Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong thời gian tới. Các giải pháp chính bao gồm: Nâng cao năng lực đội ngũ
công chức, viên chức trong triển khai các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức tại mỗi cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn; Nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và PTNT; Hoàn thiện hệ thống văn bản có liên quan đến thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; Nâng cao chất lượng chương trình tài liệu bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT; xây dựng được đội ngũ giảng viên mạnh có
đủ trình độ kiến thức và am hiểu thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở bồi93
dưỡng công chức, viên chức của ngành, trang bị những phòng học phù hợp cho các
lớp học với số lượng học viên ít, tạo điều kiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm, truyền
thụ kiến thức, kỹ năng. Tác giả cũng đề xuất giải pháp triển khai hình thức bồi
dưỡng trực tuyến (e-learning) tạo điều kiện tốt nhất để đông đảo công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT ở những vùng sâu, vùng xa có thể tham gia
được mà không phải tập trung về những cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của
Bộ
Với phạm vi nghiên cứu của một luận văn thạc sĩ từ thực tiễn thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT, tác giả mong
muốn đóng góp một phần nhỏ của mình với hy vọng công tác tổ chức thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức được thực hiện ngày càng tốt hơn, góp phần xây
dựng đội ngũ công chức, viên chức vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đẩy mạnh hội nhập quốc tế./.
104 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 720 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông chức, viên chức được cập nhật kiến thức
pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật
kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ.
+ Đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã: Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn
phù hợp với vị trí đảm nhiệm; Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã
được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ;
Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức người dân tộc Kinh công tác tại vùng
có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân
tộc tại địa bàn công tác; Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi
dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần
trong thời gian 02 năm.
+ Đối với viên chức: Đảm bảo đến năm 2020, ít nhất 60% và đến năm
2025, 100% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
Đến năm 2020, ít nhất 70% và đến năm 2025, 100% viên chức giữ chức vụ quản
lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm; Hàng năm, ít
nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
3.2. Phương hướng của Bộ Nông nghiệp và PTNT về chất lượng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030
73
Bên cạnh mục tiêu của Chính phủ về chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức giai đoạn 2016 – 2025, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xác
định các công cụ để nâng cao chất lượng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT trong thời gian tới. Trong đó sử dụng đa dạng các giải pháp để
tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp
và PTNT bảo đảm theo mục tiêu của Chính phủ và các phương hướng của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, đó là:
- Đến năm 2020, đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
PTNT có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ phục
vụ người dân, doanh nghiệp và đáp ứng sự phát triển ngành Nông nghiệp và
PTNT.
- Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy thực thi công
vụ thông qua các hình thức bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.
- Rà soát, bổ sung các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của
công chức, viên chức kể cả công chức lãnh đạo, quản lý trong ngành Nông
nghiệp và PTNT
- Đổi mới nội dung và chương trình bồi dưỡng công chức, viên chức gắn
với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và
PTNT. Đặc biệt nâng cao kỹ năng tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách, kỹ
năng soạn thảo văn bản của công chức, viên chức [5].
3.3. Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
74
3.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong triển khai các
bước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức tại mỗi cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong xây dựng kế hoạch
triển khai thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Tâp trung nâng cao về kiến thức, hiểu biết chuyên môn, kỹ
năng tác nghiệp và tinh thần, thái độ, trách nhiệm của công chức, viên chức trong
xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. Yêu cầu
mỗi công chức, viên chức tham gia xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phải
hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm
quan trọng của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
PTNT. Từ đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, nguồn nhân lực, vật lực, thời
gian, hình thức và phương pháp tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong phổ biến, tuyên
truyền chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển
nông thôn: Yêu cầu đặt ra, mỗi công chức, viên chức tham gia tuyên truyền phổ
biến chính sách phải nắm chính xác, đầy đủ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu,
phạm vi, đối tượng của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT. Trên cơ sở đó lựa chọn các kỹ năng, giải pháp, hình thức quán
triệt phổ biến, tuyên truyền chính sách phù hợp với từng loại đối tượng như: mở các
lớp tập huấn tập trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung, chính sách, bàn các
giải pháp và phân công thực hiện; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các
cơ quan thông tin đại chúng: Báo Nông nghiệp, tạp chí Nông nghiệp, bộ phận đăng
tải thông tin trên cổng thông tin điện tử của Bộ, cán bộ làm công tác tuyên
75
truyền; xây dựng văn bản hướng dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ để họ tự nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong phân công, phối
hợp tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và phát triển nông thôn: Nâng cao khả năng tổ chức điều hành thực hiện
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông
thôn một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý; phân công trách nhiệm cụ thể cho các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân
chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá
trình thực hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách một cách
khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong duy trì chính sách
bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Nâng
cao khả năng, kiến thức, kỹ năng của công chức, viên chức trong tham mưu đề xuất
các giải pháp, biện pháp bảo đảm cho chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và PTNT được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong môi
trường thực tế. Khi thực hiện gặp những khó khăn do môi trường thực tế biến động,
đòi hỏi đội ngũ công chức, viên chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức phải có năng lực, kiến thức, sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động
nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách; chủ động tham
mưu, đề xuất với Bộ Nông nghiệp và PTNT, kiến nghị cơ quan chức năng có liên
76
quan để điều chỉnh chính sách và áp dụng các biện pháp, hình thức thực thi chính
sách một cách phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong điều chỉnh chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Trong quá trình tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và PTNT nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính
sách còn những bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn cần phải có những điều
chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với mỗi giai đoạn. Về
nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan, tổ chức ban
hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ chế
chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong quá trình thực thi chính sách.
Do đó, đội ngũ công chức, viên chức thực thi chính sách cần phải có năng lực hay
kiến thức, kỹ năng đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế để thực hiện chính sách
một cách có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đã đề ra; cần có kiến thức, kỹ
năng phân tích các hạn chế, bất cập của chính sách, các yêu cầu thực tiễn đặt ra
trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp
và phát triển nông thôn: Năng lực của đội ngũ công chức, viên chức thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được biểu hiện,
phản ánh cụ thể ở khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách. Khả năng, kiến thức, kỹ năng đó thể hiện ở
trình độ am hiểu sâu sắc mục tiêu, đối tượng chính sách và các quy định, các công
cụ, các giải pháp thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTTN; nắm chắc, chính xác các quy định trong kế hoạch, các quy chế,
77
nội quy thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp
và PTTN. Ngoài ra, phải có kỹ năng thu thập, cập nhập đầy đủ các nguồn thông tin,
các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện
chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan, đặc biệt là từ các đối tượng thụ hưởng
chính sách. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin, đối chiếu so sánh với các quy
định trong chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức; các quy định trong kế
hoạch, quy chế, nội quy thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức để có
cơ sở phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm; phát hiện sơ hở trong quản lý, trong
tổ chức thực thi, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các
biện pháp, hình thức tổ chức thực thi, cơ chế góp phần hoàn thiện chính sách và
nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong đánh giá, tổng kết
rút kinh nghiệm quá trình thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Việc đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm thực thi
chính sách, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt hoặc không tốt chính sách
bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Cùng với việc tổng
kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, của đội ngũ
công chức, viên chức tham gia vào quá trình thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; xem xét, đánh giá kết quả việc thực
thi của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Thước đo, căn cứ để đánh giá kết
quả thực hiện chính sách của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục
78
tiêu chính sách, ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu và các quy định cụ thể của
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Đánh
giá, tổng kết rút kinh nghiệm là công việc khó, phức tạp đòi hỏi các cơ quan, tổ
chức và công chức, viên chức tham gia vào công việc này phải có trình độ, năng
lực, kiến thức và kỹ năng nhất định. Không có trình độ, năng lực, kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm khó có thể đánh giá được chính xác kết quả thực hiện và rút
ra được các bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT
- Nhận thức đầy đủ, đúng đắn các nội dung của chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT là yêu cầu quan trọng đầu tiên trong
quá trình đưa chính sách vào cuộc sống. Các chủ thể tổ chức thực thi chính sách,
các lực lượng tham gia và các đối tượng chịu ảnh hưởng của chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT cần hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa,
nội dung của chính sách và các giải pháp thực hiện, từ đó tạo ra sự đồng thuận, tạo
nên sức mạnh tổng hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT đến các tầng lớp nhân dân; thực hiện công khai
chính sách để mọi người biết, bàn, thực hiện và kiểm tra chính sách. Đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp như: mở các lớp tập huấn, tuyên
truyền, bàn các giải pháp và phân công thực hiện chính sách; gửi các tài liệu hướng
dẫn chính sách cho các đơn vị liên quan.
79
- Đa dạng hóa các hình thức thực thi chính sách: Bên cạnh hình thức thực thi
chính sách từ trên xuống, cần cân nhắc sử dụng hình thức thực thi từ dưới lên. Hình
thức thực thi chính sách từ dưới lên nhằm giúp cho địa phương, cơ quan đơn vị trực
thuộc có thể chủ động triển khai thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên
chức theo những điều kiện hiện có, nhằm đạt được mục tiêu phát triển trong từng
thời kỳ; giúp cho địa phương, cơ quan đơn vị trực thuộc có thể chủ động tìm các
giải pháp tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả nhất và mang lại lợi ích thiết thực
hơn cho các đối tượng chính sách.
- Chuyển giao nhiệm vụ bồi dưỡng công chức, viên chức mà các Cục,
Tổng cục đang đảm nhận về cho các cơ sở bồi dưỡng nhằm tránh sự cồng kềnh
và không đúng chức năng. Tập trung nhiệm vụ bồi dưỡng công chức, viên chức
cho 02 trường bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ và một số cơ sở đào tạo
trực thuộc Bộ có đủ năng lực để tăng sức cạnh tranh trong tổ chức thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT.
- Duy trì tốt các nguồn lực cho việc tổ chức thực thi chính sách. Bên cạnh đó
cần huy động các nguồn lực: nhân lực, vật lực, kinh phí từ trung ương, các địa
phương, các tổ chức quốc tế. Có thể khai thác các nguồn lực trong nhân dân nhằm
giảm bớt chi phí từ ngân sách nhà nước, khai thác sự tài trợ của các tổ chức quốc
tế. Nguồn kinh phí cần sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả cao nhất. Tăng
cường vai trò giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng kinh phí và đánh giá hiệu
quả việc sử dụng kinh phí.
- Bố trí vị trí công việc chuyên trách theo dõi, tổng hợp, tham mưu về thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức tại mỗi cơ quan đơn vị trực thuộc
80
Bộ. Gắn liền với vị trí công việc về quy hoạch, bổ nhiệm và đánh giá công chức,
viên chức để tạo lên một hệ thống khoa học, logic.
- Tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý, phân công trách nhiệm cụ
thể cho các tổ chức, cá nhân liên quan; xác định người chịu trách nhiệm chính và
những người tham gia phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Trong phân công nhiệm
vụ, cần chú ý đến khả năng, tính chất chuyên môn và thế mạnh của từng người; hạn
chế tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Mục đích của việc
thanh tra, kiểm tra là phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ
hở trong cơ chế quản lý, trong chính sách và pháp luật để kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền có biện pháp khắc phục. Đồng thời, thông qua đó để phát huy nhân tố
tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản có liên quan đến thực thi chính sách
bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần hoàn thiện hệ
thống văn bản liên quan đến bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT. Trong đó, quy định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm học tập nâng cao
năng lực, trình độ, kiến thức, kỹ năng đảm bảo thực thi công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức và cơ chế bảo đảm thực hiện, như: quy định về trách nhiệm của cơ
quan sử dụng công chức, viên chức; cách thức xử lý nếu công chức, viên chức
không thực hiện các chương trình bồi dưỡng bắt buộc hàng năm; trách nhiệm của
81
các chủ thể liên quan trong trường hợp quyền học tập của công chức, viên chức bị
xâm phạm; đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến thực
hiện trách nhiệm học tập của công chức, viên chức. Trên cơ chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức của nhà nước, Bộ Nông nghiệp và PTNT cần cụ thể hóa các
quy định về trách nhiệm học tập trong các văn bản hướng dẫn thực hiện. Cùng với
điều này, cần sửa đổi, bổ sung Quy chế bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và PTNT, xác định rõ yêu cầu, nội dung, phương pháp, tổ bồi dưỡng
tạo khung pháp lý cho thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và PTNT ngày càng hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và
PTNT cũng cần tập trung kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT, đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức, viên chức trên cơ sở mức độ
hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng; thực hiện nghiêm tiêu chí bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong điều kiện để công chức, viên chức
được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; làm rõ trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; xây dựng tiêu chuẩn, năng lực và chính
sách thu hút giảng viên tham gia giảng dạy tại các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên
chức của Bộ; bổ sung thêm cơ chế khuyến khích học tập; cụ thể hóa quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của công chức, viên chức được cử tham gia các khóa bồi dưỡng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng chương trình tài liệu bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT
Trước hết cần nâng cao chất lượng nội dung chương trình bồi dưỡng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Thường xuyên cập nhật, xây dựng,
chỉnh sửa nội dung chương trình các lớp bồi dưỡng công chức, viên chức theo
chuyên môn nghiệp vụ, vị trí việc làm; bồi dưỡng kỹ năng chuyên ngành phù hợp
82
với tình hình và yêu cầu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đổi mới việc biên soạn nội dung tài liệu
bồi dưỡng theo ngạch, chức danh nghề nghiệp theo hướng: trước hết nội dung tài
liệu phải căn cứ vào nhiệm vụ của ngạch công chức, chức danh nghề đối với viên
chức trong mỗi lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ theo từng vị trí công việc. Mỗi tài
liệu học tập theo từng chương trình bồi dưỡng cho các đối tượng cụ thể phải đảm
bảo kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và kinh nghiệm thực tế; giữa kiến thức và kỹ
năng.
Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn các
ngạch chuyên ngành với kỹ năng theo vị trí công việc, đảm bảo không trùng lặp,
kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và kinh nghiệm thực tế. Tổ chức biên soạn chương
trình, tài liệu bồi dưỡng chức danh lãnh đạo, quản lý theo phân cấp, tập trung
vào việc trang bị kiến thức, kỹ năng và phẩm chất, năng lực lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ của ngành Nông nghiệp và PTNT. Xây dựng điểm một số chương
trình bồi dưỡng chuyên ngành có yếu tố nước ngoài đáp ứng được yêu cầu hội
nhập. Mỗi chương trình cần phải xác định rõ kết quả đầu ra sau bồi dưỡng,
những kiến thức mà người học sẽ thu nhận được và đây sẽ là thước đo cho kết
quả mỗi khoá bồi dưỡng. Việc tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu phải được
tiến hành thông qua hoạt động xác định nhu cầu; bảo đảm sự tham gia của công
chức, viên chức và đơn vị sử dụng công chức, viên chức.
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các cơ sở bồi dưỡng công
chức, viên chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT
83
Giảng viên là nhân tố quyết định trong hoạt động giảng dạy và học tập. Chất
lượng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
PTNT phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của đội ngũ giảng viên. Đòi hỏi xây dựng
đội ngũ giảng viên cơ hữu hợp lý cho từng chuyên ngành, chuyên đề cụ thể gắn với
bồi dưỡng theo yêu cầu công việc, vị trí việc làm của ngành Nông nghiệp và phát
triển nông thôn; có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cơ hữu theo hướng
chuyên nghiệp đạt trình độ chuyên môn cao, có kế hoạch cho giảng viên đi tu nghiệp
ở nước ngoài. Tăng cường các hoạt động chuyên môn đối với giảng viên cơ hữu,
giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học dưới nhiều hình thức: đề tài nghiên cứu khoa
học, bài báo; coi hoạt động nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ
quan trọng để nâng cao kiến thức thực tế và chất lượng giảng dạy của giảng viên.
Xây dựng cơ cấu hợp lý giữa giảng viên cơ hữu và giảng viên kiêm nhiệm:
Đội ngũ giảng viên cơ hữu được xác định là nòng cốt của các cở sở bồi dưỡng công
chức, viên chức của Bộ, bao gồm những giảng viên chuyên nghiệp được tiêu chuẩn
hoá về chất lượng, thể hiện ở bằng cấp, học hàm, học vị và năng lực giảng dạy thực
tế; Đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm là những người được mời tham gia giảng bài
theo chuyên đề chuyên ngành. Về cơ bản, giảng viên kiêm nhiệm vừa có trình độ,
kiến thức, năng lực, vừa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn và thông thạo chuyên
ngành, vì họ là những người hoạt động thực tiễn trong các cơ quan quản lý nhà
nước.
Xây dựng cơ chế thích hợp để kích thích đội ngũ giảng viên có động lực, nỗ
lực tham gia nghiên cứu, học tập, rèn luyện để nâng cao khả năng chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ lý luận, khả năng sư phạm. các cơ chế có thể theo hướng
khuyến khích và bắt buộc. Ngoài ra, cũng cần xây dựng cơ chế phù hợp khiến cho
84
đội ngũ giảng viên có năng lực tốt, nhiều kinh nghiệm tích cực truyền thụ, truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm cho từng người khác.
Phấn đấu đến năm 2030 toàn bộ giảng viên của các cơ sở bồi dưỡng công
chức, viên chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT phải được chuẩn hoá. Số lượng
giảng viên cần được tăng cường đủ để đảm nhiệm công tác giảng dạy nhất là các
chuyên đề, chương trình tài liệu chuyên ngành mới. Trong xu thế hội nhập quốc tế
hiện nay, việc hợp tác và liên kết đào tạo quốc tế trên lĩnh vực bồi dưỡng công
chức, viên chức có vai trò rất quan trọng. Thông qua mở rộng hợp tác quốc tế để
tranh thủ tiếp thu công nghệ hiện đại, trao đổi khoa học nhằm tăng cường quan hệ
trong bồi dưỡng công chức, viên chức đối với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
3.2.6. Tăng cường sử dụng phương thức giảng dạy mới trong hoạt động bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT
Bồi dưỡng chuyên sâu về chuyên ngành, vị trí công tác là trang bị những kiến
thức cần và đủ cho công chức, viên chức về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng xử lý
công việc theo từng loại vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng, hiệu quả công việc vì vậy cần phải sử dụng phương pháp giảng
dạy tích cực, lấy học viên làm trung tâm; tăng cường phát huy tinh thần chủ động
sáng tạo của học viên; tăng cường sự trao đổi giữa giảng viên và học viên và giữa
các học viên với nhau. Cách giảng dạy truyền thống theo lối chỉ thuyết trình một
chiều của giảng viên, nặng về lý thuyết không còn phù hợp. Vấn đề là làm sao để
việc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực trở thành điều bắt buộc và là thói quen
của các giảng viên. Mặt khác, hiệu quả của việc áp dụng phương pháp giảng dạy tích
cực cũng phụ thuộc nhiều vào tính tự giác của người học. Với điều kiện cơ sở vật
chất và trang thiết bị giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nông nghiệp
85
và PTNT như hiện nay, phương pháp giảng dạy mới không nhất thiết phải sử dụng
các phương tiện giảng dạy hiện đại, mà quan trọng hơn cả là cách thức tiến hành bài
giảng của giảng viên. Các phương thức thích hợp ở đây là: Thảo luận nhóm, đối
thoại giữa giảng viên và học viên, làm bài tập, xử lý tình huống, nghe báo cáo thực
tế... Các phương thức này có tác dụng phát huy trí tuệ và sự năng động của học viên,
đồng thời làm cho bài học trở nên sinh động, dễ hiểu, dễ nhớ, có tác dụng thiết thực
đối với người học. Đời sống thực tế thường rất đa dạng, song có nhiều tình huống
quản lý mang tính điển hình cần được phổ biến rộng rãi. Điều quan trọng nhất trong
việc áp dụng các phương pháp trên là luyện tập cho người học biết cách tư duy khi
xử lý vấn đề đặt ra.
3.2.7. Đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng
Theo Điều 15, của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 03/6/2010 của Chính
phủ về ĐTBD cán bộ, công chức đã quy định rất rõ các hình thức tổ chức ĐTBD
bao gồm: tập trung, bán tập trung, vừa học vừa làm và từ xa. Thời gian qua, các cơ
sở bồi dưỡng của Bộ Nông nghiệp và PTNT mới chỉ tập trung triển khai các khóa
bồi dưỡng với hình thức tập trung và bán tập trung, trong đó hình thức tập trung là
chủ yếu.
Đối với đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT có
một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tham gia bồi dưỡng, đó là: Đội ngũ công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được phân bổ ở tất cả các địa
phương, vùng sâu vùng xa, vùng miền núi, hải đảo... điều này gây ra những khó
khăn trong việc tổ chức các lớp tập trung; trong quá trình triển khai tổ chức các
lớp bồi dưỡng, cơ sở bồi dưỡng và bản thân mỗi công chức, viên chức thường
gặp phải những khó khăn về thời tiết: lũ lụt về mùa mưa và hạn hán, cháy rừng
86
vào mùa khô hanh; đội ngũ công chức, viên chức thường tập trung cho nhiệm vụ
phòng chống lụt bão hoặc phòng chống cháy rừng mà không có nhiều thời gian
cho việc tham gia các khóa bồi dưỡng. Điều này, đòi hỏi mỗi cơ sở bồi dưỡng
của Bộ cần quan tâm đến các hình thức bồi dưỡng khác như: từ xa, online, trực
tuyến...
Hình thức bồi dưỡng trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức
phân phối các nội dung bồi dưỡng dựa trên công cụ điện tử hiện đại như máy
tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh, mạng vệ tinh, mạng Internet,
Intranet,Trong đó, nội dung học có thể tiếp cận được từ website, ứng dụng di
động, đĩa DVD, CD, băng video, audioTính tương tác cao và đa dạng là đặc
điểm nổi trội của phương thức e-learning này. Theo đó, người dạy và người học
có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: thư điện tử (e-mail),
thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo, video
Những lợi ích khi học e-learning:
- Đối với việc tổ chức các khóa bồi dưỡng: không đòi hỏi phải dành quá
nhiều thời gian cho việc học; tất cả mọi người đều có cơ hội học tập suốt đời.
- Đối với tài liệu và nội dung bồi dưỡng: Được cập nhật nhanh chóng và
không tốn thời gian in ấn; được tùy chỉnh theo dõi mục tiêu và đối tượng học
viên; được truyền tải đến học viên một cách nhanh chóng, linh hoạt (qua
internet).
- Đối với học viên: Chủ động thiết lập theo thời gian biểu cho bản thân:
học theo thời gian, địa điểm, tiến độ của riêng mình; có thể học bất cứ lúc nào và
bất kỳ nơi đâu; không phải đến cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ
87
như phương thức học truyền thống, giảm thời gian, chi phí di chuyển; được hỗ
trợ tối đa trong quá trình học: theo dõi tiến độ học tập, giải đáp thắc mắc, theo
dõi kết quả học tập (không chỉ giới hạn tại phòng học như phương thức học
truyền thống).
- Đối với đội ngũ giảng viên: theo dõi và đánh giá được quá trình học tập
của học viên; tăng tính tương tác với học viên; cập nhật tài liệu nhanh chóng; dễ
dàng đưa ra những tình huống mới, tổ chức các cuộc thảo luận cần thiết, thông
báo nhanh chóng các thông tin cần thiết đến học viên; chấm bài nhanh hơn, theo
dõi học viên một cách sâu sát và thuận lợi hơn.
- Tiết kiệm chi phí, thời gian: thường các lớp học trực tuyến sẽ giúp học
viên tiết kiệm một khoản kha khá chi phí cho các khoản chi phí về cơ sở vật chất
của cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ, chi phí đi lại, học viên chỉ tốn
chi phí trong việc đăng ký khoá học. Giúp giảm thời gian bồi dưỡng từ 20-40%
so với phương pháp giảng dạy truyền thống do rút giảm sự phân tán và thời gian
đi lại, thời gian học khá linh hoạt, học viên vẫn có thể vừa tham gia các lớp học
trực tuyến vừa làm việc.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, hạ tầng Internet
băng thông rộng, hạ tầng mạng viễn thông 3G, 4G, ĐTBD trực tuyến hứa hẹn sẽ
là một giải pháp tối ưu đối với Bộ Nông nghiệp và PTNT trong việc tổ chức các
khóa bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đáp ứng nhu
cầu của hoạt động đổi mới, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
3.2.8. Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
88
Bộ Nông nghiệp và PTNT cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất nhiều hơn nữa
cho các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của ngành. Hệ thống các cơ sở vật
chất nhìn chung còn rất hạn chế, thiếu các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc
giảng dạy theo phương pháp hiện đại; cần trang bị những phòng học phù hợp cho
các lớp học với số lượng học viên ít, tạo điều kiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm,
truyền thụ kiến thức, kỹ năng. Bên cạnh đó, cần đầu tư hệ thống máy tính, internet
phục vụ giảng dạy và học tập.
Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo trực tuyến (e-learning), đòi hỏi các
cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ cần được trang bị hệ thống máy chủ,
máy tính nối mạng và đường truyền đủ mạnh, đủ để kết nối với tất cả các địa
phương. Bên cạnh đó cũng cần trang bị hệ thống thiết bị hỗ trợ như: phòng truyền
hình trực tuyến (video conferences), phòng học đa phương tiện, phòng nghe nhìn
sẽ là các phương tiện chính hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng trực tuyến.
Tóm lại, việc nâng cao chất lượng thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức là quá tình thường xuyên, lâu dài và phù hợp với điều kiện thực
tiễn của ngành Nông nghiệp và PTNT qua từng thời kỳ. Chất lượng và hiệu quả
sản phẩm bồi dưỡng công chức, viên chức có ý nghĩa quan trọng đến sự phát
triển nguồn nhân lực của ngành Nông nghiệp và PTNT. Trong bối cảnh đất nước
đang đứng trước những cơ hội và thách thức đối với Bộ Nông nghiệp và PTNT,
việc bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT càng cần
được quan tâm nhiều hơn; bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức đặc biệt là
cán bộ quản lý có chất lượng cao, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt đang là
đòi hỏi hết sức bức thiết. Điều này đòi hỏi phải có những giải pháp thiết thực
nhằm hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT: nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trong tổ chức
89
thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT;
giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT; vai trò của Vụ Tổ chức cán bộ cần được đề
cao hơn nữa trong việc chỉ đạo xây dựng khung chương trình cho các nhóm công
chức, viên chức theo lĩnh vực chuyên ngành với sự tham gia của các cơ sở bồi
dưỡng công chức, viên chức của Bộ. Đồng thời, khả năng thực thi tốt nhiệm vụ của
công chức, viên chức phải được đặt song song với khả năng dự báo, thích ứng và
tạo ra các thay đổi trong cách thức thực thi chính sách. Cần xác định đúng đắn vai
trò của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức trong tình hình hiện nay để đặt
vào vị trí trong công tác quản lý công chức, viên chức; gắn việc bồi dưỡng với yêu
cầu về trang bị kiến thức, kỹ năng đối với từng chức danh và vị trí việc làm. Yêu
cầu đối với các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của ngành Nông nghiệp và
PTNT phải coi mục tiêu nâng cao chất lượng thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức là mục tiêu trọng tâm, bao trùm, mang tính tổng hợp; đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn, nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để ngang tầm với đỏi hỏi công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó cần đổi mới nội dung,
chương trình bồi dưỡng công chức, viên chức theo hướng chọn lọc, thiết thực, bám
sát đối tượng và mục tiêu bồi dưỡng; hoàn thiện hệ thống quản lý, cơ chế quản lý
hoạt động bồi dưỡng, quản lý học viên, đánh giá chất lượng, hiệu quả học tập của
học viên; đổi mới nội dung chương trình bồi dưỡng và phải đảm bảo tính khoa học,
tính hệ thống, tính hiện đại, tính thực tiễn phù hợp với ngành, lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn; tăng cường áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại, đổi
mới phong cách học tập, phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo, tính độc lập – tự
chủ của học viên.
90
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nội dung lý luận về chính sách và thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở
Chương 1; kết quả phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở
Chương 2 và căn cứ vào các mục tiêu, định hướng chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức của của Chính phủ giai đoạn 2016 – 2025, định hướng của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT thời gian tới, Chương 3 đã đưa ra một số giải pháp xuất hoàn
thiện chính sách thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và PTNT trong thời gian tới, bao gồm: Nâng cao năng lực đội ngũ công
chức, viên chức trong triển khai các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức tại mỗi cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và PTNT; Hoàn thiện hệ thống văn bản có liên quan đến thực thi
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông
thôn; Nâng cao chất lượng chương trình tài liệu bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và PTNT; Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các cơ sở
bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tăng cường sử
dụng phương thức giảng dạy mới trong hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và PTNT; Đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng công chức
viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
91
KẾT LUẬN
Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức là nhiệm vụ quan trọng
luôn được Đảng và Nhà nước ta nói chung và Bộ Nông nghiệp và PTNT nói riêng
rất quan tâm. Với vai trò rất quan trọng của đội ngũ công chức, viên chức - đội ngũ
phải tinh thông pháp luật, có khả năng vận dụng tốt pháp luật trong hoạt động công
vụ. Muốn vậy cần phải được thường xuyên bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, về lý
luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng chuyên ngành
Nông nghiệp và PTNT. Đặc biệt, trong bối cảnh nước ta đang thực hiện rất mạnh
mẽ chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, cùng với
quá trình hội nhập quốc tế trong nông nghiệp, nông thôn thì yêu cầu nâng cao
chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT là hết
sức quan trọng và cấp thiết. Để làm được điều này, cần quan tâm đúng mức đến
thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT
và tạo điều kiện để công tác bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp
và PTNT ngày càng đi vào chính quy, hiện đại, chuyên nghiệp; phát huy cao nhất
hiệu quả về kinh tế, chính trị và xã hội. Đề tài “Thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT” đã được lựa chọn nhằm nghiên cứu
hoạt động tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và phát triển nông thôn và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát
triển nông thôn trong thời gian tới. Thông qua đó góp phần làm rõ thêm cơ sở lý
luận trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức nói chung và ngành
Nông nghiệp và PTNT nói riêng bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng thực thi
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thông qua các bước thực thi chính sách; trên cơ sở mục tiêu, định
hướng của Nhà nước, của ngành, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong thời gian tới
Đề tài cũng chỉ ra được một số tồn tại trong quá trình thực thi chính sách:
năng lực của đội ngũ CCVC tham gia vào quá trình thực thi chính sách vẫn còn bộc
92
lộ nhiều những hạn chế nhất định; một số những tồn tại trong quá trình tổ chức thực
thi chính sách cũng như các hình thức và phương pháp tổ chức thực thi chính sách;
tài liệu giáo trình chuyên ngành phục vụ bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và PTNT vẫn bộc lộ nhiều bất cập như: chưa cô đọng, tính chất lý
thuyết nhiều; về đội ngũ giảng viên: còn bộc lộ nhiều hạn chế về chất lượng, số
lượng và cơ cấu đối với đội ngũ giảng viên; hình thức tổ chức bồi dưỡn, cơ sở vật
chất phục vụ giảng dạy và học tập... cũng còn nhiều những tồn tại hạn chế.
Có nhiều nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này. Những nguyên nhân
chủ yếu bao gồm: năng lực của CCVC tham gia thực thi chính sách còn nhiều yếu
kém, chưa đồng đều; hình thức tổ chức bồi dưỡng chưa đa dạng; trong nhận thức
của một số cơ quan, đơn vị tham gia tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT chưa coi thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức, viên chức; tư duy về hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức
chưa gắn với phát triển năng lực của cán bộ, công chức, viên chức; công tác đánh
giá chất lượng dạy và học chưa được quan tâm đúng mức, chậm đổi mới nội dung,
hình thức và biện pháp, mới dừng lại ở lấy phiếu thăm dò học viên để làm cơ sở
đánh giá chất lượng bài giảng.
Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong thời gian tới. Các giải pháp chính bao gồm: Nâng cao năng lực đội ngũ
công chức, viên chức trong triển khai các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức tại mỗi cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn; Nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và PTNT; Hoàn thiện hệ thống văn bản có liên quan đến thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; Nâng cao chất lượng chương trình tài liệu bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT; xây dựng được đội ngũ giảng viên mạnh có
đủ trình độ kiến thức và am hiểu thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở bồi
93
dưỡng công chức, viên chức của ngành, trang bị những phòng học phù hợp cho các
lớp học với số lượng học viên ít, tạo điều kiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm, truyền
thụ kiến thức, kỹ năng. Tác giả cũng đề xuất giải pháp triển khai hình thức bồi
dưỡng trực tuyến (e-learning) tạo điều kiện tốt nhất để đông đảo công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và PTNT ở những vùng sâu, vùng xa có thể tham gia
được mà không phải tập trung về những cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của
Bộ
Với phạm vi nghiên cứu của một luận văn thạc sĩ từ thực tiễn thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT, tác giả mong
muốn đóng góp một phần nhỏ của mình với hy vọng công tác tổ chức thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức được thực hiện ngày càng tốt hơn, góp phần xây
dựng đội ngũ công chức, viên chức vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đẩy mạnh hội nhập quốc tế./.
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Khắc Ánh (2012), Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm - những
khó khăn và kiến nghị, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 193 (2/2012)
2. Hoàng Chí Bảo, “Văn kiện Đại hội Đảng XI với công tác tổ chức cán bộ”,
Trang thông tin điện tử,
(
=2074:vn-kin-i-hi-xi-ca-ng-vi-cong-tac-t-chc-va-can-b&catid=121:a-
ngh-quyt-i-hi-xi-ca-ng-vao-cuc-sng&Itemid=605
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013), Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB
về ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội, 10/10/2013.
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Báo cáo số 838/BNN-TCCB về Tổng
kết đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, Hà
Nội, 29/01/2016.
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012), Quyết định số 135/QĐ-BNN-VP
Ban hành Chương trình Cải cách hành chính của Bộ Nông nghiệp và
PTNT giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nôi, 19/02/2012.
6. Ngô Thanh Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
trong khu vực công, NXB Lao động, Hà Nội.
7. Phạm Minh Chính, “Quan điểm và những giải pháp mới về xây dựng
Đảng trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng”, Trang thông tin điện tử
Xây dựng đảng,
(
Kinhnghiem/2016/9491/Quan-diem-va-nhung-giai-phap-moi-ve-xay-
dung-Dang-trong.aspx)
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, Hà Nội, ngày 03/6/2010.
9. Chính phủ (2017), Nghị định số 15/2017/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Hà Nội, ngày 17/02/2017.
10. Chính phủ (2016), Quyết định số 163/QĐ-TTg Phê duyệt đề án ĐTBD
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025, Hà Nội, ngày
25/01/2016.
95
11. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ, Nxb. Thống kê, Hà
Nội, tr.287-293.
12. Hoàng Mạnh Đoàn (2009), “Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
nghiệp vụ tổ chức”, Xây dựng Đảng, số 11.
13. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công
chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà
nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
14. Nguyễn Hữu Hải (2008), Về tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo cán bộ
công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 9..
15. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công – Những vấn đề cơ bản, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Lê Thị Vân Hạnh (2009), Trách nhiệm của cơ quan sử dụng lao động trong
việc đánh giá các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tạp chí Tổ chức nhà nước, số 2.
17. Bùi Hiền (2001), Từ điển Giáo dục học, Nxb. Từ điển bách khoa, Hà
Nội.
18. Lê Văn Hòa (2016), Tài liệu học tập phần thực thi chính sách công, Hà
Nội.
19. Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2008), Khoa học chính sách công,
Nxb. Chính trị quốc gia, tr.65.
20. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, Tập 6, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
22. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 10, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
23. Trần Văn Khánh “Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức trẻ sau tuyển dụng ở một số nước trên thế giới và gợi ý vận dụng
cho Việt Nam”, Trang thông tin điện tử Tạp chí Tổ chức Nhà nước,
(
dao_tao_boi_duong_cong_chuc_vien_chuc_tre_sau_tuyen_dung_o_mot
_so_nuoc_tren_the_gioi_va)
24. Nguyễn Minh Nhạn (2014), Nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn
nhân lực nông nghiệp, nông thôn sau 30 năm đổi mới, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp nhà nước, Hà Nội.
96
25. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
26. Hoàng Phê (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng và Trung tâm từ
điển học.
27. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức số: 22/2008/QH12, Hà Nội,
ngày 13/11/2008.
28. Quốc hội (2010), Luật Viên chức số: 58/2010/QH12, Hà Nội, ngày
15/11/2010.
29. Lưu Kiếm Thanh (2012), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức: một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù và chuyên biệt, Tạp chí
Quản lý nhà nước, số 201 (10/2012).
30. Văn Tất Thu, “Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Trang thông tin điện tử Tạp chí Tổ chức Nhà nước,
(
c_hien_chinh_sach_cong_nhung_van_de_ly_luan_va_thuc_tien)
31. Trần Thị Thanh Thủy (2010), Triết lý giáo dục và hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 6/2010
32. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
33. Trần Nhân Trung (1419-1499), Bia Tiến sĩ Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Hà
Nội.
34. Trần Anh Tuấn (2009), Tiêu chuẩn công chức và vấn đề năng lực trong
quá trình tiếp tục cải cách công vụ, công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước,
số tháng 9/2009.
35. Nguyễn Ngọc Vân (2009), Bồi dưỡng theo nhu cầu công việc - Giải pháp
cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 3/2009.
36. Lại Đức Vượng (2009), Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn công
chức hành chính, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 10/2009
Nội dung
Đối
tượng
Cao
cấp
Trung
cấp
Sơ
cấp
Bồi
dưỡng
Chuyên
viên
cao cấp
Chuyên
viên
chính
Chuyên
viên
Cán
sự
Tiến
sĩ
Thạc
sĩ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chuyên
ngành
Vị trí
công
việc
Cấp
phòng
Cấp
vụ
Thứ
trưởng
Người
dân
tộc
thiểu
số
Nữ
Cấp Bộ, ngành TW 5 2 7
Cấp vụ và TĐ 77 427 6 10 40 205 61 25 851 20 122
Cấp phòng và TĐ 186 94 773 21 3 63 30 13 91 159 403 266 62 20 2184 356 230
Chuyên viên cao cấp 12 171 36 8 227 31 247
Chuyên viên chính 107 14 1169 128 248 242 3 150 520 652 1 6 3240 201 739
Chuyên viên 37 154 4759 2 281 501 68 15 175 2797 2955 227 95 12066 401 6999
Cán sự 504 159 315 73 1051 213 410
Công chức tập sự 46 26 46 118 15 416
Giáo dục, khoa học 215 332 4711 97 147 30 321 1055 1887 842 842 27 3200 219 185 14110 590 3150
Y tế 14 568 5 12 235 223 12 1 63 100 1233 121 311
Văn hóa 34 2 15 95 5 151 9 50
Khác 101 1049 8 17 10173 3856 15 2 2473 131 17825 234 6203
749 594 0 14211 151 637 977 128 370 1471 0 0 0 0 16017 9435 1213 297 5 5673 282 652 201 53063 2191 18877
5673 282 652 201 53063 2191 18877
Phụ lục 01
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Ở TRONG NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Đơn vị tính: lượt người
Công
chức
lãnh
đạo
quản lý
1
Bồi
dưỡng
bắt
buộc
Quốc
phòng -
An
ninh
Ngoại
ngữ
Tin
học
Tổng số
Trong đó
TT
Lý luận chính trị Quản lý Nhà nước Chuyên môn
Kiến thức, kỹ
năng chuyên
ngành
Kỹ năng lãnh đạo
quản lý
Tổng cộng:
15554 1893 1841 25452 1515
Các
ngạch
công
chức
hành
chính
2
3
Viên
chức sự
nghiệp
Nội dung
Đối tượng
Quản lý, điều
hành chương
trình KT-XH
Quản lý
hành chính
công
Quản lý nhà
nước chuyên
ngành, lĩnh
vực
Xây dựng và
phát triển
nguồn nhân
lực
Chính sách
công, dịch
vụ công
Kiến thức hội
nhập quốc tế
Phương
pháp giảng
dạy
Ngoại ngữ Khác
Trên 1
năm
Từ 2 đến 12
tháng
Dưới 2
tháng
Người
dân tộc
thiểu số
Nữ
Lãnh đạo cấp Bộ,
ngành TW và lãnh đạo
cấp tỉnh
3 2 3 2 5
Cấp Vụ, Sở, Huyện và
Tương đương
5 113 12 2 7 8 57 90 147 9
Cấp Phòng và Tương
đương
17 139 8 26 9 10 70 70 12 197 279 1 68
Công chức tham mưu,
hoạch định chính sách
9 26 292 28 35 21 8 12 50 50 118 313 481 69
Công chức trong nguồn
quy hoạch
2 9 62 7 11 8 2 3 140 50 7 187 244 92
3 1 4 8 6 270 119 170 289 101
4 180 180 180 72
20 52 610 63 74 45 24 27 710 469 197 959 1625 1 411
Công chức
Giảng viên các cơ sở ĐTBD
Đối tượng khác
2
Tổng cộng:
Phụ lục 02
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Ở NƯỚC NGOÀI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Đơn vị tính: lượt người
1
Công chức
lãnh đạo quản
lý
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng Thời gian Trong đó
Tổng sốTT
Nội dung
Đối tượng
Quản lý, điều
hành chương
trình KT-XH
Quản lý
hành
chính
công
Quản lý nhà
nước chuyên
ngành, lĩnh vực
Xây dựng và
phát triển
nguồn nhân lực
Chính sách
công, dịch
vụ công
Kiến thức
hội nhập
quốc tế
Phương
pháp
giảng dạy
Ngoại ngữ Khác
Trên 1
năm
Từ 2 đến 12
tháng
Dưới 2
tháng
Người
dân tộc
thiểu số
Nữ
Lãnh đạo cấp Bộ,
ngành TW và lãnh đạo
cấp tỉnh
1 1 1
Cấp Vụ, Sở, Huyện và
Tương đương
2 43 7 2 3 57 57 11
Cấp Phòng và Tương
đương
3 47 6 13 1 6 3 73 76 1 15
Công chức tham mưu,
hoạch định chính sách
2 3 140 13 15 4 6 2 2 183 185 26
Công chức trong
nguồn quy hoạch
9 9 9 2
3 6 35 35 6 41 15
4 13 7 6 13 3
5 6 230 26 30 8 6 12 59 53 4 325 382 1 72Tổng cộng:
1
Công chức
lãnh đạo
quản lý
2 Công chức
Giảng viên các cơ sở ĐTBD
Đối tượng khác
Phụ lục 03
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Ở NƯỚC NGOÀI - NĂM 2015
Đơn vị tính: lượt người
TT
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng Thời gian
Tổng số
Trong đó
Nội dung
Đối
tượng
Cao
cấp
Trung
cấp
Sơ
cấp
Bồi
dưỡng
Chuyên
viên cao
cấp
Chuyên
viên
chính
Chuyên
viên
Cán
sự
Tiến
sĩ
Thạc
sĩ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ
cấp
Hạng
I
Hạng
II
Hạng
III
Hạng
IV
Cấp
phòng
Cấp
vụ
Người
dân
tộc
thiểu
số
Nữ
Cấp vụ và TĐ 84 42 126 31
Cấp phòng và TĐ 24 46 254 15 7 78 424 59 179
Hạng I 19 19 1 7
Hạng II 5 79 3 11 30 51 15 194 31 85
Hạng III 19 18 425 9 15 100 345 19 563 1513 124 429
Hạng IV 47 11 49 92 199 39 99
Hạng I 21 21
Hạng II 12 21 556 3 18 10 1 96 5 29 751
Hạng III 28 65 19 40 19 210 559 2 24 1027 1993 202 630
Hạng IV 31 79 115 225 31 111
88 85 0 1581 0 34 84 30 55 310 0 0 0 0 0 1 1179 2 55 0 1919 42 0 0 5465 487 1571Tổng cộng:
1
Viên chức
lãnh đạo
quản lý
Viên chức
hành
chính
Viên chức
chuyên
môn
2
3
Trong đó
Phụ lục 04
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Ở TRONG NƯỚC NĂM 2015
Đơn vị tính: lượt người
TT
Lý luận chính trị Quản lý Nhà nước Chuyên môn Chức danh nghề nghiệp
Chức vị
quản lý
Bồi
dưỡng
bắt
buộc
Quốc
phòng -
An
ninh
Ngoại
ngữ
Tin
học
Tổng
số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_thi_chinh_sach_boi_duong_cong_chuc_vien_chuc_n.pdf