Một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội đó là
nâng cao chất lượng lao động. Nhiều năm nay, huyện Mê Linh – Hà Nội luôn
quan tâm chú trọng đến công tác này, coi đây là yếu tố quan trọng để đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm đưa Mê Linh trở thành
một vùng phát triển của Thủ đô. Việc thực hiện chủ trương, chính sách tốt của
nhà nước cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và ổn định xã hội.
Một trong những chính sách đó là việc thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”. Dưới sự chỉ đạo của Thành phố Hà Nội thì huyện
Mê Linh cũng triển khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg với quyết tâm
cao. Thực hiện tốt chính sách đào tào nghề cho lao động nông thôn không
những khai thác được hiệu quả nguồn lực lao động rất lớn trong xã hội phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao đời sống
cho nhân dân.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động
nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học
nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
Việc thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
trên toàn bộ địa bàn huyện Mê Linh cũng là góp phần vào sự thành công92
chung của toàn bộ Đề án, cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
nhân dân trên địa bàn huyện.
102 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những tồn tại, hạn chế sau:
- Công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn về dạy nghề cho lao động
nông thôn còn nhiều yếu kém; các phương tiện thông tin đại chúng chủ yếu
tuyên truyền về giáo dục Đại học, công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề,
việc làm cho lao động nông thôn chưa được thường xuyên;
- Đội ngũ những người thực hiện chính sách chỉ làm theo chỉ thị ở cấp
trên theo tinh thần trên bảo dưới nghe mà không có sự sáng tạo, tìm tòi nghiên
cứu đề xuất những sáng kiến.
- Thiếu sự tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề cũng như phát
triển cơ sở dạy nghề.
- Chưa thực hiện việc gắn vùng nguyên liệu và thế mạnh về sản xuất
nông nghiệp của địa phương vào ngành nghề đào tạo phù hợp mới thế mạnh
của địa phương.
- Chính quyền một số xã, một bộ phận cán bộ, đảng viên và xã hội nhận
64
thức chưa đầy đủ về dạy nghề; coi dạy nghề chỉ là cứu cánh có tính thời điểm,
không phải là vấn đề quan tâm thường xuyên, liên tục và có hệ thống; chưa
thực sự coi trọng đào tạo nhân lực trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
- Một số tổ chức chính trị - xã hội cấp xã chưa thấy rõ vai trò, trách
nhiệm của mình trong việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn và vận động các thành viên
của mình tham gia học nghề;
- Sự phối kết hợp của các ngành, các tổ chức chính trị xã hội trên địa
bàn của huyện trong công tác dạy nghề còn hạn chế, thiếu sự gắn bó;
- Đại đa số lao động nông thôn có trình độ văn hóa thấp, chưa nhận
thức đúng về lợi ích của học nghề, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cải thiện
đời sống, nên chưa tích cực tham gia học nghề; bên cạnh đó nhiều lao động
do khó khăn về kinh tế, ở cách xa cơ sở dạy nghề nên cũng chưa tham gia học
nghề;
- Hàng năm việc liên kết với các đơn vị sử dụng lao động chưa chặc
chẽ, nên chưa nắm bắt được nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị sử dụng lao
động để có biện pháp can thiệp giúp người lao động giải quyết việc làm ổn
định, tạo ra thu nhập thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- UBND cấp xã chưa tích cực và chủ động trong chỉ đạo xây dựng kế
hoạch dạy nghề gắn với kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương;
hạn chế về năng lực tổ chức triển khai thực hiện công tác dạy nghề, nhất là về
công tác tuyên truyền, tư vấn, vận động người dân để đăng ký học nghề; hỗ
trợ tìm kiếm việc làm, hướng dẫn vay vốn tín dụng sau đào tạo và hỗ trợ việc
tiêu thụ sản phẩm; Một số xã chưa xác định được công tác đào tạo nghề là
nhiệm vụ chính quyền cơ sở, do vậy công tác tuyên truyền, phổ biến còn mờ
nhạt chưa được coi trọng (như Vạn Yên, Tự Lập,)
65
- Thông tin thị trường lao động, việc làm chưa đầy đủ và kịp thời nên
người lao động còn lúng túng trong việc lựa chọn nghề, tìm kiếm việc làm sau
khi học nghề. Thiếu thông tin về các cơ sở dạy nghề và các nghề đào tạo của
từng cơ sở dạy nghề để người học lựa chọn nơi học phù hợp với điều kiện của
mình;
- Nguồn lực cho dạy nghề còn hạn chế: đội ngũ giáo viên của Trung
tâm Dạy nghề huyện còn thiếu, trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề còn nghèo
nàn chưa đáp ứng được nhu cầu học nghề của đông đảo lao động nông thôn.
Cán bộ quản lý dạy nghề ở Trung tâm dạy nghề chưa đạt chuẩn về trình độ,
chuyên môn và thiếu kinh nghiệm quản lý dạy nghề. Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội huyện chưa có cán bộ chuyên trách về công tác dạy
nghề.
- Trong quá trình đào tạo nghề chưa sử dụng những người dạy nghề
(cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân
sản xuất giỏi) để tham gia dạy nghề lao động nông thôn trong quá trình thực
hiện chính sách trên địa bàn huyện.
- Thiếu sự tăng cường hội nhập quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nghề.
- Phần lớn lao động tham gia học nghề vẫn còn lo nhiều công việc gia
đình, do vậy số lao động các lớp học nghề có tư tưởng tranh thủ đi học, chưa
có ý thức tham gia học tập đều đặn, thường xuyên, hiệu quả học tập chưa thực
sự cao.
- Chương trình sơ cấp nghề do Bộ NN&PTNT, Tổng cục dạy nghề và
các chương trình mà các đơn vị dạy nghề được phê duyệt lớn, tuy nhiên thành
phố mới duyệt quy định mức chi phí đào tạo 49 nghề cho lao động nông thôn,
do đó khó khăn cho việc tổ chức đào tạo các nghề phù hợp với địa phương mà
chưa có mức chi.
66
- Trong điều kiện kinh tế suy thoái như hiện nay, Nhu cầu lao động đã
qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện không cao, người
lao động được đào tọa sơ cấp nghề theo Đề án 1956 tìm được việc làm và có
thu nhập ổn định sau khi tốt nghiệp là khó khăn.
- Việc tuyển sinh khó khăn, các đơn vị quyết toán chậm, công tác rà
soát, khảo sát nhu cầu học nghề ở các xã, thị trấn chưa sát, dẫn tới trong quá
trình thực hiện vẫn còn điều chỉnh kế hoạch.
- Trong quá trình thực hiện đề án, một số xã, thị trấn chưa thực sự chủ
động và thiếu sự quan tâm chủ đạo sát sao của cấp ủy Đảng và chính quyền
cơ sở. Sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể địa phương còn chưa đồng
bộ, chính quyền ở một số địa phương chưa thật sự quan tâm trong công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Số lao động nông thôn được đào tạo ít nên chưa tạo được bước
chuyển biến mạnh mẽ về giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề tăng thu nhập
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
* Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Công tác phối hợp tuyên truyền từ huyện đến cơ sở chưa thực sự hiệu
quả, thường xuyên liên tục. Chính quyền ở nhiều địa phương thực sự quan
tâm đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chưa có sự chỉ đạo cụ
thể từ các ngành, đoàn thể, các hội địa phương đối với công tác đào tạo nghề.
- Do những người thực hiện chính sách thiếu sự nhiệt huyết trong công
việc nên không đưa ra những sáng kiến tích cực trong công việc, mà làm việc
theo thiếu sự chủ động và linh hoạt.
- Do nguồn lực nhà nước vẫn còn hẹn hẹp, phải đầu tư vào nhiều lĩnh
vực nên việc đầu tư về tăng cường quản lý về dạy nghề cũng như phát triển cơ
67
sở dạy nghề chưa được đầu tư nhiều.
- Không biết tận dụng thế mạnh của địa phương để có hướng đào tạo
nghề phù hợp với thế mạnh sẵn có đó của địa phương.
- Một số xã, một bộ phận cán bộ, đảng viên và xã hội nhận thức chưa
đầy đủ về dạy nghề cũng làm nguyên nhân của việc chưa coi trọng trọng đào
tạo nhân lực trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Các tổ chức chính trị xã hội chưa thể hiện vai trò của mình trong việc
tuyên truyền, tư vấn cho hội viên và người lao động về lợi ích của chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Do một bộ phận lao động nông thôn chưa nhận thức đầy đủ về chính
sách hỗ trợ của nhà nước và lợi ích của việc học nghề, chưa chủ động, tích
cực tham gia học nghề để tạo việc làm.
- Do chưa có sự liên kết với các đơn vị sử dụng lao động nên chưa nắm
bắt được nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị sử dụng lao.
- Do thiếu thông tin thị trường lao động, việc làm, thiếu thông tin về
các cơ sở dạy nghề và các nghề đào tạo khiến người lao động còn lúng túng.
- Do nguồn lực cho dạy nghề còn hạn chế như thiếu trang thiết bị dạy
nghề, đội ngũ giáo viên cũng chưa đáp ứng được yêu cầu
- Do không biết tận dụng nguồn cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động
có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung
tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi) để tham gia dạy nghề lao
động nông thôn.
- Do không thu hút được sự đầu tư cũng như quan tâm từ đầu tư của
quốc tế vào đào tạo nghề.
68
- Do công việc nhà nông nhiều nên lao động nông thôn không sắp xếp
bố trí tham gia học nghề đầy đủ theo quy định, dẫn tới chất lượng đào tạo hạn
chế.
- Do Thành phố mới duyệt định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động
nông thôn cho 49 nghề, nên địa phương chưa có mức chi cho những nghề
khác ngoài những ngành nghề đã duyệt.
- Do người lao động còn thiếu kỹ năng thực tế, đặc biệt là đối với
những nghề phi nông nghiệp nên người lao động qua đào tạo nghề vẫn khó
tìm được việc làm.
- Công tác kiểm tra, giám sát các lớp học nghề chưa có sự phối hợp
chặt chẽ từ huyện tới cơ sở để kịp thời nắm bắt, uốn nắn các đơn vị dạy nghề
và người lao động các lớp nghề dẫn tới chất lượng đào tạo chưa hiệu quả.
- Do chưa có sự vào cuộc và chỉ đạo quyết liệt của các cấp chính quyền,
chưa đi sâu đi sát đến từng địa bàn cụ thể mà chỉ một số nơi.
- Do chưa có chủ động về nguồn vốn và thu hút nguồn vốn ngoài ngân
sách nên cũng khó khăn trong việc thực hiện chính sách.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương này, tác giả luận văn đã trình bày thực trạng việc thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội sau ba năm thực hiện đề án: Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện.
Phần đầu của chương được giành cho việc giới thiệu những nét chính về
lịch sử hình thành và phát triển cũng như đặc điểm địa lý và dân cư cũng như
tình hình kinh tế - xã hội của huyện Mê Linh. Sau đó trình bày thực trạng thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê
69
Linh, và đánh giá về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn: những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và tìm hiểu nguyên
nhân của những hạn chế đó.
Những thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện sẽ là cơ sở giúp chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ở chương 3.
70
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở
HUYỆN MÊ LINH
3.1. Những căn cứ xây dựng giải pháp
3.1.1. Quan điểm, định hướng
Phát triển mạnh đào tạo hướng nghiệp, đào tạo nghề theo các hình thức
ngắn hạn, dài hạn, giáo dục tổng hợp và hướng nghiệp, liên kết đào tạo, góp
phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho
người lao động. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội, nhằm nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, các chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã
hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm tạo
động lực khuyến khích người lao động phát huy tài năng, trí tuệ, tâm huyết
nghề nghiệp, góp phần xây dựng tỉnh ngày càng lớn mạnh.
Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5/8/2008 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã quy định một trong những
nhiệm vụ và giải pháp quan trọng của Nghị quyết là: “Hình thành Chương trình
mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng
năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Thực hiện tốt việc xã hội hoá
71
công tác đào tạo nghề. Đến năm 2020 lao động nông nghiệp còn dưới 30% lao
động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%”.
Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 15/01/2010 của UBND thành phố Hà
Nội triển khai xây dựng Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn; Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 13/07/2010 của UBND thành phố Hà Nội triển khai
thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
Để hướng dẫn các huyện triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn liên Sở: Lao động - TB&XH và Tài chính đã ban hành văn bản số
813/HD-LS ngày 24/5/2011 hướng dẫn triển khai công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để đội ngũ giáo viên dạy nghề có
điều kiện nghiên cứu, học hỏi nâng cao trình độ.
Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo
việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động
nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế
và nhu cầu học nghề của mình.
Những hướng chính phát triển kinh tế của huyện Mê Linh đến 2020 là:
- Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh của
huyện như công nghiệp cơ khí điện tử tin học (chiếm 30% GTSX công nghiệp
trên địa bàn), công nghiệp VLXD (15% GTSX công nghiệp), chế biến lương
thực, thực phẩm (15% GTSX công nghiệp), may mặc (10%), chế biến thực
phẩm, đồ uống (15%), hóa mỹ phẩm, công nghiệp gắn với dịch vụ phân
72
phối Phát triển các ngành hàng công nghiệp hướng về xuất khẩu. Sử dụng
công nghệ thích hợp cho từng loại hình công nghiệp, trình độ tay nghề của
người lao động. Kết hợp đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu, khuyến khích
phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, những ngành công nghiệp sạch
và phát triển bền vững.
- Sản xuất công nghiệp của Huyện chủ yếu nằm ở khu vực Đông Bắc
với 3 KCN lớn đã định hình là KCN Quang Minh 1, Quang Minh 2 (Quang
Minh mở rộng) và một phần KCN Kim Hoa. Bên cạnh đó, duy trì một số cụm
công nghiệp đã có ở Tiền Phong, Thanh Lâm, Kim Hoa, Chi Đông để tạo
thành chuỗi hành lang công nghiệp nằm ở 2 phía trục đường từ Quang Minh
đi Phúc Yên. Ngoài ra, bố trí rải rác một số điểm công nghiệp: Nhà máy beer
Hà Nội, ô tô Xuân Kiên và các cụm công nghiệp làng nghề.
Từ những hướng phát triển kinh tế của huyện như trên nên trú trọng
đẩy mạnh phát triển đào tạo các ngành nghề phù hợp tạo cơ hội việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đ n năm 2020
* Mục tổng quát:
- Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông
thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động
và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý
73
hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề, nhằm tạo việc làm ổn định,
tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động,
cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn;
- Nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70%.
Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 2500 - 3000 lao động nông
thôn.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý
hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
* Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020:
Đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 5.500.000 lao động nông thôn được học nghề (1.400.000
người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề phi nông nghiệp),
trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 380.000 người thuộc diện hộ nghèo,
người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó
khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối
thiểu đạt 80%;
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý
kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã
đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
74
* Mục tiêu của huyện Mê Linh
Tạo việc làm cho người lao động, thực hiện chủ trương “ly nông bất ly
hương” là phát triển kinh tế trên địa bàn theo hướng bền vững. Để tạo việc
làm cần tổ chức nghiên cứu theo 3 hướng: nghiên cứu hình thành các mô hình
sản xuất kinh doanh mới thu hút lao động nông nhàn và chuyển dần một phần
lao động nông nghiệp sang hoạt động công nghiệp và thương mại; tăng cường
công nghiệp hoá sản xuất nông nghiệp, hạn chế tính thời vụ, tăng năng suất
lao động trong nông nghiệp; mở rộng quy mô sản xuất các ngành hiện có.
Tăng cường công tác đào tạo và chuyển đổi nghề cho nông dân là điều
kiện để hình thành các mô hình sản xuất kinh doanh mới, đặc biệt cần chú
trọng các mô hình thương mại dịch vụ.
Phát triển nhanh các ngành như xây dựng các cơ sở hạ tầng (giao
thông, chợ.v.v) tạo điều kiện phát triển nhanh thương mại, dịch vụ và tiểu thủ
công nghiệp, từ đó thu hút lao động địa phương.
- Mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020 của huyện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn: 16.140 người
- Chia theo lĩnh vực:
+ Nhóm nghề Nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp: 3.970 người;
+ Nhóm nghề phi nông nghiệp: 12.170 người;
- Chia theo trình độ đào tạo nghề:
+ Trình độ Cao đẳng nghề: 1.171 lao động;
+ Trình độ Trung cấp nghề: 2.528 lao động;
+ Trình độ sơ cấp nghề: 3.054 lao động;
+ Đào tạo dưới 3 tháng cho 9.387 laođộng .
- Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt từ
75%-80%.
75
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã: Nhằm nâng cao năng
lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc
đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ
cho khoảng 500 lượt cán bộ, công chức xã.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh
Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của
Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội cũng quyết tâm thực
hiện Quyết định này một cách hiệu quả nhất. Quán triệt sự chỉ đạo của lãnh
đạo huyện đến các phòng chức năng của huyện và xuống tới các xã thị trấn là
hoàn toàn thống nhất và đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định
1956/QĐ-TTg của huyện và các xã, thị trấn. Nhưng trong quá trình thực tế
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thông trên địa bàn
huyện cũng gặp không ít những khó khăn vướng mắc. Từ việc nghiên cứu
thực tế quá trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
huyện Mê Linh các năm từ 2013 đến hết 2015 tác giả luận văn đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện như sau:
3.2.1. Tuyên truyền lợi ích của đào tạo nghề và học nghề
Tuyên truyền là một trong những biện pháp đầu tiên trong hoạt động
của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng và trong việc thực
hiện chính sách nói chung. Tuyên truyền, tư vấn học nghề là việc làm hết sức
quan trọng để nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp cũng như mọi người
dân trong xã hội về đào tạo nghề về hiệu quả của nó trong việc góp phần tăng
năng suất lao động, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và
76
chất lượng cho người lao động. Việc tuyên truyền cần sự vào cuộc của các Bộ
ngành, địa phương và tuân thủ theo các bước sau:
- Tập huấn cho cán bộ các cấp liên quan đến công tác tuyên truyền
chính sách về công tác tư vấn học nghề và hiệu quả từ học nghề cho người lao
động. Nội dung về tư vấn nghề thì phù hợp với tình hình của địa phương mà
tư vấn cho người lao động.
- Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức của các ngành, đoàn thể,
của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về vai trò của chính sách đào
tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế xã hội và lập thân, lập nghiệp đối với
người lao động.
- Đài phát thanh cấp huyện, xã tuyên truyền các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào
tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, cải thiện đời sống để
người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn;
- Tổ chức tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Mê Linh dưới các hình thức:
+ Tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, như: đài truyền
thanh huyện, hệ thống phát thanh tại xã, phường; in phát tờ rơi; in ấn phẩm;
+ Tư vấn hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục phổ thông, đặc biệt là
các lớp cuối cấp;
+ Tư vấn qua điện thoại; tư vấn trực tiếp cho người lao động thông qua
các trung tâm dịch vụ việc làm của thành phố, các công ty tư vấn...;
77
+ Tổ chức các hội thảo...
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có
thái độ đứng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề
phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
- Tổng hợp các kết quả, kinh nghiệm chia sẻ cho các tỉnh, các địa
phương về việc tổ chức triển khai công tác đào tạo nghề.
- UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch, thống kê cụ thể nhu cầu
lao động, việc làm của lao động địa phương. Trên cơ sở đó thực hiện tốt công
tác tuyên truyền về học nghề lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển
nghề tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cùng với việc tổ chức Hội nghị quán triệt Quyết định 1956/QĐ-TTg tới
toàn thể lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể của huyện; lãnh đạo Đảng ủy,
UBND các xã, thị trấn. UBND huyện chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra các thủ tục, điều kiện đảm bảo để tham gia dạy
nghề trên địa bàn huyện đối với các đơn vị dạy nghề; chỉ đạo các đơn vị dạy
nghề phối hợp với các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, chiêu sinh khai giảng
đúng kế hoạch; UBND các xã, thị trấn phối hợp với các đơn vị dạy nghề tổ
chức tuyên truyền cho nhân dân địa phương biết, đăng ký học nghề và tạo
điều kiện về cơ sở vật chất; bàn ghế, trụ sở UBND xã, nhà văn hóa thôn để
các đơn vị dạy nghề triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa
phương có hiệu quả; 100% hộ dân trên địa bàn biết được chính sách của QĐ
1956.
- Chỉ đạo các cơ quan tuyên truyền (phòng Văn hóa – Thông tin, Đài
truyền thanh và Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện) tổ chức tuyên truyền
thông qua hình thức treo băng zôn, khẩu hiệu tại các tuyến đường trung tâm
78
các xã, thị trấn; Đài Truyền thanh huyện tăng thời lượng phát sóng trên hệ
thống loa truyền thanh về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 về Quyết định
1956/QĐ-TTg tới toàn thể nhân dân thuộc các xã, thị trấn được biết; tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Thành phố và của huyện,
đồng thời tuyên truyền các mô hình dạy nghề có hiệu quả trên hệ thống phát
thanh tại xã, thị trấn;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền từ huyện tới cơ sở để toàn dân trên
địa bàn nắm bắt rõ chủ trương, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thồn đến năm 2020 của Thủ tướng chính phủ.
- Chú trọng tuyên truyền nhận thức về học nghề và việc làm của người
lao động, làm tốt công tác định hướng tư vấn nghề cho người lao động, tìm
nghề đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của địa
phương. Thông báo kịp thời và công khai các thông tin về đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho người lao động, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Chỉ đạo Trung tâm Dạy nghề huyện phối hợp với các đơn vị dạy
nghề; UBND các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, tư vấn và chiêu sinh học
viên; đồng thời tư vấn định hướng ban đầu cho lao động nông thôn đăng ký,
tham gia học nghề đúng với khả năng, nguyện vọng để có cơ hội việc làm tốt.
3.2.2. Nâng cao năng lực và đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách:
Năng lực xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách được thể hiện, được
đo bằng độ chính xác, tính khả thi của bản kế hoạch. Năng lực xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách tốt chính là khả năng xây dựng được bản kế hoạch
thực hiện chính sách có độ chính xác và tính khả thi cao, không phải điều
79
chỉnh bổ sung trong quá trình thực hiện. Vì vậy, đòi hỏi đội ngũ CBCC tham
mưu xây dựng phải hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi,
đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách. Trên cơ sở đó xác định
mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn nhân lực, vật lực, thời gian và giải
pháp tổ chức thực hiện chính sách.
- Năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách:
Là kiến thức hiểu biết về chính sách và các kỹ năng, giải pháp phổ biến,
tuyên truyền thực hiện chính sách của CBCC. Năng lực phổ biến, tuyên
truyền chính sách được thể hiện qua khả năng phổ biến, tuyên truyền thực
hiện chính sách có hiệu quả cao. Do đó, đòi hỏi CBCC phải am hiểu chính
sách; nắm chính xác, đầy đủ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu, phạm vi,
đối tượng của chính sách. Trên cơ sở đó lựa chọn các kỹ năng, giải pháp, hình
thức quán triệt phổ biến, tuyên truyền chính sách phù hợp với từng loại đối
tượng như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt nghiên cứu các nội
dung, chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện (hình thức này
phù hợp với các đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức thực hiện
và kiểm tra thực hiện chính sách)
- Năng lực phân công, phối hợp thực hiện chính sách:
Năng lực phân công, phối hợp thực hiện chính sách là khả năng tổ chức
điều hành thực hiện chính sách một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Đó là
việc phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm
chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện chính
sách. Thông qua việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách một cách
khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách.
80
- Năng lực duy trì chính sách:
Năng lực duy trì chính sách là khả năng, kiến thức, kỹ năng của CBCC
trong tham mưu đề xuất các giải pháp, biện pháp bảo đảm cho chính sách
được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Đồng thời
phải biết sử dụng các công cụ quản lý khác tác động đến việc thực hiện chính
sách, phải có trình độ năng lực, trách nhiệm tham mưu đề xuất các giải pháp
hỗ trợ duy trì chính sách.
- Năng lực điều chỉnh chính sách:
Năng lực điều chỉnh chính sách là khả năng (hay kiến thức, kỹ năng,
thái độ) của CBCC trong tham mưu đề xuất điều chỉnh các giải pháp, biện
pháp, cơ chế để chính sách được thực hiện có hiệu quả nhưng không làm thay
đổi mục tiêu chính sách. Trong quá trình thực hiện chính sách nếu gặp khó
khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn
chế chưa phù hợp với thực tiễn cần phải có những điều chỉnh nhất định để đáp
ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình hình thực tế.
- Năng lực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách:
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng
trong thực hiện chính sách. Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ CBCC
được biểu hiện, phản ánh cụ thể ở khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách
nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách. Khả năng,
kiến thức, kỹ năng đó thể hiện ở trình độ am hiểu sâu sắc mục tiêu của chính
sách, đối tượng chính sách và các quy định, các công cụ, các giải pháp thực
hiện; nắm chắc, chính xác các quy định trong kế hoạch, các quy chế, nội quy
thực hiện chính sách
- Năng lực đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính
sách:
81
+ Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách là quá trình xem xét, kết
luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện chính sách của chủ thể thực
hiện chính sách (các cơ quan, tổ chức và đội ngũ CBCC có chức năng thực
hiện chính sách) và việc chấp hành, thực hiện của các đối tượng thụ hưởng
chính sách. Để đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính xác cần phải căn cứ
vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và các nguyên tắc nhất định.
+ Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm là công việc khó, phức tạp trong
quá trình thực hiện chính sách, đòi hỏi các cơ quan, tổ chức và CBCC tham
gia vào công việc này phải có trình độ, năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất
định. Không có trình độ, năng lực, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm khó có
thể đánh giá được chính xác kết quả thực hiện và rút ra được các bài học kinh
nghiệm trong thực hiện chính sách.
Bên cạnh đó cần phải nâng cao đạo đức thực hiện công vụ:
- Đạo đức công vụ không chỉ dừng lại ở sự nhận thức mà cần phải được
pháp điển hóa trong nền công vụ. Nếu thiếu sự pháp điển hóa này thì những
nguyên tắc, chuẩn mực, giá trị đạo đức cũng chỉ là những lời giáo huấn chung
chung, không có sức sống trong thực tế
- Do đó, nâng cao đạo đức công vụ là quá trình tác động tích cực, có
mục đích của các chủ thể tới đối tượng với nội dung, hình thức và phương
pháp thích hợp nhằm làm biến đổi đời sống đạo đức của đội ngũ công chức
theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn về mặt nhân cách của họ.
- Nâng cao đạo đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức nước ta hiện
nay là nâng cao lòng yêu nghề, tinh thần tận tụy với công việc; nâng cao thái
độ tôn trọng nhân dân, tận tâm phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân
dân, chịu sự giám sát của nhân dân; là thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí
công, vô tư trong hoạt động công vụ; là nâng cao chủ nghĩa tập thể, tinh thần
82
hợp tác, tôn trọng pháp luật, tôn trọng đồng nghiệp trong thực thi công vụ.
- Trong hai thành tố cơ bản cấu thành nhân cách con người nói chung,
người công chức nói riênglà phẩm chất vànăng lực, hay nói cách khác nhân
cách là sự thống nhất giữa phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, trong
đó phẩm chất đạo đứcđược coi là gốc, nền tảng của nhân cách hay còn gọi
là hạt nhân cơ bản của nhân cách con người. Do đó, cùng với việc nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực thích ứng với xã hội của
công chức (năng lực xã hội hóa; năng lực chủ thể hóa; năng lực hành động)
v.v. thì nâng cao đạo đức công vụ cho công chức có tầm quan trọng đặc biệt.
- Nâng cao đạo đức công vụ cho công chức là công việc thường xuyên,
lâu dài, đòi hỏi sự tham gia tích cực không chỉ của đội ngũ công chức mà còn
của các cấp, các ngành cũng như của toàn thể nhân dân. Với sự quan tâm của
các cấp ủy đảng, chính quyền cũng như toàn xã hội, đạo đức công vụ của đội
ngũ công chức nước ta sẽ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới mà cách mạng đặt
ra.
3.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề và phát triển cơ sở
dạy nghề
- Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về dạy nghề theo
hướng quản lý nhà nước tập trung vào việc xây dựng và chỉ đạo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển dạy nghề, triển khai hệ thống bảo đảm chất
lượng và kiểm định dạy nghề. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; điều
tiết vĩ mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo và quy mô dạy nghề, đáp ứng nhu cầu
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất của đất nước trong từng thời kỳ.
- Đổi mới công tác kế hoạch hóa dạy nghề theo hướng hàng năm cơ sở
dạy nghề tự xây dựng kế hoạch dạy nghề của mình.
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về dạy nghề các cấp, trên cơ sở
83
nhiệm vụ và quyền hạn dạy nghề ở mỗi cấp.
- Phân cấp mạnh, hợp lý nhằm giải phóng phát huy tiềm năng, sức sáng
tạo, tính chủ động và chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành. Giao quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiệm đối với xã hội của các cơ sở dạy nghề, giao quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức, cán bộ và tài chính cho cơ sở dạy
nghề công lập.
- Tin học hóa công tác thông tin quản lý dạy nghề trên phạm vi toàn
quốc. Nâng cao chất lượng các trang web của Tổng cục dạy nghề nhằm cung
cấp các thông tin về dạy nghề trong nước, thông tin về dạy nghề của nước
ngoài và liên kết với các trang web về thông tin thị trường lao động.
- Xây dựng ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy
nghề, quy trình kiểm tra chất lượng dạy nghề, kiểm định chất lượng dạy nghề
đối với các cơ sở dạy nghề.
- Xây dựng quy hoạch dài hạn và xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm
về chỉ tiêu, kinh phí đào tạo dạy nghề cho người lao động.
- Thường xuyên tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện đề xuất nhu cầu
nguồn lực hàng năm cần đào tạo ở các địa phương.
- Có sự phối hợp chặc chẽ giữa các Sở, ban, ngành để kiểm tra giám sát
tình hình thực hiện của các cơ sở dạy nghề và kịp thời uống nắn nhằm hạn chế
các hoạt động chưa bám sát tình hình thực tế ở địa phương.
* Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề:
- Xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề,
trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề trong đó chú trọng phát triển các
cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn theo nghề và cấp trình độ đào tạo đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
84
- Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Dạy nghề Mê Linh: Tăng quy
mô đào tạo, liên kết đào tạo cao đẳng, trung cấp nghề cho các khu công
nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động; phát triển và
nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề về mặt lý thuyết, kỹ năng thực
hành, năng lực sư phạm và năng lực xã hội.
- Huy động các Trung tâm, các cơ sở đào tạo lao động trên địa bàn
huyện như: Trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Ba Đình, trường trung cấp
Thương mại và dịch vụ Quang Minh, Trung tâm đào tạo chất lượng cao Tiền
phong có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kính phí của đề án đào tạo nghề cho
lao động nôn thôn được cung cấp chương trình, giáo trình, học liệu và bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề.
* Phát triển chương trình, giáo trình học liệu dạy nghề
- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho
lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập
nhật kỹ thuật, công nghệ mới;
- Thiết lập và tăng cường quan hệ hợp tác giữa cơ sở dạy nghề với
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, huy động các nhà khoa
học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm
- ngư nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo
trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn.
* Tăng cường cơ sở vật chất
- Cơ sở vật chất là một trong những nguồn lực cần thiết góp phần nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo nghề vì vậy cần xây dựng chiến lược về cơ sở
vật chất cho các cơ sở dạy nghề.
85
- Trong trường dạy nghề, trang thiết bị phục vụ cho giờ thực hành là một
yêu cầu không thể thiếu. Các phòng chức năng có kế hoạch đảm bảo nhu cầu
về cơ sở vật chất phục vụ cho công việc đào tạo của mình. Thường xuyên
kiểm kê, đánh giá cơ sở vật chất, nhằm đáp ứng những yêu cầu tối thiểu khi
tác nghiệp. Trong quá trình hoạt động phải có kế hoạch bảo dưỡng, thay thế,
bổ xung các trang thiết bị đảm bảo cho công tác đào tạo. Đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu phục vụ dạy lý thuyết, thực hành, tích hợp. Phòng Tổ chức hành
chính có kế hoạch tu bổ, mua mới trang thiết bị thông qua ý kiến của các
phòng ban khác như phòng đào tạo, các tổ giáo viên.
- Vì vậy cần đầu tư cơ sở vật chất, các trang thiết bị chuyên dụng và đội
ngũ cán bộ, giáo viên chuyên môn đủ về số lượng và chất lượng cho Trung
tâm dạy nghề, Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện. Ngoài ra thu hút các
cơ sở dạy nghề ngoài công lập, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho người lao động nông thôn trên địa
bàn huyện.
* Phát triển đội ngũ giáo viên
Trong quá trình phát triển giáo dục nói chung và dạy nghề nói riêng,
người thầy luôn được khẳng định có vai trò then chốt đối với chất lượng đào
tạo. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Tổng cục dạy
nghề đã xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chính thức thông qua Chiến
lược “Phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020”.
Mục tiêu là nhằm bồi dưỡng “kỹ năng dạy nghề” theo hướng tiếp cận
năng lực thực hiện để giảng dạy các khóa đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. Giúp cho người dạy nghề xây dựng kế hoạch dạy nghề khoa học, hiệu
quả trong việc áp dụng kiến thức chuyên môn vào thực tiễn dạy nghề đạt kết
quả; có khả năng đánh giá được sự tiếp cận và năng lực làm việc của người
86
học nghề sau đào tạo. Bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về công
tác quản lý dạy nghề để nâng cao trình độ, năng lực quản lý cho đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý dạy nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện.
3.2.4. Gắn k t cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp và hội nhập quốc t
Các doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo
của các cơ sở dạy nghề. Mối quan hệ gắn kết này thể hiện ở chỗ:
- Cơ sở dạy nghề chủ động mời doanh nghiệp đến nói chuyện hoặc tham
gia đóng góp ý kiến, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo thiết thực, phù
hợp với mục tiêu đầu ra,
- Doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình dạy nghề cho phù hợp
với yêu cầu của doanh nghiệp, của ngành và địa phương;
- Doanh nghiệp tham gia đánh giá học viên trong những lần thi, kiểm tra;
- Doanh nghiệp giảng dạy xen kẽ một số buổi, các doanh nhân có thể
truyền đạt những kinh nghiệm thực tiễn cho học viên.
Việc tổ chức cho học viên thực tập tại doanh nghiệp cũng là cách liên kết
hữu ích, song khi số lượng sinh viên có nhu cầu thực tập, thực tế ngày một
lớn thì nhiều doanh nghiệp lại không muốn nhận thực tập sinh bởi điều đó có
thể ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong trường hợp này, bên cạnh việc xác định trách nhiệm của các
bên trong mối liên kết đào tạo - tuyển dụng, các cơ sở dạy nghề cần chịu trách
nhiệm trước đơn vị thực tập để doanh nghiệp yên tâm nhận học viên. Ngoài
ra, cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp có thể cùng hợp tác xây dựng và phát
triển đội ngũ giảng viên thực hành. Việc đào tạo có thể diễn ra tại doanh
nghiệp, ngay trong quá trình thực hiện các công việc cụ thể.
Thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp là
87
điều kiện thuận lợi giúp học viên có điều kiện làm quen và có cơ hội việc làm
sau khi kết thúc khóa học.
- Tăng cường hội nhập quốc tế
Tăng cường liên doanh, liên kết đào tạo với các trường đào tạo nghề
tiên tiến nước ngoài, thu hút đầu tư của nước ngoài vào lĩnh vực dạy nghề,
khuyến khích giáo viên nước ngoài vào dạy nghề ở Việt Nam, tăng cường
trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên của các cơ sở dạy nghề trong nước
với nhau và với cơ sở dạy nghề nước ngoài.
Tạo cơ chế để các nhà đầu tư, các cơ sở dạy nghề uy tín trên thế giới dễ
dàng đầu tư vào thị trường trong nước.
Đưa giáo viên dạy nghề học kinh nghiệm ở các nước, trao đổi giao lưu
gửi các học viên đến các học nghề tại các nước có cơ sở dạy nghề chất lượng.
Tăng cường nghiên cứu khoa học về dạy nghề, nghiên cứu ứng dụng
các công nghệ dạy nghề tiên tiến trên thế giới phù hợp với điều kiện trong
nước.
3.2.5. Đào tạo nghề phù hợp với điều kiện của địa phương
Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
Mê Linh có đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Với điều kiện tự nhiên là
một huyện thuần nông, nhưng bên cạnh đó lại có các khu công nghiệp cũng
phát triển nên việc đào tạo nghề phải phù hợp với nhu cầu và điều kiện của
từng địa phương cụ thể.
- Huyện Mê Linh với diện tích đất nông nghiệp khá lớn nên việc phát
triển đào tạo ngành nghề trồng hoa, đặc biệt là hoa hồng gắn liền phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
88
+ Hiện nay, huyện Mê Linh có 1.294ha đất sản xuất hoa; trong đó, diện
tích canh tác chủ yếu là hoa hồng (chiếm 93,4%), ngoài ra còn có hoa cúc,
hoa loa kèn, hoa ly, hoa đào...
+ Hoa hồng được trồng với diện tích khoảng 1.152 ha chủ yếu ở các xã
Mê Linh và xã Văn Khê, xã Thanh Lâm, xã Đại Thịnh... Còn lại, hoa cúc
được trồng với diện tích 104,7 ha, chủ yếu ở xã Đại Thịnh; các loại hoa khác
như: hoa lay ơn, hoa loa kèn, hoa ly... chiếm diện tích nhỏ hơn.
Chính vì vậy nên tập trung đào tạo nghề kỹ thuật trồng hoa cho người
dân, bên cạnh đó cũng tạo điều kiện cho người lao động được vay vốn ưu đãi
để mở rộng diện tích trồng hoa.
Cùng với việc phát triển nghề trồng hoa thì huyện Mê Linh cũng là địa
phương nổi tiếng với nghề trồng rau an toàn. Với điều kiện tự nhiên phù hợp
cho việc trồng rau sạch cung cấp cho thành phố Hà Nội cũng như các tỉnh,
điển hình như xã Tráng Việt. Là địa điểm cung cấp rau củ lớn nhất không chỉ
cho Hà Nội mà còn cho các tỉnh lân cận, xã Tráng Việt, huyện Mê Linh, Hà
Nội được biết đến như là nơi hội tụ đầy đủ nhất của tất cả các loại rau củ.
Toàn xã với diện tích đất chủ yếu là đất bồi bãi, phù sa nên thích hợp đối với
trồng rau sạch.
Với thế mạnh về sản xuất nông nghiệp thì nên tập trung phát triển đào
tạo nghề nông nghiệp. Tập trung nguồn lực vào phát triển kinh tế nông nghiệp
hướng tới một nền nông nghiệp hiện đại phát triển.
Bên cạnh đó huyện cũng có khu công nghiệp lớn nên cần lao động qua
đào tạo nghề và lao động có tay nghề phù hợp với nhu cầu của các đơn vị.
Trong đó có khu công nghiệp Quang Minh tập trung rất nhiều nhà máy, xí
nghiệp như Honda, Canon, Sowa, BLD Vina... nên việc nhu cầu về lao động
cho những đơn vị này là rất lớn.
89
=> Để việc thực hiện chính sách đào tạo nghề được nâng cao thì chính
quyền huyện cần phải tập trung đào tạo những ngành nghề là thế mạnh của
địa phương và những ngành nghề đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng cho các
đơn vị trên địa bàn. Việc đó cần sự vào cuộc quyết liệt của chính quyền các
cấp của huyện trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề một cách chọn
lọc và phù hợp.
Địa bàn nào có diện tích phù hợp đất nông nghiệp phù hợp với điều
kiện phát triển nông nghiệp thì tập trung vào phát triển theo hướng hiện đại
nông nghiệp nông thôn và đi sâu vào thế mạnh nông nghiệp đó. Còn những
nơi có các khu công nghiệp thì tập trung phát triển các nghề phi nông nghiệp
phù hợp với tình hình và nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp đó.
Một trong những đề xuất mà chính quyền huyện nên thực hiện đó là
việc liên kết với các đơn vị sử dụng lao động để đào tạo lao động trực tiếp tại
các doanh nghiệp và thực hiện các công việc cụ thể. Đó là việc tận dụng thế
mạnh có các đơn vị có sẵn ở các khu công nghiệp đóng trên địa bàn huyện.
Chính quyền địa phương là cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao
động, tạo điều kiện cho người lao động có thể có cơ hội về nghề nghiệp để
phát triển kinh tế.
Tiểu kết chƣơng 3
Từ thực trạng việc thực hiện chính đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội để đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện bằng một số giải pháp:
90
- Tuyên truyền lợi ích của đào tạo nghề và học nghề.
- Nâng cao năng lực và đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề và phát triển cơ sở dạy
nghề.
- Gắn cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp và hội nhập quốc tế.
- Đào tạo nghề phù hợp với điều kiện của địa phương.
Tuy nhiên, để thực hiện thành công và hiệu quả các giải pháp trên
các cấp phải tiếp tục triển khai quyết liệt việc đào tạo nghề gắn với sản xuất,
nhất là trong quá trình tập huấn lý thuyết phải gắn với thực tế. Các bộ, ngành
và địa phương phải thực sự có trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách
đào tạo cho lao động nông thôn là vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
91
KẾT LUẬN
Một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội đó là
nâng cao chất lượng lao động. Nhiều năm nay, huyện Mê Linh – Hà Nội luôn
quan tâm chú trọng đến công tác này, coi đây là yếu tố quan trọng để đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm đưa Mê Linh trở thành
một vùng phát triển của Thủ đô. Việc thực hiện chủ trương, chính sách tốt của
nhà nước cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và ổn định xã hội.
Một trong những chính sách đó là việc thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”. Dưới sự chỉ đạo của Thành phố Hà Nội thì huyện
Mê Linh cũng triển khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg với quyết tâm
cao. Thực hiện tốt chính sách đào tào nghề cho lao động nông thôn không
những khai thác được hiệu quả nguồn lực lao động rất lớn trong xã hội phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao đời sống
cho nhân dân.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động
nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học
nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
Việc thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
trên toàn bộ địa bàn huyện Mê Linh cũng là góp phần vào sự thành công
92
chung của toàn bộ Đề án, cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
nhân dân trên địa bàn huyện.
Với việc lựa chọn đề tài: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội, trong đó là việc thực hiện Quyết định số
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ của huyện, là một trong những huyện
ngoại thành của thủ đô Hà Nội và là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao trong những năm gần đây, tác giả luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn
đề cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, thực trạng quá trình tổ chức thực hiện chính sách, từ đó có một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trong thời gian tới.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Khánh Bình: “Một số vấn đề về chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn hiện nay”, Tạp chí Quản lý Nhà nước.
2. Triệu Văn Cường – chủ biên (2016), Phân tích các bên liên quan trong quy
trình chính sách, Nxb Lao động xã hội.
3. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa
học kỹ thuật.
4. Đảng bộ huyện Mê Linh, Văn kiện Đại hội đại hội Đảng bộ huyện Mê Linh
lần thứ IX nhiệm kỳ 2010-2015.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Trần Khánh Đức (đồng tác giả), Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở
nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Giáo dục, 2002.
7. Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
8. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công những vấn đề cơ bản. Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Hằng - Chủ tịch Hội Dạy nghề Việt Nam, Đổi Mới Và Phát
Triển Dạy Nghề Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực, trên
10. Lê Văn Hòa (2016), Tài liệu học tập học phần thực thi chính sách công.
11. Nguyễn Đắc Hưng (2016), Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực hiện nay trên Tạp chí Tuyên giáo
12. Nguyễn Anh Phương (2015), Chính sách, chính sách công và khoa học
chính sách trên
13. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp, những vấn đề và giải
pháp, Nxb Giáo dục.
94
14. Thủ Tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”.
15. Thủ Tướng Chính phủ (2015), Quyết định 197/QĐ-TTg ngày 01/07/2015
về sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà Nội.
16. Mạc Văn Tiến: Vai trò của đào tạo nghề với việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của trên
17. Nguyễn Đức Trí (2010), Giáo dục nghề nghiệp một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
18. Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
19. Ủy ban nhân dân tỉnh huyện Mê Linh - Ban chỉ đạo QĐ1956/QĐ-TTg
(2013), Báo cáo số100/BC-BCĐ1956 ngày 20/6/2014, Báo cáo Tình hình
thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án “Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đến năm
2020” năm 2013; mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014.
20. Ủy ban nhân dân tỉnh huyện Mê Linh - Ban chỉ đạo QĐ1956/QĐ-TTg
(2014), Báo cáo số159/BC-BCĐ1956 ngày 04/8/2015, Báo cáo Tình hình
thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án “Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đến năm
2020” năm 2014; mục tiêu, nhiệm vụ năm 2015.
21. Ủy ban nhân dân tỉnh huyện Mê Linh - Ban chỉ đạo QĐ1956/QĐ-TTg
(2015), Báo cáo số67/BC-BCĐ1956 ngày 17/5/2016, Báo cáo Tình hình thực
hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án
“Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đến năm 2020”
năm 2015; mục tiêu, nhiệm vụ năm 2016.
95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_dao_tao_nghe_o_huyen_me_linh_t.pdf