Luận văn Thực trạng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh Thành Công - Ngân hàng Vietcombank

MỤC LỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU . 5 CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH THÀNH CÔNG- NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ( VIETCOMBANK) 6 I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank 6 1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Vietcombank 6 2. Quá hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank-Chi nhánh Thành Công 12 II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân hàng Vietcombank-chi nhánh Thành Công 13 1. Sơ đồ tổ chức của Vietcombank Thành Công 13 2. Chức năng của các phòng ban trong ngân hàng . 15 2.1.Phòng Khách hàng 15 2.2.Phòng Hành chính nhân sự . 15 2.3.Phòng Kinh doanh dịch vụ 15 2.4.Phòng Ngân quỹ 16 2.5.Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu 16 2.6.Phòng Kế toán – Thanh toán . 16 2.7.Phòng Thanh toán thẻ 17 2.8.Tổ Kiểm tra nội bộ . 17 2.9.Tổ Tổng hợp 17 3. Tình hình nhân sự . 17 III. Các lĩnh vực họat động của chi nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank 18 1.Huy động vốn 2.Hoạt động tín dụng 3.Thanh toán XNK và kinh doanh vốn 4.Dịch vụ ngân hàng bán lẻ 5.Phát triển công nghệ. 6.Phát triển nhân sự. IV. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Thành Công- Ngân hàng Vietcombank 19 1. Họat động huy động vốn Chi Nhánh . 19 2. Họat động tín dụng của Chi Nhánh . 22 3.Các họat động đầu tư, kinh doanh khác 23 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG - NGÂN HÀNG VIETCOMBANK . 26 I.Lý thuyết chung về thẩm định dự án và thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng thương mại . . 26 1. Khái niệm và vai trò của thẩm định dự án xin vay vốn 26 2. Nội dung của thẩm định . 28 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định . 30 II.Thực trạng hoạt động thẩm định dự án tại Chi Nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank . 33 1. Quy trình, nguyên tắc thẩm định và quản lý rủi ro được áp dụng tại Vietcombank Thành Công 33 2. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn của Vietcombank Thành Công tại một dự án minh họa . 46 CHƯƠNG III: NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG VIETCOMBANK 62 I.Đánh giá chung về công tác thẩm định dự án của Chi nhánh Thành Công – Ngân hàng Vietcombank 62 1.Những thành tựu và kết quả đạt được trong công tác thẩm định của Vietcombank Thành Công 62 2.Những hạn chế và nguyên nhân 67 a) Hạn chế chung 67 b) Hạn chế trong công tác thẩm định . 69 3. Những khó khăn khách quan mà Chi Nhánh đang gặp phải . 70 II.Mục tiêu và phương hướng trong hoạt động cho vay và thẩm định cho vay của Chi Nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank 70 1. Mục tiêu . 70 2. Phương hướng 71 III. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án của Chi Nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank 72 1.Những giải pháp chung nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh 72 2.Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án . 76 IV. Một số kiến nghị 82 1.Kiến nghị đối với Ngân hàng ngoại thương . 82 2. Kiến nghị đối với Khách hàng của Chi nhánh Thành công 82 3.Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng trung ương . 84 Danh mục tài liệu tham khảo . 86 TÓM TẮT

doc101 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3937 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh Thành Công - Ngân hàng Vietcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sâu xa, ảnh hưởng của những thay đổi cũng như xác minh tính chính xác của các chỉ số có được thông qua các Báo cáo tài chính của khách hàng. Mặt khác, các phương pháp sử dụng chưa thực sự phản ánh được tất cả bản chất của các chỉ tiêu tài chính. Việc thẩm định cần phải được thực hiện đầy đủ các mặt của dự án hay doanh nghiệp. - Việc tổ chức cán bộ cùng với chất lượng cán bộ thẩm định trong quá trình thẩm định dự án vay vốn chưa thực sự hợp lý : Chi nhánh đã có phòng Khách Hàng chuyên phụ trách việc thẩm định chung rủi ro các khoản vay nhưng vẫn chưa có phòng Đầu tư dự án, chuyên về thẩm định các dự án đầu tư xin vay vốn. - Quy trình đánh giá hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh chưa phù hợp với từng ngành và lĩnh vực : Đây là việc đòi hỏi cán bộ thẩm định tín dụng phải có sự am hiểu về các ngành nghề kinh doanh và sản xuất, am hiểu về giá cả, thị trường tiêu thụ sản phẩm… Việc xác định doanh thu, chi phí, nhiều khi chưa được chính xác, chưa xét tới sự thay đổi của thị trường tác động đến các yếu tố, gây ra sự sai lệch so với thực tế, tăng nguy cơ rủi ro trong quyết định cho vay do cán bộ thẩm định chưa có nhiều kiến thức về các ngành nghề khác. - Việc áp dụng công nghệ - thông tin và các công nghệ hiện đại khác trong việc thẩm định cho vay dự án còn chưa phát triển... 3. Những khó khăn khách quan mà Chi nhánh đang gặp phải : Ngoài ra Chi nhánh còn đối mặt với những khó khăn chung của cả nền kinh tế như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới mà tác động của nó đến ngành tài chính-ngân hàng là rất lớn. Tình hình lạm phát, sự thay đổi khó lường của giá vàng, giá USD và giá dầu…cùng với những đợt điều chỉnh lãi suất lên xuống thất thường trong kế hoạch vĩ mô của Chính phủ. Tất cả đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của Hệ thống ngân hàng nói chung và Chi Nhánh nói riêng. Năm 2009 cũng là một năm đầy khó khăn của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam và cả hệ thống Ngân hàng. II. Mục tiêu và phương hướng trong hoạt động cho vay và thẩm định cho vay của Chi Nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank : Mục tiêu : Các mục tiêu hoạt động năm tới của Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thành Công được xác định cụ thể như sau: - Tổng nguồn vốn huy động tăng 25% so với năm 2008. - Dư nợ tăng 20% so với năm 2008, trong đó tỷ trọng cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 50% trên tổng dư nợ. - Dư nợ bán lẻ chiếm 15% trên tổng dư nợ của Chi nhánh. - Tập trung nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ khách hàng cùng với đó là phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng. - Mở thêm phòng giao dịch mới, các trạm ATM ... trên địa bàn thành phố phục vụ hoạt động của chi nhánh. 2.2 Phương hướng hoạt động: Ban lãnh đạo Chi nhánh đã xác định phương hướng hoạt động của Ngân hàng trong những năm tới là: + Chú trọng vào các hình thức huy động vốn, trên cơ sở mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn của Chi nhánh. Đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng mang lại hiệu quả cao như: Phát triển mạng lưới, tiếp tục ứng dụng công nghệ hiện đại vào thanh toán quốc tế, đổi mới phong cách phục vụ khách hàng và áp dụng các chính sách ưu đãi khách hàng để thu hút tối đa khách hàng trong tình hình kinh tế khó khăn. + Chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án lớn nhỏ, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái của kinh tế, cho vay các dự án theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội. Bên cạnh là đó luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống đã gắn bó lâu năm với ngân hàng. + Thường xuyên theo dõi tình hình, diễn biến của thị trường tiền tệ trong nước và thế giới, tình hình biến động lãi suất, mức phí của các ngân hàng trên địa bàn để đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt, mức phí phù hợp nhằm giữ vững khách hàng truyền thống và thu hút được khách hàng mới có nhiều tiềm năng phát triển. + Hoàn thành quá trình tái cơ cấu lại Ngân hàng để có một mô hình tổ chức khoa học, hiện đại và phù hợp với mục tiêu bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, nâng cao khả năng cung ứng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tốt nhất, đa dạng nhất, hiện đại nhất, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần trong xã hội. + Tích cực áp dụng các chính sách ưu đãi với khách hàng như: Tặng quà cho các khách hàng có số tiền gửi lớn, giao dịch thường xuyên, tặng thẻ VIP cho các khách hàng lớn, có chính sách ưu đãi về lãi suất và tiếp tục đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, tuyên truyền sản phẩm cùng với đó là thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn nhằm thu hút huy động vốn, xây dựng văn hóa phục vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: Nhanh chóng, văn minh, lịch sự, ân cần, chu đáo với mọi khách hàng. ( Nguồn: Báo cáo TK HĐKD và Phương hướng 2008-2009) III. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án của Chi Nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank : 1. Những giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh: - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: + Tuyển dụng cán bộ có chất lượng: Trên cơ sở nhu cầu rất lớn của Ngân hàng, cần bổ sung nhân lực có trình độ cao trong thời gian tới, Chi nhánh cần tiến hành tuyển chọn, bổ sung về số lượng , đảm bảo chất lượng trình độ cán bộ phù hợp với công việc. Chi nhánh cũng có thể tuyển những cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm ở các ngân hàng khác. Ngoài ra cần chú trọng vào nguồn nhân lực trẻ, tiềm năng là các sinh viên mới ra trường hoặc sắp tốt nghiệp tại các trường Đại học. Việc thu hút, đào tạo, tuyển chọn những tài năng tương lai ngay từ khi còn ngồi ở giảng đường đại học sẽ giúp Chi nhánh có được những sinh viên khá giỏi, có năng lực, năng động sáng tạo và tạo được lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh là các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng nên tăng cường quảng bá hình ảnh với thế hệ trẻ những chủ nhân trong tương lai của đất nước. + Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: Chi nhánh cần đẩy mạnh và nâng cao công tác đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng đào tạo bằng việc tổ chức đào tạo có hệ thống cho các cán bộ nhất là cán bộ thẩm định về chuyên môn cũng như các kỳ năng khác như ngoại ngữ, quản lý, kiến thức về chính trị xã hội, công nghệ thông tin, luật pháp…Có thể là qua những lớp học tập trung tại ngân hàng do các chuyên gia giàu kinh nghiệm từ hội sở chính, và các chuyên gia giỏi từ các trường đại học trong và ngoài nước hoặc cử cán bộ đi học tập, tập huấn nghiệp vụ tại Hội sở chính hoặc các ngân hàng khác ở nước ngoài nhằm tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm để có thể vận dụng trong thực tế ngân hàng … + Từng bước nâng cao chính sách đãi ngộ: Chi nhánh ngân hàng nên có sự đãi ngộ một cách thỏa đáng về vật chất cũng như tinh thần đối với các cán bộ có thành tích chăm chỉ, hoạt động năng nổ, làm tốt công việc được giao như: tăng lương, khen thưởng, động viên kịp thời, đề bạt, cất nhắc, thăng chức… nhằm bồi dưỡng nhân tài, giúp cán bộ nhân viên trong Chi nhánh yên tâm làm viêc, công tác, giữ chân những cán bộ có tài và trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng phải có hình thức kỷ luật đối với những cán bộ vì lợi ích của bản thân , thiếu tinh thần trách nhiệm, gây thất thoát cho ngân hàng, đồng thời sẵn sàng thuyển chuyển những người có trình độ kém không được việc, làm gián đoạn công việc của mọi người. - Xây dựng chiến lược cạnh tranh hợp lý: + Vietcombank nói chung và Vietcombank Thành Công nói riêng phải xác định được chiến lược cạnh tranh hợp lý, phát huy được thế mạnh riêng có của mình. Từ đó xây dựng chính sách kinh doanh khoa học, phù hợp các quy luật kinh tế thị trường và biến đổi của nền kinh tế trong thời gian khó khăn sắp tới để có những điều chỉnh theo hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh, hiệu quả và tối thiểu hóa rủi ro. Đưa ra chính sách cho vay đối với các khách hàng có quan hệ thân tín, lâu năm và có quy trình cấp tín dụng thận trọng và huy động được nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước. + Có chính sách về nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng gửi vốn, có những ưu đãi với khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên cần chuyên nghiệp, chu đáo và luôn cung cấp những sản phẩm , dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng … để thu hút nguồn vốn cũng như bạn hàng vay vốn càng ngày càng được nâng cao, cải thiện sao cho trong con mắt khách hàng Vietcombank luôn là Ngân hàng số 1 Việt Nam. + Có chính sách tư vấn khách hàng hợp lý: Một trong những chiến lược khách hàng có hiệu quả nhất là phát triển dịch vụ tư vấn khách hàng. Sự đa dạng và phong phú của dịch vụ tư vấn khách hàng giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh và uy tín với khách hàng trong lĩnh vực thẩm định. Các cán bộ thẩm định với kinh nghiệm tích luỹ qua nhiều dự án cùng với những kiến thức được đào tạo chuyên sâu và mối quan hệ nghề nghiệp sâu rộng sẽ tư vấn cho khách hàng nhiều vấn đề khác nhau chằng hạn: Giúp chủ đầu tư xây dựng một dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm gì, cung cấp thông tin về thị trường sản phẩm đó, các phương án kỹ thuật, nhập các thiết bị công nghệ, tính toán các nguồn tài trợ cho dự án. Bên cạnh đó cán bộ thẩm định cũng giúp chủ đầu tư tính toán các hiệu quả kinh tế trên cơ sở dự kiến quá trình kinh doanh thu lợi nhuận, đồng thời có cảnh báo đối với chủ đầu tư vè những rủi ro mà dự án có thể gặp để chủ đầu tư đề ra biện pháp hạn chế rủi ro, đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả trả nợ ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. Khi lãi suất cho vay giữa các ngân hàng không có sự chênh lệch lớn thì việc phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư là để ngân hàng có thể thu hút nhiều dự án mới là điều hết sức cần thiết. Đây là cơ hội để cán bộ thẩm định tích lũy kinh nghiệm, từ đó nâng cao chất lượng thẩm định. - Áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc của toàn hệ thống Chi nhánh: + Đưa vào sử dụng mô hình, phần mềm hiện đại phục vụ công việc của cán bộ công nhân viên nhất là trong công tác thẩm định và thanh toán. Nâng cao chất lượng máy tính, hệ thống máy chủ cũng như bảo mật ở ngân hàng. Nâng cao chất lượng khoa học công nghệ áp dụng vào các quy trình làm việc của ngân hàng sẽ làm cho chất lượng, năng suất và độ chính xác trong mọi hoạt động của ngân hàng tăng lên, phù hợp với yêu cầu cao của khách hàng và của nền kinh tế hiện nay, trong thời kỳ hiện đại hoá.Đầu tư tốt vào trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác thanh toán... sẽ tăng tính ưu việt và lợi thế cạnh tranh của chi nhánh. Trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án, trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng thẩm định, bảo đảm tiến độ và tính chính xác. Để thực hiện được tốt mục tiêu này, chi nhánh ngân hàng cần ngày càng hiện đại hoá toàn bộ hệ thống máy tính, đưa vào sử dụng những máy chủ lớn có khả năng lưu trữ, xử lý và truyền tin với tốc độ cao để tăng hiệu quả trong công tác phân tích và xử lý thông tin. + Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin nội bộ, hệ thống thanh toán nhất là những hệ thống rút tiền và giao dịch bằng công nghệ cao như hệ thống ATM…. 2.Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án : - Các cán bộ thẩm định phải tăng cường chủ động tìm kiếm những khách hàng có chất lượng, những dự án đầu tư khả thi: + Thay vì ngồi chờ khách hàng tìm đến với Chi nhánh rồi bắt đầu công tác thẩm định như trước thì các cán bộ tín dụng nên chủ động tìm kiếm những khách hàng lớn, có uy tín, có tình hình kinh doanh ổn định và có tầm nhìn chiến lược, có xu hướng mở rộng địa bàn cũng như gia tăng quy mô sản xuất. Chủ động tìm kiếm khách hàng và các dự án đầu tư sẽ giúp ngân hàng giảm bớt được các bước không cần thiết, giảm bớt rủi ro, gia tăng số lượng khách hàng chất lượng. Với uy tín của ngân hàng Ngoại thương bao năm qua, các cán bộ của Chi nhánh đã rất chủ động và có nhiều lợi thế trong việc tìm kiếm khách hàng. Nhưng đây vẫn là hoạt động mang tính tức thời, không thường xuyên và công tác này đòi hỏi phải có những kế hoạch chiến lược cụ thể hơn. Các cán bộ khách hàng phải có mối quan hệ rộng rãi trong xã hội, có khả năng nắm bắt, tổng hợp thông tin nhanh nhạy, có những đầu mối cung cấp thông tin đáng tin cậy. + Tạo dựng quan hệ với khách hàng lâu dài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng khi thu thập thông tin về họ. Một khách hàng truyền thống thì quan hệ tín dụng với ngân hàng sẽ diễn ra thường xuyên mà qua đó, ngân hàng lại hòan tòan có thể nắm bắt những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các sản phẩm dịch vụ mà khách hàng đang sử dụng tại chính ngân hàng mình. Đây là nguồn mang lại thông tin chính xác nhất, chi phí thấp nhất và thời gian tìm kiếm nhanh nhất giúp công tác thẩm định đạt hiệu quả cao. + Song song với công tác xây dựng chiến lược tìm khách hàng là lựa chọn khách hàng và dự án đầu tư. Khách hàng càng đến nhiều thì ngân hàng càng có nhiều sự lựa chọn và trong đó phải tìm ra được dự án nào khả thi nhất, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng để quyết định tài trợ vốn. Dự án được chọn là dự án được chuẩn bị rất cẩn thận. Dự án càng được chuẩn bị kỹ càng thì kết quả thẩm định sẽ rất nhanh chóng, tức là chất lượng thẩm định tăng cao... - Nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định: + Như vai trò trên, thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định. Nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định hoạt động cho vay hiện nay tại Chi nhánh bao gồm: nguồn thông tin do khách hàng trực tiếp cung cấp, thông tin được lưu trữ tại ngân hàng, thông tin thu thập được từ các tổ chức tín dụng khác, và một vài nguồn thông tin khác như qua báo chí, internet... Để nâng cao chất lượng nguồn thông tin thu thập được thì thông tin phải được cán bộ thẩm định cẩn thận chọn lọc, tổng hợp và xử lý để đưa ra kết luận trước khi cho vay. + Để đa dạng hóa nguồn thông tin thu thập được Chi nhánh cần hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ, có sự trao đổi thường xuyên giữa các bộ phận và ban, tổ. Thường xuyên cập nhật giữa các phòng, ban, tổ để có thể trao đổi thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác cho công tác thẩm định. Chi nhánh cần thực hiện việc thu thập thông tin một cách chuyên môn hóa, giao nhiệm vụ cho phòng Khách Hàng làm đầu mối xử lý, thu thập và phân tích thông tin. Chi nhánh cần thống nhất quy định những thông tin nào là bắt buộc đối với khách hàng, thông tin nào là những thông tin mang tính chất tham khảo để tập hợp theo khách hàng và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. + Quan trọng nhất là cử cán bộ thẩm định đến tận nơi quan sát chắc chắn bằng trực giác và phán đóan của mình cán bộ có thể nhận ra những điểm rất quan trọng của dự án như: địa điểm xây dựng có phù hợp không, giao thông có thuận tiện không, môi trường và cảnh quan xung quanh sẽ chịu những ảnh hưởng như thế nào, dự án triển khai có đúng tiến độ không…Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng có thể đưa ra một số đánh giá về trình độ quản trị và tình hình hoạt động của khách hàng khi đến chính doanh nghiệp để kiểm tra, tiếp xúc với nhân viên, quan sát tình trạng máy móc và sản xuất của doanh nghiệp. Cuối cùng trong công tác khảo sát thực tế là cần xem xét về phương diện thị trường của dự án, xem xét sản phẩm của dự án sẽ có chỗ đứng như thế nào trên thị trường, liệu có sức cạnh tranh với các sản phẩm khác không. Thông qua những thông tin từ nguồn này, ngân hàng sẽ có những kết luận xác đáng hơn về các nội dung cần thẩm định, sử dụng kết hợp với các nguồn thông tin khác nữa thì kết quả thẩm định sẽ càng có độ tin cậy cao. - Kiện toàn các chức năng của các phòng ban và tổ chức điều hành công tác thẩm định dự án : Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa hoạt động thẩm định, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định, các ngân hàng nên đặt sự quan tâm hàng đầu tới nhóm giải pháp về công tác kiệ toàn tổ chức điều hành và liên kết thẩm định dự án: + Thẩm định là công việc phức tạp, chịu ảnh hưởng biến động của nhiều nhân tố. Vì vậy, việc tổ chức thực thi và tiến hành phải được thường xuyên theo dõi, đánh giá rút kinh nghiệm. Xây dựng công tác quản lý điều hành phải nhằm xây dựng một hệ thống đặc biệt phân cấp, phân quyền, công bằng và hợp lý. Nói cách khác, một cơ chế hoạt động tốt phải hội đủ hai tiêu chuẩn: hiệu quả và an toàn. + Để đảm bảo hiệu quả, Phòng Khách hàng, Kế toán và Tổ tổng hợp phải có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa, cán bộ hai phòng cần hỗ trợ, kết gắn mật thiết. Còn để đảm bảo an toàn, phải tạo ra cơ chế kiểm tra, kiểm soát tự nhiên thông qua quá trình hoạt động giữa cá nhân, bộ phận nhằm ngăn chặn rủi ro, đặc biệt là rủi ro về đạo đức. Hiệu quả và an toàn phải được đặt lên hàng đầu trong công tác thẩm định dự án... + Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong công tác thẩm định: việc tổ chức điều hành hoạt động thẩm định sao cho số lượng dự án tăng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thẩm định là điều rất cần thiết đối với Chi nhánh nói riêng và toàn bộ hệ thống Vietcombank. Để làm được điều này, Ban giám đốc Chi nhánh cần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của mình nhằm ngăn ngừa những sai sót trong ghi chép kế toán, báo cáo tài chính và việc tuân thủ các quy chế, thủ tục trong quy trình nghiệp vụ tín dụng và thẩm định tín dụng. - Cần tổ chức có khoa học thủ tục, quy trình và phương pháp thẩm định tín dụng: Cần đảm bảo sự độc lập giữa các chức năng bán hàng, thẩm định, quan hệ khách hàng, phân tích và quản trị rủi ro tín dụng. Tổ chức định kỳ việc đánh giá lại mức độ rủi ro của khoản vay, tài sản hoặc dự án thế chấp và quân trọng là phương pháp thẩm định : + Chi nhánh cần có những quy định cụ thể thống nhất về các nội dung và phương pháp thẩm định dự án, tuy nhiên quy định này cũng nên linh hoạt, nghĩa là tùy theo tính chất, quy mô, mức độ phức tạp của dự án để lựa chọn các phương pháp thích hợp. Đối với những dự án có quy mô lớn, phức tạp cần tíên hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô phỏng. Tất cả những yêu cầu này đều có thể thực hiện thông qua các chương trình phần mềm máy tính, đơn giản nhất là trong phần mềm Excel vì vậy chi nhánh cần phải nhanh chóng cử cán bộ đi học để có thể ứng dụng những phương pháp tính rất đơn giản mà hiệu quả cao này. + Khi tính tóan các chỉ tiêu này ngân hàng phải xem xét trong cả vòng đời của dự án để thấy hiệu qủa tổng thể của dự án chứ không chỉ xem xét trong thời gian thu hồi nợ. Chỉ xem xét các chỉ tiêu trong thời gian thu hồi nợ tức là chỉ quan tâm đến lợi ích của ngân hàng, bỏ mặc dự án sau khi được thu hồi nợ gốc và lãi. - Việc phân tích rủi ro cần được đánh giá một cách tỉ mỉ trên tất các phương diện : + Xác định rủi ro: Xác định một số rủi ro thường xảy ra khi thực hiện dự án: rủi ro về tiến độ thực hiện dự án, rủi ro về thị trường, rủi ro về công nghệ sản xuất, rủi ro về môi trường xã hội, rủi ro từ kinh tế vĩ mô. + Đánh giá, đo lường rủi ro: Tuỳ từng tính chất, đặc điểm của từng dự án, cán bộ thẩm định tiến hành xác định rủi ro cụ thể, sau đó tiến hành phân tích đánh giá đo lường rủi ro. Đặc biệt nên chú ý nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích rủi ro như phân tích phương sai, phân tích xác suất, phân tích độ nhạy, phân tích cây quyết định... + Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Sau khi phân tích đánh giá rủi ro có khả năng tác động đến tính hiệu quả của dự án, cán bộ thẩm định xác định được dự án ở mức độ rủi ro nào, có thể chấp nhận được hay không để tiến hành quyết định cho vay. - Tổ chức việc đánh giá tài sản đảm bảo và thế chấp đúng theo quy định, phòng ngừa rủi không thu hồi được khoản vay : + Cán bộ thẩm định dự án đầu tư cần quan tâm hơn nữa đến công tác định giá tài sản bảo đảm. Thực tế cho thấy việc định giá tài sản không chính xác đã ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ vay khi khách hàng không trả được nợ cho NH. Vì vậy cán bộ thẩm định cần tuân thủ một số nguyên tắc định giá như tài sản bảo đảm được định giá phải thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng của khách hàng vay; thuộc loại tài sản được phép giao dịch; không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định; tính dễ chuyển nhượng: nhằm đảm bảo khả năng thu nợ nhanh gọn, cán bộ thẩm định chỉ nên lựa chọn các tài sản dễ chuyển nhượng, dễ bán trên thị trường để nhận làm tài sản bảo đảm; tính chóng hỏng, giảm giá trị nhanh theo thời gian: đây là những tài sản có thể đem rủi ro cho ngân hàng do theo thời gian tài sản có thể hỏng và giảm giá trị vì vậy nếu trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ thì việc bán tài sản này để trả nợ sẽ không đảm bảo cho việc thu hồi vốn vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định cần nâng cao trình độ định giá tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo tính chuyên môn, khách quan cũng như nâng cao hiệu quả công tác định giá tài sản bảo đảm. + Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần phối hợp hơn nữa với các cơ quan ban ngành như Sở tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố, Ban vật giá, NHNN, Trung tâm thông tin tín dụng, Cục đăng ký tài sản bảo đảm – Bộ tư pháp và một số công ty chuyên về dịch vụ định giá tài sản để có những thông tin đáng tin cậy về tài sản bảo đảm khi nhận thế chấp, cầm cố tại NH. + Hàng năm NH cần tiến hành định giá, rà soát lại tài sản bảo đảm tại NH nhằm bảo đảm giá trị của tài sản đó phản ánh đúng giá thị trường cũng như đúng quy định của pháp luật cũng như những quy định hiện hành của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Vietcombank. Các giải pháp khác : - Chi nhánh cần hoàn thiện phương pháp thẩm định cho vay tín dụng và phương pháp chấm điểm tín dụng - xếp hạng khách hàng. Nâng cao tính cập nhật của hệ thống các chỉ tiêu... - Chi nhánh cần chú trọng đa dạng hoá danh mục cho vay và tín dụng, không tập trung vào các lĩnh vực và dự án có rủi ro cao. - Chi nhánh cần xây dựng được mô hình lượng hoá rủi ro có thể gặp phải và xác định mức cho vay tối đa, tối ưu đối với từng loại khách hàng.  - Nâng cao chiến lược tín dụng cho vay với mục tiêu “ An toàn và hiệu quả là mục tiêu hàng đầu ”. IV. Một số kiến nghị : 1.Kiến nghị đối với Ngân hàng ngoại thương: - NHNT Việt Nam (Vietcombank) cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các chi nhánh nâng cao nghiệp vụ thẩm định cho vay đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Cùng với đó NHNT Việt Nam cần tổ chức những hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định tín dụng. Và đề nghị bộ phận thẩm định các NHTM ở Việt Nam phối hợp với nhau để trao đổi kinh nghiệm và thông tin. Đặc biệt, xu hướng hiện nay là các ngân hàng liên kết đồng tài trợ những dự án quy mô lớn, có tính khả thi cao nên việc hợp tác sẽ tận dụng được thế mạnh của mỗi ngân hàng trong việc thẩm định dự án cũng như giảm thiểu rủi ro. 2. Kiến nghị đối với Khách hàng của Chi nhánh Thành công: - Đối với các Khách hàng của Chi nhánh là Doanh nghiệp, kiến nghị Khách hàng nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của việc lập và thẩm định các dự án đầu tư, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo quy định của pháp luật. Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. - Các dự án phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt và thẩm định. - Đề nghị các chủ đầu tư phải tự bồi dưỡng nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án. - Các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có được những dự án thực sự hiệu quả. Các dự án phải được xác định đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính tóan ít để dễ được phê duyệt. 3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng trung ương: - Chính phủ cần quy định rõ hơn về trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên tham gia đối với các kết quả thẩm định trong nội dung đầu tư Dự án. Đã là chủ đầu tư thì cần tách bạch khỏi chức năng quản lý Nhà nước để tập trung vào công tác quản lý xây dựng, tổ chức hạch toán chính xác, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. - Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm chỉnh thực hiện chế độ kế toán, thống kê và báo cáo thông tin theo đúng quy định, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích tình đúng hình tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án. - Đề nghị Ngân hàng Trung Ương cùng với các Bộ Ngành như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương và Tổng cục Thống kê xây dựng các đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chất chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản ... làm cơ sở để so sánh, đánh giá các dự án trong thời gian tới. - Kiến nghị các Bộ, Ngành phối hợp chặt chẽ với các Ngân hàng trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, nâng cao trình độ và chất lượng thẩm định dự án trong những năm tới. - Hiện nay nhu cầu đầu tư vốn cho phát triển sản xuất là rất lớn nhưng vốn đáp ứng cho nhu cầu đó lại có hạn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì phần lớn có thuận lợi hơn còn các doanh nghiệp ngòai quốc doanh thì hầu như phải tự thân vận động. Là một thành phần kinh tế có đóng góp to lớn cho nền kinh tế nhưng lại gặp khó khăn khi thực hiện các dự án đầu tư của mình. Đó là do nước ta vẫn tồn tại quan điểm phân biệt quốc doanh và ngoài quốc doanh. Để thị trường phát triển lành mạnh thì trước hết phải xóa bỏ hòan tòan định kiến với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt trong việc vay vốn ngân hàng. Đồng thời giảm bớt những ưu đãi riêng đối với doanh nghiệp nhà nước.Tạo lập một thị trường cạnh tranh lành mạnh nhằm thúc đẩy đầu tư và sản xuất phát triển. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Website Vietcombank: www.vietcombank.com.vn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005, 2006, 2007, 2008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công. Báo cáo thường niên 2007, 2008 . Cẩm nang tín dụng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Giáo trình Kinh tế đầu tư, PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt – Từ Quang Phương, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007. Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, PGS.TS.Lưu Thị Hương, NXB Tài chính, 2004. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng, TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Tài chính, 2008 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2004. Quản trị ngân hàng thương mại, Nguyễn Thị Mùi, NXB Tài chính, 2006. Quyết định số 525/QĐ/TTCB – ĐT ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Quyết định số 914/QĐ/TTCB-ĐT ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Quyết định số 437/QĐ.NHNT.TTCB-ĐT ngày 05 tháng 06 năm 2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. TÓM TẮT LUẬN VĂN TÓM TẮT Những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải có hệ thống Tài chính-Ngân hàng đủ mạnh để có thể cạnh tranh và tạo lợi thế trước các nền kinh tế trên thế giới. Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có một hệ thống Ngân hàng phát triển. Dường như nắm bắt được xu thế tất yếu đó, hệ thống các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã và đang được Chính phủ đầu tư và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển, từng bước vươn ra tầm thế giới. Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Vietcombank là ngân hàng luôn đi đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại trong thời gian qua. Với lá cờ đầu là Vietcombank Thành Công. Nhưng qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua cho thấy hoạt động ngân hàng ngân hàng nhiều lợi nhuận nhưng cũng lắm rủi ro nhất là rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng có thể làm ngân hàng đứng trên bờ vực phá sản. Và công tác thẩm định dự án khi cho vay rất quan trọng, có thể làm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng. Xuất phát từ những suy nghĩ trên, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án tại chi nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank ”. Luận văn tốt nghiệp này đã phần nào thể hiện được thực trạng trong công tác thẩm định tại một chi nhánh ngân hàng thương mại điển hình. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo v các anh chị ở phòng Khách hàng đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến và cung cấp đầy đủ số liệu trong suốt thời gian em thực tập . Về Ngân hàng Vietcombank và VCB chi nhánh Thành Công: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank ) được thành lập vào ngày 01 tháng 04 năm 1963, theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành, trên cơ sở tách ra từ Cụ quản lý Ngoại hối Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Trung ương. Tại thời điểm đó, NHNT VN có chức năng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của cả nước. Trải qua hơn 45 năm trưởng thành và phát triển, tính đến thời điểm cuối năm 2007, Vietcombank đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 01 Sở Giao dịch tại Hà Nội; 58 Chi nhánh và 146 Phòng Giao dịch trên toàn quốc; 4 Công ty con trực thuộc; 3 Văn phòng đại diện tại Singapore, Paris (Pháp), Moscow (Nga), với đội ngũ nhân viên toàn hệ thống gần 9.200 người. Ngoài ra, Vietcombank còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong nhiều lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư... Vietcombank đã đạt được nhiều giải thưởng cao quý như giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" của tạp chí EUROMONEY và THE BANKER, giải thưởng Sao Khuê 2005 của Hiệp hội VINASA, giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 của Thời báo Kinh tế Việt Nam. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thành Công (hay còn gọi là Vietcombank Thành Công) được thành lập theo Quyết định số 525/QĐ/TTCB-ĐT của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam ngày 31/12/2001 với vai trò là chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh cấp I là Vietcombank Hà Nội. Chi nhánh Vietcombank Thành Công ra đời đã mang trong mình sự kỳ vọng sẽ mang thành công đến cho Vietcombank. Cái tên “Vietcombank Thành Công” không đơn thuần chỉ là tên gọi, vị trí mà còn là mục tiêu nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân viên trong chi nhánh. Được đứng trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, một quận đông dân với mức sống tương đối cao, lại tập trung nhiều cửa hàng, doanh nghiệp lớn nên Vietcombank Thành Công phần nào có lợi thế được hưởng các yếu tố “Thiên thời”, “Địa lợi” và “Nhân hoà”, đó là sự cải thiện rõ rệt trong đời sống nhân dân đi cùng với đó là nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của nhân dân thủ đô. Đội ngũ nhân lực về ngành ngân hàng được đào tạo ngày càng đông đảo và có chất lượng tốt. Đó cũng là những động lực mang lại thành công rực rỡ cho Vietcombank Thành Công.Đến cuối năm 2006, sau gần 5 năm hoạt động, chi nhánh Vietcombank Thành Công đã đạt nhiều thành tích vượt bậc, ngang tầm với các chi nhánh cấp I khác của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Vì vậy, ngày 08/12/2006 Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNT đã ký Quyết định số 914/QĐ/TCCB-ĐT về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng cổ phần ngoại thương Thành Công trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp II trực thuộc Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Hà Nội thành chi nhánh cấp I từ ngày 01/01/2007. Kể từ lúc đó chi nhánh Thành Công thực hiện hạch toán độc lập và là thành viên trực thuộc trực tiếp Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank ) Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu, tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược. Đến nay sau hơn 7 năm hoạt động. Vietcombank Thành Công đã đạt được những thành tích đáng nể, là niềm tự hào của các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh và của cả hệ thống Vietcombank. Trụ sở chính:Địa chỉ 30-32 Láng Hạ, Đống Đa, T.phố Hà Nội . Các phòng giao dịch: Phòng giao dịch Thái Hà Địa chỉ: 89 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội Phòng giao dịch Đồng Tâm Địa chỉ: Ngã tư Lê Thanh Nghị và Trần Đại Nghĩa Phòng giao dịch Nam Thanh Xuân Địa chỉ: 603 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Phòng giao dịch Mỹ Đình Địa chỉ: 30 TT4 khu đô thị mới Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội. Ngân hàng có các phòng ban là : Phòng Khách hàng Phòng Hành chính nhân sự Phòng kinh doanh dịch vụ Phòng Ngân quỹ Phòng Thanh toán xuất-nhập khẩu Phòng Kế toán – Thanh toán Phòng Thanh toán thẻ Tổ Kiểm tra nội bộ Tổ tổng hợp Với lĩnh vực hoạt động chính : Huy động vốn. Hoạt động tín dụng: + Cho vay + Bảo lãnh + Cho thuê tài chính Thanh toán XNK và kinh doanh vốn: + Thanh toán XNK và hoạt động chuyển tiền. + Kinh doanh thẻ. + Kinh doanh ngoại tệ. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Phát triển công nghệ. Phát triển nhân sự. + Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh Thành Công - Ngân hàng Vietcombank khá hùng hậu. Toàn bộ chi nhánh và 4 phòng giao dịch có 135 nhân viên đang công tác. Trong số đó có 10 người có trình độ Thạc sĩ, 8 người trình độ trung cấp cao đẳng và 117 người có trình độ đại học. Với độ tuổi trung bình là 26 tuổi, đội ngũ nhân viên của ngân hàng luôn có sự trẻ trung, lòng nhiệt tình và một phong thái tự tin, năng động. Chính vì yếu tố con người hết sức quan trọng này mà Vietcombank Thành Công luôn đi đầu trong các công tác thi đua của ngân hàng. + Tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm qua chi nhánh đã thực hiện khá tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã được đề ra, đã góp phần rất lớn vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống Vietcombank + Tình hình huy động vốn trong các năm 2005, 2006, 2007, 2008 đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Nguồn vốn huy động từ VND và ngoại tệ liên tục tăng trưởng, làm cho tổng nguồn vốn huy động được tăng 27% trong năm 2006, 17% trong năm 2007 và 16% năm 2008. + Trong năm 2007, Chi nhánh đã huy động được 2.596 tỷ VND, vượt 4% kế hoạch do ngân hàng ngoại thương giao cả năm 2007, và tăng gần gấp rưỡi so với số vốn huy động được năm 2005. Và sang năm 2008 số vốn huy động được là 2736 tỷ đồng tăng 55% so với 4 năm trước và vượt 16% so với cùng kỳ năm ngoái. Để có được sự gia tăng mạnh mẽ đó, Chi nhánh Thành Công đã triển khai các phương pháp huy động vốn hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm và dịch vụ mới về huy động vốn vào thị trường như : chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tiết kiệm tính lãi định kỳ cũng như tự do, thực hiện nhiều ưu đãi hấp dẫn về lãi suất cũng như các chương trình gửi tiền trúng thưởng cho khách hàng. Các nguồn huy động vốn chủ yếu là tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, từ khu vực dân cư, phát hành những chứng từ có giá và các huy động khác. + Cùng với việc chú trọng vào công tác huy động vốn, Chi nhánh còn luôn chủ động quản trị thanh khoản trong hoạt động tín dụng và mức lãi suất nhằm có đuợc cơ cấu vốn an toàn hợp lý. Theo như báo cáo tổng kết năm 2007 của Vietcombank Thành Công thì tổng mức vốn sinh lời chiếm 98% so với tổng nguồn và năm 2008 là 96 %. + Hoạt động tín dụng ngân hàng và liên ngân hàng của Chi Nhánh tiếp tục trên đà tăng trưởng với kết quả : Đến hết 2007, dư nợ của chi nhánh đã đạt 926 tỷ quy VND, tăng 35% so với năm 2006. Còn theo báo cáo mới đây thì năm 2008 tuy khó khăn nhưng cũng chứng kiến dư nợ xấp xỉ 990 tỷ VND. + Với lợi thế nguồn vốn huy động tăng trưởng tốt, Chi nhánh đã thực hiện chính sách mở rộng hoạt động tín dụng với phương châm “An toàn, hiệu quả là mục tiêu hàng đầu”. Cùng với đó Vietcombank Thành Công đã thực hiện đẩy mạnh công tác tín dụng cho vay qua việc chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. + Để hạn chế những khoản nợ quá hạn phát sinh, cán bộ phòng Khách hàng đã chủ động đi sâu sát các đơn vị vay vốn, thực hiện tốt các khâu thẩm định cho vay và duy trì tốt các hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng cho khách hàng. Mặc dù trích lập dự phòng gần 49 tỷ đồng trong năm 2006, 70 tỷ đồng trong năm 2007 và 76 tỷ năm 2008 nhưng chất lượng tín dụng của Chi nhánh vẫn được đảm bảo với tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,25% trong tổng dư nợ năm 2006 0,28% năm 2007 và 0,24% năm 2008. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn cần làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hồi nợ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn. + Năm 2008 cũng là năm tăng trưởng tốt của Chi nhánh trong lĩnh vực bảo lãnh. Đến hết 2008 số dư bảo lãnh của chi nhánh là 179 tỷ VND, tăng 54% so với năm 2007, và số món bảo lãnh phát hành đạt gần 500 món, tăng 25% so với năm 2007 là 400 món. Thực tế trên cho thấy nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh không ngừng lớn mạnh, phát triển cả về chất lượng cũng như quy mô, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cũng như tất cả các loại hình doanh nghiệp. + Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển mạng lưới kinh doanh và có các chính sách ưu đãi đối với khách hàng, Ban Giám Đốc Chi nhánh đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thu hút đông đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh, ngoài ra các hoạt động kinh doanh khác của Chi nhánh cũng đạt những kết quả hết sức khả quan: - Lượng Kiều Hối chuyển qua Vietcombank Thành Công luôn gia tăng. Doanh số đến năm 2007 là 26365 triệu USD, tăng 203% so với cùng kỳ năm 2006, năm 2008 ước đạt trên 28000 triệu USD. - Chi nhánh đã có 1.965 đơn vị đến mở tài khoản giao dịch, gấp 2,5 lần so với 2005 và 1.5 lần so với 2007. Có 35.639 tài khoản cá nhân mở tại , tăng 35% so với cùng kỳ năm 2007, gấp 17 lần so với cuối năm 2002. - Doanh số thanh toán chuyển tiền liên ngân hàng đạt xấp xỉ 9600 tỷ đồng. - Doanh số thanh toán bù trừ đạt 418 tỷ đồng năm 2007 và năm 2008 ước đạt 504 tỷ đồng. - Chi Nhánh hiện có 20 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Money và 325 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản tính đến hết quý III năm 2008. - Dịch vụ phát hành thẻ tăng trưởng vượt bậc : + Thẻ ATM: đến hết 2008, tổng số thẻ ATM phát hành mới là 12.496 thẻ, nâng tổng số thẻ lên trên 42.000 thẻ , tăng 41% so với năm 2007. Hiện tại, chi nhánh đang quản lý 4 máy ATM trên địa bàn Hà Nội. + Thẻ thanh toán quốc tế ( thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ...): tổng số thẻ mới năm 2008 là 3.096 thẻ, tăng 1,5 so với cùng kỳ năm 2007 và gấp gần 4 là so với năm 2006, nâng tổng số thẻ của Chi nhánh lên 5898 thẻ. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng cũng tăng nhanh, năm 2007 là 16 tỷ VNĐ, năm 2008 là 19,5 tỷ VND . + Hoạt động thẩm định dự án đầu tư: tuy chỉ mới được thành lập từ năm 2001, nhưng Chi nhánh Thành Công đã có sự phát triển không ngừng về mọi mặt, đặc biệt là trong nghiệp vụ thẩm định cho vay. Tính đến thời điểm hết năm 2007, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh đạt 926 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 657.46 tỷ đồng, chiếm 71%, tăng 14,43% so với năm 2006. Còn đến hết năm 2008 ước tính dư nợ cho vay của toàn Chi nhánh đạt 984 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với cuối năm 2004. + Lợi nhuận trong năm 2007 đạt 21,385 tỷ đồng và năm 2008 là 33 tỷ đồng, gấp gần 5 lần so với năm 2005. Sở dĩ có những thành tựu như trên là vì Chi nhánh đã thực hiện rất tốt công tác thẩm đinh trước khi cho vay. Chi nhánh Thành Công ngân hàng Vietcombank đã phê duyệt trên 45 dự án lớn và rất nhiều dự án nhỏ trên cơ sở chú trọng quy trình thẩm định với phương châm khách hàng có đủ điều kiện, có phương án kinh doanh cụ thể mới cho vay, thường xuyên triển khai phân tích, phân loại khách hàng, đánh giá chất lượng tín dụng, công tác dự báo rủi ro có thể được chú trọng, từ đó có biện pháp thích hợp, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Công tác thẩm định trong hoạt động cho vay một mặt đã góp phần tăng doanh số cho vay, mặt khác hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2006 đạt 0,25%, giảm đáng kể so với con số 0,58% của năm 2005. Năm 2007, tỷ lệ này là 0,28%, đáp ứng yêu cầu tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Nhà nước (dưới 0,5%). Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 là 5% còn năm 2008 ước tính là 4,9%. Số lượng khách hàng của Vietcombank Thành Công cũng tăng lên với số lượng vượt bậc kể cả về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, gửi tiền cũng như vay vốn, năm 2004 Chi nhánh chỉ có vỏn vẹn gần 10.000 khách hàng thì đến năm 2008 thì con số đó là hơn 40.000 khách hàng. Tuy Vietcombank Thành Công đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, có những bước phát triển vượt bậc nhưng bên cạnh đó là những mặt hạn chế, những khó khăn cần khắc phục, cần vượt qua: - Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế: Nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư đang là mối quan tâm của tất cả các ngân hàng. Đó là do sự phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi sự tham gia ngày một sâu và rộng hơn của Ngân hàng và các tổ chức tài chính. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo cơ hội thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam một cách chính thức và rộng rãi hơn. Các ngân hàng nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam ngày càng nhiều với đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, có thể kể đến như HSBC, ANZ, Standard Chartered Bank... Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thành Công mới thành lập chưa lâu, nhưng đã có những thành tích nổi trội, và vẫn không ngừng lớn mạnh. Tuy nhiên hiện nay ngân hàng cũng đang đứng trước một vấn đề khó khăn như các ngân hàng khác tại Việt Nam là còn thiếu nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao. Nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân cũng cao hơn, tầm quan trọng của ngân hàng trong nền kinh tế càng lộ rõ, không chỉ đối với các doanh nghiệp, mà đối với mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình. Không chỉ đối với nhu cầu tiết kiệm, vay vốn, mà còn đối với nhu cầu thanh toán hàng hóa dịch vụ hàng ngày. Với số lượng khách hàng ngày một tăng, nhu cầu nhân lực cũng đòi hỏi nhiều lên, đòi hỏi ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên ngày càng có trình độ cao, tuy Chi nhánh có hơn 90% nhân viên có trình độ đại học nhưng chỉ có 10 người có trình độ thạc sĩ là chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Đây là một trong những khó khăn mà Chi nhánh đang gặp phải. - Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với các ngân hàng khác : Do có vị trí rất thuận lợi là nằm ở trung tâm của Thủ đô, Vietcombank Thành Công đã và đang gặt hái được nhiều thành công. Nhưng bên cạnh thành công, Chi nhánh cũng gặp phải nhiều thử thách do vị trí địa lý mang lại: đó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng nước ngoài cộng thêm khách hàng có quyền và luôn đòi hỏi được phục vụ chu đáo, tận tình đúng với thương hiệu Vietcombank. Trong xu thế tất yếu, các ngân hàng thương mại đua nhau mọc lên, các công ty và tập đoàn lớn cũng xin cấp phép thành lập ngân hàng như tập đoàn Bảo Việt, tập đoàn FPT, tập đoàn dầu khí với ngân hàng Dầu khí toàn cầu ( GB )… làm cho thị trường ngân hàng vốn đã chật chội nay lại đông hơn. Các ngân hàng thành lập trước đó thì ồ ạt lập thêm chi nhánh, đặt thêm phòng giao dịch… Cùng với những cam kết khi gia nhập WTO, sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài có năng lực tài chính lớn, công nghệ hiện đại, tiên tiến, chuyên nghiệp đang rất muốn nắm thị truờng Việt Nam, một thị trường được đánh giá là tiềm năng. Trong một môi trường cạnh tranh như thế, Chi nhánh buộc phải chia sẻ thị trường, có nguy cơ bị thu hẹp dần sự ảnh hưởng và khách hàng. Đứng trước khó khăn đó, đòi hỏi Chi nhánh phải có những chính sách cấp thiết, cụ thể để có thể tồn tại và phát triển. - Trình độ khoa học công nghệ còn chưa cao: Đây là khó khăn chung của các ngân hàng ở thời điểm hiện tại. Trình độ công nghệ chưa cao, thời gian xử lý giao dịch dài, cũng như hạn chế trong quá trình làm việc nhất là với hệ thống máy ATM, cùng với đó là các nghiệp vụ đòi hỏi công nghệ cao như thẻ thanh toán, chuyển tiền, tra cứu thông tin khách hàng, các giao dịch buôn bán ngoại tệ, chứng khoán... Mặc dù rất chú trọng trong đầu tư phát triển trang thiết bị, nhưng vẫn không đáp ứng đủ, do số lượng khách hàng tăng, số lượng giao dịch cũng tăng lên. Hơn nữa, muốn có trang thiết bị hiện đại cần phải nhập khẩu từ nước ngoài về, nhập khẩu luôn quy trình công nghệ nên chi phí cao và đòi hỏi phải có thời gian làm quen với công nghệ . Công nghệ ngân hàng hiện đại dù đã được áp dụng nhưng còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết hiệu quả. Bên cạnh đó là hạn chế trong công tác thẩm định : - Chất lượng nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định còn chưa cao : Thông tin có được từ hồ sơ mà khách hàng cung cấp và cán bộ thu thập được là một trong những nguồn thông tin hữu ích nhất đối với Chi nhánh, song do khách hàng thường có xu hướng chỉ cung cấp những thông tin có lợi cho họ, nên có phần không thực sự phản ánh đúng tình hình kinh doanh và hiệu quả phương án vay vốn. Bên cạnh đó, việc thẩm tra độ chính xác của nguồn thông tin thông qua các kênh thông tin khác như báo chí, internet vẫn chưa được cán bộ tín dụng đầu tư đúng mức. - Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng phụ thuộc quá nhiều vào tính toán các chỉ tiêu cố định : Quá trình phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, dự án mới chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ số và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, chưa đi sâu vào phân tích bản chất kinh tế, nguyên nhân sâu xa, ảnh hưởng của những thay đổi cũng như xác minh tính chính xác của các chỉ số có được thông qua các Báo cáo tài chính của khách hàng. Mặt khác, các phương pháp sử dụng chưa thực sự phản ánh được tất cả bản chất của các chỉ tiêu tài chính. Việc thẩm định cần phải được thực hiện đầy đủ các mặt của dự án hay doanh nghiệp. - Việc tổ chức cán bộ cùng với chất lượng cán bộ thẩm định trong quá trình thẩm định dự án vay vốn chưa thực sự hợp lý : Chi nhánh đã có phòng Khách Hàng chuyên phụ trách việc thẩm định chung rủi ro các khoản vay nhưng vẫn chưa có phòng Đầu tư dự án, chuyên về thẩm định các dự án đầu tư xin vay vốn. - Quy trình đánh giá hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh chưa phù hợp với từng ngành và lĩnh vực : Đây là việc đòi hỏi cán bộ thẩm định tín dụng phải có sự am hiểu về các ngành nghề kinh doanh và sản xuất, am hiểu về giá cả, thị trường tiêu thụ sản phẩm… Việc xác định doanh thu, chi phí, nhiều khi chưa được chính xác, chưa xét tới sự thay đổi của thị trường tác động đến các yếu tố, gây ra sự sai lệch so với thực tế, tăng nguy cơ rủi ro trong quyết định cho vay do cán bộ thẩm định chưa có nhiều kiến thức về các ngành nghề khác. - Việc áp dụng công nghệ - thông tin và các công nghệ hiện đại khác trong việc thẩm định cho vay dự án còn chưa phát triển... Trong Luận văn đã đề ra các giải pháp sau: + Những giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh: - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Xây dựng chiến lược cạnh tranh hợp lý - Áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc của toàn hệ thống Chi nhánh + Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án : -Các cán bộ thẩm định phải tăng cường chủ động tìm kiếm những khách hàng có chất lượng, những dự án đầu tư khả thi - Nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định: - Cần tổ chức có khoa học thủ tục, quy trình và phương pháp thẩm định tín dụng - Việc phân tích rủi ro cần được đánh giá một cách tỉ mỉ trên tất các phương diện : - Tổ chức việc đánh giá tài sản đảm bảo và thế chấp đúng theo quy định, phòng ngừa rủi không thu hồi được khoản vay : Và các giải pháp khác : - Chi nhánh cần hoàn thiện phương pháp thẩm định cho vay tín dụng và phương pháp chấm điểm tín dụng - xếp hạng khách hàng. Nâng cao tính cập nhật của hệ thống các chỉ tiêu... - Chi nhánh cần chú trọng đa dạng hoá danh mục cho vay và tín dụng, không tập trung vào các lĩnh vực và dự án có rủi ro cao. - Chi nhánh cần xây dựng được mô hình lượng hoá rủi ro có thể gặp phải và xác định mức cho vay tối đa, tối ưu đối với từng loại khách hàng.  - Nâng cao chiến lược tín dụng cho vay với mục tiêu “ An toàn và hiệu quả là mục tiêu hàng đầu ”. Ngoài ra còn có các kiến nghị với : Kiến nghị đối với Ngân hàng ngoại thương Kiến nghị đối với Khách hàng của Chi nhánh Thành công Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng trung ương Nội tại nền kinh tế phát triển đi kèm với những biến động khó lường làm cho hoạt động ngân hàng mang nhiều tính rủi ro hơn. Bên cạnh đó là số lượng doanh nghiệp, dự án có nhu cầu vay vốn ngân hàng ngày càng nhiều đòi hỏi hoạt động thẩm định trong ngân hàng cũng phải có những cải tiến về chất lượng cũng như phương thức thẩm định để theo kịp sự phát triển chung và có thể giúp Chi nhánh cạnh tranh được với các đối thủ. Trong luận văn này của em đã nêu lên được thực trạng trong công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công cũng như trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cùng với đó là các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động thẩm định tại Chi nhánh. Đó là những giải pháp mang tính tổng thể để nâng cao chất lượng hoạt động của toàn Chi nhánh và những giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án. Luận văn được thực hiện cùng với những cố gắng lớn lao của em nhưng cũng một phần không nhỏ trong đó là sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo cũng như các bạn. Trong chuyên đề nếu có điều gì sai sót em kính mong các thầy cô chỉ bảo và thông cảm để trong tương lai em có thể thực hiện những chuyên đề tốt hơn, xuất sắc hơn nữa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank.DOC
Luận văn liên quan