Trong những năm qua nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng trưởng và
phát triển đã nhanh chóng chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh tự
chủ thực hiện chủ trương lớn của Đảng ngành ngân hàng bước đầu đã hoà
nhập với sự chuyển đổi này, mục tiêu hoạt động của ngành là"Đi vay để cho
vay" Vì thế bằng mọi phương pháp huy động nguồn vốn để đáp ứng kịp thời
nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế.
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3688 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng cho vay hộ sản xuất và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thanh Trì trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y đối với nhiều chi nhánh cấp 1
khác chỉ là dư nợ của 1 - 2 món vay nhưng đối với NHNo Thanh Trì thì đây là
bước tiến bộ đáng kể. Đặc biệt là về thời gian cuối năm 2004 (quý IV) mức dư
nợ cho vay nội tệ bị Trung ương khống chế thì cho vay ngoại tệ là hướng tăng
dư nợ. Tuy nhiên vì mảng nghiệp vụ này đối với chi nhánh còn khá mới mẻ
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 20
nên còn nhiều vấn đề phải rút kinh nghiệm như: Việc áp dụng lãi suất cho vay
còn thấp không tìm hiểu phí mua ngoại tệ do Trung ương quy định từ 2003, lãi
suất cho vay ngoại tệ đã góp phần làm giảm chênh lệch lãi suất cho vay và lãi
suất huy động của chi nhánh.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ với số món rất ít và số
lượng khách hàng còn rất khiêm tốn, chủ yếu có Công ty cổ phần XNK rau
quả Tam Hiệp, Công ty XNK Vật tư nông nghiệp - nông sản và một số đơn vị
khác. Nguyên nhân một phần là do hoạt động này của chi nhánh còn non trẻ,
thiếu kinh nghiệm hoạt động, một phần do điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
chưa phát triển các hoạt động kinh doanh với nước ngoài.
1.2.2 : THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THANH TRÌ:
Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo
với lãi suất ưu đãi là hợp với ý Đảng lòng dân. Thực trạng vốn cho vay hộ sản
xuất và hộ nghèo ở huyện Thanh Trì đã góp phần rất đáng kể vào việc xoá đói
giảm nghèo nhất, tăng trưởng kinh tế trong huyện.
Số vốn cho vay thì số đông các hộ sử dụng vốn làm kinh tế tốt có hiệu
quả, đã góp phần tích cực vào việc xoá đói giảm nghèo. Có những hộ trước
đây đói, nghèo nay đã và đang thoát khói đói nghèo.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì
tiến hành cho vay trực tiếp đến hộ vay vốn sản xuất kinh doanh theo hướng
dẫn nghiệp vụ qua văn bản 499A của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
- Ta thấy cho vay hộ sản xuất là một việc làm không mới song gặp rất
nhiều khó khăn phức tạp. Hoạt động tín dụng trong những năm bao cấp chỉ có
một số khách hàng, nay số khách hàng tăng lên đáng kể vì thế công việc của
tín dụng cũng tăng lên và đa dạng hoá dẫn đến chất lượng tín dụng càng gặp
khó khăn, tỷ lệ quá hạn lớn dẫn đến rủi ro nhiều.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 21
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã
tiến hành cho vay thu nợ trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp cho các đối
tượng.
*) Thực tế thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn :
Bổ sung nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh
tiến hành cho vay hộ có nhu cầu về vốn vay chăn nuôi gia súc (lợn,, thả cá...)
+ Cho vay mua giống, phân bón thực hiện quá trình sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn
+ Cho vay sản xuất các mặt hàng truyền thống như mộc, nghề thủ công
mỹ nghệ .
+ Cho vay tiêu dùng (mua xe gắn máy).
+ Cho vay phương tiện vận chuyển trên địa bàn (như ô tô, xe công nông,
tàu thuyền và trâu bò kéo).
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất mà cán bộ tín dụng trực
tiếp đến từng hộ vay điều tra, thẩm định tài sản thế chấp, khi đủ điều kiện vay
vốn thì tiến hành hướng dẫn làm dự án, tiến hành phát tiền vay.
- Cho vay trung và dài hạn.
Nhằm mục đích bổ sung vốn để đầu tư mua sắm thêm công cụ, xây
dựng nhà xưởng.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển huyện Thanh Trì đã thực hiện
đúng đắn quy trình hướng dẫn cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất, tiến hành
đầu tư vốn bằng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hộ vay
vốn sử dụng vốn đúng mục đích, trong sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Đã
góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của địa phương xoá được nạn cho vay
nặng lãi ở nông thôn và thành thị, góp phần tích cực vào chủ trương xoá đói
giảm nghèo tạo điều kiện cho một số hộ vươn lên làm giầu chính đáng.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 22
*) THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT:
Qua bảng số liệu về dư nợ của ngân hàng Thanh Trì ta thấy, cho vay hộ
sản xuất đang là đói tượng chủ yếu trong chính sách đầu tư của NHNo Thanh
Trì. Ngày 30/03/1999 thủ tướng chính phủ ký quyết định 67/1999/QĐ-TTg
ban hàng về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn đã mở ra một hướng mới cho NHNo & PTNT Huyện
Thanh trì.
Ngân hàng nông nghiệp Thanh trì đã báo cáo và làm tham mưu cho uỷ
ban nhân dân huyện Thanh Trì, các ban ngành đoàn thể ở các xã, thị trấn phối
hợp cùng ngân hàng nông nghiệp lồng ghép các chương trình nội dung hoạt
động của đơn vị mình ngành mình vào hoạt động của ngân hàng phục vụ và
phát triển nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt uỷ ban nhân dân huyện Thanh trì
chỉ đạo các tỏ chức đoàn thể cùng ngân hàng nông nghiệp thành lập các tổ vay
vốn kiểu mới từng thôn ,đội sản xuất , trong đó các tổ chức hội là chủ dự án,
ngân hàng cho vay trực tiếp đến từng thành viên, đồng thời với việc triển khai
kế hoạch, biện pháp ở các cấp, các ngành, tuyên truyền sâu rộng trên các
phương tiện thông tin đại chúng, các panô áp phích về các chính sách tín dụng
ngân hàng và bản hướng dẫn của ngân hàng nông nghiệp. NHNo & PTNT
huyện Thanh trì đã ký kết văn bản thoả thuận với hội nông dân, hội phụ nữ …
về thành lập tổ vay vốn và cho vay các thành viên. Do nhận thức đúng đắn tầm
quan trọng của quy định QĐ67 và văn bản 499A của ngành , NHNo Thanh trì
đã coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác tín dụng của mình đã mở
ra một hướng đi và cách làm làm tăng trưởng dư nợ vững chắc có chất lượng,
đảm bảo an toàn vốn, đáp ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế , góp phần phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tham gia tích cực vào các chương trình
quốc gia, giải quyết việc làm cho người lao động.
Với cách làm đó đến 31/12/2004 ngân hàng Thanh trì đẫ thành lập được
hơn 357 tổ vay vốn với số hộ lên tới hơn 4000 hộ vay vốn với dư nợ là 88.000
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 23
triệu đồng. Đây chính là động lực chủ yếu góp phần tăng trưởng tín dụng hiện
nay của ngân hàng Thanh trì.
1.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Từ thực trạng kết cấu dư nợ được phân tích ở trên, hoạt động tín dụng
năm 2004 của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện
Thanh Trì có thể đánh giá : Khối lượng dư nợ được tập trung đầu tư và bố trí
theo một cơ cấu có điều chỉnh để hợp lý với yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Tạo thế ổn định vốn, giải quyết
các chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết, tối thiểu để hoàn thành kế hoạch
mục tiêu của Đảng bộ địa phương đã đề ra.
- Dư nợ đầu tư cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh được thông
qua các tổ tương trợ như hội nông dân, hội phụ nữ, cùng các tổ chức chính trị
xã hội từ các cấp, cơ sở, giúp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Thanh Trì giải ngân đúng chính sách, đúng chế độ, các hộ nghèo được
vay vốn với lãi xuất ưu đãi này đã sử dụng vốn đúng mục đích sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi tạo lập được phong cách làm ăn có tính toán giải quyết khó
khăn về đời sống người lao động đang từng bước xoá đói giảm nghèo. Đó
cũng chính là mục tiêu mà ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Thanh trì phấn đấu trong năm 2004 để góp phần vào thực hiện chính
sách xoá đói giảm nghèo theo tinh thần nghị quyết của Đảng bộ.
- Chất lượng tín dụng với sự chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì đã tiến
hành rà soát lại 100% dư nợ về các mặt như : Hồ sơ tín dụng, quy trình nghiệp
vụ và thực hiện đối chiếu nợ công khai thực chất là kiểm kê lại dư nợ trong các
hộ sản xuất kinh doanh. Qua đó kết hợp với cơ quan pháp luật và chính quyền
các cấp xử lý một số hộ có dư nợ quá hạn. Giá trị tài sản thế chấp cần xử lý để
thu hồi nợ đọng ngày càng giảm. So với dư nợ nên giải quyết thu hồi nợ chậm,
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 24
nợ quá hạn còn tồn tại cuối năm 2004 là 702 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.22%
trong tổng dự nợ.
1.3.1: Kết quả đầu tư vốn như sau :
Trong năm đã có hơn 4000 lượt hộ vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh
doanh dịch vụ. Với số tiền 88.000 triệu đồng
- Về trồng trọt : Đã cho vay để mua giống mới lúa, ngô, khoai, cây ăn
quả có năng suất cao. Cải tạo diện tích canh tác thâm canh tăng vụ. Mua máy
móc thiết bị như máy cày, máy tuốt lúa thay thế, giảm nhẹ sức lao động ...
- Về chăn nuôi : Đầu tư mua con giống mới, sản xuất tạo ra các giá trị
kinh tế cao.
- Đầu tư cho hộ sản xuất ngành nghề truyền thống :
+ Sản xuất hàng tiêu dùng nội thất : mộc, mây tre đan, trang trí nội thất .
+ Sản xuất vật liệu xây dựng : Khai thác chế biến gạch, đá xây dựng các
loại
Sau nhiều năm đầu tư vốn cho hộ sản xuất ở Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã làm thay đổi hẳn đời sống nhân
dân.
* Nguyên nhân đã đạt được
- Không ngừng mở rộng mạng lưới huy động vốn dưới mọi hình thức
như :
Năm 2003 huy động 593.000 triệu đồng.
Năm 2004 huy động 646.700 triệu đồng.
- Dư nợ ngày càng tăng thể hiện
Năm 2003 = 196.000 triệu đồng .
Năm 2004 = 310.000 triệu đồng.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 25
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì trong
quá trình đầu tư vốn cho hộ sản xuất đảm bảo đúng quy trình, đáp ứng kịp thời
mọi nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất nông nghiệp kinh doanh dịch vụ hộ vay
trong quá trình sản xuất kinh doanh có hiêụ quả. Đã trả nợ đúng kỳ hạn cho
ngân hàng, ngân hàng thu được vốn đầu tư.
Trong điều kiện hiện nay môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện, thiếu
đồng bộ. Những năm gần đây được Đảng, Chính phủ, ngành rất quan tâm, hệ
thống ngân hàng nông nghiệp được thanh tra liên tục, toàn diện, trên quy mô
toàn ngành đem lại cho chúng ta nhiều bài học kinh ngiệm trong chỉ đạo điều
hành và kinh doanh tiền tệ. Quá trình chuyển hẳn sang kinh doanh tới nay,
chúng ta có thể rút ra một số điều như sau
- Đã là ngân hàng quốc doanh hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông
nghiệp, nông thôn, nông dân và người nghèo vừa phải làm tốt chức năng kinh
doanh thương mại vừa phải hoàn thành nhiệm vụ phục vụ các chính sách xã
hội vì lợi ích của Đảng, của Nhà nước và của nhân dân.
- Chuyển sang kinh doanh, quán triệt quan điểm hạch toán tập trung
thống nhất toàn ngành nhưng phải thực hiện cơ chế phân cấp quản lý cho cơ
sở. (Điều mà người ta thường nói ngân hàng nông nghiệp đi theo phương pháp
hạch toán phi tập trung hoá).
- Trong cơ chế kinh doanh, phải từng bước hoàn thiện quy trình, quy chế
quản lý, điều hành, tác nghiệp, có kỷ cương và kích thích sự sáng tạo của cơ
sở. Mọi hoạt động phải được phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm trước
doanh nghiệp và trước pháp luật.
- Coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện ngăn chặn các hành vi
sai phạm và xử lý nghiêm minh, đặc biệt là hành vi tư lợi, tham nhũng.
1.3.2: Tồn tại nguyên nhân tồn tại :
- Trong quá trình thẩm định hồ sơ cho vay - thu nợ cán bộ tín dụng chưa nắm
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 26
sát địa bàn dẫn đến còn một số hộ quá hạn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
nợ quá hạn, song việc cho vay chủ yếu là hộ hộ sản xuất nông nghiệp ở nông
thôn nên NHNo huyện Thanh trì có những nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân khách quan:
+ Nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, do vậy chính sách cơ chế của nhà
nước cũng luôn thay đổi và đI tới hoàn thiện. Quá trình thay đổi đó nhiều khi
làm các chủ thể kinh tế hướng không kịp, không giảI phóng được vốn, gây khó
khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
+Sự biến động của giá cả thị trường, nhất là giá nông sản người nông dân bán
sản phẩm không bù đắp nổi chi phí , nên đợi giá chưa bán được dẫn đến không
có tiền trả nợ.
+ Do địa bàn kinh doanh rộng, khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, ở vùng
nông thôn cho vay vốn món nhỏ, trong khi đó hình thức vay trực tiếp là chủ
yếu, nên đã có biểu hiện quá tảI về công việc đối với CBTD.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dần tới chỗ khó khăn về tàI chính
thậm chí còn chơi hụi, cờ bạc, đề đóm làm mất vốn không có tiền trả nợ.
+ Do khách hàng bị lừa đảo, chụp giật, năng lực kinh doanh kém hiệu quả, kỹ
thuật tính toán mức cho vay, xác định thời hạn trả nợ, nguồn trả nợ thiếu chính
xác nên người vaytr nợ không đúng thời hạn.
+ Do cán bộ ngân hàng thực hiện không nghiêm túc qui trình, nghiệp vụ thậm
chí có cán bộ thái hoá biến chất, lợi dụng nghề nghiệp tham ô, móc ngoặc trục
lợi cá nhân, làm thất thoát vốn.
+ Các phương tiện máy móc và thông tin ở nhiều ngân hàng cơ sở còn yếu
kém, chất lượng thông tin cung cấp chưa cao. Đây là một trong các nguyên
nhân làm cho phân tích nhận định khách hàng kém chính xác, các quyết định
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 27
tín dụng kém hiệu lực.
Như vậy, nợ quá hạn không chỉ do ngân hàng gây nên mà do từ nhiều
nguyên nhân, từ cơ chế chính sách, đến những nguyên nhân bất khả kháng từ
khách hàng. Do đó giả quyết vấn đề này không chỉ mình ngân hàng mà phảI có
các giảI pháp đồng bộ.
- Cơ chế chính sách về quản lý lưu thông tiền tệ chưa được điều chỉnh kịp thời
phù hợp với diễn biến tình hình của nền kinh tế. Ngân hàng hoạt động còn
mang tính hành chính, quan liêu, quản lý lỏng lẻo và còn tuỳ tiện trong việc
thực hiện cơ chế tín dụng, dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn và nợ
khó đòi tăng, gây tổn thất về vốn.
- Một số hộ nghèo được vay vốn không làm kinh tế mà đem trả nợ, chi tiêu
vặt. Một số cơ sở khi bình xét lập sổ không đúng hướng dẫn, nhưng khi giải
ngân song các hộ đó phải chia nhỏ cho một số hộ khác (theo chỉ định của xã
cho đỡ thắc mắc, phức tạp). Việc thu lãi không nộp kịp thời vào ngân hàng mà
sử dụng vào việc khác. Lãi đọng trong hộ còn, do khó khăn nên hộ vay không
trả được, nhưng cũng không ít những hộ vay xong, suy nghĩ là vốn cho vay hộ
nghèo cũng như các khoản trợ cấp xã hội khác.
- Sự phối hợp giữa ngân hàng với cơ sở là thường xuyên và tốt, có nơi hoạt
động rất tích cực, xong cũng có cơ sở chỉ sốt sắng tích cực lúc đầu cho đơn khi
giải ngân xong.
- Thủ tục vay vốn còn nhiều, đôi lúc chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ sản
xuất.
- Một số cán bộ tín dụng chưa đi sâu chưa nắm hết được nhu cầu vay vốn của
hộ sản xuất, công tác kiểm tra trước, trong và sau chưa thường xuyên, có một
số hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích, chưa có vật tư, hàng hoá và sản
phẩm tương đương với vốn vay.
Trong những năm qua ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 28
huyện Thanh Trì đã đầu tư vốn trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp. Đã làm
thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong nông dân.
Thực tế trong 1 năm qua đã đầu tư cho hơn 4000 lượt hộ vay vốn phát
triển sản xuất tạo công ăn việc làm cho chục vạn người lao động, nhiều ngành
nghề truyền thống đã được khôi phục và phát triển như: nghề mộc dân dụng,
làng nghề thủ công mỹ nghệ, nghề sản xuất vật liệu xây dựng
- Các ngành sản xuất chế biến, khai thác vật liệu xây dựng không ngừng
phát triển, ban đầu đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nông
dân và nông thôn làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Đã tạo điều
kiện cho người lao động có công ăn việc làm, số người nghèo ngày càng giảm.
Tạo cho người lao động vươn lên làm giầu chính đáng, góp phần vào công
cuộc đổi mới nông thôn. Hạn chế được nạn cho vay nặng lãi và buổi đầu thực
hiện được xoá đói giảm nghèo trong nông thôn.
CHƯƠNG II
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG
CHO VAY HỘ SẢN SUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI NHNO &
PTNT HUYỆN THANH TRÌ
2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì trong
thời gian tới.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 29
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng
từ năm1986, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển đổi cơ chế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN và hội nhập kinh tế thế giới... Hệ thống ngân hàng được cải cách theo
nguyên tắc thị trường, đảm bảo phân bổ có hiệu quả và an toàn các nguồn lực
tài chính. Tác động và kết quả trực tiếp của tiến trình này là việc tiền tệ hoá
sâu sắc các nguồn lực kinh tế và các quan hệ kinh tế. Điều này có nghĩa là cải
cách kinh tế đã và sẽ tiếp tục gắn chặt với tự do hoá tài chính trong mối quan
hệ hỗ trợ lẫn nhau, mở ra tiềm năng, cơ hội phát triển cho hệ thống ngân hàng.
Cải cách ngân hàng ở Việt Nam theo định hướng thị trường và hội nhập
tài chính quốc tế đã đạt được một số thành tựu lớn, đó là sự thay đổi căn bản
về cấu trúc thể chế với việc hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, sự đổi mới
về hoạt động và điều hành thể hiện qua việc NHNN chỉ can thiệp vào lãi suất
và tỷ giá thông qua thị trường tiền tệ và công cụ của chính sách tiền tệ
(CSTT)... các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTM dần được
áp dụng...
Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM
Việt Nam những thách thức lớn. Trước mắt đó là gia tăng áp lực cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng, các NHTM to nước cạnh tranh với nhau và với các
NHTM nước ngoài. Mặt khác hiện nay các NHTM Việt Nam còn nhiều yếu
kém: khả năng cạnh tranh thấp, năng lực tài chính yếu, quy mô hoạt động
nhỏ,chất lượng và hiệu quả kinh doanh thấp... Hệ thống thanh tra giám sát
ngân hàng còn nhiều điểm chưa tương đồng với thông lệ quốc tế. Hệ thống
pháp luật và thể chế thị trường chưa hoàn chỉnh, còn nhiều bất cập.
Có thể nói rằng việc NHNN và các NHTM Việt Nam đang đứng trước
những cơ hội lớn cho sự phát triển đồng thời là những khó khăn thách thức do
những yếu kém và thách thức của điều kiện mới. Trước những cơ hội cũng
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 30
như khó khăn, thách thức toàn hệ thống ngân hàng phải thực hiện cải cách hơn
nữa để hướng tới gia nhập WTO, cụ thể là:
· Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về ngân hàng.
· Chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển hệ
thống ngân hàng Việt Nam, chiến lược hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng,
có kế hoạch hành động cụ thể, rõ ràng.
· Cải cách tổ chức và hoạt động của NHNN phải phù hợp với cải cách
hành chính nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân
hàng - tiền tệ.
· Phát triển đồng bộ và vận hành có hiệu quả thị trường tiền tệ.
· Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các NHTM theo các đề án đã được chính
phủ phê duyệt.
Cùng với công cuộc đổi mới của toàn hệ thống ngân hàng, NHNo &
PTNT Việt Nam đã không ngừng trưởng thành và có bước phát triển đáng kể,
không nằm ngoài định hướng chiến lược phát triển chung của toàn ngành,
NHNo & PTNT Việt Nam đã và đang vạch ra những định hướng phát triển
phù hợp với điều kiện và năng lực thực tế của bản thân ngành và hướng vào
mục tiêu phát triển của toàn hệ thống. Với phương châm triết lý kinh doanh là
"mang phồn thịnh đến với khách hàng", mục tiêu của NHNo & PTNT Việt
Nam là giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam và trở thành tập đoàn tài
chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên trường quốc tế.
Muốn đạt được mục tiêu đó, toàn ngành NHNo & PTNT cần nỗ lực không
ngừng, tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, kiện toàn một bước về tổ
chức bộ máy và cán bộ.
Trước những định hướng phát triển của toàn ngành ngân hàng, NHNo &
PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Thanh Trì đã có định hướng hoạt động kinh
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 31
doanh để hướng tới mục tiêu phát triển của ngành và phù hợp với khả năng của
chi nhánh trong điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn huyện Thanh Trì.
Định hướng chung của chi nhánh là "mọi hoạt động đều nhằm tăng
trưởng cả về số lượng và nâng cao chất lượng huy đọng vốn, nâng cao chất
lượng cho vay (cho vay lãi suất cao, không có NQH, thu hết lãi hàng tháng),
hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng. Năm 2005 có một số biến động ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh đó là: NHNo Hoàng Mai khai trương
và đi vào hoạt động chia sẻ thị phần về nguồn vốn và dư nợ; dự án Thăng
Long cơ bản đã đền bù xong, nguồn tiền gửi không kỳ hạn sẽ giảm so với
2004. Trung ương giao kế hoạch dư nợ thấp (hạn chế dư nợ) và năm 2005 về
cơ bản các NHTMQD sẽ thực hiện các cơ chế trích lập dự phòng rủi ro, chế độ
kế toán, cho vay, lãi suất... theo thông lệ quốc tế ảnh hưởng đến công tác quản
trị, điều hành. Trước tình hình đó, kế hoạch kinh doanh của chi nhánh NHNo
& PTNT Thanh Trì cụ thể như sau: Đến cuối tháng 12/2005 phấn đấu đạt :
Tổng nguồn vốn: 800 tỷ (tăng 23,8% so với năm 2004). Trong đó đặc
biệt coi trọng công tác huy động vốn, coi đây là "nhiệm vụ của tất cả mọi
CBCNV" vì nếu muốn tăng dư nợ thì phải tăng trưởng nguồn vốn. Bên cạnh
việc giữ và tăng trưởng nguồn vốn của dự án Thăng Long, kho bạc Hoàng
Mai, BQL dự án Thanh Trì, BQL Dự án Hoàng Mai, Công ty Kinh doanh nhà
và đô thị... là những khách hàng truyền thống và hiện tại với nguồn tiền gửi
lớn, lãi suất thấp thì ngân hàng cũng tiếp tục thực hiện đợt 2 huy động vốn có
thưởng bằng vàng (do NHNo & PTNT Việt Nam phát động) nhằm thu hút tiền
gửi từ dân cư, đặc biệt là từ dân cư ở các địa bàn có tiền đền bù giải phóng mặt
bằng của các dự án. Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị với khách hàng, cải
thiện phong cách làm việc và tiếp khách.
Về dư nợ: Chi nhánh có kế hoạch dư nợ là 550 tỷ (tăng 240 tỷ so với
2004) vượt kế hoạch TW giao là 426 tỷ. Trong đó nếu được TW chấp nhận kế
hoạch dư nợ 550 tỷ và nguồn vốn 800 tỷ thì nguồn vốn sử dụng vào đầu tư
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 32
chiếm 68,7% tổng nguồn vốn. 100 tỷ ngoại tệ quy đổi, 100 tỷ cho vay hộ sản
xuất,cá nhân 100 tỷ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, món vay nhỏ. 150 tỷ
cho vay doanh nghiệp là các tổng Công ty, Công ty lớn (Tổng Công ty cơ điện
xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi, Công ty Cổ phần tổng bách hoá, Công ty
Cổ phần XNK vật tư nông nghiệp và nông sản. Chi nhánh dành 100 tỷ cho vay
dự án xi măng Bút Sơn.
Nếu theo kế hoạch Trung ương giao là dư nợ 426 tỷ thì chi nhánh sẽ xin
rút khỏi dự án xi măng Bút Sơn và giảm cho vay đối với doanh nghiệp lớn.
Như vậy ngân hàng sẽ phải lựa chọn kỹ hơn khách hàng cho vay. Với mức dư
nợ như vậy, để đảm bảo mức lợi nhuận như năm 2004 và hệ số lương tối đa
cho cán bộ công nhân viên, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì cần phải huy
động nguồn vốn rẻ và phải cố gắng hết sức để thu nợ tồn đọng đã xử lý rủi ro
(khoảng 1 tỷ).
Tuy nhiên, để đảm bảo lợi ích của toàn hệ thống NHNo Việt Nam thì kế
hoạch dư nợ mà Trung ương giao cho NHNo Thanh Trì là không thể thay đổi,
vì vậy chi nhánh đang và sẽ tìm mọi giải pháp để thực hiện kế hoạch Trung ương
giao.
Bên cạnh đó, NHNo Thanh Trì còn tập trung vào việc phát triển sản
phẩm dịch vụ như sản phẩm thẻ ATM, tăng cường tiếp thị, quảng cáo để khách
hàng mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng...
Trên đây là một số định hướng chiến lược phát triển chung của toàn hệ
thống ngân hàng hướng tới tiến trình hội nhập quốc tế, mục tiêu và định hướng
chiến lược của NHNo & PTNT Việt Nam trong thời gian tới. Qua đó chúng ta
có thể nhìn nhận được hướng phát triển của NHNo Thanh Trì, đồng thời qua
một số chỉ tiêu cơ bản chúng ta có thể thấy được kế hoạch kinh doanh chủ yếu
của NHNo Thanh Trì đến 31/12/2005.
2.2 : Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại nhno & ptnt Thanh Trì :
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 33
Những tháng đầu năm 2000, tình hình kinh tế huyện Thanh Trì tiếp tục
phát triển. Tuy nhiên cũng còn có những khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện Thanh Trì quy
mô hoạt động nhỏ, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém, sử dụng vốn
vay chưa được tốt, hiệu quả kinh tế còn thấp.
Một số hộ sản xuất sử dụng vốn vay sai mục đích, sản xuất - kinh doanh
thiếu kinh nghiệm, dẫn đến thua lỗ, mất vốn không trả được nợ ngân hàng.
Do sự cạnh tranh nghiệt ngã trong cơ chế thị trường dẫn đến một số hộ
kinh doanh làm ăn thua lỗ, không trả được nợ, một số hộ cố tình chây ỳ.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã
tiến hành phân tích nguyên nhân từng khoản nợ quá hạn để đề ra các biện pháp
xử lý thích hợp. Trong năm 2004 nhờ sự phối kết hợp với UBND các cấp và
các cơ quan pháp luận nợ quá hạn giảm so với năm 2003. Tuy nhiên, việc xửa
lý thu hồi nợ quá hạn còn gặp nhiều khó khăn. Các trường hợp người vay thế
chấp tài sản hợp pháp nhưng không trả được nợ bỏ trốn chưa được các ngành
pháp luật quan tâm phối hợp xử lý.
Để thực hiện pháp lệnh ngân hàng, chuyển hoạt động tín dụng theo cơ
chế thị trường, đi vay để cho vay. Thực hiện pháp lệnh ngân hàng. Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã có nhiều thành đạt
phục vụ cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đã tạo
lập và tăng trưởng nguồn vốn mở rộng tín dụng, mở rộng mạng lưới huy động
nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả.
Để thực hiện tốt thành quả trên, thông qua việc học tập ở trường và công
tác thực tế, Tôi xin đề xuất một số giải pháp mở rộng tín dụng như sau:
1. Phải làm tốt công tác huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả bằng cách mở rộng mạng lưới huy động nguồn ở khu vực đông dân
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 34
cư, khu vực có nền kinh tế phát triển, có nhiều hình thức và biện pháp hữu
hiệu khơi tăng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư. Thực hiện tốt
phương châm "đi vay để cho vay" đáp ứng mọi nhu cầu của người vay.
2. Làm tốt công tác khách hàng, xây dựng và bảo vệ mối quan hệ với
khách hàng. Luôn chủ động tìm kiếm khách hàng trên từng thị trường thích
hợp, nhằm mục đích tăng uy tín của ngân hàng và thu hút khách hàng
3. Đưa công tác kiểm tra, kiểm soát đi vào chiều sâu và thường xuyên
nhằm mục đích giúp cho người vay sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, giúp
cho ngân hàng thu hồi vốn đúng thời hạn và hạn chế được nợ quá hạn phát
sinh. Ngăn chặn nợ quá hạn mới phát sinh bằng cách :
- Xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng thực sự có sức sống thể
hiện toàn bộ ý chí quyết tâm của ngân hàng cơ sở, khả năng thực hiện mang
đầy đủ tính thức tế, tính khoa học. Chiến lược kinh doanh chính là kế hoặch
qua đó thể hiện mục tiêu đạt được cụ thể, thể hiện biện pháp quản lý, tác
nghiệp và công cụ điều hành để đạt được mục tiêu đã xác định.
- Xây dựng chiến lược khách hàng : Nếu các NHNO cho rằng thị trường
của ta là ở nông thôn , khách hàng là hộ nông dân, xác định như vậy là chưa
đủ, đố chỉ là xác định trên tổng quan. Đối với NHNo phải xác định và xây
dụng một chiến lược khách hàng chi tiết cụ thể vừa trước mắt vừa lâu dài.
- Tăng cường công tác thẩm định dự án cho vay, đây là một nội dung tác
nghiệp của CBTD, giữ vị trí quyết định đến chất lượng tín dụng và khả năng
phòng ngừa rủi ro.
- Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ trướcc khi phát tiền vay.
- Kiểm tra trong quá trình sử dụng vốn vay, kết quả sản xuất kinh doanh,
chất lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, thanh toán để đôn đốc thu nợ, lãi.
4. Phải không ngừng cải tiến nghiệp vụ, hợp lý hoá giấy tờ, đa dạng hoá
dịch vụ, đối với phong cách giao tiếp giảm bớt trung gian, giải ngân kịp thời,
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 35
đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng dự án và đạt hiểu quả kinh tế cao.
5. Giải pháp xây dựng và xử dụng quỹ bù đắp rủi do cho hoạt động tín
dụng :
Rủi ro là tất yếu trong quá trình kinh doanh, nên phải có cơ chế để chủ
động khắc phục nó. Đã kinh doanh là phải chấp nhận rủi ro, kinh doanh tiền tệ
lại có mức độ rủi ro gấp nhiều lần so với các loại hình kinh doanh khác, bởi kết
quả kinh doanh ngân hàng không những phụ thuộc vào các yếu tố như ở các
doanh nghiệp bình thường vẫn có, mà còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của khách hàng ( đặc biệt là khách hàng vay vốn ) rủi ro trong kinh doanh của
khách hàng cuối cùng dẫn đến rủi ro của ngân hàng. Cho đến nay vẫn chưa có
cơ chế hữu hiệu phòng chống rủi ro mất vốn do người vay gây ra, ngaòi quĩ dự
phòng đặc biệt quá nhỏ bé, chưa đư sức chủ động phòng chống, khắc phục tình
trạng nợ quá hạn, khê đọng khó đòi. Khi nợ khó đồi tăng lên sẽ gây khó khăn
cho cho hoạt động ngân hàng không có nguồn để bù đắp các tổn thất do khách
hàng không trả được nợ. Mặc dù nhà nước có một số biện pháp để giải quyết
nợ khê đọng, khó đòi dưới hình thức khoanh nợ, nhưng đây chỉ là biện pháp
tạm thời, về lâu dầi ngân hàng cần có cơ chế hình thành quĩ bù đắp rủi ro tín
dụng để giải quyết các khoản nợ này.
5. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cải tiến mẫu mã cho hấp
dẫn, tăng cường các công tác tuyên truyền cho các khách hàng đặc biệt là các
khách hàng tiềm năng của Ngân hàng.
6. Giao chỉ tiêu khách hàng cho các đơn vị, chi nhánh để thi đua phấn
đấu trong kinh doanh, thực hiện các chính sách khách hàng đầy đủ và linh hoạt
trong việc sử lý lãi xuất.
7. Chọn các khách hàng truyền thống có uy tín trong kinh doanh đồng
thời tăng cường công tác thẩm định, tăng cường công tác với địa phương.
8. Không thể hoàn thiện và mở rộng tín dụng nếu không có sự hợp tác và
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 36
cam kết đầy đủ của toàn bộ tập thể cán bọ, nhân viên có đạo đức nghề nghiệp,
có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết pháp lật tốt, đáp ứng yêu
cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tình hình mới, ngân hàng chỉ
nên đưa những cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào làm nghiệp vụ tín dụng. Do đó cần
phải có định hướng tiêu chuẩn cán bộ tín dụng. Theo tôi, ngoài vấn đề về phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp, đòi hoải cán bộ tín dụng cần có thêm kỹ năng bán
hàng, kỹ năng điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ năng viết, kỹ năng đàm phán với
khách hàng. Trên cơ sở đó đòi hoỉ ngân hàng cần rà soát lại đội ngũ cán bộ
hiện có, có kế hoặch đào tạo lại, bổ xung những mặt còn thiếu, còn yếu nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ các cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết
về pháp luật thị trường, các lĩnh vực khác về kinh tế – tài chính, tin học, ngoại
ngữ. Đồng thời chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ tín
dụng, làm cho họ thấy được vai trò, vị trí và trách nhiệm lớn lao của mìnhtrong
sự nghiệp kinh doanh của ngân hàng, đẻ ngày càng có sự nỗ lực trong công
tác.
9. Kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể .
cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể có vai trò hết sức quan
trọng trong việc cho vay của ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản
xuất nông nghiệp, nông thôn, từ khi xác định dự án phát triển kinh tế xã hội
của địa phương đến xét duyệt cho vay, đôn đốc trả nợ và xử lý các trường hợp
vi phạm qui chế tín dụng. Thực trạng hoạt động tín dụng trên địa bàn nông
thôn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh trì đã
khẳng định nơi nào duy trì tốt mối quan hệ này thì qui mô tín dụng được mở
rộng và chất lượng tín dụng ngày càng cao. Vì vậy trong định hướng kinh
doanh của mình ngân hàng nông nghiệp Thanh trì đã xác định phải tăng cường
tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của cấp uỷ và chính quyền địa phương cũng
như các tổ chức đoàn thể. Muốn duy trì và làm tốt công tác này ngoài việc đề
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 37
cao trách nhiệm chung của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, thì ngân hàng cũng
phải trích một phần tỷ lệ hoa hồng thích đáng đối với các món vay đã thu hết
nợ gốc và lãi sòng phẳng (đặc biệt là thu nợ quá hạn) cho các cấp uỷ, chính
quyền, đoàn thể đã góp phần vào việc thu nợ của ngân hàng.
2.3: NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ :
2.3.1: VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC:
2.3.1.1: CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI:
Tiếp tục cũng cố và hoàn thiện hơn nữa về chính sách ruộng đất ở nông
thôn, mặc dù hiện nay nhà nước trao quyền xử dụng đất lâu dài cho hộ và có 5
quyền như sau: Quyền sử dụng, quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền chuyển
nhượng, quyền cho thuê.
Thực hiện khoán 10, quan hệ về ruộng đất ở nông thôn được điều chỉnh
với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần quyền xử dụng đất lâu dài của người nông
dân được thừa nhận, tạo điều kiện khai thác tốt hơn nữa tiềm năng đất đai và
đây là động lực chủ yếu thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong sản
xuất nông nghiệp đất đai là một trong những tư liệu ssản xuất không thể thiếu
được, vấn đề quyền sở hữu, sử dụng ruộng đất nhue thế nào? sở hữu là vấn đề
vô cùng quan trọng. Song nó chỉ được thực hiện thông qua bản thân quá trình
sản xuất, chỉ có gắn với sản xuất thì sở hữu mới thực sự có ý nghĩa và tác
dụng.
Để giải quyết thực sự có hiệu quả và thiết thựcvề vấn đề ruộng đất cần
phải tiến hành những biện pháp đồng bộ:
- Phải xem ruộng đất là hàng hoá, một thứ hàng hoá đặc biệt, một yếu tố
kinh tế, một tư liệu sản xuất. Quan niệm này làm cho việc trao đổi, sử dụng,
chuyển nhượng đất được trao đổi nhanh chóng và thuận lợi.
- Cần phải tập trung thực hiện giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ruộng đất lâu dài để chính thức hoá chuyển nhượng sử dụngquyền thế
chấp đất đai… nhằm tạo môi trường pháp lý, tạo điều kiện vay vốn ngân hàng
được thuận lợi, tạo thế mạnh cho quá trình phát triển kinh tế nông thôn theo
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 38
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2.3.1.2: CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ.
Nông nghiệp là một nghành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
quốc dân ở mỗi nước, ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta, nông
nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
GDP. Vì vậy vấn đề đầu tư cho nông nghiệp và ảnh hưởng của nó tới nền kinh
tế quốc dân nói chung, phát triển kinh tế khu vực nông thôn nói riêng, được
các nhà kinh tế rất quan tâm.
Mục đích của chính sách đầu tư nông nghiệp là cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất của tài sản cố định trong nông nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển
giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và nông thôn. Chính
sách đầu tư đúng sẽ tạo hành lang pháp lý cho việc sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư trong sản xuất kinh doanh nông nghiệpcũng như các ngành nghề khác ở
nông thôn.
Đối tượng đầu tư là tất cả các thành phần kinh tế hoạt động tại địa bàn
nông thônvà vốn đầu tư là then chốt của vấn đề phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn. Vì vậy tăng cường đầu tư cho nông nghiệp là một yêu cầu khách
quan để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và thực
nghiệm khoa học, kỹ thuật đào tạo cán bộ công nhân lành nghề, nâng cao dân
trí…Nguồn đầu tư bao gồm ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn tự có của
doanh nghiệp và hộ nông dân.
Trong vấn đề đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông thôn,
lý luận và kinh nghiệm các nước đẫ chỉ ra rằng phải chú ý đầu tư cả công
nghiệp và dịch vụ. Bởi vậy khi nói đến đầu tư cho công nghiệp phải nói đến
đầu tư cho nông thôn nối chung đó là công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu
xây dựng, xí nghiệp sữa chữa công cụ, các dịch vụ cung ứng vật liệuvà tiêu thụ
sản phẩm nông thôn, dịch vụ y tế bảo vệ sức khoẻ, đi lại học hành, giải trí, thông
tin liên lạc.
Để phát triển kinh tế hộ nông nghiệp, nông thôn trong những năm tới đề
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 39
nghị nhà nước cần thực hiện các nội dung sau:
- Phân bố lại vốn đầu tư cho nông, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn trong
những năm tới ít nhất từ 25 đến 30% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện
nay. Tỷ trọng này kết hợp với các nguồn vốn khác như vốn nước ngoài, vốn
đầu tư của dân cư nông thôn, thì những vấn đề phát triển kết cấu hạ tầng sễ
được giải quyết tốt hơn và sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế ở nông
thôn.
- Chính sách tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông thôn phải giải
quyết các điều kiện về hạ tầng, phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn đó là hệ thống giao thôn, thuỷ lợi, điện lực và thông tin liên lạc.
2.3.1.3: CHÍNH SÁCH THUẾ :
Cùng với ruộng đất, nhà nước cần nghiên cứu và triển khai thuế nông
nghiệp cho khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của sản xuất nông
nghiệp, nông thôn. Không nên đặt ra nhiều loại thuế bởi người dân chỉ quan
tâm đến một vấn đề cơ bản là: Họ phải phải đóng góp cho Nhà nước bao nhiêu
và còn lại bao nhiêu. Do đó theo chúng tôi thuế căn bản đối với nông dân là
thuế sử dụng ruộng đất và nên ổn định trong thời gian dài, nên thu theo định
kỳ. Bên cạnh đó Nhà nước cần điều chỉnh thuế theo cơ cấu vật nuôi cây trồng
trên cơ sở hướng mở rộng vùng chuyên canh nhằm phát triển nông nghiệp toàn
diện phá thế độc canh cây lúa.
Thuế sử dụng ruộng đất nông nghiệp và thuỷ lợi nói chung cần tiếp tục
giảm, tuỳ theo từng nơi đặc biệt đối với sản xuất lương thực, thuế và thuỷ lởi
phí. Thuỷ nông phải thực hiện theo hướng khuyến khích nông dân áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi.
Bãi bỏ các khoản thu bất hợp lý đối với nông dân hiện nay, các khoản
thu về lệ phí đóng góp của dân còn tuỳ tiện do nhiều các qui định làm cho dân
kêu ca phàn nàn. Vì vậy Nhà nước cần có qui định thống nhất các khoản thu
này, để tăng Ngân sách cho cấp xã nhưng đồng thời loại bỏ được các hiện
tượng lạm thu gây thắc mắc lamf mất lòng tin cũng như gây khó khăn cho dân.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 40
2.3.1.4.CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG THÔN.
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế nói
chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế
thị trường, việc phát triển thị trường nông thôn là đòi hỏi hết sức cấp bách. Thị
trường phát triển sẽ làm cho lưu thông hàng hoá thông thoáng hơn, hoạt động
nền kinh tế năng động hơn, nghành nghề được mở mang, tạo ra sự cạnh tranh
để phát triển sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh. Thị trường nông thôn
được hoàn chỉnh không những vừa tiêu htụ nhanh sản phẩm mà còn là nơi
cung cấp nguyên vật liệu tạo điều kiện phân công lao động xã hội, đổi mới cơ
cấu kinh tế nông thôn. Từ những vấn đề trên để hoàn thiện và phát triển thị
trường nông thôn.
- Thị trường nông thôn cần chú ý cả thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra. Thị trường đầu vào bao gồm việc cung ứng vốn lao động, tư liệu sản
suất…Đối với tư liệu sản suất từ đất đai, tất cả đã trở thành hàng hoá đều được
lưu thông bình thường, thị trường đầu ra ở đây là tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn
đề nan giải cần quan tâm.
- Phải nâng cao chất lượng hàng hoá, gắn liền sản suất với nơi tiêu thụ
sản phẩm.
- Khai thác sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong thị
trường nông thôn, tạo hành lang pháp luật bình đẳng trong môi trường cạnh
tranh.
- Các chính sách giá cả phải linh hoạt, phù hợp kích thích sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm tạo khả năng tích luỹ trong nông thôn.
- Cần có một cơ cấu xuất nhập khẩu hợp lý, khai thác triệt để lợi thế sẵn
có của nước ta để phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
2.3.2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.
* Sự phối hợp của các trung gian tài chính trên địa bàn.
Ngân hàng Nhà nước nên tập hợp tất cả các tổ chức tín dụng trên địa
bàn, nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của huyện, dùng đòn bẩy tín
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 41
dụng làm động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn, theo hướng
công nghiệp hoá và hiện đại hoá trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức là bình
đẳng, tự nguyện cùng có lợi chủ yếu thông qua mối quan hệ tín dụng và giúp
đỡ nhau cụ thể như: Thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời chính xác, xác
nhận dư nợ về khách hàng của tổ chức mình cho trung tâm tín dụng và sử dụng
thông tin của trung tâm tín dụng cung cấp để đánh giá đúng thực trạng tài
chính và dư nợ của doanh nghiệp.
Thành lập hiệp hội trung gian tài chính trên địa bàn nhằm huy động vốn
đầu tư cho phát triển nông thôn.
Trên địa bàn nông thôn các tổ chức tín dụng khôn nên phân chia gianh
giới nhưng về tổ chức hoạt động tương đối độc lập như NHN0, Ngân hàng
phục vụ người nghèo, quỹ tín dụng nhân dân. Mặc dù cùng cho vay phát triển
kinh tế hộ sản xuất nhưng phải dựa trên tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn nhau cùng
phát triển.
* Tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với NHN0
Đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng mang tính hệ thống cao và
mang tính xã hội. Vì vậy nếu một ngân hàng trong hệ thống có những sai lầm
trong hoạt động kinh doanh tiền tệ sẽ gây nên phản ứng dây truyền đến hoạt
động của các Ngân hàng thương mại khác và gây tổn thất cho xã hội. Do đó
trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm
soát đối với các Ngân hàng thương mại đặc biệt là NHN0. Việc kiểm tra, kiểm
soát làm theo đúng qui định trong luật đã được quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam ban hành.
2.3.3: KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHN0 & PTNT VIỆT NAM:
Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam
cần có chính sách lãi suất ưu đãi đối với cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ở
nông thôn.
Thủ tục cho vay cần đơn giản và chặt chẽ không nên quá nhiều giấy tờ
gây phiền hà cho khách hàng vì khách hàng của NHN0 chủ yếu là nông thôn
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 42
với trình độ dân trí còn hạn chế.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam cần phải có
biện pháp, cơ chế quản lý thanh tra, kiểm tra và qui định cụ thể đảm bảo môi
trưởng cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng,
phải thực hiện đúng theo một cơ chế tín dụng chung của ngân hàng Nhà nước
không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh giành giật khách hàng.
2.3.4: KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNO & PTNT HUYỆN THANH TRÌ:
Qua khảo sát thực tế tại ngân hàng cơ sở tôi mạnh dạn đề xuất những
kiến nghị sau:
1. Trên một địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng ra đời, do đó việc huy
động vốn và cho vay với lãi xuất khác nhau để tạo điều kiện cho ngân hàng
thương mại họat động tốt thì ngân hàng Nhà nước khu vực phải là người trung
gian quy định cho các ngân hàng thương mại áp dụng lãi xuất huy động và cho
vay thống nhất. Có như thế mới tạo được niềm tin cho khách hàng và thu hút
được nhiều khách hàng, không có sự cạnh tranh khách hàng.
2. Do đặc điểm cho vay vốn hộ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Việc
đầu tư vốn theo thời vụ cây trồng vật nuôi, dẫn đến việc thu sản phẩm còn phụ
thuộc vào thời tiết, khí hậu. Trong quá trình đó không tránh khỏi có sự rủi ro
trong việc sản xuất. Vì vậy đề nghị Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương
mại phải có quỹ đề phòng rủi ro. Có như vậy mới tạo điều kiện cho hộ sản xuất
yên tâm lao động.
3. Trong qúa trình đầu tư vốn của ngân hàng tới hộ sản xuất. Để đảm
bảo cho việc thu nợ tốt tỷ lệ nợ quá hạn thập thì phải có sự kết hợp chặt chẽ
thống nhất giữa ngân hàng với các chính quyền Nhà nước. Như chính quyền
địa phương các cấp, với các ngành pháp luật (công chứng, công an, viện kiểm
sát). Có sự phối kết hợp này mới gắn trách nhiệm giữa người vay vốn với ngân
hàng thông qua việc xác nhận thế chấp tài sản, các đoàn thể đứng lên tín chấp
cho các hộ vay.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 43
4. Do việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn sản xuất nông nghiệp tới từng
vùng, từng dự án theo từng địa phương để khuyến khích hộ sản xuất nông
nghiệp phát huy được kinh nghiệm trong sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm. Đưa
mặt hàng truyền thống của địa phương phát triển thì Nhà nước phải có kế
hoạch giao cho từng địa phương sản xuất ra hàng tiêu dùng xuất khẩu, có thị
trường tiêu thụ. Vì vậy Nhà nước phải trợ giá cho người sản xuất. Bên cạnh đó
Nhà nước kết hợp với địa phương giao đất lâu dài cho nông dân chủ động
trong thâm canh tăng vụ.
5. Các ngân hàng thương mại tăng cường công tác giáo dục cho cán bộ
thấy được việc chuyển đổi vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn đối với
ngân hàng nông nghiệp là chủ yếu, vì thế phải luôn bám sát địa bàn hoạt động
cho vay đúng quy định đảm bảo thu nợ đúng kỳ hạn, thu lãi hàng tháng róc,
hạn chế nợ quá hạn, tìm được lãi xuất huy động thấp. Đẩy mạnh cho vay trung
và dài hạn. Mặt khác cải tiến trong lề lối làm việc, hạn chế những tiêu cực xảy
ra trong nghiệp vụ của mình.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 44
KẾT LUẬN
Trong những năm qua nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng trưởng và
phát triển đã nhanh chóng chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh tự
chủ thực hiện chủ trương lớn của Đảng ngành ngân hàng bước đầu đã hoà
nhập với sự chuyển đổi này, mục tiêu hoạt động của ngành là "Đi vay để cho
vay" Vì thế bằng mọi phương pháp huy động nguồn vốn để đáp ứng kịp thời
nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế.
Thực hiện chỉ thị 14/CP văn bản 01 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã khẩn chương hướng dẫn văn bản 499A
cho vay vốn trực tiếp tới hộ sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu của ngành ngân
hàng nông nghiệp là phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước, phát triển
nền sản xuất hàng hoá đa thành phần, tiến hành đầu tư vốn cho mọi thành phần
lấy thị trường nông nghiệp, nông dân và nông thôn là chủ yếu, góp phần thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Thực
hiện đúng chủ trương lớn của Đảng là bằng mọi biện pháp đưa vốn đầu tư đến
mọi địa bàn trong nông thôn, đầu tư vốn kịp thời, sử dụng vốn đúng mục đích,
bước đầu tạo được công ăn việc làm cho người lao động. Đời sống người nông
dân không ngừng cải thiện. Bước đầu đã xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, tạo
điều kiện cho mọi người vươn lên làm giầu chính đáng. Trong sự thành đạt của
ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có một phần đóng góp của Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì ít nhiều đã góp phần của
mình và sự đổi mới kinh tế trên địa bàn là một ngân hàng hoạt động kinh
doanh chủ yếu là nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trong chuyên đề này, do điều kiện thời gian có hạn, kiến thức bản thân
còn hạn chế, tôi đã mạnh dạn đưa ra một vài luận điểm của mình về "Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì ". Tôi nghĩ rằng
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 45
các ý kiến của tôi còn có hạn, song chắc chắn ít nhiều cũng là ý chung của
những người tâm huyết cho sự phát triển của Ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, các cán bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Trì.
Tôi xin chân thành cảm ơn.!
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại - NXB Chính trị Quốc gia, 1997.
2. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính
3. Quy định 499A - TDNT 02/ 09/ 1993 NHNo Việt Nam hướng dẫn nghiệp
vụ cho vay hộ sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp.
4. Quyết định 180/ QĐ - HĐQT NHNo Việt Nam quy định cho vay đối với
khách hàng.
5. Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo & PTNT huyện Thanh Trì năm 2003,
2004.
6. Đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình.
Nguyễn Hữu Đạt, Nxb khoa học kỹ thuật, 1995.
7. Văn hiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII.
8. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2003, 2004.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 47
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
Họ và tên người nhận xét: …………………………………..
Chức vụ:………………………………………………………
Nhận xét chuyên đề của sinh viên Đặng thị thanh Hoài lớp ĐH2H như
sau:………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Người nhận xét
(Ký tên và đóng dấu)
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 48
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
*) Tên đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản
xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì”.
Sinh viên : Đặng thị thanh Hoài
Lớp : ĐH2H
*)Nhận xét của giáo viên:
1.Những thành công của chuyên đề :
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
2.Những hạn chế của chuyên đề :
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
3.Đánh giá chung:
.................................................................................................................
.................................................................................................................
4. Điểm…. Bằng chữ:………………………………………………….
Hà Nội, ngày tháng năm.
Giáo viên chấm.
(Ghi rõ họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng cho vay hộ sản xuất và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì trong thời gian tới.pdf