Luận văn thực hiện chính sách tạo việc làm từ thực tiễn tỉnh Thái
Nguyên đã làm rõ một số vấn đề sau:
Chương 1 đã trình bày cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc
làm, nghiên cứu tổng quan về chính sách tạo việc làm, làm rõ khái niệm, nội
dung các vấn đề liên quan. Những vấn đề về lý luận về thực hiện chính sách
công nói chung và cụ thể là chính sách tạo việc làm nói riêng được nghiên
cứu trong chương 1 là cơ sở để phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo
việc làm cho người lao động trong chương 2 và đề xuất giải pháp hoàn thiện
thực hiện chính sách tạo việc làm trong chương 3.
Chương 2 đã đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách tạo việc làm
của tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở đánh giá theo chu trình thực hiện chính sách
trên 05 nội dung thực hiện chính sách cơ bản là: chính sách tạo việc làm trong
các ngành kinh tế, chính sách tạo việc làm thông qua quỹ hỗ trợ việc làm quốc
gia, chính sách hỗ trợ thị trường lao động, chính sách dạy nghề và chính sách
xuất khẩu lao động. Đã đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm
nêu lên những kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.
Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn
thiện thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua: phát triển thị trường lao
động, thúc đẩy giáo dục đào tạo, chính sách tài chính – tiền tệ, các chương
trình phát triển kinh tế trọng điểm thu hút nhiều lao động. Đề xuất một số kiến
nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp đã nêu.
Thực hiện chính sách tạo việc làm ở Thái Nguyên hiện nay đang đặt ra
nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Song do thời gian và khả năng nghiên cứu
của học viên nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự chỉ dẫn góp ý bổ sung của các thầy cô để luận văn được
hoàn thiện hơn.
103 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động, nâng cao tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống Trung tâm Dịch vụ
việc làm lên trên.
- Hỗ trợ đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
cơ bản đáp ứng nhu cầu công nhân kỹ thuật cho mục tiêu phát triển các ngành
kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020
3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tạo việc làm của
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
3.2.1. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua chương
trình phát triển kinh tế trọng điểm
Cần xác định rõ, giải quyết việc làm là vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp,
công tác tạo việc làm luôn song hành cùng với sự phát triển kinh tế xã hội. Do
vậy, giải pháp quan trọng nhất tạo ra nhiều chỗ việc làm chính là việc thực
71
hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh mà tỉnh đã đề ra, huy động các nguồn lực để ngày càng
nhiều các dự án đầu tư quy mô lớn được thực hiện. Cùng với đó là các biện
pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho các đơn vị dân doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ
ổn định và phát triển, là tiền đề để duy trì ổn định việc làm và tạo việc làm
tăng thêm.
Với mục tiêu về kinh tế phấn đấu đến năm 2020 Thái Nguyên trở thành
tỉnh công nghiệp của cả nước, với tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt bình
quân hàng năm là 12 – 13% trong giai đoạn năm 2010 – 2020. Trong đó,
ngành nông nghiệp của tỉnh tăng trưởng khoảng 5 – 5,5%, ngành công nghiệp
tăng khoảng 13,5% - 14,5%, ngành dịch vụ tăng khoảng 12% - 13% trong cả
giai đoạn. GDP/người tính theo USD giá hiện hành đạt trên 800 USD vào
năm 2015 bằng khoảng 77% mức bình quân cả nước (1.050 USD) và khoảng
2.200 – 2300 USD vào năm 2020, bằng bình quân cả nước.
Theo từng khu vực địa lý của tỉnh: Các hướng mà tỉnh hướng tới được
phân theo từng khu vực trên địa bàn tỉnh.
Đối với khu vực miền núi, phải thực hiện hiệu quả chính sách di dân,
định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc. Giải quyết việc làm theo hướng
đẩy mạnh cây công nghiệp dài ngày và cây công nghiệp hàng năm. Chú trọng
giao đất, giao rừng cho đồng bào miền núi. Phát triển chăn nuôi theo hướng
cải tạo giống cây trồng vật nuôi và nâng cao chất lượng gia súc, gia cầm, chú
trọng phát triển kinh tế trang trại. Bên cạnh đó cần tập trung hướng dẫn đồng
bào miền núi kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, tạo điều kiện cho hộ vay vốn
trên cơ sở đó tự giải quyết việc làm.
Đối với khu vực đồng bằng và nông thôn, phải chú trọng giải quyết
việc làm theo hướng phát triển sản xuât nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao,
kết hợp với chế biến nông sản, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn.
72
Cần chú trọng xây dựng các vùng chuyên canh phù hợp với tiềm năng về điều
kiện tự nhiên và lợi thế của từng vùng, khuyến khích mở rộng, phát triển tiểu
thủ công nghiệp tập trung đào tạo nghề truyền thống.
Đối với khu vực thành thị, cần chú trọng giải quyết việc làm theo
hướng phát triển các khu công nghiệp tập trung, sản xuất công nghiệp quy mô
lớn phù hợp với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, cũng như các ngành nghề thuộc
khu vực công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp. Bên cạnh đó, chú trọng
phát triển khu vực dịch vụ (dịch vụ sản xuất, dịch vụ sinh hoạt, tài chính, hạ
tầng cơ sở... ).
Theo nhóm ngành kinh tế của tỉnh
Trong công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Tập trung ưu tiên đầu tư
phát triển các ngành mà tỉnh có ưu thế sau:
Phát triển ngành công nghiệp luyện kim như sản xuất thép, sản xuất
thiếc, sản xuất kẽm... Phấn đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh dẫn đầu về sản
xuất thép cả về số lượng và chất lượng, đóng góp vào GDP của tỉnh cao nhất
trong ngành công nghiệp. Trong thời gian tới, ngành công nghiệp luyện kim
cần được ưu tiên phát triển trên cơ sở: khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn tài
nguyên sẵn có, nâng cao giá trị chế biến tinh khoáng sản sau khai thác,
khuyến khích mọi thành phần kinh tế huy động mọi nguồn lực xã hội, thu hút
nhân tài và lao động chất lượng cao vào phát triển ngành luyện kim.
Phát triển ngành cơ khí (sản xuất động cơ Diesel và các loại phụ tùng,
linh kiện dùng cho xe máy và ô tô, phụ tùng máy mỏ và phụ tùng thiết bị khai
khoáng, dụng cụ y tế...). Ngành công nghiệp cơ khí cần được phát triển trên
cơ sở: Gắn phát triển công nghiệp cơ khí với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
nói chung và với phát triển các ngành công nghiệp khác nói riêng. Phát triển
cơ khí đáp ứng cơ bản các nhu cầu của tỉnh về thiết bị máy móc phục vụ nông
nghiệp, áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, thực hiện đầu tư có trọng điểm.
73
Phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản: Ngành này cần được
ưu tiên phát triển theo hướng tập trung khai thác các khoáng sản có giá trị
kinh tế cao, trữ lượng lớn, đầu tư công nghệ hiện đại để tăng sản lượng,
giảm giá thành, bảo vệ môi trường, đa dạng hóa quy mô khai thác khoáng
sản trên cơ sở không lãng phí tài nguyên dưới sự kiểm soát của cơ quan
quản lý Nhà nước.
Phát triển ngành công nghiệp hóa chất: đây là ngành có nhiều tiềm
năng của tỉnh vì đây là ngành có nhiều việc làm mà thu hút lực lượng lao
động không đòi hỏi nhiều về chất lượng và trình độ chuyên môn, phù hợp với
thực trạng lao động hiện nay của tỉnh Thái Nguyên.
Phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng: vì ngành sẽ thu hút
được nhiều lao động vào ngành với quy mô thị trường của ngành lớn, nhu cầu
về vật liệu xây dựng trong tỉnh ngày càng tăng dựa trên lợi thế về nguồn
nguyên liệu có sẵn phong phú.
Phát triển ngành công nghiệp dệt may: vì ngày này đang có tốc độ phát
triển khá cao và có xu hướng là nhu cầu với sản phẩm dệt may đang tăng khá
nhanh nhưng lại có đòi hỏi về yêu cầu chất lượng sản phẩm nên giải pháp đầu
tư trong ngành này là cải tiến trang thiết bị để nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành, chú trọng đầu tư mới các nhà máy sợi, dệt,
nhuộm, chú trọng đầu tư đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân, chú trọng
phát triển thị trường....
Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản: phát triển vùng
nguyên liệu ổn định, đầu tư thay thế dần các trang thiết bị, công nghệ, đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng các cơ sở chế biến tập trung,
giảm dần các sản phẩm sơ chế, tăng nhanh các sản phẩm chủ lực (bia, rau
quả, chế biến thịt hộp...).
74
Phát triển các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp tập trung: Thái
Nguyên có các điều kiện để hình thành và phát triển nhanh chóng các khu,
cụm công nghiệp tập trung. Vì thứ nhất là quỹ đất của tỉnh có thể bố trí cho
phát triển công nghiệp khá lớn (khoảng 5342 ha). Thứ hai là hệ thống giao
thông khá phát triển, đảm bảo giao thông thuận lợi giữa Thái Nguyên với bên
ngoài. Thứ ba là hạ tầng cơ sở ngày càng được củng cố và nâng cấp. Cuối
cùng là tỉnh có nguồn nhân lực phong phú và có chất lượng
Phát triển các làng nghề mà tỉnh Thái Nguyên có tiềm năng, lợi thế về
nguồn nguyên liệu, vật liệu, nhân lực. Mặc dù cơ cấu tỷ trọng lao động và
GDP trong nông nhiệp của Thái Nguyên đang ngày càng giảm. Tuy nhiên
nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm nói
riêng và trong phát triển kinh tế của tỉnh nói chung. Khu vực nông nghiệp cần
phát triển một cách đa dạng, bền vững theo hướng sản xuất gắn với công
nghiệp chế biến: cùng với các sản phẩm chủ lực như: các sản phẩm về mây
đan tre, nguyên liệu từ sản phẩm nông nghiệp.
Trong nông nghiệp
Phát triển trồng trọt: hình thành các vùng sản xuất rau quả tập trung,
chất lượng cao tại các huyện có điều kiện như các huyện Phú Bình, Phổ Yên,
Đại Từ, Thị xã Sông Công, tổ chức thâm canh ở trình độ cao tại các vùng chủ
động được nước tưới, áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật. Khai thác tối
đa lợi thế trồng các loại rau ôn đới, phát triển mạnh gieo trồng các loại cây
công nghiệp ngắn hạn và dài ngày tạo thành các vùng nguyên liệu tập trung
phục vụ cho sản xuất công nghiệp.
Phát triển chăn nuôi: ổn định và phát triển các loại gia súc gia cầm,
trong đó ưu tiên phát triển đàn lợn, đàn bò... Tận dụng những lợi thế về đặc
điểm điều kiện tự nhiên để phát triển nuôi trồng thủy sản tại các huyện có hồ
lớn. Lựa chọn và áp dụng các hình thức nuôi, kỹ thuật nuôi cho phù hợp với
75
điều kiện cụ thể của từng vùng. Thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước cho các
hộ nuôi trồng thủy sản ở vùng sâu, vùng xa, trợ giá cho các cơ sở sản xuất
giống thủy sản, hỗ trợ cho nuôi trồng thủy sản gặp rủi ro.
Đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông – khuyến lâm phát triển sản
xuất.. Các hoạt động này trang bị kiến thức và kỹ năng ra quyết định sản xuất
kinh doanh, xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với thị trường, điều kiện tự
nhiên và lợi thế cạnh tranh của địa phương. Cung cấp kiến thức và kỹ năng về
khuyến nông, lâm, ngư nghiệp thông qua áp dụng khuyến nông có sự tham
gia của người dân, gắn kết chặt chẽ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật với giới thiệu
phương pháp tổ chức sản xuất, bảo quản chế biến hạch toán kinh tế và tiêu thụ
sản phẩm. Hỗ trợ việc hình thành các tổ chức khuyến nông tự quản, cung cấp
các thông tin khoa học kỹ thuật và thị trường cho nông dân, nhất là người
nghèo ở vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số. Đến hết năm 2010, có
khoảng 45.000 lượt nghèo được tập huấn, tham gia mô hình, hội nghị về
khuyến nông lâm ngư nghiệp và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, có trên
70% số xã có cán bộ khuyến nông cơ sở, nhu cầu vốn khoảng 30 tỷ đồng
trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 25 tỷ đồng, ngân sách địa phương là 3
tỷ đồng và huy động cộng đồng là 2 tỷ đồng.
Phát triển các làng nghề: Thái Nguyên đề ra mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 tăng thêm 59 làng nghề để toàn tỉnh có 180 làng nghề, đủ sức làm
đòn bẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn. Mục
tiêu cụ thể được xác định là từ nay đến năm 2010 sẽ tăng thêm 22 làng nghề,
đến năm 2015 tăng thêm 22 làng nghề nữa và năm 2020 sẽ tăng thêm 15 làng
nghề. Trong đó, mở mới 20 làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ và 20 làng nghề trồng
nấm, thu hút gần 8.300 hộ với trên 18.000 lao động. Ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp và các nghề truyền thống của Thái Nguyên như sản xuất chế biến chè,
chế biến thực phẩm, nghề đan lát... đã phát triển khá mạnh, tạo bước khởi đầu
76
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Toàn tỉnh có khoảng
13.300 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề với gần 26.500 lao
động, thu nhập từ ngành nghề đạt gần 210 tỷ đồng. Tuy nhiên, mới chỉ có 12
làng nghề được công nhận, còn lại 109 làng nghề chưa được công nhận vì quy
mô còn quá nhỏ, giá trị sản xuất và số lao động còn ở mức khiêm tốn, các sản
phẩm của làng nghề chưa có thương hiệu, chất lượng không cao, mức độ tiêu
thụ còn hạn chế. Qua khảo sát điều tra ở một số làng nghề cho thấy, những
năm qua, các làng nghề đã chú ý hơn đến việc áp dụng máy móc, thiết bị vào
sản xuất nhưng vẫn còn ở mức độ thấp, giữa các ngành và các vùng chưa
đồng đều, vấn đề ứng dụng và đổi mới công nghệ còn gặp nhiều khó khăn về
vốn, nhân lực... Các ngành nghề có số làng nghề chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số làng nghề ở Thái Nguyên như mây tre đan, sản xuất vật liệu xây dựng,
chế biến nông sản, chế biến chè, đồ gỗ mỹ nghệ... có mức độ cơ giới hoá còn
nhỏ bé, chủ yếu chỉ ở khâu sơ chế ban đầu như chẻ tre, cưa, xẻ gỗ.... Nhưng
hiện nay sản xuất ở làng nghề còn nhỏ, manh mún – đây là hạn chế của làng
nghề tại tỉnh Thái Nguyên.
Trong thương mại, dịch vụ.
Vẫn là tận dụng phát triển các ngành mà tỉnh có những lợi thế trước: ưu
tiên đầu tư phát triển mạnh ngành du lịch, tập trung khai thác các thị trường
trong nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh... cũng như thị trường nước
ngoài như thị trường Tây Âu, Nhật, Trung Quốc, khu vực ASEAN... Đối với
ngành này phát triển theo đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch (du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch vui chơi giải trí thể thao, du lịch
văn hóa...). Thực hiện các chính sách nhằm thu hút đầu tư mạnh mẽ vào du
lịch, tạo ra hệ thống cơ sở vật chất du lịch có chất lượng cao, đồng bộ tạo
nhiều sản phẩm du lịch đặc thù có khả năng cạnh tranh, bảo vệ tôn tạo và phát
triển các nguồn tài nguyên và cải thiện môi trường du lịch.
77
Phát triển thương mại: phấn đấu đưa Thái Nguyên trở thành trung tâm
giao dịch thương mại, bán buôn bán lẻ, xúc tiến thương mại và vận động đầu
tư lớn của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Trong thời gian tới Thái
Nguyên cần: Xây dựng 2 – 3 trung tâm thương mại lớn có chức năng vừa là
trung tâm giao dịch thương mại, vừa là nơi cung cấp văn phòng cho các công
ty, văn phòng đại diện cho thuê, xây dựng các trung tâm thông tin tư vấn và
hỗ trợ các doanh nghiệp, hoàn thiện mạng lưới bán buôn và bán lẻ hàng hóa
dịch vụ, thực hiện các chương trình chính sách hỗ trợ cho các hoạt động đầu
tư, xúc tiến thị trường, lập các văn phòng đại diện thương mại ở nước ngoài,
khuyến khích phát triển các dịch vụ trọn gói... Đây là thị trường tốt và ngày
càng được mở rộng thu hút nhiều lao động vào ngành này.
3.2.2. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua chính
sách kinh tế - tài chính - tiền tệ
Tiếp tục và đầu tư kinh phí cho hoạt động cho vay từ Quỹ quốc gia về
việc làm, định hướng ưu tiên nguồn vốn cho vay đối với các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác phi nông nghiệp, thu hút các cơ sở sản xuất kinh doanh,
đặc biệt trong các ngành thu hút nhiều lao động (công nghiệp chế biến, chế
tạo, dịch vụ) tham gia vay vốn, nhất là sau khi Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015; Quan tâm hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng
nhiều đối tượng lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; ưu tiên
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách, thanh niên, người
mất việc làm, lao động nông thôn vùng đặc biệt khó khăn, lao động sau khi tốt
nghiệp các lớp đào tạo nghề vay vốn tự tạo việc làm, đầu tư sản xuất kinh
doanh; Tăng cường kiểm tra của Ban đại diện ngân hàng Chính sách xã hội
các cấp để đảm bảo mục tiêu tạo việc làm của chương trình.
Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì việc làm bền vững, tăng thu nhập cho người
lao động, tăng cường xuất khẩu lao động và phát triển thị trường lao động.
78
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 –
2020(đến năm 2020 lực lượng lao động trong Nông, lâm, ngư nghiệp 25,88%;
Công nghiệp, xây dựng 41,2 %; Dịch vụ 32,92%).
Hoạt động 1: vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
Kinh phí thực hiện: 65.000 triệu, Ngân sách Trung ương: 45.000 triệu
(trong đó vốn cấp mới: 15.000 triệu), Ngân sách địa phương: 20.000 triệu.
Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì phối hợp với UBND cấp
huyện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các hội đoàn thể thực hiện
Hoạt động 2: Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
theo hợp đồng.
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho 5.000 lao động. Kinh
phí: 5.000 triệu(ngân sách Trung ương: 3.000 triệu, ngân sách tỉnh: 2.000
triệu). Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Chi nhánh
ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
Hoạt động 3: Chính sách việc làm công.
Kinh phí thực hiện: Được cấu thành trong dự toán các công trình, dự án
thực hiện chính sách việc làm công. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã phối hợp với các sở ngành liên quan tổ chức thực hiện.
Hoạt động 4: Hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
Kinh phí thực hiện: 50.000 triệu. Ngân sách Trung ương: 41.000 triệu
(đầu tư xây dựng Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh tại số 2a – Đường Chu
Văn An TP Thái Nguyên). Ngân sách tỉnh: 9.000 triệu (trong đó, thu thập, lưu
trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động: 7.500 triệu; Hỗ trợ tổ chức sàn
giao dịch việc làm: 1.000 triệu; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: 500 triệu.Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện.
79
Hoạt động 5: Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện.
Kinh phí thực hiện: 15.000 triệu (Ngân sách trung ương). Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công
an tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
Hoạt động 6: Tuyên truyền, nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá thực
hiện chương trình.
Kinh phí thực hiện: 750 triệu (Ngân sách tỉnh). Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Tài
chính, Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện.
Tổng kinh phí thực hiện chương trình là: 135.750 triệu đồng, trong đó:
Ngân sách Trung ương: 104.000 triệu, Ngân sách địa phương: 31.750 triệu
với mục tiêu:
- Trong 05 năm, tạo việc làm tăng thêm cho 75.000 người. Bình quân
mỗi năm tạo việc làm tăng thêm cho 15.000 lao động trở lên, cụ thể:
- Hàng năm duy trì và tạo việc làm thông qua dự án vay vốn tạo việc
làm từ quỹ quốc gia về việc làm cho 1.000 lao động trở lên(trong đó việc làm
tăng thêm cho 1.000 lao động)
- Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng:
1.500 người/năm trờ lên.
- Giải quyết việc làm thông qua các dự án, hoạt động thực hiện chính
sách việc làm công, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác của tỉnh
và tự tạo việc làm: 12.500 người/năm trở lên.
Phấn đấu cơ cấu lao động Nông, lâm, ngư nghiệp: 25,88%; Công
nghiệp, xây dựng: 41,2 %; Dịch vụ : 32,92%)
80
- Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc
làm lên trên 50%.
Hoạt động hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: ban
hành nghị quyết, quyết định mới thay thế cho quyết số 29/2013/QĐ-UBND
và quyết định 499/2014/QĐ - UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
chính sách hỗ trợ lao động tỉnh Thái Nguyên đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2016-2020; tạo điều kiện thuận lợi tối đa
cho người lao động tham gia tuyển chọn đi xuất khẩu lao động; triển khai
thực hiện tốt Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 “quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm” của Chính
phủ trong việc cho vay ưu đãi với người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
3.2.3. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm qua phát triển thị
trường lao động
Mục tiêu phấn đấu đào tạo nguồn lao động đến năm 2020 đạt 68% -
70%/ tổng số LLLĐ toàn tỉnh. Nhóm giải pháp thực hiện chương trình giảm
nghèo và nhóm giải pháp nâng cao mức sống dân cư. Ngoài ra, tỉnh còn có đề
án đào tạo nghề và giải quyết việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-
2015. Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 do
SLĐTB&XH tỉnh Thái Nguyên thực hiện. Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển
thị trường lao động: Đầu tư cơ sở máy móc, trang thiết bị để tiếp nhận và
quản lý dữ liệu cung - cầu lao động tại tỉnh. Nâng cao hiệu quả kết nối trên thị
trường lao động thông qua việc đẩy mạnh phối hợp, kết nối thông tin giữa các
bên trên thị trường lao động, kịp thời nắm bắt nhu cầu của thị trường; đa dạng
hóa các hình thức tạo việc làm kết hợp đào tạo nghề; nâng cao năng lực tư
vấn, giới thiệu việc làm của các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm và trong
vận hành các sàn giao dịch việc làm; đổi mới và làm phong phú hoạt động của
81
các phiên giao dịch việc làm, xây dựng thành địa chỉ tin cậy của người lao
động tìm việc và doanh nghiệp tuyển lao động; đẩy mạnh tuyển truyền, nâng
tỷ lệ giao dịch việc làm qua trung tâm và sàn giao dịch việc làm.
Tuyên truyền làm chuyển đổi nhận thức của xã hội về vấn đề việc làm
và phương thức giải quyết việc làm trong nền kinh tế thị trường. Với cơ chế
kế hoạch hóa tập trung trước đây, Nhà nước đứng ra trực tiếp giải quyết việc
làm cho người lao động. Nhưng với cơ chế thị trường như hiện nay thì Nhà
nước đóng vai trò tạo dựng môi trường pháp luật, chính sách nhằm khuyến
khích đầu tư tạo mở rộng việc làm, khuyến khích người lao động tự tìm việc
làm, tự tạo việc làm cho mình và cho người khác.
Tổ chức thông tin thị trường lao động: nắm bắt diễn biến cung cầu lao
động nhằm điều chỉnh, di chuyển lao động từ nơi thừa sang nơi thiếu, thu hút
lao động các ngành nghề đòi hỏi chuyên môn, kỹ thuật cao mà tỉnh không đáp
ứng được từ nơi khác đến, đồng thời hỗ trợ người lao động trong tỉnh đi làm
việc ở địa bàn khác phù hợp với nguyện vọng, kỹ năng họ có. Tại tỉnh Thái
Nguyên, công tác này nên tập trung vào các đơn vị có liên quan như các trung
tâm Giới thiệu việc làm, phòng quản lý lao động. Thị trường lao động được
xã hội hóa, Nhà nước cần có biện pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế các
mặt tiêu cực. Cần tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát điều chỉnh quan hệ
cung cầu lao động thông qua hệ thống cơ chế chính sách pháp luật để đảm
bảo công bằng và trợ giúp cho người lao động nói chung và nhóm lao động
yếu thế nói riêng.
Tổ chức tốt hoạt động Giới thiệu việc làm trong những năm tiếp theo,
tổ chức nhiều các Hội chợ việc làm trong tỉnh nhằm tạo dựng mối liên kết
giữa người lao động, người sử dụng lao động, cơ sở đào tạo nghề và cơ sở
giới thiệu việc làm. Khắc phục những hạn chế của tổ chức trong những năm
82
vừa qua đã nêu ở trên, tạo nhiều thuận lợi và đem lại lợi ích cho người lao
động cũng như nhà sử dụng lao động
3.2.4. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Xuất phát từ hệ thống cơ sở dạy nghề còn thiếu và hoạt động còn kém
hiệu quả, làm cho chất lượng lao động thấp, đào tạo chưa phù hợp với yêu
cầu TTLĐ đặt ra. Do đó, cần nghiên cứu và thực hiện các giải pháp sau:
Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng xã hội
hoá: Để hoạt động dạy nghề ngày càng phù hợp với nhu cầu TTLĐ, trước hết
cần coi trọng việc lựa chọn nghề nghiệp theo hướng hiện đại trước khi
đào tạo lao động, tránh trường hợp lao động được đào tạo nghề mà thị
trường không có nhu cầu hoặc không đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của công việc.
Tỉnh cần bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển xã hội hoá dạy nghề phù hợp với từng vùng, ngành, lĩnh vực, đảm bảo
huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài tỉnh phục vụ công tác đào
tạo, hướng nghiệp cho người lao động, giúp các cơ sở đào tạo và người lao
động giảm bớt khó khăn về đầu tư kinh phí cho việc nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị thực hành. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ
sở dạy nghề thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện theo quy định sẽ
bình đẳng tham gia đấu thầu, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
người lao động trong tỉnh.
Tỉnh cần tiếp tục rà soát, bổ sung và hoàn thiện quy chế hoạt động của
các cơ sở dạy nghề, nhất là cơ sở dạy nghề ngoài công lập, đưa ra những tiêu
chí cụ thể thực để kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo, các văn bằng, chứng
chỉ nghề. Đồng thời, đối với các cơ sở dạy nghề công lập đang hoạt động theo
cơ chế hành chính chuyển sang tự chủ, hoạt động theo luật doanh nghiệp, tự
83
hạch toán, cân đối thu chi và đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chấp hành
đúng pháp luật của Nhà nước.
Tỉnh cần chỉ đạo việc nghiên cứu, phối hợp giữa SLĐTB&XH với Sở
GD&ĐT trong công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp và phân luồng học
sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, để giúp các em học sinh tự lựa
chọn nghề nghiệp cho phù hợp với khả năng của mình.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh cần tiếp tục thể chế hoá văn
bản số 576/LĐTBXH-TCDN, ngày 5/3/2014, về quy hoạch mạng lưới trường
cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề đến năm 2020,
nghiên cứu, ban hành hướng dẫn chi tiết phù hợp cho từng vùng, đủ các điều
kiện cần thiết và triển khai theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá các cơ sở dạy
nghề, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ mọi hoạt
động, phát hiện sai sót cần xử lý nghiêm, kịp thời.
Tiếp tục đổi mới hình thức đào tạo nghề cho phù hợp với từng
nhóm đối tượng lao động trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay, đa dạng hoá ngành nghề đào tạo với nhiều trình độ khác nhau
gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là một hướng đi, cách
làm đúng, nhưng cần được lựa chọn, mở rộng các hình thức đào tạo phù hợp với
xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, nhất là dạy nghề cho lao động nông
nghiệp nông thôn.
Gắn quá trình đào tạo nghề với các chương trình xoá đói giảm nghèo, mô
hình SXKD giỏi, phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại... qua đó giúp
người lao động, nhất là người lao động nông nghiệp thay đổi nhận thức, cách
làm mới và đồng thuận áp dụng vào điều kiện cụ thể, để tăng NSLĐ, tạo ra
những sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
84
Tăng cường phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với các
doanh nghiệp. Trong đó, cơ sở đào tạo nghề phải chủ động đến doanh nghiệp
để tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu về số lượng và chất lượng lao động, thực tế
các doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn trong công tác tuyển
dụng lao động. Đây là một việc làm không dễ, nhưng rất quan trọng trong
quá trình đào tạo nghề đúng về chất lượng, đủ về số lượng. Qua đó, sẽ có lợi
cho cơ sở đào tạo, người lao động, người sử dụng lao động.
Tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề với các trường Đại
học, cao đẳng thuộc Đại học Thái Nguyên nhằm trao đổi kinh nghiệm,
thông tin và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và lựa chọn,
bổ sung những giáo viên có trình độ chuyên môn tay nghề, kinh nghiệm làm
việc cho các cơ sở dạy nghề.
Tăng cường nguồn lực để nâng cao chất lượng dạy nghề. Nguồn lực
vốn là nhân tố vật chất quan trọng, điều kiện tiên quyết nhằm xây dựng cơ sở
vật chất, cải cách nội dung chương trình sách giáo khoa, giáo trình chuẩn,
đầu tư trang thiết bị, phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành đầy
đủ, hiện đại cho các cơ sở dạy nghề. Ngoài ngân sách nhà nước hỗ trợ, cần xã
hội hoá nguồn vốn đóng góp của người học, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp liên
kết, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng, hợp
tác quốc tế.
Nguồn lực con người là đội ngũ giáo viên, đây là nhân tố quyết định
chất lượng đào tạo. Chính vì vậy, cần phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, tổ chức các chương trình, hội thi tay nghề và
mời các trường dạy nghề có truyền thống, uy tín, chất lượng trong nước,
đồng thời mời các trường dạy nghề ở các nước tiên tiến trong khu vực
ASEAN và quốc tế cùng tham gia để qua đó học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
Bên cạnh đó, cần có chính sách để thu hút những sinh viên tốt nghiệp đại học
85
loại giỏi, xuất sắc vào giảng dạy tại các trường đào tạo nghề trong tỉnh, qua
đó sẽ bổ sung đội ngũ giáo viên được đào tạo cơ bản, có chất lượng cao.
Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn ở tỉnh.
Hiện nay, số lượng lao động nông nghiệp nông thôn ở tỉnh chưa được đào tạo
nghề còn rất lớn (chiếm 85,62%), hơn nữa một bộ phận người nông dân bị thu
hồi đất dẫn đến không có việc làm thường xuyên, đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối
với người lao động nông thôn là phải được đào tạo nghề. Vì vậy, để công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả, cần tập trung vào một số giải
pháp chủ yếu sau:
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cho người lao động
nông thôn hiểu rõ mục đích, lợi ích mang lại trong quá trình học nghề,
nhất là sau khi được đào tạo họ sẽ có việc làm nhanh, thu nhập tốt và kinh tế
gia đình ổn định hơn so với lúc chưa được đào tạo nghề.
Thực hiện tốt công tác rà soát số lượng lao động đang ở nông thôn trên
địa bàn Tỉnh, sau đó phân loại lao động căn cứ vào độ tuổi, giới tính, sức
khoẻ, dân tộc, kinh tế gia đình, trình độ văn hoá, khả năng chuyên môn...
Mở rộng và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với
khả năng, quy mô đối với Trung tâm dạy nghề tại các huyện, tạo điều kiện
thuận lợi về đi lại, ăn ở cho các học viên ở địa phương tích cực tham gia học
nghề. Đồng thời, cán bộ, giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu, cập nhật
những thông tin về Khoa học và Công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp,
các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, những ngành, nghề phù
hợp với điều kiện địa phương, thị trường tiêu thụ lớn, ổn định. Từ đó, đưa
vào nội dung dạy học để trang bị cho người học kiến thức lý thuyết gắn với
thực tế sinh động.
Lựa chọn những ngành nghề đào tạo phù hợp và TTLĐ ở tỉnh Thái
Nguyên đang có nhu cầu như: Công nghệ sản xuất rau an toàn, chế biến thực
86
phẩm, kỹ thuật chăn nuôi, bảo vệ thực vật, kỹ thuật sử dụng máy nông nghiệp,
cơ khí, khai thác mỏ, xây dựng, may công nghiệp, lắp ráp thiết bị điện tử, sản
xuất đồ gỗ, hướng dẫn viên du lịch... Đồng thời, đa dạng hoá các hình thức đào
tạo: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Hoàn thiện các chính sách ưu tiên lao động nông thôn thuộc đối tượng
chính sách như: hộ nghèo, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, dạy nghề miễn
phí cho người khuyết tật, con em gia đình có công, thương binh, liệt sĩ, các
hộ phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ nằm trong chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
hướng tới mục tiêu xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp vào
năm 2020.
Tăng cường triển khai dạy các nghề truyền thống có giá trị kinh tế
được thị trường ưa chuộng, phù hợp với trình độ người lao động ở nông thôn
và gắn với bản sắc văn hoá dân tộc.
Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều những làng nghề truyền thống đang
hoạt động SXKD có hiệu quả như: chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở
Xuân Phương (Phú Bình), Tiên Phong (Phổ Yên); làng nghề mây, tre đan ở xã
Tân Khánh (Phú Bình); sản xuất, chế biến chè ở các làng nghề chè truyền thống
của huyện Đại Từ, huyện Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên; làng nghề thêu
ren ở Tân Thái (Đại Từ); nghề trồng hoa ở Hoá Thượng (Đồng Hỷ) Đây là
các nghề phù hợp với trình độ, sức khoẻ, văn hoá, điều kiện kinh tế - xã hội
từng địa phương, giúp người lao động có việc làm tại chỗ, thu nhập ổn định.
Ngoài ra, còn tạo nhiều việc làm cho những lao động làm việc trong thời gian
nông nhàn. Vì vậy, tỉnh cần tăng cường đầu tư mở các lớp cho lao động tại
chỗ và mời nghệ nhân, người đã có kinh nghiệm lâu năm, uy tín trong nghề
truyền dạy cho người lao động địa phương, nhất là thanh niên, học sinh, sinh
viên nhằm lưu truyền, gìn giữ giá trị bản sắc văn hoá của các làng nghề trên
địa bàn tỉnh.
87
3.2.5. Giải pháp quy hoạch và phát triển các Trung tâm giới thiệu
việc làm, sàn giao dịch và hội chợ lao động của tỉnh Thái Nguyên
Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động giới thiệu việc làm
trên địa bàn tỉnh. Quan sát lại chức năng của các trung tâm giới thiệu việc làm
theo hướng tăng cường chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin và
phân tích thị trường lao động, trợ giúp người thất nghiệp, giảm dần chức năng
dạy nghề.
Củng cố mạng lưới giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
chú trọng mạng lưới các trung tâm Giới thiệu việc làm tại những vùng có tốc
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nhanh, các huyện chưa có
trung tâm Giới thiệu việc làm. Tăng cường khả năng giới thiệu việc làm, mục
tiêu tới trong năm 2015 có 2000 – 2500 người lao động tìm được việc thông
qua kênh giới thiệu việc làm của trung tâm, dự báo giai đoạn 2015 – 2020 con
số này là 3000 – 3500/năm.
Từ năm 2016 đến năm 2020, đầu tư củng cố năng lực đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn hóa các giáo trình, chương trình và chức
năng nghề đào tạo. Tập trung đào tạo một số nghề ngắn hạn chủ yếu, mỗi cơ
sở từ 2 – 3 nghề. Nâng cao năng lực cho các Trung tâm Giới thiệu việc làm
trong thông tin và phân tích thị trường lao động, đánh giá nhu cầu đào tạo và
việc làm của người lao động và người sử dụng lao động. Đẩy mạnh việc xây
dựng các mối quan hệ giữa các trung tâm Giới thiệu việc làm với các doanh
nghiệp và cơ sở đào tạo nghề nhằm nắm bắt được diễn biến về cung cầu lao
động trên địa bàn tỉnh. Tiến tới việc thực hiện nối mạng thông tin giữa các
trung tâm Giới thiệu việc làm. Thực hiện điều tra, thu thập thông tin và công
bố định kỳ các thông tin về thị trường lao động.
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn
nghiệp vụ, kiến thức quản lý cho cán bộ trung tâm. Tổ chức giới thiệu, tham
88
quan tìm hiểu kiến thức và trao đổi kinh nghiệm giữa các trung tâm trong địa
bàn tỉnh cũng như với các trung tâm tại các địa phương khác.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành có liên quan để xây dựng
các chương trình mục tiêu về giới thiệu việc làm hàng năm cũng như trong
từng kế hoạch cho các năm tiếp theo của tỉnh.
Mở các trung tâm tư vấn và giới thiệu việc làm.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, quy mô nền kinh tế không mở rộng
nên cung việc làm tạo ra không đủ với nhu cầu về việc làm ngày càng tăng
của người dân. Nhưng có những doanh nghiệp có cung việc làm lại không tìm
được cầu của người lao động phù hợp. Hệ thống các Trung tâm giới thiệu việc
làm trên địa bàn tỉnh có vai trò là nơi kết nối giữa các doanh nghiệp với người
lao động. Trung tâm giới thiệu việc làm đã tư vấn nghề và việc làm cho hàng
ngàn người dân mỗi năm.
Hệ thống dịch vụ việc làm của tỉnh đã hoạt động có hiệu quả hơn, phát
huy được vai trò tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động của mình.
Và thông qua đó các nhà tuyển dụng biết tìm nguồn cung lao động ở đâu và
đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng thì toàn tỉnh có là 4.433 người đã được
tuyển dụng. Con số này vẫn còn thấp so với số lượng người được tư vấn, vậy
hệ thống giới thiệu việc làm của tỉnh làm việc chưa đạt được hiệu quả.
Tổ chức các hội chợ việc làm cho người lao động.
Việc làm thực tế của các cơ quan lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên là mở các
hội chợ việc làm, các sàn giao dịch việc làm để tạo điều kiện cho người có
nhu cầu tìm kiếm việc làm tiếp cận được với các việc làm mà đang cần người
lao động. Về mặt người đang tìm việc thì được nhiều sự lựa chọn phù hợp với
trình độ tay nghề và sở thích công việc nào? Tạo ra được nhiều lợi thế vì qua
đó người đang tìm kiếm việc làm sẽ biết được các yêu cầu của doanh nghiệp
đang tìm kiếm để học tập, bổ sung thêm kỹ năng đáp ứng được những yêu cầu
89
của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tuyển dụng được người lao động
phù hợp với tiêu chí làm việc của doanh nghiệp, giảm bớt về mặt chi phí đào
tạo thì công việc sản xuất kinh doanh tốt hơn
Trên thực tế cho thấy các hoạt động của các Trung tâm giới thiệu việc
làm, các hội trợ việc làm là rất hữu ích và có tác dụng thiết thực. Do vậy, tỉnh
cần xác định rõ vai trò quan trọng của hệ thống Trung tâm giới thiệu, tư vấn
việc làm, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách giải quyết việc
làm, xoá đói giảm nghèo, thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu, tư vấn việc làm, tổ chức hội chợ
việc làm cần phải thường xuyên và liên kết chặt chẽ, rộng rãi hơn với các doanh
nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động, thường xuyên cập nhật thông tin về
nghề nghiệp và các kỹ năng liên quan trong từng doanh nghiệp, để tăng cường
hiệu quả giao dịch, tránh lãng phí, phô trương hình thức, chạy theo thành tích.
Tiếp tục đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trang bị
thêm các kỹ năng cần thiết và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức ở
các Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm. Qua đó, cán bộ,
công chức, viên chức được đào tạo sẽ làm việc một cách chuyên nghiệp, năng
suất và hiệu quả hơn. Đồng thời, thông qua đó cũng sẽ phát hiện được những
người không đủ điều kiện làm việc thì phải được bố trí làm việc khác hoặc
tiếp tục được học tập bồi dưỡng để đáp ứng được yêu cầu công việc.
3.2.6.Giải pháp khởi nghiệp – tự tạo việc làm
Khởi nghiệp là việc một người hay một nhóm người nghĩ ra ý tưởng
kinh doanh rồi tự bắt tay vào thực hiện ý tưởng đó , có thể lựa chọn bất cứ
công việc nào để khởi nghiệp miễn là nó không bị pháp luật cấm.
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập và canh tranh gay gắt. Tuy
nhiên, sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn yếu bởi những vấn đề
liên quan đến năng lực. Do đó, để xây dựng và phát triển vững doanh nghiệp
90
cần tạo ra được một thế hệ doanh nhân, mà trước hết là bắt buộc phải xây
dựng hệ sinh thái khởi nghiệp. Hệ sinh thái này giúp xây dựng tinh thần
doanh nhân, từ đó tạo lên văn hóa doanh nhân và văn hóa doanh nghiệp.Việt
Nam cũng đã có nhiều chính sách phát triển khoa học công nghệ và phát triển
hệ sinh thái khởi nghiệp. Trong đó có Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ
tạo niềm tin trong cộng đồng doanh nghiệp, thúc đẩy, tạo nên hơn110.000
doanh nghiệp được thành lập mới trong năm 2016.
Bên cạnh đó là Quyết định 844 /QĐ-TTg về đề án “hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”
Trong hệ sinh thái khởi nghiệp gồm nhiều thành phần cần thiết để phát
triển, thành phần thứ nhất là về vấn đề chính sách, Nhà nước đang có những
chính sách ưu đãi về thuế, kêu gọi đầu tưgiúp các bạn trẻ có thể kêu gọi
vốn từ các nhà đầu tư. Thứ hai là vốn và tài chính cho khởi nghiệp. Một
doanh nghiệp cần có quỹ đầu tư mạo hiểm, những ngân hàng đồng hàng cùng
các bạnThành phần thứ ba là văn hóa doanh nghiệp và các thành phần về
nguồn lực, thị trường
Đặc biệt, thành phần không thể thiếu đó là những tổ chức hỗ trợ khởi
nghiệp là những trung tâm thúc đẩy kinh doanh, cơ sở thực hiện các chương
trình ươm tạo, phát triển và thúc đẩy các dự án.
Ngoài ra, Nhà nước còn thực hiện 3 đồng hành, 5 hỗ trợ doanh nghiệp
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, qua đó tiếp tục thực hiện tháo gỡ khó
khăn, khuyến khích khởi nghiệp, đặc biệt quan tâm hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp địa phương tham gia công nghiệp phụ trợ, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; tiếp tục thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước có uy tín, kinh nghiệm và tiềm lực tài chính vào triển khai các dự
án đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi giá trị
sản xuất toàn cầu.
91
- Ba đồng hành gồm: đồng hành đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao năng lực cạnh tranh, đồng hành trong hoàn thiện thể chế pháp luật
- Năm hỗ trợ là: hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ nâng cao
hiệu quả hoạt động, hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm quyền kinh
doanh, bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh, hỗ trợ xây dựng
thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp và cuối cùng là hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế -
xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ với nhiều cơ
quan, doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn. Với chủ trương phát triển
kinh tế đa dạng, chính sách đầu tư cởi mở, đã giúp Thái Nguyên đạt được
mức thu ngân sách trên 1.000 tỷ đồng trong năm 2008. Để đạt được các chỉ
tiêu kinh tế đề ra đến năm 2020 đưa Thái Nguyên trở thành đô thị loại I thì
vai trò của đội ngũ doanh nghiệp , doanh nhân sẽ là động lực đầu tàu. Tại
mảnh đất Thái Nguyên giàu truyền thống lịch sử, nhiều người đã khởi nghiệp
thành công. Và đến nay, Thái Nguyên vẫn đang là mảnh đất nhiều cơ hội,
tiềm năng để khởi nghiệp .
Tỉnh cần xây dựng kế hoạch tổng thể về hỗ trợ khởi nghiệp, bao gồm:
Tư vấn, đào tạo về khởi nghiệp; Tổ chức các cuộc giao lưu giữa thanh niên,
sinh viên với các doanh nhân thành đạt; Hỗ trợ tìm kiếm, tiếp cận các nguồn
vốn, các nhà đầu tư; Tổ chức các sự kiện như ngày hội khởi nghiệp, sàn giao
dịch ý tưởng, hội chợ ý tưởng kinh doanh sáng tạo; Xây dựng và phát triển
cổng thông tin khởi nghiệp, liên kết sàn giao dịch ý tưởng; Xây dựng mạng
các câu lạc bộ khởi nghiệp Tạo cơ hội cho thanh niên ,sinh viên phát huy
tinh thần sáng tạo và ý chí tự lập, áp dụng những kiến thức đã lĩnh hội để lập
ra những dự án khởi nghiệp có tính khả thi trong đời sống kinh doanh. Với
92
những doanh nghiệp khởi nghiệp Hỗ trợ về chính sách thuế là nội dung quan
trọng. Ngoài hỗ trợ thông tin về thuế cho doanh nghiệp, ngành thuế cần tiến
hành thu thập thông tin về các vướng mắc liên quan đến chính sách, thủ tục về
thuế của các doanh nghiệp, từ đó có kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp một cách
thiết thực nhất, sát với nhu cầu. Bên cạnh đó, đây cũng là kênh thông tin để cơ
quan thuế tiếp thu, đề xuất sửa đổi, hoàn thiện các chính sách thuế trong quá
trình quản lý thuế. Cần tiếp tục phát huy hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ
doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên tổ chức các lớp đào tạo về khởi nghiệp cho
thanh niên và sinh viên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Một số kiến nghị
Đối với hoạt động vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
Với những tỉnh đang có các nhu cầu mới và rất lớn về Lao động như
tỉnh Thái Nguyên, đề nghị Trung ương bổ sung thêm nguồn vốn từ Quỹ quốc
gia về việc làm để đảm bảo thực hiện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP; có
cơ chế cho vay nguồn vốn từ ngân sách đối với một số ngành nghề là ngành
kinh tế trọng điểm của các địa phương, có nguồn vốn đầu tư lớn, thu hút
nhiều lao động trên địa bàn tỉnh như: chế biến nông lâm sản, trồng cây lâm
nghiệp lâu năm, xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh công nghiệp chế
biến, dịch vụ thương mại, du lịch
Đối với hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Xuất khẩu lao động ở tỉnh Thái Nguyên cho thấy là một hướng đi có
tính khả thi và hiệu quả cao. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tiếp tục đẩy mạnh hợp tác cung ứng lao động Việt Nam sang các thị
trường phù hợp với nhu cầu của tỉnh Thái Nguyên (Hàn Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Thái Lan..); đồng thời có cơ chế phối hợp, thông tin sớm hơn
về chương trình/đơn hàng xuất khẩu lao động để địa phương kịp thời
93
thông báo tới người lao động, nâng số lượng, chất lượng sơ tuyển người
lao động trên địa bàn tỉnh.
Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động
Đề nghị Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sớm
chuyển giao phần mềm cơ sở dữ liệu thông tin cung - cầu lao động, để khai
thác dữ liệu kịp thời phục vụ công tác quản lý, điều hành và dự báo thông tin
lao động việc làm của địa phương; đồng thời triển khai sớm hơn công tác điều
tra cung - cầu lao động hằng năm để địa phương chủ động kế hoạch thực hiện
trong năm.
Tiểu kết chương 3
Thực hiện chính sách tạo việc làm tại tỉnh Thái Nguyên là việc làm vừa
cấp bách, vừa là việc mang tính cơ bản lâu dài nhằm góp phần quan trọng phát
triển toàn diện kinh tế- xã hội của tỉnh. Quá trình đó đòi hỏi phải thực hiện một
cách đồng bộ hệ thống các chính sách và giải pháp về kinh tế - xã hội gắn với
thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cùng với sự phát triển của vùng và cả
nước. Từ sự đánh giá thực trạng một cách cơ bản tình hình thực hiện chính
sách tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên các định hướng, giải pháp và kiến nghị
được đưa ra sẽ góp phần thực hiện tốt, hiệu các chính sách tạo việc làm trong
tỉnh trong tương lai.
94
KẾT LUẬN
Luận văn thực hiện chính sách tạo việc làm từ thực tiễn tỉnh Thái
Nguyên đã làm rõ một số vấn đề sau:
Chương 1 đã trình bày cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc
làm, nghiên cứu tổng quan về chính sách tạo việc làm, làm rõ khái niệm, nội
dung các vấn đề liên quan. Những vấn đề về lý luận về thực hiện chính sách
công nói chung và cụ thể là chính sách tạo việc làm nói riêng được nghiên
cứu trong chương 1 là cơ sở để phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo
việc làm cho người lao động trong chương 2 và đề xuất giải pháp hoàn thiện
thực hiện chính sách tạo việc làm trong chương 3..
Chương 2 đã đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách tạo việc làm
của tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở đánh giá theo chu trình thực hiện chính sách
trên 05 nội dung thực hiện chính sách cơ bản là: chính sách tạo việc làm trong
các ngành kinh tế, chính sách tạo việc làm thông qua quỹ hỗ trợ việc làm quốc
gia, chính sách hỗ trợ thị trường lao động, chính sách dạy nghề và chính sách
xuất khẩu lao động. Đã đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm
nêu lên những kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.
Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn
thiện thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua: phát triển thị trường lao
động, thúc đẩy giáo dục đào tạo, chính sách tài chính – tiền tệ, các chương
trình phát triển kinh tế trọng điểm thu hút nhiều lao động. Đề xuất một số kiến
nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp đã nêu.
Thực hiện chính sách tạo việc làm ở Thái Nguyên hiện nay đang đặt ra
nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Song do thời gian và khả năng nghiên cứu
của học viên nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự chỉ dẫn góp ý bổ sung của các thầy cô để luận văn được
hoàn thiện hơn.
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2011), Các chương
trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, tập I.
2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2011), Các chương
trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, tập II.
3. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (1999), Sổ tay thống kê thông
tin thị trường lao động ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Thái Nguyên.
4. Cục thống kê Thái Nguyên (2014), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên 2013, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (1997), Về chính sách giải
quyết việc làm ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đại học Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình chính sách kinh tế-xã
hội, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
7. Đại học Quốc gia - Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
(1999), Giáo trình Luật lao động Việt Nam, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên, Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh.
11. Lê Duy Đồng (2001), "Lao động việc làm thời kỳ 1991-2000 và
phương hướng giai đoạn 2001 - 2010", Tạp chí Lao động và xã hội, (III), tr.3-
12. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1996), Vấn đề con người trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Trần Đình Hoan - Lê Mạnh Khoa (1991), Sử dụng nguồn lao động
và giải quyết việc làm ở Việt Nam, NXB Sự thật, Hà Nội.
96
14. Nguyễn Thanh Hòa (2005), "Xuất khẩu lao động trong xu hướng
hội nhập cơ hội và thách thức", Tạp chí Lao động và xã hội, (264), tr.13-15.
15. Học viện Hành chính Quốc gia, Quản lý nguồn nhân lực xã hội,
NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
16. Hội đồng Lý luận Trung ương (1999), Giáo trình kinh tế học chính
trị Mác- Lê nin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Lan Hương (2002), Thị trường lao động Việt Nam -
định hướng và phát triển, NXB Lao động-xã hội, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Mỹ Hương (2004), Thị trường lao động ở Nghệ An -
Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
19. Trần Thị Tuyết Hương (2005), "Chất lượng nguồn lao động ở Hưng
Yên; những vấn đề đặt ra", Tạp chí Lao động và xã hội, (263), tr.26-28.
20. Nguyễn Thị Mai Lan (2000), Thất nghiệp ở nước ta hiện nay: Thực
trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
21. Đặng Tú Lan (2001), Giải quyết việc làm ở Bắc Ninh - Thực trạng và
giải pháp, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1993), Toàn tập, tập 23, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
23. Hồ Chí Minh (1980), Tuyển tập, NXB Sự thật, Hà Nội.
24. Nguyễn Bá Ngọc - Trần Văn Hoan (2002), Toàn cầu hoá: Cơ hội
và thách thức đối với lao động Việt Nam, NXB Lao động-xã hội, Hà Nội.
25. Đặng Hồng Ngự (2003), "Thái Nguyên giải quyết việc làm: Thực
trạng và giải pháp", Tạp chí Lao động và xã hội (219), tr.22-23.
26. Nguyễn Hồng Quân (2001),"Lao động-việc làm ở Quảng Ninh những
năm đầu của kỷ nguyên mới", Tạp chí Lao động và xã hội, (175), tr.16-19.
97
27. Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng 2030.
28. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên, Kết quả
điều tra lao động việc làm.
29. Đinh Trọng Thịnh (2005), “WTO và vấn đề tạo việc làm cho người
lao động”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, (96), tr.39-41.
30. Thiện Thuật (2005), “Dạy nghề cho nông dân ở Thái Bình”, Tạp chí
Lao động và xã hội (263), tr.15.
31. Phan Chính Thức (2001), “Phát triển đào tạo nghề góp phần đáp
ứng nhu cầu nhận thức cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hướng
tới nền kinh tế tri thức”, Tạp chí Lao động và xã hội, (III), tr.13-15.
32. Hà Quý Tình (2004), Hoàn thiện các chính sách vĩ mô của Nhà nước
để tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Học viện Tài chính.
33. Lưu Ngọc Trịnh (1996), Chiến lược con người trong “thần kỳ”
kinh tế Nhật Bản, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Trung tâm Khoa học và nhân văn quốc gia, Viện Thông tin khoa học và
xã hội (1999), Thị trường lao động trong kinh tế thị trường, Hà Nội.
35. Đỗ Thế Tùng (2001), “ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức với vấn
đề giải quyết việc làm ở Việt Nam”, Tạp chí Lao động và xã hội, (III), tr.19-2
36. Nông Đức Vinh (2004), Việc làm ở Lạng Sơn: Thực trạng và giải pháp,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
37. Website
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_tao_viec_lam_tren_dia_ban_tinh.pdf