Nền kinh tếViệt nam trong những nă m gần đây đãcónhững chuyển
biến đáng mừng. Cùng với những chuyển biến đónó đòi hỏi phải cónhững
khoản vốn đầu tưrấtlớn phục vụcho công cuộc cải tổ, đổi mới phát triển đất
nước. Đến lúc này khâu then chốt cuối cùng thuộc vềngành ngân hàng Với
chức năng đàu mối tài chính cho nền kinh tếngành ngân hàng phải tựkhẳng
định vai tròvànhiệm vụcủa mình. Đểtạo thế đứng của mình trên thị trường,
các ngân hàng thương mại không ngừng nâng cao khả năng thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư, phát triển sản xuất.
80 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác huy động vốn và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và định hướng phát triển nguồn vốn trong công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h sách, tăng cường kiểm tra kiểm
soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro.
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
*Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào do ngành, địa
phương phát động, cải thiện đời sống người lao động.
3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2005
- Nguồn vốn huy động tăng từ 5% - 7% so với năm 2004
- Dư nợ cho vay tăng 15-20% so với năm 2004
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 3% so năm 2004
- Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%
- Thu nợ đã đưa vào ngoại bảng là 2 tỷ đồng
3.1.2. Biện pháp thực hiện.
* Tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát
triển nguồn vốn huy động, vận dụng chính sách lãI suất và chính sách khách
hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Duy trì đối tượng
khách hàng tiền gửi truyền thống. Chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ
chức đoàn thể xã hội, từng bước cải thiện và tạo lập một cơ cấu nguồn vốn
cân đối, ổn định.
* Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng tăng dần tỷ lệ cho vay có
tài sản đảm bảo. Đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tư
nhân, hộ sản xuất…, cho vay đảm bảo có hiệu quả, an toàn, kiên quyết không
để phát sinh nợ quá hạn mới.
* Tăng cường số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích
tối đa cho các sản phẩm truyền thống. Xây dựng phương án triển khai hoạt
động chuyển tiền nhanh VND, Western union, mở thẻ ATM tại tất cả các
điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm. Khảo sát lắp đặt máy ATM tại
những điểm thích hợp, đi đôi với việc tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về
sản phẩm thẻ tới mọi đối tượng khách hàng.
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
* Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, đặc
biệt là hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán. Thực hiện nghiêm túc công
tác chấn chỉnh sau thanh tra, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh an toàn.
* Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ một cách
căn bản, đặc biệt là các kỹ năng về công nghệ mới.Công tác đánh giá cán bộ
cần chú trọng tính sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.Công tác
tuyển dụng lao động cần hội đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ, đáp
ứng yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao.
* Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo
thực hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu thi đua thiết thực
gắn với mọi hoạt động của các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn, Đoàn thanh
niên. Duy trì các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo khí thế thi đua sôi nổi
trong cơ quan, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy động
vốn .
Sau khi tìm hiểu thực tế công tác huy động vốn tại SGD I, căn cứ vào
phương hướng, nhiệm vụ của SGD, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm giải
quyết những khó khăn, tồn tại cũng như nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn, góp phần tăng nguồn vốn, giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
3.2.1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp.
Biện pháp đầu tiên mà ngân hàng có thể làm là phải luôn luôn đánh giá
một cách chi tiết, phân tích tỉ mỉ tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn ..., tình
hình thực tiễn của Việt Nam (môi trường kinh tế, pháp lý, môi trường xã hội,
tâm lý, môi trường đối ngoại) để tìm ra những khó khăn vướng mắc xuất phát
từ phía ngân hàng hay những người gửi tiền. Đồng thời, ngân hàng phải chủ
động xây dựng cân đối nhu cầu vốn. Trên cơ sở đó, ngân hàng lập chiến lược
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
dài hạn về huy động vốn để từ đó có những biện pháp huy động vốn phù hợp,
đáp ứng nhu cầu vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng, cho nền kinh tế nói
chung và không để bị đọng vốn trong quá trình sử dụng vốn.
Các định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn phải được xuất
phát từ những yêu cầu sau:
Công tác nguồn vốn của ngân hàng phải quán triệt quan điểm phát huy
nội lực.
* Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều
kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính giải pháp
tình thế hiện nay.
* Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong một
thể đồng bộ, nhịp nhàng.
* Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các
doanh nghiệp, đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư để
tạo lập một mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc.
3.2.2.Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
a. Đa dạng hóa tiền gửi tiết kiệm
Tốc độ tăng trưởng của tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh qua các năm và
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Sở dĩ như vậy
vì người Việt Nam có thói quen tiết kiệm để dự phòng lúc ốm đau, bệnh tật
hay mua sắm. Mục đích của họ là để kiếm lời, tích lũy. Nắm bắt được điều
này, SGD I đã đưa ra nhiều kỳ hạn gửi với các mức lãi suất khác nhau nhằm
thu hút nguồn vốn này. Tuy nhiên, SGD cần có những giải pháp thích hợp
hơn để thu hút được nguồn vốn dồi dào này.
Thứ nhất, Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm trong dân cư
bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. Áp
dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm
tuổi già, tiết kiệm tích luỹ, hay tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm nhà ở... Với
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
những hình thức này, Ngân hàng có thể tăng cường được nguồn vốn huy
động, đặc biệt là vốn trung dài hạn.
Thứ hai, Quầy gửi tiền tiết kiệm của dân chúng phải phân bổ ở nhiều
nơi, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.
Thứ ba, SGDI cần cải tiến thời gian làm việc để thuận tiện cho người
gửi, rút tiền. Nên chăng các quầy giao dịch bố trí người làm việc sớm hơn và
nghỉ muộn hơn (thậm chí giao dịch cả tối và ngày nghỉ). Đây là một vấn đề
rất quan trọng vì có những người chỉ có ngoài giờ làm việc hoặc ngày nghỉ
mới có thời gian để đến Ngân hàng gửi tiền cũng như rút tiền.
Thứ tư, Cải cách lề lối làm việc, thủ tục trong việc huy động vốn qua
các tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Tránh sử dụng nhiều chứng từ, thủ tục rườm
rà, tốn công sức, tiền của của Ngân hàng mà khách hàng lại không hài lòng.
Sự linh hoạt về kỳ hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi. Bên cạnh các
kỳ hạn đang áp dụng, ngân hàng mở rộng thêm các thời hạn gửi tiền như 9
tháng, 2 năm, 3 năm, 5 năm... và thậm chí 10 năm. Việc áp dụng hình thức gửi
tiền tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung và dài
hạn, tạo điều kiện đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn tại ngân hàng. Tuy
nhiên, để có thể thu hút vốn dài hạn, ngân hàng nên phát hành "phiếu tiết kiệm
có kỳ hạn chuyển nhượng" ngay tại các quỹ tiết kiệm của ngân hàng. Với loại
tiết kiệm có kỳ hạn này có thể dung hoà được lợi ích hai bên: ngân hàng và
người gửi tiền. Người gửi tiền tiết kiệm chủ động khi cần rút vốn ra chi tiêu
đột xuất, đồng thời ngân hàng tạo được nguồn vốn ổn định.
Ngoài ra, cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn
sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ: những người đã gửi tiền tiết kiệm không kỳ
hạn ở ngân hàng từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền
lợi về tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
b. Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân
Hình thức này giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
với lãi suất thấp. Đồng thời, phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông,
tiết kiệm chi phí lưu thông.
Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân là nhu cầu cấp thiết xét về góc độ
đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ ngân hàng cho mọi tầng lớp dân cư và
xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt của một nền kinh tế phát triển. Để
tăng số lượng tài khoản này lên, đồng nghĩa với việc tăng doanh số thanh
toán qua tài khoản, góp phần thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền
mặt trong xã hội thì SGDI cần chú ý hơn nữa đến hình thức. Bởi vì nước ta
vẫn còn nghèo, thu nhập bình quân thấp, tâm lý của người dân Việt Nam vẫn
quen sử dụng tiền mặt. Vì vậy khái niệm mở tài khoản cá nhân và thanh toán
qua ngân hàng với nhiều người vẫn còn rất mới mẻ. Hơn nữa, lãi suất huy
động đối với loại tài khoản này là rất thấp (lãi suất không kỳ hạn) ngược hẳn
với tâm lý của người gửi tiền vào ngân hàng luôn mong hưởng lãi suất
cao.Về phía Ngân hàng cần có những biện pháp tác động như sau:
* Áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài
khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hướng dẫn
cho khách hàng thấy được những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ
hiểu được những ưu điểm của tài khoản và thường xuyên sử dụng nó. Khi
người dân đã quen việc thanh toán, chi trả và các dịch vụ thuận tiện mà Ngân
hàng đưa ra cộng với sự đa dạng hoá các dịch vụ, các hình thức hoạt động
của Ngân hàng, người dân sẽ ít quan tâm đến lãi suất. Cần phải tạo cho khách
hàng hiểu được mục đích chủ yếu của khách hàng khi mở và sử dụng tài
khoản tiền gửi cá nhân là chất lượng dịch vụ mà không phải là hưởng lãi.
* Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi 2 tài khoản song song của
khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số dư
cao, Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp
khách hàng không bị thiệt. Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán
cao, Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh
toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng làm được như vậy sẽ tạo
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
ra sự nhanh chóng, tiện lợi hơn cho khách hàng. Đồng thời cũng giúp Ngân
hàng giảm giai đoạn rút tiền nhiều lần, tốn thời gian và chi phí.
* Ngân hàng cũng có thể liên kết với Kho bạc để làm dịch vụ mở tài
khoản chi trả lương cho các khách hàng là cán bộ công nhân viên làm việc ở
các trường đại học, các doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập ổn định. Đây là
một lĩnh vực còn rất mới mẻ, cho nên thị trường và khả năng khai thác là rất
lớn. Hơn nữa, trong thị trường này, trình độ dân trí cao nên khả năng thích
ứng của khách hàng với các dịch vụ ngân hàng là rất nhanh. Ngân hàng có
thể qua đó giúp người dân tiếp xúc với các dịch vụ thanh toán hiện đại như
thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động ATM... nhanh chóng hoà nhập vào mạng
lưới thanh toán quốc tế, tạo nguồn vốn lớn, ổn định cho Ngân hàng.
* Liên hệ với các trường Đại học, Cao đẳng... để cùng nhà trường có
thể mở tài khoản cho mọi sinh viên trong trường. Làm được điều này có lợi
cho cả Ngân hàng, nhà trường và cả sinh viên. Đối với Ngân hàng, đây là một
nguồn huy động dồi dào vì hiện nay số lượng sinh viên trong các trường Đại
học, Cao đẳng... là rất lớn. Về phía nhà trường và sinh viên, sẽ dễ dàng hơn
trong việc thu học phí và các chi phí, lệ phí khác. Sinh viên không còn cảnh
chen chúc nhau nộp học phí, có khi phải nghỉ cả tiết học mới chen chân được
vào bàn thu.
c. Phát triển và mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các
doanh nghiệp
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội là rất
lớn, quan hệ thương mại phức tạp. Nhiều doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp
tư nhân) không mở tài khoản thanh toán ở Ngân hàng hoặc thanh toán với
nhau bằng tiền mặt không qua ngân hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động thanh toán của hệ thống NHTM nói chung và SGD I nói riêng, qua
đó hạn chế hiệu quả huy động vốn - cho vay của Sở. Vì vậy, trong thời gian
tới, SGD cần có những giải pháp đúng đắn để thu hút nguồn vốn này như:
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
* Cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp, giới thiệu cho doanh nghiệp các
loại tài khoản và những tiện ích của chúng. Đồng thời có chính sách ưu đãi
khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.
* Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư
hàng hoá và kỳ hạn nợ của các TCKT để động viên khách hàng nhanh chóng
tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho Ngân hàng đúng hạn thanh toán. Với những
khách hàng có doanh thu lớn, SGD có biện pháp thu tại chỗ theo lịch thỏa
thuận với đơn vị, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong mối quan hệ kinh doanh với
bạn hàng.
* Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích với hình thức đa dạng
hơn như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Kỳ hạn đa dạng hơn, lãi suất
áp dụng linh hoạt hơn trên cơ sở hoạt động của ngân hàng có lãi.
* Ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động còn có thể qua tư
vấn môi giới, cầm đồ, tín dụng thu mua...
d. Mở rộng các loại tiền gửi khác
Ngân hàng cần quan tâm đến việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác
để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của dân chúng. SGD I có thể áp dụng
những hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích, cụ thể:
*Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ: Dành cho những người có thu
nhập hiện tại để dành một phần tiêu dùng cho tương lai khi về già bằng cách
hàng tháng gửi tiền vào tài khoản này.
*Hình thức tiết kiệm nhà ở: Hình thức này tạo cho người gửi tiền được
quyền vay ở ngân hàng một khoản lớn với lãi suất hợp lý để đầu tư cho chỗ ở
của chính mình.
Song song với đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm, Ngân
hàng cần mở rộng việc phát hành kỳ phiếu có mục đích với hình thức đa
dạng hơn như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, loại 2 năm, 3 năm..., lãi
suất linh hoạt tuỳ thuộc môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường;
phát hành trái phiếu ngân hàng thương mại để huy động vốn trung và dài hạn
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
vừa tạo nguồn vốn trung và dài hạn, vừa cung cấp hàng hoá cho thị trường
vốn.
Tuỳ từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà ngân hàng áp dụng những
hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và tiền
mặt ngoài xã hội.
Đa năng trong kinh doanh cũng làm cho khách hàng có cảm giác thoả
mãn và ngày càng có nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Những hoạt động
này ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, nhờ đó mà khả năng của ngân
hàng được nâng lên. Ngân hàng cần mở thêm các dịch vụ như: dịch vụ tư
vấn, dịch vụ môi giới, dịch vụ cầm đồ, tín dụng thuê mua...
3.2.3. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho
vay.
Hiện nay, nếu một người gửi tiền thông thường phải mất 15 - 30 phút
cho một lần gửi hoặc rút. Đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày.
Các thủ tục này ngân hàng làm theo quy định, nhưng ngân hàng cần nghiên
cứu biện pháp rút ngắn thời gian. Chẳng hạn như trang bị máy vi tính cho các
quỹ tiết kiệm; máy của kế toán được nối với máy của kế toán trưởng và thủ
quỹ, qua đó có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời
gian chờ đợi của khách hàng.
SGD I nên nghiên cứu triển khai hình thức tiết kiệm gửi một nơi, rút ở
nhiều nơi. Đối với ngân hàng, hình thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc
từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lượng cao hơn,
đối tượng rộng rãi hơn, lựa chọn địa điểm linh hoạt hơn đồng thời là bước
tiếp theo trong việc hiện đại hoá dịch vụ thanh toán..
3.2.4. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt:
Lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút
vốn tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thấy rõ được điều đó, SGDI rất chú trọng
đến việc thay đổi lãi suất trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
trường nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế.
SGD cần xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn
vốn huy động có tác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có
giới hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào,
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Đồng thời có liên quan trực tiếp
đến lãi suất cho vay và tác động đến toàn bộ hoạt động tín dụng của Sở.Vì
thế, mức lãi suất đưa ra là tuỳ theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tuỳ theo
từng thời điểm, từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định
và có lợi cho người gửi, người vay và cả Ngân hàng. Đặc biệt, với cơ chế lãi
suất theo tín hiệu thị trường như hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh
hoạt của SGD trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn để cho vay
3.2.5. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có
hiệu quả
Trong hoạt động Ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan
hệ thường xuyên, tác động hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là
cơ sở, là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhưng chỉ khi
Ngân hàng tiến hành cho vay quay vòng vốn thì nguồn vốn mới sinh lời. Do
đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần
huy động.
Nước ta đang trong giai đoạn trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước nên việc đầu tư tín dụng có chiều hướng tăng trưởng mạnh. Nhưng việc
mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn
vốn và tăng trưởng. SGD I cần đưa ra các giải pháp thích hợp cho việc huy
động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả:
* Thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã
hội của thành phố, bám sát mục tiêu, biện pháp của ngành. Nắm chắc thị
trường, cả thị trường hiện tại và thị trường dự báo để xây dựng chiến lược
tổng thể về bề rộng của thị trường.
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
* Thực hiện phương châm cho vay an toàn - hiệu quả. Kế toán cho vay
phải tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ giới hạn an toàn vốn trong kinh doanh
được qui định trong Luật NHNN và Luật Các TCTD bao gồm:
- Tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán theo qui định của NHNN.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
- Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay trên vốn huy động.
- Tỷ lệ cho vay tối đa trên vốn tự có.
- Tỷ lệ chuyển hoá vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ...
* SGD cần làm tốt vai trò trung gian tài chính, một mặt tăng cường tín
dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, mặt khác cần
nâng cao chất lượng tín dụng, tăng thị phần vào các Tổng công ty đã có tín
nhiệm trong thị trường vay vốn với Sở, chú trọng cho vay tiêu dùng trong cán
bộ công nhân viên... Việc cho vay phải đảm bảo cân đối giữa tiền gửi và tiền
vay. Tính toán lợi ích nhiều mặt nhưng cho vay phải bù đắp chi phí, trích lập
quĩ rủi ro và có lợi nhuận. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, phân
tích chất lượng những khoản cho vay, kịp thời xử lý những phát sinh ảnh
hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của SGD.
- SGD I cần cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo sự
tương ứng về thời hạn và lãi suất cho nguồn vốn nào thì cho vay loại hình đó.
Tuy nhiên, trong điều kiện có chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và cho
vay, ngân hàng có thể cân đối vốn cho vay bằng cách: nếu có nguồn vốn ngắn
hạn có tính ổn định cao hoặc nguồn vốn thường xuyên luân chuyển ngân
hàng có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn. Việc sử dụng tất nhiên phải
chú ý đến một tỷ lệ nhất định.
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing
hiệu quả
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần hiểu rõ lợi ích
của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
nghiệp, vào lợi ích của người gửi tiền. Vì vậy, ngân hàng phải có chính sách
khách hàng đúng đắn. Đó là thu hút nhiều khách hàng, duy trì, mở rộng
khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng,
chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng phải nhằm giúp đỡ doanh nghiệp
khắc phục những khó khăn yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng chia
khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử cho phù hợp. Những khách
hàng lâu năm, có số dự tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm, thì ngân hàng
sẽ có chính sách ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như việc xét
thưởng.
Để thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày một nhiều thì ngân
hàng phải đặt ra chiến lược khách hàng. Vì lợi ích của khách hàng, ngân hàng
cần có phòng Marketing riêng chuyên thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu
của khách hàng, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để từ đó có cách
xử lý cho phù hợp.
Thêm vào đó, hoạt động khuyếch trương, quảng cáo đối với ngân hàng
là không bao giờ thừa bởi hiện nay rất nhiều người dân chi mới quen với việc
đến ngân hàng chỉ gửi tiền để lấy lãi. Họ chưa quen với các dịch vụ của ngân
hàng, khái niệm sản phẩm ngân hàng đối với họ còn rất trừu tượng. Do vậy,
SGD cần có những hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đưa
thông tin đến với khách hàng để họ biết tới hoạt động của ngân hàng. Đồng
thời họ thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng, về lãi suất, về các
chính sách ưu đãi của các hình thức huy động vốn của ngân hàng.
Việc nắm bắt được thông tin của khách hàng, nắm bắt được thông tin
của thị trường sẽ giúp cho ngân hàng tận dụng được hấu hết các cơ hội. Từ
đó có những định hướng, chính sách huy động phù hợp hơn, đa dạng hơn.
3.2.7. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Bên cạnh việc huy động vốn, cách điều hành, sử dụng nguồn vốn như
thế nào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả công tác huy động vốn. Nếu như
ngân hàng cho khách hàng vay vốn mà không thu hồi được thì nguồn vốn của
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
ngân hàng sẽ bị ứ đọng, không quay vòng được nhanh. Còn nếu như ngân
hàng thực hiện tốt công tác tín dụng, đầu tư, kinh doanh có hiệu quả thì sẽ có
nhiều khách hàng đến quan hệ với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được
nâng cao sẽ tạo điều kiện huy động vốn được dễ dàng hơn.
Từ phần thực trạng ở chương II, ta thấy tình hình kinh doanh của ngân
hàng là khả quan. Tuy nhiên, nhiệm vụ của ngân hàng trong thời gian tới là
tiếp tục tăng doanh số cho vay, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn hiệu
quả. Để làm được điều này, ngân hàng phải thực hiện các biện pháp sau:
a. Ngân hàng phải chủ động tìm các dự án đầu tư có hiệu quả. Trước
khi cho vay ngân hàng cần thẩm định kỹ về khách hàng. Trong quá trình thực
hiện dự án cho vay, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên định kỳ theo dõi
tình hình sử dụng vốn của khách hàng, có những nhận xét, kiến nghị lên ban
lãnh đạo để đưa ra được những quyết định kịp thời tránh tổn thất cho ngân
hàng.
b. Ngân hàng phải thường xuyên thống kê các khế ước đến hạn, có kế
hoạch đôn đốc trả nợ đối với các doanh nghiệp có nợ quá hạn trên tinh thần
giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau. Bằng các mối quan hệ của mình, ngân hàng có
thể hỗ trợ khách hàng tiêu thụ sản phẩm của họ trong trường hợp sản phẩm
có chất lượng còn thấp, bị giảm giá do cung lớn hơn cầu... làm được điều
này, ngân hàng không những thu hồi được vốn cho vay, giảm rủi ro ở mức
thấp nhất mà còn giúp doanh nghiệp không bị phá sản.
c. Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với cơ quan chính quyền quận để quản
lý tài sản thế chấp, thường xuyên trao đổi thông tin với trung tâm cung cấp
những thông tin về rủi ro tín dụng ngân hàng. Sau khi cấp phát tiền vay, ngân
hàng làm bản thông báo cho công an, viện kiểm sát... biết những tài sản đã
thế chấp. Cơ quan pháp luật Nhà nước sẽ không xác nhận bất cứ trường hợp
nào do chủ tài sản đề nghị chuyển nhượng, cho thuê hoặc để thế chấp ngân
hàng khác.
3.2.8. Đổi mới công nghệ Ngân hàng.
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
Một biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn là đổi mới công nghệ ngân hàng, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện
đại. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm là những máy móc đơn thuần
thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ
ngân hàng hay sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ trong đó có
quản lý kế toán và thanh toán. Là một ngân hàng mới thành lập, phải hoàn
toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh, lượng vốn đầu tư để đổi mới công
nghệ còn hạn hẹp. Vì vậy, ngân hàng cần phải tự nghiên cứu đổi mới công
nghệ, đồng thời lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện, khả
năng của ngân hàng. Trước mắt hiện nay, công nghệ ưu tiên là công nghệ
thanh toán không dùng tiền mặt nhằm làm tăng vòng quay vốn, tiết kiệm tiền
mặt trong lưu thông.
3.2.9. Phát huy tối đa yếu tố con người
Đây không chỉ là giải pháp trước mắt mà còn là về lâu dài nhằm phát
triển vững chắc hoạt động kinh doanh của SGD I. Vì vậy, SGD cần đào tạo
lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ, có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ.
Hơn nữa, một cán bộ ngân hàng hiện đại không chỉ cần thành thạo về nghiệp
vụ mà còn là phải hiểu biết về nhiều lĩnh vực, là chuyên gia tư vấn,
marketing...
Các nhân viên ngân hàng cũng là những người trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng. Vì vậy, văn minh ngân hàng, những cảm nhận đầu tiên về ngân
hàng sẽ thể hiện qua phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên
với khách hàng. SGD cần đặc biệt quan tâm đến điều này. Đồng thời, cần tìm
hiểu sở trường riêng của mỗi cán bộ, nhân viên để phân công công việc cho
hợp lý, đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Có chính sách thưởng
phạt rõ ràng để khuyến khích mọi người cùng cố gắng.
Ngân hàng cần sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, mạnh dạn đề
bạt, sử dụng những cán bộ trẻ, có năng lực, nhiệt tình gắn bó với sự nghiệp
của ngành. Công tác tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn lực là nhân
tố quyết định mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh.
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
3.2.10. Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo.
Với ngân hàng, để mở rộng hoạt động của mình thì khuếch trương,
quảng cáo là việc làm hết sức cần thiết. Ngân hàng phải làm sao cho người
dân biết đến hoạt động của mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân
hàng.
Trong công tác huy động vốn, việc quảng cáo nên tập trung một số vấn
đề như: lãi suất tiền gửi, hình thức huy động, lợi ích của ngân hàng khi gửi
tiền, việc khai trương quỹ tiết kiệm mới... Thực tế cho thấy nhiều khi ngân
hàng phát hành kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn để huy động vốn trong một thời
hạn ngắn cho hoạt động kinh doanh nhưng vẫn không được người gửi hưởng
ứng. Đó là phần lớn người dân không biết thông tin này, ngoại trừ những
người thường xuyên liên hệ với ngân hàng. Vì vậy, việc quảng cáo nên tiến
hành tương đối thường xuyên trên một số phương tiện thông tin đại chúng
như truyền hình, báo chí... Đặc biệt, khi có hình thức huy động mới thì cần
tuyên truyền một cách thường xuyên về lợi ích của nó. Một hình thức quảng
cáo rẻ tiền nhưng cần thiết là dán các tờ áp phích tại trụ sở, quầy giao dịch
của ngân hàng.
Đi song hành với hình thức quảng cáo là khuyến mại, giúp đẩy mạnh
thêm hoạt động quảng cáo thu hút vốn vào ngân hàng. Các hình thức khuyến
mại đa dạng sẽ tạo ra sự thích thú của khách hàng như trả lời câu hỏi có
thưởng, hình thức xổ số theo tài khoản, lãi suất ưu đãi đối với khách hàng
thường xuyên giao dịch. Đây là hình thức quảng cáo tốt vì nó làm cho khách
hàng, người dân biết đến, hiểu rõ về ngân hàng.
SGD I trực thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam, chịu sự chỉ đạo
của ngân hàng Công thương Việt Nam. Vì vậy, những biện pháp trình bày ở
trên là một số biện pháp mà SGD I nói riêng và ngân hàng Công thương Việt
Nam cần phải thực hiện để khắc phục những tồn tại trong công tác huy động
vốn nhằm đưa SGD trở thành một trong những tổ chức tài chính tiền tệ quan
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
trọng, có vị trí then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thủ đô theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên các giải pháp trên chỉ
phát huy hiệu quả trong một môi trường vĩ mô thuận lợi. Vì vậy, tôi xin đưa
ra một số kiến nghị để góp phần hoàn thiện môi trường vĩ mô, tạo điều kiện
cho công tác huy động vốn ngày càng có hiệu quả hơn.
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường huy động
vốn tại SGD I NHCT VN
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Công thương Việt nam
Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi và kiểm tra công tác hạch toán
và chứng từ hạch toán, hoạt động huy động vốn của các quĩ tiết kiệm. Định
kỳ hàng tháng có thống kê sai sót cần chỉnh sửa đối với các hoạt động nghiệp
vụ, báo cáo Lãnh đạo để kịp thời chỉnh sửa.
Thứ nhất, Cần có những biện pháp đồng bộ đối với hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin và hoạt động kế toán. Bộ phận tin học ở Incombank cần
tiếp nhận những đề đạt từ bộ phận tin học của các SGD, nghiên cứu, xử lý,
giải quyết những bất cập và triển khai những phần mềm kế toán mới, phù hợp
hơn với các hoạt động tác nghiệp hàng ngày. Sự phối hợp đồng bộ trên toàn
hệ thống sẽ phát huy được hiệu quả tối đa của việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Thứ hai, Hoạt động kiểm toán nội bộ cũng cần phát huy chức năng và
vai trò của nó trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt
động huy động vốn. Incombank cần tăng cường tính độc lập của bộ phận
kiểm toán nội bộ nhằm giúp cho hoạt động kiểm toán này đạt được hiệu quả
như mong muốn, thực sự là cánh tay đắc lực của Ban Giám đốc ngân hàng.
Thứ ba, Vấn đề cán bộ kế toán huy động vốn cần được chú ý hơn nữa.
Đây là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, thái độ phục vụ
cũng như trình độ nghiệp vụ của bộ phận này có tính chất quyết định quan
trọng trong việc thu hút khách hàng. Cần có kế hoạch đào tạo về nghiệp vụ kế
toán, tin học cũng như quản trị.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN VN
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
Incombank nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh, chịu sự quản lý
của NHNN. Vì vậy, trong công tác huy động vốn cũng như hoạt động kinh
doanh của BIDV cần có sự hướng dẫn chỉ đạo từ NHNN, tạo điều kiện thuận
lợi cho ngân hàng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Mặt khác, NHNN là nơi hoạch định các chính sách tiền tệ quốc gia với
mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, các biện pháp khả dĩ
có thể thực hiện được nhằm khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng,
đó là NHNN cần xây dựng và điều hành một chính sách tiền tệ ổn định và
hợp lý hơn. Chính sách này phải theo sát với tín hiệu của thị trường. Các can
thiệp của NHNN phải thông qua thị trường bằng hệ thống các công cụ tiền tệ
gián tiếp (dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở...). Bởi sự quản lý
chặt chẽ đôi khi vượt quá sự cần thiết vào hoạt động của ngân hàng sẽ tạo
khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
NHNN cũng cần có tạo điều kiện thuận lợi để nguồn vốn huy động của
các NHTM được tăng trưởng và ổn định. NHNN cần phát huy vai trò quản lý
Nhà nước đối với các NHTM, xúc tiến thực thi hai bộ Luật về Ngân hàng.
Bên cạnh đó, cần tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra NHNN đối với
các NHTM để nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn huy động. Chẳng
hạn, hàng năm 6 tháng một lần thanh tra NHNN nên có những đánh giá công
khai hoạt động của các ngân hàng để có định hướng cho người gửi tiền. Công
khai hoạt động của ngân hàng là một chính sách tiếp thị hữu hiệu nhất.
Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ để các NHTM có
thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại, tạo nên một hệ thống
NHTM vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xây dựng môi trường pháp lý vững chắc nhằm tạo được lòng tin của
người dân vào hệ thống ngân hàng và nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của
người dân. NHNN cần mở rộng bảo hiểm tiền gửi để mở rộng bảo hiểm tiền
gửi để củng cố lòng tin của người dân trong quá trình mở tài khoản tiền gửi
tại NHTM. Đồng thời, cần bổ sung và hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc
đẩy phát triển nghiệp vụ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi.
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
Một điều đáng chú ý hiện nay đó là trong việc hoạt động tiền gửi có kỳ
hạn, về nguyên tắc đến hạn khách hàng mới được rút tiền. Nhưng thực tế thời
gian qua cho thấy, nhiều NHTM vì cạnh tranh với nhau, muốn thu hút được
nhiều khách hàng đến gửi tiền nên đã dễ dãi với người gửi tiền. Vì vậy có
nhiều khách hàng không tôn trọng cam kết, đã rút tiền trước hạn, làm ảnh
hưởng đến cân đối chi trả của Ngân hàng. Do vậy, NHNN cần sớm đưa ra
biện pháp để thực hiện việc không tính lãi hoặc sẽ phạt đối với những khách
hàng đến rút tiền trước hạn. Thực hiện được điều đó, trước mắt có thể gây
khó khăn cho nhiều ngân hàng trong việc huy động vốn, nhưng về lâu dài
những trường hợp như vụ ACB sẽ không còn xảy ra.
Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hoà nhập với thông lệ
quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hoàn thiện
kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý các trung tâm thị trường bù trừ NHNN.
Khi triển khai dự án hiện đại hoá, phần lớn các giao dịch được thực hiện
thông qua các phần mềm trên máy vi tính. Những dữ liệu, chữ ký phần lớn
được lưu trữ trên máy vi tính. NHNN cần sớm nghiên cứu ban hành một
khung pháp lý về chữ ký điện tử cụ thể nhằm giúp các NHTM có cơ sở pháp
lý, xây dựng các qui trình nghiệp vụ cũng như lưu trữ chứng từ giao dịch đảm
bảo đúng pháp luật, phù hợp với cấu trúc của chương trình hiện đại hoá đang
được triển khai.
3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước
Giải pháp huy động vốn của Chi nhánh NHĐT&PT HD cũng như
nhiều NHTM khác chỉ có thể thực hiện tốt được nếu có các điều kiện kinh tế
- xã hội và pháp lý cần thiết tạo nên một hệ thống các giải pháp hỗ trợ tác
động tới công tác huy động vốn của ngân hàng. Đó chính là vai trò của Nhà
nước, của Chính phủ trong việc ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường
pháp lý và môi trường tâm lý phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường.
Vì vậy, ở tầm quản lý vĩ mô, Nhà nước cần quan tâm tới các yếu tố sau:
a- Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố có tính chất bao trùm
lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: Tăng trưởng
kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, ngân sách, tỉ giá đồng bộ.
Điều này không những không đảm bảo được quyền lợi cho người gửi
tiền mà còn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực thi các điều khoản
của pháp luật. Bởi chưa có một chuẩn mực chung cho các ngân hàng nên các
ngân hàng đều thực hiện theo một quy định của riêng mình và gây không ít
khó khăn, trở ngại cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
Tất cả các yếu tố trên có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngân
hàng và tác động rất lớn đến công tác huy động vốn.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta và các ngành các cấp, trong
đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền
tệ. Tuy nhiên, vấn đề ổn định không chỉ được đặt ra trong từng thời kỳ mà
quan trọng là năng lực điều chỉnh chính sách và các công cụ sao cho thích
nghi nhanh chóng với sự biến đổi của nền kinh tế với chủ trương của Nhà
nước ta là tăng cường huy động vốn trong nước, coi đó là yếu tố quyết định
đến sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Đảng và Nhà nước có vai trò quan
trọng trong lãnh đạo điều hành môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho hệ
thống NHTM phát huy vai trò là kênh huy động vốn trong nước phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
b- Tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ
Hoạt động của các NHTM nằm trong một môi trường pháp lý do Nhà
nước quy định, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân
hàng. Vì vậy, tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ là điều kiện thuận
lợi để các NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo đúng quy định của
luật pháp.
Hiện nay, hệ thống luật kinh tế nước ta đã có những điều chỉnh, sửa
đổi phù hợp với tình hình kinh tế chung trên đất nước song chưa thực sự
thống nhất và đồng bộ. Các ngân hàng vẫn còn tình trạng thực hiện theo
những qui định riêng của mình. Điều này không những không đảm bảo được
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
quyền lợi của người gửi tiền mà còn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
thực thi các điều khoản của pháp luật. Do đó, để dảm bảo quyền chính đáng
của người đầu tư (đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp qua ngân hàng) và người
sử dụng vốn đầu tư cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ như luật bảo vệ
quyền tài sản cá nhân, luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật kế
toán và kiểm soát độc lập.
Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ rõ ràng sẽ tạo niềm tin của
công chúng. Đồng thời, với những qui định khuyến khích của Nhà nước sẽ
tác động trực tiếp tới việc điều chỉnh quan hệ giữa người tiêu dùng và tiết
kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần cất trữ tài sản dưới
dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản sang đầu tư vào sản xuất kinh doanh hay
gửi vốn vào ngân hàng.
c- Môi trường xã hội
Việc tạo lập môi trường xã hội cũng như môi trường pháp luật ổn định
cũng chỉ nhằm mục đích cuối cùng là tạo sự tin tưởng và nâng cao hiểu biết
của người dân đối với hoạt động ngân hàng. Hay nói cách khác, yếu tố tâm
lý, trình độ văn hoá có ảnh hưởng đến cách thức và tập quán huy động vốn.
Ở nước ta hiện nay, việc huy động vốn của các NHTM bị ảnh hưởng
bởi yếu tố tâm lý của người dân. Đó là thói quen tâm lý giữ tiền tiết kiệm ở
nhà và họ cho rằng vẫn đảm bảo an toàn hơn, có thể sử dụng tiền mặt bất cứ
khi nào. Người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong chi tiêu hàng ngày.
Chính vì vậy, tầm hiểu biết về các công cụ thanh toán hiện đại và ý nghĩa
thực tế của các công cụ thanh toán vẫn còn rất hạn chế ở mỗi người dân. Để
tác động vào tâm lý, thói quen của người dân thì biện pháp tốt nhất là về phía
Chính phủ, Nhà nước. Chính phủ và Nhà nước cần có những biện pháp tích
cực phối hợp với các NHTM để thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi đang
được người dân để dành trong nhà. Làm cho người dân hiểu rõ hơn về tầm
quan trọng của nguồn vốn “nội lực” đối với công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
Điều quan trọng trước tiên mà Nhà nước cần làm đó là tăng cường các
giải pháp giải quyết công ăn việc làm cho người dân để họ có thu nhập ổn
định, sớm tiếp cận với nền kinh tế phát triển. Một khi đời sống của người dân
được nâng cao thì họ sẽ tiếp cận với các thể thức thanh toán qua ngân hàng,
thay đổi tâm lý tiêu dùng tiết kiệm cũ. Từ đó tạo điều kiện cho NHTM dễ
dàng thu hút được nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân cư và các TCKT.
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
MỤC LỤC
Danh mục những cụm từ viết tắt
Danh mục bảng biểu.
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại ................................................................................. 1
1.1.Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường. .............. 1
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại. ............................................... 1
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại. ................................................... 2
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại. ........................... 4
1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại. ....................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về vốn. ............................................................................ 8
1.2.2. Vai trò của vốn huy động.................................................................. 9
1.2.3. Các hình thức huy động vốn. .......................................................... 10
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn. ..................................... 16
1.3.1. Nhân tố khách quan. ....................................................................... 16
1.3.2. Nhân tố chủ quan............................................................................ 18
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng
Công thương Việt Nam..................................................................................... 21
2.1. Khái quát về Sở giao dịch I NHCTVN...................................................... 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................... 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức SGD I NHCT VN................................................... 22
2.1.3. Kết quả một số hoạt động của SGD I trong vài năm gần đây. ......... 25
2.2. Thực trạng huy động vốn tại SGD I NHCT VN. ...................................... 28
2.2.1. Tiền gửi doanh nghiệp. ................................................................... 30
2.2.2. Tiền gửi dân cư. ............................................................................. 32
2.2.3. Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá. .............................. 35
2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN.......... 37
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
2.3.1. Kết qủa đạt được. ........................................................................... 37
2.3.2. Những vấn đề tồn tại. ..................................................................... 38
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu. .................................................................... 39
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động
vốn tại SGD I NHCT VN.................................................................................. 42
3.1. Định hướng phát triển của SGD I NHCT VN. ......................................... 42
3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2005................................ 43
3.1.2. Biện pháp thực hiện........................................................................ 43
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại SGD I ..... 44
3.2.1. Có định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp. ................................ 44
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. ...................................... 45
3.2.3. Đơn giản hóa các thủ tục gửi tiền và cho vay.................................. 50
3.2.4. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt. ............................................ 50
3.2.5. Tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả. ................ 51
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing. ...... 52
3.2.7. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu qủ trong kinh doanh. ....................... 53
3.2.8. Đổi mới công nghệ ngân hàng. ....................................................... 54
3.2.9. Phát huy tối đa yếu tố con người. ................................................... 54
3.2.10.Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo..................................... 55
3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 56
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Công thương Việt Nam. .......................... 56
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ............................... 57
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước. ................................................................ 58
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo.
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Ký hiệu
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CNH - HĐH
Có kỳ hạn CKH
Giấy tờ có giá GTCG
Không kỳ hạn KKH
Sở giao dịch I ngân hàng Công thương Việt Nam SGDI NHCT VN
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng trung ương NHTƯ
Ngoại tệ quy Việt nam đồng NTQVND
Tiền gửi TG
Tổ chức kinh tế TCKT
Ngân hàng Công thương Việt Nam INCOMBANK
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ SGD I NHCT VN
Bảng 2: Báo cáo hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Biến động của nguồn vốn huy động
Bảng 4: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp
Bảng 5: Tình hình huy động vốn từ dân cư
Bảng 6: Kết cấu tiền gửi dân cư
Bảng 7: Tình hình phát hành giấy tờ có giá năm 2004
Bảng 8: Tình hình phát hành giấy tờ có giá tháng 6/2005
Biểu số 1: Tình hình tăng trưởng vốn huy động
Biểu số 2: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời
kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém
phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ
trương “phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết
định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng
nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn
bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc
khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung
được đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có
hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà
phải được tính đến “như thế nào?”, “bằng cách gì” để có hiệu quả cao nhất,
đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt
động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Sở giao
dich ngân hàng Công thươngViệt Nam, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Công
tác huy động vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam.Thực
trạng và giải pháp ".
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được trình bày theo 3 chương.
Chương I : Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương II : Thực trạng công tác huy động vốn của SGD I NHCT VN
Chương III : Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
huy động vốn tại SGD I NHCT VN
. Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài
chuyên đề của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thày, cô giáo cùng các bạn
để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hướng dẫn
khóa luận cùng toàn thể các anh chị trong Sở giao dịch I Ngân hàng Công
thương Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và
nghiên cứu viết chuyên đề. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn T.S Lê Văn
Luyện đã có hướng dẫn và giúp đỡ em viết chuyên đề này.
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt nam trong những năm gần đây đã có những chuyển
biến đáng mừng. Cùng với những chuyển biến đó nó đòi hỏi phải có những
khoản vốn đầu tư rất lớn phục vụ cho công cuộc cải tổ, đổi mới phát triển đất
nước. Đến lúc này khâu then chốt cuối cùng thuộc về ngành ngân hàng Với
chức năng đàu mối tài chính cho nền kinh tế ngành ngân hàng phải tự khẳng
định vai trò và nhiệm vụ của mình. Để tạo thế đứng của mình trên thị trường,
các ngân hàng thương mại không ngừng nâng cao khả năng thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư, phát triển sản xuất. Nguồn vốn
huy động có vai trò rất lớn trong hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường. Do đó nên mở rộng phạm vi áp dụng ảnh hưởng của các
loại tiền gửi tới các tổ chức kinh tế cũng như các tầng lớp dân cư là vấn đề
sống còn của ngân hàng. Để thực hiện điều này đòi hỏi các ngân hàng các
ngân hàng phải không ngừng mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động tạo điều
kiện khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho công cuộc công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước.
Do thực tế phong phú, đa dạng trong kinh doanh và do thời gian thực
tập cũng như trình độ bản thân còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót về nội dung cũng như chưa hoàn chỉnh về mặt hình thức. Tuy
nhiên, em hy vọng với việc nghiên cứu thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp,
chuyên đề có thể góp một phần nào đó vào việc tìm ra một hướng đi đúng
đắn cho hoạt động huy động vốn nói chung và công tác kế toán huy động vốn
nói riêng của SGD I NHCT VN.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo khoa
Ngân hàng, đặc biệt là thày giáo –T.S Lê Văn Luyện đã tận tình hướng dẫn,
Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ phòng Khách hàng các nhân của SGD I
NHCTVN đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực
tập và hoàn thành chuyên đề này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
kiến của các thầy, cô giáo khoa Ngân hàng và các bạn để bài viết của em
được hoàn chỉnh hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại - nhà xuất bản thành phố Hồ
Chí Minh Năm 1993
2. Giáo trình Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở
Việt Nam - Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
3. Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD ban hành theo Quyết định số
435/1998/QĐ - NHNN ngày 25/12/1998 của Thống đốc NHNN
Việt Nam
4. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức tín dụng
5. Ngân hàng thương mại-Lê Văn Tề (Nhà xuất bản Thống kê)
6. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại- GS.TS Lê Văn Tư
7. Tạp chí NHCT Việt Nam.
8. Tạp chí thị trường tàiI chính tiền tệ năm 2003, 2004
9. Thời báo kinh tế Việt Nam
10.Những vấn đề tiền tệ ngân hàng - nhà xuất bản thành phố Hồ
Chí Minh.
Báo cáo kinh doanh và các tài liệu khác của SGD I NHCT VN
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
Học Viện Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng công tác huy động vốn và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và định hướng phát triển nguồn vốn trong .pdf