Luận văn Thực trạng chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Hà Nội năm 2004 và định hướng năm 2005

Đề nghị Chính phủ sửa đổi quy định gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giảm nợ của quy chế 324. Cóthểnhận thấy rằng, một khách hàng đã gặp khó khăn trong việc trả nợ gốc thì phần lãi càng khó có khả năng thanh toán cho Ngân hàng vì vậy việc quy định chuyển nợ quá hạn phải chịu lãi suất cao hơn gây khó khăn cho khách hàng.Trong trường hợp này, Ngân hàng nên tiến hành tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng. Từ đó đưa ra các phương pháp giải quyết hợp lý.

pdf64 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2185 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Hà Nội năm 2004 và định hướng năm 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( NHNN ) cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ ngày thành lập đến nay, NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã và đang hoạt động kinh doanh trên cở sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội, Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhanh NHNo&PTNT Tây Hà Nội, Giám đốc được sự giúp đỡ của 03 Phó giám đốc. Dưới ban giám đốc, Chi nhánh gồm có 06 phòng ban chức năng và các phòng giao dịch. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh được thể hiện bằng sơ đồ 1: Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 32 Sơ đồ 1: P. Giám đốc: Phòng KÕ Toán – Ngân Quỹ P.Giám đốc: KÕ hoạch kinh doanh và TT Quốc tÕ Giám Đốc BAN GIÁM ĐỐC Phòng thanh toán quốc tÕ Phòng thẩm đÞnh Phòng kÕ toán – Ngân quỹ Phòng kÕ hoạch kinh doanh Phòng Hành chÝnh – Nhân sự Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ P. Giám đốc: Phòng thẩm đÞn và phòng Giao dÞch Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 33 a) Phòng thanh toán quốc tế - Thực hiện công tác thanh toán ngoài nước của Chi nhánh, nghiên cứu, xây dựng và áp dụng kỹ thuật thanh toán hiện đại. - Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại. - Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. b) Phòng thẩm định - Ban thẩm định tại Trụ sở chính là đơn vị trực thuộc bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ của NHNo&PTNT Việt Nam có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Tây Hà Nội trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động quản trị và trực tiếp thẩm định các dự án, phương án đầu tư tín dụng, bảo lãnh vượt quền phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp I; các món vay do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc quy định, chỉ định, nhằm mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả cho NHNo&PTNT Tây Hà Nội. - Phòng (Tổ) thẩm định tại các chi nhánh là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của chi nhánh, có chức năng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động thẩm định tại chi nhánh và trực tiếp thẩm định các dự án, phương án đầu tư tín dụng, bảo lãnh vượt quền phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp dưới, các món vay do Tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh quy định, chỉ định. - Điều hành Ban thẩm định tại trụ sở chính là Trưởng ban, giúp việc trưởng ban là một số Phó trưởng ban. - Theo dõi và quản lý các món vay như: Hoàn thiện các thủ tục để giải ngân, kiểm tra món vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi, xử lý nợ… Do cán bộ tín dụng đảm nhiệm theo quy chế hiện hành. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 34 - Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. c) Phòng hành chính – nhân sự: - Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp do Giám đốc Chi nhánh. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tong, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của NHNo&PTNT Tây Hà Nội - Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. - Lưu trữ các văn bản có liên quan đến Ngân hàng và các văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam. - Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. - Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư lễ tân , phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. d) Phòng kế toán ngân quỹ - Trực tiếp hoạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. - Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn NHNo cấp trên phê duyệt. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 35 - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Thực hiện các khoản nộp NSNN. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn kho theo quy định. - Quản lý sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT. - Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. - Thực hiện các nhiệmv vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. e) Phòng kế hoạch kinh doanh: - Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Tây Hà Nội. - Tổng hơp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế hoạch đến các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn. - Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhanh NHNo&PTNT trên địa bàn. - Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết. - Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và sử lý rủi ro tín dụng. - Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội giao. f) Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 36 - Kiểm tra công tác điều hành của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNo. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNo&P&NT VN. - Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. - Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc, chế độ về chính sách kế toán của Nhà nước, ngành Ngân hàng. - Báo cáo tổng giám đốc NHNo, giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp sử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại. - Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo. - Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn, sơ kết, tổng kế công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định. - Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành Ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với Chi nhánh NHNo&PTNT. - Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giao. 2.1.1.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 37 Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn, khai thác một cách có hiệu quả những thuận lợi cộng với sự đoàn kết nhất chí của Ban giám đốc, BCH Công đoàn, cùng toàn thể CBCNVC và sự quan tâm giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam; NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã xác định cho mình một hướng đi phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh; Và đã đạt được những kết quả bước đầu: 1.1.3.1. Nguồn vốn: Công tác nguồn vốn được đặc biệt coi trọng, trong thời gian đầu chú trọng khai thác các nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ hỗ trợ phát triển, các tổ chức tín dụng…, nhằm tạo lập tiền đề ban đầu về nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, song cũng quan tâm một cách đúng mức đến việc khai thác các nguồn vốn trong dân cư. Thông qua việc tiếp thị, triển khai dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, xử lý lãi xuất, tác phong giao dịch, đa dạng và các hình thức huy động vốn, tuy nhiên kết quả thu được còn hạn chế: Bảng 1: Phân loại nguồn vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 12/2003 03/2004 06/2004 Tỷ trọng 1.Tổng nguồn vốn 852 1642 2126 100 - Nguồn nội tệ 600 1325 1566 73,66 - Nguồn ngoại tệ 252 317 560 26,34 2. Nguồn vốn phân theo TPKT 852 1642 2126 100 -TG của các TCKT 53 49 44 2,07 - TG của dân cư 62 587 614 28,88 - TG Tiền vay của các TCTD 738 1007 1,469 69,05 3. Nguồn vốn phân theo thời hạn 852 1,642 2,126 100 - TG không kỳ hạn 49 48 36 1,69 - TG < 12 tháng 530 709 1,179 55,46 Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 38 - TG > 12 tháng 273 885 911 42,85 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Mục tiêu phấn đấu đến 31/12/2004 nâng tỷ trọng nguồn vốn huy động trong dân cư lên 32% tổng nguồn vốn. 1.1.3.2- Dư nợ: Với phương châm tăng trưởng vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi ro xẩy ra, Ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội đã từng bước tiếp cận thị trường, từ đó xác định cho mình hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý… chú trọng đầu tư vốn cho các hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây được xác định là định hướng chiến lược về công tác tín dụng của chi nhánh, thông qua việc phân tích thị trường, thị phần, chủ động tiếp cận khách hàng; tuy bước đầu mới đạt đựơc kết quả khiêm tốn, nhưng về lâu dài đây là hướng đầu tư mang lại hiệu quả cao, rủi ro thấp. Chất lượng tín dụng được đặc biệt coi trọng, sau một năm hoạt động hầu như không phát sinh nợ quá hạn. Kết quả công tác tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Bảng 2: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 03/2004 06/2004 Tỷ trọng 1. Tổng số KH có quan hệ tín dụng 157 477 547 2. Doanh số cho vay, thu nợ - Doanh số cho vay 559,280 1,095,041 1,392,426 - Doanh số thu nợ 150,260 530,426 708,083 3. Dư nợ 409,020 511,894 684,343 100 Trong đó: * Dư nợ theo thời hạn vay: 409,020 511,894 684,343 100 - Dư nợ ngăn hạn 279,018 258,835 459,457 67,1 - Dư nợ trung hạn 130,002 252,359 224,186 32,8 - Dư nợ dài hạn 700 700 0,1 Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 39 * Dư nợ theo thành phần kinh tế 409,019 511,894 684,343 100 - DNNN 318,564 363,610 419,490 61,3 - DN NQD 70,323 111,032 210,435 30,7 - Hộ gia đình, cá nhân 20,132 37,252 54,418 8,0 * Dư nợ theo ngành kinh tế 409,020 511,954 684,343 100 - Ngành công nghiệp, TTCN 3,000 10,580 12 - Ngành thương nghiệp, dịch vụ 292,140 273,263 481 - Ngành khác 113,880 228,11 191 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) 1.1.3.3 - Kế toán- Ngân quỹ: Cùng với việc ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán, song song với việc triển khai các điểm giao dịch, xây dựng phong cách giao dịch mới, làm tố các dịch vụ thanh toán; công tác kế toán ngân quỹ đã thực sự góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh chung, bước đầu gây dựng được lòng tin của khách hàng khi quan hệ với NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Lượng khách hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi đã bắt đầu gia tăng: Bảng 3: Chỉ tiêu 2003 03/2004 06/2004 1. Tổng số KH có quan hệ tiền gửi 238 347 464 - DNNN 26 34 42 - DN NQD 54 111 159 - Cá nhân 158 202 263 2. Doanh số thanh toán + Số món 826 3,107 6,928 + Số tiền 2,261,041 2,263,579 4,066,421 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) 1.1.3.4- Thanh toán quốc tế: Tuy mới đi vào hoạt động song hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh đã sớm đi vào ổn định, lượng khách hàng có quan hệ thanh toán ngày càng tăng, Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 40 tạo được tín nhiệm của khách hàng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng được chú trọng và ngày càng có hiệu quả: Bảng 4: Kết quả thanh toán quốc tế Đơn vị: 1000 USD Chỉ tiêu 2003 03/2004 06/2004 1. Số đơn vị có quan hệ TTQT 15 19 23 2. Doanh số thanh toán - Thanh toán L/C 2,144 3,529 12,350 - Nhờ thu 16 94 142 - Chuyển tiền 730 2,025 4,648 3. Doanh số mua bán ngoại tệ - Mua ngoại tệ 2,494 4,467 13,289 - Bán ngoại tệ 2,335 4,350 13,166 4. Chênh lệch mua bán ngoại tệ (1000đ) 8,533 25,245 64,208 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) 1.1.3.5 - Tài chính: Công tác tài chính đạt được kết quả khả quan, bước đầu đã xây dựng được cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu, chấp hành nghiêm túc các quy địnhh về quản lý tài chính, đảm bảo được lương cho CBCNV, thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Bảng 5: Kết quả tài chính Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 41 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 03/2004 05/2004 1. Tổng thu 946 20,300 43,957 2. Tổng chi 946 13,067 29,282 3. Quỹ thu nhập 7,233 14,675 4. Quỹ tiền lương theo đơn giá 782 1,584 5. Quỹ tiền lương thực chi 383 702 6. Hệ số lương đạt được 2.18 2.19 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) 2.1.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc với gần 120.000 doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước chiếm 3,5%, còn lại chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm xấp xỉ 97%. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%, lĩnh vực xây dựng 14%, nông nghiệp 14%, còn lại 55% số doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay thường hoạt động với mục tiêu hướng nội, trong một phạm vi không gian rất nhỏ nên trình độ quản lý, quản trị doanh nghiệp thường khá yếu kém. Kỹ năng sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân hoặc gia đình. Vì vậy khả năng lập kế hoạch kinh doanh tổ chức và triển khai hoạt động sản xuất còn mang tính chất tự phát. Mỗi khi có sự thay đổi về môi trường kinh doanh, bộ phận doanh nghiệp này sẽ gặp nhiều khó khăn để thích ứng. Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra gay gắt trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì trình độ khoa học kỹ thuật của phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 20-50 năm so với các nước trong khu vực. Do vậy sản phẩm làm ra thường có giá trị công nghiệp thấp, hàm lượng chất xám ít, giá trị thương mại và sức mạnh cạnh tranh kém so với các sản phẩm cùng loại của các quốc gia trong khu vực cũng như thế giới. Bên Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 42 cạnh đó, do hạn chế về vốn nên khả năng quảng bá, tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn chưa xác lập được kênh bán hàng nên các sản phẩm làm ra vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong nước vừa phải cạnh tranh với các hàng hóa nhập khẩu. Phần lớn đều thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin kinh doanh. Những nguồn thông tin về thị trường đầu vào như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu... Bên cạnh đó, những thông tin về môi trường kinh doanh như hệ thống pháp luật, các văn bản liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng chưa được cập nhật nên dẫn tới hậu quả là nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh theo kiểu “thầy bói xem voi” nên bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Bên cạnh những yếu kém từ phía chủ quan của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn phải kể đến những yếu tố khách quan kìm hãm sự phát triển của bộ phận doanh nghiệp này. Đầu tiên phải kể đến là vẫn còn sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân ở nhiều nơi vẫn còn bị đối xử bất bình đẳng trong các quan hệ giao dịch về đất đai, mặt bằng sản xuất, vay vốn, hệ thống thông tin thị trường... Vấn đề vốn hiện nay được coi là bức xúc nhất. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có nhu cầu vay vốn để đầu tư trang thiết bị khoa học kỹ thuật nhưng đều vướng phải những hàng rào khó vượt qua về tài sản thế chấp nên rất khó tiếp cận các nguồn vốn vay. Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vấn đề này, bộ tài chính đã có nhiều văn bản nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh tín dụng như trình thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 193/2001/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng; ban hành thông tư số 42/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 hướng dẫn một số điểm quy chế Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 43 thành lập tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng... Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay, quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu như chưa được triển khai thành lập ở các địa phương. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do hầu hết các địa phương đều không huy động được nguồn vốn để đóng góp 30% vốn điều lệ hình thành quỹ bảo lãnh tín dụng. Mặt khác, ngân hàng cũng không mặn mà với việc góp vốn vào quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do không đủ hấp dẫn về lợi ích. Do vây, các tổ chức tín dụng này cũng ít quan tâm đến việc tham gia đóng góp để hình thành 70% quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về vấn để mặt bằng sản xuất, hiện nay đại đa số các doanh nghịêp dân doanh vẫn đang phải tự xoay xở tìm kiếm đát đai làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, làm tăng chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Theo báo cáo điều tra của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương; để có mặt bằng kinh doanh, doanh nghiệp phải “mua lại” đất của ngừơi khác bao gồm cả tiền đền bù giải phóng mặt bằng, tự san lấp mặt bằng kinh doanh, thuê lại mặt bằng đã mua với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền... Mặt khác, diện tích đất Nhà nước có để cho thuê thường quá ít so với nhu cầu ở một số tỉnh thành phố tập trung nhiều doanh nghiệp. Như ở Hà Nội, theo điều tra của ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, từ năm 1994-2002, chỉ có 376 doanh nghiệp dân doanh thuê được đất của Nhà nước để làm mặt bằng kinh doanh, trongkhi đó, chỉ riêng 10 tháng đầu năm 2002 đã có thêm ít nhất 400 doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất. Nếu có đất để cho thuê thì giá lại quá cao, phải trả tiền một lần cho thời gian dài từ 10-60 năm vượt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ... Các chương trình trợ giúp thông tin, trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, trợ giúp xúc tiến xuất khẩu... cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đã được các Bộ ngành, địa phương tổ chức triển khai nhưng nhìn chung kết quả đạt được còn rất khiêm tốn. Điều quan trọng nhất là nhận thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ về việc tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn rất hạn chế. Nếu các doanh Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 44 nghiệp này không nhanh chóng chuyển đổi thì sẽ không bắt kịp với quá trình hội nhập, có nguy cơ tụt hậu... 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.2.1. Cho vay theo dư nợ 2.2.1.1. Dư nợ tín dụng đến /06/2004 Bảng 6 : Doanh số cho vay Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 03/2004 06/2004 Tổng dư nợ 409.019 511.894 684.343 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 259.258 314.428 419.950 Doanh nghiệp lớn 129.629 157.214 209.975 Hộ gia đình, cá nhân 20.123 37.252 54.418 (Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004) Cuối năm 2003 và năm 2004 là thời gian mà nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, ổn định, các cơ chế chính sách được bổ xung hòan thiện phù hợp với thực tiễn. Ngân hàng NHo&PTNT tiếp tục phát triển ổn định và nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt là khi được Nhà nước phong tặng là đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. Từ đây đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhanh NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng và cho toàn Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam nói chung có những lợi thế trong cạnh tranh và mở rộng hoạt động kinh doanh. Ngay từ đầu năm NHNo & PTNT đã đề ra các giải pháp và phương hướng hoạt động kinh doanh của năm và tiếp tục chỉ đạo, tạo điều kiện cho Chi nhánh thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Qua bảng ta thấy: Tổng dư nợ đến 06/2004 đã tăng 275.324 triệu đồng so với năm 2003. Sau hơn một năm thành lập Chi nhánh đã hoạt động khá hiệu quả Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 45 đạt đựơc những kết quả bước đầu trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổng dư nợ của Chi nhánh tăng nhanh một cách đáng kể là nhờ những chính sách thích hợp của NHNo&PTNT Việt Nam và phương hướng hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Chi nhánh đã có những chủ trương thích hợp nhằm tăng cường huy động vốn để cho vay và đã đạt được kết quả khá khả quan. Nhìn chung tổng dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tăng qua các thời kỳ. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đó đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả và Chi nhánh đã đựơc nhiều doanh nghiệp biết đến và trở thành khách hàng của Chi nhánh. 2.2.1.2. Dư nợ tính đến hết 31/12/2004 Bảng 7 : Dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị : Triệu đồng Đối tượng đầu tư 31/11/2004 31/12/2004 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 582.350 565.889 Doanh nghiệp khác 291.175 282.944 HTX 2.584 Hộ gia đình 104.677 114.867 Đầu tư chứng khoán 99 99 (Báo cáo giao ban tháng 1 năm 2005) Nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ đối với các thành phần kinh tế đã tăng rất đáng kể, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ các khỏan dư nợ Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 46 tăng khá nhanh. Điều này cho thấy Chi nhánh đã được nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chú ý đến và thiết lập quan hệ. Nhìn vào bảng ta thấy dư nợ đối với các thành phần kinh tế tháng 12 đã giảm so vơi tháng 11 của năm 2004 điều này cho thấy một số khoản nợ đã đựơc thu hồi và tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực khác như đầu tư chứng khoán. Bảng 8: Dư nợ theo thời hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện 30/11/04 Thực hiện 30/12/04 Tổng dư nợ 978.301 966.385 Ngắn hạn 573.638 532.930 Trung hạn 200.252 215.327 Dài hạn 204.410 218.128 (Nguồn: Báo cáo giao ban tháng 1 năm 2005) Nhìn vào bảng ta thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 55,1% tổng dư nợ) còn lại là cho vay trung và dài hạn chiếm 44,9%. Điều này cho thấy Chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn cũng đã tăng những vẫn chưa nhiều lắm. Bảng 9: Dư nợ theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện 30/11/04 Thực hiện 30/12/04 Ngành công nghiệp, TTCN 221.464 249.949 Ngành thương nghiệp, dịch vụ 625.969 625.969 Ngành khác 130.868 90.467 (Nguồn: Báo cáo giao ban tháng 1 năm 2005) Nhìn vào bảng ta thấy cho vay đối với các ngành thương nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ rất lớn (64,8%), ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN) cũng chi chiếm 25,9%, còn các ngành khác chỉ chiếm 9,4%, điều này cho thấy Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 47 khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là thuộc ngành thương nghiệp và dịch vụ trong đó cho vay khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực này cũng chiếm tỷ lệ khá lớn. Trong lĩnh vực thương nghiệp và dịch vụ thì chu kỳ kinh doanh thường là ngắn hạn điều này phù hợp với việc thực hiện cho vay chủ yếu là ngắn hạn như ơ bảng 8. 2.2.2. Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đến thời điểm hiện tại Chi nhánh chưa phát sinh các khoản nợ quá hạn, tình trạng sử dụng vốn của ở một số doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại vẫn có được kết quả tương đối tốt nhưng đã có một số các doanh nghiệp đã phát sinh hiện tượng trả lãi chậm hoặc không trả được tiền lãi trong một thời gian dài . Do Chi nhánh mới được thành lập được gần 2 năm mà đa số các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp là trung hạn ( từ 3-5 năm) do đó phần lớn các khoản cho vay đối với doanh nghiệp là chưa đến hạn nên phần thu hồi gốc thi chưa đến hạn còn các khoản lãi đã phát sinh như: lãi trả chậm, không trả lãi trong thời gian dài, các khoản cho vay ngắn hạn để kinh doanh thì phần lớn đựơc trả đúng hạn và đầy đủ vì các khoản ngắn hạn thường có rủi ro thấp và phù hợp với thời kỳ kinh doanh,. nhưng vẫn còn một số các doanh nghiệp đã không trả được nợ đúng hạn và đã phải đến để ra hạn nợ, còn có các doanh nghiệp thì lãi trả chậm hoặc không đủ và phải để đến kỳ sau. Để khắc phục những hiện tượng như trên Chi nhánh cũng đã thực hiện một số biện pháp: + Ban lãnh đạo Chi nhánh luôn bám sát định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNTVN gắn với tình hình thực tế tại Chi nhánh để chỉ đạo cụ thể và có nhiều biện pháp giải quyết, xử lý nghiệp vụ phù hợp, cụ thể, kịp thời. + Tập thể cán bộ tín dụng đoàn kết, nhất trí, có nhiều cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ được giao, phong cách làm việc dứt khoát Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 48 + Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, bám sát diễn biến và nâng cao chất lượng các khoản vay. + Tăng cường công tác thẩm định các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ + Theo dõi sát sao mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhằm tránh hiện tượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích. +Ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh luôn tồn tại những rủi ro thường trực do vậy các doanh nghiếp có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào và nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ ảnh hưởng đến việc trả nợ của doanh nghiêp từ đó sẽ gây ra kết quả bất lợi cho Ngân hàng. Tóm lại phần lớn các khoản tín dụng của Chi nhánh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại đã xuất hiện những hiện tượng, biểu hiện của việc phát sinh nợ quá hạn, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp đã có những vấn đề phát sinh theo chiều hướng xấu và cần có biện phá khắc phục. 2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng của Chi nhánh với doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, Chi nhánh đã hướng đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng sinh lời và ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác thông tin tiếp thị, thực hiện chính sách khoa học, bám sát các tổng công ty 90, 91 để cho vay vốn, tăng khả năng cạnh tranh với NHTM khác trên địa bàn tạo Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 49 tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lượng tín dụng đối vơi các doanh nghiệp này. Ban lãnh đạo Chi nhánh thường xuyên cùng phòng kinh doanh bám sát khách hàng, bám sát địa bàn bằng cách trực tiếp đi khảo sát, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của các đơn vị, kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh trong quan hệ tín dụng. Từ những thông tin thu thập được trong các chuyến đi khảo sát, nguồn thông tin khác; Chi nhánh tiến hành phân loại khách hàng có định hướng đầu tư đúng đắn, mở rộng cho vay có hiệu quả. Chi nhánh đã chỉ đạo được sát sao những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ + Các khoản cho vay mới, đảm bảo đụng quy trình, đúng chế độ. Trước đây, quy trình nghiệp vụ tín dụng chưa hoàn chỉnh và chưa xác định rõ trách nhiệm trong từng khâu công việc. Và hiện nay, được thực hiện theo từng bước trong quy chế cho vay của NHNo&PTNTVN, trong đó nêu rõ trách nhiệm của cán bộ tín dụng, trưởng phòng kinh doanh, giám đốc sở đối với mỗi khoản vay. + Công tác thẩm định tín dụng thực sự trở thành căn cứ cho quyết định cho vay, loại trừ hầu hết phương án sử dụng vốn kém hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn. Tỉ lệ nợ quá hạn trong giới hạn cho phép. + Quá trình thẩm định và theo dõi từng khoản tín dụng sau khi giải ngân được giao cho một cán bộ chịu trách nhiệm chính. Sự phân công đó đòi hỏi cán bộ tín dụng nâng cao trách nhiệm cá nhân và năng lực nghiệp vụ, các khoản vay sẽ được giám sát, đánh giá hiệu quả thường xuyên qua thông tin phản hồi của người phụ trách, thể hiện tính chuyên sâu của nghiệp vụ tín dụng. + Nghiêm túc thực hiện sửa sai theo kết luận của thanh tra Ngân hàng nhà nước và bước đầu đã có hiệu quả. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 50 Tình hình hoạt động của Chi nhánh nói chung và tình hình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng có nhiều triển vọng tốt đẹp. Trong thời kì mà nhu cầu về tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn thì Chi nhánh đã hoàn thành tương đối tốt, làm thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Song cũng không phải không có những tồn tại mà cần phải giải quyết để có thể đi tới những thành tựu lớn hơn trong các năm tiếp theo. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện các ngân hàng thường bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị giám đoạn. Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn là mối đe doạ trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời. Thứ nhất: Dư nợ dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt khá nhưng thiếu ổn định chưa vững chắc, còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động. Số lượng cho vay dự án còn thấp, đặc biệt các dự án từ 5 năm trở lên còn hiếm. Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn hệ thống NHNo nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng. Thứ hai Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, còn tập trung nhiều vào khu vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ thấp, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 51 Thứ ba Thực đơn tín dụng còn đơn giản. Hiện nay, mới thực hiện phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đàu tư và cho vay hợp vốn. Trong đó, chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Việc tìm kiếm các dự án đầu tư gặp phải sự cạnh tranh từ phía ngân hàng khác, đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển, vốn được đánh giá có uy tín và ưu thế trong tài trợ cho các dự án đầu tư. Cho vay hợp vốn là phương thức khá mới mẻ đối với các ngân hàng hiện nay, nên số lượng các dự án được giải ngân chưa nhiều. Thứ tư Công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt được những kết quả cao. Lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút được chưa thực sự nhiều, thậm chí còn đánh mất bạn hàng truyền thống. 2.3.2.2. Những nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan -Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi cho đầu tư tín dụng, còn thiếu nhiều các định chế phụ trợ cần thiết: +Hiện nay chưa có một cơ quan mang tính chất chuyên nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính các doanh nghiệp. Sự phối hợp giữa ngân hàng với kiểm toán chưa chặt chẽ. Có những doanh nghiệp đã được kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm toán nhưng khi ngân hàng xin kết quả kiểm toán thì không được đáp ứng. Vì vậy, nguồn thông tin chính ngân hàng dựa vào các báo cáo doanh nghiệp cung cấp. Các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để ngân hàng thiết lập và đảm bảo chất lượng quan hệ tín dụng với doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ và kịp thời các báo cáo tài chính và tình hình sử dụng vốn cho ngân hàng sẽ dẫn đến những đánh giá sai lệch về doanh nghiệp và những quyết Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 52 định đầu tư sai lầm gây thiệt hại cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho vốn cho vay không được kiểm soát, theo dõi một cách căn bản và dẫn đến nợ quá hạn. - Môi trường pháp lý bộc lộ nhiều yếu kém về mặt hiệu lực, tính đồng bộ giữa các văn bản luật, cơ quan ban ngành liên quan, đặc biệt là các văn bản liên quan tới cơ chế cho vay. Khi mới ra đời, nghị định 08/2000/NĐ-CP về giao dịch có đảm bảo đã được các ngân hàng đón nhận với hy vọng đó sẽ là cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện đầu tư tín dụng. Nhưng khi bước ra thực tế, các văn bản chứa đựng nhiều bất cập gây bối rối cho ngân hàng. -Do trên địa bàn hà Nội đang có nhiều ngân hàng cùng hoạt động, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, đã làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. *Nguyên nhân từ phía khách hàng Hầu hết các doanh nghiệp có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, phương pháp làm việc, trang thiết bị còn rất yếu kém, lạc hậu, thị trường hoạt động chưa ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tư, chưa thực sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những tồn tại cũ về tình hình tài chính gây sức ỳ rất lớn, nhiều doanh nghiệp quy mô lớn nhưng chất lượng bên trong không mạnh. Và kết quả cuối cùng, các doanh nghiệp không thực hiện hoàn trả vốn đầy đủ cho ngân hàng khi đến hạn. Nhiều trường hợp các Ngân hàng phải vận dụng gia hạn nợ. *Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng Việc khai thác sử dụng nguồn thông tin chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Mối quan hệ với trung tâm thông tin tín dụng trung ương, với công ty Kiểm toán còn lỏng lẻo. Nguồn thông tin Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 53 vẫn dựa vào khách hàng là chủ yếu mà thông thường thì đây là nguồn thông tin thiếu chính xác. Hệ thống thu thập và xử lý thông tin của Chi nhánh nhìn chung còn thiếu thốn và tổ chức chưa chặt chẽ. Cơ sở lưu trữ, phân loại và quản lý thông tin chưa hiện đại, do đó thông tin thu thập thiếu độ chính xác cao, lượng thông tin thấp, tính kịp thời thấp. Khi chất lượng thông tin chưa được đảm bảo thì cũng không thể đáng giá khoản tín dụng đó có chất lượng tốt và thực tế công tác thẩm định của Chi nhánh còn thiếu chắc chắn, chưa xác định rõ được thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính nên hiệu quả và mức độ an toàn vốn thấp, khâu sàng lọc khách hàng còn yếu kém. * Về đôi ngũ cán bộ + Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh tuy đã có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, song điểm mạnh đó chỉ thuộc về chuyên nghành ngân hàng – tài chính. Còn ở mức độ tích luỹ kiến thức về chuyên môn kĩ thuật là rất hạn chế. Do đó, những kết luận khi xem xét, đánh giá, thẩm định dự án xin vay ít nhiều bị chi phối theo chiều hướng thiên lệch. + Do Chi nhánh mới được thành lập nên số lượng cán bộ tuy đã được bổ sung nhiều nhưng chưa tương ứng với khối lượng công việc. Vẫn còn tình trạng một cán bộ phải làm quá nhiều việc. Chưa xây dựng được mô hình đánh giá, xếp loại công việc làm cơ sở để trả lương cán bộ theo số lượng và chất lượng công việc họ hoàn thành. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 54 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển tín dụng của Chi nhánh Như các Ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội cũng có những nhiệm vụ, mục tiêu, định hướng cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhằm khai thác triệt để tiềm năng vốn có, phát huy các kết quả đạt được đi đôi với khắc phục những khó khăn, những hạn chế, hướng tới ổn định an toàn, hiệu quả, chất lượng và phát triển. Căn cứ vào mục tiêu và chiến lược kinh doanh sau khi thành lập của hội đồng quản trị, các nhiệm vụ và giải pháp hoạt động kinh doanh của Giám đốc, Chi nhánh đã đề ra mục tiêu và các giải pháp phát triển kinh doanh trong năm 2005. 3.1.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 3.1.1.1. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2004: 2.463 tỷ đồng(trong đó huy động hộ TW 523 tỷ đồng) vượt so với KH năm 2004, tăng so với 31/12/2003 là 1.611 tỷ đồng, tăng 189% so với năm 2003. - Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: + Nguồn vốn không kỳ hạn: 169 tỷ đồng, tăng 120 tỷ đồng (tăng244%) so với năm 2003, chiếm 6.9% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn có kỳ hạn : 2.294 tỷ đồng, tăng 1.491 tỷ đồng (tăng 185.7%) so với năm 2003; chiếm 93.1% tổng nguồn vốn. - Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế: + Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt: 714 tỷ đồng, tăng 625 tỷ đồng (1095%) so với năm 2003; chiếm 29% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn của các tổ chức kinh tế: 499 tỷ đồng, tăng 446 tỷ đồng (943 %) so với năm 2003; chiếm 18.2% tổng nguồn vốn. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 55 + Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng : 1.020 tỷ đồng, tăng 282 tỷ đồng (60%) so với năm 2003; chiếm 41.4% tổng nguồn vốn. - Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động: + Nguồn vốn nội tệ đạt: 1789 tỷ đồng, tăng 1.188 tỷ đồng (tăng 198%) so với năm 2003; chiếm 72,6% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn ngoại tệ đạt : 43 triệu USD (tương đương 675 tỷ VND), tăng 27 triệu USD (tăng 168 %) so với năm 2003; chiếm 27,4% tổng nguồn vốn. 3.1.1.2. Dư nợ đến 31/12/2004 : 966 tỷ đồng vượt 53% so với kế hoạch năm 2004, so với năm 2003 tăng 557 tỷ đồng bằng 136% so với năm 2003. Trong đó cho vay trung hạn, dài hạn 433 tỷ đồng chiếm 44,8% tổng dư nợ. - Dư nợ theo thời gian: + Dư nợ ngắn hạn : 533 tỷ đồng, tăng 254 tỷ đồng (tăng 91%) so với năm 2003; chiếm 55,2% tổng dư nợ. + Dư nợ trung, dài hạn : 433 tỷ đồng, tăng 303 tỷ đồng (tăng 233%) so với năm 2003; chiếm 44,8% tổng dư nợ. - Dư nợ theo loại tiền : + Dư nợ nội tệ : 680 tỷ đồng tăng 300 tỷ đồng (tăng 79%) so với năm 2003; chiếm 70% tổng dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ: 18 triệu USD tương đương 285 tỷ VND, tăng 16 triệu USD (tăng 1.011%) so với năm 2003; chiếm 29,5 tổng dư nợ. - Nợ quá hạn : Không có. 3.1.1.3. Kết qủa tài chính: - Tổng thu 946A: 99 tỷ đồng. Trong đó: + Thu lãi cho vay : 47 tỷ đồng, chiếm 47,4% tổng thu. + Thu dịch vụ: 2 tỷ đồng, chiếm 7,93% tổng thu. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 56 + Thu phó thừa vốn : 40 tỷ đồng chiếm 40,4% tổng thu. - Tổng chi 946A: 80 tỷ đồng. Trong đó: + Chi về huy động vốn: 74 tỷ đồng. + Chi lương: 2,5 tỷ đồng. - Chênh lệch: Thu nhập – Chi phí: 18 tỷ đồng. - Hệ số lương làm ra: 1,86 - Lãi suất bình quân: + Lãi suất đầu vào: 0,58%. + Lãi suất đầu ra: 0,84%. + Chênh lệch lãi suất 0,26%. 3.1.2. Định hướng mục tiêu giải pháp năm 2005: 3.1.2.1.Định hướng chung: - Về huy động vốn: Nâng dần tỉ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư, nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tiến tới cân đối một cách vững chắc nguồn vốn để đầu tư. - Về công tác cho vay: Từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Công tác đào tạo: Chú trọng đến việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. 3.1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005: - Tổng nguồn vốn đạt 3000 tỷ đồng, tăng trưởng 25% so với năm 2004. - Tổng dư nợ: 1200 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2004. - Không có nợ quá hạn. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 57 - Tài chính kinh doanh có lãi, đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định. 3.1.2.3. Các giải pháp thực hiện: a). Công tác huy động vốn: - Tiếp tục mở rộng mạng lưới, trong năm 2005 triển khai thêm 2 điểm giao dịch mới nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. - Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, với lãi suất linh hoạt, phù hợp, phong phú về thời hạn và các hình thức trả lãi... Cải tiến thủ tục tạo điều kiện cho người dân có thói quen gửi tiền tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng như thẻ tín dụng, thẻ ATM... - Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. - Giao chỉ tiêu dư nợ gắn với chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy động. - Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các bộ phận, gắn với thi đua khen thưởng kịp thời. - Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện nhanh chóng, có hiệu qủa công việc được giao. b). Công tác tín dụng: - Thực hiện bước điều chỉnh về cơ bản, nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư, chuyển hướng đầu tư sang cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh. - Chấn chỉnh công tác tín dụng, nâng cao trình độ cũng như kỹ năng cho cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. - Đặc biệt coi trọng công tác phân tích, đánh gía, xếp loại khách hàng, thông qua đó để có hướng đầu tư chuẩn xác và hiệu quả cao. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 58 - Bố trí đủ cán bộ tín dụng nhằm mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh, các đối tượng vay vốn đời sống, tiêu dùng... c). Nâng cao năng lực tài chính: - Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng giảm thiểu rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, kiên trì áp dụng lãi xuất cho vay theo văn bản chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, nâng cao chênh lệch lãi suất tiến tới 0,4%. - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, coi trọng chất lượng tín dụng, đảm bảo các khoản vay có chất lượng tốt. - Tiếp tục triển khai công tác đào tạo và đạo tạo lại đội ngũ cán bộ, mở các lớp ngoại ngữ cơ bản, nâng cao, lớp tin học... - Phát triển truyền thống anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới của NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công tác đoàn thể; động viên khuyến khích tập thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội thi đua phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh có vị thế trong hệ thống. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ: 3.2.1. Công tác huy động vốn. - Tiến hành phân loại khách hàng ở nguồn vốn hiện có, có chính sách ưu đãi cụ thể với từng khách hàng, đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Đa dạng các loại hình huy động nhất là tiết kiệm trung và dài hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt để tăng nguồn vốn trung, dài hạn và tính ổn định vững chắc. 3.2.2. Công tác tính dụng điều hành hoạt động kinh doanh: Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 59 - Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh phải được thực hiện nghiêm túc.Đôn đốc chỉ đạo thường xuyên các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao. - Tạo uy tín để giữ khách hàng truyền thống, chủ động tìm kiếm các khách hàng mới tập trung vào các đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn,vì hiện nay số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ là lớn. - Nâng cấp trang thiết bị phát triển công nghệ Ngân hàng, thực hiện thanh toán điện tử nâng cấp dịch vụ thanh toán để thu hút khách hàng đến giao dịch. 3.2.3. Giải pháp phát triển thị phần: - Phải luôn chú trọng vào mở rộng địa bàn hoạt động, tăng thị phần trong khách hàng truyền thống, thu hút nhiều khách hàng mới. - Tổ chức tốt hội nghị khách hàng, tuyên truyền quảng bá tạo uy tín và vị thế. - Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp, phân loại khách hàng để có cơ chế ưu đãi phù hợp đồng thời tránh những rủi ro trong kinh doanh. - Nắm bắt tốt tình hình lãi suất trên thị trường để điều chỉnh lãi suất cho vay, huy động phù hợp. - Tích cức tiếp cận khách hàng mới thiết lập quan hệ tín dụng và thanh toán đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Làm tốt công tác tổ chức khảo sát, mở thêm các điểm giao dịch để tăng cường huy động vốn và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt kết quả cao. 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. Nhằm kịp thời phát hiện những tồn tại, thiếu sót để tìm biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chú trọng công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ để nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động nghiệp vụ và khả nâng điêu hành của các bộ phận. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 60 3.3. Một số kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam - NHNo&PTNT Việt Nam nên thành lập một cơ quan lưu trữ thông tin chung về doanh nghiệp để cung cấp cho các Ngân hàng chi nhánh. Việc thành lập cơ quan chung này sẽ tiết kiệm được chi phí hơn là mỗi chi nhánh tự thành lập một phòng thông tin cho mình nhất là trong điều kiện hiện nay, nhiều chi nhánh không đủ khả năng làm việc đó. Để có thể thu thập, sử lý và lưu trữ thông tin được tốt thì công tác này phải được ứng dụng tin học. - Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam sớm có chiến lược và chính sách khách hàng làm định hướng cho các chi nhánh xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi với khách hàng vừa mang tính hệ thống vừa mang tính cạnh tranh cao, vừa tạo nguồn chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc vận dụng có hiệu qủa cơ chế đó. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - Ngân hàng Nhà nước nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn, phân theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Sẽ là không công bằng cho các doanh nghiệp phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn khi nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là các nguyên nhân khách quan như: Hạn hán, lũ lụt...hay do những thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước. 3.3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước. - Đề nghị Chính phủ phổ biến việc xếp loại đánh giá hiệu qủa hoạt động của các doanh nghiệp, xúc tiến triển khai chương trình bình chọn doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ngân hàng có thể yên tâm hơn khi cho vay đối với các doanh nghiệp này, sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp được bình chọn là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả có nhiều thuận lợi hơn trong việc kinh doanh, sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tìm mọi cách hoàn Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 61 thiện hơn chu trình công nghệ sản xuất để làm ăn có hiệu qủa hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng sử dụng vốn của Ngân hàng, đưa đất nước phát triển hơn nữa trong giai đoạn hiện nay. - Đề nghị Chính phủ sửa đổi quy định gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giảm nợ của quy chế 324. Có thể nhận thấy rằng, một khách hàng đã gặp khó khăn trong việc trả nợ gốc thì phần lãi càng khó có khả năng thanh toán cho Ngân hàng vì vậy việc quy định chuyển nợ quá hạn phải chịu lãi suất cao hơn gây khó khăn cho khách hàng.Trong trường hợp này, Ngân hàng nên tiến hành tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng. Từ đó đưa ra các phương pháp giải quyết hợp lý. - Xúc tiến việc thành lập công ty mua bán nợ để giải phóng nợ đọng cho các doanh ngiệp, lành mạnh hóa tình hính tài chính và đảm bảo sản xuất kinh doanh bình thường. Ban hành cơ chế kiểm tra giám sát tình hình nợ của các doanh nghiệp gắn với hiệu quả đầu tư nhưng vẫn đảm bảo quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 62 KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng. Vì chất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiêp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng, mặt khác tín dụng có tác động trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề mang tính quyết định đến hoạt động của ngân hàng do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng luôn đựơc ngân hàng quan tâm hàng đầu và coi đó mục tiêu quan trọng cần đạt được. Sau hơn 1 nămg thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng đối với các khỏan tín dụng nói chung và các khoản tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót mà Chi nhánh cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Trong thời gian tới cùng với sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Việt Nam và nỗ lực của chính bản thân, Chi nhánh sẽ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao, nâng cao được chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp đó phát triển đồng thời đẩy mạnh quá trình CHN, HĐH đất nước. Chuyên đÒ thực tập TrÞnh Doãn Bộ Khoa Ngân Hàng – Tài ChÝnh Lớp Ngân hàng 43A 63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ .pdf
Luận văn liên quan