiện cho CBCC trong quy hoạch, có tiềm năng
phát triển được tiếp cận và có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trong ĐTBD ở
nước ngoài với các hình thức đào tạo dài hạn hay bồi dưỡng ngắn hạn.
Cần có kiến nghị thay đổi mức hỗ trợ, trợ cấp đối với CBCC khi tham gia
ĐTBD bởi theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh quy
định tạm thời về hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Theo đó, tính đến thời điểm học viên nghiên cứu
mức hỗ trợ, trợ cấp trong quyết định chưa còn phù hợp với thời điểm hiện tại bởi
tình trạng trượt giá, chưa đủ mức khuyến khích và tạo động lực cho CBCC tích cực
tham gia thực hiện chính sách.
Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách cần đổi mới cách làm
thay vì kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách mang tính lồng ghép với nhiều nội
dung khác nhau. Cụ thể, dù hàng năm, hàng quý Huyện ủy hay Phòng Nội vụ có
tiến hành kiểm tra báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện chính sách ĐTBD nhưng chủ
yếu là kiểm tra công vụ, kiểm tra mang tính lồng ghép nhiều chuyên đề khác nhau.
Vì vậy, xin đề xuất cần có sự kiểm tra, đánh giá đột xuất không báo trước và nội
dung kiểm tra, đánh giá riêng biệt theo chuyên đề, có như vậy mới đảm bảo được
tính khách quan và hiệu quả.
75
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức cơ sở lý luận chung về chính sách
ĐTBD CBCC ở chương 1; những phân tích, đánh giá tổng quan về đội ngũ CBCC,
thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai tại chương 2. Học viên đã tổng hợp đưa ra một số quan điểm,
các mục tiêu, phương hướng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC của huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai .
Căn cứ vào thực trạng tổ chức triển khai thực hiện chính sách và những kết
quả nghiên cứu, học viên đề xuất một số giải pháp trên những khía cạnh chính về
mặt cơ chế chính sách, tuyên truyền nhận thức và về mặt kỹ thuật nhằm nâng cao
hơn nữa quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: hoàn thiện thể chế,
chính sách; đổi mới nhận thức của các chủ thể trong thực hiện chính sách; nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách; tăng cường
công tác chỉ đạo, quản lý của các cấp chính quyền về việc thực hiện chính sách;
tăng cường công tác quản lý việc thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức; chú trọng đầu tư các nguồn lực để thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
Đồng thời học viên cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất với các
cấp chính quyền nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC phù hợp với đặc điểm trong tình hình mới.
76
KẾT LUẬN
Trải qua hơn 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa VIII về
Chiến lược cán bộ, nhìn chung đội ngũ cán bộ các cấp đã có những chuyển biến về
nhiều mặt. Cụ thể, chất lượng số lượng đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng lên
một cách rõ rệt: cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc và trong lĩnh vực
công tác có sự cân đối; đã làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, về cơ bản bảo đảm
được sự kế thừa, nối tiếp giữa các thế hệ. Đạt được những thành tựu trên là nhờ sự
quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về công tác cán bộ nói chung và hoạt động
ĐTBD CBCC nói riêng nhằm đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của thời kỳ hội nhập
quốc tế nhất là thời kỳ cách mạng 4.0 như hiện nay. Tiếp tục chú trọng đến công tác
cán bộ tại Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương khoá XII Đảng ta đã ra
Nghị quyết số 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội
ngũ cán bộ cấp chiến lược phải có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ. Thể hiện quyết tâm chính trị cao nhất của Đảng ta trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời gian tới. Để có thể thực hiện được những mục
tiêu trên đòi hỏi các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
chính sách phải có những bước đi cụ thể phù hợp với tình hình của địa phương
nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách đã đề ra một cách có hiệu quả cao
nhất. Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai” đã nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện về tình hình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC của khu vực
nghiên cứu, cụ thể:
Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra được một cách hệ thống những vấn đề lý
luận về chính sách công và thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Học viên đã làm rõ
được vị trí, vai trò của chính sách; những quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà
nước; chủ thể tham gia thực hiện chính sách; nội dung các bước thực hiện chính
sách; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện cũng như các yêu cầu trong việc thực hiện
chính sách. Đồng thời, nêu ra được những kinh nghiệm về chính sách ĐTBD CBCC
ở trong và ngoài nước làm cơ sở cho UBND huyện nghiên cứu có thể tham khảo.
77
Qua thực trạng đội ngũ CBCC, thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2013 - 2017.
Học viên đã tiến hành điều tra, khảo sát việc thực hiện chính sách đối với các đối
tượng lấy mẫu, đã đưa ra được những phân tích, đánh giá về những mặt tích cực.
Đồng thời chỉ ra những mặt còn tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách;
các chủ thể tham gia thực hiện chính sách; các kết quả thực hiện chính sách. Từ
những kết quả đã được nghiên cứu, phân tích, đánh giá học viên đã đưa ra các
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc tổ chức thực hiện chính
sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong thời gian
tới. Đồng thời, mạnh dạn đưa ra những kiến nghị, đề xuất mang tính xây dựng với
các cấp chính quyền nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC.
Với đặc thù là cơ quan hành chính nhà nước với gần 15 năm hình thành và
phát triển, khu vực nghiên cứu có nhu cầu rất lớn trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC thông qua ĐTBD. Kết quả nghiên cứu trong luận văn của học viên
có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC tại khu vực nghiên cứu, thúc đẩy nâng cao công tác thực hiện chính sách
trong tình hình mới, đáp ứng được các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_dao_tao_boi_duong_can_bo_cong.pdf