Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là
công việc ít nghiệp vụ và đơn giản tuy nhiên để hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin
cậy cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều
này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện
hành và đặc thù lao động tại đơn vị.
Kế toán cần phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc trưng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cùng những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng
hoàn thiện thích hợp. Mặt khác khi hạch toán tiền lương cũng như hạch toán Kế
toán phần hành Kế toán phải cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác nhất
cho các nhà quản lý qua đó góp phần quản trị nhân sự đề ra biện pháp tăng năng
suất lao động.
58 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5919 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền lương mở những sổ sách kế toán cho thích hợp.
Trong hình thức kế toán chưngs từ ghi sổ mà Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát
triển Nông thôn đang sử dụng, kế toán tiền lương sử dụng các sổ: Sổ cái tài khoản
334, tài khoản 338 (mở theo chi tiết).
Để phân bổ chi phí hoặc hạch toán các khoản trích trước, kế toán có thể sử dụng
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1.5. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho từng
đối tượng, từng bộ phận và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện
trên bảng phẩn bổ tiền lương và trích BHXH.
Ngoài tiền lương và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ còn
phải phản ánh việc trích trước lương của công nhân, cán bộ các đơn vị.
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ tập hợp được, kế toán tiến hành phân loại
và tiến hàng tính lương phải trả cho từng đối tượng lao động, trong phân bổ tiền
lương, các khoản phụ cấp khác để ghi vào các cột thuộc phần Ghi có của tài khoản
334 “ Phải trả CNV” ở các dùng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương phải trả và tỷ lệ trích trước theo quy định hiện hành của
Nhà nước về trích BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột Ghi có của TK
338 “Phải trả, phải nộp khác” theo chi tiết tiểu khoản phù hợp.
Ngoài ra, kế toán còn phải căn cứ vào các tài liệu liên quan để tính và ghi vào
cột có TK 335 “Chi phí phải trả”.
1.4.1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Kế toán căn cứ và các chứng từ, các biểu bảng đã được tính liên quan để thực
hiện việc hạch toán trên sổ sách;
- Tiền lương phải trả:
Kế toán ghi:
Nợ TK241 : Tiền lương CN XDCB, sửa chữa TSCĐ (nếu có)
Nợ TK622 : Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp SX
Nợ TK627 : Tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân
viên quản lý xưởng.
Nợ TK641 : Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng (nếu có)
Nợ TK642 : Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK334 : Tổng số tiền lương phải trả cho CBCNV trong tháng.
- Tiền thưởng phải trả:
Kế toán ghi:
Nợ TK431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ TK 622, 6271, 6421, 6411 : Tiền thưởng trong SXKD
Có TK334 : Tổng số tiền phải trả CBCNV
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng:
Kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 : Phần tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập của CNV
Có TK 338 (tiểu khoản) : Tổng số phải trích
- Tính BHXH phải trả CNV:
Trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản.....kế toán phản ánh theo định khoản phù
hợp tuỳ vào từng quy định cụ thể và việc sử dụng quỹ BHXH ở đơn vị.
Trường hợp phân cấp quản lý, sử dụng quỹ BHXH đơn vị được giữ lại một
phần BHXH trích trước để tiếp tục sử dụng chi tiêu cho CBCNV bị ốm đau, thai
sản....Căn cứ vào quy định và tình hình cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3) : Phải trả BHXH
Có TK334 : Phải trả CNV
- Các khoản tính khấu trừ vào thu nhập của CBCNV.
Nợ TK334 : Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(8) : Thuế TNDN phải nộp
Có TK 141 : Số tiền tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138 : Các khoản bồi thường thiệt hại, vật chất
- Thanh toán tiền lương, công, thưởng cho CBCNV:
Nợ TK334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 : Thanh toán bằng tiền gửi
- Khi chuyển nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 338(Chi tiết tiểu khoản) : Số tiền nộp
Có TK111, 112 : Số tiền nộp bằng tiền mặt, tiền gửi
- Chi tiêu KPCĐ và để lại quyx KPCĐ doanh nghiệp:
Nợ TK 338(2) : Phải trả, nộp KPCĐ
Có TK111,112 : Sốtiền chi trả
Đối với doanh nghiệp không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép của
CBCNV thì khi tính lương nghỉ phép của CBCNV thực tế phải ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công
Có TK 334 : Phải trả CNV
Trình tự kế toán và các nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương được tóm tắt theo bảng dưới đây (trang sau).
Sơ đồ hạch toán tiền lương Sơ đồ số: 01
Các khoản trừ
vào thu nhập
của CNV
TK111
TK512
TK3331
TK334
TK335
TK338
TK431
TK622,627,641,6
42
TK141,138
Thanh toán bằng
tiền mặt
Thanh toán bằng
hiện vật
Thanh toán bằng
hiện vật
Trích vào chi
phí kinh doanh
Lươn
g
BHXH
Các
Quỹ
Tríc
h
trướ
c
lươn
Tríc
h
vào
chi
phí
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty tư vấn xây dựng và phát triển nông thôn
2.1 - một số nét Khái quát về công ty tư vấn xây dựng và phát triển nông
thôn.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tiền thân trước đây của
Công ty là Xí nghiệp thiết kế kiến trúc nông nghiệp. Công ty đổi tên, ra đời và được
thành lập theo Quyết định số 34 NN-TC/QĐ, ngày 21 tháng 01 năm 1997 của Uỷ ban
Nông nghiệp TW – nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Nội dung ngành nghề kinh doanh:
- Lập dự án đầu tư Xây dựng các công trình công nghiệp thực phẩm, dân
dụng, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Khảo sát địa hình phục vụ lập dự án và thiết kế các công trình XD
- Thiết kế qui hoạch chi tiết các khu dân cư, khu công nghiệp.
- Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp thực
phẩm đến nhóm A; phần XD các công trình CN khác nhóm B, C ; công trình thuỷ lợi
đến cấp 4 nhóm C ; công trình giao thông cấp 3.
- Phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nước.
2.1.2. Quy mô của Công ty:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, có sự đầu tư đúng đắn của
Nhà nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đặt nông nghiệp vào một vị trí mới rất
quan trọng giữa các ngành, ngành Tư vấn xây dựng ngày càng phát triển.
Hoà mình vào nhịp điệu phát triển đó, Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển
Nông thôn đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong sản xuất, góp phần
công lao của mình xây dựng nên những công trình, những con đường và những nhà
máy chế biến thực phẩm lớn của đất nước.
Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo
nhiều nguồn vốn, nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đặc biệt là tiêu chuẩn và chất
lượng của các công trình kiến trúc.
Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trưởng của Công ty quâ một số
chỉ tiêu cơ bản sau:
Quy mô hoạt động của Công ty tư vấn xây dựng và ptnt
Bảng số: 01
Đơn vị tính: 1.000.000đ.
ST
T
Chỉ tiêu – Năm 2000 2001 2002 Kế hoạch
2003
1 Doanh thu đạt 7.034 7.112 7.315 6.300
2 Gía vốn hàng bán 6.756 6.831 7.206 6.180
3 Lợi nhuận 278 281 109 120
4 Các khoản nộp NS 420 398 567 650
5 Vốn cố định 871 871 871 871
6 Vốn lưu động 980 980 980 980
7 Vốn NSNN cấp 350 350 350 350
8 Tổng số CBCNV 91 90 95 90
9 Thu nhập BQ/năm 18 18,5 20,5 22
2.2 - Đặc điểm của việc tổ chức và quy trình sản xuất kinh doanh ở công
ty tư vấn xây dựng và phát triển nông thôn.
2.2.1. Đặc điểm của việc tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn nằm trên địa bàn Hà Nội,
khá thuận lợi trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, nhưng do đặc thù là một Công
ty chuyên về lĩnh vực tư vấn xây dựng trong phạm vi cả nước nên Công ty đã chia
làm hai bộ phận cơ bản là bộ phận lao động trực tiếp và gián tiếp.
2.2.1.1. Bộ phận lao động trực tiếp:
Sản lượng của Công ty chủ yếu được tạo ra từ bộ phận trực tiếp, đó là các đơn
vị thiết kế, các xưởng thiết kế với những chức năng riêng trong lĩnh vực tư vấn.
Các đơn vị sản xuất trực tiếp của Công ty bao gồm:
+ Xưởng thiết kế số1
+ Xưởng thiết kế số 2
+ Phòng kinh tế – Giao thông – Thuỷ lợi
+ Phòng khoa học – Công nghệ – Môi trường
+ Đội khảo sát
+ Tổ hoàn thiện
+ Văn phòng đại diện phía Nam
- Các xưởng thiết kế có chức năng chuyên thiết kế các công trình, có đội ngũ
cán bộ là các kiến trúc sư, các thạc sỹ xây dựng, có trình độ hiểu biết lớn về
xây dựng cũng như là các chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn xây dựng và thi
công.
- Các phòng kinh tế, khoa học,......có chức năng riêng trong từng lĩnh vực nhằm
thực hiện đúng và hoàn chỉnh hơn trong quy trình tạo ra một sản phẩm thiết
kế.
- Các đội còn lại với cái tên cũng đã đủ để thể hiện được chức năng và vai trò
của nó.
- Công ty có 01 văn phòng đại diện ở phía Nam nhằm thuận tiện hơn trong việc
khai thác khu vực các tỉnh phía Nam.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi cá nhân, tổ chức đều phát huy hết khả năng,
năng lực của mình cho từng sản phẩm mình làm ra cũng như để đáp ứng được tối đa
yêu cầu của thị trường với sản phẩm tư vấn.
2.2.1.2. Bộ phận lao động gián tiếp:
Cũng theo mô hình tổ chức của hầu hết các doanh nhiệp khác, bộ phận quản lý
– Bộ phận lao động trực tiếp cũng được chia thành:
+ Ban Giám đốc: Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có 01 phó
giám đốc phụ trách kinh doanh và 01 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật – là kiến trúc
sư, giám đốc phụ trách chung các hoạt động của Công ty.
+ Phòng kế toán: Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm phục
vụ và phản ánh đúng, trung thực nhất năng lực của Công ty về tài chính, nhằm đánh
giá, tham mưu trong lĩnh vực quản lý cho Ban giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: Khai thác khách hàng, tìm việc và ký kết các hợp đồng
kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng như các tài
liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu,......đồng thời phối hợp với phòng kế toán
trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, có kế hoạch thu nợ và khai
thác khách hàng,....
+ Phòng tổ chức hành chính – Nhân sự: Quản lý công ty trong lĩnh vực hành
chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của Công ty, đánh
giá đúng nhất năng lực cán bộ cả veef hình thức và chất lượng lao động để tham mưu
cho Ban giám đốc từ đó có sự phân công lao động phù hợp năng lực nhất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ số: 02
(trang sau)
Giám đốc
2.2.2. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất:
- Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, phòng kinh doanh giao Hợp
đồng cho các phòng ban như phòng kế toán, hành chính, ban giám đốc, từ đó
PGĐ phụ trách
kinh doanh, tiếp
thị
PGĐ phụ trách
kỹ thuật sản
xuất
Các
xưởng
sản
xuất
Phòng
tài
chính
kế
Phòng
KD
tiếp
thị
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
lao
Xưởn
g
thiế
t
kế
số
Xưởn
g
thiế
t
kế
số
Phòn
g
kinh
tế
giao
thôn
g
thuỷ
Phòn
g
khoa
học
công
nghệ
môi
Đội
khảo
sát
Tổ
hoàn
thiệ
Văn
phòn
g
đại
diện
phía
căn cứ vào năng lực và chức năng của các đơn vị sản xuất để ký kết hợp đồng
giao khoán nội bộ cho cá nhân làm chủ nhiệm đồ án, có sự quản lý của xưởng
trưởng.
- Thực hiện sản xuất: Do đặc thù của từng dự án trong từng hợp đồng kinh tế
mà chủ nhiệm đồ án thực hiện công việc của mình. Nhìn chung, quy trình như
sau:
+ Khảo sát: Chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành khảo sát
hiện trạng, sơ bộ hiện trường thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu về dự án có khả
thi hay không. Đội khảo sát tiến hành đánh giá cùng các chỉ tiêu khảo sát để có kết
luận của mình về địa hình, địa chất công trình.
+ Lập dự án tiền khả thi, khả thi: Sau khi có quyết định cho phép lập dự án
của đơn vị chủ quản, chủ nhiệm đồ án có thể tự hặc phối hợp để lập một dự án tiền
khả thi ban đầu cho dự án. Khi dự án có tính chất khả thi và thực hiện được thì tiến
hành viết dự án khả thi chính thức. Tuy nhiên không phải dự án nào cũng cần phải có
tiền khả thi, có hay không phụ thuộc vào từng đặc thù của dự án về vốn cũng như yêu
cầu của Bên A(phía chủ đầu tư).
+ Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công: Nếu bước tiếp theo của Hợp đồng trên có
phần thiết kế, chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng các đơn vị thiết kế, theo cá nhân tiến
hành khảo sát lần nữa bước thiết kế sơ bộ, hay chính thức về thi công hay kỹ thuật,
tuỳ theo đặc thù của dự án thực hiện.
+ Nghiệm thu, bàn giao tài liệu: Khâu này cần sự phối hợp đồng bộ của các bộ
phận, cá nhân tham gia dự án với tổ hoàn thiện và phòng kinh doanh, bên A, thực
hiện nghiệm thu đã làm trên để xác định công nợ ban đầu cho khách hàng, giao bộ hồ
sơ, tài liệu (đã ký) cho bên A khi công nợ được xác nhận và có thể đã thu được tiền.
+ Phòng kinh doanh: Đóng vai trò quan trọng trong việc đi duyệt những kết
quả mà các đơn vị đã làm được với các bộ chủ quản, kho bạc,......
+ Phòng kế toán: Có chức năng thu nợ, theo dõi và hạch toán chi phí thực hiện
dự án,....
Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty Sơ đồ số: 03
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán:
2.2.3.1. Tổ chức bộ máy tác kế toán:
Phòng Kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định
của ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham
mưu, giúp việc Giám đốc về mặt tài chính Kế toán Công ty.
Trưởng phòng:
Khách
hàng
KD, Kế hoạch,
HĐ GKNB
Sản phẩm thiết
kế
Các đơn vị, cá
nhân tham gia
Chủ nhiệm đồ án
Ký
HĐ
giao
việc Thông
tin
Phối hợp
Kết
hợp
tạo
ra
SP
thiết
kế
Kế toán
Kết
hợp
xác
định
khối
lượng
thiết
kế
và
công
nợ
Xác
định và
đối
chiếu
công
nợ,
thanh
Các Bộ chủ quản, phê duyệt
các QĐịnh
Chi phí
thực hiện
Dự án
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của phòng
cũng như các hoạt động khác của Công ty có liên quan tới tài chính và theo dõi các
hoạt động tài chính của Công ty.
Tổ chức công tác Kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính
của Nhà nước.
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính Kế toán.
Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp động. Kế toán tổng hợp vốn kinh
doanh, các quỹ Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với
các cán bộ thống kê Kế toán các đơn vị trong Công ty.
Phó phòng kiêm Kế toán tổng hợp.
Ngoài công việc của người Kế toán phân xưởng sóng ra còn phải giúp vịêc
cho Kế toán trưởng, thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi trưởng
phòng các phần việc được phân công.
Kế toán tiền mặt và thanh toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi. cùng thủ
quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo dõi chi tiết các khoản
ký quỹ
Kế toán tiền lương
Thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Giám đốc;
thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định ; theo dõi việc trích lập
và sử dụng quỹ lương của Công ty ; thanh toán các khoản thu, chi của công đoàn
Kế toán công nợ
Theo dõi công nợ, phải thu, phải trả. Có trách nhiệm đôn đốc khách hàng để
thu nợ.
Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty. Thực
hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Sơ đồ số: 04
2.2.3.2. Hình thức hạch toán kế toán:
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty dùng hình
thức Chứng từ ghi sổ, theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ Sơ đồ số: 05
Trưởng phòng kế toán
Công ty
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
tiền
mặt
và
tiền
gửi
Ngân
hàng
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tiền
lương
Thủ
quỹ
Công
ty
Giao nhiệm vụ
Báo cáo
Đối chiếu Tổng hợp
Chứng từ gốc
Ghi chú:
- : Ghi, phản ánh hàng ngày
- : Ghi đối chiếu
- : Ghi vào cuối tháng
- Chứng từ gốc: Là những chưngs tư như giấy xin thanh toán, giấy tạm ứng,
bảng thanh toán lương,......tất cả những chứng từ trên phải có đầy đủ chữ ký
của kế toán trưởng, giám đốc, ......moí được thực hiện hạch toán.
Bảng tổng hợp
chi tiết
Các báo cáo
tài chính
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền
mặt
Sổ, thẻ kế
toán
chi tiết
- Các bảng kê chứng từ ghi sổ
- Các sổ kế toán chi tiết như sổ quỹ tiền mặt, sổ công nợ, sổ tiền gửi Ngân
hàng,...
- Sổ quỹ, kiêm báo cáo quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Sổ cái
- Bảng cân đối phát sinh
- Hệ thống các báo cáo tài chính
- Các bảng theo dõi phải trả, phải nộp như: Sổ theo dõi BHXH, theo dõi thuế
GTGT khấu trừ,....
- Phương pháp tính nguyên giá và khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên giá: Theo giá thực tế
+ Khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp tuyến tính
- Hạch toán: Hạch toán theo từng tháng
Với hình thức chứng từ ghi sổ, trướcđây kế toán còn mở thêm sổ theo dõi
chứng từ ghi sổ nhưng nay không mở nữa mà ghi trực tiếp vào sổ cái.
2.3 - Thực tế công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Tư vấn xây dựng và phát triển nông thôn .
2.3.1. Hạch toán lao động:
2.3.1.1. Tình hình lao động:
Như đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty Tư vấn
Xây dựng và phát triển Nông thôn, năng lực của người lao động trong Công ty đóng
vai trò hết sức quan trọng. Hơn nưax do đặc thù là sản phẩm tư vấn, nếu sản phẩm
không có chất lượng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về cả một gai đoạn
sau.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chí
cao đối với người lao động, có hình thức trả lương cũng như quản lý rất phù hợp, đã
đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Tình hình lao động trong Công ty như sau:
- Lao động trực tiếp tại các Xưởng, phòng : 66 người
- Lao động gián tiếp : 23 người
- Trình độ
+ Thạc sỹ : 05 người
+ Đại học, cao đẳng : 65 người
+ Trung cấp : 17 người
+ Trình độ 12/12 : 2 người
2.3.1.2. Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động:
Số lượng lao động ở Công ty khá ổn định, nếu giảm chủ yếu do nghỉ hưu, số
lượng tăng không đáng kể do khâu tuyển chọn của lao động khá chặt chẽ, yêu cầu
cao.
Công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo quy
định, sổ theo dõi theo quy định mà còn theo cách riêng của Công ty như phân cấp
quản lý theo xưởng, cấp sổ lao động, có mã số lao động,....
Công ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với lao động, khuyến
khích sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của
Công ty, tăng khả năng cạnh tranh.
Phòng Nhân sự quản lý lao động theo bảng sau:
Bảng số: 02
Đơn vị Họ và tên Ngày sinh Quê quán Trình độ
Kế toán Trần Kim Thu 24/4/1970 Hà Nội Thạc sỹ
HCTC Trần Thị Chiều 13/2/1958 Hà Nội Đại học
Phòng KD Nguyễn Văn An 17/6/1978 Hoà Bình Cao đẳng
................ ................ ................ ................
2.3.1.2.1. Theo dõi lao động và thời gian lao động:
Công ty theo dõi lao động theo hai bộ phận khác nhau:
- Bộ phận gián tiếp: Theo dõi lao động theo bảng chấm công theo từng đơn vị,
có rà soát và xác nhận của lãnh đạo đơn vị và phòng Tổ chức hành chính.
- Bộ phận trực tiếp: Do khoản sản phẩm nên không thực hiện chấm công mà
theo báo cáo và quản lý của từng đơn vị phòng ban, xưởng, có xác nhận của
Xưởng trưởng và trưởng phòng.
2.3.1.2.2. Hạch toán thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản,...:
Bảng chấm công và bảng theo dõi lao động của các đơn vị trực tiếp sẽ phản
ánh đầy đủ thời gian lao động cũng như nghỉ việc có lý do của từng các nhân, kế toán
căn cứ vào đó xác định và tính các khoản phải trả thích hợp cho người lao động được
hưởng hoặc phạt,.....
2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động nhằm phản ánh chính xác số lượng và chất lượng
lao động và khối lượng công việc hoàn thành của từng người lao động để có căn cứ
xác định kết quả lao động, tính lương, phụ cấp, trích,.....
Các chứng từ ban đầu được sử dụng nhằm giám sát và theo dõi người lao
động, kết quả lao động của từng người cùng với kết quả có xác nhận của các phòng
ban có liên quan, thể hiện qua các biên bản nghiệm thu, bảng chấm công,.....
2.3.2. Tính lương và các khoản trích theo lương:
2.3.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương:
Các phòng ban quản lý có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lương lao động có
mặt, vắng mặt, nghỉ phép nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập
theo mẫu do Bộ tài chính quy định và được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định và
được treo tại phòng Kế toán.
Đơn giá tiền lương được Bộ Nông nghiệp và PTNT duyệt:
(Trang sau)
2.3.2.1.1. Hình thức trả lương khoán(với bộ phận trực tiếp SX):
Công ty khi giao việc cho các Xưởng sẽ ký một Hợp đồng giao khoán nội bộ
với chủ nhiệm đồ án (hoặc chủ trì công trình - đối với khảo sát. Trong Hợp đồng giao
khoán nêu rõ tỷ lệ khoán cho công trình là bao nhiêu và bao gồm các mục chi phí
nào. Nếu là 35% thì: 25% là lương; 10% là chi công tác phí, tiếp khách…
Hiện tại, tỷ lệ lương khoán cho các Xưởng là 25% trên doanh thu.
Các Chủ nhiệm đồ án sẽ chia lương cho các thành viên tham gia: (đối với thiết
kế)
Bảng đơn giá tiền lương Bảng số: 03
Năm 2003
ST
T
Chỉ tiêu
ĐV
T
Kế hoạch
2002
Thực
hiện
2002
Kế
hoạch
2003
I Chỉ tiêu SXKD tính đơn giá Ng.
đ
1 - Tổng doanh thu (chưa có thuế) 6.000.000 7.314.555 6.300.000
2 - Tổng chi phí (chưa có lương) 2.540.000 3.108.942 2.460.900
3 - Lợi nhuận 100.000 109.462 120.000
4 - Tổng các khoản phải nộp ngân
sách
520.000 567.321 600.000
II Tổng quỹ tiền lương theo đơn
giá
Trong đó:
1 Quỹ tiền lương theo định mức
lao động
- Lao động định biên Ngư
ời
180 200 175
- Hệ số lương cấp bậc công việc
bình quân
3,73 3,76 3,69
- Hệ số bình quân các khoản
phụ cấp và tiền thưởng (nếu có)
được tính trong đơn giá
0,16 0,16 0,16
- Mức lương tối thiểu doanh
nghiệp được áp dụng
400 430 460
2 Quỹ lương của cán bộ, viên
chức nếu chưa được tính trong
định mức lao động
- Biên chế
III Đơn giá tiền lương % 56 56 59
IV Quỹ tiền lương làm thêm giờ Ng.
đ
50.000 50.000
V Tổng quỹ tiền lương chung Ng.
đ
3.410.000 4.096.151 3.769.100
VI Tiền lương bình quân theo
đơn giá
Ng.
đ
1.579 1.707 1.795
Hà Nội, ngày tháng năm
Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
- 10% cho Chủ nhiệm đồ án
- 5% cho bộ phận kiểm tra
- 10% cho Tổ hoàn thiện
- 10% cho bộ phận tính dự toán
- 40% cho các bản vẽ kiến trúc
- 25% cho các bản vẽ kết cấu
Hàng tháng, Công ty ứng lương cho các bộ phận trực tiếp với mức lương bình
quân 700.000đ/người. Khi một công trình nào đó hoàn thành, Phòng Tài chính và
kinh doanh xác định với Chủ nhiệm đồ án về khối lượng nghiệm thu bàn giao, từ đó
xác định sản lượng của từng thành viên trong một Xưởng (dựa vào Bảng thanh toán
lương khoán công trình). Cuối năm, quyết toán một lần, chi nốt cho người lao động
tiền sản lượng sau khi đã trừ đi số tiền ứng hàng tháng theo tỷ lệ tiền thu về.
Cụ thể một công trình, dự án khi thực hiện như sau:
- Các thủ tục khi được tính lương:
+ Biên bản bàn giao nghiệm thu, xác định doanh thu ban đầu.
+ Các quyết định phê duyệt của Bộ, kho bạc, đơn vị chủ quản để xác định
đúng doanh thu.
+ Tiền thu về: Là số tiền khách hàng trả dưới dạng ứng trước hoặc trả toàn bộ.
+ Hợp đồng giao khoán nội bộ để xác định tỷ lệ giao khoán với chủ nhiệm đồ
án.
+ Các bảng thanh toán, bảng tạm ứng lương hoặc chi phí công trình, dự án.
+ Bảng kê chi phí công tác, vật liệu, chi công tác viên hoặc khâu chuyển
tiền,....
- Tiến hành tính lương khoán:
+ Ví dụ: Đơn vị tính lương là Xưởng thiết kế số 2
+ Cụ thể:
1. Tên công trình: Dự án Đường giao thông – Công ty Cà phê 719
2. Gía trị sản lượng thực hiện: 28.000.000đ (theo tiền thu về).
3. Gía trị được hưởng theo tỷ lệ giao khoán: 28.000.000đ x 25% =
7.000.000đ
4. Chủ nhiệm đồ án: Nguyễn Mạnh Cầu
5. Bảng tạm ứng lương khoán theo công trình:
Bảng tạm ứng lương theo công trình Bảng số: 04
Công trình: Dự án Đường giao thông – Công ty Cà phê 719
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
STT Họ và tên Phần việc %
hưởng
Tạm ứng Ký nhận
1 Nguyễn Mạnh Cầu CN ĐA 20 1.200.000
2 Phạm Xuân Trường Thiết kế KT 30 1.000.000
3 Nguyễn Tuấn Tú TK nước 10 1.000.000
4 Nguyễn Đăng Khoa Kiểm tra 5 1.000.000
5 Lê Kim Hoà Dự toán 10 800.000
6 Ng Cường Giang Hoàn thiện 10 800.000
7 Trần Văn Viên TK kết cấu 15 500.000
Cộng 6.300.000
Bằng chữ: Sáu triệu, ba trăm ngàn đồng chẵn/.
Ngày 15 tháng 1 năm 2003.
Chủ nhiệm đồ án ký tên
6. Bảng chia lương và sản lượng:
Bảng thanh toán lương khoán Bảng số: 05
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
STT Họ và tên Phần việc %
hưởng
Thành tiền
được
hưởng
Ký nhận
1 Nguyễn Mạnh Cầu CN ĐA 20 1.400.000
2 Phạm Xuân Trường Thiết kế KT 30 2.100.000
3 Nguyễn Tuấn Tú TK nước 10 700.000
4 Nguyễn Đăng Khoa Kiểm tra 5 350.000
5 Lê Kim Hoà Dự toán 10 700.000
6 Ng Cường Giang Hoàn thiện 10 700.000
7 Trần Văn Viên TK kết cấu 15 1.050.000
Cộng 7.000.000
Bằng chữ: Bảy triệu đồng chẵn/.
Ngày 25 tháng 3 năm 2003.
Chủ nhiệm đồ án ký tên
- Đây là một trong rất nhiều công trình phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2003
của Xưởng thiết kế số 2.
- Hàng tháng, Công ty cho phép các Xưởng, các đơn vị sản xuất ứng lương
hàng tháng theo đề nghị của từng các nhân có duyệt của trưởng phòng và
Giám đốc Công ty.
7. Bảng tạm ứng lương (trang sau):
Bảng ứng lương tháng 3/2003 Bảng số: 06
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
STT Họ và tên Chức vụ Thành tiền
được hưởng
Ký nhận
1 Nguyễn Mạnh Cầu Trưởng phòng 1.000.000
2 Phạm Xuân Trường Phó phòng 1.000.000
3 Nguyễn Tuấn Tú Phó phòng 900.000
4 Nguyễn Đăng Khoa Kiến trúc sư 800.000
5 Lê Kim Hoà Kỹ sư xây
dựng
700.000
........................ ............ .................. ...............
........................ ............ .................. ...............
16 Ng Cường Giang Trung cấp XD 700.000
17 Trần Văn Viên Kỹ sư xây
dựng
500.000
Cộng 14.000.000
Bằng chữ: Mười bốn triệu đồng chẵn/.
Ngày 31 tháng 3 năm 2003.
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Xưởng trưởng ký tên
- Kế toán tiền lương căn cứ vào hệ số lương của từng cán bộ Xưởng 2 để xác
định và tính lương cơ bản, BHXH, BHYT phải nộp khấu trừ trực tiếp vào
lương.
- Bảng tính trên được tập hợp làm 01 chứng từ ghi sổ của tất cả các đơn vị trực
tiếp sản xuất.
8. Bảng tính BHXH, BHYT phải nộp (trang sau):
Bảng tính BHXH, BHYT PHảI NộP Bảng số: 07
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
Lương cơ bản: 290.000 đồng.
S
T
T
Họ và tên Phần việc Hệ số
lương
CB
Lương cơ
bản hàng
tháng
BHX
H
(5%)
BHY
T
(1%)
Ký
nhận
1 Nguyễn Mạnh
Cầu
Trưởng
phòng
3,4 986.000 49.30
0
9.860
2 Phạm Xuân
Trường
Phó phòng 2,42 701.800 35.09
0
7.018
3 Nguyễn Tuấn
Tú
Phó phòng 2,42 701.800 35.09
0
7.018
4 Nguyễn Đăng
Khoa
Kiến trúc sư 2,42 701.800 35.09
0
7.018
5 Lê Kim Hoà Kỹ sư xây
dựng
2,02 585.800 29.29
0
5.858
........................ ............
........................ ............
6 Ng Cường
Giang
Trung cấp
XD
1,78 516.200 25.81
0
5.162
7 Trần Văn Viên Kỹ sư xây
dựng
1,78 516.200 25.81
0
5.162
Cộng 17.052.00
0
852.6
00
170.52
0
Cộng BHXH, BHYT: 1.023.120đ
Bằng chữ: Một triệu, hai ba ngàn, một trăm hai mươi đồng/.
Ngày 31 tháng 3 năm 2003.
Kế toán trưởng Kế toán lương Xưởng trưởngký tên
- Đến 30 tháng 06 và 31 tháng 12 hàng năm, phòng kế toán tiến hành chia sản
lượng khoán tổng hợp các công trình và những số liệu của tất cả các công trình
đã tính lương (như công trình trên) để tiến hành chia sản lượng.
- Lương ứng hàng tháng được trừ như một khoản ứng lương của công trình
nhằm duy trì đời sống cán bộ CNV khi họ chưa có sản lượng theo tiền về để
thánh toán lương khoán.
- Kế toán tiến hành lập bảng chia sản lượng theo niên độ kế toán.
9. Bảng quyết toán sản lượng 6 tháng đầu năm 2003 (trang sau):
2.3.2.1.2. Hình thức trả theo thời gian(với bộ phận gián tiếp):
Từ số công ghi nhận được trong bảng chấm công, Kế toán tính ra số lương mà
người lao động nhận được trong tháng và lập bảng thanh toán lương cho từng phòng.
Cách tính như sau:
Lương thời gian = Số công theo bảng X Hệ số Công ty X Mức lương tối
bảng chấm công thiểu
Hệ số Công ty được tính như sau:
- Hệ số bình quân: 1.160.000đ/290.000đ = 4
- Hệ số áp dụng với Trưởng phòng: 5
- Hệ số Phó phòng: 4,5
- Hệ số cán bộ có trình độ Đại học thuộc các Phòng Tổ chức, Kế toán,
Kinh doanh: từ 3 – 4
- Hệ số đối với nhân viên (Thủ quỹ, Bảo vệ, Hành chính, Tạp vụ…)
2,5.
Cách tính:
- Lương thời gian:
Biểu: Bảng chấm công Phòng Kinh doanh tháng 3 năm 2003 (trang sau)
Biểu: Bảng thanh toán lương Phòng Kinh doanh tháng 3/2003 (trang sau)
- Phan Văn Nghệ : 290.000 x 4,2 x 22/22 = 1.218.000đ
- Đào Trương Tuấn: 290.000 x 3,42 x 21/22 = 991.800đ
- Lương sản lượng:
Lương sản lượng bộ phận gián tiếp sản xuất được tính bằng 8% giá trị tiền thu
về của các công trình:
Chẳng hạn như Dự án Đường giao thông Công ty Cà phê 719 trên thì bộ
phận gián tiếp được hưởng:
+ Gía trị hưởng: 28.000.000đ x 8% = 2.240.000đ
Bảng chia sản lượng khối gián tiếp theo giá trị tiền về:
- Nguyên tắc:
1. Lương cơ bản lĩnh hàng tháng cũng được coi như khoản ứng để trừ
vào bảng chia.
2. Lương hưởng theo hệ số Công ty.
3. Lương hưởng theo giá trị tiền về trong kỳ chia lương.
4. Tổng hợp theo 6 tháng 1 lần tính lương hưởng theo sản lương.
Bảng thanh toán lương sản lượng khối gt Bảng số: 11
Đơn vị: Phòng Kinh doanh – Ngày 30 tháng 6 năm 2003.
Công trình: Đường giao thông Công ty Cà phê 719.
Tổng hệ số của Phòng : 29
Tổng hệ số của khối gián tiếp Công ty: 112
Bình quân hệ số : 2.240.000đ/112 = 20.000đ
Tổng số Phòng KD được hưởng: 29 x 20.000 = 580.000đ
STT Họ và tên Phần việc Hệ số
hưởng
Thành tiền
được
hưởng
Ký nhận
1 Phan Văn Nghệ Trưởng P 5 100.000
2 Đào Trương Tuấn Phó P 4,5 90.000
3 Phạm Cao Đoàn Nhân viên 3,5 70.000
.....................
9 Bùi Thị Quỳnh Nhân viên 3 60.000
10 Nguyễn Bích Ngọc Nhân viên 3 60.000
Cộng 580.000
2.3.2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.3.2.2.1. Hạch toán lương và các khoản trích theo lương:
a – Căn cứ vào bảng ứng lương sản lương theo công trình Dự án Đường giao
thông – Công ty Cà phê 719 của Xưởng Thiết kế Số 2 (Bảng số 04), bảng lương
Tháng 3/2003 của Phòng kinh doanh (Bảng số 10), kế toán ghi:
Nợ TK334.2 : 6.300.000 (Chi tiết cho côngtrình trên)
Nợ KT334.1 : 3.960.355
Có TK111.1 : 10.260.355
b – Căn cứ vào bảng ứng lương hàng tháng của Xưởng thiết kế số 2 (Bảng số
06), kế toán ghi:
Nợ TK334.2 : 14.000.000
Có TK111.1 : 14.000.000
c – Căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT của Xưởng TK số 2 (Bảng số 07),
bảng lương Tháng 3/2003 của Phòng kinh doanh (Bảng số 10), kế toán ghi:
Nợ TK111.1 : 1.261.152
Có TK 338.3 : 1.050.960
Có TK 338.4 : 210.192
d – Căn cứ vào bảng chia sản lượng Xưởng thiết kế số 2(Bảng số 08), bảng
chia sản lượng phòng Kinh doanh (bảng số 11), kế toán ghi:
Nợ TK334.2 : 15.503.358
Có TK111.1 : 15.503.358
Căn cứ vào hạch toán trên, kế toán lập và ghi chứng từ ghi sổ(Bảng số 12 –
trang sau).
e – Sản lương thực hiện 6 tháng đầu năm 2003 của Công ty Tư vấn Xây dựng
và Phát triển Nông thôn là: 5.036.000.000đ
Hạch toán:
+ Công nợ, doanh thu:
Nợ TK131 : 5.036.000.000
Có TK511 : 4.578.182.000
Có TK333.1 : 457.818.000
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 12
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng ứng lương, thanh toán lương)
Số: 45
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú Nợ Có
Trả lương sản
lượng cho
CBCNV 6
tháng đầu
năm 2003.
334.1
3.960.355
334.2 35.803.358
111.1 39.763.713
Cộng 79.527.426
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 13
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng tính BHXH, BHYT các tháng)
Số: 49
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú Nợ Có
Thu BHXH
(5%), BHYT
(1%) trên
bảng lương
hàng tháng
của CBCNV
111.1
1.261.152
338.3 1.050.960
338.4 210.192
Cộng 2.522.304
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Trích Quỹ lương vào chi phí (theo đơn giá được duyệt – 56%).
Quỹ lương: 4.578.182.000 x 56% = 2.563.781.920đ
Hạch toán:
Nợ TK622 : 1.922.836.440 (42%)
Nợ TK642 : 640.945.480 (14%)
CóTK 334 : 2.563.781.480 (56%)
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 14
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng sản lương thực hiện 6 tháng 2003)
Số: 21
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú Nợ Có
Trích Quỹ
lương vào chi
phí nhân công
622
1.922.836.440
và chi phí
quản lý 6
tháng/03
642 640.945.480
334 2.563.781.480
Cộng 5.127.562.960
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Trích BHXH vào chi phí:
BHXH được tính: 15% Quỹ lương
Là: 2.563.781.480 x 15% = 384.567.222đ
Hạch toán:
Nợ TK627 : 288.425.417 (75%)
Nợ TK642 : 96.141.805 (25%)
Có TK338.3 : 384.567.222 (15% Quỹ lương)
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 15
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng trích BHXH 6 tháng 2003)
Số: 22
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú Nợ Có
Trích BHXH
vào chi phí
sản xuất và
chi phí quản
lý 6 tháng/03
627
288.425.417
642 96.141.805
338.3 384.567.222
Cộng 769.134.444
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Trích BHYT vào chi phí:
BHYT được tính: 2% Quỹ lương
Là: 2.563.781.480 x 2% = 51.275.630đ
Hạch toán:
Nợ TK627 : 38.456.723 (75%)
Nợ TK642 : 12.818.908 (25%)
Có TK338.3 : 51.275.630 (2% Quỹ lương)
Chứng từ ghi sổ trang sau:
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 16
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng trích BHYT 6 tháng 2003)
Số: 23
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú Nợ Có
Trích BHYT
vào chi phí
sản xuất và
chi phí quản
lý 6 tháng/03
627
38.456.723
642 12.818.908
338.4 51.275.630
Cộng 102.551.260
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Trích KPCĐ vào chi phí:
KPCĐ được tính: 2% Lương cơ bản đã thanh toán
Lương CB 6 thang đầu năm 2003 của Công ty là: 336.562.000đ
Là: 336.562.000 x 2% = 6.731.240đ
Hạch toán:
Nợ TK627 : 5.048.430 (75%)
Nợ TK642 : 1.682.810 (25%)
Có TK338.2 : 6.731.240 (2% Quỹ lương CB)
Chứng từ ghi sổ trang sau:
Chứng từ ghi sổ Bảng số: 17
Ngày 30 tháng 6 năm 2003
(Kèm theo các bảng tổng hợp lương CB 6 tháng 2003)
Số: 24
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú Nợ Có
Trích KPCĐ
vào chi phí
sản xuất và
chi phí quản
lý 6 tháng/03
627
5.048.430
642 1.682.810
338.2 6.731.240
Cộng 13.462.480
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.2.2.2. Hạch toán thanh toán, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đối với
người lao động:
- Trong tháng 3 năm 2003, Công ty có 01 cán bộ bị ốm và được trợ cấp BHXH
là Chị Nguyễn Thanh Xuân – Xưởng thiết kế Số 1.
- Chị Xuân nghỉ chăm con ốm từ ngày 2/3/2003 đến ngày 18/3/2003, các giấy
tờ liên quan như sau:
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH. (trang sau).
Mức trợ cấp BHXH với chị Nguyễn Thanh Xuân là: 75% lương cấp bậc với
hệ số lương cấp bậc là 1,78, trợ cấp BHXH được hưởng 1 ngày là:
1,78 x 290.000/22 x 75% = 17.598đ
Tổng BHXH được hưởng: 17.598 x 17 = 299.166đ
Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng số:18
Số: 12
Họ tên: Nguyễn Thanh Xuân
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 1
Tên
cơ
quan
Ngày
tháng
khám
Lý do Căn
bệnh
Số ngày nghỉ
Y bác
sỹ ký
tên,
đóng
dấu
Số
ngày
thực
nghỉ
Xác
nhận
của
phụ
trách
bộ
phận
Tổng Từ Đến
số ngày ngày
Bệnh
viện
Bạch
Mai
Đau
bụng
Đau
dạ
dày
17 2/3/03 18/3/0
3
+ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ tên: Nguyễn Thanh Xuân
Nghề nghiệp: Kiến trúc sư
Đơn vị công tác: Xưởng thiết kế số 1
Thời gian đóng BHXH: 4 năm
Tiền lương đóng BHXH tháng trước theo gệ số 1,78.
Số ngày nghie: 17
Mức trợ cấp: 299.166đ
Bằng chữ: Hai trăm chín chín ngàn, một trăm sáu sáu đồng.
Chương 3
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn.
Đánh giá về công tác hạch toán tiền lương các khoản trích theo lương.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT, kết hợp với những kiến
thức, lý luận cơ bản về hạch toán Kế toán đã được trang bị tại trường học, em xin đưa
ra một số nhận xét sau:
3.1. Công tác Kế toán chung:
Việc tổ chức công tác thanh toán Kế toán tại Công ty Tư vấn Xây dựng và
PTNT là tương đối tốt. Bộ máy Kế toán được tổ chức chuyên sâu và phân công hạch
định nhiệm vụ rõ ràng, mỗi Kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể từ dưới
phân xưởng, lập báo cáo tình hình xong gửi lên phòng Kế toán Tài chính. Việc này
đã tạo điều kiện cho nhân viên Kế toán phát huy tính sáng tạo chủ động, thành thạo
trong công việc. Các phần hành được Kế toán phối hợp rất khéo léo tạo động lực thúc
đẩy quá trình triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả và chính xác đúng chế độ.
3.1.1. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.1.1.1. Hạch toán chi tiết.
Cách tính tiền lương cho người lao động của Công ty rất hợp lý và chính xác,
thông qua việc kết hợp được số lượng sản phẩm người lao động làm ra và thời gian
làm việc, ngày công làm việc của người lao động.
3.1.1.2. Hạch toán tổng hợp.
Sổ sách Kế toán tổng hợp như các: Sổ, thẻ Kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi
tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái được Công ty thiết kế đúng với chế độ Kế toán quy định.
Công ty đã làm tốt việc trính BHXH và BHYT được đưa vào bảng thanh toán lương
do vậy Kế toán đã không phải tách rời. Bảng tổng hợp phần chi lương giảm bớt cồng
kềnh sổ sách của Kế toán tiền lương. Doanh nghiệp áp dụng sổ sách chứng từ ghi sổ
để hạch toán, đây là hình thức phù hợp cho việc sử dụng Kế toán máy, tuy nhiên đại
bộ phận Công ty đặc biệt là bộ phận Kế toán thống kê trang bị thiếu hụt máy vi tính.
Điêù này đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho việc triển khai thực hiện công tác Kế toán
đạt hiệu quả, chính xác cao, gọn nhẹ tinh giảm công tác Kế toán.
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn, phương hướng mục tiê của Công ty Tư vấn
Xây dựng và Phát triển Nông thôn trong việc sử dụng Quỹ lương.
1. Những ưu điểm và thuận lợi:
+ Trong công tác quả lý chung, công ty đã có sự kết hợp hài hoà giữa các
phòng ban chức năng.Cùng với đội ngũ nhân viên có năng lực, có trình độ, nhiệt tình
trong công việc và có chế độ thưởng phạt phân minh nên công ty đã tạo ra được bầu
không khí làm việc hăng say,phát huy năng lực sáng tạo của mỗi công nhân,
+ Công ty được áp dụng hình thức trả lương theo từng côngtrình của các đơn
vị sản xuất là thích hợp, khai thác được khẳ năng tiềm tàng của mỗi người công nhân,
sử dụng được hết công suất máy móc thiết bị, làm ra nhiều sản phẩm cho công ty,thu
nhập của ngưòi lao động cao,đồng thời từ đó ngày càng làm cho công ty phát triển.
+ Việc theo dõi BHXH, BHYT, giúp cho người lao động thực sự tin tưởng
vào sự quan tâm của công ty đến sức khoẻ của nguời lao động của bản thân và gia
đình họ, trích lập các quỹ đảm bảo cho nhu cầu khuyến khích sản xuất , thể hiện sự
quan tâm của nhà nước đối với hiện tại và tương lai của nguời lao động.
+ Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản lượng thực tế hoàn
thành nhập kho là hoàn toàn hợp lý và đảm bảo yêu cầu: “làm theo năng lực, hưởng
theo năng lực”của một xã hội hiện đại. Bên cạnh lương sản phẩm, họ còn được
hưởng lương thưởng trên lương bằng 8% lương sản phẩm, các khoản phụ cấp là hoàn
toàn phù hợp với sức lao động đã bỏ ra của người lao động.
+ Đối với bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, bộ phận quả lý thì việc tính
lương theo sản phẩm bình quân ngày và theo hệ số qui định cho từng người là một
cách gián tiếp khuyến khích gắn chặt vai trò gián tiếp phục vụ sản xuất của họ, đòi
hỏi quan tâm, phục vụ tôt nhất cho công tác sản xuất của công ty.
+ Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, chỉ có 5 người nhưng quản lý toàn bộ
nghiệp vụ kế toán của công ty. Có sự phân cấp trong tính toán tiền lương: tại phòng
tổ chức tiền lương, tổ chức tính toán lập đơn giá chi tiết sản phẩm, công đoạn sản
phẩm và sản phẩm hoàn thành. Từ đó chia trên” Bảng kê thanh toán lương sản
phẩm”, tính lương sản phẩm cho từng công nhân phân xưởng. Cuối tháng, phòng kế
toán mới làm khâu cuối cùng là kiểm tra, tính các khoản khấu trừ và thanh toán tiền
lương. Chính sự phân cấp này đảm bảo gọn nhẹ, linh hoạt mà chặt chẽ của toàn bộ
phận khâu tính lương và thanh toán lương của công ty.
Hình thức sổ kế toán của công ty sử dụng: Là hình thức kế toán chứng từ nghi
sổ. Đây là hình thức hạch toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất của công ty,
thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy, khối lượng công việc cho nhân viên được
giảm bớt, đảm bảo chính xác hợp lý.
Những nhược điểm và khó khăn:
+ Do Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT áp dụng việc trả lương theo hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh từng xưởng, đã tạo điều kiện cho các xưởng năng
độg sáng tạo tự chủ trong việc hạch toán chi trả lương cho người lao động đồng thời
nhạy bén trong việc tìm và hợp tãc quan hệ làm ăn với các bạn hàng có nhu cầu về
dịch vụ, mặt hàng mà Công ty có thể đáp ứng được. Công ty đã sớm thực thi áp dụng
mức lương tối thiểu cho người lao động là 290.000đ/tháng, tạo điều kiện thuận lợi co
người lao động có khả năng thanh toán các khoản chi phí sinh hoạt gia tăng.
Tuy nhiên Công ty để các xưởng tự hạch toán kinh doanh dẫn tới tình trạng
thu nhập của người lao động không đồng đều giưa các xưởng dù họ có cùng bậc thợ,
cùng số năm công tác tại Công ty nhưng người có lương cao người có lương thấp, tạo
ra tâm lý bất ổn trong người lao động ngoài ra việc này cũng dễ dẫn tới việc báo cáo
mất tính chinhs xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng xưởng làm cho Công
ty thất thoát nguồn thu giảm lợi nhuận, két quả hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ
không đảm bảo tính trung thực.
+ Về thời gian thanh toán lương cho công nhân viên : Việc thanh toán lương
cho công nhân viên 1 lần vào ngày cuối tháng có thể không đảm bảo giải quyết nhu
cầu sinh hoạt cho công nhân viên, làm họ có thể thiếu tiền tiêu dùng trong khi thời
hạn lĩnh lương chưa tới.
+ Về cách tính lương tại công ty : Đây là một doanh nghiệp tương đối lớn với
số lượng cán bộ công nhân viên lên khá lớn, lương công nhân sản xuất trực tiếp biến
động thường xuyên, lượng cán bộ công nhân viên nghỉ phép không ổn định, không
đều đặn giữ các tháng trong năm nhưng quá trình tính lương công ty đã không trích
trước tiền lương nghỉ phép cho bộ phận trực tiếp sản xuất. Vì vậy, việc này có ảnh
hưởng nhất định tới việc tính giá thành sản phẩm.
+ Mặc dù vậy nhìn tổng quan thì dù có người lương cao thấp (bất đồng thu
nhập), độ trung thực báo cáo kinh doanh của các xưởng, Công ty vẫn đảm bảo doanh
thu có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
+ Vấn đề đặt ra cho Công ty là cần phải làm sao đưa ra được mức lương hợp
lý, các chế độ đãi ngộ thoả đáng cho người lao động, tạo tâm lý yên tâm cống hiến
công tác tại Công ty.
2. Phương hướng, mục tiêu:
Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT đang có kế hoạch trang bị thêm một số
máy móc in phun màu hiện đại đáp ứng nhu cầu mới thị trường, tăng năng suất lao
động, hiệu quả công việc. Bên cạnh đó Công ty đang xem xét đưa ra giải pháp hữu
hiệu trong việc triển khai nghiệp vụ Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
đạt độ chính xác cao, thoả mãn nhu cầu người lao động. Cố gắng mức thu nhập người
lao động không dưới mức thu nhập người lao động công tác tại các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả phát đạt, tạo yên tâm cho người lao động tại Công ty cũng như bạn
hàng muốn ký kết làm ăn.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT:
Sau những nhận xét có được trong thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn Xây
dựng và PTNT, cùng với ý tưởng hoàn thiện công tác kế toán để nó luôn là công cụ
đắc lực trong quản lý kinh tế hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh em xin đưa ra
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT, góp phần tạo hiệu quả cao trong
việc hạch toán Kế toán.
1. Về thủ tục và các chứng từ khi tiến hành tính lương:
+ Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ tới đội ngũ lao động gián tiếp
hưởng lương theo ngày công, nếu rõ trường hợp đi muộn về sớm thậm chí làm việc
nữa ngày để đảm bảo sự công bằng cho những ngươì thực hiện nghiêm chỉnh giờ
hành chính tại cơ quan.
+ Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất như các xưởng thiết kế, các phòng ban
khác mặc dù áp dụng chế độ lương khoán theo từng công trình, từng dự án song cũng
phải có bảng chấm công để kế toán tiền lương còn có cơ sở xác định chính xác số
tiền được hưởng khi nghỉ hưởng lương hoặc được hưởng chế độ BHXH, BHYT,…
+ Mỗi bảng ứng lương công trình đối với bộ phận trực tiếp sản xuất cần ghi rõ
công trình, dự án tránh trường hợp nhầm lẫn đã xảy ra khi ứng lương mà ghi nhầm
vào công trình. Mặt khác các công trình có tên gần sát hoặc trùng nhau, chỉ khác tên
chủ đầu tư nên khi kế toán lương đối chiếu với kế toán công nợ hoặc kế toán chi tiết
tiền mặt mới thấy được sự nhầm lẫn đó.
+ Bảng chia lương sản lượng vào cuối Quý II hoặc cuối năm cần chia cụ thể
theo từng người, từng chủ nhiệm đồ án. Công ty nên xem xét việc chia lương vào
những niên độ đó theo chủ nhiệm đồ án để họ tự trả lương cho các cán bộ phòng ban
khác tham gia vào dự án.
2. Về tài khoản kế toán:
+ Công ty nên áp dụng tài khoản 136 - Phải thu nội bộ, trong đó coi các xưởng
thiết kế, các phòng ban như một đơn vị nội bộ cần xácđịnh công. Thoe tôi, làm được
như vậy có 3 ưu điểm sau:
Thứ nhất, Công ty quản lý được vốn của mình được chặt chẽ hơn, tránh
nhầm lẫn giữa các công trình, các đưo nvị tự theo dõi về các khoản ứng của
mình và thanh toán.
Thứ hai, Công ty sẽ coi các khoản ứng như là một khoản công nợ cần tính
lãi, hạn chế việc công trình kéo dài không thực hiện trong khi tiền vẫn ứng.
Thứ ba, Kế toán tiền lương sẽ không lúng túng trong việc định khoản kế toán
mà chỉ cần hạch toán các khoản ứng lương hàng tháng theo tài khoản phải thu
nội bộ các đơn vị, ví dụ như: TK136.1 - Phải thu xưởng TK Số 1; TK 136.2 -
Phải thu Xưởng TK Số 2;….
+ Công ty nên áp dụng các tài khoản chi tiết lương ví dụ như: 334.1 - Lương
cơ bản; TK334.2 - Lương sản lượng; TK334.3 - Lương chi cộng tác viên;….
3. Về vấn đề công nghệ, nhân lực:
+ Công ty nên đưa cán bộ đi đào tạo, nhất là đội ngũ kế toán trực tiếp, áp dụng
phần mềm kế toán, nhằm làm giảm tối thiểu giừo công, tăng năng suất lao động, tăng
cường trang thiết bị như máy tính, máy in cho phòng kế toán,….
+ Công ty cần chú trọng vào việc đào tạo nhân lực thông qua các quỹ đầu tư
phát triển, đặc biệt là việc đào tạo, đào tạo lại, chuyên tu đội ngũ các nhà làm tài
chính thống kê, cụ thể là bộ phận Kế toán.
+ Công ty cần chú ý tăng lương thoả đáng cho cán bộ công nhân viên đặc biệt
là tỷ lệ khoán lương 25% là còn thấp đối với ngành nghề thiết kế – chi phí chủ yếu là
nhân công
+ Hình thức trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích công nhân không ngừng tăng năng suất lao động, sử dụng đầy đủ và hợp lý
thời gian lao động, nâng cao chất lượng sản xuất. Việc tăng lương thoả đáng, chính
sách đãi ngộ kịp thời sẽ là động lực là cuộc sống đối với người lao động họ sẽ gắn
trách nhiệm hết mình vì Công ty, ngoài ra việc đảm bảo độ tin cậy đối với các bạn
hàng, chiếm lĩnh mở rộng thị trường/.
Kết luận
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là
công việc ít nghiệp vụ và đơn giản tuy nhiên để hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin
cậy cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều
này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện
hành và đặc thù lao động tại đơn vị.
Kế toán cần phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc trưng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cùng những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng
hoàn thiện thích hợp. Mặt khác khi hạch toán tiền lương cũng như hạch toán Kế
toán phần hành Kế toán phải cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác nhất
cho các nhà quản lý qua đó góp phần quản trị nhân sự đề ra biện pháp tăng năng
suất lao động. Với những kiến thức đã học đượ c ở trường cùng với thời gian thực
tập thực tế tại Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT. Với sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy
hướng dẫn, các anh, các chị làm việc tại Công ty, em viết luận văn này với hy vọng
công trình nghiên cứu nhỏ bé này của em sẽ góp phần hoàn thiện công tác tiền
lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và PTNT .
Tài liệu tham khảo
1. Lý thuất và thực hành Kế toán tài chính (PTS. Phạm Văn Công-NXB tài
chính Hà Nội 2000)
2. Chế độ báo cáo tài chính (Bộ tài chính – NXB tài chính Hà Nội 2000)
3. Đổi mới cơ chế chính sách quản lý lao động tiền lương (NXB chính trị –
Quốc gia 1995)
4. Chi phí tiền lương của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
(Bùi Tiến Quý-Vũ Quang Thọ-NXB chính trị Quốc gia 1997)
5. Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới (Tập 1, tập 2, tập 3-Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam -1997)
6. Hệ thống các văn bản hiện hành lao động – Việt Nam tiền lương, BHXH
(Tổng liên đoàn lao động Việt Nam 1997)
7. Tạp chí lao động xã hội
8. Luận văn tốt nghiệp 2002 (Đại học Tài chính Kế toán).
9. Giáo trình Kế toán tài chính của PGS.TS Ngô Thế Chi; TS Nguyễn Đình
Đỗ – Trường đại học Tài chính Kế toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01_6221.pdf