Luận văn Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội

1. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội là yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước, UBND thành phố trong giai đoạn hiện nay. Bởi thanh niên là lực lượng lao động trẻ, khỏe, có nhiều tiềm năng, thế mạnh, hơn nữa họ là lực lượng kế cận sự nghiệp cách mạng của dân tộc, thực hiện tốt các chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên sẽ giúp ích rất lớn trong các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và sẽ là mục tiêu, động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội ngoài những đặc điểm chung của thanh niên cả nước, còn có những đặc điểm riêng, đặc thù của con người Hà Thành thanh lịch, văn minh, cần cù, chăm chỉ, luôn cởi mở, thân thiện, yêu lao động, có tình yêu nồng nàn với cuộc sống. Vì thế, việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành cũng là góp phần làm cho thủ đô Hà Nội ngày càng văn minh, giàu mạnh, xứng đáng với danh hiệu “thành phố vì hòa bình”. Những năm qua, việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định cả về nhận thức và hành động, góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho thanh niên, ổn định đời sống, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội vẫn chưa đạt được những kết quả như mong muốn. 3. Để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội, trong thời gian tới có hiệu quả, đòi hỏi phải quán triệt đầy đủ, toàn diện các định hướng và thực hiện nghiêm túc các giải pháp chủ yếu mà luận văn đã đề cập. Sự thống nhất nhận thức và hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và toàn thể nhân dân, là nhân tố có tính chất quyết định tới hiệu quả của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội. 4. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội là một vấn đề lớn cần có lộ trình, bước đi thích hợp để đạt được những96 kết quả như mong muốn. Vì vậy, những nội dung được tác giả trình bày trong luận văn chỉ là những kết quả nghiên cứu với tính chất ban đầu. Hơn nữa trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sĩ, nên những trình bày của tác giả trong bản luận văn này mới là những khám phá bước đầu đối với những vấn đề lý luận chung và khái quát, mà chưa có điều kiện đi sâu thêm nữa. Do đó luận văn khó tránh khỏi những hạn chế cả ở mặt học thuật, cũng như trong các đề xuất khoa học. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo của các nhà khoa học, bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề nghiên cứu, cho những ý kiến đóng góp giúp tác giả có thể đào sâu hơn nữa đối với vấn đề nghiên cứu này, để khi có điều kiện được trở lại với đề tài này ở những công trình nghiên cứu khác có tầm rộng lớn hơn và kết quả nghiên cứu cũng sẽ đạt được ở mức tốt hơn.

pdf107 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 792 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đào tạo ra những ngành mà thị trường lao động không có nhu cầu, hoặc có nhu cầu ít. Các chính sách đào tạo nghề của Đảng, Nhà nước, UBND thành phố cũng cần hướng vào những đối tượng cụ thể, đi sâu, bám sát cơ sở xem trình độ nhận thức của người học, nhu cầu của bản thân để ban hành những chính sách cho đúng, trúng, phát huy được tối đa những lợi thế về các điều kiện tự nhiên, văn hóa, truyền thống của các khu vực ngoại thành Hà Nội. Chú ý tới vấn đề bảo đảm chất lượng các trung tâm, cơ sở đào tạo nghề bởi hiện nay, chất lượng đào tạo nghề ảnh hưởng rất lớn tới công việc, hiệu quả công việc, do đó, cần tận dụng những ưu điểm, thế mạnh, sở trường của từng người để hướng tới những cơ sở, trung tâm đào tạo cho hợp lý, khoa học, phát huy được tối đa những lợi thể vốn có của địa phương và bản thân. 3.1.2. Vận dụng cơ chế thị trường trong đào tạo nghề cho thanh niên Hiện nay, việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội ở các trường trung cấp, cao đẳng, hướng nghiệp, các cơ sở đào tạo chưa có sự thống nhất trong đào tạo các loại hình nghề khác nhau. Học sinh vẫn chủ yếu hướng mình vào những ngành, những nghề phổ thông như sửa chữa, điện tử viễn thông, hàn, cơ khí, luyện kim...còn những ngành, những lĩnh vực đòi hỏi trình độ nhận thức cao, thời gian học dài, khả năng ứng dựng và vận dụng nhanh, kỹ thuật thì rất ít học sinh, thậm trí không có như: lắp giáp ô tô, chế tạo máy, các loại hợp kim...thì rất ít, thậm trí không có. Chính sách đào tạo nghề cần bám sát hoạt động thực tiễn, bám sát yêu cầu, đỏi hỏi của thị trường trong và ngoài nước để định hướng chính sách cho hợp lý, xây dựng các khung lý thuyết cho phù hợp với trình độ đào tạo của Nhà trường và trình độ nhận thức của bản thân. Những ngành đào tạo công nhân lành nghề, chất lượng cao thì đỏi hỏi đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cũng phải tương ứng để có thể hướng dẫn, giảng 77 giải cho học sinh nắm bắt được những kiến thức cơ bản. Trong xu thế hội nhập mở cửa vào nền kinh tế thế giới, phát triển kinh tế tri thức, thì lại càng cần những ngành công nghiệp nặng, những ngành đòi hỏi có đội ngũ công nhân có trình độ cao. Như vậy, chính yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và những đỏi hỏi khắt khe của thị trường trong và ngoài nước, thúc bách các chính sách đào tạo nghề của Đảng, Nhà nước phải có sự điều chỉnh, hướng tới một thị trường lao động cần có sự tương hỗ lẫn nhau trong các khâu, các bước của quá trình sản xuất. Do đó, để công tác đào tạo dạy nghề gắn với nhu cầu xã hội, gắn với thị trường lao động trước hết các cơ sở dạy nghề nên có giải pháp liên doanh, liên kết với nhau trên tất cả các mặt từ tuyển dụng, cho tới đào tạo, giới thiệu việc làm cho học sinh; nắm bắt nhu cầu của các doanh nghiệp để lựa chọn ngành nghề đào tạo phù hợp, các ngành nghề thu hút nhiều lao động. 3.1.3.Ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên ngoại thành Thực chất của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nói chung và thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội nói riêng hướng vào các trường trung cấp, cao đẳng, các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề bảo đảm giải quyết việc làm một cách tốt nhất đến cho người học. Các chính sách đào tạo nghề sẽ không được thực thi đem lại kết quả như mong muốn, nếu các cơ sở đào tạo nghề không tuyển sinh được người học, không có chiến lược để chiêu dụ người học vào trung tâm mình và ngược lại nếu không có các cơ sở đào tạo nghề thì chính sách đào tạo nghề của Đảng, Nhà nước, UBND thành phố Hà Nội cũng không được thực thi một cách triệt để. Giữa cơ sở đào tạo và việc thực hiện chính sách đào tạo nghề luôn có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau. Việc mở rộng các cơ sở dạy nghề ở các vùng ngoại thành Hà Nội một mặt cho phép khai thác tối đa những thế mạnh về điều kiện tự nhiên, văn hóa, truyền thống để phát triển những ngành nghề truyền thống góp phần giải quyết việc làm tại chỗ không chỉ đối với thanh niên mà còn đối với những đối tượng đã quá độ tuổi lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động đều có thể tham gia vào những ngành đó. Mặt khác, còn thu hút đầu tư vốn, kỹ thuật của những cá nhân, tổ 78 chức muốn chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh của mình về những vùng nông thôn như thế sẽ tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật cho địa phương, giảm tải áp lực về quá trình đô thị hóa ở khu vực nội thành. Trong thời gian qua, một số vùng ngoại thành Hà Nội như Quốc Oai, Thạch Thất, Ứng Hòa...đã tập trung chuyển đổi các mô hình sản xuất kinh doanh để cho thanh niên có điều kiện khởi nghiệp, lập nghiệp ngay trên mảnh đất của quê hương mình mô hình trồng cây ăn quả ở Thanh thần,Thanh Oai, Hà Nội; mô hình chăn nuôi các giống Gà ở Thạch Xá, Thạch Thất, Hà Nội; mô hình Chăn nuôi thú y, gia cầm: Đã đào tạo 4.820 lao động tại các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Đan Phượng, Sóc Sơn, Phú Xuyên. Kết quả sau học nghề, người lao động được trang bị kiến thức về phòng, chống dịch bệnh, chữa một số bệnh cơ bản cho gia súc, gia cầm nâng cao thu nhập, ổn định đời sống. 3.1.4. Thực hiện liên thông trong đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang giáo dục mở- mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học. Phát triển hệ thống hướng nghiệp, dạy nghề. Liên thông trong đào tạo nghề là vấn đề quan trọng trong đào tạo nghề, không chỉ đối với các ngành khoa học công nghệ cao, mà ngay cả những ngành bình thường cũng cần có sự liên doanh, liên kết với nhau. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội cũng phải hướng vào những nhóm ngành có khả năng liên doanh, liên kết với nhau cùng tạo ra sự thống nhất trong các chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo. Thông qua việc mở rộng liên thông trong đào tạo sẽ giúp cho người học thỏa mãn được những ngành mà mình đăng ký, mặt khác cũng tạo ra sự chuyển đổi giữa các ngành đào tạo với nhau. 79 Sự liên doanh, liên kết đó được tiến hành thường xuyên, liên tục, có kế hoạch, lộ trình rõ ràng, cụ thể, hướng tới người học là chủ yếu, bảo đảm lợi ích cho người được đào tạo, ra trường có thể làm được việc đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Ở các cơ sở liên doanh, liên kết khi có sự phối kết hợp như vậy, chỉ ra cho người học đi vào thế giới nghề nghiệp chứ không phải ngõ cụt. Hệ thống dạy nghề phải mềm dẻo, linh hoạt, đa dạng để liên thông không hạn chế khả năng phát triển của người lao động.Nhu cầu học liên thông là chính đáng đối với những người có tinh thần học hỏi không ngừng, phù hợp với sự vận động phát triển của nghề nghiệp, kinh tế xã hội và khoa học công nghệ. Thực hiện liên thông giữa các trình độ đào tạo (trình độ sơ cấp nghề, trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề) ngay trong hệ thống dạy nghề và liên thông giữa các cấp trình độ trong hệ thống nhân lực. 3.2. Một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội 3.2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và xã hội về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội Đây là giải pháp quan trọng và có ý nghĩa hàng đầu để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội, có nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội mới cho phép các cơ quan, chức năng, ban ngành, các tổ chức, lực lượng có những cách thức, biện pháp trong tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,UBND thành phố về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nói chung và thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội nói riêng. Tăng cường quán triệt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, về dạy nghề, học nghề; ưu tiên đầu tư phát triển dạy và học nghề, coi dạy và học nghề là giải pháp đột phá trong chiến lược phát triển kinh 80 tế - xã hội, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Để thực hiện biện pháp trên cần tập trung vào một số nội dung, biện pháp cơ bản sau: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đổi mới quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội Theo đó, cần tiếp tục hoàn thiện những văn bản, Chỉ thị, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước, UBND thành phố về những chính sách đào tạo nghề cho thanh niên để cho họ được biết, được thấy, từ đó mà có những định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Theo đó, nội dung tuyên truyền, giáo dục cần phải đổi mới, nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền để toàn xã hội nhận thức đúng vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở khu vực ngoại thành Hà Nội là hoàn toàn đúng đắn, hợp lý, do vậy, để thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội cần tiến hành đổi mới phương pháp dạy và học nghề theo hướng linh hoạt, chất lượng, gắn việc dạy và học nghề với nhu cầu xã hội, với kinh tế thị trường. Trong thời gian qua các cấp, các ngành chấp hành nghiêm Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 của Ban bí thư trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ đảng viên, các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp về thực hiện công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Các cơ chế, chính sách về mở rộng quy mô đào tạo số lượng tuyển sinh ; liên doanh, liên kết với các trường khác cũng cần phải được sửa đổi cho đúng hướng, đúng mục đích đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động trong và ngoài nước. Chuyển từ cơ chế cấp kinh phí chi thường xuyên hàng năm cho các trường nghề công lập sang cơ chế Nhà nước đặt hàng dạy nghề đối với tất cả các trường nghề không phân biệt hình thức sở hữu, trong đó ưu tiên các trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề. Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư đồng bộ cho các nghề trọng điểm đối với các trường công lập theo quy hoạch, trong đó ưu tiên các trường nghề chất lượng cao. Mặt khác, các trường cũng 81 thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính của cơ sở dạy nghề công lập. Tiếp tục thực hiện các chính sách tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội Phát triển các khu công nghiệp tập trung (gồm cả khu chế xuất), các ngành du lịch, trung tâm thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đặc biệt là ngành rau quả, hoa, cây cảnh và chế biến thực phẩm trở thành khâu đột phá cho khu vực ngoại thành; các khu kinh tế hiện đại, mũi nhọn đóng góp tỷ trọng lớn cho xuất khẩu; sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là tầng kinh tế đòi hỏi đầu tư theo chiều sâu, áp dụng công nghệ cao sử dụng nhiều vốn; có nhu cầu lớn thu hút lao động được đào tạo ở các bậc đại học, dạy nghề trình độ cao (Trung cấp nghề, cao đẳng nghề), rất có lợi thế đối với lao động thanh niên. Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, đặc biệt là về mặt bằng, tiếp cận tín dụng chính thức, đào tạo chủ doanh nghiệp, bảo hộ thu nhập và tài sản hợp pháp của mọi công dânPhát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hình thành các khu công nghiệp nhỏ ở nông thôn; đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ, nhất là dịch vụ cao cấp (tài chính, ngân hàng, kiểm toán, du lịch). Đây là tầng kinh tế đòi hỏi đầu tư ở mức trung bình, áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động, sử dụng lao động kỹ thuật trình độ lành nghề, rất phù hợp với lao động ngoại thành đã qua đào tạo, nhất là đào tạo nghề chính quy. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động thanh niên khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tạo việc làm tại chỗ cho lao động thanh niên bằng các biện pháp phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, áp dụng công nghệ sinh học, đưa giống mới (cây con) có năng suất cao vào nông nghiệp; kết hợp áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp cho nông dân; quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ đầu tư để phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, các làng nghề truyền thống, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, dịch 82 vụ tại chỗ. Di chuyển một phần lao động ngoại thành ra khỏi nông nghiệp bằng các biện pháp đào tạo nghề trình độ cao, trình độ lành nghề cho lao động thanh niên có sức khoẻ, có trình độ văn hoá để cung ứng cho các khu công nghiệp, khu du lịch và dịch vụ, cho xuất khẩu lao động Mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các nước phù hợp với lao động Việt Nam; tập trung đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, nhất là về tay nghề, ngoại ngữ, pháp luật, rèn luyện sức khoẻ, ý thức tự vươn lên trong cơ chế thị trường; tạo cơ chế pháp lý về xuất khẩu lao động để đảm bảo các bên giao dịch thực hiện theo hợp đồng được thuận lợi, chống tiêu cực, mở rộng khu vực tư nhân tham gia xuất khẩu lao động; sắp xếp, đổi mới và đầu tư doanh nghiệp xuất khẩu lao động đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập thị trường lao động trong nước và quốc tế. Kích cầu và huy động các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội Trong giai đoạn hiện nay, việc liên doanh, liên kết, mở rộng hợp tác quốc tế về lao động là rất quan trọng. Vì vậy, việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh bằng cách áp dụng chính sách kích cầu trong tiêu dùng, nhất là tiêu dùng cho sản xuất và dịch vụ, thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư (chính sách ưu đãi về đất đai, mặt bằng, tiếp cận tín dụng chính thức và quỹ phát triển doanh nghiệp, miễn giảm thuế những năm đầu mới thành lập doanh nghiệp). Tăng nguồn đầu tư từ ngân sách của thành phố cho phát triển.Tăng đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, xúc tiến thương mại, đối ứng trong tiếp nhận viện trợ chính thức (ODA) Tuy nhiên, cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư để giảm chỉ số ICOR đảm bảo hiệu quả; kết hợp giữa đầu tư tập trung và phi tập trung, giữa áp dụng công nghệ sử dụng nhiều vốn với công nghệ sử dụng nhiều lao động; giảm bảo hộ và bao cấp doanh nghiệp của Thành phố; chống thất thoát trong xây dựng cơ bản Mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế đối ngoại để tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ; đồng thời huy động và sử dụng hiệu quả vốn hợp tác quốc tế, cải cách hành chính, giảm thủ tục hành chính phiền hà, cải 83 thiện môi trường đầu tư; điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất để thu hút nguồn vốn FDI, ODA và các dự án NGO đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm cho lao động, trước hết là thanh niên ngoại thành Hà Nội. 3.2.2. Hu động đầu tư vốn cho các trường, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội Suy cho cùng vốn là nhân tố quyết định đến mọi thành công của công việc cũng như việc thực hiện các chủ trương, chính sách khác, do vậy, đây là giải pháp mang tính chiến lược ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội. Nếu không có nguồn vốn nhất định để bảo đảm cho việc thực thi các chương trình, dự án về đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội thì không thể thành công được và các chính sách đó đưa ra cũng chỉ là lý thuyết. Vì vậy, để thực hiện biện pháp trên cần làm tốt một số nội dung, biện pháp cơ bản sau: Xây dựng chính sách thu hút và huy động vốn từ tư nhân trong nước để đầu tư, tiến hành đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội Trong thời gian vừa qua, UBND thành phố cùng chính quyền các cấp đã tích cực, chủ động trong thực hiện các chính sách về huy động vốn để xây dựng, thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho thanh niên không chỉ ở khu vực ngoại thành Hà Nội, mà đổi với cả thanh niên trong khu vực nội thành. Số lượng các trường cao đẳng, trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp trên địa bàn thành phố tương đối nhiều, lượng học sinh học đông, trong khi đó nhu cầu về vốn của UBND thành phố và chính quyền các cấp cón hạn, vì vậy, việc huy động vốn là rất cần thiết. Để làm được điều đó, UBND thành phố và chính quyền các cấp đã xây dựng chính sách thu hút và huy động vốn từ nhiều nguồn lực khác nhau, nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội. Cho phép các Trường Cao đẳng nghề, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đề đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và cung cấp 84 các dịch vụ đào tạo nghề phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn lực đầu tư cho phát triển dạy nghề ngoài ngân sách nhà nước gồm: Nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng, vay Quỹ đầu tư phát triển, vay của các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước; huy động vốn thông qua hình thức liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; trong đó huy động doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo nghề như: xây dựng mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy nghề; xây dựng danh mục nghề, tiêu chuẩn nghề; tham gia giảng dạy và đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dạy nghề. Khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí đào tạo nghề khi tiếp nhận lao động đã qua đào tạo. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành lập trường nghề, liên kết với trường nghề trong đào tạo và giải quyết việc làm; nhận học sinh, sinh viên của nhà trường đến doanh nghiệp thực hành, thực tập. Xây dựng các mô hình, hình thức và phương thức hợp tác, gắn kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo để nâng cao khả năng có việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo. Phát triển mạnh các cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp để đào tạo nghề cho doanh nghiệp và cho xã hội; khuyến khích phát triển dạy nghề tại dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Khai thác các nguồn viện trợ từ nước ngoài thông qua viện trợ bằng tiền, bằng trang thiết bị, đồ dùng học tập, hỗ trợ chất xám...tăng cường sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đào tạo nghề (vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, học phí, vốn tư nhân, vốn ODA, vốn vay và viện trợ của nước ngoài). Tập trung nguồn vốn ngân sách và vốn ODA để đầu tư phát triển một số trường trọng điểm, trung tâm giới thiệu việc làm để làm tiền đề phát triển nhân rộng mô hình đào tạo. Phát huy cơ chế tự chủ về tài chính vừa là động lực để các cơ sở dạy nghề mạnh dạn đầu tư phát triển vừa là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động. Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân để giải quyết việc làm cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội 85 Hà Nội là một trong những trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của cả nước, một trong ba tam giác phát triển kinh tế trọng điểm ở phía Bắc là Hà Nội – Hải Phòng – Quang Ninh, tập trung khá nhiều các loại hình doanh nghiệp, các xí nghiệp, nhà máy, các trung tâm thương mại... Do đó, phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ giải quyết được rất nhiều thanh niên tham gia vào những loại hình hoạt động khác nhau. Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn ách tắc về cơ chế, chính sách, hàng rào về hành chính, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận về tín dụng, mặt bằng, thị trườngđể phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ; chính sách khuyến khích để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI và ODA) để phát triển doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Chuyển mạnh các đơn vị sự nghiệp cung cấp các dịch vụ công sang đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực hiện xã hội hoá và giải phóng tiềm năng lao động trình độ cao, tạo điều kiện cho lao động qua đào tạo có cơ hội tìm việc trong khu vực này. Mở rộng khả năng đưa lao động có nghề, lao động kỹ thuật và chuyên gia đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, đặc biệt là ở một số ngành nghề mà Hà Nội có ưu thế (kỹ sư nông nghiệp, bác sĩ, lập trình viên). Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao để thu hút thanh niên ngoại thành (vùng chuyên canh trồng rau sạch, hoa, cây cảnh, cây ăn quả; vùng phát triển chăn nuôi bò sữa, lợn nạc, gia cầm,... hoàn thành phủ xanh đất trống đồi trọc ở Sóc Sơn...). Phát triển mạnh hơn nữa các thành phần kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương, tiểu chủ bằng các chính sách, giải pháp khuyến khích và hỗ trợ các chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động phát triển sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế; chính sách khuyến khích người sử dụng lao động đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động; tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất kinh doanh, tiếp cận tín dụng chính thức và vốn vay từ chương trình hỗ trợ việc làm. 3.2.3. Hoàn thiện các chương trình quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn 86 Để thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội thì UBND thành phố cùng các cấp chính quyền có liên quan thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô, tiến hành quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế suất, các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp gắn với các vùng cụ thể. Các chiến lược phát triển đó hướng về vùng nông thôn nơi tập trung nhiều lao động, nhiều nguồn nhân lực khác nhau. Để thực hiện biện pháp trên, cần làm tốt một số nội dung, biện pháp cơ bản sau: Tiến hành rà soát các chương trình, dự án chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô đến năm 2010 đã đặt ra giai đoạn 2006-2010 như sau: Phát triển sản xuất và tạo việc làm đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hà Nội đạt 11-12%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 3%, trồng trọt là 1% và chăn nuôi thuỷ sản là 5,7%, công nghiệp và xây dựng tăng 14,5%, dịch vụ tăng 8,5%. Tỉ trọng các ngành thương mại, du lịch, dịch vụ chiếm khoảng 56% ((nhịp độ tăng trưởng bình quân 9-10%/năm); tỉ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 42% nhịp độ tăng trưởng bình quân là 14%/năm); tỉ trọng nông nghiệp đến năm 2010 chỉ còn khoảng 2% với tốc độ tăng trưởng sản xuất đạt 3,7-4%/năm. Cần đảm bảo đầu tư toàn xã hội trong GDP tăng 10-12% hàng năm (khoảng 50%). - Thành phố đã xây dựng Chương trình giải quyết việc làm đến năm 2010, với những chỉ tiêu về lao động - việc làm Hà Nội đến năm 2010 là: + Giải quyết việc làm cho khoảng 82 - 85.000 LĐ; + Giảm tỉ lệ thất nghiệp xuống 5,5%, đưa thời gian sử dụng lao động nông thôn lên 90%;Thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động trẻ nông thôn, thành phố Hà Nội đã triển khai đề án “một số giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2008-2010”. Với chủ trương 87 chuyển đổi cơ cấu kinh tế đi liền với chuyển đổi cơ cấu lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập, phát triển nông thôn, trước hết là tạo việc làm và ổn định đời sống cho nhân dân vùng thu hồi đất. Tập trung đầu tư xây dựng những chương trình, dự án có khả năng giải quyết việc làm cho thanh niên một cách lâu dài, bền vững Thanh niên nói chung và thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội nói riêng là nguồn lực quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để đảm bảo cho sự ổn định nghề nghiệp thì việc tập trung đầu tư, xây dựng những chương trình, dự án mang tính chiến lược lâu dài là hết sức quan trọng, cần thiết cho tương lai phát triển của thủ đô, cũng như của cả nước. Muốn giải quyết có hiệu quả các chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội thì UBND thành phố cần phối hợp với các cơ quan, chức năng, ban ngành tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu các mô hình sản xuất ở những vùng ngoại thành để có những phương án lựa chọn tối ưu trong thực hiện chính sách đào tạo nghề cho nhóm đối tượng thanh niên này ngay tại địa phương. Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và đào tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015" (Đề án 103) và lấy ý kiến dự thảo đề án "Tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên giai đoạn 2016 - 2020; "Đề án 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn thành phố Hà Nội là một trong những chương trình như vậy; ngay sau khi có đề án, Thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo 1956 thành phố Hà Nội (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 1956 Thành phố). Sau khi thực hiện đề án số lao động có việc làm sau khi học nghề 94.291 người/115.165 người học xong, tỷ lệ có việc làm sau học nghề bình quân đạt 81,9%, trong đó: 11.931 người được doanh nghiệp tuyển dụng, 7.632 người được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, 72.725 người tự tạo việc làm và 2.003 người thành lập tổ hợp tác xã, doanh nghiệp. Để thực hiện có hiệu quả các nội dung trên thì làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên nông thôn ngay từ khi họ còn ngồi 88 trên ghế nhà trường để sau này có những quyết định đúng đắn cho phù hợp với năng lực, sở trường bản thân. 3.2.4. Đẩ mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Xã hội hoá không chỉ là chủ trương mà còn là giải pháp quan trọng để huy động mọi nguồn lực của xã hội vào giải quyết việc làm. Đây là vấn đề vừa cơ bản, lâu dài vừa cấp thiết hiện nay ở nước ta, đặc biệt là đối với thanh niên ngoại thành Hà Nội. Thực chất xã hội hoá trong giải quyết việc làm cho thanh niên ngoại thành Hà Nội là quá trình mở rộng sự tham gia của các chủ thể, các đối tác xã hội với các hình thức, phương thức đa dạng, linh hoạt nhằm huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng, xã hội cùng nhà nước tạo nhiều việc làm cho thanh niên ngoại thành. Đó cũng là quá trình xác định rõ vai trò của các chủ thể, các đối tác tham gia; sự phân công, phân cấp và phối hợp trong quá trình thực hiện. Để thực hiện biện pháp trên, cần tiến hành có hiệu quả một số nội dung cơ bản sau: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho thanh niên ngoại thành Hà Nội về việc chủ trương xã hội hóa việc làm của Đảng, Nhà nước, UBND thành phố là đúng đắn Các cơ quan, chức năng, ban ngành và lực lượng có liên quan bằng các hình thức, biện pháp khác nhau tuyên truyền, giáo dục làm cho thanh niên có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về các chương trình, dự án đào tạo nghề cho thanh niên. Trên cơ sở đó, sẽ tác động trực tiếp đến tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của thanh niên, thúc bách họ học tập để tìm kiếm việc phù hợp với năng lực, sở trường của bản thân. Muốn vậy, thay đổi cách thay đổi, nhìn nhận đánh giá của xã hội về việc làm của thanh niên, không nhất thiết cứ phải vào đại học mới có cơ hội việc làm, mà còn nhiều cơ hội khác cho họ, đổi mới căn bản hệ thống định hướng nghề nghiệp cho thanh niên theo hướng mở rộng, bao gồm trong nhà trường, cơ sở đào tạo và ngoài xã hội, đa dạng hoá các hình thức và phương thức 89 dịch vụ, kể cả khu vực công và khu vực tư nhân về lĩnh vực này; hình thành mạng lưới của Thành phố và áp dụng từng bước công nghệ thông tin, viễn thông vào hoạt động định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. Định hướng nghề nghiệp cho thanh niên phải trở thành nội dung hoạt động chủ yếu và thường xuyên trong thanh niên nông thôn thông qua các chương trình nghị sự; các hình thức câu lạc bộ; lồng ghép với các chương trình hành động khác đặc thù của thanh niên nông thôn phải trở thành phong trào sôi động trong thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn. Thanh niên nông thôn phải tự tạo việc làm cho mình, tự lập thân, lập nghiệp trên cơ sở giải phóng sức lao động trẻ, nâng cao năng lực nghề nghiệp (thể lực, trí lực, tâm lực) và tính năng động xã hội của thanh niên, nhất là trong kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, khởi sự doanh nghiệp nhỏ và vừa Coi thanh niên, trước hết là thanh niên có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao, là lực lượng nòng cốt, xung kích đi đầu trong tăng trưởng kinh tế trên cơ sở mở rộng cơ hội cho thanh niên nông thôn tham gia phát triển các ngành kinh tế quan trọng của Thành phố và các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao Đào tạo nguồn nhân lực thanh niên nông thôn, nhất là nguồn nhân lực trẻ về khoa học, công nghệ và kỹ thuật thực hành trình độ cao là khâu then chốt, đột phá và là chìa khoá để thanh niên nông thôn tự lập thân, lập nghiệp và tham gia kinh tế - xã hội, làm giàu cho Thành phố.Cần phải phát huy thế mạnh của thanh niên nông thôn bằng đa dạng hoá các hoạt động thông qua chương trình nghị sự của thanh niên về việc làm trên cơ sở mở rộng sự tham gia của thanh niên ngoại thành vào chương trình việc làm, xoá đói giảm nghèo, đào tạo lao động kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hướng nghiệp, dịch vụ việc làm Đó là hướng quan trọng để thanh niên góp sức cùng chính quyền thành phố giải quyết vấn đề xã hội bức xúc nhất hiện nay như thất nghiệp, tệ nạn xã hội Đẩy mạnh hợp tác quốc tế xuất khẩu lao động cho thanh niên ngoại thành Huy động các nguồn lực trong xã hội và cộng đồng quốc tế cho phát triển dạy nghề. Sửa đổi, bổ sung các quy định về hợp tác, đầu tư nước ngoài trong 90 lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho dạy nghề; ưu tiên các Dự án vay vốn nước ngoài để đầu tư phát triển dạy nghề, đặc biệt là các Dự án hỗ trợ kỹ thuật; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị; phát triển chương trình, học liệu; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề (bao gồm cả giáo viên trong các cơ sở ngoài công lập). Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích để huy động tối đa sự tham gia của doanh nghiệp, làng nghề trong việc phát triển dạy nghề dưới các hình thức như tổ chức đào tạo tại doanh nghiệp, đầu tư cho cơ sở dạy nghề; liên kết với các cơ sở dạy nghề để học sinh được thực tập nghề trong thực tiễn sản xuất (kể cả trong việc đào tạo nâng cao tay nghề cho giáo viên); hỗ trợ mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề (vay vốn tín dụng; cấp hoặc cho thuê đất xây dựng trường; miễn, giảm thuế). Tạo sự bình đẳng giữa cơ sở dạy nghề công lập và cơ sở dạy nghề ngoài công lập trong dạy nghề (đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý; đặt hàng đào tạo); các cơ sở dạy nghề thực hiện chương trình dạy nghề chất lượng cao được thu học phí sát với thị trường để trang trải chi phí đào tạo; nhà nước có chính sách để hỗ trợ cho những đối tượng đặc thù, đối tượng chính sách xã hội khi tham gia các chương trình đào tạo phù hợp. Trong thời gian tới thanh niên ngoại thành cần được tham gia vào chương trình xuất khẩu chuyên gia, vì xuất khẩu lao động hiện nay chủ yếu là ở lứa tuổi thanh niên. Mục tiêu hướng tới là: tăng số lượng và nâng tỷ lệ lao động thanh niên ngoại thành có nghề đi xuất khẩu lao động; tăng thu ngoại tệ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho thanh niên ngoại thành Hà Nội.Đầu tư xúc tiến mở rộng thị trường mới và tăng thị phần xuất khẩu lao động ở thị trường truyền thống; Sắp xếp, đổi mới và đầu tư xây dựng các doanh nghiệp xuất khẩu lao động mạnh, tăng doanh nghiệp tư nhân tham gia xuất khẩu lao động; Đào tạo nghề, giáo dục định hướng chuẩn bị nguồn xuất khẩu lao động là thanh niên ngoại thành chưa có việc làm;Đổi mới tổ chức, quản lý lao động ngoài nước đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng, chống trốn, phá hợp đồng; Tạo việc làm cho lao động xuất khẩu sau khi trở về nước. 91 3.2.5. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Đây là giải pháp nhằm phát huy vai trò của các cơ quan, chức năng, ban ngành trong việc đảm bảo cho các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên đi vào thực tiễn cuộc sống. Công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát được tiến hành liên tục, thường xuyên, có nề nếp chất lượng trong suốt quá trình thực thi các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, sau khi đã có các cơ chế, chính sách đúng đắn, hiệu quả, kịp thời của Đảng, Nhà nước trong giải quyết việc làm cho thanh niên thì công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát cần được nghiêm túc thực hiện trong đội ngũ cán bộ các cấp. Có thông qua đôn đốc, kiểm tra, giám sát mới đánh giá được kết quả việc thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở mức độ nào; phát hiện ra những thiếu sót, khuyết điểm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo,từ đó tổ chức rút kinh nghiệm tìm ra những bài học cho những lần tổ chức sau được tốt hơn. Để thực hiện tốt biện pháp trên cần quán triệt làm một số vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột xuất Các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là sự cụ thể hoá thông qua những chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương và được phổ biến, triển khai rộng khắp đến mọi đối tượng. Để đảm bảo cho các nội dung đó diễn ra thông suốt, lãnh đạo các cơ quan, chức năng, ban ngành có liên quan xây dựng các phương án, nội dung, biện pháp, tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề một cách cụ thể, rành mạch trên các mặt công tác. Trên cơ sở khung chương trình của Đảng, Nhà nước quy định, xem xét các điều kiện đảm bảo cho thanh niên học tập, các phương án dạy nghề sau khi kết thúc khoá học, chất lượng các công trình, dự án, đời sống của thanh niên... Đồng thời, cũng cần tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát đột xuất đối với các trường cao đẳng hướng nghiệp, dạy nghề, các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của doanh 92 nghiệp, các cơ sở sản xuất để đánh giá mức độ thực hiện, chấp hành các cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước ở mức độ nào, qua đó, cũng để đánh giá chất lượng, tay nghề người lao động ở yếu tố đầu vào của quá trình giáo dục, đào tạo người lao động. Thứ hai, phân công, tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt để có những đánh giá về kết quả thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Thông qua những hoạt động này giúp cho các cơ quan, chức năng, ban ngành có những nhìn nhận, đánh giá khách quan, trung thực về những cơ chế, chính sách thực thi về đào tạo nghề cho thanh niên mà Đảng, Nhà nước ban hành ở các địa phương. Những chủ thể có thẩm quyền phân công rõ ràng, đề cao trách nhiệm trong các hoạt động thanh kiểm tra, giám sát khi được phân công. Thể hiện rõ những quan điểm đồng tình hay không đồng tình với những cách làm, bước đi, hình thức đào tạo trong giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay ở các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề khác nhau. Việc tổ chức này có sự thống nhất về tư tưởng, hành động từ trên xuống dưới, thống nhất về nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá để có những kết luận chính xác, dân chủ, chân thành vì sự phát triển, tiến bộ của các chủ thể được thanh kiểm tra, giám sát. Trong quá trình tổ chức thực hiện cần tính đến các tình huống có thể xảy ra để có những phương án xử trí tình huống, tránh tình trạng kế hoạch được xây dựng mà tổ chức triển khai, tổ chức thực hiện không theo nội dung, chương trình đã xác định, dẫn đến tình trạng đầu voi đuôi chuột, trống đánh xuôi, kèn thổi ngược. Thứ ba, sơ tổng kết, đánh giá việc thực thi các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Mục đích của việc sơ tổng kết, đánh giá việc thực thi các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là nhằm đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được, rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế để cho những lần thực hiện sau được tốt hơn. Thực tiễn cho thấy, việc thực thi các chính sách đào tạo nghề cho 93 thanh niên đã được các địa phương nghiêm túc triển khai và đạt được những kết quả nhất định về nhận thức, hành động. Tuy nhiên, tình trạng thanh niên nông thôn ra thành thị tìm kiếm việc làm là rất lớn, số thanh niên ở lại địa phương tự mình sản xuất kinh doanh, tìm ra những con đường phát triển mới để khẳng định mình còn rất ít...từ đó, đặt ra bài toán địa phương cần có những chính sách hợp lý, hiệu quả để đảm bảo cho thanh niên có thể tự đứng chân ngay trên quê hương mình để phát huy năng lực, sở trường trong thực hiện các mô hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Qua sơ tổng kết đánh giá cũng để biểu dương, khen ngợi những tập thể, cá nhân có nhiều cố gắng, thành tích trong thực thi các chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên, chỉ ra những hạn chế, thiếu sót đối với những tập thể, cá nhân còn để xảy ra những hiện tượng chậm tiến độ trong thực hiện các chương trình, dự án ở địa phương để đề ra những biện pháp thích hợp nhằm thúc đẩy cho việc thực thi các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nói chung và cho thanh niên ở khu vực ngoại thành Hà Nội nói riêng được giải quyết triệt để, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội là việc làm vừa cấp bách, vừa là việc mang tính cơ bản lâu dài, để đạt được điều đó đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ hệ thống các quan điểm và giải pháp về kinh tế - xã hội gắn với thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn chiến lược 2050. Mỗi định hướng, giải pháp có vị trí, vai trò và tầm quan trọng riêng, song giữa chúng lại có mối quan hệ lẫn nhau, bổ sung cho nhau thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội. Thực hiện những quan điểm, giải pháp này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các cấp, các ngành mà trước hết vai trò chủ thể là các cấp ủy đảng, chính quyền các huyện ngoại thành Hà Nội. Thực hiện tốt các nội dung giải pháp trên, từng bước hạn chế lao động thất 94 nghiệp không có việc làm, góp phần giảm tải những áp lực cho thủ đô Hà Nội, xây dựng quê hương ngày càng văn minh, giàu đẹp. 95 KẾT LUẬN 1. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội là yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước, UBND thành phố trong giai đoạn hiện nay. Bởi thanh niên là lực lượng lao động trẻ, khỏe, có nhiều tiềm năng, thế mạnh, hơn nữa họ là lực lượng kế cận sự nghiệp cách mạng của dân tộc, thực hiện tốt các chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên sẽ giúp ích rất lớn trong các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và sẽ là mục tiêu, động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội ngoài những đặc điểm chung của thanh niên cả nước, còn có những đặc điểm riêng, đặc thù của con người Hà Thành thanh lịch, văn minh, cần cù, chăm chỉ, luôn cởi mở, thân thiện, yêu lao động, có tình yêu nồng nàn với cuộc sống. Vì thế, việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành cũng là góp phần làm cho thủ đô Hà Nội ngày càng văn minh, giàu mạnh, xứng đáng với danh hiệu “thành phố vì hòa bình”. Những năm qua, việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định cả về nhận thức và hành động, góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho thanh niên, ổn định đời sống, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội vẫn chưa đạt được những kết quả như mong muốn. 3. Để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội, trong thời gian tới có hiệu quả, đòi hỏi phải quán triệt đầy đủ, toàn diện các định hướng và thực hiện nghiêm túc các giải pháp chủ yếu mà luận văn đã đề cập. Sự thống nhất nhận thức và hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và toàn thể nhân dân, là nhân tố có tính chất quyết định tới hiệu quả của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội. 4. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội là một vấn đề lớn cần có lộ trình, bước đi thích hợp để đạt được những 96 kết quả như mong muốn. Vì vậy, những nội dung được tác giả trình bày trong luận văn chỉ là những kết quả nghiên cứu với tính chất ban đầu. Hơn nữa trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sĩ, nên những trình bày của tác giả trong bản luận văn này mới là những khám phá bước đầu đối với những vấn đề lý luận chung và khái quát, mà chưa có điều kiện đi sâu thêm nữa. Do đó luận văn khó tránh khỏi những hạn chế cả ở mặt học thuật, cũng như trong các đề xuất khoa học. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo của các nhà khoa học, bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề nghiên cứu, cho những ý kiến đóng góp giúp tác giả có thể đào sâu hơn nữa đối với vấn đề nghiên cứu này, để khi có điều kiện được trở lại với đề tài này ở những công trình nghiên cứu khác có tầm rộng lớn hơn và kết quả nghiên cứu cũng sẽ đạt được ở mức tốt hơn. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Bạch Hồng (2007), "Một số giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên trong giai đoạn 2007-2010", Tạp chí Lao động và Xã hội, (310), tr.5-7. 2. Nguyễn Hoàng Hiệp (2006), "Việc làm cho thanh niên trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", Tạp chí Lao động và Xã hội, (292), tr.11-13. 3. Nguyễn Hữu Hải, Chính sách công (2011)Nhà xuất bản chính trị quốc gia 4. Nguyễn Hữu Hải, Quản lý công (2011), Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 5. Triệu Văn Cường, Đánh giá chính sách công (2012) nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Hữu Hải biên soạn. 6. Xây dựng kịch bản chính sách. Chủ biên PGS.TS Triệu Văn Cường (chủ biên) và nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Hữu Hải biên soạn. 7. Hoạch định chính sách. Chủ biên PGS.TS Triệu Văn Cường ( Chủ biên) và nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Hữu Hải biên soạn. 8. Phân tích các bên liên quan trong quy trình chính sách. Chủ biên PGS.TS Triệu Văn Cường (Chủ biên). Và nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Hữu Hải biên soạn. 9. Quản lý quy trình chính sách thông qua nghiên cứu tình huống. Chủ biên PGS.TS Triệu Văn Cường và nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Hữu Hải biên soạn. 10. Pháp luật trong chính sách công. Chủ biên PGS.TS Triệu Văn Cường và nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Hữu Hải biên soạn. 11. Kinh tế khu vực công, PGS.TS Nguyễn Hữu Hải. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 12. Lê Thị Mai Lan (2006), Thị trường lao động Hà Nội: Thực trạng và giải pháp phát triển đến năm 2010, Luận văn thạc sĩ kinh tế lao động, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. 13. Ngân hàng Thế giới (1998), Giáo dục và Tiền công trong nền kinh tế chuyển đổi. 98 14. Ngân hàng Thế giới (2004), Báo cáo phát triển Việt Nam 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Nguyễn Duy Phúc (2006), Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường lao động tỉnh Hà Tây, Luận văn thạc sĩ kinh tế lao động, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. 16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ Luật Lao động và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, Nxb Lao động, Hà Nội. 17. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Thanh niên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (2002-2006), Điều tra Lao động - Việc làm hàng năm 2002-2006 của Thành phố Hà Nội. 19. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (2003-2005), Báo cáo kết quả giải quyết việc làm của thành phố Hà Nội. 20. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (2004), Báo cáo đào tạo dạy nghề 2004 của thành phố Hà Nội. 21. Nguyễn Hồng Thanh (1994), Sự dịch chuyển lao động trẻ vùng ven đô và trách nhiệm của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Báo cáo chuyên đề,Viện Nghiên cứu Thanh niên. 22. Nguyễn Hồng Thanh (1999), Báo cáo tổng hợp vai trò của đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, Đề tài KTN 98- 08, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 23. Nguyễn Thị Kim Thanh (2006), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp cơ sở của thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 24. Phan Nguyên Thái, Nguyễn Văn Buồm (2007), "Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay", Quản lý nhà nước, (3), tr.28-31. 99 25. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2003 phê duyệt Chiến lược Phát triển Thanh niên Việt Nam đến năm 2010. 26. Thủ tướng Chính phủ (2005), Chỉ thị số 06/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2005 về phát huy vai trò thanh niên tham gia phát triển kinh tế xã hội. 27. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã. 28. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 101/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2007 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm đến năm 2010. 29. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 phê duyệt Đề án Hỗ trợ Thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015. 30. Nguyễn Tiệp (2005), Nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Hà Nội, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 31. Trần Minh Trang (2007), Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình đô thị hóa ở tỉnh Hà Tây, Luận văn thạc sĩ kinh tế lao động, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. 32. Lê Quang Trung (2007), "Việc làm cho thanh niên trong quá trình hội nhập và phát triển", Tạp chí Lao động và Xã hội, (321), tr.7-8,19. 33. Trung tâm Dịch vụ Việc làm thanh niên Hà Nội (2002), Giải pháp đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên để củng cố, phát triển làng nghề Hà Nội, Báo cáo tổng hợp đề tài mã số 01X-07/2.1.2002-1. 34. Trung tâm Dịch vụ Việc làm thanh niên Hà Nội (2003), Xây dựng nội dung và phương thức tuyên truyền hướng nghiệp, tư vấn đào tạo nghề nghiệp cho lao động trẻ Hà Nội, Báo cáo tổng kết đề tài cấp thành phố mã số 01X-06/07- 2003. 100 35. Trung tâm Dịch vụ Việc làm thanh niên Hà Nội (2006), Ứng dụng một số mô hình dạy nghề ngắn hạn cho thanh niên ngoại thành Hà Nội, Báo cáo tổng kết đề tài mã số 01/X-06/05-2006-2. 36. Trung tâm Tin học, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (2006), Số liệu Thống kê Việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1996-2005, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 37. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (2001), Giáo trình Kinh tế lao động, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 38. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (2004), Giáo trình Quản trị Nguồn nhân lực, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 39. Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật dạy nghề, số 76/2006/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2006. 40. Từ Điển Bách khoa Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội,Hà Nội. 1995, tr. 475. 101 Phụ lục Tình trạng việc làm của lao động trẻ năm 2015 TT Nội dung Tổng số Số ngƣời Tỉ lệ (%) 1 Có việc làm thường xuyên, ổn định ngay tại địa phương nơi cư trú 431 15,4 2 Có việc làm thường xuyên, ổn định ngoài nơi cư trú 557 19,9 3 Có việc làm nhưng không thường xuyên 649 23,2 4 Vừa có việc làm tại nơi cư trú vừa phải kiếm thêm việc làm ngoài nơi cư trú 351 12,5 5 Hoàn toàn chưa có việc làm 812 29,0 Tổng 2800 100 Nguồn: Trung tâm Dịch vụ Việc làm Thanh niên Hà Nội, 2015 Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn của lao động trẻ Đơn vị: % Trình độ học vấn, chuyên môn Tổng số Số ngƣời Tỉ lệ (%) Tốt nghiệp Trung học cơ sở 569 20,3 Tốt nghiệp Trung học phổ thông 981 35,0 Tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học 404 14,4 Tốt nghiệp TC 397 14,2 Công nhân kỹ thuật 161 5,8 Đào tạo ngắn hạn 152 5,4 Đã được học nghề theo hình thức truyền nghề 136 4,9 Cộng 2.800 100 Nguồn: Trung tâm Dịch vụ Việc làm Thanh niên Hà Nội, 2015. 102 Nguyện vọng tham gia đào tạo, học nghề của Thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội TT Nội dung Tổng số Số ngƣời Tỉ lệ (%) 1 Mong muốn được học nghề 2033 72,6 2 Không muốn tham gia 432 15.4 3 Mong muốn tham gia nhưng vì lý do nào đó không thể tham gia 335 12.0 Cộng 2800 100 Nguồn: Trung tâm Dịch vụ Việc làm Thanh niên Hà Nội, năm 2015 Số dự án và tổng vốn hỗ trợ việc làm từ 2013 - 2015 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số dự án 396 296 284 Tổng vốn (triệu đồng) 36167 16819 28375 Lao động 14114 9435 6743 Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội, 2003-2015). Hệ thống các trƣờng dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2017 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Trường công nhân kỹ thuật, 21 21 23 21 20 228 * Trong đó: - Địa phương 6 6 6 5 5 Trường THCN 30 38 42 42 42 37 Trong đó: - Địa phương 10 22 30 32 32 29 Trường CĐ và ĐH 44 49 49 54 56 58 Trong đó: - Địa phương 2 2 2 3 3 3 Nguồn: Sở Giáo dục và đào tạo, 2012-2017 ). 103 Số lƣợng trƣờng THCN và cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn ngoại thành Hà Nội Loại cơ sở Ngoại thành Nội thành Số lƣợng cơ sở % So với tổng số Số lƣợng cơ sở % so với tổng số Tổng số trường, cơ sở đào tạo nghề 44 28,39 111 71,.61 Trong đó - Trường đào tạo nghề Trung ương 11 25,0 16 14,41 - Trường đào tạo nghề địa phương 2 4,5 9 8,11 Trường đào tạo nghề dân lập tư thục 1 2,3 8 7,21 - Trung tâm DN quận, huyện 5 11,4 5 4,50 - Trung tâm dịch vụ việc làm có DN 0 0,0 13 11,71 - Cơ sở DN doanh nghiệp, đoàn thể 15 34,1 44 39,64 - Cơ sở DN tư nhân 10 22,7 27 24,32 Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, 2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_dao_tao_nghe_cho_thanh_nien_kh.pdf
Luận văn liên quan