Cókếhoạch đào tạo nâng cao trình độmọi mặt của cán bộtín dụng qua
các đợt học tập tập trung ngắn hạn vềtừng chuyên đềcụthểnhưthẩm định dự
án, phân tích tài chính doanh nghiệp, các văn bản luật liên quan đến ngân
hàng.
Nâng mức uỷnhiệm trong việc giải quyết cho vay dự án trung, dài hạn
ởchi nhánh, qua đónâng cao hơn trách nhiệm vàtạo chủ động linh hoạt cho
chi nhánh giải quyết.
104 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2392 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dich I - BIDV Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứ hai cũng không kém phần nan
giải đó là tài sản thế chấp, theo tính toán hiện nay thì chỉ có 20% giá trị tài sản
của các doanh nghiệp có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp hợp pháp, con
số này là quá nhỏ bé đối với nhu cầu vay vốn của họ. Và nếu có thể vượt qua
được hai dào cản kể trên thì việc không có khả năng lập một dự án đầu tư khả
thi lại tiếp tục gây ra những khó khăn ngăn cản các doanh nghiệp tiếp cận với
nguồn vốn ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp có phương án kinh doanh rất tốt
nhưng do không cụ thể hoá được thành những dự án khả thi nên cũng không
thể vay được vốn.
* Khả năng quản lý việc sử dụng vốn vay của các doang nghiệp cũng
là một vấn đề rất đáng được quan tâm, hiện nay khả năng này cũng còn khá
hạn chế điều này thể hiện phần nào từ khâu lập dự án đầu tư. Hạn chế về vốn
kéo theo sự hạn chế về trình độ trang thiết bị, công nghệ lạc hậu làm giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trình độ lập dự án thấp nên
nhiều dự án được lập ra ban đầu tưởng khả thi nhưng do không lường hết
những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện nên dẫn đến thua lỗ không
trả được nợ vay. Tuy nhiên ngay cả khi có được một dự án khả thi, có được
trang thiết bị hiện đại nhưng nếu khả năng quản lý kém cũng sẽ làm cho việc
thực hiện dự án không đạt được những kết quả như dự tính.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 75 -
* Tình trạng làm ăn thiếu trung thực, lừa đảo, chụp giựt vẫn thuờng
xuyên xảy ra trong một số doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và giữa các doanh
nghiệp với ngân hàng như sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tín
không chính xác cho ngân hàng, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau... là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tâm lý nghi ngại trong việc xét cho vay của
ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
5.2.2.3.Những nguyên nhân khách quan.
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng không thuận lợi, các quy
định của pháp luật liên quan đến tài sản thế chấp còn rất nhiều bất cập. Rất
nhiều tài sản hiện nay không có đăng ký sở hữu, mà đây lại là điều kiện bắt
buộc đối với các tài sản dùng làm tài sản thế chấp. Việc xử lý tài sản thế chấp
khi có rủi ro xảy ra cũng gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại về mặt pháp lý.
Sự quản lý của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp cũng
chưa thực sự chặt chẽ, tạo ra những khe hở cho các doanh nghiệp có những
hành vi “lách luật”, lừa đảo doanh nghiệp bạn cũng như ngân hàng. Một vấn
đề nữa là mặc dù Chính phủ đã quy định cho các ngân hàng có quyền tự chủ
quyết định về việc cho vay của mình và chịu trách nhiệm về chính những
quyết định đó, song trên thực tế không phải ngân hàng nào cũng có thể tự
quyết định được về các khoản vay của mình nhất là các khoản vay theo kế
hoạch nhà nước. Không ít trong số những dự án như vậy thực sự không đem
đến lợi nhuận chi hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng có khi còn
xảy ra những rủi ro.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ quan chuyên trách về xếp hạng doanh
nghiệp nhất là về phương diện uy tín, tín nhiệm và vì vậy các ngân hàng thiếu
những thông tin đáng tin cậy khi xem xét, đánh giá các khách hàng để quyết
định cho vay. Điều này một mặt hạn chế khả năng mở rộng tín dụng do ngân
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 76 -
hàng không dám mạo hiểm giải ngân những khoản vay mà ngân hàng không
cảm thấy chắc chắn, mặt khác cũng làm tăng thêm tình trạng, khả năng gặp rủi
ro khi đánh giá, đầu tư vào doanh nghiệp của chính bản thân ngân hàng.
Nền kinh tế nước ta mặc dù đã chuyển sang cơ chế thị trường nhưng
vẫn còn tồn tại những quan điểm, tư tưởng lạc hậu của cơ chế cũ, các cơ chế;
chính sách; nền tảng pháp lý cho một thời kỳ phát triển kinh tế mới còn đang ở
trong giai đoạn hoàn thiện nên không có được sự ổn định cao. Chính vì vậy,
tâm lý dè dặt của các nhà đầu tư xuất hiện, họ không dám bỏ vốn đầu tư vào
những dự án lớn, thời gian dài khiến cho việc mở rộng tín dụng của ngân hàng
cũng gặp rất nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, trong thời gian gần đây tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn, các doanh nghiệp
trong nước vốn dĩ đã hạn chế về vốn, kỹ thuật, công nghệ lại phải cạnh tranh
gay gắt với hàng ngoại nhập, hàng lậu, trốn thuế... nên càng khó khăn có
những doanh nghiệp thua lỗ phải sản xuất cầm chừng. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân chính khiến nhu cầu vay vốn ngân hàng giảm sút.
chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Định hướng chủ yếu về hoạt động kinh doanh tại SGD trong thời
gian tới
1.1. Định hướng chung
Ý thức được các thời cơ, thách thức đối với hoạt động ngân hàng, quán
triệt, tôn chỉ phương châm hành động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là:
”Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân
hàng”; Trên cơ sở quan hệ hợp tác hiệu quả, cùng có lợi, Sở giao dịch xác
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 77 -
định: Coi dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là cơ hội hợp tác kinh doanh, hướng mọi hoạt động của Sở giao dịch vào việc
phục vụ và nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp. Theo đó, các chính
sách, biện pháp cụ thể như sau:
1.1.1. Tăng cường năng lực về vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất
kinh doanh:
Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức, loại hình huy động
bao gồm cả tổ chức kinh tế lẫn huy động dân cư, cả trong nước và ngoài
nước.... đảm bảo vốn cho các chương trình phát triển kinh tế và nhu cầu của
doanh nghiệp.
Chú trọng tạo một bộ mặt mang phong cách riêng của Sở giao dịch, tạo
nên sự an tâm tin tưởng đối với người dân.
Nghiên cứu, thực hiện các hình thức huy động mới, thường xuyên theo
dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động đưa ra lãi suất
hợp lý, trong hoạt.
1.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng:
Xây dựng giới hạn tín dụng và hạn mức tín dụng cho từng khách hàng,
có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm và
dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng để có thể gia tăng số
dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, đồng thời tăng doanh số giao dịch.
Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của
thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty kết hợp với tình hình hoạt động
doanh nghiệp nhằm lên kế hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách áp dụng
phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản
phẩm có sức cạnh tranh, có thị trường; các thành phần kinh tế khác như công
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 78 -
ty cổ phần, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có uy tín trong giao dịch.
Mở rộng hơn nữa tín dụng ngoại tệ với nhữnh khách hàng có khả năng
tái tạo ngoại tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác,
xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của Sở giao dịch đối với một số khách hàng
có doanh số giao dịch lớn để nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn
trên cơ sở chính sách cung ứng ngoại tệ phù hợp vơí tình hình cung cầu.
1.1.3. Bảo lãnh:
Ngoài các loại hình bảo lãnh truyền thống có chất lượng cao, Sở giao
dịch còn tiếp tục mở rộng thêm hình thức bảo lãnh thanh toán trả chậm trong
nước (Xi măng, sắt thép...) cho các bên B là khách hàng của Sở giao dịch,
thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ và các loại bảo lãnh khác theo
yêu cầu của khách hàng.
1.1.4. Lãi suất:
Sở giao dịch cam kết chủ động áp dụng lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hấp dẫn, mang tính cạnh tranh hợp lý đối với khách hàng, trên nguyên tắc bình
đẳng cùng có lợi.
1.1.5. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng:
Trang bị thêm các máy chủ loại lớn với tốc độ xử lý cao phục vụ các
mảng dịch vụ cho khách hàng như Home Banking, Phone Banking,
Internetbanking nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng, tăng thêm
hiệu quả sử dụng ATM.
Nghiên cứu triển khai mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại các điểm
giao dịch; tìm kiếm các đại lý đủ điều kiện thực hiện thu đổi ngoại tệ, thanh
toán séc du lịch, mở tài khoản cá nhân, chuyển tiền kiều hối.
Chú trọng tăng cường khả năng tự xây dựng các chương trình phần
mềm ứng dụng phục vụ các mặt nghiệp vụ, phục vụ công tác điều hành hoạt
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 79 -
động kinh doanh của SGD.
Tuân thủ và ngày càng hoàn thiện hơn quy trình ISO trong lĩnh vực
công nghệ thông tin của ngân hàng.
1.1.6. Biện pháp tổ chức điều hành:
Quán triệt cho cán bộ nhân viên tình hình và nhiệm vụ kinh doanh năm
2003 để tạo sự thống nhất về nhận thức và quyết tâm.
Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm, lấy chất
lượng sản phẩm là chỉ tiêu hàng đầu trong kinh doanh.
Thực hiện tốt quy trình ISO trong hoạt động ngân hàng nhằm bảo đảm
cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả, an
toàn.
Từng bước nâng cấp các điều kiện vật chất, phương tiện giao dịch phục
vụ khách hàng tạo ra môi trườngkinh doanh thuận lợi và văn minh.
Duy trì quan hệ với khách hàng thông qua các phòng nghiệp vụ và
phòng quan hệ khách hàng để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của khách hàng.
Tranh thủ sự chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để tháo gỡ, xử
lý kịp thời các vướng mắc về cơ chế trong quan hệ tín dụng.
Tổ chức hội thảo với khách hàng để tiếp thu ý kiến phản ánh, nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng để có chính sách phục vụ kịp thời.
1.2. Định hướng cho vay dự án đầu tư
Về cơ bản có thể nói mục tiêu của SGD trong thời gian tới vẫn là tăng
cường hơn nũa hoạt động cho vay trung dài hạn đặc biệt là cho vay dự án đầu
tư nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp – khách hàng - tiếp tục mở rộng sản xuất,
đổi mới trang thiết bị, nhập công nghệ hiện đại, nhanh chóng tiếp cận trình độ
khoa học kỹ thuật của thế giới. Đồng thời với việc mở rộng quy mô, hiệu quả
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 80 -
của hoạt động cho vay dự án cũng được Ban giám đốc sở quan tâm đặt lên
hàng đầu. Trong mọi trường hợp khi xem xét cho vay SGD đều lấy tiêu chí
hiệu quả kinh tế và tính khả thi của dự án làm căn cứ ra quyết định. Cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay dự án với tỷ lệ tăng trưởng phù
hợp với định hướng cơ cấu lại nợ của toàn ngành. Phấn đấu dư nợ trung
dài hạn đạt 6000 tỷ đồng, trong đó tín dụng trung dài hạn thương mại
4.718 tỷ đồng chiếm 78%.
- Đẩy mạnh hoạt động tín dụng phục vụ nền kinh tế bằng các biện pháp
mở rộng khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, kết hợp với nhiều hình thức vay vốn, đa
dạng hoá các sản phẩm tín dụng, duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng,
đảm bảo cân đối, tăng trưởng tín dụng ngắn hạn cao hơn tín dụng dài
hạn khoảng 2,1 lần.
Trọng tâm hoạt động cho vay dự án đầu tư trong năm 2003:
- Tính toán tham gia đầu tư với mức vốn hợp lý thông qua đồng tài trợ
hoặc cho vay trực tiếp đối với các dự án đầu tư ngành điện lực, dầu khí
và các dự án trọng điểm mà nhà nước giao cho toàn hệ thống theo bảo
lãnh của Bộ tài chính.
- Những dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
trung ương và địa phương, SGD có thể cho vay ứng trước vốn khi có
đảm bảo sẽ thu được nợ từ ngân sách cấp phát trong phạm vi hàng năm
với thời hạn vay không quá 5 năm theo đúng tinh thần chỉ đạo của
BIDV.
- Ưu tiên cho các dự án đầu tư theo chiều sâu, đầu tư đồng bộ để phát huy
năng lực hiện có, nhanh chóng tạo ra những sản phẩm có tính cạnh
tranh, thời hạn vay ngắn không quá 5 năm đối với doanh nghiệp vừa và
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 81 -
nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay các
dự án có hiệu quả thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo cơ chế của
nhà nước.
Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của hoạt động
tín dụng ngân hàng trong thời gian tới nhất là trong điều kiện hiện nay khi các
phòng tín dụng số cán bộ mới chiếm tỷ lệ 60%.
Thực hiện hiện đại hoá thiết bị công nghệ, đảm bảo phục vụ tốt cho
công tác thẩm định, quản lý cho vay dự án. Triển khai giao dịch một cửa nhằm
tăng năng suất lao động và tăng cường khả năng quản lý tín dụng.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, công cuộc phát
triển nền kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn,
cung ứng dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại đòi hỏi
Sở giao dich phải phát triển tiến kịp yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Để tồn
tại và phát triển SGD đã xây dựng cho mình một định hướng chiến lược cho
mục tiêu đầu tư. hy vọng rằng trong một tương lai không xa SGD sẽ như một
địa chỉ đầu tiên tìm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với thành
tích đạt được trong những năm qua, với đội ngũ can bộ trẻ trung, năng động,
nhiệt tình ngày càng được nâng cao về số lượng, được trang bị kiến thức đầy
đủ, với ý chí thống nhất và đoàn kết SGD sẽ ngày càng thực hiện tốt hớn công
tác cho vay dự án giữ vuững tốc độ tăng trưởng ngày càng cao trong cho vay
đầu tư phát triển. Đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của mỗi đồng vốn cho vay
góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế đất nước
theo mục tiêu mà đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
tại SGD ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam vừa là một ngân hàng thương
mại quốc doanh, có chức năng nhiệm vụ như tất cả các ngân hàng thương mại
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 82 -
quốc doanh khác vừa có nhiệm vụ phục vụ lĩnh vực xây dựng cơ bản. Thực tế
đã chứng minh vai trò của hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói chung
cũng như SGD1 nói riêng với sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước. Cùng với thời gian chất lượng công tác cho vay dự án nhất là cho vay
trung, dài hạn ngày càng cao thể hiện ở dư nợ quá hạn luôn dưới mức cho
phép. Tuy nhiên như ở trên đã trình bày tín dụng trung, dài hạn có thời gian
thu hồi vốn kéo dài nên tiềm ẩn rủi ro lớn, mà dư nợ lĩnh vực này lại chiếm
trên 53% tổng dư nợ cho vay của SGD1 và trong tương lai còn tăng lên nữa.
Do vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của hệ thống Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt nam cũng như SGD1 thì việc đề ra các giải
pháp để nâng cao chất lượng cho vay các dự án đầu tư là vô cùng quan trọng.
Như đã phân tích ở chương 1, nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
bao gồm việc mở rộng quy mô cho vay, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
vay vốn của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển ngày một lớn mạnh
của ngân hàng, góp phần đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế đất
nước. Trên cơ sở bám sát những yếu tố đó, kết hợp quá trình phân tích thực
trạng cho vay dự án đầu tư và những định hướng nâng cao chất lượng cho vay
dự án trong thời gian tới của SGD cũng như của BIDV có thể nhận thấy rằng:
Để nâng cao chất luợng cho vay dự án thì trong thời gian tới SGD cần tiến
hành cùng lúc một hệ thống các biện pháp xuyên suốt từ khâu tạo nguồn, thu
hút khách hàng đến quản lý nguồn vốn vay trước trong và sau khi giải ngân.
Tôi xin nêu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác cho vay dự
án đầu tư như sau:
2.1. Thực hiện việc xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý.
Đứng về mặt chiến lược mà nói, một chính sách tín dụng phải thu hút
được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô
hoạt động của một ngân hàng thương mại. Do vậy chính sách tín dụng, cho
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 83 -
vay dự án trung, dài hạn phải chú ý đến chiến lược thu hút khách hàng có sự
lựa chọn. Các tiêu chuẩn chính dể lựa chọn khách hàng, như:
- Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài.
- Khách hàng có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi
trường kinh doanh.
- Khách hàng có triển vọng chiếm lĩnh thị trường ...
- Khách hàng đang có khó khăn nhưng dự án đầu tư thực sự có hiệu quả.
Những doanh nghiệp này SGD vẫn thực hiện đầu tư cho dự án đó,
thông qua việc đầu tư giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn và
phát triển đi lên.
Như vậy để thực hiện quan điểm chỉ đạo gắn công tác tín dụng trung dài
hạn với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển. Vừa phục
vụ cho đầu tư phát triển vừa hỗ trợ các doanh nghiệp phát huy hiệu quả vốn
tín dụng ngắn hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng, vừa đảm
bảo thu nhập cho ngân hàng. Chi nhánh phải chủ động nắm bất kịp thời chủ
trương đầu tư hàng năm của địa phương để xây dựng chiến lược, kế hoạch cho
vay trung, dài hạn hàng năm chi tiết đến từng ngành, từng chủ đầu tư, từng dự
án.
Bên cạnh sự lựa chọn khách hàng, dự án để thực hiện chính sách tín
dụng, lãi suất cũng là một chính sách quan trọng của bản thân ngân hàng để
thu hút khách hàng. Về nguyên tắc mà nói lãi suất cao sẽ hạn chế sự vay vốn
của khách hàng, lãi suất thấp sẽ thu hút nhiều khác hàng hơn. Song, chính
sách lãi suất phải linh hoạt với từng khoản tín dụng, từng khách hàng và phải
đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng và khách hàng.
Với đặc thù của loại hình cho vay dự án có thời hạn kéo dài, vốn của
ngân hàng chịu rủi ro rất lớn do nhiều yếu tố lạm phát, thị trường. Để khắc
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 84 -
phục tình trạng này SGD nên: Nghiên cứu áp dụng các hợp đồng tín dụng có
lãi suất thả nổi (tức lãi suất thay đổi) để giảm rủi ro cho cả ngân hàng và
khách hàng. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này vấn đề cốt lõi là SGD phải
có một chiến lược về kinh doanh và một chiến lược dự báo xu thế thị trường.
2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Thẩm định một dự án đầu tư gồm nhiều phần như: Sự cần thiết phải đầu
tư, công nghệ, nguyên liệu, thị trường, tài chính dự án... Đứng trên giác độ là
Ngân hàng, ở đây tôi xin nhấn mạnh vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự
án đầu tư. Việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả dự án còn
nhằm bảo đảm sự an toàn cho các nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Tuy lâu nay phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư đã được
nghiên cứu và vận dụng thích ứng với thực tiễn nền kinh tế nhưng dưới tác
động của các quy luật kinh tế thị trường đòi hỏi việc hạch toán kinh doanh
phải chặt chẽ, hạn chế thấp nhất rủi ro thì phương pháp thẩm định cũ đã bộc
lộ một số thiếu sót sau:
- Phương pháp thẩm định cũ còn khá đơn giản, phiến diện không thích
hợp với những yếu tố phức tạp đa dạng của môi trường kinh doanh hiện
nay. Chẳng hạn: ít chú ý phân tích rủi ro, chưa tính toán đủ chi phí vốn
đầu tư, chưa đề cập nhân tố lạm phát...
- Phương pháp thẩm định cũ nghiên cứu dự án đầu tư ở trạng thái tĩnh
bằng các chỉ tiêu, các con số gộp, tổng cộng, chưa chú ý trạng thái động
như quá trình diễn biến của dự án và cũng chưa chú ý đến giá trị của
tiền tệ theo thời gian.
Trước thực tế này việc nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính dự án
đầu tư là rất cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung chính của việc
nghiên cứu phương pháp thẩm định là hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 85 -
hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Trong phạm vi chuyên đề này em xin nêu một
số vấn đề sau:
Một là: Hiệu quả tài chính cũng như bao loại hiệu quả khác, bản chất
của nó không chỉ được thực hiện trên một mặt nào đó mà trên nhiều khía cạnh
khác nhau, nó là hệ thống chỉ tiêu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống
chỉ tiêu đó có thể chia làm 3 nhóm. Một nhóm phản ánh khả năng sinh lợi như
doanh thu, lợi nhuận, suất đầu tư... Một nhóm phản ánh mức độ rủi ro của dự
án. Một nhóm phản ánh khả năng hoàn vốn từ dự án như hệ số hoàn vốn, điểm
hoà vốn, tỷ lệ thu hồi nội tại...
Hai là: Sau khi xác định được hệ thống chỉ tiêu cần thiết để thẩm định
tài chính DAĐT vấn đề là tính toán các chỉ tiêu như thế nào:
- Các chỉ tiêu thẩm định xét cho đến cùng đều được xây dựng, tính toán
trên cơ sở lợi ích của dự án. Khi tính toán phải tính đủ các yếu tố cấu
thành nên cho mọi loại hình dự án cũng như cho cả các dự án đặc thù.
- Cuối cùng việc vận dụng tính toán các chỉ tiêu không thể không chú ý
đến tính khả thi. Tiêu điểm của vấn đề là dữ liệu. Các yếu tố cấu thành
chỉ tiêu, phương pháp tính toán chỉ tiêu phải đảm bảo dựa trên cơ sở
những số liệu có thể thu thập được trong, ngoài dự án hoặc dự kiến một
cách tương đối chính xác trong thực tế như giá cả, sản lượng, lãi suất...
Ba là: Mặc dù hệ thống chỉ tiêu cũng như cách tính toán là nội dung
chính của thẩm định tài chính dự án đầu tư nhưng điều cuối cùng là phải có
phương pháp đánh giá, nhìn nhận để có kết luận xác đáng từ việc phân tích
trên. Mỗi chỉ tiêu sẽ có vai trò quan trọng khác nhau chút ít trong từng loại
hình dự án. Nói cách khác căn cứ vào từng loại hình dự án mà xem chỉ tiêu
nào là quan trọng hơn. Ví dụ như một dự án dài hạn mang lại lợi ích to lớn về
mặt xã hội thì NPV không dương vẫn có thể cho vay.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 86 -
2.3. Chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp trước khi cho vay.
Đứng trên giác độ Ngân hàng trước các quyết định cho vay dự án trung,
dài hạn theo em cần quan tâm phân tích các chỉ tiêu tài chính sau:
2.3.1. Xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và
cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh
toán dài hạn của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường muốn sử dụng vốn
tự có ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất vì nếu doanh nghiệp chỉ góp
một phần nhỏ trong toàn bộ vốn hoạt động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu
do người cho vay gánh chịu. Trong khi đó doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt vì
chỉ bỏ ra một số vốn ít nhưng lại được quyền sử dụng một lượng tài sản lớn
mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt khi mà hoạt động của doanh
nghiệp đang phát triển lãi thu được trên tiền vay lớn hơn lãi suất tiền vay, thì
doanh nghiệp càng vay càng hiệu quả và khi đó rủi ro đến với người cho vay
càng lớn.
Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay nhất là với các doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả song nếu cho vay quá nhiều ngân hàng sẽ trở thành
người đỡ đòn rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó khi phân tích ngân hàng cần
quan tâm đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
*Tỷ số nợ = Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn của DN
Hoặc
* Tỷ số tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn của DN
Tỷ số này cho biết tổng số vốn của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu trong
tổng số vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh. Tỷ số này càng
lớn càng tốt, càng có sự bảo đảm cao cho các khoản nợ, nhất là khi doanh
nghiệp bị đặt vào tình trạng thanh lý tài sản thì vốn tự có này để bù đắp phần
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 87 -
thiếu hụt phát sinh khi chuyển nhượng tài sản.
* Tỷ số nợ dài hạn = Số nợ dài hạn/Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cao phản ánh doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, đó là
cấu trúc vốn mạo hiểm. Tỷ số này càng cao thì an toàn trong đầu tư càng
giảm. Theo kinh nghiệm ở một số nước, người cho vay chỉ chấp nhận tỷ số
này < 1. Nghĩa là tỷ số này càng gần 1 doanh nghiệp càng ít khả năng được
vay vốn dài hạn.
* Tỷ số tài trợ TSCĐ = Nguồn vốn dài hạn/Giá trị TSCĐ
Tỷ số này luôn phải lớn hơn 1 mới mang lại cho doanh nghiệp sự ổn
định và an toàn tài chính. Tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa doanh nghiệp đang
dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp không bình thường, việc cho DN vay vốn đầu tư lúc này là quá mạo
hiểm.
2.3.2. Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời là yếu tố chính đo độ bền kinh tế và tài chính của
doanh nghiệp, là điều kiện cho sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Không có sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp doanh nghiệp không thể tồn tại
và phát triển, đồng thời khả năng sinh lời là một trong các nguồn trả nợ chính
cho các khoản vay dài hạn. Vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến chỉ tiêu này.
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu.
Có thể xem 3 chỉ tiêu chính sau:
Tỷ suất lợi
nhuận
Lợi tức sau
thuế
Doanh thu
=
Doanh thu
thuần
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 88 -
Tỷ suất lợi
nhuận
Lợi tức sau thuế + Lãi phải trả về tiền
vay
Tổng tài sản
=
Tổng tài sản
Lợi tức sau thuế + Trả lãi tiền
vay Tỷ lệ sinh lời của
tổng tài sản:
=
Tổng tài sản
Nếu như tỷ suất lợi nhuận doanh thu đo lường hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp thì tỷ suát lợi nhuận tổng tài sản đo lường thành tựu
của doanh nghiệp trong sử dụng tài sản để sáng tạo ra thu nhập một cách độc
lập với những hoạt động tài trợ cho những tài sản đó, còn tỷ lệ sinh lời của
vốn thường xuyên cho thấy khả năng sinh lời của vốn sử dụng lâu dài trong
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thì rủi ro mất khả
năng chi trả càng thấp.
Để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp còn có thể được xem xétt
qua các tỷ số sau:
Vay dài hạn.
Khả năng hoàn trả nợ vay. =
Khả năng tự tài trợ.
Vì nguồn vốn vốn trả nợ dài hạn là khả năng tự tài trợ (Lợi nhuận +
khấu hao). Tỷ số này nêu lên thời hạn lý thuyết tối thiểu cần thiết để hoàn trả
toàn bộ vốn vay. Tỷ số này càng nhỏ càng tốt.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 89 -
Lãi tức trước thuế + Lãi
phải trả của khoản nợ dài hạn
Khả năng thanh
toán lãi:
= Lãi phải trả của khoản nợ
dài hạn.
Tỷ số này thường được tính để đánh giá độ an toàn của việc hoàn trả nợ.
Số tiền thu được trước khi trả lãi lợi tức và các khoản tiền lãi cố định là số tiền
để sẵn sàng để thanh toán tiền lãi cho các khoản nợ vay dài hạn. Thông
thường khả năng thanh toán lãi được xem là an toàn, hợp lý nếu doanh nghiệp
tạo ra khoản thu nhập gấp hơn hai lần khoản lãi cố định phải trả hàng năm.
Trên đây là một số chỉ tiêu tính toán nhưng cũng như khi ta thẩm định
tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng là tính chính xác của số liệu. Cái khó
ở đây là cơ sở của số liệu lấy từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng
báo cáo chỉ phản ánh các sự kiện tài chính trong quá khứ trong khi ta lại quan
tâm nhiều hơn đến tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp. Đó là chưa
nói đến một số doanh nghiệp còn vì lợi ích riêng của mình mà đưa những
thông tin sai vào báo cáo. Do vậy để thực hiện tốt giải pháp này đòi hỏi trình
độ của cán bộ tín dụng phải được nâng cao rất nhiều.
2.4. Đa dạng hoá các phương thức huy động vốn trung, dài hạn:
Thực tế hoạt động những năm vừa qua công tác huy động vốn ở
SGD có nhiều chuyển biến tích cực, vốn huy dộng có thời hạn trên một năm
ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Năm 2001,2002 nguồn vốn tự huy động đã đáp
ứng được 100% nhu cầu vốn lưu động, vốn trung hạn bằng VNĐ và một phần
vốn cho dài hạn. Để có nguồn vốn tương đối ổn dịnh phục vụ sự nghiệp công
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 90 -
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chính sách huy động vốn của SGD phải
khắc phục một số điểm sau:
- Thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng, gửi tiền vào ngân hàng của đại
bộ phận dân cư chưa hình thành một cách phổ biến. Ngay cả dân cư
thành thị, hoạt động ngân hàng còn xa lạ với họ.
- Mạng lưới ngân hàng còn mỏng, các hình thức huy động vốn chưa đa
dạng, chưa phong phú, chưa linh hoạt theo nhu cầu sử dụng và khả năng
của từng bộ phận vốn nhàn rỗi.
Để có thể tiến tới đảm bảo cho toàn bộ nhu cầu vốn trung, dài hạn (cả
bằng VNĐ và USD) SGD cần chú trọng phát triển các phương thức huy động
đã có như tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm trên một năm, kỳ phiếu ngân hàng, trái
phiếu ngân hàng... Đồng thời tiến hành đẩy mạnh huy động nguồn vốn ngắn
hạn (có số dư tăng và ổn định) để dành một tỷ lệ cho vay trung và dài hạn
bằng việc đa dạng hoá các hình thức huy động với các điều kiện, lãi suất linh
hoạt phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng, với tính chất của các bộ
phận vốn nhàn rỗi trong dân cư. Đổi mới triệt để phong cách phục vụ, xử lý
nhanh chóng, chính xác, với giá dịch vụ thấp để cạnh tranh với các ngân hàng
khác trên địa bàn để duy trì và mở rộng nguồn vốn tiền gửi của các doanh
nghiệp và dân cư.
Chuẩn bị các tiền đề, các điều kiện để sớm tham gia vào thị trường
chứng khoán, tăng khả năng huy động vốn từ nền kinh tế
2.5. Tiêu chuẩn hoá cán bộ để nâng cao chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng các công
việc từ khâu hoạch định chủ trương, chính sách, đến việc thẩm định dự án,
phân tích tài chính doanh nghiệp, ra quyết định đầu tư, kiểm tra sử dụng vốn
vay, thu nợ... Thực tiễn cho thấy ngoài những yéu tố khách quan đem lại sự
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 91 -
thành công hay thất bại của dự án đều có nhân tố chủ quan của con người với
tư cách là chủ thể của các mối quan hệ kinh tế. Đương nhiên ngoài yếu tố chủ
quan cố ý vì mục đích tư lợi cũng có yếu tố do trình độ khả năng bất cập
không thể hoặc chưa thể làm được.
Để có được những cán bộ ngân hàng vừa có "tâm" vừa có "tầm"
chi nhánh phải coi trọng việc đào tạo và đào tạo lại lực lượng cán bộ ngân
hàng là rất cần thiết và cần đặt ra những tiêu chuẩn cán bộ như sau:
- Cán bộ ngân hàng phải có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định với
mục tiêu phát triển của ngân hàng đề ra. Mọi cán bộ ngân hàng phải
nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò của mình trong từng lĩnh vực công tác cụ
thể, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỷ luật tốt, liêm khiết.
- Phải có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, nắm bắt kịp thời
các chủ trương, chính sách của Nhà nước, ngành, địa phương; biết vận
dụng linh hoạt, sáng tạo lý luận đã học vào thực tiễn trong khuôn khổ
cho phép của pháp luật. Không ngừng tự trau dồi kiến thức qua văn bản
nghiệp vụ của ngành, chi nhánh, sách báo... Để từ đó có sự cập nhật
những thông tin liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Nếu không làm
được những điều này cán bộ ngân hàng sẽ không kiểm soát được chất
lượng công tác mà mình đảm nhận.
Như vậy ở những vị trí khác nhau những người làm công tác tín dụng
cần có thêm những tiêu chuẩn cụ thể sau:
* Đối với cán bộ xây dựng chiến lược về tín dụng:
Trước hết phải là người có trình độ lý luận về nghiệp vụ ngân hàng
vững vàng, ngoài ra phải là người có kiến thức kinh tế tổng hợp, có phương
pháp nghiên cứu khoa học, am hiểu thị trường, giàu kinh nghiệm thực tế, có
khả năng tổng hợp phán đoán tốt và phải có khả năng dự báo. Từ đó có thể
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 92 -
xây dựng chiến lược tín dụng phù hợp với thực tế, đảm bảo tính khả thi.
Am hiểu pháp luật vì hoạt động tín dụng liên quan đến hầu hết các
ngành thuộc mọi thành phần kinh tế. Do vậy cũng liên quan đến hầu hết các
ngành luật của hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế. Đảm bảo hệ thống
chính sách tín dụng không chồng chéo, các quy định phù hợp với hệ thông luật
pháp.
Phải có có kiến thức ngoại ngữ, tin học vì đây là cơ sở, phương tiện để
tiếp xúc, nắm bắt nhanh nhạy những sự kiện kinh tế mới phát sinh, để lường
trước những biến động trong tương lai. Ngoài ra phải am hiểu về marketing
ngân hàng, tuy đây là lĩnh vực khá mới mẻ ở nước ta, nhưng có như vậy chính
sách tín dụng mới khai thác được triệt để khách hàng hiện có và có chiến lược
khai thác khách hàng tiềm năng.
* Đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng:
Đây là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đến những phán
quyết tín dụng của SGD. Do vậy, ngoài việc được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ
ngân hàng, chấp hành nghiêm túc trình tự tác nghiệp tín dụng, họ cần có thêm
những tiêu chuẩn sau:
Am hiểu sâu sắc tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có khả năng dự báo xu hướng phát triển, hoặc phát hiện những rủi ro
tiềm ẩn từ khoản vay, từ chính doanh nghiệp. Từ đó tham mưu kịp thời cho
lãnh đạo hướng xử lý cụ thể.
Có những hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, pháp luật để tránh
tình trạng ngân hàng vô tình thành kẻ tiếp tay cho một số cán bộ doanh nghiệp
chiếm đoạt tài sản của Nhà nước.
Phải có trình độ ngoại ngữ, tin học nhất định vì với xu hướng phát triển
của xã hội, thì việc cập nhật thông tin mới là vô cùng quan trọng, nó là cơ sở
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 93 -
ban đầu cho mọi phán quyết tín dụng. Hơn nữa, ngày càng nhiều nghiệp vụ tín
dụng liên quan đến các công ty, ngân hàng nước ngoài do vậy nhu cầu sử
dụng thành thạo máy vi tính, biết giao dịch bằng một ngoại ngữ ngày càng trở
nên bức thiết.
SGD nên có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ với những nội dung cơ bản
như: Nghiệp vụ, pháp luật, tin học, ngoại ngữ... và định kỳ đánh giá nhận xét
cán bộ qua đó để phân loại, xắp xếp lại cán bộ. Những cán bộ tín dụng nào
không đủ tiêu chuẩn sẽ bố trí cho làm công tác khác. Cùng với việc phân loại
cán bộ ngân hàng nên xây dựng chế độ thưởng, phạt công minh nhằm gắn liền
lợi ích vật chất với công việc được giao, nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín
dụng.
2.6. Phát triển hệ thống thông tin:
Trong thời đại ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin - tin học, con người có thể khai thác
được lượng thông tin vô tận trong thời gian gần như tức thời để phục vụ, hỗ
trợ cho mục tiêu hoạt động của mình. Vì vậy nếu không có sự đầu tư quan tâm
thích đáng đến công nghệ đầu tư thông tin - tin học thì ngân hàng sẽ rất bất lợi
trong cạnh tranh khi môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng và trở
nên thống nhất.
Những năm gần đây, ban lãnh đạo ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã giành sự quan tâm đặc biệt cho đầu tư, ứng dụng tin học phục vụ hoạt
động của ngành và coi đây là một trong những biện pháp đột phá để tăng khả
năng cạnh tranh, sẵn sàng hội nhập và ngày càng khẳng định vị thế của ngân
hàng. Tuy nhiên ứng dụng tin học mới chủ yếu để phục vụ công tác thanh
toán, kế toán, lưu trữ số liệu hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chưa
quan tâm đúng mức đến những thông tin phục vụ tín dụng.
Như trên đã nêu tầm quan trọng của thẩm định dự án, phân tích tài
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 94 -
chính doanh nghiệp mà trong đó thông tin chính xác là nền tảng của mọi phân
tích, đánh giá. Trong tình hình trên việc ngân hàng tự xây dựng cho mình một
hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng là rất cần thiết. Điều đó
cho phép ngân hàng có được nguồn thông tin tin cậy, nhanh chóng, do tự mình
xây dựng, kết hợp các thông tin nhiều chiều khác để trợ giúp, phục vụ kịp thời
yêu cầu công việc. Đây thực chất là hoạt động tổng kết trên diện rộng quá
trình thực hiện đầu tư.
Nội dung: Hệ thống thông tin này phải được tiến hành thống nhất trong
toàn hệ thống ngân hàng đầu tư. Tất cả cán bộ tín dụng đều có nhiệm vụ cập
nhật thông tin vào mạng theo những tiêu thức thống nhất về tất cả các dự án,
khách hàng ngân hàng đã thẩm định. Trước khi cho vay một dự án mới, cán
bộ tín dụng chi nhánh có thể truy nhập vào hệ thống bất cứ lúc nào và đều có
được thông tin cơ bản như Chủ trương đầu tư hiện tại của Nhà nước, của
ngành, các chỉ tiêu, thước đo, suất đầu tư, thiết bị, công nghệ, khả năng cung
cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, giá
thành các sản phẩm hiện tại, giá bán, so sánh với hàng nhập khẩu...
2.7.Nâng cao vai trò của công thanh tra kiểm soát
Thanh tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng để đảm bảo chất lượng
tín dụng, do đó khi ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng thì vai trò của công tác
thanh tra kiểm soát cũng phải được nâng lên với mức tương ứng.
Công tác thanh tra, kiểm soát được đề cập ở đây không đơn thuần chỉ là
kiểm tra khách hàng mà quan trọng là kiểm tra thanh lọc những cán bộ tín
dụng mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của
ngân hàng.
3.Kiến nghị
Từ chỗ đầu tư tín dụng theo kế hoạch Nhà nước cho khách hàng là
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 95 -
doanh nghiệp Nhà nước là chủ yếu không có tài sản thế chấp và không có vốn
tự có tham gia vào dự án chuyển sang việc đầu tư cho vay phải có tài sản làm
đảm bảo, có bảo lãnh của bên thứ 3 và có vốn tự có tham gia vào dự án 50%
(NĐ178/1999/NĐ-CP) mặc dù giải pháp của Chính Phủ cuối năm 2000 quy
định tỷ lệ này là 30% và việc tổ chức tín dụng cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản thế chấp theo quy định của chính phủ. Với thực trạng doanh
nghiệp hiện nay vốn tự có rất thấp, tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn
nên việc thực hiện đầu tư cho dự án rất khó khăn, hơn nữa việc thực hiên quy
định đảm bảo tiền vay của chính phủ khó thực hiện được. Từ những lý do trên
và những tồn tại rút ra từ hoạt động cho vay dự án trung, dài hạn của
SGD1Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tôi xin kiến nghị như sau:
3.1. Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, ổn định cho hoạt
động đầu tư tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Ở nước ta Luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng mới ra
đời là sự cần thiết khách quan, nhưng việc đưa luật vào cuộc sống đòi hỏi
phải có sự linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế nước ta hiện nay. Các văn bản
dưới luật cần phải được ban hành đầy đủ và đồng bộ từng bước phù hợp với
thực tế nền kinh tế trong từng thời kỳ, không thể áp dụng một cách máy móc -
nó không những không thúc đẩy sự phát triển mà còn gây cản trở cho sự phát
triển. Trước mắt cần ban hành luật kiểm toán để làm cơ sở cho việc nghiên
cứu đánh giá tài chính doanh nghiệp một cách chính xác; luật về thế chấp tài
sản... Sự đồng bộ, phù hợp của hệ thống pháp luật sẽ tạo ra hành lang pháp lý
cho các ngân hàng cũng như doanh nghiệp hoạt động ổn định, mặt khác đảm
bảo tính an toàn, hiệu quả cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Nhà nước phải ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Nghĩa là
Nhà nước phải xác định rõ chiến lược phảt triển kinh tế, hướng đầu tư một
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 96 -
cách ổn định, lâu dài, ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát
ở mức hợp lý phải được coi là nhiệm vụ thường xuyên. Đây là điều kiện để ổn
định giá trị tiền tệ, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đầu tư, khuyến khích sản
xuất. Trên cơ sở đó đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
- Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp, chỉ
để lại các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thực sự cần thiết cho quốc kế dân
sinh nhằm tạo điều kiện cho đầu tư có trọng điểm, hiệu quả. Đồng thời chỉ đạo
các ngành, các cấp có trách nhiệm cấp đủ vốn tự có cho các doanh nghiệp này
để nó có đủ khả năng cạnh tranh và vay vốn ngân hàng. Bên cạnh việc sắp xếp
lại doanh nghiệp Nhà nước phải đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp khắc phục khó khăn về vốn, có nhiều cơ hội đầu tư
nâng cao công suất thiết bị, mở rộng môi trường kinh doanh.
- Chính phủ nhanh chóng đánh giá tình hình hoạt động của thị trường
chứng khoán trong thời gian qua, khắc phục những tồn tại, hạn chế để thị
trường này hoạt động có hiệu quả. Bởi vì sự hoạt động của thị trường này sẽ
đem lại tính lỏng cao cho các khoản đầu tư của Ngân hàng cũng như doanh
nghiệp. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là nơi cung cấp dồi dào
nguồn vốn cho tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng và của doanh nghiệp.
- Chính Phủ phải có chính sách đẩy mạnh phát huy nội lực để chủ động
hội nhập. Đây là yếu tố có tính quyết định, cần phải làm để các cấp, các
ngành, các thành phần kinh tế và mọi người dân Việt Nam nhận thức đúng về
hội nhập để chủ động tìm kiếm và tham gia hội nhập. Từ đó không thờ ơ hoặc
không thấy rõ tính bức xúc của hội nhập, ỷ lại và trông chờ vào sự bảo hộ của
Nhà nước. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải khai thác có
hiệu quả và phát huy nội lực, đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 97 -
-Thành lập một tổ chức chuyên mua bán nợ nhằm giúp đữ các
ngân hàng xử lý các khoản nợ không lành mạnh, xử lý tài sản thế chấp. Hoạt
động chủ yếu của các tổ chức này là mua lại các khoản nợ “có vấn đề” của
ngân hàng sau đó thực hiện các biện pháp khai thác hoặc thanh lý để thu hồi
nợ. Đặc điểm của tổ chức này là họ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm
trong việc quản lý kinh doanh, mua bán bất động sản cùng với nhiều biện
pháp khai thác, thanh lý khác nên công việc thu hồi nợ sẽ được tiến hành một
cách nhanh chóng và hiệu quả hơn để ngân hàng tự làm.
-Thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp. Cơ quan này sẽ có trách nhiệm thu thập, xử lý, phân tích thông tin về
tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
đăng ký để tiến hành đánh giá, xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp
đó. Trên cơ sở bảng tín nhiệm các doanh nghiệp của các tổ chức này, các
NHTM sẽ có được những đánh giá chính xác về doanh nghiệp vay vốn. Để
đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức này, Chính phủ có thể quy định bắt
buộc chỉ có những doanh nghiệp nào có đăng ký tại cơ quan xếp hạng tín
nhiệm mới được ngân hàng xxem xét cho vay vốn. Bằng cách làm này, các
doanh nghiệp sẽ phải tự giác tham gia đăng ký xếp hạng để có đưopực giấy
chứng nhận nếu muốn vay vốn ngân hàng. Ngoài tác dụng giúp đỡ ngân hàng
trong việc thẩm định khách hàng, hoạt động của tổ chức này còn tạo động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp tự hoàn thiện, nâng cao nănng lực tài chính; năng
lực sản xuất kinh doanh; uy tín của mình để có được vị trí xếp hạng cao. Đó
cũng là một cách để tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ bên
ngoài.
Giải quyết được những vấn đề trên chính là một trong những
nhân tố tiên quyết tạo nên năng lực cạnh tranh dài hạn, tăng sức mạnh của các
doanh nghiệp và cũng chính là sức mạnh của nền kinh tế, là nền tảng vững
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 98 -
chắc cho hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng, hoạt động ngân hàng nói
chung. Ngân hàng vững vàng cùng doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế
chủ động hội nhập khu vực và quốc tế.
3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước.
Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp bảo đảm thông tin chính
xác, kịp thời, đầy đủ cho các ngân hang thương mại. Thông tin được nói ở đây
không chỉ là những thông tin về doanh nghiệp mà còn là những thông tin có
tính chất định hướng cho hoạt động của các NHTM. Những thông tin về
doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tâm thông tin tín dụng
của NHNN(CIC), bao gồm thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh
doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các NHTM,
với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử
dụng trong quá trình thẩm định khách hàng.
Cùng với thông tin về các doanh nghiệp, NHNN còn phải nắm
vững để cung cấp cho các ngân hàng thương mại những thông tin về phương
hướng nhiệm vụ, mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước,
của từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ; tư vấn cho các ngân hàng
thương mại về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần tập trung
đầu tư vốn tín dụng nhằm góp phần thực hiện những chủ trương đường lối
phát triển chung, đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín
dụng cho các NHTM.
Ngân hàng Nhà nước cần tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại. Sụ quản lý của NHNN chỉ
nên dừng lại ở những vấn đề vĩ mô, những vấn đề chung nhất mang tính định
hướng chứ không nên đưa ra những quy định quá cụ thể, chi tiết liên quan đến
những vấn đề mang tính đặc thù riêng của mỗi ngân hàng, bởi lẽ điều kiện
hoạt động của các NHTM không giống nhau nếu đưa ra những quy định cụ thể
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 99 -
áp dụng chung cho mọi ngân hàng thì sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng
trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể của mình.
Thực hiện rà soát sửa đổi lại các văn bản hướng dẫn, quy định
nhằm đáp ứng với xu hướng hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.3. Đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ mọi mặt của cán bộ tín dụng qua
các đợt học tập tập trung ngắn hạn về từng chuyên đề cụ thể như thẩm định dự
án, phân tích tài chính doanh nghiệp, các văn bản luật liên quan đến ngân
hàng.
Nâng mức uỷ nhiệm trong việc giải quyết cho vay dự án trung, dài hạn
ở chi nhánh, qua đó nâng cao hơn trách nhiệm và tạo chủ động linh hoạt cho
chi nhánh giải quyết.
Xây dựng hệ thống thông tin toàn ngành qua mạng phục vụ công tác
thẩm định dự án .
Xây dựng hệ thống các tiêu thức để phân loại, đánh giá khách hàng theo
từng ngành kinh tế thống nhất. Căn cứ vào đó các chi nhánh xây dựng chiến
lược khách hàng phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình.
3.4. Đối với Sở giao dịch1
Nâng cao hơn nữa vai trò tư vấn của ngân hàng trong lĩnh vực thẩm
định dự án. Từ đó có thể tìm kiếm các dự án có hiệu quả để cho vay.
Chủ động nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng qua việc học các văn
bản, chế độ mới ban hành.
Trong thời gian tới trong khi chờ ngân hàng Trung ương thiết lập và
triển khai hệ thống thông tin toàn ngành SGD cần đặc biệt chú ý tới công tác
thông tin và công tác marketing Ngân hàng. Trong đó công tác thông tin cần
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 100 -
phải chú ý tới quá trình thu nhập thông tin, xử lý thông tin (thông tin thực sự
có chất lượng).
KẾT LUẬN.
Nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay dự án đầu tư nói
riêng là một vần đề vô cùng quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường, nó không chỉ là vấn đề sống còn của
ngân hàng thương mại mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Việc củng cố hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho
vay dự án đầu tư là một vần đề đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên và
nghiêm túc.
Qua nghiên cứu về công tác cho vay dự án đầu tư tại SGD1 ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam và để có cơ sở đánh giá đúng hoạt động cho
vay dự án, chuyên đề này đã nêu tóm tắt khái quát về lý luận có liên quan đến
hoạt động cho vay dự án của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường, đồng thời đánh giá thực trạng cho vay tại SGD1 ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Nội dung chủ yếu đi sâu phân tích công tác thẩm định dự
án, việc chấp hành qui trình tín dụng cho vay, thu nợ đối với tín dụng trung,
dài hạn.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 101 -
Tuy những mặt đạt được rất nhiều, song cũng còn những tồn tại khó
khăn không chỉ do SGD mà còn liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Với
kiến thức đã được trang bị ở trường và qua tìm hiểu thực tế tôi xin nêu ra một
số giải pháp và đề xuất kiến nghị mong muốn sẽ góp phần giải quyết những
vấn đề đang đặt ra nhằm nâng cao chất lượng cho vay dự án đối với ngân hàng
thương mại nói chung và SGD1 nói riêng.
Nội dung đề tài tương đối rộng, phức tạp, mặt khác bản thân còn nhiều
hạn chế cả về lý luận cũng như thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Một lần nữa em rất mong được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo, Ban lãnh đạo
và các anh chị đang công tác tại SGD để chuyên đề của em được hoàn chỉnh
hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Đánh giá kinh tế và những phương pháp quyết định đầu tư. ( ĐHKTQD
thành phố Hồ Chí Minh- NXB Mũi Cà Mau,1994).
- Quyết định dự toán vốn đầu tư. ( Harold bierman, jr.& saymour smidt-
NXB Thống kê, 1995).
- Commercial Bank. (Petter.S.Rose).
- Commercial Bank. ( Edward Reed & Edward Gill).
- Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. ( ĐHKTQD).
- Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư. ( ĐHKTQD).
- Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. ( ĐHKTQD).
- Văn kiện đại hội 9.
- Luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 102 -
- Tín dụng ngân hàng. ( Hồ Diệu).
- Thời báo ngân hàng, thời báo kinh tế, tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
số ra các năm 2000,2001,2002.
- Báo cáo thường niên SGD &BIDV các năm 2000,2001,2002.
- Các tài liệu khác.
Chuyên đÒ tốt nghiệp
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 103 -
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng công tác cho vay dự án đầu tư tại SGDI - BIDV Việt Nam.pdf