Luận văn Thực thi chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Chương trình 135 là một trong những Chương trình đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo quần chúng nhân dân, các cơ quan ban ngành cũng như các tổ chức chính trị xã hội trong và ngoài nước. Đến nay, Chương trình đã được triển khai trên phạm vi cả nước với mục tiêu giảm nghèo cho các xã, thôn, bản miền núi, vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo một cách bền vững. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Chương trình 135 đã được triển khai thực hiện ở tỉnh Bắc Kạn qua ba giai đoạn. Sau khi mang lại hiệu quả thiết thực từ hai giai đoạn 1999 - 2005 và 2006 - 2010, Chương trình 135 đã tiếp tục được thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015. Sau 5 năm thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015, có thể thấy Chương trình đã tạo ra những tác động lớn tới kinh tế, xã hội của địa phương, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi Bắc Kạn. Để có được kết quả này phải kể đến quá trình tổ chức thực thi Chương trình của các cấp chính quyền và địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội cùng sự tham gia của quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh. Qua một quá trình nghiên cứu, có thể khẳng định quá trình thực thi Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có nhiều ưu điểm với sự quan tâm chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc của các cấp chính quyền, địa phương cũng như người dân. Tuy nhiên, cũng trong quá trình thực thi Chương trình 135 vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Những hạn chế này là cơ sở để rút ra bài học kinh nghiệm và từ đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực thi Chương trình 135 trong những năm tiếp theo. Có thể khẳng định rằng: được sự quan tâm sâu sát, và sự chỉ đạo trực tiếp của HĐND, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Chương trình cùng với các ngành97 các cấp và chính quyền địa phương sẽ tiếp tục tăng cường chỉ đạo sát sao hơn nữa thực hiện tốt các nhiệm vụ của Chương trình 135 ngay từ những mục tiêu kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo. Với mong muốn thực hiện tốt nhất việc nghiên cứu tìm hiểu về nội dung của Luận văn, để Luận văn thực sự có ý nghĩa khoa học và thực tiễn góp phần đưa ra những giải pháp giúp việc thực thi Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được tốt hơn nữa, song do thời gian nghiên cứu và kiến thực còn có hạn nên không thể tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các Nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn để có thể hoàn thiện luận văn của mình. Nhân đây, một lần nữa tác em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các cá nhân, đơn vị có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, viết luận văn của em; đặc biệt xin cảm ơn TS.Chu Xuân Khánh đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn để em hoàn thành Luận văn này.

pdf109 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực thi chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an tới, đó là: 73 Thứ nhất, đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn. Trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; hỗ trợ tạo đất sản xuất; hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, trong hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, kiểu “cấp phát” ở một số dự án đã góp phần dẫn đến tâm lý ỷ lại, hạn chế sự chủ động của đối tượng hưởng lợi trong phát huy kiến thức bản địa để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập...Vì vậy sẽ phải quán triệt xóa bỏ cơ chế cho không, tăng cường đóng góp của người hưởng lợi trong các hoạt động. Thứ hai, nhân rộng mô hình giảm nghèo: nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư. Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thứ ba, đẩy mạnh phân cấp cho xã làm chủ đầu tư một cách triệt để; thúc đẩy hình thức đầu tư cơ sở hạ tầng do cộng đồng tự thực hiện. Chỉ với các công trình có giá trị cao, yêu cầu kỹ thuật phức tạp mới lựa chọn nhà thầu, 74 còn với các công trình giao cho cộng đồng tự triển khai thì sẽ đơn giản hoá thủ tục đầu tư, thanh quyết toán. Chương trình không khuyến khích đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư. Nhưng nếu cộng đồng đề xuất những công trình có ý nghĩa thiết thực, mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao mà phát sinh yêu cầu thu hồi đất thì các công trình này vẫn được đề xuất cho kế hoạch của Chương trình. Thứ tư, nâng cao năng lực của cấp xã và cộng đồng để cấp xã làm chủ đầu tư, cộng đồng trực tiếp thực hiện phần lớn các hoạt động của Chương trình 135, phát huy trách nhiệm của cộng đồng trong giám sát, duy tu và bảo dưỡng; chấm dứt tình trạng hỗ trợ cho không, hỗ trợ hiện vật, phát huy đóng góp về vật chất và sức lao động của cộng đồng trong thực hiện các hoạt động của Chương trình. Phấn đấu 40% người nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu được tập huấn, đào tạo nghề; 50% cán bộ xã, thôn, bản có nhu cầu được đào tạo, năng cao năng lực. 3.1.2. Mục tiêu của Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2016 - 2020 Mục tiêu chung của Chương trình 135 giai đoạn 2016 - 2020: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản suất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững; đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở, giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng. Mục tiêu cụ thể : 75 Tỉnh Bắc Kạn phấn đấu đến năm 2020 thực hiện đạt: - Giảm tỷ lệ hộ nghèo: giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2 - 2,5%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm bình quân từ 3,5 - 4%/năm; - Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ xã, thôn và công đồng: phấn đấu 40% người nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu được tập huấn, đào tạo nghề; 50% cán bộ xã, thôn có nhu cầu được đào tạo, nâng cao năng lực. - Về cơ sở hạ tầng: Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như giao thông nông thôn, công trình cung cấp điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn các thôn bản; xây dựng trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hoá, nhà sinh hoạt cộng đồng; trạm y tế xã đạt chuẩn; công trình trường lớp học đạt chuẩn; cải tạo, xây mới các công trình thuỷ lợi nhỏ; công trình nước sinh hoạt và các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác phù hợp với mục tiêu của Chương trình, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, dân tộc và nhóm dân cư. 3.1.3. Một số kết quả tỉnh Bắc Kạn đã đạt được trong quá trình thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2016 - 2020 Năm 2016, với trên 84,2 tỷ đồng được giao thực hiện Chương trình 135 trong năm 2016, tỉnh Bắc Kạn đã tập trung triển khai theo các nội dung chính của Chương trình. Trong tổng số vốn được giao, vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là trên 62,4 tỷ đồng; vốn duy tu bảo dưỡng công trình 3,7 tỷ đồng; vốn phát 76 triển sản xuất là 17,9 tỷ đồng; đào tạo, nâng cao năng lực 212 triệu đồng... Từ đầu năm 2016 đến nay, tỉnh đã tập trung triển khai thực hiện giải ngân nguồn vốn này để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nâng cao năng lực cơ sở, qua đó góp phần nâng cao đời sống người dân tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Đối với hợp phần hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, các địa phương đã thực hiện rà soát, lựa chọn thực hiện 109 công trình gồm các công trình giao thông, thủy lợi, lớp học, nhà sinh hoạt cộng đồng,Cùng với đó, tỉnh đã tiến hành duy tu bảo dưỡng 30 công trình các loại gồm 1 công trình giao thông, 8 công trình thủy lợi, 12 phòng học, 9 công trình nước sinh hoạt. Đối với việc thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, tổng nguồn vốn thực hiện trong năm 2016 là 11 tỷ đồng, tập trung thực hiện các nội dung hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán và mua sắm máy móc nông cụ. Đối với hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất, hiện nay, các địa phương đang triển khai hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng. Trong tháng 10, Ban Dân tộc tỉnh cũng đã phối hợp tổ chức 2 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở và cộng đồng thuộc Chương trình 135 năm 2016 tại huyện Pác Nặm và Ba Bể. Ngoài ra, tỉnh Bắc Kạn mới được giao bổ sung 8 tỷ đồng từ nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135. Toàn tỉnh có tổng số 4 công trình được đầu tư từ nguồn vốn này gồm: công trình nâng cấp và mở rộng đường Bản Mới - Phiêng Phung thuộc xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn; công trình kênh Lung Tủng, thôn Cốc Moỏng thuộc xã Cốc Đán, huyện Ngân Sơn; công trình ngầm tràn liên hợp Nà Thác thuộc xã Đổng Xá, huyện Na Rì và công trình nhà nội trú dân nuôi trường THCS xã Cổ Linh, huyện Pác 77 Nặm. Hiện nay, các địa phương đã hoàn tất các thủ tục đầu tư, chuẩn bị triển khai thực hiện. 3.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực thi Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Để Chương trình 135 phù hợp với phương hướng và mục tiêu trong giai đoạn 2016 - 2020 mà tỉnh Bắc Kạn đã đề ra, cũng như để phát huy những hiệu quả mà Chương trình đã mang lại, đồng thời khắc phục các hạn chế còn tồn tại, học viên đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện việc thực thi Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, những giải pháp này bao gồm nhóm những giải pháp chung và nhóm những giải pháp cụ thể. 3.2.1. Nhóm những giải pháp chung Nâng cao trình độ dân trí cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Nguyên nhân sâu xa, gốc rễ của tình trạng đói nghèo là do trình độ dân trí của người dân còn thấp nên khả năng có được công việc ổn định là rất khó khăn. Vì vậy cần nâng cao nhận thức của những hộ dân nghèo được hưởng lợi từ Chương trình, đặc biệt là đồng bào DTTS để họ hiểu được rằng, công tác giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ từ phía các cơ quan nhà nước. Dù chính sách được triển khai có hiệu quả thế nào, nguồn kinh phí được hỗ trợ rất lớn nhưng nếu bản thân người dân không có ý chí vươn lên thoát nghèo thì những kết quả mà Chương trình 135 đã đạt được sẽ không có tính bền vững. Muốn nâng cao nhận thức cho người dân thì trước hết cần phải nâng cao dân trí thông qua những giải pháp cụ thể như sau: - Tạo điều kiện cho con em của những hộ gia đình nghèo có điều kiện được đến trường với những chính sách ưu đãi như miễn, giảm học phí, tặng sách vở, quần áo,đặc biệt quan tâm đến học sinh nghèo là người DTTS. 78 - Sau khi các em được đào tạo xong thì sẽ tạo điều kiện để các em tìm được việc làm ổn định tại địa phương. - Tuyên truyền và vận động phụ huynh của các em tạo điều kiện để các em được đi học, tránh tình trạng vì hoàn cảnh gia đình khó khăn mà buộc các em phải thôi học. Nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực thi Chương trình 135 ở cấp xã Nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực thi Chương trình 135 ở cấp xã là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Thực tế cho thấy chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Kạn còn nhiều vấn đề, đặc biệt đội ngũ CBCC cấp xã chuyên trách thực thi Chương trình 135 còn hạn chế về năng lực, trình độ. Để nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ CBCC cấp xã thực thi Chương trình 135 trong giai đoạn 2016 - 2020 thì tỉnh Bắc Kạn cần tập trung vào các giải pháp cụ thể sau đây: Thứ nhất, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Phòng Nội vụ thuộc các huyện cần xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy hoạch cấp uỷ nhiệm kỳ 2016 - 2020 và các chức danh chủ chốt của cấp uỷ, HĐND, UBND cấp xã. Trong quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã cần phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu chính trị trước mắt và lâu dài của từng địa phương. Việc xây dựng quy hoạch phải bảo đảm có tầm nhìn xa, có sự kế thừa, phát triển và cơ cấu hợp lý; thực hiện xây dựng quy hoạch cấp dưới làm cơ sở để phát hiện nguồn cho quy hoạch cán bộ cấp trên; Quy hoạch phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ CBCC cấp xã của từng thời 79 kỳ để xác định tiêu chuẩn, cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã trong quy hoạch (trình độ, ngành nghề, lĩnh vực công tác, độ tuổi, giới tính..). Thứ hai, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Giao cho phòng Nội vụ của các huyện xây dựng quy hoạch về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã mang tính chiến lược và thống nhất cho giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. Quy hoạch phải dựa trên cơ sở điều tra, rà soát từng đối tượng có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của từng xã, quy hoạch phải gắn với quy hoạch cán bộ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện. Phòng Nội vụ phối hợp với các UBND xã tiến hành rà soát, đánh giá, thống kê toàn bộ số lượng và chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, sau đó phân loại thành các nhóm đủ tiêu chuẩn và chưa đủ tiêu chuẩn, trong độ tuổi và trong quy hoạch cần được đào tạo, các đối tượng cần được bồi dưỡng Đặc biệt cần phải xác định được nhu cầu chuyên ngành cần được đào tạo, các kỹ năng chuyên môn cần được bồi dưỡng. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu đã được xác định: sau khi đã xác định được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo vị trí việc làm, cần tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC hàng năm và dài hạn cả trong nước và nước ngoài, đảm bảo tính cụ thể và thiết thực, đào tạo để nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ, chứ không đào tạo từ đầu. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần phải rõ ràng về mục tiêu, phải cụ thể, đo lường được, đảm bảo tính khả thi và có thời hạn cụ thể. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải có trọng tâm, trọng điểm, đúng yêu cầu, đúng đối tượng, tránh lãng phí trong đào tạo, phải gắn với việc bố trí, sử dụng công chức. UBND các huyện cần ban hành các chính sách và thực hiện thống nhất quản lý chặt chẽ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện, nhất là đối với các lớp đại học tại chức hay kể cả vấn đề gửi CBCC cấp xã đi đào 80 tạo ở nơi khác; tăng cường công tác kiểm tra quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm đặc biệt là đối với việc cử CBCC cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng không đúng đối tượng, không theo quy hoạch, không xuất phát từ yêu cầu công việc. Trung tâm giáo dục chính trị của các huyện cần nghiên cứu và thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp và gắn với nhu cầu thực tiễn. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng hiện nay nặng về lý thuyết cơ bản, chưa quan tâm đến kỹ năng tác nghiệp của CBCC cấp xã. Vì thế, cần phải lựa chọn kỹ lưỡng các nhóm kiến thức, mức độ, phạm vi cho thật phù hợp với từng loại đối tượng. Ngoài những nội dung chung quy định đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC được quy định, thì xuất phát từ những yếu kém của đào tạo trong thời gian qua, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng những kỹ năng mà CBCC cấp xã đang thiếu hụt. Cụ thể: - Mở các lớp đào tạo cho CBCC cấp xã về kỹ năng tin học văn phòng, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước: hộp thư điện tử, Internet, M - Office vào hoạt động điều hành góp phần nâng cao hoạt động quản lý, điều hành tại cơ quan chính quyền cấp xã. - Mở các lớp đào tạo về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cho từng nhóm CBCC cấp xã như: đối với chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giám sát về xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, ngân sách xã, kỹ năng lãnh đạo và phối hợp trong giám sát, phương pháp và kỹ năng điều hành hoạt động của HĐND cấp xã; đối với chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai và ngân sách xã, quản lý kết cấu hạ tầng cơ sở, kỹ năng chỉ đạo điều hành, kỹ năng chỉ đạo thực hiện kế hoạch, ban hành quyết định, tổ chức điều hành cuộc họp, giải quyết xung đột, xử lý các tình 81 huống xấu, đồng thời rèn luyện các kỹ năng cơ bản như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng soạn thảo văn bản. - Đào tạo văn hóa công sở, giáo dục về đạo đức nghề nghiệp nhằm đảm bảo kỷ cương, nghiêm minh trong hoạt động thực thi công vụ. - Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng. Phương pháp đào tạo hiện đang sử dụng theo phương pháp truyền thống là "lên lớp" thuyết trình: giảng viên giảng bài - học viên nghe và ghi chép, tức là thông tin một chiều. Để tổ chức được khoá học có hiệu quả, giảng viên phải lựa chọn được phương pháp truyền thụ kiến thức thông qua phương pháp cùng tham gia (trao đổi). Thông qua việc được trực tiếp thảo luận, được tự làm và được tự đánh giá kết quả làm việc của mình, học viên sẽ nhận thức một cách sâu sắc hơn vấn đề đặt ra và kinh nghiệm hoạt động công vụ Phòng Nội vụ phối hợp với các UBND xã cần tiến hành đánh giá hiệu quả sau đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCCcấp xã nhằm xem xét giá trị thực tế của cơ sở đào tạo đối với CBCC cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Việc đánh giá đào tạo, bồi dưỡng cũng nhằm phát hiện những lỗ hổng, sự bất hợp lý, phi thực tế của quá trình đào tạo, để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC. Thứ ba, hoàn thiện công tác tuyển dụng, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã muốn đạt hiệu quả cao cần phải đổi mới về hình thức tuyển dụng, phương pháp tuyển dụng. Cụ thể: - Cần có văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể và đồng bộ về nội dung thi tuyển CBCC cấp xã, tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức yêu cầu đối với từng vị trí chức danh. Bên cạnh đó, cần thực hiện thi tuyển công khai, minh bạch, đảm bảo CBCC cấp xã được tuyển dụng đáp ứng được với tiêu chuẩn đã đặt ra. 82 - Phải xây dựng được quy chế tuyển dụng CBCC cấp xã. Trong đó, nguồn tuyển dụng phải đa dạng bao gồm cả nguồn bên trong và bên ngoài, chỉ tiêu tuyển dụng phải bám sát nhu cầu thực tế của tổ chức, phải xuất phát từ biên chế đã được xác định một cách khoa học cho từng xã. Về công tác bố trí, sử dụng cán bộ phải kiên quyết không bố trí, sử dụng những người không đủ tiêu chuẩn bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức. Có chính sách khen thưởng, kỷ luật kịp thời để động viên, khuyến khích cán bộ tự giác làm việc, có thái độ phục vụ nhân dân tận tụy, thực sự là cầu nối giữa dân với Đảng, giữa dân với bộ máy quản lý lãnh đạo ở xã, thị trấn; Tạo điều kiện về mọi mặt để cán bộ đã bố trí đúng vị trí phát huy được năng lực, sở trường để hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Thứ tư, thực hiện tốt các chế độ và chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Ngoài tiền lương, cần hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức cấp xã một khoản tiền bằng việc trích từ hoạt động kinh tế công, các khoản tiết kiệm chi phí thường xuyên theo cơ chế khoán chi ngân sách và tự chủ tài chính ở cơ sở. Xây dựng các chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với CBCC cấp xã đạt thành tích cao trong quá trình thực thi công vụ và có các chính sách tôn vinh, khuyến khích sự tận tâm thực hiện công vụ. Khen thưởng thích đáng về vật chất và tinh thần sẽ là động lực để cán bộ, công chức cấp xã tận tâm công tác, tập trung hết sức lực và trí tuệ của mình để thực hiện đúng chức trách và nhiệm vụ được giao, đồng thời là giải pháp quan trọng trong công cuộc chống tham nhũng, tiêu cực của CBCC. Cần quan tâm đến chính sách thu hút lao động giỏi, sinh viên giỏi về làm CBCC cấp xã. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ 83 cấp huyện về đảm nhận các chức danh chủ chốt ở cấp xã. Thực hiện tốt việc này vừa giúp cho cấp xã có được những người lãnh đạo có tầm nhìn, có năng lực, kinh nghiệm để phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, vừa giúp cho bản thân người cán bộ đó nắm được tình hình thực tiễn ở cơ sở. Có chính sách hỗ trợ về nhà ở hoặc kinh phí cho các hoạt động của CBCC cấp xã khi phải xuống cơ sở để tiếp xúc với nhân dân, triển khai các hoạt động thuộc phạm vi Chương trình 135. Thứ năm, hoàn thiện công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cần hoàn thiện việc đánh CBCC cấp xã có hệ thống với nhiều tiêu chí cụ thể như: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị, kinh nghiệm trong công tác, kết quả thực thi công vụ. Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã cần dựa trên cơ sở tiêu chuẩn hóa các chức danh cán bộ, công chức cấp xã gắn với những yêu cầu cụ thể, khả năng thực thi nhiệm vụ, hiệu quả công tác. Các tiêu chí đưa ra phải chi tiết, cụ thể và lượng hóa được thì mới phản ánh đúng kết quả làm việc thực tế của người cán bộ, công chức cấp xã. Kết quả đánh giá phải được sử dụng làm căn cứ bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã; làm căn cứ để tuyển chọn, tinh giản biên chế, đào tạo, bồi dưỡng và đặc biệt là phải sử dụng trong việc thực hiện khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã. Việc đánh giá cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo tính khách quan, trung thực toàn diện. Phải lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của CBCC cấp xã làm căn cứ nhận xét đánh giá và lấy tiêu chuẩn cán bộ làm chuẩn mực. Phải làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, lối sống, năng lực và hiệu quả thực thi công vụ, chiều hướng phát triển của CBCC chức cấp xã. Huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất thực hiện 84 Chương trình 135 Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK hiện nay chủ yếu là từ ngân sách Trung ương, các nguồn vốn khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Điều này không chỉ tạo gánh nặng cho ngân sách Trung ương, tạo thói quen ỷ lại vào Nhà nước mà còn khiến cho hoạt động của đầu tư bị dàn trải, thiếu tập trung vì nhu cầu vốn đầu tư thì lớn mà khả năng hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách thì hạn chế. Do đó cần có cơ chế khuyến khích để các tổ chức, đơn vị, cá nhân tăng cường đầu tư, giúp đỡ các địa phương nghèo. Thực hiện các chương trình vận động xã hội giúp đỡ quyên góp vốn, tài sản hoặc trợ giúp bằng các hình thức khác, tổ chức các cuộc họp báo, hội thảo thường kỳ công bố danh sách các xã, đối tượng cần được hỗ trợ đầu tư từ đó vận động nguồn hỗ trợ từ các tổ chức xã hội. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các cá nhân và đơn vị tham gia thực thi Chương trình 135 Đối với cán bộ tham gia thực hiện Chương trình 135 cần được chú ý ưu tiên đúng mức, thỏa đáng nhằm tạo điều kiện khuyến khích về mặt vật chất và tinh thần. Các cơ quan ban, ngành, tổ chức đoàn thể cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi và khuyến khích cán bộ, nhất là cán bộ tri thức trẻ, thanh niên tình nguyện công tác tại các xã ĐBKK. Đồng thời khơi dậy và phát huy lòng nhiệt tình và tâm huyết đối với đồng bào miền núi. Bên cạnh đó cần có chính sách đãi ngộ, quy hoạch, sử dụng cán bộ đã trải qua thử thách và có cống hiến đối với miền núi một cách hợp lý, công bằng. Đối với các nhà thầu tham gia công trình, các công trình hạ tầng có quy mô nhỏ, ở địa bàn khó khăn nên công tác thi công rất khó khăn, lợi nhuận của các doanh nghiệp xây lắp không lớn, do đó không thu hút được các đơn vị thi công. Muốn giải quyết vấn đề này, cần phải có cơ chế, chính sách hợp lý đối với các đơn vị nhận thầu như: tạo điều kiện về ứng vốn, thanh toán cho các 85 đơn vị, xây dựng hệ thống đơn giá, định mức về vật liệu, nhân công, vận chuyển, định mức hao hụt vật liệu,phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tránh trường hợp định mức không phù hợp nên đơn vị thi công bớt xén khối lượng, thi công không đúng thiết kế, tiêu chuẩn quy định. Đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý và thực thi Chương trình Tăng cường tính công khai, dân chủ và minh bạch trong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý vốn đầu tư, kiểm tra giám sát quá trình đầu tư đối với các cơ quan quản lý Chương trình. Nhất là trong bối cảnh thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước. Đây là một xu thế trong tiến trình cải cách tài chính công, cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính. Đồng thời, cũng là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư Chương trình, giúp đáp ứng yêu cầu cấp thiết nhất đối với đời sống người dân trên địa bàn xã Chương trình 135. Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý và thực thi Chương trình thể hiện trong các nội dung sau đây: - Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ và công khai minh bạch trong quá trình lập kế hoạch. Vai trò của người dân cần phải được đề cao. Để kế hoạch thực thi Chương trình đúng với mong muốn và nguyện vọng của người dân, trước khi tiến hành lập kế hoạch ở cấp xã, chính quyền xã cần có một cuộc khảo sát để tìm hiểu về nhu cầu cũng như những mong muốn của người dân, bên cạnh đó cần phải tăng cường cung cấp thông tin cho người dân để họ hiểu và lựa chọn, đăng ký nội dung phù hợp, như vậy sẽ hạn chế tình trạng hỗ trợ không phù hợp với nhu cầu, gây thất thoát lãng phí cho Nhà nước. Ngoài ra, chính quyền xã cũng phải chú trọng tạo điều kiện để các nhóm đối tượng yếu thế (hộ nghèo nhất, phụ nữ, trẻ em, một số nhóm DTTS 86 bản địa) được thể hiện tiếng nói, được phát huy vai trò của mình trong các cuộc họp lập kế hoạch. - Công khai, minh bạch trong xác định kế hoạch đầu tư, người dân có quyền được biết và tham gia ý kiến với chính quyền cấp xã về nhu cầu hỗ trợ, giúp đỡ từ Chương trình, được biết khả năng nguồn vốn hỗ trợ hàng năm cho xã, các nhu cầu nào là cần được ưu tiên và khả năng hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Người dân có quyền được biết cách thức tiến hành đầu tư, những công việc mà người dân có thể tham gia thực hiện, theo đúng phương châm “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập”. Qua việc công khai nguồn vốn đầu tư, người dân biết được các khoản mà cộng đồng phải đóng góp để đầu tư cho các công trình, dự án. - Việc thi công các công trình trên địa bàn còn cần được thông báo công khai về thiết kế, dự toán, đơn giá nhân công, vật liệu, trên cơ sở đó, người dân có khả năng giám sát việc thực hiện của chủ đầu tư, các nhà thầu thi công. Đây chính là quy định cần thiết để nâng cao hiệu quả giám sát của cộng đồng đối với việc thực hiện Chương trình. Việc công khai kế hoạch vốn còn giúp đánh giá tính công bằng, hợp lý trong việc phân bổ vốn giữa các xã, cộng đồng thôn, bản. - Đối với các cơ quan quản lý các cấp, cần công khai việc luân chuyển luồng vốn từ trung ương đến địa phương, làm căn cứ để các cơ quan quản lý giám sát, đánh giá việc sử dụng vốn và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn. Ngoài ra, còn một vấn đề rất quan trọng là hình thức công khai phải phù hợp với khả năng tiếp cận thông tin của người dân, đảm bảo việc công khai thực chất và có tác dụng. Công khai với đa số người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS thì cần tiếp cận ở hình thức đơn giản, thuận tiện như thông báo trên các bảng tin tại xã, thôn, trên loa, đài truyền thanh ở xã, thôn, bản, tại 87 các cuộc họp hàng quý, năm hoặc họp định kỳ để thông báo các vấn đề cần lấy ý kiến người dân. Các quy chế này cần được ban hành và thực hiện đầy đủ, mang tính chất bắt buộc và là một trong những căn cứ để kiểm tra, đánh giá hoạt động của các xã Chương trình 135. 3.2.2. Nhóm những giải pháp cụ thể áp dụng cho các nội dung của quá trình thực thi Chương trình 135 Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thực thi Chương trình 135 Thứ nhất, trong quá trình xây dựng kế hoạch thực thi Chương trình, các cấp cần phải đảm bảo tiến hành nghiên cứu, lựa chọn ra các công trình cần được ưu tiên, ưu tiên cho các xã ĐBKK hơn trên địa bàn tỉnh, thay vì tiếp tục cào bằng, bố trí vốn cho các địa phương đều ở mức bình quân như hiện nay. Nhiều xã thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cơ sở vật chất còn lạc hậu, thiếu thốn, đời sống người dân còn đói nghèo, vì vậy nhu cầu được hỗ trợ về vốn và xây dựng các công trình là rất cao, tuy nhiên do lượng vốn được phân bổ chỉ ở mức bình quân, bằng với các xã khác nên kết quả hỗ trợ cho người dân không cao. Vì vậy, để khâu lập kế hoạch không còn mang tính hình thức thì quan trọng là phải tiến hành đánh giá để lựa chọn ra các xã cần được phân bổ nguồn vốn nhiều hơn và đưa vào bản kế hoạch. Thứ hai, xác định rõ mục tiêu và điều kiện cụ thể của địa phương trong xây dựng kế hoạch triển khai thực thi Chương trình 135. Yêu cầu đầu tiên trong quá trình hiện thực hóa, đưa Chương trình 135 đi vào thực tế là cần phải nhận thức đầu đủ về các mục tiêu của Chương trình. Các nhà hoạch định, tổ chức thực thi Chương trình, các lực lượng tham gia và cả đối tượng chịu ảnh hưởng từ Chương trình cần hiểu rõ mục tiêu của chính sách nhằm tạo được sự đồng thuận trong quá trình tổ chức thực thi, cũng như đảm bảo việc lập kế hoạch đi đúng hướng để đạt được các mục tiêu đã đặt ra đó. Các hợp phần của Chương trình 135 có nội dung và ý nghĩa khác nhau 88 nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung là xóa đói giảm nghèo cho các xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản ĐBKK vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Xác định rõ mục tiêu của Chương trình là cơ sở để xây dựng được kế hoạch thực thi Chương trình hợp lý và đảm bảo tính khả thi. Bên cạnh đó, trong quá trình thực thi Chương trình 135 tuy mặt bằng chung các xã trên địa bản tỉnh có điều kiện tương đồng nhưn cũng có những khác biệt nhất định về mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội. Do sự khác biệt của mỗi khu vực trên địa bàn tỉnh nên cần phải xác định rõ điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, xã hội của từng khu vực để xây dựng kế hoạch triển khai thực thi Chương trình cho phù hợp, tránh tình trạng thực thi Chương trình một cách dàn trải, hàng loạt. Ngoài ra, việc xây dựng kế hoạch cũng phải đi từ nhu cầu thực tiễm, giải quyết các khó khăn và có phương hướng điều chỉnh kịp thời sao cho Chương trình được duy trì và đạt được kết quả như mong đợi. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến Chương trình 135 Tuyên truyền, phổ biến về Chương trình 135 là một nội dung trong quy trình thực thi Chương trình. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến về Chương trình còn cho thấy nhiều hạn chế cần đưa ra biện pháp để hoàn thiện công tác này. Nội dung của các hợp phần Chương trình 135 đều được tổ chức tuyên truyền và phổ biến rộng rãi nhưng chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của người dân hoặc năng lực thực hiện công tác tuyên truyền chưa đáp ứng được với yêu cầu tuyên truyền phổ biến, làm đối tượng hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ về ý nghĩa của Chương trình. Do vậy cần đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyên, phổ biến để hoạt động này chuyển biến tích cực. Tùy vào những hợp phần khác nhau có thể thực hiện tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức khác nhau như: 89 - Mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt, nghiên cứu các nội dung của Chương trình 135, bàn các giải pháp và phân công thực hiện. - Tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ tuyên truyền. Trong đó tập trung vào việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các cán bộ thôn, bản về công tác tổ chức quản lý cũng như công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức mới trong sản xuất nông nghiệp cho bà con. Trong giải pháp này, cần phải chú ý đến phong tục tập quán của đồng bào DTTS. Trong đời sống tâm linh của người dân, già làng thường giữ vai trò quan trọng. Do vậy, bên cạnh cán bộ chính quyền cấp xã, thôn, cần quan tâm đến việc tập huấn cho các già làng nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các già làng trong việc triển khai, phổ biến các chương trình, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước nói chung cũng như của Chương trình 135 nói riêng. Bên cạnh đó, cần tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các cán bộ lãnh đạo, nhất là những cán bộ thuộc ban điều hành Chương trình, để họ thấy được vai trò và tầm quan trọng trong việc người dân cùng với chính quyền xã tham gia vào công tác triển khai và thực hiện Chương trình nhằm giúp chính quyền giải quyết được những khó khăn và nâng cao tính chủ động của người dân. - Chính quyền xã cần có những buổi tuyên truyền sâu rộng cho quần chúng nhân dân trong các buổi họp dân hàng tháng tại các thôn, bản để người dân hiểu về Chương trình 135, cũng như nâng cao nhận thức trong việc sử dụng và bảo vệ những công trình công cộng trên địa bàn xã. - Mở rộng công tác tuyên truyền cho người dân trên địa bàn tỉnh thông qua các tổ chức xã hội như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân và các nhóm địa phương khác. Trong một số trường hợp có thể xây dựng hình 90 thức các câu lạc bộ và các lớp đặc biệt phổ biến kiến thức về Chương trình, ví dụ về giám sát và duy tu các công trình hạ tầng cơ sở, quản lý các nhóm sử dụng nước,... Thông qua các buổi sinh hoạt của thôn, xóm lồng ghép nội dung tuyên truyền về Chương trình 135 để người dân hiểu và ủng hộ khi Chương trình được đưa vào thực hiện. - Khi triển khai các mô hình trình diễn (ví dụ mô hình thâm canh lúa) cần hướng dẫn cụ thể cho bà con cách thức sản xuất đúng quy trình để đạt được năng suất cao và hạn chế được những tác động xấu của thời tiết. Việc triển khai các mô hình trên địa bàn các xã cũng cần phải đặc biệt quan tâm đến đối tượng đồng bào DTTS vì trình độ của người dân còn hạn chế, phương thức sản xuất còn lạc hậu, chưa quen với những quy trình sản xuất. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong việc thực thi Chương trình 135 Để nâng cao hiệu quả của công tác phân công, phối hợp thực thi Chương trình 135, tỉnh Bắc Kạn cần xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan tổ chức, đoàn thể trong quá trình thực thi Chương trình, đó là xác định một chế độ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức hoạt động, công tác nhân sự, phân công và phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn đối với các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh. Việc triển khai thực thi Chương trình 135 liên quan đến hoạt động của nhiều cơ quan, ban ngành từ tỉnh đến huyện, vì vậy cần phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. UBND tỉnh Bắc Kạn là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại địa phương trong việc chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức phối hợp giữa các ngành chức năng, có vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về mọi mặt chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Để Chương trình thực hiện thông suốt, đạt kết quả thì các cấp chính quyền của tỉnh phải thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, điều hành. Các cơ quan chức năng phải có sự phối hợp 91 nhịp nhàng, đồng bộ cả về nội dung, thời gian, trong các khâu từ chuẩn bị đầu tư đến thực hiện xây dựng và nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn. Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu cần đổi mới phương thức chỉ đạo, phối hợp công tác giữa các thành viên thuộc các ngành. Giảm thiểu các khâu thủ tục trình duyệt mang tính hình thức, không có tác dụng và hiệu quả thiết thực thậm chí gây cản trở ách tắc, làm chậm tiến độ thực hiện Chương trình. Để nâng cao hiệu quả phối hợp của các cơ quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cần phải thực hiện các hoạt động như sau: Ở cấp tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh và các thành viên Ban chỉ đạo cần cập nhật thường xuyên các quyết định của cơ quan thường trực Chương trình và yêu cầu cán bộ ở các huyện, xã báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện Chương trình theo từng tháng, quý, năm để Ban chỉ đạo Chương trình kịp thời nắm bắt tình hình và đưa ra các điều chỉnh để hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện Chương trình. Ở cấp huyện, các thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện phải thường xuyên đi kiểm tra trên điạ bàn Chương trình để kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn đẩy nhanh tiến độ chương trình. Ban giám sát xã phải thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương tham gia đóng góp xây dựng công trình bằng chính sức lao động của mình. Đồng thời Ban chỉ đạo Chương trình phải công khai các nguồn vốn đầu tư cho dân biết, thực hiện kiểm toán định kỳ đối với các công trình. Ngoài ra, cần phải tạo điều kiện cho các xã để các xã có thể có đủ điều kiện làm chủ đầu tư các công trình của xã. Xã lập ban quản lý chương trình và thực hiện theo kế hoạch đề ra. 92 Bên cạnh đó cần tiếp tục nghiên cứu để bổ sung và cụ thể hoá cơ chế chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng đối với Chương trình 135, cụ thể: - Quy định quy trình tiến hành việc lựa chọn công trình hạ tầng tại xã với sự tham gia của cộng đồng. - Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác giám sát Chất lượng xây dựng các công trình với sự tham gia của nhân dân trong xã. - Hướng dẫn nội dung hoạt động và tổ chức của Ban quản lý dự án ở xã và huyện. - Quy định cụ thể về việc thực hiện công tác nhiệm thu và bàn giao công trình hoàn thành cho phù hợp với đặc điểm, tính chất của công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135. - Hướng dẫn việc vận dụng các quy định trong quản lý đấu thầu đối với các trường hợp xã tự thực hiện hoặc chỉ định thầu. Một giải pháp khác để công tác phân công, phối hợp thực thi Chương trình được chặt chẽ là tăng cường việc phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng cho cấp huyện, xã phù hợp với tính chất của dự án và điều kiện cụ thể của từng xã. Muốn làm được điều này thì cần phải mở rộng việc phân cấp trong quản lý đầu tư xây dựng hiện nay là xu hướng đã được xác định. Việc phân cấp trong quản lý sẽ được hướng vào việc tăng thêm quyền chủ động cho cấp huyện, xã trong việc phê duyệt dự án và quyết định đầu tư. Sự phân cấp mạnh hơn trong quản lý sẽ đi liền với việc giảm bớt các thủ tục hành chính trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình. Ở cấp xã, cần tiếp tục củng cố tăng cường bộ máy chính quyền cấp xã. Nhìn chung, bộ máy quyền lực ở các xã và đội ngũ cán bộ là khâu quan trọng 93 nhất trong hệ thống chính trị, xã hội ở nông thôn. Củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ này thì khả năng lãnh đạo của Đảng và Nhà nước cũng được tăng cường, từ đó thúc đẩy kinh tế xã hội nông thôn phát triển. Để thực hiện được mục tiêu này thì cần phải tập trung vào các giải pháp sau: - Kiện toàn cơ chế vận hành hành chính. Bộ máy quản lý hành chính cấp xã là một “hệ thống con”, bao gồm nhiều chức năng. Phải được vận hành theo một cơ chế đồng bộ từ trên xuống dưới. - Đối với cơ quan Đảng và chính quyền xã cần có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa công tác Đảng với công tác Chính quyền, thí nghiệm thực hiện chế độ kiêm nhiệm ở một số huyện, xã có điều kiện của tỉnh. - Đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân trong công tác quản lý chính quyền, bảo vệ Đảng, bảo vệ an ninh tổ quốc. - Chú trọng đến cơ cấu, trình độ của cán bộ xã, bản. Trong thời gian tới cần tập trung vào công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về kinh tế và chính trị, văn hoá cho các cán bộ xã, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ để tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế các xã đặc biệt khó khăn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá Thứ nhất, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Công tác kiểm tra, giám sát cần tiến hành toàn diện và thường xuyên. Nội dung của công tác kiểm tra, giám sát cần chú trọng vào một số vấn đề như quản lý hành chính dự án, chất lượng xây dựng công trình, việc chấp hành trình tự và các thủ tục trong quản lý đầu tư xây dựng. Các công trình tuy mức vốn không lớn, kỹ thuật đơn giản nhưng có ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế - chính trị - xã hội; mặt khác lại ở các địa bàn vùng sâu, vùng cao, việc kiểm tra, giám sát hết sức khó khăn, do vậy công tác này cũng phải được chú trọng nhằm đảm bảo Chất lượng công trình, chống thất thoát lãng phí vốn. Trong công tác kiểm tra cần 94 phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong từng khâu công việc, theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật. Thứ hai, xây dựng hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chính xác và lượng hóa hiệu quả hoạt động đầu tư của Chương trình. Việc đánh giá tình hình thực hiện, tiến độ và hiệu quả đầu tư các hoạt động của Chương trình đến nay vẫn còn là một vấn đề phức tạp, cần được các cấp, các ngành quan tâm xem xét để có giải pháp cụ thể. Đối với các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì cần thiết phải có sự đánh giá hiệu quả kinh tế của từng dự án đầu tư, từng công trình. Cần xác định các chỉ tiêu hiệu quả ngay từ khâu lập dự án, các chỉ tiêu đó là căn cứ để so sánh, lựa chọn dự án ưu tiên đầu tư, đồng thời là tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện. Khi kết thúc dự án có sự so sánh giữa mục tiêu và thực tế, so sánh chi phí với kết quả thay đổi về cùng thưởc đo. Trong điều kiện trình độ cán bộ cấp xã, huyện hạn chế, để thực hiện đánh giá hiệu quả kinh tế, cần đưa ra khuôn mẫu, công thức tương đối đơn giản, dễ hiểu trong việc thu thập số liệu, phương pháp và các chỉ dẫn cụ thể để các địa phương có căn cứ áp dụng. Từ việc thu thập số liệu có tính thống nhất từ cơ sở sẽ giúp cho việc đánh giá chung trong phạm vi địa phương, toàn quốc đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy. Cơ quan trung ương cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chi phí, kết quả của các loại hoạt động, các mẫu phiếu điều tra đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện. Các cơ quan quản lý Chương trình cần xây dựng hệ thống thông tin báo cáo với đầy đủ chỉ tiêu cần thiết, đảm bảo tính khả thi và độ tin cậy. Đặc biệt, cần có quy chế chặt chẽ đối với công tác thông tin, báo cáo ở các cấp cơ sở, gắn liền trách nhiệm hành chính với quyền lợi kinh tế trong việc phân bổ vốn, thi đua khen thưởng. 95 Tiểu kết Chương 3 Với mục đích xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Chương trình 135 ở tỉnh Bắc Kạn trong những năm tiếp theo, trong đó tập trung chủ yếu vào các bước trong quy trình tổ chức thực thi Chương trình, dựa trên cơ sở lý luận ở Chương 1 và những đánh giá về thực trạng tổ chức thực thi Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015 ở Chương 2, trong Chương 3 này luận văn đã nghiên cứu phương hướng triển khai và mục tiêu của Chương trình 135 trong giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tổng hợp một số kết quả mà tỉnh đã đạt được trong quá trình thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2016 - 2020, để từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện việc thực thi Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau: Nhóm những giải pháp chung bao gồm: nâng cao trình độ dân trí cho người nghèo trên địa bàn tỉnh; chú trọng vào công tác đào tạo, nâng cao kiến thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ thực thi Chương trình ở cấp cơ sở; đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý và thực thi Chương trình. Nhóm những giải pháp riêng gồm có: hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực thi Chương trình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến Chương trình đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh; kiện toàn công tác chỉ đạo điều hành; tập trung vào công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá; kiểm tra, giám sát cần được tiến hành toàn diện và thường xuyên. Các giải pháp này đã bám sát điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn, đáp ứng mục tiêu phát triển mà tỉnh hướng tới, vì vậy, theo tác giả các giải pháp này sẽ có tính khả thi. 96 KẾT LUẬN Chương trình 135 là một trong những Chương trình đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo quần chúng nhân dân, các cơ quan ban ngành cũng như các tổ chức chính trị xã hội trong và ngoài nước. Đến nay, Chương trình đã được triển khai trên phạm vi cả nước với mục tiêu giảm nghèo cho các xã, thôn, bản miền núi, vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo một cách bền vững. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Chương trình 135 đã được triển khai thực hiện ở tỉnh Bắc Kạn qua ba giai đoạn. Sau khi mang lại hiệu quả thiết thực từ hai giai đoạn 1999 - 2005 và 2006 - 2010, Chương trình 135 đã tiếp tục được thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015. Sau 5 năm thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015, có thể thấy Chương trình đã tạo ra những tác động lớn tới kinh tế, xã hội của địa phương, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi Bắc Kạn. Để có được kết quả này phải kể đến quá trình tổ chức thực thi Chương trình của các cấp chính quyền và địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội cùng sự tham gia của quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh. Qua một quá trình nghiên cứu, có thể khẳng định quá trình thực thi Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có nhiều ưu điểm với sự quan tâm chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc của các cấp chính quyền, địa phương cũng như người dân. Tuy nhiên, cũng trong quá trình thực thi Chương trình 135 vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Những hạn chế này là cơ sở để rút ra bài học kinh nghiệm và từ đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực thi Chương trình 135 trong những năm tiếp theo. Có thể khẳng định rằng: được sự quan tâm sâu sát, và sự chỉ đạo trực tiếp của HĐND, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Chương trình cùng với các ngành 97 các cấp và chính quyền địa phương sẽ tiếp tục tăng cường chỉ đạo sát sao hơn nữa thực hiện tốt các nhiệm vụ của Chương trình 135 ngay từ những mục tiêu kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo. Với mong muốn thực hiện tốt nhất việc nghiên cứu tìm hiểu về nội dung của Luận văn, để Luận văn thực sự có ý nghĩa khoa học và thực tiễn góp phần đưa ra những giải pháp giúp việc thực thi Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được tốt hơn nữa, song do thời gian nghiên cứu và kiến thực còn có hạn nên không thể tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các Nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn để có thể hoàn thiện luận văn của mình. Nhân đây, một lần nữa tác em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các cá nhân, đơn vị có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, viết luận văn của em; đặc biệt xin cảm ơn TS.Chu Xuân Khánh đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn để em hoàn thành Luận văn này. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2004), Báo cáo đánh giá Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Xóa đói giảm nghèo và Chương trình 135, Hà Nội. 2. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2010), Niên giám thống kê năm 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội. 3. Quý Đôn (2012), “HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Chương trình 135 tại Chợ Đồn”, Báo Bắc Kạn. 4. Nguyễn Hữu Hải (2006), Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 5. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Nguyễn Việt Hùng (2015), Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn Chương trình 135 tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2013, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Thái Nguyên. 7. Phạm Thái Hưng (2008), Báo cáo phân tích điều tra cơ bản Chương trình 135-II, Nxb Đại học Đà Lạt, Đà Lạt. 8. Hoàng Văn Phấn (2006), Báo cáo tổng kết dự án: Điều tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của Chương trình 135 và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đầu tư phát triển các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội. 9. Phạm Văn Phú (2016), “Hà Giang: Chương trình 135 góp phần giảm nghèo”, Báo Hà Giang, (14). 10. Vũ Thanh (2016), “Hiệu quả thiết thực từ Chương trình 135 giai đoạn 99 2011 - 2016 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”, Báo Tuyên Quang, (29). 11. Trần Huyền Thanh (2010), “Bắc Kạn tổng kết Chương trình 135 giai đoạn II, các chính sách, chương trình liên quan đến giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010”, Báo Bắc Kạn, (11). 12. Nguyễn Đăng Thành (2004), Chính sách công: Cơ sở lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 13. Nguyễn Phúc Thọ (2010), “Đánh giá tác động Chương trình 135 của Chính phủ đến kinh tế - xã hội huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, (10). 14. Bùi Thị Thơm (2012), Nghiên cứu tác động của chương trình 135 tới đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia đình thuộc xã Phúc Chu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 15. Hồ Văn Thông (1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách công, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, Hà Nội. 17. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/04/2013 Phê duyệt Chương trình 135 về hồ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, Hà Nội. 18. Bình Thuần (2015), “Khắc phục hạn chế trong thực hiện Chương 100 trình 135 ở Bắc Kạn”, Báo Nhân Dân. 19. Nông Văn Trân (2016), “Kết quả thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015. Một số giải pháp để thực hiện tốt chương trình trong thời gian tới”, Báo Thái Nguyên, (17). 20. Trần Thị Thùy Trang (2010), Tác động của chương trình 135 đối với đời sống người dân xã Vĩnh Thuận huyện Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định (giai đoạn 2006 - 2010), Luận văn thạc sỹ. 21. Ngô Thu Trang (2006), “Công tác dân tộc của tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đổi mới”, Báo Bắc Kạn, (22). 22. Nguyễn Trịnh (2015), “Khắc phục hạn chế trong thực hiện Chương trình 135 ở Bắc Kạn, Báo Nhân Dân, (31). 23. Ủy ban Dân tộc - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng (2008), Thông tư liên tịch số 01/2008/ TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 15 tháng 9 năm 2008 Hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội. 24. Ủy ban Dân tộc - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng (2013), Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 Hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, Hà Nội. 25. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2012), Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 12 tháng 03 năm 2012 về việc thành lập Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 101 2011 - 2015, Bắc Kạn. 26. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2016), Báo cáo số 33/BC-UBND ngày 04/02/2016 Tổng kết Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015, Bắc Kạn. 27. Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002), Tập bài giảng Chính trị học, Nxb lý luận Chính trị, Hà Nội. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 28. Charles.Wheelan (2011), Introduction to Public Policy, W.W.Norton & Company, New York. 29. James E.Anderson (1984), Public policy making: an introduction, Houghton Milin Company, Boston. 30. Mark.Considine (1994), Public policy: a critical approach, Macmillan Education Australia, Melbourne. 31. Thomas R.Dye (1972), Understanding public policy, Pearson, Florida State. 32. William I.Jenkins, A political and organizational perspective, Martin Robertson, London.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_thi_chuong_trinh_135_giai_doan_2011_2015_tren.pdf
Luận văn liên quan