Luận văn Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. bản chất của nó là nền kinh tế ngày càng phồn vinh, xã hội ngày càng bình đẳng, công bằng và văn minh. Vì thế những giá trị mục tiêu mà hệ thống chính sách an sinh xã hội hướng tới là phù hợp với mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức được điều đó, mặc dù nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến chính sách ASXH, đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, kết luận, nghị định. nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia vào hệ thống ASXH. Đến nay, ở nước ta nhiều chính sách xã hội đã được ban hành và triển khai thực hiện đã mang lại những thành tự to lớn, đã được Liên hiệp quốc công nhận là một trong những quốc gia đi đầu trong việc thực hiện mục tiêu “Thiên niên kỷ”. Huyện Lệ Thủy tuy là huyện thuần nông, kinh tế mới có sự phát triển những năm gần đây nhưng lãnh đạo huyện luôn quan tâm đến các chính sách ASXH, nguồn thu ngân sách thường thấp hơn so với các huyện khác trong tỉnh nhưng hàng năm đều dành nguồn ngân sách đầu tư cho hoạt động y tế, giáo dục để nâng cấp cơ sở hạ tầng, từng bước đáp ứng nhu cầu của người dân. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đã góp phần đảm bảo ổn định chính trị xã hội, đồng thời góp phần động lực cho sự phát triển kinh tế giai đoạn 2011-2015. Tuy nhiên việc thực thi các chính sách ASXH trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập: Việc thực hiện BHYT tự nguyện chưa bao phủ hết các đối tượng, chỉ mới tập trung vào các đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chưa thu hút được các đối tượng khác trong xã hội tham gia kể cả một số109 doanh nghiệp trên địa bàn. Đặc biệt là các tổ chức tư nhân hoặc các hộ kinh doanh cá thể số người tham gia BHXH đạt thấp. Hầu hết, trên địa bàn chỉ có các doanh nghiệp nhõ và vừa nên dễ bị tác động, tổn thương khi kinh tế gặp khó khăn, suy thoái nên nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách né tránh tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, trong khi chế tài xử phạt chưa được áp dụng đồng bộ. Việc quản lý cấp thẻ BHYT chưa chặt chẽ, thống nhất dẫn đến cấp trùng làm gây thất thoát lãng phí kinh phí thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn chưa đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân nhất là tuyến cơ sở, nguy cơ bùng phát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đảm bảo. Công tác giảm nghèo tuy đã đạt kết quả nổi bật nhưng thiếu vững chắc, tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ có nguy cơ tái nghèo còn cao nên đời sống của một bộ phận người dân còn gặp nhiều khó khăn. Chính sách tạo việc làm người lao động được quan tâm nhưng chưa bền vững, chủ yếu là lao động phổ thông, chưa chú trọng đến chiều sâu, chất lượng lao động còn ở trình độ thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém nêu trên, nhưng về mặt chủ quan đó là: Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, các ngành còn chưa đầy đủ về ý nghĩa tầm quan trọng của chính sách an sinh xã hội, dẫn đến chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai, tổ chức thực hiện ở từng đơn vị cơ sở. Năng lực và trách nhiệm bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ thực hiện ở các lĩnh vực liên quan đến chính sách an sinh xã h

pdf123 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác quản lý, tổ chức thực hiện chương trình cũng như kỹ năng tiếp cận nắm bắt những thông tin, về các chính sách ASXH nhưng khi tham mưu triển khai còn gặp nhiều lúng túng, thực hiện còn có nhiều sai sót. Người dân và cán bộ từ huyện đến cơ sở còn nặng tâm lý nể nang, ngại va chạm, chưa minh bạch trong thực hiện các chính sách nên chưa đánh giá đúng thực trạng, chưa tìm ra đúng bản chất, nguyên nhân của những hạn chế; do vậy làm khó hơn trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách, nâng cao đời sống của người dân. Nguồn lực huy động cho chương trình an sinh xã hội gặp nhiều khó khăn, trong khi số đối tượng cần quan tâm hỗ trợ nhiều, chất lượng cần phải nâng cao theo xu thế chung của xã hội. 2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội tại địa bàn huyện Lệ Thủy Qua quá trình thực hiện các chính sách ASXH trên địa bàn trong giai đoạn 2011-2015 và nắm bắt tình hình thực tế tại các cơ quan, đơn vị; Luận văn có những nhận xét tổng quát về những thành công và hạn chế trên địa bàn huyện Lệ Thủy, cụ thể như sau: 85 2.3.1 Những kết quả đạt được Trong những năm qua với sự chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy đảng và chính quyền địa phương cùng với những chính sách phát triển kinh tế - xã hội, công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện đã đạt được một số kết quả như sau: - Hệ thống chính sách An sinh xã hội đã được hình thành và phát triển khá đồng bộ, trong đó chính sách BHXH và BHYT là nòng cốt trên cơ sở nguyên tắc ba bên cùng tham gia (người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước). Phạm vi tham gia các hình thức BHXH, BHYT, BHTN ngày càng được mở rộng, tạo sự bình đẳng giữa những người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế. Đã hình thành được cơ chế quản lý tài chính thống nhất đối với các loại hình BHXH, BHYT, BHTN tạo căn cứ pháp lý và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động An sinh ngày càng phát triển trên phạm vi rộng. Đồng thời, qua theo dõi các số liệu hàng năm tại cơ quan BHXH huyện Lệ Thủy thì tổng thu từ BHXH, BHYT, BHTN ngày càng tăng về số lượng. Công tác chi trả trợ cấp lương Hưu và các khoản trợ cấp tăng về số lượng và số kinh phí (năm 2013 có 3.937 lượt người với số kinh phí 95.320 triệu đồng đến năm 2015 tăng lên 49.679 lượt người với số kinh phí chi trả là 198.000 triệu đồng). Số lượng người được khám chữa bệnh cũng tăng lên đáng kể (năm 2013, số lượt người được khám chữa bệnh là 6.126 người nhưng đến năm 2015 tăng lên đến 14.958 lượt người). - Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Lệ Thủy đã thực sự đi vào cuộc sống và huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, sự tham gia của các tầng lớp nhân dân và của chính người nghèo, người lao động. Công tác xóa đói giảm nghèo bền vững đã được xem là một nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của huyện. Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo 86 giảm nhanh qua các năm (có 3.017 hộ được thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 15,93% xuống còn 7,47% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2010-2015). Như vậy số hộ nghèo trong 4 năm giảm đến 58%. Đây là một thành công lớn có sự đóng góp quan trọng của các chính sách an sinh xã hội được triển khai trong giai đoạn này. Quá trình thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo đã làm thay đổi diện mạo của các xã, đặc biệt là các xã khó khăn; hạ tầng cơ sở, nhà ở và các cơ sở dịch vụ sản xuất, đời sống người dân được nâng cao hơn trước, đời sống các hộ nghèo được cải thiện rõ rệt. Các phong trào ''Ngày vì người nghèo'' đã thu hút đông đảo sự quan tâm và giúp đỡ của các cá nhân, cộng đồng, doanh nghiệp và các tổ chức xă hội. - Công tác triển khai, thực hiện các chế độ chính sách cho các đối tượng cứu trợ xã hội trên địa bàn đã cơ bản đảm bảo quy trình trong xét duyệt đối tượng thụ hưởng nên tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Đồng thời, số đối tượng, mức trợ cấp đã tăng cao so với việc áp dụng theo các văn bản quy định trước đây, nên nhìn chung đã phần nào đảm bảo mức sống tối thiểu cho các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội. Các hoạt động hỗ trợ cho các đối tượng cứu trợ xã hội diễn ra thiết thực, hiệu quả nên đã góp phần giúp các đối tượng bảo trợ xã hội từng bước cải thiện cuộc sống và vươn lên hòa nhập cộng đồng. Công tác xã hội hóa hoạt động cứu trợ đã huy động được các cá nhân, tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia vào công tác cứu trợ. Đặc biệt là cứu trợ đột xuất khi thiên tai lũ lụt xãy ra nên đã cơ bản đáp ứng những nhu cầu thiết thực của bà con nhân dân trong hoạn nạn. - Trong công tác thực hiện chính sách ưu đãi đối với người công với cách mạng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Lệ Thủy và các cơ quan liên quan đã tham mưu tốt cho Huyện ủy, UBND huyện thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa nhằm bù đắp phần nào những mất mát 87 cho những gia đình chính sách, tri ân những thế hệ cha anh đã cống hiến máu xương vì nền độc lập tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Một trăn trở trong rất nhiều năm của Huyện là công tác quản lý thông tin liệt sĩ, gia đình liệt sĩ, nhưng đến nay huyện Lệ Thủy đã hoàn thành tốt công tác điều tra thông tin liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, mộ liệt sỹ, nghĩa trang liệt sỹ phục vụ cho công tác cập nhật, theo dõi, quản lý trong quá trình tìm kiếm của các thân nhân liệt sĩ không những trên địa bàn huyện mà có thể thuận lợi cho các thân nhân cả tỉnh Quảng Bình; triển khai thực hiện tốt công tác điều dưỡng cho người có công hàng năm, do vậy tình hình hình sức khỏe của nhiều Thương binh, Bệnh binh đã có sự cải thiện hơn trước; công tác chăm sóc, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ Mai Thủy và nhiều Nhà bia ghi công Liệt sĩ xây mới khang trang hơn. Công tác thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp trên công nhận danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; xét duyệt hồ sơ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, hồ sơ giám định lại thương tật cho thương binh triển khai thực hiện công bằng, dân chủ, đảm bảo đúng theo quy trình... Cùng với chính sách chăm lo đời sống người có công của Đảng, Nhà nước, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của huyện được sự quan tâm và ủng hộ của đông đảo các tầng lớp nhân nhân, các mạnh thường quân trên địa bàn nên đã tăng dần theo hàng năm (năm 2011 thu tiền quỹ 214,3 triệu đồng đến 2015 là 389,6 triệu đổng). - Hoạt động hệ thống ASXH của huyện Lệ Thủy trong những năm qua cùng với các chính sách trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục, chương trình giảm nghèo bền vững... đã góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Những hộ gia đình được nhận trợ cấp, hỗ trợ từ các chính sách ASXH đều có cuộc sống tương đối ổn định và hòa nhập với cuộc sống cộng đồng tốt hơn. 88 - Các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực thi các chính sách trên địa bàn đã tiến hành thường xuyên; các cơ quan Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Kinh tế xã hội, Ban Pháp chế huyện, Thanh tra huyện đã thực hiện các giám sát chuyên đề về thực hiện các chính sách, việc chấp hành pháp luật trong thực thi các chính sách ASXH trên địa bàn . Do vậy về cơ bản đã giảm thiểu tối đa những hạn chế trong thực thi các chính sách ASXH trên địa bàn, đảm bảo “nơi nào có quyền lực nơi đó phải có giám sát quyền lực”. 2.3.2 Những hạn chế, tồn tại Ngoài những hạn chế mà Luận văn đã chỉ rõ trong từng chính sách thực hiện, nhìn trên bình diện tổng quát công tác thực thi ASXH trên địa bàn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục, đó là: - Về những hạn chế trong thực hiện chế độ Bảo hiểm trên địa bàn huyện có thể nhận thấy qua 5 vấn đề sau: Thứ nhất, mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn huyện vẫn còn cao. Thứ hai, việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN gặp nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp tư nhân không đóng, trốn đóng hoặc đóng không đầy đủ các loại bảo hiểm cho người lao động. Đồng thời, là đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT; trẻ em dưới 6 tuổi được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% phí tham gia BHYT nhưng trên địa bàn mới chỉ cấp được khoảng 92% thẻ BHYT; làm mất quyền lợi thiết yếu cho trẻ em. Thứ 3, việc quản lý phôi thẻ BHYT của cơ quan BHXH huyện Lệ Thủy chưa đúng quy định; danh sách cấp thẻ BHYT chưa được rà soát chặt chẽ, tình trạng cấp trùng nhiều thẻ cho một đối tượng, thẻ in sai thông tin vẫn còn phổ biến. Thứ tư, việc giải quyết chế độ BHXH còn một số hạn chế như: chậm có văn bản hướng dẫn điều chỉnh mức trượt giá theo Nghị định số 83/2008/NĐ-CP để giải quyết chế độ hưởng trợ cấp một lần đối với người lao động đóng BHXH; hồ sơ hưu trí do các đơn vị sử 89 dụng lao động còn nhiều sai sótThứ năm, hệ thống biểu mẫu trong công tác quản lý, theo dõi, đề nghị hưởng chế độ BHXH, BHYT, BHTN còn chưa tinh gọn, chưa khoa học, do vậy làm cho đối tượng thụ hưởng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. - Trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bên cạnh kết quả đạt được, công tác chăm lo đời sống người có công vẫn còn một số khó khăn, tồn tại như: Việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người có công chưa thực sự hiệu quả; việc hướng dẫn và xác lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ưu đãi ở một số địa phương còn chậm; trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều gia đình chính sách, người có công có cuộc sống khó khăn khi ốm đau, bệnh tật, nhà ở xuống cấp; cá biệt còn một số trường hợp chưa được hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi theo quy định. - Công tác giải quyết việc làm ở huyện Lệ Thủy trong thời gian qua còn nhiều bất cập, cụ thể: số lượng người được học nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn số lượng nhiều song cơ hội tìm kiếm việc làm còn rất khó khăn; việc hỗ trợ cho vay vốn từ Ngân hàng chính sách còn chưa kịp thời, nguồn vốn vay chưa đủ để đầu tư cho các nghề thiết thực như: may dân dụng, mộc dân dụng, nuôi trồng thủy sản, hàn sắt, điện lạnh, làm nón lá... Một số lao động không chịu khó, không có ý thức trong lao động, muốn làm việc nhẹ, lương cao nhưng bản thân không đảm bảo về điều kiện bằng cấp và tay nghề, đồng thời ý thức về kỷ luận lao động còn kém. - Chất lượng giáo dục toàn diện chưa đồng đều giữa các vùng miền. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa được đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục, nhất là các xã miền núi, rẻo cao. - Chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe chưa đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân. Hệ thống trang thiết bị y tế chưa được đầu tư đồng bộ. Đội ngũ cán bộ bác sỹ có trình độ đại học chính quy, trình độ chuyên 90 môn cao còn ít, phẩm chất, năng lực của một số y, bác sỹ có tình thần phục vụ chưa cao; 28/28 trạm y tế xã, thị trấn chưa phát huy hiệu quả, chủ yếu là thực hiện các chương trình tiêm chủng quốc gia, về khám chữa bệnh gần như tập trung tại Bệnh viện Đa khoa Lệ Thủy nên tuyến huyện luôn quá tải trong khi cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc điều trị, giường bệnh ..vv chưa đáp ứng đủ yêu cầu khám chữa bệnh. - Quá trình triển khai phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách về XĐGN - GQVL ở một số địa phương chưa thường xuyên, còn chung chung, do đó phần lớn người nghèo, người lao động chưa nhận thức rõ để tham gia ý kiến vào các chương trình, dự án tại thôn, bản, làng xã. Công tác lồng ghép các chương trình, dự án với Chương trình XĐGN - GQVL của các ngành, các cấp còn lúng túng, thiếu đồng bộ. - Về đội ngũ cán bộ chưa được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, nhất là cán bộ chính sách các xã, thị trấn; đồng thời vẫn còn nhiều công chức chưa đào tạo đúng chuyên ngành do vậy việc tiếp cận công việc còn nhiều hạn chế trong khi các văn bản thực hiện chính sách có nhiều thay đổi trong các năm làm cho kết quả thực hiện chưa cao. - Việc cung cấp dịch vụ công còn nhiều hạn chế ở nhiều ngành, nhiều đơn vị, cụ thể: công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân chưa được tốt, hệ thống y tế vẫn còn bất cập, trong đó nhiều cơ sở y tế quá tải trong điều trị. Tình trạng bệnh nhân phải nằm 2 đến 3 người trên một giường bệnh, đặc biệt là khâu phục vụ chưa tốt, nhất là cho đối tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số sử dụng BHYT. Đồng thời, trong những năm gần đây, kinh tế của huyện Lệ Thủy cũng chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, các nguồn thu của huyện không bền vững nên tác động rất lớn đến đến việc hỗ trợ các nhóm dễ tổn thương, đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo... Một số chương trình, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo phát huy hiệu quả chưa cao. 91 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân, của các yếu tố chủ quan lẫn khách quan nhưng chủ yếu là các nguyên nhân sau đây: - Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện còn thiếu chủ động, việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách ASXH chưa thường xuyên. Đội ngũ cán bộ chính sách ở cơ sở thường có sư thay đổi, bố trí không phù hợp, còn thiếu về số lượng và yếu về năng lực, trình độ... đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công tác thực thi an sinh xã hội trên địa bàn. Ý thức, trình độ của một bộ phận nhân dân còn thấp; còn trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ của nhà nước, của mọi người mà không cố gắng vươn lên thoát nghèo. - Chưa có chính sách, giải pháp thiết thực để tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là đối tượng thanh niên; chủ yếu là khuyến khích động viên. Trong khi một số đơn vị, các nhân được phân công giúp đỡ các xã nghèo chưa quan tâm thường xuyên, thiếu sâu sát hoặc lúng túng trong tổ chức thực hiện; việc đánh giá thực trạng của địa phương còn chung chung nên việc định hướng tổ chức thực hiện các chính sách, dự án chưa kịp thời, các hoạt động giúp đỡ còn mang nặng tính xử lý tình thế, chưa có tính lâu dài, bền vững, chưa có sự phối kết hợp giữa đơn vị với chính quyền địa phương trong việc đưa ra định hướng, giải pháp giúp đỡ. - Tình hình kinh tế trên địa bàn còn có nhiều khó khăn, nguồn thu ngân sách của huyện còn thấp, do vậy nguồn lực thực hiện, ngân sách đầu tư, hỗ trợ cho các chính sách an sinh xã hội còn hạn chế. Việc huy động các lực lượng khác (doanh nghiệp, bà con xa quê...) tham gia vào hỗ trợ các chương trình an sinh xã hội chưa nhiều. - Công tác phối, kết hợp giữa các ngành, các cấp từ huyện đến cơ sở ở một số chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, chương trình xây dựng nông thôn mới còn thiếu tính đồng bộ, có nơi còn chạy theo 92 thi đua thành tích. Do vậy, khi triển khai thực hiện có nơi còn chồng chéo dẫn đến hiệu quả chưa cao. - Công tác giám sát của các cơ quan chưa phát huy chức năng nhiệm vụ, công tác kiểm tra, đánh giá về kết quả thực hiện đối với các cơ quan thực thi chính sách ASXH trên địa bàn còn chung chung, chưa nêu rõ được những hạn chế cơ bản, những hạn chế mang tính bản chất để có phương án chỉ đạo nhằm khắc phục tồn tại đang diễn ra. 93 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Đảm bảo ASXH là một trong những yêu cầu và điều kiện quan trọng tạo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia trên thế giới và mỗi địa phương hiện nay. Song quá trình thực hiện ASXH của mỗi quốc gia, mỗi địa phương đều dựa trên những điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Mỗi quốc gia, địa phương phải nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá những điều kiện thuận lợi để phát huy tạo lợi thế trong quá trình hội nhập, phát triển và hạn chế những trở lực để huy động tối đa các nguồn lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và việc đảm bảo ASXH nói riêng. Trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn huyện Lệ Thủy luôn được Đảng bộ, chính quyền huyện xác định là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu và đó là sự nghiệp của toàn hệ thống chính trị và trách nhiệm của mỗi người dân trên địa bàn. Huyện Lệ Thủy đã tập trung triển khai những giải pháp quan trọng trên những trụ cột khác nhau của ASXH, qua đó đã thu được một số thành tựu quan trọng: Việc đảm bảo ASXH ở huyện Lệ Thủy đã tạo động lực cho sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội trên địa bàn, tạo sự ổn định về chính trị trật tự an toàn xã hội. Việc huy động nguồn lực tài chính cho việc đảm bảo ASXH cho người dân ngày càng được mở rộng; việc phát huy nội lực trong thực hiện chính sách xã hội, công tác trợ giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cũng đưa lại những kết quả quan trọng ...vv. Tuy nhiên, quá trình đảm bảo ASXH cho người dân còn bộc lộ một số hạn chế: Chủ trương, chính sách của Đảng bộ, chính quyền huyện Lệ Thủy còn chưa triển khai đồng bộ, kịp thời; Nguồn lực thực hiện ASXH còn hạn chế, nhất là ở các xã miền núi đặc biệt khó khăn, các xã biển bãi ngang; công tác tuyên truyền về đảm bảo ASXH chưa đầy đủ, kịp thời, tinh thần phục vụ nhân dân của một số cán bộ, công chức trong thi hành công vụ chưa cao. 94 Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng ASXH trên địa bàn huyện Lệ Thủy; các chính sách đã được triển khai thực hiện như chính sách BHXH, BHYT, BHTN, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, kết quả công tác xóa đói giảm nghèo - giải quyết việc làm... và nêu lên những thuận lợi những khó khăn trong quá trình thực hiện các chính sách ASXH trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Chương 2 của Luận văn cũng nêu lên những kết quả đã đạt được trong thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy, đồng thời phản ánh một cách trung thực, khách quan về những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Thông qua việc đánh giá thực trạng an sinh xã hội, Luận văn đã làm rõ bức tranh tổng quát, sát thực về thực nhiện chính sách ASXH trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2011-2015, từ đó để các nhà hoạch định chính sách của huyện Lệ Thủy có cách nhìn bao quát, có cách nhìn khách quan và lựa chọn những giải pháp phù hợp trong việc thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong thời gian tới. 95 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1 Định hướng thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016-2020 - Các chỉ tiêu về kinh tế: Giá trị sản xuất tăng bình quân từ 11,5 đến 12,5%; Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,5 đến 6,0%; Ngành công nghiệp- xây dựng tăng 12-13%; Ngành dịch vụ tăng 16-17%; tổng sản lượng lương thực đạt 95 nghìn tấn; thu ngân sách tăng bình quân hàng năm 15%/năm trở lên; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 47 triệu đồng/năm. - Các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội: Trên 75% trường đạt chuẩn Quốc gia. 100% xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục tiểu học, 75% xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; có 92% xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; trên 85% dân số tham gia Bảo hiểm y tế; Giảm tỷ lệ hộ nghèo cón dưới 5%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm từ 1,0 - 1,5%/năm, còn 13,5%; Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho hơn 5.000 lao động; 65 số người lao động được đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề đạt 45%; 100% hộ dân được sử dụng điện; 75% xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ hộ dùng nước sạch, hợp vệ sinh đạt trên 95%. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội ở huyện Lệ Thủy 3.2.1 Giải pháp về nâng cao năng lực, tình thần phục vụ của công chức thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Một trong những tồn tại khi thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy, Luận văn đã phản ánh về những hạn chế về năng 96 lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi các chính sách ASXH. Do vậy, nhiệm vụ nâng cao năng lực, tinh thần phục vụ của cán bộ công chức trong thực thi các chính sách ASXH trên địa bàn huyện có tầm quan trọng hàng đầu. Như Bác Hồ đã nói “Cán bộ là gốc của mọi công việc” do vậy, theo Học viên yêu cầu trước tiên là phải nâng cao chất lượng cán bộ, công chức đang thực thi chính sách ASXH không những đảm bảo tốt chuyên môn mà còn phải có cái “tâm”, “vừa hồng, vừa chuyên” có tinh thần phục vụ nhân dân trong thực thi các chính sách ASXH trên địa bàn. Trong công tác quản lý cán bộ, cần có phương thức đổi mới đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm công bằng, dân chủ nhằm khuyến khích và động lực cho sự cống hiến, làm việc hăng say, tinh thần phục vụ nhân dân của người làm trong dịch vụ công nói chung và công chức thực thi các chính sách ASXH trên địa bàn của huyện nói riêng. Thực hiện quyết liệt chủ trương tinh giảm biên chế mà Chính phủ đã chỉ đạo, có phương án loại dần số công chức “Sáng xách ô đi, chiều xác ô về”; có phương án vận động những công chức không đáp ứng điều kiện, năng lực yếu chuyển công tác hoặc có chính sách giải quyết chế độ hưởng một lần; hạn chế tránh “có con người” mà không những không giải quyết được nhiệm vụ mà còn làm mất khí thế, tinh thần thi đua của những cá nhân có tình thần cống hiến; các ngành liên quan đến công tác thực hiện chính sách ASXH cần xem xét tinh giản biên chế: Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội huyện, Bệnh viện đa khoa huyện, đặc biệt là các y tá các Trạm Y tế xã; cán bộ chính sách các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Nếu việc sắp xếp, tổ chức bộ máy đảm bảo tinh gọn; chất lượng, năng lực của các công chức, viên chức được nâng lên; đồng thời việc giám sát, kiểm tra thường xuyên, có trọng điểm là cơ sở quan trọng trong việc 97 nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, thực hiện tốt các chính sách của Đảng, Nhà nước được triển khai trên địa bàn. 3.2.2 Giải pháp nâng cao nguồn lực để hỗ trợ an sinh xã hội Nguồn lực để thực hiện các chính sách ASXH là vô cùng quan trọng. Do vậy, cần tranh thủ nguồn vốn từ việc thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện để đầu tư cơ sở hạ tầng y tế, văn hóa, giáo dục để mọi người dân được hưởng tốt nhất về phúc lợi xã hội. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, an sinh xã hội, nâng cao rõ nét đời sống vật chất, tinh thần cho người dân trên địa bàn huyện. Để “đánh thức” nguồn lực trong nhân dân trong thực hiện các chính sách ASXH, huyện cần: Thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế; giải quyết tốt các vấn đề bức xúc trên địa bàn. Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng về y tế, phấn đấu 100% trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y sĩ, y tá nhằm phục vụ tốt hơn công tác khám chữa bệnh cho nhân dân; đầu tư cải tạo các khu vui chơi; khuyết khích các doanh nghiệp mở các khu vui chơi dành cho thiếu nhi...; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, hình thành các trường tư thục chất lượng cao để nhân dân được hưởng lợi tốt nhất về phúc lợi xã hội. Phối hợp chặt chẽ và thực hiện có hiệu quả giữa Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Nâng cao chất lượng tổ chức, cung cấp các dịch vụ y tế, cải thiện tốt hơn tinh thần, thái độ, cung cách phục vụ của các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình phục vụ, giảm phiền hà cho người bệnh ... 98 Chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội cần được quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia, tránh trường hợp cấp trùng, chi trùng đối tượng gây thất thoát nguồn lực thực thi chính sách ASXH trên địa bàn. Đẩy mạnh hơn công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện đến với tất cả các nhóm đối tượng, bao gồm cả các cấp chính quyền, đoàn thể, trường học, đặc biệt với nhóm dân cư để mọi người dân có ý thức hơn về trách nhiệm và quyền lợi của mình, từ đó họ tự giác tham gia. Đẩy mạnh các phong trào giúp nhau xóa đói giảm nghèo, quỹ vì người nghèo... Đặc biệt là hoạt động của Mặt trận và các hội đoàn thể từ huyện đến xã, cần nhân rộng các mô hình làm kinh tế giỏi, tôn vinh các tập thể và cá nhân có thành tích trong giúp nhau giảm nghèo. Duy trì và quản lý các nguồn vốn vay, tổ góp vốn xoay vòng tại các chi hội phụ nữ do dự án Phân cấp giảm nghèo (IFAD tài trợ). Các phong trào thi đua giảm nghèo cần thực hiện quyết liệt, đồng bộ cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở, có các hình thức biểu dương, khen thưởng hợp lý đối với cá nhân, tập thể trong thực hiện giảm nghèo, nâng cao mức sống nhân dân trên địa bàn. Huy động các nguồn lực khác để hỗ trợ người nghèo (doanh nghiệp, các đơn vị tài trợ, các dự án phát triển kinh tế xã hội...). Hiện nay, các nguồn lực hỗ trợ cho hộ nghèo chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và một phần của nguồn cân đối ngân sách của huyện nhưng do nguồn thu của huyện thấp nên dành kinh phí còn hạn chế. Bên cạnh đó, nguồn quỹ ủng hộ vì người nghèo của huyện và xã chủ yếu là vận động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn. Sự tham gia các doanh nghiệp, các đơn vị tài trợ còn quá ít nên huyện cần chủ động kêu gọi sự tham gia của cộng đồng đối với hỗ trợ người nghèo và các đối tượng khác có hiệu quả hơn. 3.2.3 Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Đây là biện 99 pháp quan trọng nhằm nâng cao nguồn thu ngân sách của huyện để đầu tư hỗ trợ cho ASXH trên địa bàn đồng thời tạo ra nguồn việc làm cho người lao động có thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tập trung phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo động lực phát triển của nền kinh tế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh như: khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thủy sản, cơ khí phục vụ nông nghiệp, may mặc, lưu niệm phục vụ du lịch... Tăng cường kêu gọi, xúc tiến, đầu tư vào Khu công nghiệp Thạch Bàn, Khu công nghiệp Cam Liên để có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm trên địa bàn, nâng thu nhập cho người lao động. Từ những hạn chế trong việc cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn, Huyện cần quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, đi đôi với nâng cao năng lực quản lý đô thị, bảo vệ môi trường. Trên cơ sở quy hoạch của tỉnh Quảng Bình, huyện Lệ Thủy cần chỉ đạo các xã rà soát lại nguồn tài nguyên, trước hết là tài nguyên đất. Sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ đất, khuyến khích thực hiện chính sách “đổi đất lấy cơ sở hạ tầng” phục vụ cho phát triển kinh tế (chợ, siêu thị), phát triển văn hóa (khu vui chơi, khu thể thao công cộng), phát triển cơ sở hạ tầng (đường, cơ sở y tế khám chữa bệnh) góp phần nâng cao hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần của người dân trên địa bàn. Tập trung phát triển các làng nghề thu hút được nhân công lao động, nhân công là đối tượng hộ nghèo, đối tượng khuyết tật. Tạo điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển lâu dài tren địa bàn. Từng bước xây dựng các thương hiệu sản phẩm hàng hóa có thế mạnh của huyện 100 như: nón lá Quy Hậu, Khoai gieo Ngư Thủy, .....góp phần nâng cao đời sống cho người dân. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề đáp ứng với nhu cầu của thị trường. Tăng đầu tư cho thực hiện các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội như việc làm, dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực, giảm nghèo, chương trình trợ giúp xã hội, bảo trợ xã hội. Đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch để từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tranh thủ tốt các nguồn vốn để xúc tiến đầu tư nâng cấp tôn tạo Khu lưu niệm nhà Đại tướng Võ Nguyên Giáp, bãi tắm Tân Hải (xã Ngư Thủy Bắc), khu nghỉ dưỡng suối nước nóng Bang (xã Kim Thủy), khu dịch vụ Bàu Sen... Tổ chức quảng bá và khai thác có hiệu quả các điểm du lịch lịch sử, văn hóa và du lịch tâm linh trên địa bàn như Khu Lăng mộ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh (xã Trường Thủy), chùa Hoằng Phúc (xã Mỹ Thủy), miếu Thần Hoàng (xã Tân Thủy), chùa An Xá (xã Lộc Thủy) nhằm nâng nguồn thu trên địa bàn, đồng thời góp phần “tạo ra” nhu cầu lao động phục vụ cho du lịch, góp phần hạn chế số lao động đã được đào tạo các ngành nghề như du lịch, tiếng anh,...nhưng đến nay chưa có việc làm. Tóm lại, việc phát triển kinh tế trên địa bàn tạo động lực và nguồn lực quan trọng trong việc thực thi các chính sách ASXH, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. 3.2.4 Giải pháp về thực hiện chính sách ưu đãi người có công Tổ chức thăm hỏi động viên các gia đình chính sách, người có công với cách mạng nhân dịp các ngày lễ lớn. Đôn đốc các xã, thị trấn làm tốt công tác chính sách Thương binh liệt sĩ và người có công. Tổ chức xét đề nghị khen thưởng và nhân rộng các điển hình tiên tiến về các đối tượng chính sách xã hội khắc phục khó khăn vươn lên trong cuộc sống. 101 Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ người có công với cách mạng. Có kế hoạch, phương án trong công tác phối hợp giữa cơ quan Phòng Lao động TB&XH với BCH Quân sự huyện trong việc tạo điều kiện và hỗ trợ kịp thời cho các thân nhân trên địa bàn đi tìm kiếm mộ liệt sĩ hoặc thân nhân các liệt sĩ đến tìm kiếm mộ trên địa bàn huyện. Tăng cường phối hợp kiểm tra công tác quản lý và chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công nhằm ngăn ngừa và hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ nhận thức đầy đủ ý nghĩa của phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, là đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Cùng Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các ngành, các cấp đẩy mạnh phong trào vận động đóng góp quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” để chăm lo cho gia đình chính sách. Thực hiện tốt phương châm xã hội hóa công tác chăm sóc đời sống đối tượng chính sách Mặc khác cần đặc biệt quan tâm hỗ trợ kinh phí xây dựng hay sửa chữa nhà tình nghĩa cho các hộ gia đình thật sự gặp khó khăn, bức xúc về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-Ttg về hỗ trợ nhà ở cho người có công. Ngoài ra, phải tổ chức thực hiện tốt việc thăm viếng, tặng quà trong dịp lễ, tết, cấp thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết hiệu quả các chế độ theo quy định (miễn giảm học phí con đối tượng người có công đang theo học tại các trường, thực hiện hiệu quả công tác điều dưỡng hàng năm..). Phối hợp làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, biểu dương và khen thưởng kịp thời các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong phong trào đền ơn đáp nghĩa, nêu gương người tốt, việc tốt về đối tượng chính sách khắc phục khó khăn phấn đấu vươn lên trong cuộc sống. Kết 102 hợp hỗ trợ với động viên để tránh cho đối tượng mặc cảm bị coi là ỷ vào Nhà nước không tự lực vươn lên. 3.2.5 Giải pháp về quản lý cơ chế chính sách an sinh xã hội Huyện ủy, HĐND, UBND huyện cần tập trung nghiên cứu các chính sách ASXH của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Quảng Bình để đề ra các chính sách ASXH của huyện cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của huyện Lệ Thủy, tham khảo kinh nghiệm của các đơn vị bạn có điều kiện tương tự để rút ra bài học trong quá trình tổ chức thực hiện. Chỉ đạo các cơ quan phụ trách tập trung theo dõi việc thực hiện các chính sách ASXH ở huyện để phát hiện kịp thời về những bất cập và yêu cầu sửa đổi, bổ sung trên cơ sở phân tích, đánh giá chính sách. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân. Khuyến khích các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia các hình thức bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc trong việc khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế và việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn. Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện cần tham mưu với Huyện ủy, UBND huyện về tình hình tham gia bảo hiểm trên địa bàn và các biện pháp thực hiện; chủ động hơn trong công tác phối hợp các cơ quan quản lý về bảo hiểm xã hội và các tổ chức chính trị, xã hội ở địa phương để tuyên truyền, vận động và xử lý đối với các đơn vị sử dụng lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội gắn với giảm nghèo một cách cụ thể cho từng năm, từng giai đoạn. Cải thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy. 103 Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp; trong đó chú trọng đến công tác tuyên truyền để mọi người dân được hiểu những quyền lợi khi tham gia các loại hình bảo hiểm. Phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn; tiếp tục duy trì chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho các hộ nghèo vừa thoát nghèo trong hai năm tiếp theo (để tránh tái nghèo). Kiểm tra, rà soát các hộ nghèo, các đối tượng chính sách xã hội bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách ASXH trên địa bàn như Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững; Đề án giải quyết việc làm đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về giúp đỡ các hộ đặc biệt nghèo, thiếu niên hư vi phạm pháp luật, học sinh bỏ học. Chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện từ các nguồn hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân kịp thời, đúng đối tượng và hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí. Áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành của hệ thống an sinh xã hội như quản lý các đối tượng, chi trả các chế độ trợ cấp, cấp và phát thẻ BHYT, BHXH kịp thời, chính xác cho đối tượng thụ hưởng. Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giúp đỡ các hộ khó khăn. Vận động các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm trong và ngoài huyện tham gia đóng góp, ủng hộ vào quỹ Vì người nghèo, Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ người khuyết tật, Quỹ nạn nhân chất độc da cam của huyện cùng với trích ngân sách địa phương trong việc chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh và hỗ trợ các đối tượng khi gặp rủi ro, hoạn nạn. Tập trung mọi nguồn đóng góp, cũng như phân bổ các nguồn lực vận động vào một đầu mối chung của huyện để tạo sự thống nhất, tránh sự chồng chéo trong quá trình vận động cũng như hỗ trợ cho các đối tượng, hộ gia đình. 104 Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia giải quyết các chế độ chính sách, làm công tác giảm nghèo ở huyện và xã. Cần mở rộng thêm chức năng, nhiệm vụ của cán bộ làm công tác văn hóa xã hội theo dõi tình hình triển khai chính sách bảo hiểm y tế cộng đồng và bảo hiểm xã hội cộng đồng, giúp các cơ quan nhà nước trong triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội. 3.2.6 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực, khả năng cho người nghèo, cho người đang hưởng các chính sách an sinh xã hội Để giải quyết tốt việc giảm nghèo và thoát nghèo bền vững tại huyện Lệ Thủy việc kết hợp các nguồn lực là rất cần thiết bảo đảm sự chỉ đạo điều hành một cách tập trung, đầu tư có chiều sâu và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đồng thời phải thực hiện tốt các giải pháp nâng cao năng lực, khả năng cho người nghèo bởi họ là một trong những đối tượng chính của chính sách an sinh xã hội. Tiếp tục phát huy có hiệu quả các nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo có nguồn lực đầu tư vào phát triển kinh tế hộ gia đình; định hướng cho hộ nghèo phương thức sản xuất, kế hoạch chi tiêu cụ thể để sử dụng nguồn vốn vay qua kênh ủy thác của các tổ chức đoàn thể nhất là Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân từ cấp huyện đến cấp xã. Quản lý tốt hoạt động các tổ vay vốn, hạn chế đến mức thấp nhất nợ quá hạn, tránh tính trạng nợ đọng vốn. Quan tâm thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó, việc cấp thiết là thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng, công tác tái định cư và các chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Chú trọng việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỷ thuật, hướng dẫn đồng bào dân tộc sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, từng 105 bước xóa bỏ phương pháp canh tác lạc hậu. Chú trọng củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa ở địa bàn các xã miền núi. Nâng cao chất lượng ASXH là nhiệm vụ của toàn Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, nhưng để vượt qua những khó khăn đó chính là phải bằng sự nỗ lực, sự vươn lên của chính những người đang hưởng các chính sách ASXH trên địa bàn. Nếu không tự vươn lên thì không thể thoát khỏi khó khăn. Đây là mối quan hệ qua lại, cộng đồng xã hội chỉ có thể tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tiếp cận các nguồn lực để phấn đấu vươn lên, còn các đối tượng phải nỗ lực vươn lên bằng khả năng sẵn có, bằng lao động, bằng đào tạo.... có được ý thức như vậy mới có thể phát triển bền vững được. Để làm thay đổi ý thức, có ý chí vươn lên thoát khỏi khó khăn thì vai trò của chính quyền địa phương, cán bộ, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng và cả dòng họ. Vận động, khuyến khích giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kinh nghiệm để họ vươn lên một cách chính đáng, bền vững. 3.3 Kiến nghị, đề xuất Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài tại huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Để thực thi tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn, Học viên xin đưa ra một số kiến nghị như sau: 3.3.1 Kiến nghị với Trung ương Tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng về an sinh xã hội thành cơ chế, chính sách, pháp luật cụ thể, rõ ràng hơn. Nhà nước sớm tổ chức xây dựng hệ thống hoàn chỉnh về an sinh xã hội ở nước ta; hoàn thiện thể chế tổ chức quản lý và cơ chế tài chính cho hệ thống an sinh xã hội được vận hành thông suốt; tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý việc vi phạm quy định pháp luật về an sinh xã hội. Có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ cơ sở để thu hút cán bộ có nghiệp vụ, có năng lực, trình độ về công tác tại các địa bàn có điều kiện 106 kinh tế khó khăn nhằm góp phần trong công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn. Tăng nguồn lực cho chương trình giảm nghèo, tăng cường đầu tư và ngân sách cho thực hiện hiệu quả chính sách và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội. 3.3.2 Kiến nghị với tỉnh Quảng Bình Tỉnh cần tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về an sinh xã hội trên địa bàn; chỉ đạo thành lập các đoàn kiểm tra kết quả thực hiện tại cấp huyện và cơ sở về công tác giảm nghèo; chỉ đạo kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách BHXH, BHYT, bảo hộ lao động tại các doanh nghiệp, các đơn vị nhằm bảo vệ quyền lợi thiết yếu của người lao động; đảm bảo an toàn lao động giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra đối với người lao động. Phát huy hiệu quả vai trò, chất lượng hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp, để Công đoàn thật sự là nơi bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Cần quan tâm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, giải quyết việc làm; Trung tâm giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình cần làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn để nắm bắt nhu cầu tuyển dụng để có phương án cung cầu cho hợp lý giữa học nghề và tuyển dụng. Tìm hiểu, có cơ chế thông thoáng trong tiếp nhận các nguồn tài trợ phi chính phủ cho các đối tượng khuyết tật, người tâm thần, người già cô đơn...để mở rộng Làng SOS của tỉnh, Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh và hỗ trợ kinh phí cho các Trung tâm khuyết tật các huyện. Thiết lập các kênh thông tin đa chiều để tiếp nhận và phản hồi ý kiến của nhân dân trong việc triển khai thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. 107 3.3.3 Kiến nghị với huyện Lệ Thủy Ngoài những nội dung đã trình bày ở phần Giải pháp nâng cao chất lượng thực thi chính sách ASXH trong thời gian tới, huyện Lệ Thủy cần tập trung: Tranh thủ mọi nguồn lực, phát huy lợi thế của địa phương, tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, duy trì và phát triển tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và người nghèo được hưởng lợi nhiều hơn từ thành quả tăng trưởng kinh tế. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; sự vào cuộc đồng bộ của chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị từ huyện đến xã trong thực thi các chính sách an sinh xã hội. Thường xuyên kiểm tra, rà soát và theo dõi, đánh giá tỷ lệ thoát nghèo hàng năm; đánh giá cụ thể về hiệu quả các chính sách an sinh xã hội với các hộ nghèo, hộ cận nghèo. Nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan: Ủy ban Kiểm tra huyện ủy; Cơ quan Thường trực HĐND, Ban Kinh tế xã hội, Ban Pháp chế HĐND huyện, Thanh tra huyện trong việc kiểm tra giám sát về các lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giáo dục, y tế, các chính sách liên quan đến thực thi chính sách Ưu đãi người có công và công tác rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Lệ Thủy. 108 KẾT LUẬN Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. bản chất của nó là nền kinh tế ngày càng phồn vinh, xã hội ngày càng bình đẳng, công bằng và văn minh. Vì thế những giá trị mục tiêu mà hệ thống chính sách an sinh xã hội hướng tới là phù hợp với mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức được điều đó, mặc dù nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến chính sách ASXH, đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, kết luận, nghị định... nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia vào hệ thống ASXH. Đến nay, ở nước ta nhiều chính sách xã hội đã được ban hành và triển khai thực hiện đã mang lại những thành tự to lớn, đã được Liên hiệp quốc công nhận là một trong những quốc gia đi đầu trong việc thực hiện mục tiêu “Thiên niên kỷ”. Huyện Lệ Thủy tuy là huyện thuần nông, kinh tế mới có sự phát triển những năm gần đây nhưng lãnh đạo huyện luôn quan tâm đến các chính sách ASXH, nguồn thu ngân sách thường thấp hơn so với các huyện khác trong tỉnh nhưng hàng năm đều dành nguồn ngân sách đầu tư cho hoạt động y tế, giáo dục để nâng cấp cơ sở hạ tầng, từng bước đáp ứng nhu cầu của người dân. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đã góp phần đảm bảo ổn định chính trị xã hội, đồng thời góp phần động lực cho sự phát triển kinh tế giai đoạn 2011-2015. Tuy nhiên việc thực thi các chính sách ASXH trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập: Việc thực hiện BHYT tự nguyện chưa bao phủ hết các đối tượng, chỉ mới tập trung vào các đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chưa thu hút được các đối tượng khác trong xã hội tham gia kể cả một số 109 doanh nghiệp trên địa bàn. Đặc biệt là các tổ chức tư nhân hoặc các hộ kinh doanh cá thể số người tham gia BHXH đạt thấp. Hầu hết, trên địa bàn chỉ có các doanh nghiệp nhõ và vừa nên dễ bị tác động, tổn thương khi kinh tế gặp khó khăn, suy thoái nên nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách né tránh tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, trong khi chế tài xử phạt chưa được áp dụng đồng bộ. Việc quản lý cấp thẻ BHYT chưa chặt chẽ, thống nhất dẫn đến cấp trùng làm gây thất thoát lãng phí kinh phí thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn chưa đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân nhất là tuyến cơ sở, nguy cơ bùng phát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đảm bảo. Công tác giảm nghèo tuy đã đạt kết quả nổi bật nhưng thiếu vững chắc, tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ có nguy cơ tái nghèo còn cao nên đời sống của một bộ phận người dân còn gặp nhiều khó khăn. Chính sách tạo việc làm người lao động được quan tâm nhưng chưa bền vững, chủ yếu là lao động phổ thông, chưa chú trọng đến chiều sâu, chất lượng lao động còn ở trình độ thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém nêu trên, nhưng về mặt chủ quan đó là: Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, các ngành còn chưa đầy đủ về ý nghĩa tầm quan trọng của chính sách an sinh xã hội, dẫn đến chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai, tổ chức thực hiện ở từng đơn vị cơ sở. Năng lực và trách nhiệm bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ thực hiện ở các lĩnh vực liên quan đến chính sách an sinh xã hội còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các phòng ban và các đơn vị cơ sở chưa chặt chẽ, thiếu tính thống nhất. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực hiện thường xuyên. 110 Nguồn lực cho thực hiện các chính sách an sinh xã hội còn hạn hẹp, chủ yếu là dựa vào ngân sách hỗ trợ từ trung ương, tỉnh; việc huy động các nguồn lực từ xã hội còn hạn chế. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thực thi chính sách an sinh xã hội ở huyện Lệ Thủy trong những năm tới cần thực hiện các vấn đề sau: Một là, các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận đoàn thể cần nhận thức đúng vị trí, vai trò của các chính sách an sinh xã hội để có những chủ trương, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của huyện. Hai là, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành chính sách an sinh xã hội; phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các địa phương đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh những vi phạm về chính sách an sinh xã hội. Ba là, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện tốt hơn các chính sách an sinh xã hội. Bốn là, tập trung công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao ý thức người dân, gia đình, cộng đồng cùng có tránh nhiệm trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội Với việc phản ánh khách quan thực trạng ASXH trên địa bàn, đồng thời nêu lên một số ý kiến mới, một số giải pháp trong thực hiện trong thời gian tới, Học viên tin rằng Luận văn sẽ góp phần nhõ trong việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả trong việc thực thi các chính sách ASXH trên địa bàn huyện Lệ Thủy. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 01. Báo cáo kinh phí sự dụng vốn đầu tư cho các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011-2015, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Lệ Thủy. 02. Cục Người có công - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài liệu hướng dẫn thực hiện Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. 03. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016. 04. Đào Văn Dũng, Thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế, thành tựu, thách thức và giải pháp, Tạp chí Tuyên giáo, số 8, 2015. 05. Đông Thị Hồng, Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Luận án của Tiến sĩ. 06. Đỗ Văn Sinh, Đề án đánh giá hoạt động Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tính toán dự báo cân đối Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 07. Mai Ngọc Cường, Một số vấn đề về Chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, 2013. 08. Mai Ngọc Cường, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2009. 09. Học viện Hành chính Quốc gia: Hoạch định và phân tích Chính sách công, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2001. 10. Niên giám Thống kê huyện Lệ thủy năm 2014, 2015. 11. Nguyễn Hữu Hải, Chính sách Công những vấn đề cơ bản, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia - sự thật, 2016. 12. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên) Quản lý học đại cương, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2014. 13. Nguyễn Hữu Hải - Trần Anh Tuấn, Bảo đảm an sinh xã hội Sách chuyên khảo Quản lý công, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia của đồng tác giả chủ biên 14. Nguyễn Tấn Dũng, Chiến lượng phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Trang điện tử Thủ tướng Chính phủ. 15. Nguyễn Thị Lan Hương- Phát triển hệ thống An sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020 của Tiến sỹ Viện khoa học Lao động và xã hội. 16. Nguyễn Văn Định, Giáo trình An sinh xã hội, Nxb Đại học kinh tế Quốc dân, 2014. 17. Nguyễn Trọng Đàm, Hệ thống chính sách an sinh nước ta giai đoạn phát triển mới, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 8, 2014. 18. Nguyễn Văn Hồi, Những bước tiến quan trọng trong công tác bảo trợ xã hội, Trang điện tử Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 19. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lệ Thủy, Báo cáo kết quả vay vốn hộ nghèo giai đoạn 2011-2015. 20. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Lệ Thủy, Báo cáo về công tác Lao động Thương binh và Xă hội các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015. 21. Phạm Thị Hải Chuyền, “Tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội” của Trang thông tin điện tử Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 22. Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng - Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội năm 2009). 23. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình, Báo cáo về công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, cứu trợ xã hội, năm 2011, 2013, 2015. 24. Tạ Thị Hồng, Chính sách an sinh xã hội đối với người khó khăn hiện nay ở tỉnh Thái Nguyên. 25. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Lệ Thủy, Báo cáo kết quả thực hiện Quỹ vì người nghèo các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015. 26. UBND huyện Lệ Thủy, Báo cáo thực hiện các chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015. 27. Vũ Thị Ngọc Phùng: Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội 1999. 28. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Lệ Thủy khóa XXI, nhiệm kỳ 2010- 2015. 29. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Lệ Thủy khóa XXII, nhiệm kỳ 2016- 2021. 30. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, Tỉnh ủy Quảng Bình 2010; 2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_thi_chinh_sach_an_sinh_xa_hoi_tren_dia_ban_huy.pdf
Luận văn liên quan