Sau khi xác định được mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu; luận văn đã phân tích cơ sở lý luận, làm rõ khái niệm nghèo, tiêu
chí xác định nghèo; quan niệm về chính sách công, chính sách giảm nghèo,
thực thi chính sách GNBV; vai trò của thực thi GNBV, nội dung thực thi
GNBV và các nhân tố gây ảnh hưởng đến GNBV ở nước ta hiện nay.
Luận văn đã tập trung phân tích các yếu tố tác động đến tình trạng
nghèo của huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Đi sâu phân tích thực trạng
nghèo theo quy mô, mức độ, đặc điểm nghèo và nguyên nhân nghèo ở huyện
An Minh. Qua đó, luận văn đã khái quát kết quả, sự thành công của hoạt động
thực thi chính sách GNBV và những thành tựu trong giai đoạn 2011 - 2015,
đồng thời nêu lên hạn chế, những nguyên nhân trong việc thực hiện chính
sách GNBV trên địa bàn huyện An Minh trong những năm qua.91
Căn cứ vào thực trạng tình hình thực thi chính sách GNBV, luận văn đã
đề những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính
sách GNBV ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang trong những năm tiếp theo đó
là: Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa chính sách GNBV; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách GNBV; củng cố, kiện toàn tổ chức tổ chức
bộ máy thực thi chính sách GNBV; điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp; huy động các nguồn lực thực thi chính sách GNBV; đổi mới mô
hình, cách thức tổ chức thực thi chính sách GNBV; kiểm tra, giám sát, đánh
giá công tác thực thi chính sách GNBV.
GNBV là một vấn đề mang tính tổng hợp, rộng lớn và phức tạp, có liên
quan đến nhiều chương trình, dự án phát triển và mang tính chiến lược lâu
dài. Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể chưa đầy đủ mà chỉ mới
là những giải pháp cơ bản, song nếu những giải pháp này được thực hiện
đồng bộ, tác giả tin rằng nghèo và thực thi chính sách GNBV sẽ không còn là
vấn đề bức xúc đối với huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang./.
103 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 841 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hèo ở cơ sở đều kiêm nhiệm, thường
xuyên thay đổi, khối lượng công việc nhiều, vì vậy khó thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao. Hơn nữa công tác giảm nghèo đòi hỏi người cán bộ ngoài
chuyên môn nghiệp vụ còn phải nhiệt huyết, nhạy bén và có tính sáng tạo,
song các địa phương chưa coi đó là một vấn đề cần thiết để bố trí cán bộ cho
phù hợp với nhu cầu của công việc. Một số cán bộ làm công tác giảm nghèo
68
chưa thực sự tâm huyết với công việc của mình, chưa có sự gắn bó, gắn kết,
đi sâu vào đời sống của người nghèo; đạo đức công vụ chưa được thi hành
triệt để.
Công tác quán triệt, tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về
giảm nghèo chưa thường xuyên, chưa quyết liệt, chưa tương xứng với yêu cầu
nhiệm vụ. Chính sách khen thưởng, động viên người dân vươn lên thoát
nghèo chưa nhiều. Việc áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa hiệu
quả; chưa lồng ghép tốt việc cho vay, sử dụng vốn vay gắn liền với chuyển
giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến ngư...
Sự phối hợp giữa các thành viên trong Ban Chỉ đạo chưa chặt chẽ. Chế
độ thông tin báo cáo đôi lúc chưa kịp thời; cán bộ làm công tác giảm nghèo ở
xã thiếu ổn định làm ảnh hưởng đến công tác tham mưu, giúp việc cho Ban
giảm nghèo ở địa phương. Công tác tuyên truyền vận động, tư vấn nghề
nghiệp cho người lao động, hộ gia đình nghèo chưa thật sự hiệu quả; công tác
rà soát, nắm bắt nhu cầu học nghề, xin việc làm của người lao động thuộc gia
đình nghèo chưa chặt chẽ để có giải pháp hỗ trợ thiết thực hiệu quả. Phần lớn
người lao động thuộc hộ nghèo thường có tâm lý muốn học nghề ngắn ngày,
có việc làm ngay, gần gia đình và có thu nhập ổn định, nên cơ hội tìm kiếm
việc làm còn gặp nhiều khó khăn.
Các chương trình giảm nghèo không được thực hiện đồng bộ, gây lãng
phí, vì nguồn lực của Nhà nước còn khó khăn. Bên cạnh đó, việc xác định đối
tượng ở một số xã thiếu chính xác dẫn đến một bộ phận người nghèo không
tiếp cận các chính sách, dự án của chương trình, trong khi đó một bộ phận
không nghèo lại được tiếp cận. Việc theo dõi, quản lý dự án vay vốn ở một số
xã chưa chặt chẽ, dẫn đến việc sử dụng vốn vay không hiệu quả. Bên cạnh đó,
công tác chỉ đạo tại một số đơn vị thiếu kiên quyết, dứt điểm dẫn đến một số
69
hộ không chấp hành kéo dài thời gian hoàn trả vốn vay gây mất uy tín đối với
các tổ chức tín dụng.
Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp triển
khai chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Kinh tế phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai; sản xuất còn phụ
thuộc vào nhiều vào thiên nhiên.
Quá trình thực hiện chính sách của một số cơ quan chức năng cũng như
chính quyền cơ sở và đội ngũ cán bộ còn lúng túng, triển khai chậm đến với
người nghèo hoặc đến được nhưng hiệu quả không cao. Công tác giảm nghèo
ở hầu hết các xã, thị trấn trong huyện chủ yếu mới tập trung giải quyết vấn đề
trước mắt, thực hiện nhiệm vụ nghèo mang tính mùa vụ, nhiệm kỳ, chưa quan
tâm tìm ra các giải pháp chiến lược chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách
đảm bảo triệt để hơn, vững chắc hơn.
Chính sách giảm nghèo hiện nay đang tập trung quá nhiều vào khía
cạnh xã hội, phần lớn là hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo mà chưa có nhiều
chính sách tập trung vào phát triển sản xuất nhằm mang lại tính bền vững cho
sự nghèo khó, đã tạo sức ỳ lớn trong chính sách. Mặt khác, hoạt động tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người dân thiếu thương xuyên, chưa thuyết
phục, nên tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng còn nặng
nề, đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên của người nghèo.
Hoạt động giám sát, kiểm tra chưa thuờng xuyên, thiếu sâu sát, nặng
hình thức nên chất lượng thấp; kiểm tra, phúc tra và khắc phục sai sót trong
triển khai thực hiện chính sách còn chậm. Công tác báo cáo, đánh giá còn
chậm, chất lượng báo cáo chưa cao, nội dung còn sơ sài chưa đầy đủ và kịp
thời cho việc hoàn thiện các khâu trong thực hiện chính sách. Điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả và hiệu lực của chính sách GNBV trên địa bàn
huyện An Minh.
70
Tiểu kết chương 2
Sau 5 năm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia GNBV,
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện An Minh đã gặt hái được nhiều
thành công trong phát triển KTXH, đời sống của nhân dân được cải thiện;
nhận thức của xã hội về GNBV được nâng lên; nhiều hộ nghèo được hỗ trợ
trực tiếp, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo và tiếp cận cơ hội làm ăn khá giả;
tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm đạt theo kế hoạch đề ra từ 1-1,5%.
Song bên cạnh đó, trong thực thi chính sách GNBV trên địa bàn huyện
An Minh vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế trong việc: Xây dựng kế hoạch,
chương trình, dự án GNBV; tổ chức thực hiện chính sách; bộ máy làm công
tác GNBV và công tác kiểm tra, giám sát. Do đó, công tác giảm của huyện
thiếu tính bền vững, tỷ lệ tái nghèo và phát sinh nghèo còn cao.
Trong chương 2, luận văn đã khái quát thực trạng thực thi chính sách
GNBV trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang, trong đó đánh giá
những thành tựu và những hạn chế của hoạt động thực thi chính sách GNBV
làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách GNBV trên
địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang trong chương tiếp theo.
71
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
3.1.1. Mục tiêu
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mục tiêu GNBV, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời
sống, tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo
tại các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã
hội cơ bản (y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; tiếp cận thông
tin).
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các
xã bãi ngang ven biển; góp phần thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành
thị và nông thôn, giữa các vùng và các nhóm dân cư.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,
tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển KTXH,
cải thiện chất lượng cuộc sống của người nghèo ở các xã khó khăn và bãi
ngang ven biển. Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo có việc làm, cuộc
sống ổn định, góp phần đẩy nhanh tiến độ GNBV [46].
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1% - 1,5%/năm (Riêng 6 xã bãi ngang
ven biển: Thuận Hòa, Tân Thạnh, Đông Hưng A, Vân Khánh, Vân Khánh
Đông, Vân Khánh Tây giảm 2%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn
2016-2020.
72
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo,
bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo toàn huyện tăng lên 2
lần so với cuối năm 2015.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải
thiện điều kiện sống của người nghèo và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
như chính sách phát triển sản xuất, đất sản xuất; chính sách tín dụng ưu đãi;
chăm sóc sức khỏe và BHYT; GD-ĐT; nhà ở; nước sạch và vệ sinh, tiếp cận
thông tin.
- Giải quyết một cách cơ bản về kết cấu hạ tầng KTXH ở các xã, ấp
theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông,
điện, nước sinh hoạt.
- Phấn đấu đến năm 2020, giảm 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển [44].
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Công tác giảm nghèo phải được đặt trong Chương trình tổng thể phát
triển KTXH chung của địa phương. Việc thực hiện công tác giảm nghèo phải
được kết hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ giữa việc thực hiện các mục tiêu
giảm nghèo với kế hoạch phát triển trên từng địa bàn dân cư của từng địa
phương và toàn huyện.
Tăng cường hơn nữa trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, của cộng đồng xã hội và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo;
Nhà nước hỗ trợ, nhưng cần xác định giảm nghèo là việc của bản thân người
nghèo, hộ nghèo, phải làm cho người nghèo, hộ nghèo tự giác, chủ động thực
hiện và có trách nhiệm hơn nữa để vươn lên thoát nghèo bền vững. Nhà nước,
xã hội và cộng đồng cần nhận thức đúng đắn trách nhiệm thực hiện giảm
nghèo, chung tay thực hiện, hỗ trợ người dân thoát nghèo bền vững.
73
Bảo đảm tính bền vững của chương trình, tập trung hỗ trợ chăm lo để
từng bước cải thiện và nâng dần điều kiện sống, mức sống và chất lượng cuộc
sống của các hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo, tăng cường giải pháp chống
tái nghèo; chú trọng nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nghề và giải quyết
việc làm ổn định, nâng cao năng suất lao động để từ đó góp phần tăng thu
nhập, có tích lũy tiến tới giảm nghèo và thoát nghèo bền vững.
Ưu tiên tập trung đầu tư trọng điểm vào những vùng, địa bàn và nhóm
dân cư khó khăn nhất; khuyến khích sự tham gia trợ giúp của các đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo và số lượng hộ
nghèo cao.
Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành Chương trình giảm nghèo
ở các cấp trong giai đoạn 2016 – 2020, xây dựng các cơ chế chính sách cụ
thể, phân cấp, phân công tránh nhiệm rõ ràng cho các ngành, các địa phương,
tăng cường vai trò tham gia của các hội, đoàn thể, các doanh nghiệp, mỗi đơn
vị gắn với một địa phương nhằm giám sát, đánh giá và hỗ trợ địa phương khó
khăn và có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Bằng các biện pháp và hình thức tuyên truyền hạn chế tư tưởng trông
chờ ỷ lại, mong muốn thuộc diện hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ chính
sách của nhà nước. Cần phân loại các nhóm đối tượng để có các chính sách cụ
thể. Tăng dần các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, có chính sách đối với
các hộ thoát nghèo để mua phương tiện, cây con giống phát triển sản xuất
nhằm khuyến khích họ vươn lên thoát nghèo bền vững. Giảm dần chính sách
hỗ trợ trực tiếp “cho không” đối với một số nhóm đối tượng cụ thể.
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát, đánh giá trên tinh thần
công khai, dân chủ trong các hoạt động giảm nghèo; không chạy theo thành
tích, tránh phô trương; đảm bảo hiệu quả tiết kiệm, tránh lãng phí, tiêu cực,
nhất là trong quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho chương trình. Bên
74
cạnh đó, tập trung củng cố, nâng cao tính chuyên nghiệp của lực lượng cán bộ
chuyên trách giảm nghèo ở các cấp và coi trọng chất lượng hoạt động các tổ,
nhóm cộng tác viên tham gia giảm nghèo; chú trọng bồi dưỡng, đào tạo nâng
cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ làm công tác giảm nghèo
ở các cấp, các ngành đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Đổi mới nhận thức về giảm nghèo:
* Đổi mới nhận thức cho người làm công tác giảm nghèo:
- Quán triệt tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cấp xã về tầm
quan trọng của GNBV, coi việc giảm nghèo là một nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu trong những năm tiếp theo, làm cho cán bộ gần dân, quan tâm đến đời
sống của nhân dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt làm cho cán bộ làm
công tác giảm nghèo có thái độ làm việc đúng đắn, không còn tình trạng do
quen thân nên đưa vào hộ nghèo để thụ hưởng chính sách; làm việc phải công
tâm, ngay thẳng, khách quan, không đưa vấn đề tình cảm vào trong công việc.
Cán bộ làm công tác giảm nghèo từ huyện đến xã, là những người am hiểu, có
tâm huyết và tận tuỵ với công việc, luôn gần gũi với từng hộ gia đình và
người nghèo; là những người góp phần làm cho đời sống của hộ nghèo được
cải thiện, là nhân tố tích cực cho thành công trong việc thực hiện mục tiêu
giảm nghèo.
* Đổi mới nhận thức cho người nghèo trong việc vươn lên thoát nghèo:
Hàng năm cần tổ chức các cuộc tọa đàm, giao lưu, lắng nghe tâm tư
tình cảm của người nghèo. Ở cơ sở, hàng quý phải tổ chức các cuộc họp cho
người nghèo được bày tỏ tâm tư nguyện vọng.
75
Tuyên truyền các chủ trương của Đảng và Nhà nước, có các chính sách
giúp người nghèo có động lưc vươn lên thoát nghèo. Đồng thời, tuyên truyền,
cổ động, huy động sức dân, các tổ chức kinh tế tham gia đóng góp, sản xuất,
chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại, tạo cách suy nghĩ mới, cách làm mới, từ trong
nội bộ cán bộ, đảng viên, trong mỗi gia đình, cộng đồng, khu dân cư.
Phối hợp với Ủy ban MTTQ, các ban, ngành, đoàn thể xây dựng các
mô hình thoát nghèo bền vững, giúp nhau phát triển; tổ chức hội nghị biểu
dương hộ thoát nghèo tiêu biểu để làm gương sáng cho các hộ nghèo khác noi
theo; tăng cường các hình thức biểu dương, gương thoát nghèo tiêu biểu qua
các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục ý thức người nghèo tự vươn
lên.
3.2.1.2. Cụ thể hóa hơn nữa các chính sách giảm nghèo của Nhà nước:
- Các chính sách của Nhà nước không chỉ dừng lại chủ yếu ở việc hỗ
trợ trực tiếp cho người nghèo. Trong những năm tiếp theo tiến tới việc cho
người nghèo “cần câu” thay vì cho “con cá” để người nghèo thoát nghèo về
lâu dài.
- Việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực thi chính sách GNBV
phải sát thực tế, phù hợp với điều kiện địa phương và chú trọng tính hiệu quả,
khả thi.
- Cơ chế thực hiện chính sách GNBV phải phù hợp với nguồn lực, với
từng đối tượng và phát huy hiệu quả.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa chính sách GNBV:
Hạn chế lớn trong thiết kế chính sách hiện nay là chú trọng quá nhiều
vào đầu ra của chính sách mà không chú ý đến tính bền vững khi thực hiện
chính sách. Để khắc phục được tình trạng này khi thiết kế chính sách phải có
cái nhìn đa chiều, có sự tham gia góp ý của đông đảo tầng lớp, từ những
76
chuyên gia, cán bộ công chức đến những người dân thụ hưởng chính sách.
Mặt khác, công tác xác định mục tiêu, đối tượng hưởng lợi của một số chính
sách nghèo còn hạn chế khiến cho tính hiệu lực và hiệu quả của chính sách
còn thấp. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần xác định chính xác đối tượng
hưởng lợi tránh nhầm lẫn gây thất thoát nguồn lực. Xây dựng chính sách cần
tập trung giải quyết ba vấn đề lớn: Hoàn thiện cơ chế xác định đối tượng
nghèo; xây dựng mục tiêu chính sách xuất phát từ yêu cầu thực tế và phạm vi
nguồn lực cho phép; có kế hoạch và sử dụng nguồn kinh phí chính sách hợp
lý.
Khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ cũng như thiếu tính đột phá trong
hệ thống chính sách giảm nghèo nhằm giải quyết sự thiếu hụt nguồn lực thực
hiện chính sách ở các địa phương nghèo hiện nay. Trong quá trình thiết kế,
các nhà hoạch định chính sách cần chú trọng lồng ghép các mục tiêu và tiến
hành lựa chọn mục tiêu ưu tiên để đảm bảo tính đồng bộ và đột phá trong hệ
thống chính sách XĐGN. Mỗi chính sách được thiết kế sẽ xác định mục tiêu
cụ thể nhằm giải quyết một khía cạnh nào đó của nghèo, nếu thực hiện tốt
mục tiêu của mỗi chính sách sẽ góp phần đạt được mục tiêu chung của giảm
nghèo.
Xây dựng các chính sách khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu thu hút sự
tham gia của cộng đồng cư dân bàn địa vào trong quá trình thực hiện các
chương trình, dự án nhằm đạt hiệu quả cao nhất và mang tính bền vững. Các
chính sách, chương trình giảm nghèo nên ưu tiên, tập trung theo hướng “cho
cần câu thay vì cho cá” tạo các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất, giáo dục,
khuyến nông, khuyến ngư... Trong đó, trọng tâm là thực hiện các chính sách
tạo việc làm, tăng thu nhập, giáo dục đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí, tăng
cường hỗ trợ sản xuất từ giống cây con, đến hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản
77
phẩm... để xóa đói GNBV. Đối với chính sách dạy nghề cần đổi mới: đào tạo
nghề phù hợp với thực tiễn địa phương và nhu cầu của thị trường.
Các chương trình giảm nghèo triển khai chưa toàn diện, nhiều chính
sách, chương trình giảm nghèo được ban hành nhưng còn mang tính ngắn
hạn, chồng chéo, nguồn lực cho giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, lại bị
phân tán, dàn trải, thiếu giải pháp cụ thể gắn kết việc thực hiện chính sách
giảm nghèo với chính sách an sinh xã hội, việc phối hợp chỉ đạo thực hiện
giữa các ngành, địa phương chưa chặt chẽ, hiệu quả. Do đó, việc xây dựng kế
hoạch thực thi chính sách giảm nghèo cần được khảo sát từ thực tiễn. Bước
khảo sát là cần thiết trong hoạch định chính sách nói chung và chính sách
giảm nghèo nói riêng.
Tuy nhiên, đây là một trong những điểm yếu trong công tác cụ thể hóa
trong thời gian qua ở huyện An Minh. Tiến hành khảo sát trước khi xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách sẽ giúp cho chính quyền các cấp hoạch định
một bức tranh tổng thể về vấn đề quan tâm của xã hội đây là cơ sở quan trọng
cho việc xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi thực thi chính sách, qua đó
có kế hoạch huy động nguồn lực hợp lý để triển khai chính sách và thực hiện
chính sách nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Cần thay đổi tư duy trong cụ thể hóa chính sách, hướng mục đích của
các chính sách giảm nghèo vào phát triển sản xuất, tạo cơ hội cho nguời
nghèo thoát nghèo và làm giàu. Bởi hệ thống chính sách hiện nay về cơ bản
chỉ giải quyết được về thu nhập và cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ
bản cho người nghèo. Vì vậy để GNBV và tính đến các yếu tố tác động tiêu
cực đòi hỏi quá trình hoạch định và hoàn thiện chính sách giảm nghèo cần
đảm bảo tiếp tục tạo cơ hội cho người nghèo nhiều hơn, tạo điều kiện để tăng
cường quyền lực cho người nghèo và giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội.
78
Chính sách giảm nghèo trên thực tế đem lại nhiều cơ hội cho người
nghèo trong thời gian vừa qua, trong đó tập trung chủ yếu tạo cơ hội thông
qua hỗ trợ hiện vật và tiền. Tuy nhiên, không phải người nghèo nào cũng nắm
bắt được cơ hội đó để thoát nghèo, mà có nắm bắt được cũng chưa đủ để
GNBV. Do đó, các chính sách trong thời gian tới cần tạo cơ hội theo hướng
để họ có được một công việc làm ăn lâu dài, hiệu quả.
Trong khâu cụ thể hóa chính sách chú trọng đến các hoạt động hướng
dẫn phương thức làm ăn, tạo ra cơ chế thuận lợi để người nghèo có nhiều cơ
hội tham gia và tham gia có hiệu quả, chất lượng vào các hoạt động KTXH ở
địa phương như: phát triển thị trường lao động và việc làm; phát triển ngành
chế biến nông lâm thủy sản; hỗ trợ giống, vật tư, khoa học công nghệ, bao
tiêu sản phẩm cho nông dân...
3.2.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách GNBV:
Để thực hiện mục tiêu GNBV đòi hỏi cả cộng đồng vào cuộc, tuy nhiên
chủ thể trung tâm để tiếp nhận và hưởng ứng tích cực phải là các hộ dân được
hưởng thụ chương trình GNBV; từ đó họ phải tự nỗ lực vươn lên để thoát
nghèo.
Phổ biến rộng rãi, quán triệt đầy đủ từ trong nội bộ các ngành, các cấp
và ngoài cộng đồng xã hội, nhất là người nghèo, hộ nghèo về quan điểm chỉ
đạo, nội dung chương trình giảm nghèo và các chế độ chính sách về giảm
nghèo. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện các chuyên
mục thông tin tuyên truyền, phản ảnh các hoạt động giảm nghèo, các gương
điển hình, mô hình hiệu quả...để nâng cao ý thức vượt khó tự vươn lên, ý thức
tiết kiệm, tính cần cù trong lao động, học tập, chống tư tưởng tự ti mặc cảm, ỷ
lại, trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng.
Phát huy và tăng cường vai trò, trách nhiệm của MTTQ, các đoàn thể
nhân dân, đặc biệt là cấp cơ sở; trách nhiệm của đảng viên, bí thư chi bộ,
79
trưởng ấp, giáo viên, những người có uy tín trong cộng đồng... trong việc vận
động nhân dân thực hiện GNBV, vận động những hộ gia đình nghèo có đủ
sức lao động nhưng ỷ lại, chây lười lao động, mắc các tệ nạn xã hội thực hiện
GNBV. Khuyến khích các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là tổ chức Đoàn
Thanh niên, học sinh, sinh viên tình nguyện đến vùng sâu, vùng xa, đặc biệt
khó khăn để tuyên truyền, phổ biến kiến thức văn hóa, nếp sống mới, vệ sinh
môi trường, phòng chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số - kế hoạch
hóa gia đình...
Xây dựng các kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công tác
giảm nghèo, nâng cao nhận thức về giảm nghèo, làm cho mọi người dân hiểu
được mục đích, ý nghĩa, nội dung các chính sách của Đảng, Nhà nước về
giảm nghèo. Đặc biệt tuyên truyền làm chuyển biến nhận thức của hộ nghèo,
người nghèo thoát khỏi tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chế độ, chính sách hỗ trợ
của Đảng, Nhà nước, xây dựng ý thức tự lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo
và làm giàu chính đáng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người lao
động về việc làm, giải quyết việc làm và dạy nghề. Đồng thời, tuyên truyền
vận động người nghèo học nghề, chủ động tạo việc làm, tích cực tham gia
xuất khẩu lao động, tự tìm kiếm việc làm mới để thoát nghèo.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền qua các loại hình tuyên truyền
miệng, tổ chức hội nghị, các buổi họp dân, sinh hoạt hội, đoàn thể, trực tiếp
gặp gỡ tiếp xúc với người nghèo. Phát huy vai trò tuyên truyền của những
người có uy tín, lực lượng nòng cốt các đoàn thể. Đẩy mạnh tuyên truyền qua
các khẩu hiệu, pa nô, áp phích, qua các tờ rơi, qua báo chí, phát thanh –
truyền hình... Thường xuyên làm tốt công tác biểu dương điển hình tiên tiến,
phê phán các hiện tượng tiêu cực trong thực hiện chính sách giảm nghèo; các
80
đối tượng lười lao động, thiếu ý chí phấn đấu vươn lên của một bộ phận hộ
nghèo, người nghèo.
Bố trí kinh phí bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác giảm nghèo cho
đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện, cấp xã và trưởng các ấp,
các đoàn thể. Kết hợp giữa tuyên truyền và hướng dẫn hộ nghèo, người nghèo
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách GNBV.
3.2.2.3. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy thực thi chính sách GNBV:
Bộ máy, cán bộ làm công tác giảm nghèo là hết sức quan trọng trong
công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững hiện nay của địa phương. Vì vậy,
phải quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác XĐGN
các cấp mạnh về cơ cấu, vững về chuyên môn.
Tổ chức bộ máy giảm nghèo chuyên trách, coi đó là một bộ phận phát
triển chứ không phải mang tính phong trào như hiện nay. Theo đó cần thiết
lập hệ thống tổ chức chịu trách nhiệm về công tác giảm nghèo, cụ thể là: hình
thành Ban chỉ đạo giảm nghèo, cán bộ chuyên trách giảm nghèo ở từng địa
phương, chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, giám sát và xét duyệt
các công tác trong lĩnh vực XĐGN.
Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chỉ đạo,
điều hành của các Ban chỉ đạo, Ban quản lý điều hành. Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy chế hoạt động của các Ban chỉ đạo phù hợp với nhiệm vụ trong tình
hình mới, sát với thực tiễn, nâng cao trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ
đạo.
Nâng cao trách nhiệm của UBND các xã, thị trấn trong việc điều tra, rà
soát và quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, rà soát nắm chắc
nguyên nhân chính dẫn đến nghèo của từng hộ nghèo để có các giải pháp hỗ
trợ sát thực.
81
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo
huyện, xã. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và
trang bị cho họ những kiến thức cần thiết về công tác dân vận.
Đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt và trách
nhiệm cho cán bộ huyện và cơ sở, một điều phải quan tâm là cần có chế độ
đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ địa phương, cơ sở. Theo lộ trình Nhà
nước tuy có điều chỉnh nhưng không đáp ứng nhu cầu cuộc sống, còn địa
phương thì nguồn ngân sách hạn chế nên hầu như chưa thực hiện được chính
sách ưu đãi, thu hút và chế độ phụ cấp
3.3.2.4. Điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp:
Huyện An Minh xác định cơ cấu sản xuất là nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản; tuy nhiên, kinh tế của huyện phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ;
sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chưa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; khả năng cạnh
tranh của nhiều loại sản phẩm còn thấp, chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản
xuất với tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của người nông dân bấp bênh, chưa ổn
định, dễ bị rủi ro do thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường. Do đó,
rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp là điều kiện
cần thiết để huyện tăng trưởng nhanh và GNBV.
Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện rà soát, quy hoạch, cơ cấu
lại nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp toàn diện, nâng cao giá trị
sản xuất trên cùng diện tích và phát triển bền vững, dựa trên cơ sở phát huy
các lợi thế so sánh gắn với nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu; áp dụng
khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm có chất lượng cao; tăng lợi nhuận, giảm
giá thành cho người sản xuất; tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
thị trường.
82
Phát triển nông nghiêp̣ phải gắn với xây dưṇg Nông thôn mới, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, góp phần giảm nghèo
bền vững; đồng thời đẩy maṇh xây dưṇg kết cấu ha ̣ tầng nông thôn, gắn với
triển khai nhanh các công trình thủy lợi để ứng phó biến đổi khí hậu và nước
biển dâng, bảo vệ sản xuất. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên thiên nhiên, thực hiện các phương án giảm thiểu các tác động tiêu cực
về môi trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên
tai, dịch bệnh,
Khai thác hiệu quả đất nông nghiệp trên cơ sở từng vùng sản xuất để
phát triển các loại hình sản xuất phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi
nhằm mang lại giá trị sản xuất cao như: nuôi tôm, cua, các loại nhuyễn thể,
lúa, rau màu. Trên cơ sở điều kiêṇ tư ̣ nhiên đất đai, đăc̣ điểm thổ nhưỡng,
nguồn nước, đầu tư thủy lơị, tiếp tục nâng cao hiệu quả 04 tiểu vùng sản xuất:
+ Vùng mặt nước bãi bồi ven biển: Với chiều dài 37 km, diện tích
18.500 ha nuôi sò huyết, hến, nghêu lụa, vẹm xanh,...
+ Khu vực rừng phòng hộ: Diện tích 2.560 ha, nuôi thủy sản 30% diện
tích, tiếp tục xác định nuôi sò huyết xen canh với nuôi tôm, cua,...
+ Vùng chuyên nuôi trồng thủy sản: khu vực từ đê Quốc phòng đến
kênh Chống Mỹ trên địa bàn 6 xã thuộc vùng bãi ngang ven biển (Thuận Hòa,
Tân Thạnh, Động Hưng A, Vân Khánh, Vân Khánh Đông và Vân Khánh Tây)
có thời gian ảnh hưởng mặn sớm và kéo dài, thực hiện mô hình bán thâm
canh, thâm canh, nuôi chuyên các loài thủy sản, nuôi sò huyết,...
+ Vùng tôm - lúa:
. Từ kênh Chống Mỹ đến kênh Xáng Xẻo Rô, trong những năm qua
cũng bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn khá nhiều, tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân chủ động rữa mặn, lấp lại vụ lúa theo lịch thời vụ
hoặc trồng các loại cây, cỏ cải tạo môi trường để nuôi thủy sản.
83
. Khu vực từ kênh Xáng Xẻo Rô đến kênh KT5 (giáp huyện U Minh
Thượng) duy trì gieo cấy lúa lấp vụ theo mô hình tôm - lúa, “tôm - lúa có cải
tiến”, kết hợp nuôi tôm càng xanh hoặc cua biển,... Bên cạnh đó, ổn định và
nâng cao năng suất đối với diện tích sản xuất lúa 02 vụ ở xã Đông Hòa.
- Cơ cấu gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển các sản
phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực, nâng cao giá trị gia tăng. Ưu tiên hướng
vào phát triển hình thức tổ chức sản xuất vừa tập trung, vừa phân tán, đa dạng
hóa các loại hình liên kết, đảm bảo sản phẩm của hộ nông dân, trang trại, tổ
hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất ra đều gắn kết chặt chẽ
với các cơ sở thu mua, bảo quản, chế biến nông sản, các doanh nghiệp lớn với
thị trường.
3.3.2.5. Huy động các nguồn lực thực thi chính sách GNBV:
Trong những năm qua, tình hình trên địa bàn huyện có bước phát triển
đáng kể, đời sống nhân dân được nâng lên. Kinh phí từ ngân sách Nhà nước
(Trung ương, tỉnh, huyện), dành cho công tác giảm nghèo và được phân bổ
theo các chương trình, dự án hoặc hỗ trợ giảm nghèo được thực hiện có hiệu
quả. Ngoài nguồn vốn bố trí trực tiếp, còn phải kể đến nguồn vốn gián tiếp tác
động hỗ trợ đến việc giảm nghèo thông qua các chương trình, dự án phát triển
khác như: Chương trình quốc gia giải quyết việc làm, chương trình cho vay
tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội; nguồn vận động từ các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp và xã hội đóng góp, thông qua Ủy ban MTTQ, các đoàn
thể các cấp, cũng đã góp phần nâng cao tính bền vững cho công tác giảm
nghèo.
Tuy nhiên, công tác giảm nghèo còn bộc lộ những hạn chế nhất định,
trong đó việc huy động các nguồn lực thực hiện chính sách còn khó khăn, đặc
biệt việc huy động và sử dụng nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao đang là
một vấn đề lớn cần giải quyết. Vì vậy để nâng cao hiệu quả công tác giảm
84
nghèo cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho giảm nghèo. Theo đó cần
tập trung vào những vấn đề sau:
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn nhưng cần tập trung vào các
kênh sau: vốn từ ngân sách nhà nước, vốn từ các nguồn vốn tín dụng ưu đãi,
vốn tín dụng từ các đoàn thể nhân dân và vốn từ các tổ chức kinh tế, xã hội
khác.
Xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn vốn một cách hợp lý.
Công tác XĐGN là nhiệm vụ hết sức khó khăn và lâu dài, nó đòi hỏi các
nguồn lực vật chất, tinh thần rất to lớn, trong đó trước hết là nguồn lực về vật
chất như: tài nguyên, đất đai, vốn, kỹ thuật, công nghệ, nguồn lao động, kết
cấu hạ tầng...
Nguồn vốn của nhà nước đầu tư cho mục tiêu giảm nghèo là hết sức
quan trọng, song không thể thụ động trông chờ vào đó vì ngân sách nhà nước
có hạn và phải đầu tư vào nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội. Hơn nữa,
nguồn đầu tư của Nhà nước cho công tác giảm nghèo chỉ có kết quả và ý
nghĩa tích cực khi nó được đặt trong tổng thể các nguồn lực vật chất huy động
từ sự đóng góp của xã hội.
Quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách: Tổ chức
xét duyệt đúng đối tượng, kịp thời giải ngân các dự án, bảo đảm sử dụng vốn
đúng mục đích, phát huy hiệu quả vốn vay, thu hút lao động tham gia.
Khuyến khích mở rộng các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
phát triển trên địa bàn, xúc tiến kêu gọi đầu tư vào khu công nghiệp Thạnh
Thuận, phát triển nhà máy chế biến thuỷ sản, các ngành tiểu thủ công nghiệp
phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho lao
động ở địa phương.
Tăng cường công tác quản lý người lao động trên địa bàn (nhất là xã,
thị trấn), thường xuyên nắm bắt nhu cầu về việc làm, học nghề. Trên cơ sở đó
85
tư vấn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người lao động tìm kiếm việc làm ổn định.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao
động, tập trung cho công tác dạy nghề chất lượng cao gắn với thị trường có
thu nhập cao; đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất; mở rộng các hình thức đào
tạo nghề, liên kết, liên thông để đào tạo khuyến khích các doanh nghiệp, lồng
ghép các chương trình, dự án đào tạo nghề cho người nghèo để tạo việc làm
tại chỗ, tham gia lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
Tiếp tục duy trì thực hiện tốt các chính sách, dự án theo chương trình,
mục tiêu giảm nghèo về y tế, giáo dục, dạy nghề, khuyến nông, khuyến ngư,
nhà ở hộ nghèo, hỗ trợ pháp lý,Đồng thời, điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung
theo nội dung mới khi có sự chỉ đạo của Trung ương, tỉnh. Bên cạnh đó ngân
sách địa phương phải bố trí bảo đảm cho chương trình hoạt động.
3.3.2.6. Đổi mới mô hình, cách thức tổ chức thực hiện GNBV:
Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế là hướng đi chung của sự nghiệp
đổi mới, là sự tất yếu trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, là bước chuyển
giai đoạn từ tăng trưởng theo chiều rộng sang giai đoạn tăng trưởng theo
chiều sâu, lấy chất lượng làm động lực tăng trưởng kinh tế.
- Trong thời gian tới cần phải đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế,
tăng trưởng kinh tế phải gắn với GNBV, cần phải đưa mục tiêu giảm nghèo
lồng ghép vào nội dung phát triển KTXH của địa phương.
Tiếp tục giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của người nghèo về ý
thức tiết kiệm, ý thức làm kinh tế gia đình và ý chí quyết tâm vượt nghèo để
vươn lên làm giàu của chính hộ nghèo, người nghèo. Nhân rộng các mô hình
vượt nghèo trong cộng đồng dân cư, kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt
trong các hộ nghèo vươn lên khá.
Các xã, thị trấn phân công quản lý chặt chẽ hộ nghèo, phân loại theo
từng nhóm nghèo, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch hàng năm, có giải pháp
86
giảm nghèo phù hợp theo từng nhóm. Tập trung vận động thay đổi cách làm
ăn, hỗ trợ pháp lý cùng với dạy nghề để các hộ nghèo tự lực vươn lên. Đồng
thời hỗ trợ xây dựng mô hình làm kinh tế giỏi, GNBV, xây dựng mô hình
điển hình tiên tiến để nhân rộng hướng dẫn các hộ nghèo khác trên địa bàn.
Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Tổ chức vận động toàn xã hội chăm
lo giúp đỡ hộ nghèo như mô hình 3 hộ khá giúp đỡ 01 hộ nghèo; mỗi chi bộ,
mỗi tổ chức đoàn thể, mỗi Tổ nhân dân tự quản phụ trách vận động giúp đỡ
01 hộ nghèo.
Huy động, bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho địa bàn trọng điểm và
các hoạt động ưu tiên.
Tập trung nguồn lực vào các mục tiêu dự án ưu tiên đẩy nhanh tốc độ
và quy mô giảm nghèo, tăng hộ khá; các chương trình làm chuyển biến rõ tình
trạng nghèo ở các xã, thị trấn, nhất là các xã bãi ngang ven biển. Tiếp tục đầu
tư nâng cấp cơ sở hạ tầng ở các nơi này, bảo đảm điều kiện phát triển kinh tế,
ổn định đời sống của nhân dân, cải thiện điều kiện và chất lượng cuộc sống
cho hộ nghèo.
Xã hội hóa việc huy động các nguồn lực đầu tư cho mục tiêu giảm
nghèo, tăng hộ khá; tạo thành phong trào sâu rộng thu hút và động viên sự
tham gia ủng hộ của các tầng lớp dân cư, các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn
thể, các tổ chức hỗ trợ người nghèo và xã, ấp nghèo. Mở rộng quan hệ hợp
tác trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính để đẩy nhanh quá trình GNBV.
Tập trung vào các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa và ưu tiên đối
tượng là dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em nghèo; tập trung giải quyết các vấn
đề đặc thù của nghèo về việc làm, thu nhập, nhà ở; bảo đảm người nghèo tiếp
cận một cách công bằng, bình đẳng các nguồn lực, dịch vụ công và dịch vụ xã
hội cơ bản. Từng bước hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội để trợ giúp có hiệu
quả cho người nghèo, hộ nghèo và các đối tượng xã hội yếu thế, neo đơn.
87
3.3.2.7. Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác thực thi chính sách
GNBV:
Phải nhìn nhận một thực tế công tác giảm nghèo của nước ta chưa đạt
được hiệu quả cao có nguyên nhân từ công tác quản lý, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo chưa được thực hiện
nghiêm túc, chặt chẽ; dân chủ ở cơ sở chưa thực sự phát huy rộng rãi nên các
hiện tượng tiêu cực vẫn còn xảy ra. Tình trạng tham nhũng, lãng phí diễn ra
trong quá trình thực hiện chính sách công ở nước ta, ngay cả trong việc thực
hiện chính sách XĐGN hiện tượng này cũng xuất hiện. Trên các phương tiện
thông tin đại chúng đang nói rất nhiều đến hiện tượng nhiều tổ chức giả danh
đi quyên góp tiền cho người nghèo, nhưng thực chất phục vụ lợi ích cá nhân,
còn người nghèo không được hưởng hoặc được hưởng rất ít. Một số địa
phương còn chiếm dụng tiền chương trình XĐGN; lợi dụng, ăn chặn, khai
khống để lấy tiền hỗ trợ, chính sách cho người nghèo, hay như nhiều công
trình xây dựng cơ bản bị cắt xén nguyên liệu hoặc dùng những nguyên liệu rẻ
hơn dẫn đến các công trình chất lượng không đảm bảo, xuống cấp nhanh...
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình giảm
nghèo tại cơ sở, kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong việc
chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo các chính sách, dự án tác động
tích cực đến đời sống của hộ nghèo.
Xây dựng hệ thống giám sát đánh giá các tác động xã hội đối với người
nghèo. Để đánh giá chính xác toàn diện việc thực hiện chính sách, chương
trình phải có cơ chế kiểm tra, giám sát rõ ràng, minh bạch tạo điều kiện cho
cộng đồng tham gia giám sát; có các chỉ số đánh giá giám sát cụ thể và có thể
định lượng được. Tránh tình trạng đánh giá kết quả chính sách chung chung
như hiện nay, công tác báo cáo thống kê kịp thời và đầy đủ, cải cách hành
88
chính, nâng cao chất lượng báo cáo. Gắn trách nhiệm cụ thể của các cấp quản
lý và hiệu quả thực hiện.
Chính quyền các cấp cần công khai hoá kế hoạch đầu tư, vốn tài chính
của các dự án và tạo điều kiện để người nghèo có thể tham gia nhiều hơn vào
quá trình triển khai. Đồng thời hướng dẫn kiến thức quản lý, bảo trì các công
trình đã được xây dựng để phục vụ cho lợi ích dân sinh. Bên cạnh đó, đưa ra
các tiêu chí cụ thể về kết quả làm cơ sở cho việc rà soát, đánh giá các dự án
đã và sẽ triển khai, so sánh chúng với nhau để rút những kinh nghiệm.
Xây dựng cơ chế giám sát đánh giá bao gồm đánh giá của cơ quan nhà
nước thường xuyên, theo định kỳ; giám sát của HĐND, của các tổ chức, đoàn
thể xã hội; xây dựng cơ chế phối hợp chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, định
kỳ đánh giá... Gắn kết quả thực hiện qua đánh giá với việc thưởng phạt rõ
ràng.
Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra 6 tháng,
năm đối với UBND và Ban chỉ đạo giảm nghèo của các xã, thị trấn. Trên cơ
sở kết quả kiểm tra, giám sát có biện pháp điều chỉnh, bổ sung, duy trì và triển
khai các chính sách, chương trình, dự án theo từng lĩnh vực.
Các cấp ủy, chính quyền trong huyện đưa công tác kiểm tra, giám sát
vào nội dung Nghị quyết, Chương trình chỉ đạo theo định kỳ hàng năm và giai
đoạn. Coi trọng công tác sơ, tổng kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo,
tập trung kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, dự án và hoạt động
về giảm nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của HĐND, MTTQ, các đoàn
thể và Ban Chỉ đạo chương trình các cấp; tập huấn nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; tổ chức điều tra, rà soát, đánh giá thực
trạng hộ nghèo một cách chính xác, khoa học, khách quan, không chạy theo
thành tích làm ảnh hưởng đến chất lượng GNBV.
89
Tiểu kết chương 3
Công cuộc XĐGN ở nước ta hiện nay đang có những cơ hội thuận lợi
cho việc thực hiện những mục tiêu mới đặt ra; song bên cạnh đó, nước ta cũng
phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Để hướng tới giảm nghèo
toàn diện, khách quan, công bằng và hiệu quả, đòi hỏi trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và nghĩa vụ, bổn phận của chính
người dân.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả thực thi chính sách GNBV trên địa bàn
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, luận văn đã xây dựng hệ
thống các giải pháp dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn. Các giải pháp được
xây dựng thành 2 nhóm gồm giải pháp chung và giải pháp cụ thể. Về giải
pháp chung có 2 nội dung: (1) Đổi mới nhận thức về GNBV; (2) Cụ thể hóa
hơn nữa chính sách giảm nghèo của Nhà nước. Về giải pháp cụ thể có 7 nội
dung: (1) Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa chính sách GNBV; (2) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách GNBV; (3) Củng cố, kiện toàn tổ
chức tổ chức bộ máy thực thi chính sách GNBV; (4) Điều chỉnh quy hoạch,
cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp; (5) Huy động các nguồn lực thực thi chính
sách GNBV; (6) Đổi mới mô hình, cách thức thực thi chính sách GNBV; (7)
Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác thực thi chính sách GNBV.
Những giải pháp nêu trong Chương 3 được đúc kết từ lý luận và thực
tiễn nên có tính khả thi cao, phù hợp với quy trình thực thi chính sách và yêu
cầu thực tiễn đặt ra, tác giả tin tưởng rằng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
công tác thực thi chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang trong thời gian tới.
90
KẾT LUẬN
Đói nghèo và chống đói nghèo là vấn đề mang tính chất toàn cầu, là
mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới. Ở Việt Nam
GNBV trở thành một chiến lược lớn, một chương trình mục tiêu Quốc gia huy
động toàn xã hội tham gia thực hiện. Trong những năm qua, công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện An Minh đã thu được những kết quả khả quan góp
phần thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
Bên cạnh đó, công tác thực thi chính sách GNBV còn gặp một số khó khăn
cần được khắc phục.
Với mong muốn góp phần vào công cuộc phát triển KTXH của huyện
nói riêng, cả nước nói chung, Học viên đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực
thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh
Kiên Giang”, luận văn đã hoàn thành được những công việc chính sau đây:
Sau khi xác định được mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu; luận văn đã phân tích cơ sở lý luận, làm rõ khái niệm nghèo, tiêu
chí xác định nghèo; quan niệm về chính sách công, chính sách giảm nghèo,
thực thi chính sách GNBV; vai trò của thực thi GNBV, nội dung thực thi
GNBV và các nhân tố gây ảnh hưởng đến GNBV ở nước ta hiện nay.
Luận văn đã tập trung phân tích các yếu tố tác động đến tình trạng
nghèo của huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Đi sâu phân tích thực trạng
nghèo theo quy mô, mức độ, đặc điểm nghèo và nguyên nhân nghèo ở huyện
An Minh. Qua đó, luận văn đã khái quát kết quả, sự thành công của hoạt động
thực thi chính sách GNBV và những thành tựu trong giai đoạn 2011 - 2015,
đồng thời nêu lên hạn chế, những nguyên nhân trong việc thực hiện chính
sách GNBV trên địa bàn huyện An Minh trong những năm qua.
91
Căn cứ vào thực trạng tình hình thực thi chính sách GNBV, luận văn đã
đề những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính
sách GNBV ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang trong những năm tiếp theo đó
là: Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa chính sách GNBV; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách GNBV; củng cố, kiện toàn tổ chức tổ chức
bộ máy thực thi chính sách GNBV; điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp; huy động các nguồn lực thực thi chính sách GNBV; đổi mới mô
hình, cách thức tổ chức thực thi chính sách GNBV; kiểm tra, giám sát, đánh
giá công tác thực thi chính sách GNBV.
GNBV là một vấn đề mang tính tổng hợp, rộng lớn và phức tạp, có liên
quan đến nhiều chương trình, dự án phát triển và mang tính chiến lược lâu
dài. Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể chưa đầy đủ mà chỉ mới
là những giải pháp cơ bản, song nếu những giải pháp này được thực hiện
đồng bộ, tác giả tin rằng nghèo và thực thi chính sách GNBV sẽ không còn là
vấn đề bức xúc đối với huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang./.
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang (2011),
Kế hoạch số 17-KH/HU ngày 18/4/2011 về lãnh đạo công tác giảm
nghèo giai đoạn 2011 – 2015.
2. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang (2015),
Văn kiện Đại hội đại biểu huyện An Minh lần thứ VIII, nhiệm kỳ
2015 – 2020.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1993), Đói nghèo ở Việt
Nam, Hà Nội.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1993), Nhận diện đói nghèo
ở nước ta, Hà Nội.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1996), Xóa đói giảm nghèo,
Hà Nội.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1997), Xóa đói giảm nghèo
với tăng trưởng kinh tế, Nxb. Lao động, Hà Nội.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2004), Những định hướng
chiến lược của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai
đoạn 2006 – 2010, Hà Nội.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2005), Phương pháp xác
định chuẩn nghèo, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Cảnh (2008), Xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
10. Chính phủ (2008), Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
11. Chính phủ (2011), Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo
bền vững thời kỳ năm 2011 – 2020.
93
12. Chi cục Thống kê huyện An Minh (2015), Niên giám thống kê 2014.
13. Chi cục Thống kê huyện An Minh (2016), Niên giám thống kê 2015.
14. Mai Ngọc Cường (Chủ biên, 2009), Xây dựng và hoàn thiện chính
sách hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
16. Đảng bộ tỉnh Kiên Giang (2016), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Kiên Giang lần thứ X, Kiên Giang.
17. Đảng bộ huyện An Minh (2011), Báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Đảng bộ huyện lần thứ VII, nhiệm kỳ 2010-2015.
18. Đàm Hữu Đắc và Nguyễn Hải Hữu (Đồng chủ biên) (2004), Những
định hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo giai đoạn 2006 – 2010 , Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
19. Vũ Thị Hồng Điệp (2015), Thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo ở huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn hiện nay,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
20. Võ Trọng Đường (2000), Phân hoá giàu nghèo của các hộ nông
dân ở tỉnh Kiên Giang - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ
Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
21. Nguyễn Hữu Hải (2016), Chính sách công những vấn đề cơ bản,
Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn
nước ta hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Hằng (1999), Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn
nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
94
24. Trần Thị Hằng (2001), Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
25. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Chính trị học
(2014), Giáo trình đào tạo trình độ thạc sỹ (Đề án 1677).
26. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Chính trị học
2006), Lựa chọn công cộng một tiếp cận nghiên cứu chính sách
công (Tài liệu tham khảo).
27. Lê Quốc Lý (Chủ biên), Chính sách xoá đói, giảm nghèo, Nxb.
Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội (2012).
28. Nguyễn Út Ngọc Mai (2015), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, Học viện Hành
chính Quốc gia, Hà Nội.
29. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện An Minh (2015), Báo cáo về
kết quả cho vay các chương trình giải quyết việc làm, học sinh, sinh
viên, nước sạch vệ sinh môi trường, xoá đói giảm nghèo giai đoạn
2011 – 2015 .
30. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2012), Giải pháp giảm nghèo trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Kinh tế,
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
31. Võ Văn Quân (2015), Giảm nghèo bền vững ở huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
32. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày
31/7/1998 phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
95
33. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày
20/7/2004 về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn.
34. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
08/7/2005 về ban hành chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2005 – 2010.
35. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 20/2007/QĐ-TTg ngày
05/02/2007 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
giai đoạn 2006 – 2010.
36. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn
2011 – 2015 .
37. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1489/2012/QĐ-TTg
ngày 08/10/2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015.
38. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020.
39. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1722/2016/QĐ-TTg
ngày 02/9/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020.
40. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo tổng kết đánh giá
kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai
đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
41. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2016), Báo cáo kết quả thực hiện
chính sách đền ơn đáp nghĩa, đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn
2011 – 2015 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2021.
96
42. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2016), Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
43. Ủy ban nhân dân huyện An Minh (2010), Báo cáo quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 2011 – 2015.
44. Ủy ban nhân dân huyện An Minh (2011), Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015.
45. Ủy ban nhân dân huyện An Minh (2014), Báo cáo sơ kết 5 năm thực
hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
An Minh giai đoạn (2010 – 2014) theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
46. Ủy ban nhân dân huyện An Minh (2015), Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015
và Kế hoạch giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020.
47. Ủy ban nhân dân huyện An Minh (2015), Báo cáo kết quả thực hiện
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển trên địa bàn huyện An Minh, giai đoạn 2013 – 2015.
48. Ủy ban nhân dân huyện An Minh (2015), Báo cáo về tình hình kinh
tế - xã hội năm 2015.
49. Ủy ban nhân dân huyện An Minh (2016), Báo cáo về kết quả thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2015 và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2021.
50. Ủy ban nhân dân huyện An Minh (2016), Báo cáo kết quả thực hiện
chính sách đền ơn đáp nghĩa, đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn
2011 – 2015 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2021 .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_thi_chinh_sach_giam_ngheo_ben_vung_tren_dia_ba.pdf