- Kiến nghị lên Bộ LĐTBXH và Sở LĐTBXH về:
. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông nhằm phân luồng
học sinh vào học nghề sau trung học cơ sở; thiết lập mạng lưới tuyển sinh TCN, CĐN đến
cấp Huyện và các trường THPT, THCS.
. Tăng cường tổ chức hội chợ việc làm, dạy nghề cấp vùng, liên vùng; xuất bản
những điều cần biết về tuyển sinh học nghề.
. Tăng cường tổ chức sửa đổi, cải thiện và hoàn thiện việc biên soạn chương trình,
giáo trình đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
- Nhà trường cần mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công
nghệ với các tổ chức, đơn vị ngoài trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ Cần tạo quan hệ
giao lưu với môi trường chính trị - xã hội, PHHS để tạo môi trường dạy học – giáo dục đạt
hiệu quả cao trong đào tạo.
- Nâng cấp và phát triển cơ sở vật chất, TBDH để đảm bảo ứng dụng phương tiện kỹ
thuật, trang thiết bị hiện đại vào giảng dạy lý thuyết, thực hành, thực tập cho sinh viên.
- Tăng cường phát triển chuyên môn, năng lực nghề nghiệp cho giảng viên; đổi mới
phương pháp giảng dạy để tích cực hóa người học; có biện pháp hỗ trợ khuyến khích giảng
viên tham gia nghiên cứu khoa học và hợp tác đồng nghiệp để học hỏi, trau dồi, cải tiến
kinh nghiệm giảng dạy.
122 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở trường Cao đẳng nghề kinh tế công nghệ TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường bạn, thực thi quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của pháp luật.
. Xuất bản và phát hành tập san, tạp chí, các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình và
các học liệu phục vụ cho hoạt động đào tạo, KH&CN của trường theo quy định của pháp
luật.
. Xây dựng và quản lý các dự án tăng cường trang thiết bị cho các hoạt động đào tạo
KH&CN của trường; các dự án tăng cường TBDH, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc
gia.
. Tham gia và chủ trì các đề tài NCKH, phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và
công nghệ và các hoạt động KH&CN khác; chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất
lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và NCKH; hướng dẫn, giúp đỡ SV học tập, rèn luyện
tư tưởng, đạo đức, tác phong.
- Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ:
. Tổ chức bộ máy thực hiện, làm rõ nhiệm vụ từng cá nhân, đơn vị. Quy định giao chỉ
tiêu, quy chế chi tiêu vào đầu học kỳ/năm học.
. Biện pháp hành chính: chấp hành các quy chế hiện hành của Bộ LĐTBXH, quy chế
hoạt động KH&CN của nhà trường
. Biện pháp tài chính: sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, đầu tư kinh phí cho công tác
NCKH bằng cách sử dụng ngân sách nhà nước, hoặc do Quỹ phát triển KH&CN tài trợ theo
quy định của pháp luật, hoặc nguồn kinh phí từ HĐQT nhà trường thể hiện trong Kế hoạch
chi tiêu nội bộ của từng học kỳ. Kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN phải được công bố
rộng rãi cho toàn trường và từng khoa/tổ bộ môn, giảng viên nắm rõ.
. Biện pháp hỗ trợ: động viên thi đua về vật chất và tinh thần; tham quan học tập kinh
nghiệm ở các đơn vị quản lý tốt hoạt động KH&CN; mời chuyên gia báo cáo về các vấn đề
chuyên môn, kỹ thuật, học thuật; tổ chức làm mẫu, thao giảng rút kinh nghiệm.
. Biện pháp phối hợp:
+ Tham gia giải quyết những vấn đề KH&CN do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng của đất nước đặt ra; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và NCKH và sản
xuất, dịch vụ KH&CN.
+ Tham gia tư vấn xây dựng chính sách và đề xuất các giải pháp thực hiện chính
sách phát triển kinh tế - xã hội cho các cấp quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương;
tham gia thẩm định về mặt KH&CN các dự án, các công trình lớn; góp phần đưa các thành
tựu KH&CN tiên tiến vào thực tiễn sản xuất, đời sống.
+ Xây dựng các viện, trung tâm nghiên cứu và phát triển, các cơ sở sản xuất thử
nghiệm, các doanh nghiệp KH&CN có cán bộ cơ hữu và kiêm nhiệm để triển khai các hoạt
động KH&CN.
+ Tổ chức phối hợp với các tổ chức KH&CN, các đơn vị sự nghiệp, các CSSX kinh
doanh dịch vụ tổ chức các hoạt động KH&CN; hợp tác KH&CN với nước ngoài và các tổ
chức quốc tế theo quy định của pháp luật. Tổ chức các hội nghị KH&CN, tham dự các giải
thưởng trong nước và quốc tế.
. Biện pháp kiểm tra đánh giá: kiểm tra thường xuyên và định kỳ những công tác đề
ra, có đánh giá, rút kinh nghiệm cho kế hoạch mới. Ban hành khen thưởng hoặc xử phạt bồi
hoàn theo quy định.
3.2.3.5. Biện pháp 5. Tăng cường hợp tác đồng nghiệp
- Xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn là hoạt động
vừa mang tính chất quản lý hành chính, vừa mang đậm tính sư phạm. Quản lý sinh hoạt tổ
chuyên môn là một yêu cầu bắt buộc, Hiệu trưởng cần phải:
. Chỉ đạo cụ thể công tác quản lý chuyên môn. Phát huy tác dụng của việc sinh hoạt
tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Trực tiếp chỉ đạo CBQL triển khai và
quán triệt các nội dung liên quan đến chủ trương và yêu cầu chung của trường.
. Hiệu trưởng phải thẩm tra tình hình thực hiện nội dung và phương pháp dạy học,
những nề nếp chuyên môn trong nhà trường thông qua kiểm tra, dự giờ, xem xét các hoạt
động giáo dục qua trao đổi, mạn đàm... Từ đó phân tích nguyên nhân của những hiện tượng
thiếu sót, không đồng bộ trong việc thực hiện các chủ trương về chuyên môn và chất lượng
dạy học.
. Hiệu trưởng chỉ đạo nội dung sinh hoạt chuyên môn, chỉ đạo thi đua, thúc đẩy công
tác chuyên môn, giảm nội dung mang tính hành chính, sự vụ, tăng cường nội dung sinh hoạt
chuyên môn, nghiệp vụ mang tính sư phạm. Chỉ đạo Trưởng khoa sinh hoạt tổ chuyên môn
theo đúng quy định về thời gian và chất lượng; thống nhất nội dung sinh hoạt trong từng kỳ
họp và thời điểm, cụ thể:
+ Thống nhất nội dung, phương pháp dạy học cho từng loại bài, thống nhất nội
dung để khảo sát chất lượng thường xuyên, cách chấm chữa bài.
+ Hướng dẫn và thống nhất cách lập kế hoạch bài học, sử dụng tư liệu và phương
tiện dạy học. Thảo luận về phương pháp dạy học và những vấn đề chuyên môn quan trọng,
bức thiết... Tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm sư phạm tiết dạy. Tổ chức hoạt động bồi
dưỡng sinh viên giỏi, phụ đạo sinh viên yếu, tổ chức các hoạt động ngoại khoá.
+ Để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những sai lệch, Hiệu trưởng phải thường xuyên
kiểm tra kế hoạch và nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn. Tổ chức thi đua giữa các tổ và các
thành viên trong tổ để kích thích tinh thần làm việc của giảng viên, tạo nên mối quan hệ gắn
bó, đoàn kết trên tinh thần học tập lẫn nhau cùng tiến bộ vì mục tiêu nâng cao chất lượng.
. Hiệu trưởng cũng phải dự họp định kỳ (ít nhất 1 lần/tháng) với khối chuyên môn để
trực tiếp thu nhận khó khăn vướng mắc của GV và tổ bộ môn, đề ra biện pháp tháo gỡ cũng
như hiểu thêm về năng lực quản lý của CBQL.
- Xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường:
. Xây dựng sự đoàn kết trong cán bộ lãnh đạo như Ban Giám hiệu, Ban chấp hành
công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên. Phân công, phân nhiệm rõ ràng cụ thể, phù hợp, mọi
người cùng thống nhất hướng về mục tiêu và phối hợp nhau trên tinh thần chủ động, sáng
tạo, nhiệt tình với nhiệm vụ được giao. Hiệu trưởng phải là linh hồn, là trung tâm của sự
đoàn kết nhất trí đó.
. Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể: quan hệ giữa các CBQL với các
thành viên và quan hệ giữa các thành viên với CBQL là quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Cần
phải tạo mối quan hệ phối hợp nhau, cán bộ là chỗ dựa cho cấp dưới về chuyên môn, nghiệp
vụ, kinh nghiệm sống; giảng viên cần tự giác tích cực chấp hành phân công phân nhiệm của
cấp trên trên tinh thần thiện chí và xây dựng.
. Hiệu trưởng cần chủ động xử lý kịp thời, giải quyết mâu thuẫn; phân loại, tìm ra
nguyên nhân để giải quyết, giúp cho các bên nhận ra đúng sai và sửa chữa trong thiện chí và
bình thường hóa quan hệ trong tập thể sư phạm.
- Xây dựng và phát huy truyền thống tập thể:
. Cần tổ chức các hoạt động giao lưu, phát động các phong trào thi đua cho CBQL,
giảng viên, CNV; tổ chức kỹ niệm các ngày lễ lớn: khai giảng, tổng kết, Nhà giáo Việt
Nam
. Xây dựng phòng truyền thống nhà trường nhằm phản ánh quá trình xây dựng và
phát triển của trường, cần xem như là một phương tiện giáo dục lòng tự hào về nhà trường
cho giảng viên, CBQL, CNV.
. Hiệu trưởng là tấm gương với những phẩm chất: uy tín, coi trọng chất lượng và hiệu
quả công việc; đảm bảo quy chế dân chủ; có tư duy năng động, sáng tạo, lòng nhiệt tình; có
lòng nhân ái với CBQL, GV, CNV, SV.
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường giáo dục hướng nghiệp và hoạt động lao động sản xuất
cho sinh viên
Mục đích: Công tác giáo dục hướng nghiệp và hoạt động lao động sản xuất là nhóm
hoạt động GDNN của nhà trường, phối hợp giúp cho việc vận dụng kiến thức kỹ năng về
nghề nghiệp vào thực tế, giúp cho việc tổ chức và quản lý giáo dục giữa nhà trường và xã
hội đúng theo kế hoạch đã xây dựng, gắn với mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học và
giáo dục ở các môn học – mô đun và các hoạt động lao động sản xuất khác. Đồng thời giúp
nhà trường đi vào nền nếp, có chất lượng và có hiệu quả thiết thực; đồng thời góp phần ổn
định tư tưởng, thúc đẩy động cơ học tập của cá nhân nguời học để đáp ứng nhu cầu cân đối
hợp lý và hiệu quả lực lượng lao động cho xã hội.
3.2.4.1. Biện pháp 1. Giáo dục hướng nghiệp
- Phổ biến, hướng dẫn quán triệt các văn bản pháp quy, xây dựng và phổ biến các quy
định về hoạt động giáo dục hướng nghiệp; xây dựng và phổ biến các kế hoạch giáo dục
hướng nghiệp đã đề ra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh giáo dục hướng
nghiệp theo định kỳ, thường xuyên hoặc đột xuất.
- Chỉ đạo giáo dục hướng nghiệp thông qua dạy học các môn học-mô đun: có tác dụng
góp phần nâng cao chất lượng học tập, lôi cuốn sinh viên bước vào thế giới nghề nghiệp
nhằm tìm hiểu và dự kiến nghề nghiệp tương lai. Môn học-mô đun nào cũng có khả năng
hướng nghiệp cho sinh viên, có vị trí và tầm quan trọng khác nhau, có quan hệ với ngành
nghề khác nhau. Tùy từng đặc điểm của môn học-mô đun mà phải giới thiệu ngành nghề có
liên quan. Việc làm này có ý nghĩa vì trước hết phải dạy tốt kiến thức cơ bản, kế đến là kỹ
năng tri thức của môn học và vận dụng đối với đối tượng lao động, mục đích, công cụ điều
kiện lao động của nghề. Qua đó xác định giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, tác phong
nghề nghiệp cho sinh viên. Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình quy
định; nâng cao nhận thức đối với giảng viên, tạo điều kiện giảng dạy tốt, đồng thời tiến hành
công tác hướng nghiệp cho sinh viên, chú ý gắn mục tiêu đào tạo với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương.
- Chỉ đạo giáo dục hướng nghiệp thông qua lao động sản xuất: tổ chức lao động, thực
hành cho sinh viên nhằm tạo điều kiện gắn lý luận với thực tiễn, hiểu rõ vai trò hoạt động có
ý thức trong sự phát triển xã hội, vai trò-nhiệm vụ-tính chất đặc điểm hoạt động nghề,
những đòi hỏi của nghề. Trên cơ sở đó bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, phát
triển nhân cách và hứng thú say mê nghề nghiệp cho sinh viên. Hiệu trưởng chỉ đạo thực
hiện việc tổ chức lao động sản xuất tại: các CSSX kinh doanh dịch vụ, xí nghiệp, cơ sở giáo
dục khác
- Chỉ đạo giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: rất đa
dạng, phong phú và lôi cuốn sinh viên qua các hoạt động như: tổ chức cho sinh viên xem
phim, kịch, văn nghệ, hội thảo chuyên đề, trao đổi, phổ biến kinh nghiệm tận dụng các
phương tiện đại chúng để giáo dục hướng nghiệp. Tổ chức cho sinh viên tham gia các phong
trào thi đua, sáng kiến mô hình học tập, các trò chơi hướng nghiệp, tham gia hoạt động
hướng nghiệp tại cơ sở sản xuất, các cơ sở giáo dục ngoài trường giúp quen dần với hoạt
động nghề nghiệp.
- Chỉ đạo giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm cho sinh
viên vào làm trong các CSSX, doanh nghiệp để giúp sinh viên có được kinh nghiệm thực tế
và triển vọng có việc làm ngay khi tốt nghiệp; cần tích cực trong việc “lần theo dấu vết”
của sinh viên đã tốt nghiệp, tổ chức họp mặt cựu sinh viên giúp việc kiểm soát, đánh giá và
rút kinh nghiệm về kết quả đào tạo của nhà trường qua nguồn nhân lực đang phục vụ cho xã
hội trên cơ sở đó ý thức và phát huy vai trò-nhiệm vụ-tính chất đặc điểm hoạt động nghề của
nhà trường phù hợp kinh tế thị trường tại địa phương.
3.2.4.2. Biện pháp 2. Tăng cường hoạt động lao động sản xuất cho SV
- Xây dựng và quán triệt các văn bản pháp quy, các quy định về vấn đề lao động sản
xuất cho sinh viên một cách đồng bộ, cụ thể, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng địa
phương và nhà trường
- Cần đa dạng hóa các loại hình sản xuất kết hợp với đào tạo phù hợp ngành nghề địa
phương.
- Tổ chức, quản lý thực hiện các hoạt động lao động sản xuất theo kế hoạch đã xây
dựng, chú trọng yếu tố sư phạm, giáo dục hướng nghiệp và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động lao động
sản xuất của sinh viên tại các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp định kỳ, thường xuyên hoặc
đột xuất.
- Tổ chức phối hợp tốt với giáo dục hướng nghiệp kết hợp với những buổi trao đổi, phổ
biến kinh nghiệm lao động sản xuất; có chế độ khuyến khích, động viên thỏa đáng; uốn nắn
kịp thời với những sai phạm của CB, GV, SV
3.3. Kiểm chứng tính khả thi của các giải pháp
Các giải pháp trên là kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề tại Trường CĐN KTCN TP. HCM. Để tránh
tính chủ quan có thể mắc phải, chúng tôi đã lập phiếu trưng cầu ý kiến CBQL, giảng viên
nhà trường về tính cần thiết và khả thi đối với những giải pháp nêu trên. Chúng tôi đã thu
được kết quả sau:
Bảng 2.20. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của một số giải
pháp đối với công tác quản lý HĐDN tại Trường CĐN KTCN TP. HCM:
Từ kết quả thu được qua trưng cầu ý kiến của CBQL và giảng viên, chúng tôi cho rằng
những giải pháp đưa ra trong luận văn có thể áp dụng vào thực tế công tác quản lý hoạt
động dạy nghề của Trường CĐN KTCN TP. HCM trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu đã được trình bày và phân tích ở trên, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
Trường CĐN KTCN TP. HCM là một trường nghề mới thành lập, trong 03 năm qua
đã có nhiều nỗ lực đóng góp trong lãnh vực đào tạo nghề; từng bước cố gắng hoàn thành
mục tiêu và sứ mạng đề ra để góp phần công sức vào hoạt động dạy nghề của nước nhà. Tuy
nhiên, thực trạng đào tạo nghề hiện nay tại Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập,
cho nên nhà trường không thể tránh khỏi những khó khăn và hạn chế như:
- Môi trường hoạt động cơ chế tổ chức quản lý chưa tổ chức tốt trong việc liên hệ chặt
chẽ với các cơ sở doanh nghiệp, đối tác, kinh doanh, các tổ chức đơn vị ngoài trường, môi
trưởng chính trị - xã hội, PHHS chương trình đào tạo còn đơn điệu, thiếu khả năng ứng
dụng thực tế và phát huy hiệu quả trong sản xuất còn kém.
- Đầu tư chưa tương xứng, từ việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho đến định mức kinh
phí thường xuyên cho đào tạo. Cơ chế đầu tư, cấp phát kinh phí hoạt động chưa thể hiện
đúng vị trí và tầm quan trọng của dạy nghề.
- Việc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, phát huy sáng kiến kinh nghiệm nội bộ,
bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giảng viên còn hạn chế.
- Công tác hướng nghiệp còn hạn chế, chưa thiết lập được quan hệ với nhà tuyển dụng
nên sinh viên chưa có kinh nghiệm trong thực hành thực tập tại môi trường việc làm thực tế.
Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong HĐDN là một trong những nhiệm vụ hết
sức quan trọng và cấp bách mà HĐQT và Ban Giám hiệu đã đề ra, đáp ứng mục tiêu chung
của nhà trường phấn đấu là cơ sở đào tạo nghề chất lượng và hiệu quả cao, là trung tâm
NCKH, chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu nhân lực trong nước và ngoài nước trong
thời gian tới. Do đó nhà trường cần thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp sau:
- Tổ chức môi trường dạy học và giáo dục có sự liên kết với gia đình, xã hội, các đơn
vị, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Tăng cường bồi dưỡng giảng viên về trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp, đổi
mới phương pháp dạy học, tăng cường hoạt động KH&CN, hợp tác đồng nghiệp.
- Tăng cường giáo dục hướng nghiệp, hoạt động lao động sản xuất cho SV.
Mục tiêu của các giải pháp này là phát triển công tác quản lý hoạt động dạy nghề đạt
hiệu quả và chất lượng đáp ứng được nhu cầu và mục tiêu giáo dục đào tạo nghề.
Những giải pháp cơ bản nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ nhau, tạo nên một hệ thống
có tính liên tục, không tách rời nhau. Vì vậy, chúng phải được thực hiện đồng bộ mới mang
lại kết quả mong muốn.
Kiến nghị
• Đối với Bộ LĐTBXH
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng nghiệp cho học sinh tốt nghiệp THCS,
THPT tham gia học nghề từ các phương tiện thông tin đại chúng; định hướng nghề nghiệp
cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông nhằm phân luồng học sinh vào học nghề sau THCS.
- Thiết lập mạng lưới tuyển sinh TCN, CĐN đến cấp huyện và các trường THPT,
THCS; tăng cường tổ chức hội chợ việc làm, dạy nghề cấp vùng, liên vùng; xuất bản những
điều cần biết về tuyển sinh học nghề.
- Xây dựng hệ thống dự báo nhu cầu đào tạo nghề chính xác, kịp thời, xác định rõ cơ
cấu nghề đào tạo, cơ cấu cấp trình độ đào tạo và theo vùng miền giúp các trường trong công
tác đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh học nghề.
- Ban hành chính sách tiền lương theo các cấp trình độ đào tạo.
- Tăng cường tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo nghề trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng theo 194 chương trình khung trình độ TCN, trình độ CĐN đã ban
hành để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
- Khẩn trương triển khai áp dụng một số chính sách của Nhà nước như chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, chính sách hỗ trợ dạy nghề cho bộ đội suất ngũ học nghề;
chính sách dạy nghề cho phụ nữ để góp phần nâng cao số lượng tuyển sinh và chất lượng
đào tạo.
• Đối với Sở LĐTBXH TP. HCM
- Ở cấp thành phố cần thành lập trung tâm dự báo nguồn nhân lực trực thuộc những cơ
quan hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Coi đây là cơ sở để
phát triển hệ thống đào tạo nghề, cung cấp đội ngũ lao động có tay nghề, có trình độ nhất
định, thích ứng với công nghệ mới và phù hợp với chiến lược chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề của thành phố trong từng giai đoạn cụ thể.
- Tăng cường hơn nữa chất lượng đào tạo nghề bằng việc nâng cao chất lượng đội ngũ
chất lượng giáo viên dạy nghề. Cần có những chương trình bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn,
dài hạn cho giáo viên theo nhu cầu phát triển.
• Đối với Trường CĐN KTCN TP. HCM
- Kiến nghị lên Bộ LĐTBXH và Sở LĐTBXH về:
. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông nhằm phân luồng
học sinh vào học nghề sau trung học cơ sở; thiết lập mạng lưới tuyển sinh TCN, CĐN đến
cấp Huyện và các trường THPT, THCS.
. Tăng cường tổ chức hội chợ việc làm, dạy nghề cấp vùng, liên vùng; xuất bản
những điều cần biết về tuyển sinh học nghề.
. Tăng cường tổ chức sửa đổi, cải thiện và hoàn thiện việc biên soạn chương trình,
giáo trình đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng để nâng cao chất lượng đào tạo
nghề.
- Nhà trường cần mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công
nghệ với các tổ chức, đơn vị ngoài trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ Cần tạo quan hệ
giao lưu với môi trường chính trị - xã hội, PHHS để tạo môi trường dạy học – giáo dục đạt
hiệu quả cao trong đào tạo.
- Nâng cấp và phát triển cơ sở vật chất, TBDH để đảm bảo ứng dụng phương tiện kỹ
thuật, trang thiết bị hiện đại vào giảng dạy lý thuyết, thực hành, thực tập cho sinh viên.
- Tăng cường phát triển chuyên môn, năng lực nghề nghiệp cho giảng viên; đổi mới
phương pháp giảng dạy để tích cực hóa người học; có biện pháp hỗ trợ khuyến khích giảng
viên tham gia nghiên cứu khoa học và hợp tác đồng nghiệp để học hỏi, trau dồi, cải tiến
kinh nghiệm giảng dạy.
- Tăng cường hoạt động hướng nghiệp và các hoạt động lao động sản xuất để giúp sinh
viên định hướng nghề nghiệp, có kinh nghiệm thực hành và có nhận thức đúng đắn vai trò
của người lao động phục vụ tốt cho đất nước.
- Tăng cường chế độ khen thưởng, hỗ trợ CBQL, giảng viên, CNV trong quy chế chi
tiêu nội bộ nhằm động viên khuyến khích họ cống hiến tài năng vào công tác chuyên môn
giúp trường hoàn thành sứ mạng và mục tiêu đề ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Tạ Thị Kiều An, 2004, “Quản lý chất lượng trong các tổ chức”, Nxb Thống
kê
2. Đặng Quốc Bảo, 2006,“Quan điểm về phát triển con người: những kiến giải
và hành động thực tiễn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam”, Chuyên đề tổng luận Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1
3. Nguyễn Văn Cường, 2009, “Đào tạo giáo viên ở Cộng hòa Liên bang Đức
và những khuyến nghị cho việc cải cách đào tạo giáo viên ở Việt Nam”, Tài
liệu Hội thảo Dự án Phát triển giáo viên trung học phổ thông và trung cấp
chuyên nghiệp Hà Nội
4. Học viện Quản lý giáo dục, 2009, “Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công
chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo”, Tài liệu dùng cho cán bộ quản
lý, Hà Nội
5. Trần Thị Dung, 1999, “Quản lý chất lượng đồng bộ”, Nxb Giáo dục Hà Nội
6. Cao Quang Đại, 2009,“Hệ thống công nhận kỹ năng nghề quốc gia”, Tài
liệu tập huấn Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
7. Vũ Cao Đàm, 2005, “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, Nxb Khoa
học và kỹ thuật Hà Nội
8. Nguyễn Tiến Đạt, 2008, “Con đường tiếp tục phát triển giáo dục nghề
nghiệp ở nước ta”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Hải Phòng B2007-CTGD-03
9. Nguyễn Minh Đường, 2007, “Phát triển và quản lý chương trình đào tạo
nghề”, Tài liệu tập huấn Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
10. Nguyễn Minh Đường, 2007, “Phát triển và quản lý chương trình đào tạo
nghề”, Tài liệu tập huấn Dự án VTEP, Hà Nội
11. Nguyễn Minh Đường, 1992, “Giáo dục Trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề trong Sơ thảo giáo dục Việt Nam 1945 - 1990”, Nxb Giáo dục
12. Nguyễn Minh Đường, 2009, “Một số vấn đề về đổi mới hệ thống giáo dục
nghề nghiệp”, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
13. Nguyễn Minh Đường, 1999, “Phát triển chương trình đào tạo nghề và xây
dựng chương trình theo phương pháp DACUM”, Tài liệu tập huấn Dự án
xây dựng năng lực cho hệ thống Giáo dục kinh tế và dạy nghề ADB – TA –
3063
14. Nguyễn Minh Đường – Phan Văn Kha, 2006, “Đào tạo nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường,
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
15. Nguyễn Công Giáp, 2007, “Nghiên cứu các giải pháp quản lý giáo dục trong
môi trường hội nhập WTO”, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ trọng điểm B2006-29-12TĐ, Học viện Quản lý giáo dục Hà Nội
16. Vũ Ngọc Hải, 07/2008, “Định hướng phát triển hệ thống giáo dục nghề
nghiệp ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, đề tài B2007-CTGD-03
17. Hà Sĩ Hồ, 1984, “Những bài giảng về quản lý trường học”, Nxb Giáo dục
Hà Nội
18. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, khảo10/2008, “Dự án Tăng cường
các trung tâm dạy nghề (SVTC)”, Các cuốn sổ tay và tài liệu tham
19. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2008, “Quản lý cơ sở dạy nghề”, Dự
án Thị trường lao động của ILO
20. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2009, “Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cơ sở dạy nghề”, Tài liệu tập huấn cho cán bộ quản lý cơ sở dạy
nghề
21. Nguyễn Việt Hùng, 10/2005, “Về hệ thống đảm bảo chất lượng trong các
trường trung cấp chuyên nghiệp”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đánh giá chất
lượng giáo dục trung cấp chuyên nghiệp: Lý luận và thực tiễn, Đề tài B2004-
CTGD-04, Hà Nội
22. Mai Quang Huy, 2008, “Nghiên cứu so sánh hệ thống giáo dục nghề
nghiệp”, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục cấp Đại học
quốc gia Hà Nội, mã số QS.05.01, Hà Nội
23. Đặng Thành Hưng, 2005, “Những cơ hội và thách thức của giáo dục Việt
Nam trong hội nhập quốc tế”, Kỷ yếu Hội thảo Việt Nam và việc gia nhập
WTO, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội
24. Phan Văn Kha, 2006, “Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu phát triển
nguồn lực”, Tạp chí khoa học Giáo dục số 11
25. Trần Kiểm, 2006, “Tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục”,
Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội
26. Dương Đức Lân, 11/2008, “Tổng quan về cơ cấu hệ thống giáo dục nghề
nghiệp và sự thay đổi của hệ thống của một số nước trên thế giới”, Tạp chí
Khoa học giáo dục số 38
27. Lê Thị Xuân Liên, 2000, “Một số vấn đề về năng lực sư phạm và đào tạo
năng lực sư phạm cho giảng viên”, Tạp chí Giáo dục
28. Nguyễn Xuân Mai, 2009, “Xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ
trình độ cao đẳng nghề lên trình độ đại học Sư phạm kỹ thuật cho một số
nghề tại trường đại học Sư phạm kỹ thuật Vinh”, Báo cáo tổng kết đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số CB2008-02-04, Vinh
29. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006,"Luật Dạy nghề"
30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005,"Luật Giáo dục"
31. Hoàng Văn Ngô, 2004, “Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện”, Tạp chí
Phát triển giáo dục số 12
32. Bùi Văn Quân, 2006, “Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển
đội ngũ giáo viên”, Tạp chí Khoa học giáo dục số 8
33. Cao Văn Sâm, 2010,“Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
đến năm 2020”, Tổng cục dạy nghề
34. Bùi Sỹ, 1991, “Giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp trong bậc Trung học mới”,
Báo cáo Tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 921-VCT-I/18
35. Nguyễn Đăng Sỹ, 11/2009, “Tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể trong
quản lý quá trình đào tạo ở trường dạy nghề”, Tạp chí Quản lý giáo dục số 6
36 Phạm Văn Thanh, 2006, “Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ
giáo viên”, Tạp chí Khoa học giáo dục số 8
37. Mạc Văn Tiền, 2007, “Đào tạo nghề: Thuật ngữ chọn lọc”, Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội
38 Nguyễn Văn Tố, 7/2008, “Vấn đề văn bằng tốt nghiệp trong giáo dục nghề
nghiệp”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, đề tài B2007-CTGD-03
39. Nguyễn Đức Trí – Kennedy - Mac, 2004, “Đào tạo theo năng lực thực
hiện”, Tài liệu tập huấn Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
40. Nguyễn Đức Trí – Phan Chính Thức, 2010, “Một số vấn đề về quản lý cơ sở
dạy nghề”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
41. Nguyễn Đức Trí, 2008, “Chất lượng giáo dục: những vấn đề lý luận và thực
tiễn”, Nxb Giáo dục”
42. Nguyễn Đức Trí, 2009, “Cơ sở khoa học của việc điều chỉnh cơ cấu hệ
thống giáo dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế”, Báo cáo tổng
kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2007-CTGD-03, Viện Khoa
học giáo dục Việt Nam
43. Nguyễn Đức Trí, 2006, “Đào tạo theo năng lực thực hiện”, Tài liệu bồi
dưỡng Dự án Giáo dục kinh tế và dạy nghề
44. Nguyễn Đức Trí, 5/2008, “Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động”, Tạp chí Khoa học giáo dục số 32
45. Nguyễn Đức Trí, 2010, “Giáo dục nghề nghiệp, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
46. Nguyễn Đức Trí, 1992, “Giáo trình Giáo dục học nghề nghiệp”, Viện
Nghiên cứu Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp
47. Nguyễn Đức Trí, 2010, “Giáo trình quản lý quá trình đào tạo trong nhà
trường”, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
48. Nguyễn Đức Trí, 5/2010, “Một số điều chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục nghề
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”, Tạp chí khoa học giáo
dục số 56
49. Nguyễn Đức Trí, 3/2005, “Một số vấn đề đổi mới tư duy trong đào tạo lao
động kỹ thuật”, Tạp chí Phát triển giáo dục số 3
50. Nguyễn Đức Trí, 2009, “Nâng cấp, chuyển đổi hệ trung cấp chuyên nghiệp
thành hệ cao đẳng 2 năm trong giáo dục nghề nghiệp”, Tạp chí Khoa học
giáo dục số 51
51. Nguyễn Đức Trí, 7/2008, “Nhận diện cơ cấu trình độ giáo dục nghề nghiệp
trong phân loại chuẩn giáo dục quốc tế”, Kỷ yếu hội thảo khoa học của đề
tài B2007-CTGD-03
52. Nguyễn Đức Trí, 12/2007, “Quan niệm, đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp
và vấn đề cơ cấu lao động trong mối quan hệ với cơ cấu giáo dục nghề
nghiệp”, Tạp chí Giáo dục số 179, kỳ 2
53. Nguyễn Đức Trí, 2008, “Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý dạy nghề”, Tổng
cục dạy nghề
54. Nguyễn Đức Trí, 1995, “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện
và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề”, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ B93-38-24, Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục Hà Nội
55. Nguyễn Đức Trí, 3/2010, “Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và công nhận kỹ
năng nghề”, Tạp chí Quản lý giáo dục số 10
56. Nguyễn Đức Trí, 2001, “Xây dựng mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật cho
các trường trung học chuyên nghiệp – dạy nghề”, Tạp chí Phát triển giáo
dục
57. Nguyễn Đức Trí, 2004, “Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề”, Tài liệu tập
huấn Dự án Kỹ thuật và nghề nghiệp
58. Hoàng Ngọc Vinh, 2005, “Tiêu chuẩn trong giáo dục chuyên nghiệp”, Kỷ
yếu hội thảo khoa học của đề tài B22004-CTGD-04, Hà Nội
59. Hoàng Ngọc Vinh, 11/2008, “Xu hướng phát triển giáo dục sau trung học
trên thế giới”, Tạp chí Khoa học giáo dục số 38
60. Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2006, “Phát triển chương trình giáo dục trung học
chuyên nghiệp theo định hướng thị trường”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ,
Viện chiến lược và chương trình giáo dục
Tiếng Anh:
61. Beitrage aus der Praxis der beruflichen Bildung, 2005, Financing Technical
and Vocational Education and Training, Inwent – Internationle
Weiterbildung und Entwicklung gGmbH
62. Vladimir Gasskov, 2009, Managing vocational training systems,
International Labour Office Geneva
63. Vladimir Gasskov, 2006, Vocational Education and training institutions,
International Labour Office Geneva
64. International Labour Organization, 2004, Quality management in vocational
training, International Labour Office
65. Budria Santiago and Pedro Telhado Pereira, 2009, “Subjective Assessment on
Vocational Training Activities: A Generalized Ordered Probit Approach”,
Science Report
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DÀNH CHO GIÁO VIÊN
Kính thưa quý thầy cô,
Nhằm thu thập thông tin cho đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động giảng dạy
tại trường Cao đẳng nghề để làm cơ sở đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này, nhóm
nghiên cứu mong quý thầy cô vui lòng cho ý kiến riêng của mình về thông tin liên quan dưới đây
bằng cách đánh dầu (X) vào ô tương ứng vào các câu hỏi. Cám ơn quý thầy cô.
Trước hết, quý thầy cô cho biết thông tin về bản thân:
Giới tính: - Nam - Nữ
Hiện là: - Giáo viên đứng lớp - Tổ trưởng bộ môn
- Hiệu trưởng/Hiệu phó
Thâm niên công tác: - Dưới 5 năm - Từ 6 đến 10 năm
- Từ 11 năm đến 15 năm - Từ 16 năm đến 20 năm
- Trên 20 năm
Giảng dạy môn: ____________________________________
1. Dưới đây là những công việc của quản lý hoạt động dạy nghề. Kính mong quý thầy cô đánh giá
nội dung mức độ thực hiện của các nhà quản lý bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng phía bên
dưới
Nội dung Mức độ cần thiết
Rất
tốt
Tốt Trung
bình
Không
tốt
Hoàn
toàn
không
tốt
Đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất
Đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy và học đầy đủ và
đạt tiêu chuẩn
Quản lý cơ sở vật chất của trường
Xây dựng đội ngũ giảng viên (GV) đạt chuẩn theo
qui định
Xây dựng đội GV tay nghề cao
Phân công, bố trí nhân sự phụ trách rõ ràng, hợp lý,
khoa học
Tạo điều kiện cho GV tham gia các khóa học nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ
Thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn cho GV
Xây dựng đội ngũ quản lý am hiểu các nghề đào tạo
theo thị trường lao động, công tác giáo dục
Thực hiện công tác tuyến sinh theo quy chế của Bộ
LĐTB& XH
Tìm hiểu nhu cầu thực tế của nghề đào tạo
Thiết kế và xây dựng chương trình dạy nghề theo
chương trình khung của Bộ LĐTB& XH
Thiết kế chương trình dạy nghề theo hướng liên
thông hợp lý giữa các trình độ đào tạo nghề và các
trình độ đào tạo khác
Tổ chức cho cán bộ, GV trong trường, cán bộ ngoài
trường, chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tham gia xây dựng, điều chỉnh chương trình
dạy nghề
Xây dựng chương trình dạy nghề với mục tiêu được
xác định rõ ràng, trong đó quy định cụ thể chuẩn
kiến thức, kỹ năng; phương pháp, hình thức đào tạo
Thiết kế và biên soạn giáo trình phù hợp với yêu cầu
thực tế của thị trường lao động
Thiết kế chương trình dạy nghề có tham khảo các
chương trình tương ứng của nước ngoài và cập nhật
những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên
quan đến nghề đào tạo
Xây dựng giáo trình có thu thập nhận xét đánh giá
của GV, chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và người học về chất lượng đáp ứng
yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp dạy
học
Xây dựng giáo trình có yêu cầu về nội dung kiến
thức, kỹ năng, thái độ trong chương trình dạy nghề,
thực hiện phương pháp dạy học tích cực
Thực hiện giảng dạy theo đúng tiến độ kế họach đào
tạo
Phân công giảng dạy hợp lý
Sắp xếp thời khóa biểu phù hợp
Kiểm tra việc soạn giáo án và nghiên cứu tài liệu
chuyên môn liên quan đến nghề đào tạo
Kiểm tra GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo thời
khóa biểu của trường và đảm bảo yêu cầu chất lượng
Kiểm tra đánh giá Hồ sơ giảng dạy của GV
Tổ chức giờ dạy trên lớp hiệu quả
Quản lý việc sử dụng trang thiết bị, phương tiện dạy
học lý thuyết, thực hành hiệu quả
Tổ chức cho GV đổi mới phương pháp giảng dạy,
khuyến khích học sinh sinh viên (HSSV) tích cực tự
nghiên cứu
Tổ chức cho GV đi học hỏi kinh nghiệm tại các
trường khác
Xây dựng môi trường dạy nghề phù hợp để GV tích
cực và yêu nghề
Có kế hoạch đào tạo cho từng nghề, theo từng học
kỳ, năm học; có kế hoạch đào tạo chi tiết đến từng
mô-đun, môn học, cụ thể cho các giờ học lý thuyết,
thực hành, thực tập lao động sản xuất
Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
đào tạo bảo đảm thực hiện kế hoạch đào tạo đúng
tiến độ, chất lượng và hiệu quả
Hằng năm thu thập các ý kiến đánh giá của cán bộ
quản lý, giáo viên, người học về tiến độ, kết quả thực
hiện kế hoạch đào tạo
Tổ chức cho GV và HSSV tham quan các công ty, xí
nghiệp
Phối hợp GV với các phòng ban trong trường để thực
hiện kế hoạch giáo dục HSSV
Tổ chức hướng nghiệp, các chuyến tham quan thực
tế cho GV và HSSV
Tổ chức lao động sản xuất tại trường theo nghề
nghiệp
Kết hợp GV với nhà trường trong hoạt động rèn
luyện tay nghề cho HSSV
Liên hệ ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp cho
HSSV thực hành, thực tập và tiếp nhận sau khi ra
trường
Giới thiệu việc làm cho HSSV sau khi ra trường
Quản lý, đánh giá và phân loại HSSV
Giám sát và theo dõi việc kiểm tra học tập và kết quả
rèn luyện của HSSV
Thực hiện phương pháp, quy trình kiểm tra đánh giá
kết quả học tập theo hướng coi trọng đánh giá quá
trình và phản hồi kịp thời cho người học
Các biện pháp đánh giá kết quả học tập đảm bảo
nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương thức
đào tạo, hình thức học tập và đặc thù mô - đun, môn
học
Xử lý nghiêm túc HSSV vi phạm nội quy
Thực hiện cấp bằng, chứng chỉ cho HSSV tốt nghiệp
đúng theo quy chế
Tạo sự thống nhất đoàn kết giữa các khoa và GV
trong khoa
Phát động các phong trào thi đua trong nhà trường
Tạo sự liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong quá trình đào tạo
Tổ chức tham gia các dự án nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ do các tổ chức quốc tế triển khai, góp
phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương, ngành hoặc cả nước
Liên kết đào tạo hoặc triển khai các hoạt động hợp
tác với các trường nước ngoài, các tổ chức quốc tế để
trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn
cho cán bộ, GV
Khuyến khích GV tham gia nghiên cứu khoa học gắn
với chuyên môn và cải tiến phương pháp dạy học
Khuyến khích GV tham gia các hoạt động phổ biến
thông tin và chuyển giao công nghệ, áp dụng thành
tựụ khoa học - công nghệ vào thực tế
Hàng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ GV; mỗi GV có kế hoạch học tập bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Khuyến khích GV tham gia tích cực vào các hoạt
động thi đua dạy tốt như hội giảng dạy nghề hàng
năm, có sáng kiến cải tiến trong dạy học
Có kế hoạch và tổ chức cho GV đi thâm nhập thực tế
hàng năm để bổ sung kinh nghiệm nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu giảng dạy
Qui họach nguồn nhân lực và đào tạo cán bộ quản lý
(CBQL) có chuyên môn cao đáp ứng cho công tác
quản lý dạy nghề
Có chính sách, chế độ tiền lương, khen thưởng GV -
CBQL công khai minh bạch, kịp thời
Đổi mới nội dung dạy nghề, áp dụng phương pháp
dạy học phù hợp, ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý và dạy nghề
Quản lý lập kế hoạch dạy học học phần, môn học,
mô đun
Quản lý lập kế hoạch bài dạy lý thuyết, thực hành,
thực tập
Quản lý lập kế hoạch các hoạt động giáo dục
Quản lý việc chuẩn bị các điều kiện và phương tiện
dạy học
Quản lý đảm bảo nội dung chương trình dạy học lý
thuyết, thực hành, thực tập
Quản lý việc vận dụng các phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học lý thuyết, thực hành, thực tập
Quản lý sử dụng phương tiện dạy học lý thuyết, thực
hành, thực tập
Quản lý xây dựng môi trường dạy học
Quản lý hồ sơ dạy học
Quản lý việc giáo dục qua dạy học lý thuyết, thực
hành, thực tập
Quản lý việc giáo dục qua các hoạt động giáo dục
khác
Quản lý việc tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho
HSSV
Quản lý việc đánh giá kết quả học tập lý thuyết, thực
hành, thực tập HSSV
Quản lý việc đánh giá kết quả rèn luyện HSSV
Quản lý việc đánh giá kết quả toàn khoá học
Quản lý việc hợp tác với đồng nghiệp
Quản lý việc hợp tác với các chuyên gia, các tổ chức
và doanh nghiệp đối tác
Quản lý việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng và các hoạt động khác để nâng cao năng lực
nghề nghiệp
Quản lý việc nghiên cứu và triển khai phục vụ đổi
mới dạy học và giáo dục
2. Dưới đây là những giải pháp để cải tiến quản lý hoạt động dạy nghề. Kính mong quý thầy cô
đánh giá mức độ khả thi của các nhà quản lý bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng phía bên
dưới
Nội dung Mức độ khả thi
Rất
cao
Cao Trun
g
bình
Thấ
p
Rất
thấp
Quan tâm đến công tác đào tạo
Nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn cho đội
ngũ GV
Tăng cường các hoạt động liên kết với các cơ sở sản
xuất, dịch vụ và các trường khác
Tạo điều kiện cho HSSV đi thực tập thực tế và có việc
làm tại các doanh nghiệp
Có chính sách khuyến khích CBGV nghiên cứu khoa
học
Triễn khai các hoạt động liên kết với các trường nước
ngoài và các tổ chức quốc tế
Tin học hóa và thực hiện một cách khoa học trong các
loại sổ tay, giáo án
Chương trình đào tạo phải cập nhật mới
Tổ chức các hoạt động để chuyển giao công nghệ
Phải có bộ phận tư vấn hướng nghiệp cho HSSV
Cơ sở vật chất và trang thiết bị phải phù hợp với yêu
cầu phát triển nghề của xã hội
Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, trao
đổi học tập kinh nghiệm, tham quan thực tế... cho
CBQL, GV, HSSV
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phù hợp
với yêu cầu thực tế thị trường lao động
Mở thêm ngành nghề đáp ứng nhu cầu xã hội
Tổ chức các hội thi, hội giảng GV dạy giỏi, sáng kiến
cải tiến kinh nghiệm và có chính sách đãi ngộ hợp lý
Đổi mới phương pháp dạy học, hướng người học tự
học, tự nghiên cứu
GV tạo môi trường học tập thân thiện cho HSSV tích
cực trao đổi, học hỏi
Tổ chức đưa HSSV tham quan các công ty, xí nghiệp
Tăng cường công tác tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp
và giới thiệu việc làm cho HSSV
Có chính sách tuyển dụng, đào tạo, phát triển GV
Tổ chức cho GV, CBQL tham gia các dự án trong và
ngoài nước
Tạo điều kiện thuận lợi cho CBQL, GV phát huy năng
lực của mình, có chính sách khen thưởng, động viên,
khuyến khích kịp thời
Liên kết với các trường khác, cơ sở sản xuất, đơn vị,
dịch vụ... tạo môi trường cho CBQL, GV, HSSV giao
lưu học hỏi, trau đổi kinh nghiệm
Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo
chuyên đề... giữa các phòng, khoa, đơn vị để rút kết
kinh nghiệm
Xây dựng trường nghề đạt tiêu chuẩn cấp độ quốc gia
và quốc tế
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động
dạy nghề
Cần phối hợp giữa nhà trường với gia đình, địa
phương, các tổ chức xã hội... để phối hợp giáo dục
HSSV tốt hơn
Lắng nghe ý kiến đóng góp và những đề xuất của
CBQL, GV, HSSV, phụ huynh trong công tác dạy
nghề để điều chỉnh phù hợp và kịp thời
Cảm ơn quý thầy cô
PHỤ LỤC 2.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DÀNH CHO HỌC VIÊN
Anh/chị sinh viên thân mến,
Nhằm thu thập thông tin cho đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động giảng dạy
tại trường Cao đẳng nghề để làm cơ sở đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này, nhóm
nghiên cứu mong anh/chị vui lòng cho ý kiến riêng của mình về thông tin liên quan dưới đây bằng
cách đánh dầu (X) vào ô tương ứng vào các câu hỏi. Cám ơn quý thầy cô.
Trước hết, anh/chị cho biết thông tin về bản thân:
- Giới tính: - Nam - Nữ
- Học viên năm thứ: - nhất - hai - ba
- Hộ khẩu: - thành phố - tỉnh
- Theo học ngành: ____________________________________
1. Dưới đây là những công việc của quản lý hoạt động dạy nghề. Anh/chị hãy đánh giá mức độ
thực hiện của các nhà quản lý bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng bên dưới
Nội dung Mức độ cần thiết
Rất
tốt
Tốt Trung
bình
Không
tốt
Hoàn toàn
không tốt
Xây dựng đội ngũ giảng viên (GV) đạt chuẩn,
có tay nghề cao
Quản lý việc trang bị cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy và học đầy đủ và phù hợp nhu cầu
thực tế
Xây dựng thư viện điện tử hỗ trợ cán bộ quản
lý (CBQL), GV, học sinh sinh viên (HSSV)
Xây dựng ngành nghề đào tạo mới phù hợp sự
phát triển địa phương
Quản lý thiết kế chương trình dạy nghề phù
hợp với yêu cầu thực tế thị trường lao động
Tổ chức biên soạn giáo trình dạy nghề đáp
ứng yêu cầu đổi mới về nội dung và phương
pháp dạy học
Quản lý thiết kế chương trình đào tạo học sinh
sinh viên (HSSV) có quy định cụ thể kiến
thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với yêu cầu
của ngành nghề
Tổ chức công tác tư vấn tuyển sinh, hướng
nghiệp cho HSSV
Tổ chức dạy thực hành và lý thuyết đạt hiệu
quả ở xưởng trường, phòng thí nghiệm, phòng
thực hành, lớp học...
Theo dõi sự tiếp thu kiến thức, kỹ năng, thái
độ của HSSV
Coi trọng thông tin phản hồi của HSSV
Kiểm tra sắp xếp thời khoá biểu hợp lý, khoa
học cho GV và HSSV
Phân công, bố trí GV giảng dạy phù hợp với
chuyên môn
Tổ chức đào tạo thợ có tay nghề cao, cung cấp
nguồn lao động trong nước và ngoài nước đáp
ứng thị trường sức lao động
Quản lý việc học tập và rèn luyện của HSSV
Quản lý nội dung giảng dạy phù hợp nhu cầu
thực tế
Bảo đảm việc truyền đạt kiến thức chính xác,
khoa học, đầy đủ, phù hợp cho HSSV
Giáo dục nhân cách toàn diện cho HSSV
Rèn luyện kỹ năng mềm cho HSSV trong nhà
trường để thích ứng với môi trường thực tế
Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, các
phong trào thi đua văn thể mỹ
Đánh giá và phân loại HSSV qua kết quả học
tập, rèn luyện và tổ chức cấp bằng cho HSSV
tốt nghiệp
Tổ chức khen thưởng, trao học bổng cho
HSSV có thành tích trong học tập, thi đua
Giới thiệu việc làm cho HSSV sau khi tốt
nghiệp
Theo dõi thông tin HSSV đã tốt nghiệp
Liên kết với các doanh nghiệp cho HSSV thực
hành, thực tập và được tiếp nhận sau khi tốt
nghiệp
Bố trí phòng học lý thuyết, thực hành phù hợp
với yêu cầu ngành nghề
Phân công GV hợp lý về chuyên môn, có tay
nghề cao phù hợp cụ thể với từng lớp học nghề
Tổ chức đổi mới phương pháp giảng dạy của
GV tích cực hoá người học
Tổ chức biên soạn giáo trình phù hợp ngành
nghề đào tạo
Quản lý việc GV thiết kế nội dung bài giảng
phù hợp nhu cầu thực tế
Quản lý GV sử dụng phương tiện, trang thiết bị
dạy học phù hợp với nội dung giảng dạy
Xây dựng tập thể GV tạo được môi trường thân
thiện, tận tình với HSSV trong công tác giảng
dạy
Giám sát GV, HSSV trong quá trình dạy học
Quản lý việc sắp xếp lịch học, kế hoạch dạy
học phù hợp, khoa học, hợp lý
Tổ chức và giám sát hoạt động thi cử đảm bảo
nghiêm túc, khách quan, công khai
Có biện pháp khen thưởng, hình thức kỹ luật
HSSV phù hợp
Coi trọng thông tin phản hồi của HSSV, xử lý
kịp thời, hợp lý, hiệu quả
Có kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện của HSSV
Giáo dục nhân cách toàn diện cho HSSV
Kết hợp việc giáo dục HSSV giữa nhà trường
với gia đình, tổ chức, xã hội, địa phương
Mở thêm các nghề mà xã hội cần và phù hợp
sự phát triển địa phương
Tổ chức công tác tư vấn tuyển sinh, hướng
nghiệp
Xây dựng và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy và học đầy đủ và phù hợp nhu cầu thực
tế và nhu cầu HSSV
Đáp ứng các dịch vụ cho HSSV: sân chơi, căn
tin, phòng y tế, bãi giữ xe...
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt
động thể dục thể thao, phong trào thi đua
Tổ chức các buổi giao lưu, tham quan thực tế,
hội thảo ... cho HSSV với các chuyên gia, cơ
sở dịch vụ, các trường khác...
Liên kết với các doanh nghiệp cho HSSV thực
hành, thực tập
Giới thiệu việc làm cho HSSV sau khi tốt
nghiệp
Theo dõi thông tin HSSV đã tốt nghiệp
2. Dưới đây là những giải pháp để cải tiến quản lý hoạt động dạy nghề. Anh/chị hãy đánh giá mức
độ khả thi của các nhà quản lý bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng phía bên dưới
Nội dung Mức độ khả thi
Rất
cao
Cao Trung
bình
Thấp Rất
thấp
Nâng cao tay nghề cho đội ngũ GV
Thực hiện công tác thanh tra và kiểm tra
Chú trọng việc thực hành ở xuởng, phòng thực
hành, phòng thí nghiệm...
Thực hiện liên kết với các doanh nghiệp, dịch vụ...
cho HSSV thực hành, thực tập
Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại
Sử dụng thiết bị và phương tiện dạy học phù hợp,
hiện đại, đáp ứng công nghệ cao
Áp dụng phương pháp dạy học tích hợp
Đổi mới phương pháp dạy học và tích cực hoá
người học
Nội dung giảng dạy cho HSSV phù hợp với nhu cầu
xã hội và thị trường lao động
Tổ chức và tham gia các hội thi tay nghề trong và
ngoài trường
Mục tiêu giảng dạy được xác định rõ ràng, quy định
cụ thể kiến thức, kỹ năng, thái độ
Nâng cao chất lượng giảng dạy
Ứng dụng chuyển giao công nghệ mới trong dạy
nghề
Tiếp cận công nghệ mới để truyền đạt cho CBQL,
GV, HSSV
Đảm bảo CBQL, GV, HSSV hiểu rõ và xử dụng
thành thạo các thiết bị kỹ thuật
Tạo môi trường thân thiện giữa các đơn vị trong và
ngoài trường; giữa CBQL, GV, HSSV
Giáo dục HSSV nên kết hợp giữa nhà trường với
gia đình, tổ chức, xã hội, địa phương
Tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của HSSV
Đảm bảo khách quan, công khai, chính xác kiểm tra
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HSSV
Giám sát việc GV công bằng trong chấm điểm và
đánh giá HSSV
Thường xuyên lấy phiếu ý kiến của HSSV
Tạo điều kiện cho HSSV sáng tạo, tư duy
Nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho CBQL
Cảm ơn các anh/chị
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Kính thưa quý thầy cô,
Nhằm thu thập thông tin cho đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động dạy nghề tại
trường Cao đẳng nghề để làm cơ sở khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này, nhóm nghiên cứu mong quý thầy cô đánh giá tính cần
thiết và tính khả thi của từng giải pháp bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng phía bên dưới.
Nội dung
các giải pháp
Ý kiến đánh giá
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Ít
cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Ít
khả
thi
Không
khả thi
Tổ chức môi trường
dạy học và giáo dục có
sự liên kết giữa các
đơn vị nhà trường, gia
đình, xã hội, các tổ
chức và doanh nghiệp
Nâng cao chất lượng
cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học
Tăng cường bồi dưỡng
giảng viên về trình độ
chuyên môn, năng lực
nghề nghiệp, đổi mới
phương pháp dạy học,
hoạt động KH&CN,
hợp tác đồng nghiệp
Tăng cường giáo dục
hướng nghiệp, hoạt
động lao động sản xuất
cho SV
Cám ơn quý thầy cô!
PHỤ LỤC 4
4.1. Cơ cấu giảng viên theo bộ môn:
(Nguồn: phòng Tổ chức cán bộ, phòng Đào tạo Trường CĐN KTCN TP. HCM- 2010).
4.2. Công trình, phòng học, phòng thực hành... sử dụng của nhà trường:
STT Tên hạng mục TS
phòng
Diện tích
(m2)
TS
phòn
g
Diện tích
(m2)
Ghi
chú
1 Phòng học lý thuyết (40
hs/phòng)
17 650,08 03 312,90
2 Phòng LAB (40 máy/phòng) 06 261,12
3 Phòng thực hành lắp ráp máy
tính
02 84,28
4 Văn phòng Khoa 05 212,40
5 Văn phòng làm việc 03 89,42 02 107,83
6 Phòng giáo viên 02 47,00
7 Hội trường 03 332,48
8 Sân chơi 511,74 142,19
9 Khu vực WC 61,20 15,48
Tổng cộng: 2.249,72 578,40
Về trang thiết bị, phương tiện dạy học, máy móc và cơ sở vật chất:
Stt Tên thiết bị dạy nghề - Đặc tính kỹ thuật
Số
lượng ĐVT
Ghi
chú
1 Bàn học lý thuyết (sắt và oval) 319 cái
2 Bàn máy tính sinh viên thực hành 81 cái
3 Bàn giảng viên dạy thực hành 19 cái
4 Bàn giảng viên dạy lý thuyết 26 cái
5 Bàn làm việc cho CBQL, công nhân viên 20 cái
6 Bàn thực hành lắp ráp linh kiện máy tính 6 cái
7 Ghế ngồi các loại 974 cái
8 Quạt 60 cái
9 Đèn 1m2 350 bộ
10 Ampli + loa +micro 26 bộ
11 Projector + màn chiếu 10 bộ
12 Giá để Projector 10 cái
13 Máy tính
Sever NEC 6 bộ
Client 240 bộ
14 Hub 12 cái
15 Máy lạnh 12 cái
16 Bảng các loại 36 cái
17 Tủ các loại để linh kiện thực hành 18 cái
18 Máy in 8 cái
19 Máy scan 6 cái
20 Màn hình 40 cái
21 Mạch monitor 80 bộ
22 Đèn hình 20 bộ
23 Bộ nguồn máy tính 40 bộ
24 Mainboard 80 bộ
25 CPU 20 bộ
26 Bàn phím 80 bộ
27 Ổ CD 80 bộ
28 Dĩa cứng + FDD 40 bộ
(Nguồn: Phòng Quản trị thiết bị Trường CĐN KTCN TP. HCM - 2010)
4.3. Nội dung và thang điểm đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên
- Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống của từng sinh viên theo các mức điểm đạt được trên các mặt: ý thức và kết quả học tập; ý
thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế (0 – 25đ); ý thức và kết quả tham gia các hoạt động
chính trị - xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội, phẩm chất công dân
và quan hệ với cộng đồng (0 – 20đ); ý thức và kết quả tham gia phụ trách tổ chức khác trong nhà
trường hoặc các thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện của sinh viên (0 – 10đ).
- Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100 có quy định các tiêu chính, tiêu chuẩn
và mức điểm chi tiết phù hợp với các nội dung đánh giá và không vượt quá khung điểm quy định
của Quyết định 54/2008/QĐ-BLĐTBXH của Bộ LĐTBXH.
Phương thức đánh giá và cách tính điểm theo đúng Quyết định 54/2008/QĐ-BLĐTBXH:
- Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng số điểm đạt được của 5 nội dung đánh giá chi tiết của nhà
trường.
- Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ của năm học
đó. Nếu sinh viên nghỉ học tạm thời, nhà trường xem xét cho học tiếp thì thời gian nghỉ học không
tính điểm rèn luyện.
- Điểm rèn luyện toàn khóa là trung bình chung của điểm rèn luyện các năm học của khóa học
đó được nhân hệ số, được tính theo công thức sau và làm tròn đến một chữ số thập phân:
∑
∑
=
=
=
N
1i
i
N
1i
ii
n
n.r
R
Trong đó: R là điểm rèn luyện toàn khóa; ri là điểm rèn luyện của năm học thứ i;
ni là hệ số của năm học thứ i; N là tổng số năm học của khóa học.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te_cong_nghe_thanh_pho_ho.pdf