Tuy nhiên, trong thời gian qua, chính sách TVL cho TNNT chưa được hệ
thống hóa hoàn chỉnh và được thực hiện lồng ghép với các chương trình phát106
triển kinh tế xã hội, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chương
trình Nông thôn mới. Quá trình TVL cho TNNT phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
nghiên cứu các yếu tố giúp học viên làm rõ nguyên nhân tình trạng TVL chưa
cao ở Nghĩa Hưng hiện nay.Về cơ bản, hoạch định chính sách còn chậm, chưa
đáp ứng được nhu cầu xã hội. Việc sớm hoàn thiện chính sách cũng như ban
hành các văn bản hướng dẫn liên quan đến việc làm, thị trường, vay vốn, nguồn
lực đầu tư phát triển các cụm công nghiệp, các vùng sản xuấtsẽ giúp quy trình
thực hiện chính sách được tốt hơn.Ngoài ra, nâng cao năng lực cán bộ thực thi
chính sách cùng với xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị cơ quan là rất
cần thiết, đảm bảo cho bộ máy thực thi chính sách được vận hành ổn định.
Chính vì vậy, các giải pháp học viên tập trung vào việc hoàn thiện quy
trình thực hiện chính sách TVL cho TNNT và nâng cao khả năng huy động các
nguồn lực tham gia vào hoạt động TVL cho TNNT.Giải quyết được việc làm
của TNNT không chỉ đảm bảo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương
mà còn góp phần ổn định an ninh, chính trị, đẩy lùi tệ nạn xã hội mà còn đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của con người trong giai đoạn khi mà con người đang được
đặt vào vị trí trung tâm của mọi sự phát triển.
Với phạm vi nghiên cứu luận văn Thạc sỹ, học viên mong rằng sẽ đóng
góp được một số giải pháp cho việc thực hiện chính sách TVL, góp phần hoàn
thiện chính sách TVL cho TNNT huyện Nghĩa Hưng, qua đó nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước về việc làm trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng và mong nhận
được những ý kiến của các nhà nghiên cứu khoa học để luận văn được hoàn
thiện hơn.
120 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 634 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết việc làm
cho ngƣời lao động là một vấn đề có tính chiến lƣợc, giải quyết đƣợc vấn đề này
sẽ góp phần giải quyết đƣợc tình trạng thất nghiệp, đói nghèo, ổn định xã hội,
phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững.
3.1.2. Định hướng của tỉnh Nam Định về tạo việc làm cho thanh niên
Quán triệt quan điểm của Đảng về công tác thanh niên và lao động việc
làm, trong những năm tới công tác TVL cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh
Nam Định nói chung trong đó có TNNT đƣợc định hƣớng nhƣ sau:
83
TVL phải gắn với chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển khu công nghiệp, CCN tập trung, ngành du lịch, trung tâm thƣơng mại,
dịch vụ tài chính, khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉ
Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông
nghiệp, hỗ trợ đầu tƣ để phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, các làng
nghề và làng nghề truyền thống, dịch vụ tại chỗ.
Phát triển và nâng cao năng lực của các trƣờng, cơ sở dạy nghề và trung
tâm giới thiệu việc làm. Điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lƣới dạy nghề
theo hƣớng xã hội hóa, đảm bảo hợp lý về quy mô, cơ cấu nghề, chƣơng trình
giảng dạy và đội ngũ nhân sự. Xây dựng một số cơ sở dạy nghề trọng điểm,
nghề trọng điểm trong cơ sở dạy nghề, đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo mới, đào
tạo lại, đào tạo nâng cao theo 3 cấp trình độ: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao
đẳng nghề. Xây dựng và tìm kiếm mô hình đào tạo mới, kết hợp các hình thức
và phƣơng pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Công tác đào tạo nghề phải bám sát với nhu cầu sử dụng lao động, gắn
liền với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực, tích cực đẩy mạnh đào tạo nghề,
truyền nghề trong các cơ sở doanh nghiệp, làng nghề phục vụ công tác chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hƣớng công nghiệp hiện đại.
Huy động các nguồn lực để tăng vốn vay về giải quyết việc làm, đầu tƣ
ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng lƣới dạy nghề, phổ cập nghề cho ngƣời
lao động, hỗ trợ vốn cho doanh nhân, đặc biệt là doanh nhân trẻ nông thôn. Xây
dựng chính sách tín dụng ƣu đãi cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các nghề kỹ
thuật cao, tín dụng ƣu đãi cho lao động vay vốn tạo việc làm. Đầu tƣ phát triển
kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trƣờng lao động, mở rộng sự tham gia của các tổ
chức xã hội và ngƣời dân.
Xây dựng chƣơng trình về định hƣớng nghề nghiệp và việc làm; mở rộng
các hình thức tƣ vấn nghề, tƣ vấn khởi nghiệp, nâng cao năng lực cũng nhƣ hiệu
quả hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm địa phƣơng; nâng cao nhận thức
84
và trách nhiệm của ngƣời lao động trong việc tự học nghề và TVL. Khuyến
khích ngƣời lao động khởi sự kinh doanh, TVL cho bản thân và cho ngƣời khác,
nêu cao tấm gƣơng điển hình làm kinh tế giỏi, vƣợt khó lập nghiệp.
Nghiên cứu và xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, ƣu đãi về thuế,
nguồn vốn, mặt bằng, cải cách thủ tục hành tạo môi trƣờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp đầu tƣ phát triển tại các khu vực ngoại thành và khu vực nông
thôn thúc đẩy giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Chú trọng giáo dục ý thức tổ chức, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, ngoại
ngữ cho ngƣời lao động đặc biệt là lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ của nƣớc ngoài, đi lao động có thời hạn ở ngoài nƣớc; đồng thời, có biện
pháp quản lý, giáo dục, giúp đỡ kịp thời cho ngƣời lao động.
Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở địa phƣơng. Tập trung vào các chính
sách đối với lao động nông thôn bị mất việc làm, thiếu việc làm do có đất bị thu
hồi hoặc gặp rủi ro bởi những bất cập khi xây dựng các khu công nghiệp, các
chính sách về bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm thất nghiệp.
3.1.3. Mục tiêu của huyện Nghĩa Hưng vềtạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
Trên cơ sở định hƣớng của tỉnh Nam Định, trong giai đoạn 2015 - 2020,
Huyện Nghĩa Hƣng xác định thực hiện phát triển kinh tế xã hội đồng thời chú
trọng giải quyết việc làm ở địa phƣơng.Nghĩa Hƣng tranh thủ điều kiện, thời cơ
thuận lợi, khai thác phát huy, sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng của huyện ven
biển. Tiến hành phát triển toàn diện nền kinh tế; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo tiền đề tăng nhanh, tăng mạnh tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ; phát triển văn hóa xã hội, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống
của nhân dân.
- Phấn đấu tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân trên 7%/năm (giá so sánh
năm 2010). Thu nhập bình quân đầu ngƣời: trên 50 triệu đồng/ngƣời/năm.
- Về cơ cấu kinh tế phấn đấu:
85
+ Nông, lâm ngƣ nghiệp là 25%
+ Công nghiệp - Xây dựng là 40,5%, tốc độ tăng trƣởng bình quân ngành
là 12,4%/năm (giá so sánh năm 2010).
+ Dịch vụ - Thƣơng mại là 34,5%, tốc độ tăng trƣởng bình quân ngành là
8,6%/năm (giá so sánh năm 2010).
- Thu ngân sách tăng bình quân 10%/năm so với dự toán tỉnh giao
- Trung bình hàng năm tạo việc làm mới cho hơn 3.500 lƣợt ngƣời (không
kể số lao động ngoài huyện), tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65 - 70%.
- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm từ 1,2- 1,5% (theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2016 - 2020)
- Trƣớc năm 2020, hoàn thành phổ cập giáo dục THPT cho toàn bộ thanh
niên đang trong độ tuổi đi học, kiên cố hóa trƣờng lớp phấn đấu 50% trƣờng
THPT đạt chuẩn quốc gia [26].
Để hoàn thành mục tiêu trong công tác TVL cho lao động nói chung và
TNNT nói riêng, Nghĩa Hƣng tiến hành thực hiện các nhiệm vụ, hành động:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính
trị - xã hội, tuyên truyền chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc. Vận động các đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân thực hiện và
tham gia các phong trào “Chung tay xây dựng nông thôn mới”, “Xóa đói giảm
nghèo”, các cuộc vận động nhân đạo từ thiện, sống và làm việc theo Hiến pháp
và Pháp luật, góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp vận động hội viên hƣởng ứng phong
trào thi đua yêu nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng.
- Nâng nâng cao năng lực điều hành của chính quyền từ huyện đến cơ sở,
nhất là điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quản
lý đất đai. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức vững về chuyên môn,
có phẩm chất, đạo đức, tâm huyết phục vụ nhân dân.
86
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế “một cửa”. Tăng cƣờng
mẫu hóa một số văn bản thủ tục, quy trình tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở.
- Xây dựng và thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật
nuôi; ứng dụng khoa học công nghệ, phƣơng thức sản xuất mới nhƣ mô hình
mẫu lớn, gieo sạvào sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển mạnh các ngành nghề, lĩnh vực phù hợp với tiềm năng và lợi
thế phát triển của địa phƣơng. Ƣu tiên phát triển các ngành nghề chủ lực: dệt may,
cơ khí đóng tàu, chế biến hải sản, chế biến các mặt hàng từ gỗ, mây tre đan.
- Rà soát, bổ sung và thực hiện nghiêm túc các quy hoạch vùng, mô hình
sản xuất, quy hoạch ĐCN, CCN hiện có trên địa bàn huyện.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ xây dựng và đi vào sản xuất
tại các ĐCN, CCN tạo việc làm cho lao động địa phƣơng, chủ động chuẩn bị các
điều kiện tạo thuận lợi cho xây dựng hạ tầng khu kinh tế trên địa bàn huyện.
- Đầu tƣ cơ sở vật chất, thực hiện mục tiêu về xây dựng trƣờng chuẩn
quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao.Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đào
tạo, coi trọng khuyến học, khuyến tài.Thực hiện phát triển khoa học- công
nghệ.Khuyến khích đầu tƣ nghiên cứu ứng dụng các thành tự khoa học kĩ thuật
vào các lĩnh vực phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng.
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Nghĩa Hƣng, tiềm
năng thế mạnh của huyện về phát triển nông nghiệp, nhu cầu và khả năng phát
triển công nghiệp, nhất là dịch vụ để kêu gọi đầu tƣ.
- Quan tâm đào tạo nghề cho ngƣời lao động. Chủ động xây dựng kế
hoạch đào tạo nghề cho ngƣời lao động phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển công nghiệp là làng nghề. Huyện phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động Thƣơng binh và Xã hội có chủ trƣơng, giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm dạy nghề, 2 trung tâm giáo dục thƣờng xuyên. Đầu tƣ
87
cơ sở vật chất cho cơ sở dạy nghề, hoàn thành chƣơng trình giảng dạy và đội
ngủ giảng viên đáp ứng nhu cầu học nghề của ngƣời lao động.
- Tiến hành tổ chức xây dựng các mô hình thanh niên làm kinh tế tại các
địa phƣơng; phát động và rà soát và tổ chức tốt Đại hội Hội Liên hiệp thanh niên
Việt Nam nhiệm kỳ 2019 - 2024.
3.2. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng
3.2.1. Xác định rõ mục tiêu và điều kiện cụ thể của địa phương trong
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
Nhận thức đầy đủ, đúng đắn mục tiêu chính sách là yêu cầu đầu tiên trong
quá trình hiện thực hóa chính sách. Các nhà hoạch định chính sách, tổ chức thực
thi chính sách, lực lƣợng tham gia và cả các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng chính
sách cần hiểu rõ mục tiêu của chính sách nhằm tạo sự đồng thuận trong quá trình
tổ chức thực thi.Năm chính sách có nội dung và ý nghĩa khác nhau nhƣng đều
hƣớng tới mục tiêu chung là TVL cho TNNT, xác định rõ mục tiêu chính sách là
cơ sở đƣa ra các giải pháp cho từng chính sách.
Hơn nữa, quá trình thực hiện chính sách TVL cho TNNT đƣợc áp dụng
vào trong thực tế, tuy mặt bằng chung các xã trong huyện có điều kiện tƣơng
đồng nhƣng cũng có sự phân chia nhất định: khu vực có đất phù sa trẻ, khu vực
đất nhiễm mặn - cùng bãi triều; khu vực làng nghề; khu vực quy hoạch các
điểm, CCN; khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển và kém phát triển.
Mỗi khu vực trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng lại có những đặc điểm khác nhau
nên phải xác định rõ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng khu vực để xây
dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách phù hợp, trách tình trạng áp dụng
thực hiện chính sách một cách dàn trải, hàng loạt.Ngoài ra, việc xây dựng kế
88
hoạch cũng phải phù hợp với nhu cầu thực tiễn, giải quyết các khó khăn và có
phƣơng hƣớng điều chỉnh kịp thời sao cho chính sách tiếp tục đƣợc thực hiện.
- Đối với chính sách vay vốn cho TNNT:
+ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm cần hoàn thiện cần tập trung vốn vào
các dự án thu hút nhiều lao động nhất là TNNT, các ngành nghề mới đẩy nhanh
tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động, nhƣ: Ƣu tiên cho vay đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp tạo nhiều việc làm bền vững với xuất đầu tƣ thấp cho
một chỗ làm việc. Quy định ƣu đãi đối với nhóm lao động yếu thế và cho vay khởi
nghiệp đối với TNNT, xây dựng và thực hiện các mô hình tạo việc làm mới.
+ Quá trình vay vốn khó khăn do khả năng lập kế hoạch cho các khoản
chi của TNNT còn hạn chế, giấy tờ sổ sách không đầy đủ, lý do vay vốn không
thuyết phục. Do vậy cần mở lớp hƣớng dẫn TNNT lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh hiệu quả, phát triển ý tƣởng kinh doanh cho TNNT, tƣ vấn khuyến khích
TNNT tham gia đầu tƣ phát triển vào các ngành nghề đang đƣợc ƣu ái.
+ Thông qua các văn bản liên tịch ủy thác cho vay giải quyết việc làm xây
dựng mối quan hệ mật thiết hơn nữa giữa Ngân hàng Chính sách xã hội với các
cấp chính quyền địa phƣơng, các Hội, ban ngành đoàn thể, đặc biệt ở khu vực có
tỷ lệ đối tƣợng chính sách cao.
- Đối với chính sách đào tạo nghề cho TNNT
+ Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hộitổ chức rà soát lại các nghề đào
tạo cho TNNT, bảo đảm các nghề phải phù hợp nhu cầu thực tế của địa phƣơng,
nhu cầu sử dụng lao động theo vị trí làm việc của doanh nghiệp trên địa bàn
huyện.
+ Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề
hiện có theo hƣớng chuẩn hóa phục vụ công tác dạy nghề, đảm bảo phù hợp với
yêu cầu đào tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ tham gia kí kết dạy nghề theo đơn đặt hàng với các trung tâm dạy nghề.
89
Mở rộng hình thức liên kết đầu tƣ cho phép phát triển dạy nghề; xây dựng và
ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế, các đơn vị cá nhân thành
lập cơ sở dạy nghề và tạo việc làm cho TNNT.
+ Lựa chọn các cơ sở dạy nghề phải có đủ điều kiện về giáo viên, chƣơng
trình, giáo trình, cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề để dạy nghề trƣớc khi đề nghị
thẩm định mở lớp. Kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện, tổ chức
dạy nghề kém hiệu quả tham gia dạy nghề cho TNNT. Đặc biệt hƣớng dẫn các
doanh nghiệp tham gia dạy nghề, nhận bao tiêu sản phẩm và tuyển dụng lao
động sau khi học nghề xong; phải công khai giá công thành phẩm các mặt hàng
sản xuất, mức lƣơng, việc làm ổn định, có cam kết nhận sử dụng lao động sau
khi học xong để ngƣời lao động nông thôn biết đăng ký và yên tâm học nghề
trƣớc khi tổ chức mở lớp.
+ Chuẩn hoá bộ chƣơng trình dạy nghề, bổ sung các nghề đào tạo mới
phát sinh có hiệu quả trình UBND tỉnh thay thế việc ban hành danh mục nghề và
mức chi phí đào tạo cho từng nghề trên địa bàn huyện.
+ Tăng cƣờng công tác tƣ vấn học nghề cho TNNT, phân luồng đối
tƣợng, tuổi tác, trình độ học vấn trong việc lựa chọn nghề học và có điều kiện
làm nghề sau khi học. Đối với ngành nghề phi nông nghiệp, chỉ tổ chức dạy
nghề cho TNNT khi xác định đƣợc nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm
có đƣợc sau khi học nghề.
+ Đối với đào tạo nghề nông nghiệp cần đổi mới phƣơng pháp đào tạo
nghề nông theo hƣớng đào tạo nghề gắn với thực nghiệm đồng ruộng theo
phƣơng pháp cầm tay chỉ việc. Đào tạo nghề gắn với hỗ trợ TNNT liên kết sản
xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Đối với chính sách tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp cho TNNT
+ Huyện đoàn Nghĩa Hƣng tiếp tục phối hợp với Phòng Giáo dục vàĐào
tạo, Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hộixây dựng nội dung chƣơng trình
90
hƣớng nghiệp và tƣ vấn nghề đào tạo cho TNNT còn đang sinh hoạt tại các
trƣờng phổ thông trung học, cũng nhƣ TNNT toàn huyện.
+ Đoàn Thanh niên đẩy mạnh phong trào thi đua “5 xung kích phát triển
kinh tế xã hội” và “4 đồng hành cùng thanh niên lập thân, lập nghiệp” với nội
dung phong phú và thiết thực, nhất là thi đua học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề, tiến quân vào khoa học công nghệ, thi đua lập nghiệp, lao động
sáng tạo, có năng suất và hiệu quả cao trong các cơ sở, nhà máy, “cánh đồng
mẫu” lớn.
+ Tổ chức các lớp “Khởi sự doanh nghiệp” phát triển các doanh nghiệp
trẻ, phát triển các tổ chức kinh tế của thanh niên, đặc biệt phát triển hiệp hội các
doanh nghiệp trẻ, làng thanh niên trên địa bàn huyện để thanh niên có thể trao
đổi tri thức kinh nghiệm, giúp nhau trong quảng bá, tiếp cận thị trƣờng, tiếp cận
các nguồn lực chính thức, bảo vệ lợi ích chính đáng của thanh niên.
+ Đối với thanh niên là sinh viên, xây dựng những cơ chế khuyến khích
động viên TNNT sau khi tốt nghiệp ra trƣờng trở về quê hƣơng, làm giàu cho
quê hƣơng; khắc phục tình trạng làm việc trái ngành, trái nghề gây lãng phí cho
xã hội.
- Đối với chính sách xuất khẩu lao động cho TNNT
+ Tiến hành xây dựng kế hoạch xuất khẩu lao động huyện Nghĩa Hƣng
trong thời gian tới, tìm kiếm thị trƣờng lao động mới phù hợp với đặc điểm, điều
kiện lao động địa phƣơng.
+ Thông qua điều tra, khảo sát nguyện vọng của TNNT về nhu cầu việc
làm của Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hộitổng hợp các nhu cầu tuyển
dụng từ các doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu thị trƣờng lao động ngoài nƣớc
hàng năm, qua đó định hƣớng cho TNNT chuẩn bị các kỹ năng nghề nghiệp mà
thị trƣờng nƣớc ngoài yêu cầu.
91
+ Nhân rộng phát triển hoạt động của các tổ liên gia có ngƣời thân đi làm
việc ở nƣớc ngoài để tuyên truyền, nắm bắt thông tin giáo dục, động viên ngƣời
thân của mình làm việc tốt chấp hành đúng các điều khoản đã ký trong hợp đồng
không bỏ trốn, nâng cao uy tín lao động địa phƣơng, tiếp tục cho ngƣời thân
sang lao động ở nƣớc ngoài.
+ Tiến hành lựa chọn doanh nghiệp có đủ năng lực và tạo điều kiện để
doanh nghiệp tuyển chọn đƣa TNNT đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài.
+ Tăng cƣờng cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và các thủ
tục có liên quan nhƣ: Hộ chiếu, khám sức khỏe, cho vay vốn đi xuất khẩu lao
động tạo điều kiện tốt nhất cho TNNT tham gia xuất khẩu lao động.
- Đối với chính sách phát triển điểm, CCN và làng nghề TVL cho TNNT
+ Tổ chức rà soát lại kế hoạch, quy hoạch phát triển các CCN, ĐCN giai
đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025, điều chỉnh theo hƣớng 3 - 4 xã, thị
trấn có 1 CCN hoặc ĐCN, diện tích CCN không quá 50ha và diện tích ĐCN tối
thiểu khoảng 10ha. Sau khi điều chỉnh quy hoạch chỉ tiến hành xúc tiến, thu hút
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tƣ vào các CCN, ĐCN trong quy hoạch.
+ Giảm bớt các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp có nhu cầu thuê đất phát triển, sản xuất kinh doanh. Hƣớng các nhà đầu
tƣ sản xuất kinh doanh vào các CCN, ĐCN đã đƣợc phê duyệt quy hoạch; xây
dựng bản tin quy hoạch sử dụng đất nhằm cung cấp thông tin, công khai quy
hoạch sử dụng đất đến từng xã và hỗ trợ doanh nghiệp.
+ Xây dựng cơ chế kiểm tra hệ thống xử lý chất thải và kinh phí vận hành
các công trình đảm bảo vệ sinh môi trƣờng của các doanh nghiệp trong các
CCN, ĐCN, thực hiện phát triển cụm công nghiệp theo hƣớng bền vững, không
đánh đổi môi trƣờng lấy sự phát triển kinh tế; đồng thời xây dựng kế hoạch đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho những hộ bị thu hồi đất.
92
+ Củng cố và phát triển các làng nghề và làng nghề truyền thống với
nhiều hình thức tổ chức sản xuất, quy mô doanh nghiệp và các thành phần kinh
tế; khuyến khích và tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị, ứng dụng khoa học, công
nghệ sản xuất tiên tiến hài hoà với kỹ thuật truyền thống.
+ Chú trọng xây dựng các khu vực sản xuất tập trung, kết hợp sản xuất tại
các hộ gia đình. Phát huy các làng nghề truyền thống lâu đời, có trình độ sản
xuất cao. Tạo điều kiện cho ngƣời lao động vay vốn phát triển làng nghề.
+ Xây dựng mối liên hệ giữa các làng nghề và các cơ sở doanh nghiệp
đảm bảo sản phẩm đƣợc tiêu thụ cũng nhƣ kịp thời nắm bắt thị hiếu ngƣời tiêu
dùng để có sự điều chỉnh mỗi loại hàng hóa.
3.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến chính sách
phù hợp với thanh niên nông thôn
Tuyên truyền, phổ biến chính sách TVL cho TNNT vốn là một bƣớc trong
quy trình thực thi chính sách. Tuy nhiên, việc thực hiện bƣớc này còn hạn chế
cần đƣa ra biện pháp để công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đƣợc thực
hiện tốt hơn. Các chính sách đều đƣợc tổ chức tuyên truyền và phổ biến rộng rãi
nhƣng chƣa thực sự thu hút sự quan tâm của ngƣời dân hoặc năng lực thực hiện
công tác tuyên truyền chƣa đáp ứng đƣợc với yêu cầu tuyên truyền phổ biến, làm
đối tƣợng hiểu sai hoặc hiểu không đẩy đủ ý nghĩa của việc thực thi chính sách.
Do vậy cần đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyên phổ biến để hoạt
động này chuyển biến tích cực. Tùy vào những chính sách khác nhau có thể thực
hiện tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thứckhác nhau nhƣ: Mở các lớp tập
huấn tập trung để quán triệt, nghiên cứu các nội dung chính sách, bàn các giải
pháp và phân công thực hiện, tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cơ
quan thông tin đại chúng, cán bộ tuyên truyền,gửi các tài liệu hƣớng dẫn nghiên
cứu chính sách cho các tổ chức, doanh nghiệp để tự nghiên cứu và xây dựng
chƣơng trình tham gia thực hiện chính sách.
93
Ngoài ra, với mỗi tiểu chính sách, học viên đề xuất thêm một số giải pháp:
- Quảng bá những mô hình sản xuất hay, những cá nhân làm kinh tế giỏi
thông qua vay vốn, thông qua đào tạo nghề trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng, từ đó biểu dƣơng, khuyến khích TNNT lập nghiệp từ đó khẳng định ý
nghĩa và nâng cao hiểu biết của ngƣời dân đối với chính sách vay vốn, chính
sách đào tạo nghề cho TNNT.
- Đối với chính sách tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp cho TNNT: Tăng
cƣờng thông tin, phát triển hình thức sinh hoạt câu lạc bộ có nội dung hƣớng
nghiệp cho thanh niên, học sinh phổ thông, thông tin về ngành nghề, thị trƣờng
lao động và tƣ vấn cho thanh niên để họ lựa chọn đƣợc nghề đúng nguyện vọng,
sở thích, khả năng và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh bản thân và yêu cầu của
xã hội.Tăng cƣờng thông tin, tƣ vấn học nghề, nhất là ngắn hạn để thanh niên
nhanh chóng học nghề và tìm đƣợc việc làm ổn định cuộc sống.
- Đối với chính sách xuất khẩu lao động cho TNNT: Xây dựng chuyên
mục về xuất khẩu lao động trên hệ thống Đài phát thanh Huyện. Thƣờng xuyên
cập nhập thông tin và thông báo công khai về thị trƣờng lao động nhƣ: danh
sách, địa chỉ các doanh nghiệp đang tuyển chọn lao động trên địa bàn, số lƣợng,
tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc và sinh hoạt, các khoản chi phí phải
nộp, quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời lao động khi đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngoài, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trình tự thủ tục hồ sơ.
- Đối với chính sách phát triển điểm, CCN và làng nghề TVL cho TNNT
Tiếp tục quảng bá, giới thiệu trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về
phát triển CCN, ĐCN và làng nghề của địa phƣơng; tuyên truyền sâu rộng đến
các tầng lớp nhân dân các chủ trƣơng, chính sách về giải phóng mặt bằng, những
lợi ích khi phát triển CCN, ĐCN và làng nghề để nhân dân biết, ủng hộ và thực
hiện. Từ đó ngƣời lao động có kế hoạch sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ học nghề
sao cho phù hợp với nhu cầu xã hội.
94
Trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng, khai thác hiệu quả
nguồn lao động, tài nguyên, nguyên liệu sẵn có, gắn liền với hoạt động du lịch
làng nghề, văn hóa, lễ hội mang bản sắc, đặc trƣng của huyện, phát huy các làng
nghề truyền thống vốn có, xây dựng làng nghề mới.Tích cực quảng bá, giới
thiệu sản phẩm “đặc sản” của huyện nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, thu hút
TNNT tham gia sáng tạo và làm việc trong các làng nghề.
Thông qua các buổi sinh hoạt xóm, đội lồng ghép nội dung tuyên truyền
về công tác TVL cho TNNT để các bậc phụ huynh có con em đang có nhu cầu
tìm việc biết đến và trở thành tuyên truyền viên miễn phí cho chính sách.
3.2.3. Nâng cao năng lựcđội ngũ công chức, viên chức thực hiện chính
sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công
chức, viên chức thực hiện chính sách TVL cho TNNT. Đặc biệt là đội ngũ công
chức cấp xã.
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức về QLNN, quản lý nguồn
nhân lực về lao động việc làm cho công chức, viên chức. Trong đó chú trọng nội
dung bồi dƣỡng các kỹ năng trong quá trình thực hiện công việc nhƣ: Kỹ năng
phân tích, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng xây dựng quản lý, tổ
chức các chƣơng trình dự án có lồng ghép mục tiêu lao động - việc làm.
Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức, viên
chức trong từng năm và cả nhiệm kỳ; gắn bồi dƣỡng về chính trị - chuyên môn
với giáo dục phẩm chất, ý thức tinh thần trách nhiệm; tăng cƣờng đào tạo theo vị
trí việc làm. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên; đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy; tăng cƣờng quản lý chất lƣợng đào tạo và cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ cho đào tạo; phối hợp với một số cơ sở đào tạo uy tín để nâng cao
chất lƣợng đào tạo.
95
Tăng cƣờng đội ngũ chuyên trách về chính sách việc làm, bố trí đủ biên
chế cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề. Nâng cao năng lực quản
lý lao động - việc làm, dạy nghề, tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho cán bộ công
chức, các đơn vị sự nghiệp và ngƣời sử dụng lao động nhằm chuẩn hóa, phổ
biến kiến thức, kỹ năng quản lý lao động, điều hành và triển khai đề án đào tạo
nghề và tạo việc làm, pháp luật lao động và các văn bản liên quan cho cán bộ
làm công tác quản lý lao động - việc làm và dạy nghề.
Từng bƣớc chuyên trách hóa công tác Lao động Thƣơng binh và Xã hội ở
cấp xã. Hoàn thành hệ thống mạng lƣới thông tin, thống kê về việc làm và thị
trƣờng lao động; nắm bắt diễn biến cung cầu lao động nhằm điều chỉnh, di
chuyển lao động để xây dựng kế hoạch tạo việc làm, thu hút lao động tại chỗ và
lao động đi làm ăn xa.
Củng cố và hoàn thiện hệ thống giới thiệu việc làm và trung tâm dạy
nghề, nâng cao chất lƣợng và số lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề, đảm bảo
trình độ chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu tìm việc và học nghề của ngƣời
lao động.
Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, khen thƣởng và kỷ luật đối với cán
bộ công chức tham gia thực thi chính sách, qua đó nâng cao chất lƣợng đội ngũ
nhân sự, phát hiện những tiêu cực từ cán bộ và công tác cán bộ và có hành động
khen thƣởng, động viên kịp thời đối với những nhân tố tích cực.
Đẩy mạnh việc tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học chính
quy có chuyên môn phù hợp về công tác tại các xã, thị trấn.Tổ chức thi tuyển
công chức đảm bảo khách quan, công bằng và mang tính cạnh tranh cao. Chỉ
đƣa vào quy hoạch hoặc giới thiệu để bầu vào chức danh cán bộ những ngƣời có
đủ tiêu chuẩn theo quy định, có điều kiện và khả năng hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao; tăng cƣờng bố trí sử dụng cán bộ trẻ đƣợc đào tạo cơ bản, đã qua thử
thách trong thực tiễn, có triển vọng phát triển; thực hiện tốt công tác luân
chuyển cán bộ. Đồng thời, không bố trí những công chức, viên chức không có
96
khả năng hoàn thành nhiệm vụ, xử lý nghiêm khắc đối với những ngƣời không
chấp hành chủ trƣơng điều động, luân chuyển của cấp có thẩm quyền.
3.2.4. Huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất thực hiện chính
sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Kinh phí thực hiện chính sách TVL cho TNNT là không nhiều, do vậy để
thực hiện hiệu quả chính sách TVL cho TNNT ta có thể khai thác các nguồn lực
trong nhân dân nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách Nhà nƣớc, nâng cao trách
nhiệm cộng đồng xã hội, khai thác sự tài trợ của các tổ chức, đơn vị, cá nhân
giúp đỡ. Học viên có đề xuất một số giải pháp sau:
Phát triển kinh tế - xã hội là nền tảng thực hiện các chính sách an sinh xã
hội. Do vậy, tạo điều kiện cho TNNT và lao động địa phƣơng tham gia xây dựng
các công trình trọng điểm, các dự án, công trình xây dựng ĐCN, CCN, cơ sở hạ
tầng nông thôn (chƣơng trình xây dựng nông thôn mới) và xây dựng cơ sở hạ
tầng đô thị (các công trình văn hóa, vệ sinh môi trƣờng) vừa xây dựng các công
trình phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng, vừa TVL cho TNNT, góp phần giảm
bớt tình trạng TNNT ra thành phố tìm việc.
Huy động và sử dụng có hiệu quả Ngân sách Nhà nƣớc và thu hút vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài và trong dân trong việc phát triển ĐCN, CCN. Xây dựng cơ chế
góp cổ phần đối với những lao động làm việc trong các CCN, ĐCN. Ngƣời lao
động vừa là ngƣời làm thuê, vừa là ông chủ trong quá trình lao động sản xuất.
Thông qua nguồn vốn huy động, chủ đầu tƣ tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngƣời lao động có việc làm và thực hiện vai trò giám sát cũng nhƣ nâng
cao trách nhiệm trong thực hiện công việc.
Kêu gọi các chủ dự án, chủ doanh nghiệp trong các CCN, ĐCN sử dụng
lao động địa phƣơng, công khai về ngành nghề, yêu cầu trình độ cũng nhƣ tổng
lao động để địa phƣơng có phƣơng án đào tạo và tƣ vấn hƣớng nghiệp.
97
Lựa chọn các nghệ nhân có tay nghề cao đẩy mạnh công tác truyền nghề
và dạy nghề tại các làng nghề truyền thống. Khuyến khích các đơn vị, cơ sở
doanh nghiệp xây dựng và mở các lớp đào tạo nghề.
Hằ gân hàng Chính sách xã hội từ
nguồn vốn ngân sách địa phƣơng theo quy định của Chính phủ về tín dụng
ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác, ƣu tiên từ nguồn tăng thu và tiết
kiệm chi để ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay giải quyết việc
làm trên địa bàn huyện.
Đa dạng hoá các phƣơng thức tạo lập nguồn vốn.Ngoài vốn vay từ Quỹ
quốc gia về giải quyết việc làm, TNNT có thể tự thành lập quỹ hỗ trợ thanh niên
lập nghiệp địa phƣơng, tiến hành vay vốn trong các tổ chức, đoàn thể.
Để phát huy hiệu quả hơn nguồn vốn ƣu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm,
chính quyền các cấp cần quan tâm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hƣớng dẫn
dạy nghề, định hƣớng sản xuất, tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật đối
với các hộ vay vốn. Phối hợp, lồng ghép vốn tín dụng chính sách với các dự án
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng
ƣu đãi. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phƣơng, các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác và các Tổ tiết kiệm & vay vốn
đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc
đến nhân dân. Đồng thời, hƣớng dẫn cho vay đúng đối tƣợng, sử dụng vốn vay
đúng mục đích và quản lý, giám sát thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi.
Trong công tác đào tạo nghề, thực hiện quản lý kinh phí chặt chẽ, minh
bạch, đúng mục tiêu, hỗ trợ đúng đối tƣợng, đồng thời đảm bảo hƣớng dẫn sử
dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiệu quả, đúng mức
chi, nội dung chi, tránh việc sử dụng kinh phí sai đối tƣợng, không hiệu quả
hoặc hỗ trợ đào tạo tràn lan không xác định đƣợc nơi làm việc và hiệu quả sau
đào tạo gây lãng phí ngân sách Nhà nƣớc.
98
3.2.5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể trong thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn
Để nâng cao hiệu quả hoạt động phân công phối hợp thực hiện chính sách
TVL cho TNNT,huyện Nghĩa Hƣng cần xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế
phối hợp giữa các cơ quan tổ chức, đoàn thể trong quá trình thực thi chính sách.
Đó là xác định một chế độ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức
hoạt động, công tác nhân sự, phân công và phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn đối
với các đơn vị tham gia thực hiện chính sách TVL cho TNNT.
Các ngành chức năng có liên quan tích cực tham mƣu cho UBND huyện
triển khai, hƣớng dẫn các văn bản liên quan đến hoạt động TVL cho
TNNT.Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội là đầu mối điều tiết của các
ngành, các cấp, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách
TVL cho TNNT.
Ngoài ra cần xác định ngƣời chịu trách nhiệm chính (Trƣởng phòng) và
những ngƣời tham gia phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách
TVL. Phân công nhiệm vụ tùy thuộc vào khả năng, tính chất chuyên môn và thế
mạnh của từng ngƣời, hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ và không rõ trách
nhiệm. Học viên thiết lập quy chế phối hợp giữa các phòng, ban, cơ quan trong
việc thực hiện chính sách nhƣ sau:
- Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
+ Tiếp tục chịu trách nhiệm quản lý chƣơng trình; chủ trì và phối hợp với
các cơ quan chuyên môn, Hội, đoàn thể có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
chƣơng trình có liên quan đến vấn đề lao động việc làm.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
chƣơng trình giải quyết việc làm huyện Nghĩa Hƣng
+ Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND huyện; chỉ đạo khảo sát điều tra
thông tin cung - cầu lao động trên địa bàn toàn huyện.
99
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
+ Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức lồng ghép các chƣơng trình,
dự án, đề án, có liên quan đến lĩnh vực lao động việc làm; cung cấp thông tin về
hoạt động các doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Tham mƣu trình UBND huyện bố trí kinh phí cho chƣơng trình giải
quyết việc làm của huyện để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách;
hƣớng dẫn, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
- Phòng văn hóa và Thông tin
+ Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa -Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình
huyện tuyên truyền rộng rãi, kịp thời về chính sách TVL cho TNNT của huyện
thông qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng.
+ Đẩy mạnh hình thức tuyên truyền để ngƣời dân nâng cao nhận thức, có
ý thức trách nhiệm cùng với chính quyền các cấp thực hiện có hiệu quả chính
sáchTVL của huyện.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Công thƣơng, Phòng
Giáo dục và Đào tạo: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và chiến lƣợc phát triển
của ngành, có trách nhiệm phối hợp với Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã
hộitriển khai thực hiện chƣơng trình giải quyết việc làm của huyện thuộc lĩnh
vực quản lý của ngành, gắn chƣơng trình phát triển của ngành với chỉ tiêu tạo
việc làm mới.
- Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện chính sách TVL cho
TNNT tại cơ sở; thực hiện lồng ghép các chƣơng trình phát triển kinh tế, hỗ trợ
chuyển đổi ngành nghề, di dân tái định cƣ trên địa bàn với giải quyết việc làm.
+ Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn của xã, thị trấn phối hợp với các
ngành có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách TVL cho TNNT
phù hợp với chƣơng trình phát triển kinh tế của cơ sở.
100
+ Phối hợp tổ chức đào tạo các nghề phục vụ cho chƣơng trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn và các ngành nghề theo từng nhóm đối tƣợng đáp ứng
yêu cầu thị trƣờng lao động qua đó TVL cho TNNT.
+ Tổ chức, chỉ đạo triển khai cập nhật thông tin cung cầu lao động tại các
xóm, khu trong địa bàn quản lý.
+ Thực hiện báo cáo định kỳ 9 tháng, một năm hoặc đột xuất với UBND
huyện (qua Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội huyện) việc triển khai các
chƣơng trình về lao động việc làm của địa phƣơng.
- Các đoàn thể, các hội: Phối hợp với các ngành, các cấp phổ biến tuyên
truyền và tham gia thực hiện chính sách TVL cho TNNT trong phạm vi hoạt
động của đoàn thể mình, đồng thời tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chƣơng trình của các cấp chính quyền liên quan. Đặc biệt tích cực đẩy mạnh vai
trò của Huyện đoàn trong tƣ vấn hƣớng nghiệp của TNNT, hỗ trợ TNNT vay
vốn tạo việc làm, học nghề và xuất khẩu lao động.
- Trung tâm dạy nghề: Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Huyện
Đoàn nghĩa Hƣng, Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hộitổ chức tƣ vấn, giới
thiệu việc làm và học nghề cho TNNT. Trung tâm liên kết với các doanh nghiệp,
đơn vị có nhu cầu tuyển lao động để kịp thời thông báo tới địa phƣơng để TNNT
có nhu cầu tìm việc làm đƣợc biết và có kế hoạch học nghề hoặc tham gia tuyển
dụng.
3.2.6.Thực hiện thường xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý nghiêm vi phạm về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn
Thực hiện kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo và một yêu
cầu cơ bản trong quá trình thực thi chính sách, đảm bảo chính sách đƣợc thực thi
đúng quy trình và phát hiện những sai sót trong quá trình thực thi chính sách, từ
đó đƣa ra các giải pháp kịp thời xử lý.
101
Hoạt động thanh tra, kiểm tra không chỉ bao gồm việc thực hiện giữa các
cơ quan thực hiện chức năng QLNN về giải quyết việc làm và các đơn vi, cơ sở
doanh nghiệp và TNNT trên địa bàn huyện mà còn thể hiện thông qua việc kiểm
tra giữa UBND huyện, Thanh tra huyện và Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã
hội huyện đối với các cơ quan chức năng QLNN về giải quyết việc làm trên địa
bàn huyện.
Hoạt động này phải tiến hành thƣờng xuyên đảm bảo quá trình thực thi
đƣợc diễn ra liên tục, thông suốt và có sự điều chỉnh kịp thời; phát hiện và xử lý
nghiêm những cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật về giải quyết việc làm; đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật,
thực hiện theo đúng chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức khi đƣợc phân công nhiệm vụ thực hiện công việc cụ thể trong
công tác thực thi chính sách về việc làm.
Ngoài ra, việc thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo cũng là điều kiện để các cơ quan Nhà nƣớc có điều kiện kiểm tra,
xem xét hệ thống văn bản pháp luật có thực sự phù hợp với thực tiễn, cuộc sống
của ngƣời dân, góp phần đồng bộ và hoàn thiện hệ thống pháp luật về TVL cho
TNNT.
Thƣờng xuyên theo dõi, những biến động của thị trƣờng lao động. Gắn
liền việc theo dõi và cung cấp thông tin về thị trƣờng lao động sẽ góp phần định
hƣớng tốt nghề nghiệp cũng nhƣ tƣ vấn học nghề cho TNNT.
Thực hiện kiểm tra các cơ sở đào tạo nghề về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên giảng dạy, chƣơng trình dạy học để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, đầu ra,
cũng nhƣ điều kiện học tập cho ngƣời lao động.
Tăng cƣờng kiểm tra tình hình sử dụng lao động tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh có sử dụng lao động để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho
TNNT.
102
Tiến hành kiểm tra, kiểm soát đối với các dự án đang thực hiện và đúng
đối tƣợng đối với các dự án cho vay vốn mới, bảo đảm các hộ vay sử dụng vốn
đúng mục đích, có hiệu quả, bảo toàn nguồn vốn của Nhà nƣớc, tạo thêm nhiều
việc làm mới TNNT Nghĩa Hƣng.
Thƣờng xuyên kiểm tra, nắm tình hình các tổ chức, cá nhân hoạt động có
liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu lao động, tăng cƣờng kỷ luật lao động cho
TNNT, phòng ngừa và xử lý kịp thời những trƣờng hợp vi phạm pháp luật.
3.2.7. Phối hợp thực hiện các tiểu chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn hướng tới mục tiêu chung
Các tiểu chính sách nằm trong chính sách TVL cho TNNT đƣợc xây dựng
và triển khai thực hiện nhằm hỗ trợ tạo điều kiện giải quyết việc làm cho TNNT
trên một phƣơng diện nhất định.Tuy có chức năng khác nhau nhƣng chúng đều
hƣớng tới mục tiêu giải quyết việc làm cho TNNT, việc liên kết, phối hợp các
tiểu chính sách sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho cả quá trình thực thi chính
sách. Do vậy, học viên đề xuất một số giải pháp sau:
Đào tạo nghề gắn với hỗ trợ vay vốn và thành lập mô hình liên kết sản
xuất để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo kỹ thuật nghề cũng nhƣ hiệu quả sản
xuất cho TNNT.
Các cơ sở đào tạo nghềtham gia vào các chƣơng trình hƣớng nghiệp và tƣ
vấn nghề đào tạo cho TNNT còn đang sinh hoạt tại các trƣờng phổ thông trung
học, cũng nhƣ TNNT toàn huyện, từ đó tiến hành phân luồng đào tạo và TNNT
sớm đƣợc tiếp cận với các hình thức học nghề nếu không có nhu cầu học đại
học, cao đẳng.
Chỉ đạo, hƣớng dẫn và hƣớng dẫn các cơ sở đào tạo nghề nhất là Trung
tâm dạy nghề công lập, đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị đề đào tạo đội ngũ
lao động có tay nghề thích ứng với yêu cầu của thị trƣờng lao động nƣớc ngoài.
Coi trọng phát triển lao động kỹ thuật cao ở những ngành nghề có xu hƣớng
103
phát triển nhƣ: công nghệ thông tin, điện tử, thợ điều khiển tự động. Đƣa công
tác đào tạo nghề cho TNNT đi xuất khẩu lao động vào kế hoạch đào tạo của các
cơ sở dạy nghề.
Tăng cƣờng liên kết giữa các cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp có nhu cầu
đƣa lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, tạo điều kiện để các cơ sở
dạy nghề xây dựng kế hoạch dạy nghề phù hợp. Nâng cao chất lƣợng đào tạo bổ
túc tay nghề; giáo dục định hƣớng, ngoại ngữ, pháp luật, phong tục tập quán cho
TNNT khi tham gia xuất khẩu lao động; hỗ trợ vay vốn đi xuất khẩu lao động,
từng bƣớc chuyển dần xuất khẩu lao động phổ thông sang lao động có trình độ
cao.
Phối hợp giữa quy hoạch phát triển ĐCN, CCN và làng nghề với các cơ
sở đào tạo nghề cũng nhƣ hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp trên địa
bàn huyện giúp TNNT nắm bắt đƣợc nhu cầu việc làm cũng nhƣ các yêu cầu cần
thiết khi tham gia vào thị trƣờng lao động và khởi nghiêp.
104
Tiểu kết chƣơng 3
Luận văn đã hệ thống hóa quan điểm của Đảng về công tác thanh niên và
việc làm cho thanh niên, định hƣớng của tỉnh Nam Định về tạo việc làm cho
thanh niên nói chung.
Trên cơ sở quan điểm của Đảng, định hƣớng của tỉnh cũng nhƣ thực trạng
thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT huyện Nghĩa Hƣng, học viên đã đề
xuất sáu nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách tạo việc làm cho
TNNT trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng đó là: 1) Xác định rõ mục tiêu và điều
kiện của địa phƣơng trong việc thực hiện chính sách. 2) Đổi mới nội dung, hình
thức tuyên truyền phổ biến phù hợp với TNNT. 3) Nâng cao năng lực cán bộ
công chức thực thi chính sách. 4) Huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật
chất thực hiện chính sách. 5) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp
của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong việc thực hiện chính sách. 6) Tiến hành
thƣờng xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý
nghiêm vi phạm pháp luật về TVL cho TNNT. 7) Phối hợp thực hiện các tiểu
chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn hƣớng tới mục tiêu chung.
Trong nội dung đề tài, học viên đã chỉ ra những vấn đề có liên quan đến lý
luận về chính sách TVL cho TNNT và thực tiễn thực hiện chính sách một cách
khoa học và đƣa ra các số liệu đánh gía chi tiết phục vụ cho công tác nghiên cứu
khoa học cũng nhƣ đƣa ra cách thức cụ thể khắc phục những khó khăn mà Nghĩa
Hƣng đang gặp phải. Mong rằng những nội dung cần đƣợc triển khai trong thời
gian tới để huyện thực hiện tốt hơn công tác TVL cho TNNT.
105
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định, thanh niên là một lực lƣợng quan trọng góp phần đáng
kể trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội; là lực lƣợng xung
kích trong các phong trào thi đua xây dựng quê hƣơng ngày càng văn minh giàu
đẹp. Trong quá trình CNH - HĐH, để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu của cả nƣớc
từ một đất nƣớc nông nghiệp sang nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, vai
trò tiên phong của thanh niên là không thể thiếu đặc biệt là TNNT.
TNNT có trình độ và tay nghề ngày càng cao, đƣợc trau dồi các kỹ năng
nghề nghiệp, không ngừng phấn đấu vƣơn lên đáp ứng nhu cầu của quá trình đổi
mới. Nhà nƣớc tích cực đƣa ra các biện pháp hỗ trợ và tạo điều kiện cho TNNT
tìm kiếm đƣợc việc làm.Nhiều thanh niên đã tích cực tiếp thu, ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt các cơ hội vƣơn lên làm giàu, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội khu
vực nông thôn. Tuy nhiên tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp TNNT còn cao,
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng chƣa tận dụng hết nguồn
lực là TNNT.
Nghiên cứu thực trạng tạo việc làm cho TNNT huyện nghĩa Hƣng nhận
thấy rằng, TNNT Nghĩa Hƣng cũng đang chịu áp lực trƣớc vấn đề về lao động -
việc làm. Là lực lƣợng đông đảo trong lực lƣợng lao động toàn huyện, là nhóm
tuổi đƣợc tiếp cận với công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật cùng nhƣ nền giáo
dục tốt hơn nhóm tuổi trƣớc rất nhiều, nhƣng tỷ lệ TNNT Nghĩa Hƣng thất
nghiệp và thiếu việc làm còn khá cao, chủ yếu có công việc bất ổn định và làm
việc mang tính thời vụ. Việc áp dụng chính sách giải quyết việc làm cho TNNT
là một hƣớng đi chính xác và cần đƣợc quan tâm.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, chính sách TVL cho TNNT chƣa đƣợc hệ
thống hóa hoàn chỉnh và đƣợc thực hiện lồng ghép với các chƣơng trình phát
106
triển kinh tế xã hội, chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chƣơng
trình Nông thôn mới. Quá trình TVL cho TNNT phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
nghiên cứu các yếu tố giúp học viên làm rõ nguyên nhân tình trạng TVL chƣa
cao ở Nghĩa Hƣng hiện nay.Về cơ bản, hoạch định chính sách còn chậm, chƣa
đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội. Việc sớm hoàn thiện chính sách cũng nhƣ ban
hành các văn bản hƣớng dẫn liên quan đến việc làm, thị trƣờng, vay vốn, nguồn
lực đầu tƣ phát triển các cụm công nghiệp, các vùng sản xuấtsẽ giúp quy trình
thực hiện chính sách đƣợc tốt hơn.Ngoài ra, nâng cao năng lực cán bộ thực thi
chính sách cùng với xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị cơ quan là rất
cần thiết, đảm bảo cho bộ máy thực thi chính sách đƣợc vận hành ổn định.
Chính vì vậy, các giải pháp học viên tập trung vào việc hoàn thiện quy
trình thực hiện chính sách TVL cho TNNT và nâng cao khả năng huy động các
nguồn lực tham gia vào hoạt động TVL cho TNNT.Giải quyết đƣợc việc làm
của TNNT không chỉ đảm bảo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng
mà còn góp phần ổn định an ninh, chính trị, đẩy lùi tệ nạn xã hội mà còn đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của con ngƣời trong giai đoạn khi mà con ngƣời đang đƣợc
đặt vào vị trí trung tâm của mọi sự phát triển.
Với phạm vi nghiên cứu luận văn Thạc sỹ, học viên mong rằng sẽ đóng
góp đƣợc một số giải pháp cho việc thực hiện chính sách TVL, góp phần hoàn
thiện chính sách TVL cho TNNT huyện Nghĩa Hƣng, qua đó nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nƣớc về việc làm trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng và mong nhận
đƣợc những ý kiến của các nhà nghiên cứu khoa học để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng (1991), Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
09/02/1991 về đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên.
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng (1993), Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày
14/01/1993 về công tác thanh niên trong thời kì mới.
3. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2008), Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/07/2008 về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Bộ Lao động Thƣơng binh & Xã hội (2011), Chiến lƣợc lao động, việc làm
Việt Nam 2011 - 2020, Hà Nội.
5. Bộ Lao động Thƣơng binh & Xã hội (2013), “Nam Định với vấn đề đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và an sinh xã hội”, Hà Nội.
6. Bộ luật Lao động (2012).
7. C.Mác - Ph.Ăngghen, Tuyển tập, tập 36, tr.23.
8. Chính phủ (2009), Nghị Quyết số 45-NQ/CP ngày 11/09/2009 Ban hành
chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
9. Triệu Văn Cƣờng (2016), Đánh giá chính sách công, Nxb. Lao động xã hội,
Hà Nội.
10. Triệu Văn Cƣờng (2016), Hoạch định chính sách công, Nxb. Lao động
xã hội, Hà Nội.
11. Triệu Văn Cƣờng (2016), Phân tích các bên liên quan trong quy trình
chính sách, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội.
108
12. Triệu Văn Cƣờng (2016), Quản lý quy trình chính sách thông qua
nghiên cứu tình huống, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội.
13. Trần Việt Dũng (2015), “Đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông dân và lao động
nông thôn”, Tạp chí Cộng sản;
14. Vũ Dũng (2012), Việc làm thu nhập của thanh niên hiện nay nhìn từ góc độ
tâm lý, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
18. Đoàn Nam Đàn (2015), “Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay”,
Tạp chí Lý luận chính trị.
19. Bùi Hồng Đăng, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Phúc Thọ, Lại Hà Nam (2015),
“Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Nam Định”, Tạp chí Khoa học và phát triển.
20. Lê Thị Thanh Hà (2009), “Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ở nƣớc ta
trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công,
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Thúy Hà (2013), “Chính sách việc làm - Thực trạng và giải
pháp”,Viện nghiên cứu Lập pháp, Hà Nội.
22. Hà Duy Hào (2010), “Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam
Định đến năm 2015”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.
23. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013), Đại cương về chính sách công, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Lê Văn Hòa (2016), Tập bài giảng Thực thi chính sách công.
25. Nguyễn Thị Thu Hòa (2016), “Một số giải pháp đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn hiện nay”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
109
26. Nguyễn Đức Hoàng (2009), “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”, Luận
văn Thạc sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
27. Học viện Hành chính Quốc gia (2014), Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực
xã hội, Nxb. Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
28. Hội đồng nhân dân huyện Nghĩa Hƣng (2016), Nghị quyết số 16/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 về chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội huyện
Nghĩa Hƣng.
29. Nguyễn Văn Hƣởng, “Thực trạng công tác đào tạo nghề và giải pháp hoàn
thiện việc tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn”, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Hà Nội.
30. Huyện ủy Nghĩa Hƣng(2015), Văn kiện trình Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Nghĩa Hưng lần thứ XXIV (nhiệm kỳ 2015 - 2020).
31. Đặng Thị Loan (2015), “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
32. Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014).
33. Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
(2006).
34. Luật Thanh niên (2012).
35. Vũ Đăng Minh (2012), Luật thanh niên và chiến lƣợc phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.
36. Phạm Hoàng Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt
Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
37. Trần Thị Minh Ngọc (2010), Việc làm của nông dân trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
110
38. Niên giám thống kê huyện Nghĩa Hƣng năm 2015.
39. Nguyễn Anh Phƣơng (2015), Chính sách, chính sách công và khoa học chính
sách,
chinh-sach/.
40. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày
27/09/2007 về tín dụng cho học sinh, sinh viên.
41. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 2474/2011/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020.
42. Thủ tƣớng Chính phủ, (2009), Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020.
43. Thủ tƣớng Chính phủ (2008), Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày
21/10/2008 về việc phê duyệt đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo
việc làm giai đoạn 2008 - 2015.
44. Triệu Thị Trinh (2013), “Vấn đề lao động - việc làm của thanh niên nông
thôn hiện nay - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản.
45. Uỷ ban nhân dân huyện Nghĩa Hƣng (2016), Kế hoạch số 207/2016/KH-
UBND ngày 21/07/2016 về việc dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông
thôn năm 2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_tao_viec_lam_cho_thanh_nien_no.pdf