Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát
triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều
tăng trưởng cao, huy động được một khối lượng lớn vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Namvẫn còn
những tồn tại cần được chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2592 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác huy động vốn và một số kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốntại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vụ Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện Vụ Bản.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 42
Đơn vị: trđ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1. Tiền gửi không kỳ hạn
2. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng
3. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng
9410
12468
7706
27814
16685
8492
29421
19331
10669
36312
26748
13983
Nguồn vốn được cân đối để chung
Trong đó nguồn vốn cho vay trung
và dài hạn
28593
14274.8
53108
21778.7
59421
25294.6
77040
32820
Tổng dư nợ
Trong đó dư nợ trung dài hạn
43291
17316.4
45558
23223.2
5542
26216.8
67402
32960.8
Thừa (+), thiếu (-) nguồn vốn trung
và dài hạn.
-3041.6 -555.5 -922.2 -140.8
Trong những năm vừa qua mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã rất chú ý đến việc
huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho nên cơ cấu nguồn vốn đã có những
chuyển biến tích cực và hợp lý hơn. Nhưng ở ngân hàng vẫn còn tồn tại tình trạng
thiếu nguồn vốn trung và dài hạn . Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng
tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất thấp, mặc dù trong những năm
vừa qua có tăng nhưng tăng chậm chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung, dài hạn.
Vì vậy ngân hàng cần chú trọng tăng cường huy động nguồn vốn trung và dài hạn
vì nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ động trong đàu tư trung và dài hạn, đảm bảo
an toàn cho ngân hàng khi sử dụng nguồn vốn này để đầu tư trung và dài hạn, giúp
cho công tác sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
2.3.2 Những tồn tại về công tác huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT huyện
Vụ Bản và nguyên nhân của những tồn tại này.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 43
Trong quá trình hoạt động, mặc dù ngân hàng vụ Bản có rất nhiều kêt quả
đáng khích lệ nhưng hoạt động huy động vốn cũng không thể tránh khỏi nhưng hạn
chế, tồn tại đó là:
2.3.2.1 Nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản tăng trưởng chậm
* Trong nhưng năm qua tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ
Bản luôn tăng nhưng tăng rất chậm. Năm 2002 nguồn vốn huy động tăng so với
năm 2001 là 10,6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 25,65. Mặc dù chi nhánh
vẫn luôn thừa vốn nhưng nếu nguồn vốn huy động vẫn tăng chậm trong các năm
tới thì chinhánh sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi lẽ nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng sẽ tăng rất nhanh trong thời gian tới vì kinh tế địa phương đang phát triển
mạnh và nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, phát triển nghành nghề tăng rất
nhanh do đó nếu không có chiến lược huy động vốn kịp thời thì ngân hàng sẽ rơi
vào tình trạng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh.
* Nguyên nhân
- Trong những năm qua kể từ năm 2001 chi nhánh Ngân hàng Vụ Bản không
sử dụng hết nguồn vốn huy động nên chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến công
tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn không được đổi mới, cải thiện, thời
gian giao dịch của chi nhánh trùng với thời gian làm việc của các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp trên địa bàn do đó không tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền.
- Hiện nay chi nhánh chưa xác định được một quy trình huy động vốn thống
nhất, hợp lý. Do đó chưa đưa ra được chính sách huy động đối với từng khách
hàng.
- Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp
dụng một số biện pháp như: Quảng cáo trên báo, đặt biển quảng cáo xong vẫn chưa
có hiệu quả.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 44
- Chi nhánh chưa chủ động trong công tác huy động vốn. Hiện nay ngân
hàng vẫn chỉ chờ khách hàng đến gửi tièn mà chưa có biện pháp chủ động. Vì vậy
chỉ có những khách hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng mới đến giao dịch còn
khách hàng mới thì chưa biết đến ngân hàng.
- Là một huyện nông nghiệp nên kinh tế còn kém phát triển do đó khả năng
huy động vốn của ngân hàng bị hạn chế.
- Nhân dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng ....
Vì vậy để tăng được nguồn vốn huy động ngan hàng cần tích cực đẩy mạnh công
tác huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của mình
đạt kết quả cao.
2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa thực sự hợp lý
Sự bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thể hiện ở các đặc điểm sau:
a) Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của các nguồn vốn chưa hợp lý
- Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm
tỷ trọng nhỏ: năm 2000 chiếm 19.35 tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 chiếm
40%, năm 2002 chiếm 36.7%, năm 2003 chiếm 33.1%. Đây là một trong những bất
lợi lớn của chi nhánh vì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn có chi
phí thấp giúp ngân hàng giảm chi phí huy động vốn và tăng thu nhập từ hoạt động
dịch vụ như: thanh toán, chuyển tiền.... do đó chi nhánh nên đẩy mạnh công tác
tiếp thị, công tác khách hàng để tăng khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
qua đó tăng khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp.
Trong ttổng nguồn vốn huy động nguồn phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ
trọng thấp nhất là trong điều kiện chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 45
là biểu hiện không tốt. Vì thế chi nhánh nên tăng cường phát hành giấy tờ có giá để
tăng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn.
b) Trong tổng nguồn vốn huy động nguồn vốn trung và dài hạn vẫn thiếu
mặc dù trong những năm vừa qua chi nhánh chỉ thiếu với khối lượng nhỏ nhưng
cũng sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi cho vay trung và dài hạn. Năm 2000 chi
nhánh thiếu 3041.6 trđ, năm 2001 thiếu 555.5 trđ, năm 2002 thiếu 922.2 trđ, năm
2003 thiếu 140.8 trđ.
* Nguyên nhân
- Tiền gửi của chi nhánh chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn ngắn trong khi đó nhu cầu vốn trung dài hạn lại cao.
- Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn trung và dài
hạn hợp lý.
- Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn chưa phong phú, chi nhánh
chưa thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn.
c) Trong tổng nguồn vốn huy động không có tiền gửi bằng ngoại tệ.
* Nguyên nhân
- Là chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp do đó
người dân hầu như không sử dụng ngoại tệ
- Trên địa bàn có ít doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động liên quan đến
ngoại tệ.
Những thuận lợi và khó khăn trên ảnh hưởng lớn đến kinh doanh của ngân
hàng. Do vậy trong năm 2004 và các năm tới ngân hàng phải biết tận dụng cơ hội
để đẩy mạnh hy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở đó giải quyết những khó khăn,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 46
tạo điều kiện để chi nhánh tăng lợi nhuận , tạo uy tín đối với khách hàng. Muốn
vậy chi nhánh cần xem xét và đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu
qủa hoạt động của mình.
Chương 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH
3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 47
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để
đầu tư phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển
kinh tế phải dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn
vốn từ nước ngoài. Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là huy động đủ vốn để
phát triển kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển
sang nền kinh tế thị trường và đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát
triển kinh tế thì lớn, hơn thế nữa người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân
hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi hỏi các NHTM phải hết sức cố
gắng và coi trọng công tác huy động vốn để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh
tế.
Trước yêu cầu, đòi hỏi vốn đầu tư phát triển kinh tế NHNo&PTNT huyện
Vụ Bản xác định: Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện
QĐ 67/TTg của Thủ tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên
địa bàn, hướng đầu tư mô hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra
dự án đầu tư xây dựng làng nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng
cao hiệu quả từ công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả ... Mở rộng dịch vụ, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Từ định hướng này ngân hàng Vụ Bản xác định các mục tiêu cụ thể cho từng
năm. Trong năm 2004 NHNo&PTNT Vụ Bản xây dựng các mục tiêu sau:
- Nguồn vốn huy động tăng từ 30 - 35%
- Dư nợ tăng từ 25 -30%
- Nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 48
Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau:
- Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn
về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung
đông dân cư có đời sống cao
- Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc
cho vay qua tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức.
- Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh
đạo, ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt
động kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn.
- Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 55% có trình độ đại học.
- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn
kho quỹ
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩmh vực đặc biệt
là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán
chỉnh sai sót.
- Phát phong trào tác thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi
đua, khen thưởng...
3.2 Các giải pháp
Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Vụ Bản có thể thấy trong những năm qua hoạt động của chi nhánh nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Mặc
dù gặp không ít khó khăn trong quá trình kinh doanh nhưng chi nhánh vẫn vượt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 49
qua và đạt được những mục tiêu đề ra và đồng thời khắc phục được những hạn chế
của những năm trước. Tuy nhiên hoạt động của chi nhánh vẫn còn những hạn chế
do ảnh hưởng của những nhân tố chủ quan và khách quan. Để có thể thực hiện tốt
những nhiệm vụ đề ra và đồng thời khắc phục những hạn chế của những năm trước
Ngân hàng có thể thực hiên các giải pháp sau:
3.2.1 Giải pháp trực tiếp
Đây là những giải pháp chính trực tiếp giải quyết những khó khăn trong quá
trình hoạt động của chi nhánh. Khi áp dụng các biện pháp này có thể đem lại hiệu
quả nhanh chóng.
3.2.1.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn
vốn kinh doanh
Đối với hoạt động ngân hàng đa dạng hoá là một trong những biệ pháp tăng
cường hiệu quả hoạt động và phân tán rủi ro. Đối với hoạt động huy động vốn của
ngân hàng đa dạng hoá hình thức huy động vốn sẽ giúp ngân hàng tăng cường hiệu
quả huy động vốn vì mỗi công cụ tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc
điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của các tổ chức kinh tế
và dân cư trong việc tiết kiệm và thanh toán. Khi có ít công cụ khách hàng có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận vì nó chưa đem lại thuận lợi hay tiện ích cho
khách hàng. Những sản phẩm mới của ngân hàng lại có những đặc điểm riêng phù
hợp với một nhóm khách hàng nhất định, làm tăng khả năng lựa chọn của khách ra
những sản phẩm mới hàng qua đó ngân hàng có thể tăng nguồn vốn huy động. Để
có thể huy động được nguồn vốn có chất lượng cao và có thể đạt được tốc độ tăng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 50
trưởng cao ngân hàng nên xem xét đưa ra những sản phẩm mới phù hợp hơn với
khách hàng trên địa bàn. Đối tượng chủ yếu của NHNo&PTNT Vụ Bản là khu vực
nông nghiệp và nông thôn do đó chi nhánh cần có sự đổi mới các sản phẩm tiền
gửi phù hợp với bộ phận khách hàng này.
a) Đa dạng hoá hình thức huy dộng vốn
Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng các biện pháp huy động vốn như:
Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá... Tuy nhiên để có thể tăng nhanh hơn nữa
nguồn vốn huy động chi nhánh có thể xem xét áp dụng thêm một số hình thức huy
dộng vốn mới vừa có thể tăng nguồn vốn huy động vừa cải thiện được cơ cấu
nguồn vốn bất hợp lý hiện nay như:
1- Ngân hàng có thể xem xét đưa ra hình thức nhận tiền gửi bằng vàng để huy
động vốn. Biện pháp này có thể sẽ rất hiệu quả vì thói quen của người dân Việt
Nam là thường giữ thu nhập dư thừa bằng vàng vì họ cho rằng vàng không bị mất
giá và đây là hình thức tiết kiệm an toàn nhất. Hiện nay lượng vàng do dân chúng
nắm giữ rát lớn . Đây là nguồn vốn lớn nhưng chưa được các ngân hàng khai thác.
Người dân mua vàng chỉ để tích trữ và khi có nhu cầu tiêu dùng họ sẽ bán. Do đó
ngân hàng có thể đưa ra một sản phẩm mới vừa đáp ứng nhu cầu vốn của ngân
hàng, vừa đem lại lợi ích cho dân chúng qua đó thu hút được lượng vốn nhàn rỗi
cho sản xuất. Ngân hàng có thể nhận tiền gửi bằng vàng và trả gốc bằng vàng khi
hết hạn. Hình thức tiét kiệm này giúp nhân dân an tâm hơn, không sợ tiền bị
mất giá.
2- Chứng khoán hoá các khoản tiưền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển
nhượng chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ
trọng nguồn vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các
thẻ tiết kiệm vô danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi
tiền. Ngân hàng không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá mà sẽ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 51
phát hành thể khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Công cụ này sẽ
đem lại thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng:
* Đối với khách hàng: Hình thức này khắc phục các khuyết điểm của các
khoản tiền gửi thông thường là có thể chuyển nhượng được. Khi đến hạn không
cần đích thân người gửi tiền đến nhận mà có thể nhờ người khác lĩnh tiền hộ.
* Đối với ngân hàng: Ngân hàng vãn có thể quản lý như một khoản tiền gửi
thông thường không phải thay đổi công nghệ, có thể thu hút được tiền gửi có kỳ
hạn dài hơn...
3- Ngân hàng có thể áp dụmg hình thức tiết kiệm bằng tài khoản mà khách hàng
có thể gửi đều đặn đến khi rút. Lãi suất của hình thức này được tính theo lãi suất
kép, mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp
với công nhân viên, người có thu nhập đều đặn...
4 - Ngân hàng có thể sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng
một kỳ hạn nhưng nếu khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được
hưởng mức lãi suất cao hơn. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ
áp dụng lãi suất luỹ tiến cho khách hàng gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ
khuyến khích khách hàng gửi tiền với số lượng lớn hơn.
5 - Ngân hàng cũng có thể xem xét đưa ra hình thức gửi tiền một lần và được rút
một phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ
được tính theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại vẫn được tính theo lãi suất bình
thường. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu muốn rút trước hạn khách
hàng phải rút toàn bộ số tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn khiến người gửi tiền
chia nhỏ số tiền muốn gửi ra làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút trước hạn một
phần, điều này gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ tục,
giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không huy động được khối lượng vốn lớn
nhất... Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng được lượng tiền gửi có kỳ hạn
dài hơn.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 52
* Ngoài việc đưa ra các hình thức huy động mới ngân hàng cần làm tốt công tác
huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá . Hiện nay nguồn vốn từ phát
hành giấy tờ cớ giá chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Vì vậy ngân hàng
cần coi trọng hình thức huy động này và coi đây là một biện pháp hữu hiệu phát
triển nguồn vốn trung, dài hạn. Để có thể tăng cường công tác huy động vốn qua
phát hành giấy tờ có giá Ngân hàng Vụ Bản cần làm tốt các việc sau:
- Tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân biết, nhận thức đầy đủ và đuúng đắn
về hình thức huy động này.
- Áp dụng linh hoạt phương thức trả lãi : trả lãu trước, trả lãi sau, trả lãi hàng
tháng, đa dạng hoá về mệnh giá và kỳ hạn của giấy tờ có giá.
b) Đa dạng hoá khách hàng
Bên cạnh việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn ngân hàng Vụ Bản cần
mở rộng và đa dạng hoá khách hàng. Đa dạng hoá khách hàng có tác dụng:
- Giúp ngân hàng có thể giảm rủi ro vì mỗi một nhóm khách hàng có một số
đặc điểm chung về nguồn vốn do đó khi có những biến động nhóm khách hàng này
có phản ứng như nhau do đó nếu duy trì một tỷ trọng quá cao nguồn vốn của một
nhóm khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro.
- Giúp ngân hàng có cơ cấu vốn hợp lý hơn vì mỗi nhóm khách hàng có
những đặc điểm riêng về vốn. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một loại khách
hàng thì cơ cấu nguồn vốn sẽ kém linh hoạt và bất hợp lý.
Mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã xác định đối tượng khách hàng chủ yếu là
khu vực nông nghiệp và nông thôn nhưng nếu không mở rộng số lượng khách hàng
là tổ chức kinh tế thì khó có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn. Vì vậy
đối với từng loại khách hàng ngân hàng nên có chính sách hợp lý:
* Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế:
Trong những năm qua tỷ trọng của tiền gửi của tổ chức kinh tế trong tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng Vụ Bản chưa cao. Đây là nguồn vốn có chi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 53
phí thấp giúp ngân hàng có thể cắt giảm chi phí huy động, tăng lợi nhuận nên trong
thời gian tới ngân hàng nên tăng tỷ trọng của nguồn vốn này và cần á dụng các
biện pháp:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo thanh toán nhanh, rút
ngắn thời gian giao dịch, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân
hàng.
- Cải tiến phong cách giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn để
có thể giữ vững những khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới...
* Đối với khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất
Trong tất cả nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, tiền gửi của dân cư là
nguồn vốn có tính ổn định cao nhất. Nhưng việc huy động vốn từ dân cư gặp rất
nhiều khó khăn mặc dù khách hàng chủ yếu của chi nhánh là cá nhân và hộ sản
xuất. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn trong dân Ngân hàng cần sử dụng
các biện pháp sau:
- Ngân hàng cần làm tốt công tác tuyên truyền, vân động trực tiếp trên địa
bàn hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đơn giản hoá các thủ tục giao dịch giúp cho người dân dễ dàng thực hiện
giao dịch với ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch.
3.2.1.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi
suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là một bộ phận cấu thành trong phần lớn
thu nhập và chi phí. Vì vậy mọi biến động về lãi suất có ảnh hưởng lớn đến kết quả
kinh doanh của ngân hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 54
Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được
đặt lên hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong
việc định giá các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của
ngân hàng. Một mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng . Mặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi
quá cao để đảm bảolợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong
thị trường cung cấp các dịc vụ tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn
vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu
nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay
không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được lãi suất do đó giá cả do thị trường
quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc điểm về nguồn vốn và khách
hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất này không chênh lệch
với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. Trong trường hợp này các nhà
quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng huy
động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi
suất thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn
giữa hai mục tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi
và nguồn vốn giúp ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng.
Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:
- Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và
đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý.
- Đảm bảo tính cạnh tranh
- Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng
- Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất
trên thị trường.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 55
Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hiện nay đang tìm mọi biện
pháp để tăng cường nguồn vốn huy động do đó chi nhánh nên áp dụng chính sách
lãi suất linh hoạt. Mặt khác chi nhánh cũng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo
kỳ hạn một cách hợp lý. Hiện nay chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn
do đó lãi suất cần thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài
hạn nghĩa là lãi suất tiền gửi trung và dài hạn phải tăng đáng kể so với lãi suất ngắn
hạn để khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu dài.
3.2.2 Giải pháp hỗ trợ
Để giải quyết những khó khăn và tồn tại, ngoài việc áp dụng các giải pháp
trực tiếp, Ngân hàng nên áp dụng một số giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu qủa
hoạt động của chi nhánh. Những giải pháp trực tiếp giúp ngân hàng có thể đạt được
kết quả như mong muốn một cáh nhanh chóng nhưng phải có các giải pháp hỗ trợ
thì kết quả đạt được mới lâu dài và ổn định bền vững. Sau đây là một số giải pháp
hỗ trợ.
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn.
Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động
vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo
được vốn thì mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể
hoạt động tốt trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy
mạnh hoạt động tín dụng là một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai.
Ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn
vốn mà còn phải tìm cách nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 56
dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao
chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng
thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần
chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh doanh, tránh tác
động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu cầu đó chất
lượng của công tác thẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao .
Hiện nay NHNo&PTNT huyện Vụ Bản mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ
truyền thống như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay cầm đồ...
Chưa thực hiện các nghiệp vụ: cho vay ứng trước, cho thuê tài chính... Vì vậy ngân
hàng nên mở rộng phát triển các ngiệp vụ này để thu hút khách hàng, tăng dư nợ.
Mặt khác dư nợ của chi nhánh chủ yếu là dư nợ hộ sản suất, tỷ trọng cho vay với
các doanh nghiệp còn rất nhỏ. Nếu chi nhánh tăng trưởng được dư nợ với các
doanh nghiệp thì dư nợ của chi nhánh sẽ tăng lên một cách đáng kể. Muốn vậy chi
nhánh cần thường xuyên chọn lọc, phân loại khách hàng để từ đó có chính sách, cơ
chế tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
3.2.2.2 Mở rộng và cải tiến các dịch vụ
Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng trong tổng thu nhập của
ngân hàng. Các dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới, thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng
ngân hàng sẽ nắm bắt được những thông tin về khách hàng, nguồn vốn của khách
hàng, biết được lúc nào khách hàng thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp
đỡ.Trong thời gian tới NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có thể xem xét hoàn thiện và
đưa ra các dịch vụ sau:
- Phát triển và hoàn thiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 57
- Dịch vụ tư vấn
- Dịch vụ bảo lãnh
- Dịch vụ bảo quản giấy tờ, tài sản cho khách hàng....
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng.
Đối với mỗi NHTM uy tín quyết định đến sự thành công hay thất bại trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi ngân hàng thực sự có uy tín, tạo được
lòng tin với khách hàng thì khách hàng mới biết đến và sử dụng các dịch vụ của
ngân hàngmột cách thường xuyên và liên tục.
Một trong những yếu tố để nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng
chính là chất lượng phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng. Chất lượng dịch vụ
của ngân hàng thể hiện ở nhiều yếu tố: Mức độ phong phú của các dịch vụ, thời
gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích mà sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng mang lại cho khách hàng... Muốn có được uy tín cao trên thị trường
ngân hàng nên làm các việc sau:
- Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm boả đủ khả năng thanh toán khi
khách hàng có yêu cầu.
- Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử
lý kịp thời và bồi thường thoả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách hàng.
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố trung tâm
quyết định mọi sự thành bại của ngân hàng. Để có thể phát triển kinh doanh, phục
vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ có trình
độ cao, có tinh thần trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp… Để có
được điều này ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược con người phù hợp bắt
đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp và bố trí công tác đến việc đào tạo cán bộ, cử cán
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 58
bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuyên gia đến
giảng dậy...
- Mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng. Trong điều
kiện hiện nay Ngân hàng Vụ Bản nên mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận các xã
để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và có thể đáp ứng
tốt hơn nhu cầu vay vốn của người dân, tạo cho người dân có thói quen gửi tiền
vào ngân hàng và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.... Mặt khác ngân
hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng cách làm việc ngoài giờ
hành chính và vào ngày thứ bảy, chủ nhật vì hiện nay giờ giao dịch của ngân hàng
trùng với giờ làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nên gây khó khăn cho
khách hàng khi giao dịch với ngân hàng vì thế tăng thời gian giao dịch sẽ tạo điều
kiện tốt hơn cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.'
- Tăng cườngcông tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt
trong tâm trí của khách hàng, trước hết ngân hàng phải được khách hàng biết đến.
Một trong những giải pháp cần làm là tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo.
Thông qua hoạt động tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể lựa chọn, so sánh,
thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với
ngân hàng khi họ thực sự hiểu biết về ngân hàng. Do đó các NHTM cần tăng
cường công tác tuyên truyền, quảng cáo dưới mọi hình thức giúp khách hàng hiểu
biết được những lợi ích mà khách hàng có thể có khi giao dịch với ngân hàng.
Trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã thực hiện tuyên truyền,
quảng cáo nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Trong thời gian tới Ngân hàng Vụ Bản
cần tiến hành các biện pháp quảng cáo mới như: phát tờ rơi, tổ chức tuyên truyền
quảng cáo thông qua các tổ vay vốn, các buổi họp dân....
3.2.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 59
Trong thời đại ngày nay việcáp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm cho bộ mặt các NHTM
thay đổi. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách
hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng tiền
mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế, các thành phần dân cư mở tài
khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng làm tốt công tác thanh
toán sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng và mặt khác thu hút được ngày càng
nhiều vốn để tiến hành cho vay phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế ngày càng có
hiệu quả và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã được đầu tư nhiều
công nghệ mới khá hiện đại nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đầu tư hơn
nữa các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng đạc biệt là dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Qua
đó ngân hàng có thể thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp, cá nhân, giúp ngân hàng tăng uy tín, củng cố vị trí của mình trong
nền kinh tế.
Như vậy hiện đại hoá một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức
kinh tế mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH.
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 60
3.3.1.1 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn
của ngân hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn, cản
trở công tác huy động vốn. ổn định kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp
nhiều chính sách như: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đối
ngoại... trong đó chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng đối với ngân hàng.
Đối với nền kinh tế hiện nay một trong những nội dung của việc tạo lập kinh
tế vĩ mô chính là việc: chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó chính là điều kiện cần
thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng, Nhà
nước và các ngành trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và
duy trì ổn định tiền tệ. NHNN bắt đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô có hiệu quả, tỷ lệ lạm phát hợp lý. Đây là điều kiện
cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Trong giai đoạn tới, một
trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu
tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định, bền vững. Đồng thời
cũng là điều kện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết khối
lượng tiền trong lưu thông, mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền cung ứng cho
phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế.
3.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý.
Việc ban hành một hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tạo niềm
tin cho dân chúng mà những quy định, khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực
tiếp đến việc điều chỉnh tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa
cần thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ từ vàng, ngoại tệ hoặc bất động
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 61
sản sang đầu tư trực tiếp vào sản suất kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Nhà
nước nên có những chính sách khuyến khích người dân tiết kiệm hơn nữa nhưng
trước hết các cơ quan nhà nước phải là người đi đầu trong công tác này.
Ngày nay chúng ta đang tiếp tục phát triển nền kinh tế đất nước theo cơ chế
thị trường. Theo cơ chế này các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tự do cạnh tranh
và phát triển, hệ thống các NHTM cũng vậy. Các NHTM cũng phải được tự do
cạnh tranh, loại bỏ những cá thể yếu kém ra khỏi hệ thống giúp nâng cao uy tín,
nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Do đó các cơ quan nhà nước
không nên can thiệp sâu vào hoạt động của các NHTM mà cần tạo điều kiện để các
NHTM hoạt động tốt. Hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế
do đó giữ cho hệ thống ngân hàng hoạt động một cách hài hoà, ổn định là điều kiện
cần thiết. Vì vậy nhà nước cần ban hành mộtt hệ thống các các quy định về hoạt
động của các NHTM một cánh thống nhất, đầy đủ giúp các ngân hàng hoạt động
một cách dễ dàng.
Hệ thống các văn bản pháp quy phải đầy đủ thống nhất, không được chồng
chéo giúp cho các ngân hàng dễ dàng khi áp dụng. Hiện nay hệ thống pháp luật
nước ta đang được sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu đó nhưng trên thực tế vẫn còn
nhiều hạn chế. Các văn bản pháp luật vẫn còn chồng chéo, có nhiều hành vi được
nhiều luật điều chỉnh nhưng có hành vi chưa được pháp luật điều chỉnh. Mặt khác
các văn bản pháp quy của nước ta hiện nay vẫn còn thiếu do những thay đổi
thường xuyên trong quá trình hoạt động phát sinh những chanh chấp, những vấn đề
trước đây chưa có. Do đó việc làm cần thiết hiện nay là Nhà nước nên tìm cách xây
dựng một hệ thống pháp luật vừa thống nhất, vừa đầy đủ tạo điều kiện cho các
NHTM hoạt động một cách lành mạnh, đạt hiệu quả cao.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 62
3.3.2.1 Chính sách lãi suất.
Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong
dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng... Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu
lực đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động.
Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn
trong xã hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở
kế hoạch và thực tiễn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời
kỳ.
Để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông NHNN phải sử dụng
linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM,
chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu vì
đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của
NHTM.
3.3.3.2 Chính sách tỷ giá
Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi
suất nội tệ đang ở mức khá cao thì nguồn huy động VND cũng không tăng trưởng
đáng kể. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng nội tệ
hơn. Điều này gây áp lực lớn lên thị trường và làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm
căng thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho ngân hàng tối đa hoá trạng
thái ngoại hối của mình. Và cũng như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 63
khăn cho các NHTM khi huy động bằng nội tệ trừ khi chính phủ có chính sách
bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì các NHTM sẽ huy động được nhiều nội tệ mà
không phải tăng lãi suất.
3.3.2.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn.
Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường có
điều tiết vĩ mô, việc hình thành và phát triển thị trường vốn có ý nghĩa rất lớn đối
với các NHTM hiện nay. Sự hình thành và phát triển của thị trường vốn là yếu tố
thúc đẩy sự phát triển của thị trường hàng hoá.
Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, tăng trưởng ngày
càng cao đòi hỏi nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Thị trường vốn là nơi gặp gỡ giữa người có khả năng cung cấp vốn và người có
nhu cầu vốn, qua đó tập trung được các nguồn vốn phân tán với khối lượng nhỏ
thành nguồn vốn lớn nhằm đầu tư có hiệu quả và mang lại lợi ích to lớn góp phần
không nhỏ vào công cuộc đưa đất nước ngày càng tiến lên.
Vì vậy NHNN cần xúc tiến và tác động để thị trường vốn ngày càng phát triển và
mở rộng.
3.3.2.4 Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
NHNN phải thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt
động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm làm
thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân, đưa hệ thống các TCTD đi vào
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 64
nề nếp và có hiệu quả, không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong
nền kinh tế.
3.3.2.5 Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi
Trong cơ chế thị trường, việc lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh là một tất
yếu. Nếu ngân hàng hoạt động tốt, kinh doanh có lãi thì sẽ có nhiều khách hàng gửi
tiền. Ngược lại nếu ngân hàng làm ăn không tốt sẽ gặp rủi ro, bất chắc trong hoạt
động kinh doanh, điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc gửi tiền và rút tiền ở ngân hàng.
Do đó để người gửi tiền thực sự yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng, chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã tham gia bảo hiểm tiền gửi và cần tiếp tục hoạt
động này. Tuy nhiên mức bồi thường thiệt hại rủi ro tiền gửi vẫn chưa thoả đáng.
Như vậy sẽ không kích thích khách hàng có cơ số tiền lớn gửi vào ngân hàng.
NHNN nên có chính sách bảo hiểm tiền gửi giống như chính sách bảo hiểm các tài
sản khác. Như vậy giúp khách hàng an tâm gửi tiền và ngân hàng có thể huy động
được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Nam Định
3.3.3.1 Trang bị cơ sở vật chất
Hỗ trợ NHNo&PTNT huyện Vụ Bản tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
như: Xây dựng trụ sở làm việc mới cho các ngân hàng cấp 4, sửa sang và tăng
cường cơ sở vật chất cho ngân hàng trung tâm, trang bị đầy đủ các công cụ cần
thiết trong quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy
yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 65
3.3.3.2 Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên.
Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách thay đổi có liên quan đến
hoạt động ngân hàng đề nghị NHNo&PTNT tỉnh Nam Định sớm ban hành hướng
dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho ngân hàng cơ sở hoạt động nhịp nhàng,
đúng quy định, tránh tâm lý không ổn định trong dân chúng từ đó ảnh hưởng đến
uy tín ngân hàng.
KẾT LUẬN
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiêp. hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu
cầu của nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức to lớn của hệ thống ngân hàng.
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát
triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều
tăng trưởng cao, huy động được một khối lượng lớn vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn
những tồn tại cần được chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn.
Chuyên đề trên đây đã đạt được những kết quả sau:
- Bằng lý luận đã làm rõ hình thức huy động vốn của NHTM, các tiêu thức
đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các NHTM.
- Phân tích thực trạng để thấy được kết quả, những tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại đó.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 66
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn
tại NHNo&PTNH huyện Vụ Bản.
Với chuyên đề này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động
vốn của các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản nói
riêng. Đây là một vấn đề lớn, khá rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của em còn
hạn chế vì vậy không tránh khỏi những hạn chế, sai sót cần hoàn thiện, bổ xung.
Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản và các thày cô giáo trong quá trình em viết chuyên
đề này. Đặc biệt là cô giáo: Đỗ Thị Kim Hảo đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên
đề này.
Sinh viên : Triệu Ngọc Nguyên
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị ngân hàng- Học viện ngân hàng
2. Giáo trình Quản trị ngânh hàng- Học viện Ngân hàng
3. Quản trị ngân hàng thương mại- Peter S.Rose
4. Tiền tệ và thị trường tài chính- S. Miskin
5. Tạp chí ngân hàng từ năm 2000-2003
6. Thời báo ngân hàng từ năm 2000-2003
7. Tạp chí thị trường tài chính từ năm 2000-2003
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 67
8. NHNo&PTNT Việt Nam, báo cáo thường niên 2000, 2001, 2002, 2003....
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong chuyên đề là trung thực và phù hợp với thực tế của Ngân hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 68
Sinh viên thực hiện
Triệu Ngọc Nguyên.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
========*******========
Họ và tên người nhận xét ...........................................................................................
Chức vụ.......................................................................................................................
Nhận xét về quá trình thực tập của sinh viên: Triệu Ngọc Nguyên
Lớp 3012 - Khoa Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng- Học viện Ngân hàng
Khoá học: 2000 - 2004
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 69
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Người nhận xét
(Ký tên, đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
======********=======
Họ và tên giáo viên hướng dẫn ..................................................................................
Đơn vị ..........................................................................................................................
Chức vụ.......................................................................................................................
Nhận xét về chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Triệu Ngọc Nguyên
Lớp 3012- khoa Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng- Học viện Ngân hàng
Khoá học: 2000 - 2004
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 70
Tên đề tài: " Một số giải pháp nhằm nâng cao hiẹu quả hoạt động huy động huy
động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản"
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Điểm:
- Bằng số:
- Bằng chữ:
Ký tên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTƯ Ngân hàng trung ương
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 71
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT Nội dung Trang
Biểu 1 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
Biểu 2 Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
BIểu 3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
Biểu4 Biến động của nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Biểu 5 Cơ cấu tiền gửi của dân cư
Biểu 6 Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT
huyện Vụ Bản
Biểu 7 Cơ cấu về thời hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn của
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1: NHTM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NHTM
1.1 NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường ......................... 3
1.1.1 Khái niệm về NHTM................................................................................... 3
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM............................................................. 3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 72
1.1.3 Vai trò Của NHTM ..................................................................................... 5
1.1.4 Chức năng của NHTM ............................................................................... 7
1.2 Vốn trong kinh doanh Ngân hàng .................................................................. 10
1.2.1 Khái niệm về vốn ......................................................................................... 10
1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ........................... 10
1.2.3 Kết cấu vốn của NHTM ............................................................................... 13
1.3 Huy động vốn của NHTM ................................................................................. 15
1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM ..................................................... 15
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM................. 17
1.3.3 Cách xác định nguồn vốn huy động ............................................................. 22
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN ............................................................. 24
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ................................. 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 24
2.1.2 Cơ cấu bộ máy hoạt động ............................................................................ 25
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của chi nhánh............................................................. 25
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản............. 27
2.2.1 Hoạt động huy động vốn............................................................................... 27
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn................................................................................. 29
2.3 Thực trạng công tác sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ
Bản .............................................................................................................................. 31
2.3.1 Những kết quả đã đạt được ........................................................................... 31
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân của nó .......................................................... 41
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 73
Chương 3 : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN ....................... 45
3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản............................... 45
3.2 Giải pháp............................................................................................................ 47
3.2.1 Giải pháp trực tiếp ........................................................................................ 47
3.2.2 Giải pháp hỗ trợ............................................................................................ 53
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................ 57
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước............................................................................... 58
3.3.2 Kiến nghị với NHTƯ .................................................................................... 59
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Nam Định............................................... 62
KẾT LUẬN................................................................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng công tác huy động vốn và một số kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốntại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản.pdf