Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành Công tyDệt May Hà Nội đã
không ngừng vươn lên lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng. Sản phẩm của công
ty ngày càng phog phú về chủng loại, đa sạng về kiểu mẫu. Mặc dù vậy do những
hạn chế về công nghệ, nhân lực, nguyên phụ liệu. đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến khả năng cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị
trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2369 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác tiêu thụ và một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó sự chênh lệch do mẫu mã kiểu dáng đơn điệu đã không thu hút được khách
hàng. Như vậy, giá bán hiện nay của công ty là tương đối cao so với giá bán sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là sản phẩm sợi và sản phẩm dệt kim.
Nhưng do công ty đã có uy tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm sợi cho nên
giá bán của công ty đưa ra hoàn toàn có khả năng cạnh tranh trên thị trường và
thực tế đã chứng minh điều đó. Công ty đã tạo được cho mình trên thị trường sản
phẩm sợi song sản phẩm dệt kim còn phải xem xét lại vì giá hơi cao so với mức
độ thoả mãn của người tiêu dùng. Đối với những người có thu nhập thấp thì mức
giá này còn hơi cao, còn đối với người có thu nhập cao thì giá cả ảnh hưởng
không nhiều đến thị hiếu khách hàng. Vì vậy công ty cần điều chỉnh mức giắ cho
phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
1.7. Về chính sách sản phẩm của công ty.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 40
Trong các chính sách của doanh nghiệp thì chính sách sản phẩm luôn giữ vai
trò quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp bởi nó chính là nền tảng của chiến lược kinh doanh. Chỉ có khi nào hình
thành được chính sách sản phẩm doanh nghiệp mới có phương hướng đầu tư
nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và thực hiện tốt chính sách sản phẩm. Từ đó sẽ tạo
điều kiện cho các chính sách khác như giá cả, phân phối, khuếch trương ... triển
khai có hiệu quả. Đồng thời xây dựng một chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ giúp
doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình như mục tiêu lợi nhuận, mục
tiêu an toàn trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách sản phẩm, công ty Dệt May
Hà Nội đã đặt ra nhiệm vụ cho mình là phải không ngừng nghiên cứu, đổi mới
hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để từ đó đưa ra những mẫu mã và thiết
kế mới cho sản phẩm quần áo dệt kim, quần áo bò, sản phẩm sợi, khăn để đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Trong thời gian qua công ty đã
thực hiện hình thức dùng mẫu sao chép của sản phẩm xuất khẩu để làm hàng bán
tại thị trường nội địa. Sử dụng hình thức này công ty không phải bỏ chi phí và
thời gian để thiết kế mẫu sản phẩm hơn nữa đây là sản phẩm đang được chấp
nhận trên thị trường quốc tế cho nên kiểu dáng và mẫu mã phù hợp với trào lưu
hiện tại. Tuy nhiên không phải mẫu hàng xuất khẩu nào cũng được sao chép lại
bởi trong nhiều trường hợp hàng xuất khẩu làm theo đơng đặt hàng và người nhập
khẩu giữ bản quyền của mình. Do những hạn chế của hình thức này và vì sự phát
triển lâu dài, công ty đã đặt ra nhiệm vụ là phải học tập nghiên cứu để tạo những
mẫu sản phẩm của riêng mình góp phần làm đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và để khẳng định vị trí của công ty trên
thị trường. Sản phẩm của công ty phải gây ấn tượng sâu sắc cho người tiêu dùng
tạo ra ở họ lòng trung thành với sản phẩm của công ty, làm cho họ coi nó như một
phần không thể thiếu trong cuộc sống của họ. Sản phẩm của công ty tạo ra không
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 41
những phải tốt về chất lượng mà còn phải đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc
tạo được sự tin dùng của khách hàng.
1.8. Hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty.
Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, công ty đã thực hiện một loạt các hoạt động
hỗ trợ như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia hội chợ
triển lãm, tổ chức hội nghị khách hàng...
Quảng cáo hiện nay của công ty chỉ đăng trên các tạp chí chuyên ngành, một
số tờ báo còn trên đài phát thanh, truyền hình thì không có. Một hình thức quảng
cáo khác được công ty sử dụng như tài trợ cho các hoạt động thể thao của ngành,
của cả nước hay tài trợ cho việc biên soạn những cuốn sách hỗ trợ cho việc phát
triển ngành Dệt May như: ”Xuất khẩu sang Hoa Kỳ những điều cần biết”. Những
năm gần đây công ty luôn có mặt tại các hội chợ triển lãm hàng công nghiệp và
hàng tiêu dùng đặc biệt là hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao. Công ty đã
nhận được huy chương vàng, bạc tại các hội chợ này. Tuy nhiên công ty còn chưa
chú ý nhiều đến chất lượng các lần tham gia tham gia hội chợ, cụ thể là đội ngũ
nhân viên tham gia hội chợ mới chỉ dừng lại ở mục tiêu bán hàng chứ chưa phải là
quảng bá sản phẩm của mình, chào hàng và tìm kiếm đối tác làm ăn. Vào cuối
mỗi năm công ty thường tổ chức hội nghị khách hàng với sự có mặt của các
khách hàng lớn, các bạn hàng trong và ngoài nước. Trong hội nghị khách hàng
công ty đã phát phiếu điều tra để khách hàng cho biết ý kiến đánh giá về sản
phẩm của công ty và những góp ý giúp công ty cải tiến sản phẩm. Từ đó phục vụ
khách hàng tốt hơn.
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.
Công ty Dệt May Hà Nội là một công ty lớn thuộc tổng công ty Dệt May
Việt Nam, đã qua hơn 10 năm hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước. Việc duy trì sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua là
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 42
nỗ lực lớn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Song do hoạt động
trong cơ chế mới, công ty cũng phải chịu ảnh hưởng như các doanh nghiệp nhà
nước khác khi chuyển sang cơ chế mới, việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên công ty cũng đạt được một số thành tích
đáng kể và còn một số tồn tại cần khắc phục.
2.1. Những kết quả mà công ty đã đạt được.
+ Mở rộng thị trường khách hàng: công ty đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ
song song với công tác marketing nhằm mở rộng kênh tiêu thụ. Vì vậy ngoài việc
duy trì các khách hàng truyền thống công ty đã có thêm được một số khách hàng
mới như các khách hàng ở Đài Loan, Mỹ, EU...
+ Mở rộng thị trường: đối với với sản phẩm sợi: bằng sự nỗ lực không
ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, sản lượng tiêu thụ đã không ngừng
tăng lên. Công ty đã duy trì được những thị trường hiện có và từng bước phát
triển thị trường mới. Không dừng lại ở khả năng tiêu thụ ở trong nước sản phẩm
sợi của công ty đã vươn ra thị trường quốc tế và đã được thị trường này chấp
nhận.
Đối với khách hàng truyền thống: công ty không ngừng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc giao dịch, vận chuyển hàng hoá, khuyến khích khách hàng tiêu dùng
sản phẩm bằng giá bán và bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy cho
đến nay các khách hàng truyền thống ngày càng có quan hệ chặt chẽ với công ty.
+ Tăng khối lượng sản phẩm: các sản phẩm dệt kim, may mặc của công ty
đều tăng cả về số lượng sản xuất và xuất khẩu. Công ty đã tích cực khai thác, tìm
kiếm nguồn hàng phi hạn ngạch để tăng dần lượng hàng bán trong thị trường nội
địa và xuất khẩu.
Công tác kỹ thuật và quản lý chất lượng luôn được tâm chú trọng thường
xuyên. Giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của công
ty.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 43
+ Đa dạng hoá sản phẩm: công ty đã đề ra một số phương hướng và đề tài
cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu thị trường.
2.2. Những tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được, công tác tiêu thụ sản
phẩm còn một số hạn chế:
* Về sản phẩm còn có những hạn chế sau:
+ Chất lượng sản phẩm của công ty chưa đồng đều đặc biệt là hàng may
mặc, còn có tình trạng khiếu kiện xảy ra về các vấn đề liên quan đến chất lượng
sản phẩm.
+ Do nguyên liệu phải nhập ngoại nên giá thành sản xuất của công ty cao
hơn chút ít so với đối thủ cạnh tranh gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng cạnh
tranh của công ty.
+ Thương hiệu sản phẩm đã bước đầu được xây dựng nhưng chưa tạo được
ấn tượng với người tiêu dùng nên khó cạnh tranh được với một số sản phẩm cùng
loại của đối thủ cạnh tranh.
* Về công tác tiêu thụ sản phẩm:
+ Phương thức bán hàng của công ty chưa thoát khỏi sự ảnh hưởng của cơ
chế bao cấp nên thiếu đi sự năng động trong việc tìm kiếm bạn hàng, thâm nhập,
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất – tiêu thụ theo từng mặt hàng đã
cụ thể nhưng chưa kịp thời đã gây khó khăn trong công tác điều tiết và tiêu thụ
sản phẩm.
+ Công tác xuất nhập khẩu chưa chủ động, chưa thường xuyên liên hệ với
khách hàng để duy trì thị trường hiện có và phát triển thị trường mới mà phụ
thuộc vào khách hàng đến đặt hàng.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 44
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.
I. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG DỆT MAY THẾ GIỚI VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI.
1.1. Dự báo về thị trường dệt may thế giới.
Tổng giá trị nhập khẩu của hàng dệt may thế giới năm 2003 là 542 tỉ USD
và năm 2004 ước đạt 560 tỉ USD. Trên thế giới có bốn khu vực thị trường phát
triển vẫn còn áp dụng chế độ hạn ngạch nhập khẩu là Mỹ, EU, Canada và Nauy
chiếm tỷ trọng 63% trong tổng số nói trên theo Hiệp định hàng dệt may ký trong
10 năm kể từ năm 1994. Như vậy năm 2004 là năm hết hiệu lực thực thi Hiệp
định. Các nước trên đang từng bước dỡ bỏ hàng rào thuế quan và chế độ hạn
ngạch để tạo điều kiện cho xuất khẩu dệt may thế giới. Theo nhận định của Uỷ
ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC) trong báo cáo đánh giá khả năng cạnh
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 45
tranh của một số nước xuất khẩu hàng dệt may tại thị trường Hoa Kỳ thì mô hình
sản xuất và thương mại hàng dệt may toàn cầu sẽ có những thay đổi căn bản sau
khi Hiệp định Vòng Uruguay về Dệt May (ATC) hết hiệu lực vào ngày 1 tháng 1
năm 2005.
Theo báo cáo này, Trung quốc sẽ được lựa chọn là nguồn cung ứng số một
của hầu hết các nhà nhập khẩu Hoa kỳ bởi bởi vì nước này có khả năng sản xuất
hầu như tất cả các loại sản phẩm dệt may ở mọi cấp độ chất lượng với giá cạnh
tranh. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng hàng dệt may của Trung Quốc sau khi ATC
hết hiệu lực sẽ bị hạn chế một phần do Hoa Kỳ và các nước nhập khẩu khác được
phép sử dụng các điều khoản tự vệ trong lĩnh vực dệt may được quy định tại nghị
định thư gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Trung Quốc.
Để giảm rủi ro có thể xảy ra do mua từ một nước duy nhất, các nhà nhập
khẩu Hoa Kỳ cũng có kế hoạch mở rộng quan hệ thương mại với những nước có
giá thấp khác, đặc biệt là với Ấn Độ, nước cũng có khả năng sản xuất nhiều loại
sản phẩm dệt may với giá cả cạnh tranh và có nguồn lao động lành nghề giá tương
đối thấp.
Về lâu dài, xuất khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ có thể bị ảnh hưởng do tăng
trưởng mạnh kinh tế ở những nước này sẽ dẫn đến tăng trưởng nhu cầu nội địa về
dệt may cũng như tăng giá nhân công và tiền vốn. Một vài nước xuất khẩu có giá
thành thấp khác ở Nam Á như Băngladesh hoặc Pakistan có thể nổi lên thành
những nhà cung cấp chính đối với một số mặt hàng như các loại áo dệt kim đơn
giản sản xuất hàng loạt và áo sơ mi vải bông (Băngladesh) hoặc quần áo vải bông
nam (Pakistan).
Một số công ty cho biết họ cũng sẽ cân nhắc lựa chọn các nước được hưởng
lợi từ Luật Phục hồi Kinh tế Khu vực Lòng chảo Caribê, đặc biệt là các nước
trong khu vực Trung Mỹ là một nguồn cung cấp chính nếu hiệp định tự do thương
mại giữa Hoa kỳ và Trung Mỹ hoặc hiệp định tự do thương mại toàn Châu Mỹ
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 46
đang đàm phán cho phép sử dụng vải có xuất xứ khu vực (ví dụ như Mexico)
hoặc vải từ nước thứ ba (ví dụ như từ Châu Á).
Trong số các nước thành viên Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), chỉ có Việt Nam và ở chừng mực thấp hơn là Inđônêsia được coi là có
khả năng cạnh tranh với Trung Quốc và ấn Độ. Tuy nhiên mặc dầu cả hai nước
đều có nguồn lao động giá rẻ dồi dào, Việt Nam sẽ không được loại bỏ hạn ngạch
cho đến khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, trong khi đó Inđônêsia bị
coi là có đôi chút rủi ro do không ổn định về chính trị xã hội.
Còn với thị trường EU thì từ ngày 1 tháng 1 năm 2005 hạn ngạch dệt may
bị xoá bỏ, các nước được tự do cạnh tranh trong việc xuất khẩu hàng dệt may vào
thị trường này. Đây vừa là niềm vui vừa là nỗi lo của các doanh nghiệp sản xuất
hàng dệt may tại Việt Nam bởi trước đây hàng của các nước xuất sang EU chỉ
theo một lượng nhất định. Còn bây giờ các nước được tự do cạnh tranh nước nào
có sản phẩm giá rẻ hơn, mẫu mã đa dạng hơn, chất lượng tốt hơn, chủng loại mặt
hàng phong phú hơn sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị trường cao hơn. Các doanh
nghiệp dệt may của Việt Nam khó lòng cạnh tranh được với các doanh nghiệp
của Trung Quốc bởi chi phí nhân công của Việt Nam vẫn cao hơn của Trung
Quốc, bên cạnh đó mẫu mã sản phẩm mà Trung Quốc đưa ra phong phú và đa
dạng hơn. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam lại yếu trong khâu thiết kế mẫu
mốt và trước đây thường làm theo mẫu mà khách hàng yêu cầu cho nên các
doanh nghiệp này sẽ gặp không ít khó khăn khi cạnh tranh để xuất khẩu vào thị
trường EU nhất là với đối thủ mạnh như Trung Quốc.
Khi dỡ bỏ hạn ngạch để hạn chế phần nào hàng dệt may nhập khẩu từ các
nước phát triển thị trường EU sẽ tăng cường hơn các hàng rào phi thuế quan như:
yêu cầu về nhãn mác và nhãn sinh thái, yêu cầu về chống bán phá giá. Ngoài ra
do số lượng nguồn hàng được cung cấp tự do hoá nên các nhà nhập khẩu sẽ có
nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn nhà cung cấp. Do vậy giá cạnh tranh, chất
lượng ổn định và đặc biệt là khả năng đáp ứng thời gian giao hàng nhanh sẽ là
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 47
yếu tố quyết định thắng lợi của nhà xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu trước đây chỉ
xuất khẩu nhờ lợi thế có hạn ngạch sẽ mất thị trường nếu không cải tiến nhanh
chóng được theo yêu cầu mới của thị trường. Như vậy thị trường hàng dệt may
thế giới chắc chắn sẽ có sự biến đổi phân chia lại từ ngày 1 tháng 1 năm 2005.
Do Việt Nam chưa phải là thành viên của WTO nên hàng Dệt may đang
chịu bất lợi so với nước xuất khẩu là thành viên của WTO như:
+ Còn bị hạn chế hạn ngạch theo các Hiệp định song phương.
+ Còn phải chịu thuế nhập khẩu cao hơn ở nhiều thị trường quan trọng.
+ Những thuận lợi của các nước WTO sau năm 2004 trong việc xuất khẩu
sẽ càng làm cho những bất lợi của Việt Nam thêm lớn.
1.2. Định hướng phát triển của ngành Dệt May.
Trước hết các doanh nghiệp trong ngành phải nhận thức được rằng hội nhập
kinh tế là một xu thế khách quan, không hội nhập thì không thể phát triển được.
Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cách vươn lên để tồn tại và phát triển.
Thứ hai, bảo hộ của nhà nước chỉ trong một thời hạn nhất định và trong một
thời gian cố định (theo các hiệp định đã ký kết). Do đó, doanh nghiệp được bảo
hộ phải có chương trình, biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng
vững được khi chấm xứt bảo hộ theo cam kết quốc tế.
Thứ ba, mục tiêu tiến tới của đát nước là phải trở thành một quốc gia công
nghiệp hoá hiện đại hoá vào năm 2020. Vì vậy phải rà soát, dựa trên việc phân
tích lợi thế so sánh, năng lực cạnh tranh của ngành, thậm chí của từng chủng loại
sản phẩm để đưa vào các kế hoạch phát triển trung và dài hạn.
Ngành dệt may của chúng ta với những đặc điểm nêu trên cần đặt ra lộ trình
để chuyển mình bắt kịp với những thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế.
Bởi lẽ:
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 48
Ngành dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động nhất. Năm 2003 sử dụng
2,6 triệu lao động, dự đoán năm 2005 sẽ là 3.3 triệu lao động và đến năm 2010 sẽ
là 4.5 triệu lao động.
Là ngành công nghiệp mang lại kim ngạch xuất khẩu cao nhất chỉ đứng sau
dầu thô. Năm 2003 đạt 3.6 tỷ USD, dự đoán năm 2005 đạt từ 4,5 đến 5 tỷ
USD và đến năm 2010 đạt từ 6 đến 7 tỷ USD.
Thế nhưng sức ép của thị trường quốc tế lên ngành may mặc xuất khẩu cũng
không phải là nhỏ:
- Cuối năm 2003 Mỹ đã công bố hạn ngạch đối với một số nước xuất khẩu
hàng dệt may.
- Bắt đầu từ năm 2005 thị trường EU bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho các
nước WTO.
- Năm 2006 xoá bỏ hàng rào thuế quan nhập khẩu.
Để tạo điều kiện cho ngành dệt may phát triển chúng ta cần phải tạo nguyên
liệu tại chỗ. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm bởi sản xuất của
ngành dệt may nước ta còn thiếu tập trung, manh mún do vậy rất khó đưa ra sản
phẩm có chất lượng. Hơn thế về chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, giá trị gia
công thấp nên khó tạo ra sự khác biệt đối với khách hàng trong nước và quốc tế.
Do vậy vấn đề nâng cao chất lượng và đa dạng hóa là vấn đề mang tính quyết
định đối với mọi doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề tồn tại cần phải xây dựng và
áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong sản xuất và trong quản lý như
hệ thống ISO 9000, ISO 14000, SA8000, SWAP, OHSAS. Ngoài ra các doanh
nghiệp cũng cần áp dụng thương mại điện tử trong việc kinh doanh hàng ngày
như: áp dụng các phần mềm trong thiết kế sản phẩm, quản lý sản xuất và thực
hiện các giao dịch thương mại vừa để tiết kiệm thời gian và vừa để bắt kịp với sự
phát triển của thế giới. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải đẩy mạnh đẩy mạnh
nghiên cứu và phát triển sản phẩm, nhóm sản phẩm.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 49
Coi trọng phát triển chiều rộng đi đôi với phát triển chiều sâu: các doanh
nghiệp cần nhận thức rằng có đầu tư mới tạo ra nhiều cơ hội hơn trong kinh
doanh. Thế nhưng đầu tư như thế nào cho đúng hướng và hiệu quả là những vấn
đề đáng quan tâm. Một doanh nghiệp vừa phải đầu tư mở rộng sản xuất vừa phải
đầu tư cho tương lai (chiều sâu). Mặt khác còn thể hiện khả năng và tính chính
xác của dự báo và nhận định các vấn đề của ban lãnh đạo. Thông qua đó họ có
thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp với khả năng của doanh
nghiệp.
Đầu tư phát triển tương ứng với thị trường ở đây doanh nghiệp cần chú ý hai
vấn đề: thứ nhất là đầu tư phát triển tương ứng với các thị trường. Đối với thị
trường nhiều tiềm năngđòi hỏi nhu cầu phát triển nhanh và nâng cao. Mặt khác
nếu thị trường đó mở cửa và có nhiều điều kiện thuận lợi thì doanh nghiệp nên
đầu tư. Đó là cách đầu tư đúng hướng giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển tăng khả năng cạnh tranh. Thứ hai là đầu tư phát triển theo xu hướng của thị
trường. điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận biết và có khả năng phân
tích xu hướng thị trường đâu là sản phẩm đang lên, đâu là sản phẩm đang có
chiều hướng bão hoà và đi xuống. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình chiến lược phát triển phù hợp. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng
cần coi trọng việc xây dựng và đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản phẩm. Coi
trọng việc quảng bá tên, nhãn hiệu truyền thống của công ty không những trong
thị trường nội địa mà ngay cả các tbị trường xuất khẩu.
Quản lý điều hành và phát triển nguồn nhân lực: các doanh nghiệp cần áp
dụng các mô hình quản lý tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả điều hành, nâng cao
và phát triển nguồn lao động cho ngành dệt may, các doanh nghiệp nếu có điều
kiện có thể đào tạo tại chỗ hoặc có thể lấy từ các nguồn khác hay thuê các chuyên
gia nước ngoài nhằm phục vụ nhu cầu của mình.
Nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương
trường quốc tế, Để củng cố vị trí và duy trì sự phát triển, doanh nghiệp cần xây
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 50
dựng những chiến lược, chương trình giao tiếp khuếch trương nhằm khắc sâu hình
ảnh doanh nghiệp vào tâm trí, thái độ, hành vi của người mua. Có như thế doanh
nghiệp mới có thể khẳng định được tên tuổi của mình và tận dụng tốt các cơ hội
có được.
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ
NỘI.
2.1. Những nhiệm vụ đặt ra đối với công ty.
Với mục tiêu “Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp” công ty đã và đang cải tiến bộ máy quản lý, sắp xếp và
sử dụng lao động hợp lý, thực hiện quá trình quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 để thâm nhập thị trường quốc tế và tạo niềm tin cho khách hàng.
Xác định các mặt hàng chủ lực là sợi và dệt kim, đồng thời khai thác thế mạnh
của sản phẩm mới (vải và sản phẩm Denim) công ty sẽ phấn đấu thiết kế, sản xuất
và cung cấp các sản phẩm may chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, phù hợp với thị
hiếu và phong tục tập quán của khách hàng, mục tiêu ở từng phân khúc thị trường
theo lứa tuổi, giới tính, thu nhập thuộc các khu vực địa lý khác nhau với giá cả
hợp lý.
Tăng cường tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm dệt
kim, đưa sản phẩm dệt kim sớm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Mỹ.
Thực hiện tốt việc sản xuất tại dây chuyền Denim và dây chuyền sợi OE
phát huy tối đa năng lực và hiệu suất sử dụng nhằm khai thác triệt để nguồn năng
lực sản xuất của hai dây chuyền này.
Công ty sẽ phải tích cực tìm kiếm khách hàng tiêu thụ vải Denim, sợi OE kể
cả thị trường trong nước và xuất khẩu, đặc biệt là quan tâm đến xuất khẩu vải
Denim thông qua sản phẩm may Denim vào thị rtường Mỹ.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 51
Tăng cường công tác quản lý để tiết kiệm triệt để các chi phí sản xuất hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm của công ty trên thị trường
trong nước và xuất khẩu.
2.2. Phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty.
Về thị trường:
+Thị trường nội địa:
Tăng cường mở rộng thị trường khu vực phía Nam và các tỉnh miền Trung, đẩu tư
thêm nhân lực trong khâu thiết kế kết hợp với viễn mẫu thời trang Fadin để thiết
kế các sản phẩm phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
+ Thị trường nước ngoài:
Củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ hàng may sẵn có ở các nước khối
EU, úc, Nhật. Đồng thời dựa vào nỗ lực thiết lập quan hệ ngoại giao, thương mại
giữa Mỹ và Việt Nam, công ty sẽ nghiên cứu môi trường kinh doanh ở Mỹ để
từng bước thâm nhập và phát triển thị trường này. Phấn đấu đến năm 2010 doanh
thu xuất khẩu chiếm 75% so với tổng doanh thu của công ty.
Về đẩu tư:
+ Tập trung đầu tư hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất vải Denim và dây
chuyền may quần áo bằng vải Denim, phát triển thêm sản phẩm dệt thoi.
+ Tập trung đầu tư chiều sâu cho sản phẩm sợi khu vực Hà Nội cũng như
khu vực Vinh để các sản phẩm truyền thống của công ty tiếp tục đứng vững trên
thị trường. Đầu tư đổi mới công nghệ dệt khăn bông, phát huy năng lực dây
chuyền kéo sợi OE tại Vinh vừa phục vụ cho sản xuất vải Denim nội bộ vừa bảo
đảm sợi OE bán ra thị trường.
Phấn đấu trong thời gian tới sản phẩm vải dệt kim Denim, sản phẩm may từ
vải Denim của công ty tiếp tục được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Về doanh thu:
Tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước đến năm 2010 đạt
1200 tỷ.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 52
Về sản lượng:
Công ty phấn đấu sản lượng sản phẩm mỗi năm tăng 10%.
Về thu nhập của người lao động:
Bình quân thu nhập của người lao động tăng 3% so với cùng kỳ năm trước.
Cơ sở để tăng thu nhập là chuyển dần phương thức sản xuất gia công xuất khẩu
sang phương thức tự kinh doanh, khai thác công xuất máy móc thiết bị để sản
xuất đáp ứng đúng theo nhu cầu của khách hàng, tăng năng suất lao động bằng
cách nâng cao trình đọ tay nghề, đổi mới trang thiết bị. Đồng thời công ty cũng
duy trì mức lao động bình quân là 5200 người.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.
3.1. Xúc tiến và đẩy mạnh hoạt dộng nghiên cứu thị trường.
a, Cơ sở lý luận của giải pháp:
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết trước tiên đối với bất
cứ công ty nào muốn duy trì và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường theo
nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng tiêu thụ cho một sản phẩm cụ thể
hay một nhóm sản phẩm và cả phương thức thực hiện mục tiêu đó. Quá trinh
nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường rồi so
sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp
cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch Marketing. Công tác
nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu vào việc thực hiện phương châm
hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mà mình có”.
Muốn thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm, tránh được rủi ro bất trắc trong
kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết cặn kẽ thị trường và khách hàng ở thị
trường đó. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị
trường. Nhu cầu thị trường rất phong phú và phức tạp nó biến đổi từng ngày từng
giờ do đó doanh nghiệp cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường đi sâu đi
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 53
sát vào thị trường gắn chặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với thị
trường.
b, Cách thức tiến hành:
Trong những năm gần đây, Công ty Dệt May Hà Nội đã cố gắng phát triển
công tác nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Các thông tin về nhu cầu sản
phẩm của công ty được thu thập chủ yếu từ các công ty hoạt động xuất nhập khẩu
trực tiếp với công ty hoặc thông qua hội chợ triển lãm... Những thông tin này
thường ít, không đầy đủ và khó hệ thống cộng với đội ngũ nhân viên nghiên cứu
thị trường ít lại bị phân công thực hiện thêm một số công việc khác nên thường
không có tính chuyên nghiệp và hiệu quả làm việc không cao. Đó chính là những
khó khăn gặp phải trong hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty cần phải
giải quyết.
Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động nghiên cứu thị
trường công ty cần phải:
+Thực hiện tốt hơn nữa quá trình thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm
trên thị trường. Đó là những thông tin mang tính hệ thống được thu thập trực tiếp
hay gián tiếp từ tất cả các kênh thông tin (báo chí, phát thanh, truyền hình, các
thông tin từ phía Chính phủ).
+ Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xử lý thông tin: cần phải đề
ra những tiêu chí nghiên cứu nhằm phân loại thông tin và tổng hợp được thông tin
một cách chính xác.
+ Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trương là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm
vi thị trường nhất định trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Nghiên cứu về dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng
kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động nhu cầu trong từng thời điểm; các vùng
các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu cho từng khu vực, lĩnh vực sản
xuất và tiêu dùng.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 54
+ Công ty phải tổ chức riêng một bộ phận nghiên cứu thị trường có tính
chuyên nghiệp trực thuộc phòng kế hoạch thị trường. Khi nghiên cứu cần trả lời
các câu hỏi: sản xuất cái gì, khối lượng mà thị trường cần là bao nhiêu, khách
hàng là ai, phương thức giao dịch như thế nào, chiến thuật kinh doanh cho từng
giai đoạn để đạt mục tiêu đề ra.
c, Hiệu quả của giải pháp:
Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường công ty sẽ có những thông tin hết
sức hữu ích cho quá trình ra quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như
trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với xu
thế phát triển chung của khu vực và thế giới. Nghiên cứu thị trường tốt giúp
doanh nghiệp nhanh chóng tiêu thụ được sản phẩm tránh ứ đọng vốn do hàng tồn
kho.
3.2. Hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
a, Cơ sở lý luận của giải pháp:
Chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi người tiêu dùng
chọn mua một sản phẩm. Nó quyết định sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường
cũng như chỗ đứng của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong ba bốn năm trở lại đây vấn đề chất lượng và quản trị chất lượng được các
doanh nghiệp nước ta đặc biệt quan tâm. Chất lượng không chỉ giúp các doanh
nghiệp nhận thức rõ hơn sự khắc nghiệt của cạnh tranh trong cơ chế thị trường
mới chỉ bắt đầu ở nước ta hơn mười năm nay mà còn làm thay đổi cách tiếp cận
của các nhà quản lý với người lao động, với khách hàng, với nhà cung ứng và các
đối tác. Chất lượng tập trung vào việc loại bỏ lãng phí và các lỗi thông qua yêu
cầu “làm đúng ngay từ đầu: và loại bỏ những nguyên nhân gốc rễ nhằm tránh việc
lặp lại những lỗi không cần thiết.
Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế hiện nay khi mà các rào cản thuế quan
giữa các nước và các khu vực ngày càng giảm thì rào cản phi thuế quan lại được
dựng lên để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Các thị trường chính của hàng
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 55
may mặc Việt Nam hiện nay là những thị trường đòi hỏi rất khắt khe về chất
lượng chẳng hạn như tại thị trường Mỹ và EU hàng hoá nhập khẩu vào thị trường
này bị ràng buộc bởi điều kiện xuất xứ, tỷ lệ nội địa hoá và trách nhiệm đối với xã
hội của sản phẩm... Vì vậy vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam nói chung và Công ty Dệt May Hà Nội nói riêng là phải nâng cao chất lượng
sản phẩm để theo kịp trình độ về chất lượng sản phẩm ở các nước trong khu vực
và trên thế giới, đồng thời đây cũng là điều kiện không thể thiếu nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh và giúp công ty có thể thâm nhập được vào những thị trường
tiềm năng nhưng lại rất khó tính.
b, Cách thức tiến hành:
Ưu thế của các công ty Việt Nam là đảm bảo chất lượng và thời hạn giao
hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt việc đảm bảo chất lượng phù hợp với
yêu cầu khách hàng trở thành yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh. Bởi
vậy việc quan tâm bảo đảm chất lượng phải được các doanh nghiệp đặt lên hàng
đầu. Để thực hiện tốt công tác quản trị chất lượng công ty cần chú ý tới những
vấn đề sau:
+ Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng
phù hợp thị hiếu tiêu dùng trên cả thị trường nội địa và xuất khẩu.
+ Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng: kiểm tra chặt chẽ chất lượng
nguyên phụ liệu đã nhận từ phía đối tác nước ngoài hay tự mua trên thị trường;
bảo quản tốt nguyên phụ liệu đã nhận tránh hư hỏng xuống cấp.
+ Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu đặt hàng của đối tác nước ngoài về chủng
loại và chất lượng nguyên phụ liệu, quy trình sản xuất, quy cách kỹ thuật, nhãn
mác bao bì đóng gói.
+ Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất: thực hiện tốt công tác kiểm tra
chất lượng từ từng công đoạn trong quá trình sản xuất đến thành phẩm cuối cùng,
nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 56
+ Nâng cao hiệu quả của các thiết bị, máy móc sẵn có, đầu tư đổi mới công
nghệ kỹ thuật và nâng cao tay nghề cho người lao động.
+ Củng cố và nâng cao chất lượng của hoạt động quản trị định hướng chất
lượng theo ISO 9002.
c, Hiệu quả mang lại của giải pháp:
Quản trị chất lượng sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Khi thực hiện quản trị chất lượng tốt thì chất lượng sản phẩm
sẽ được nâng cao, mọi chi tiết trong từng khâu sản xuất sẽ đồng đều và nâng cao
tính đồng bộ, tránh được những hao phí do sản phẩm hỏng, tiết kiệm thời gian,
tăng năng suất từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm và đảm bảo thời hạn giao
hàng. Ngoài ra việc nâng cao chất lượng sản phẩm còn có ý nghĩa trên nhiều mặt:
- Bảo đảm uy tín với đối tác từ đó tạo khả năng thiết lập quan hệ ổn định lâu
dài.
- Việc xây dựng và áp dụng tốt các hẹ thống quản trị chất lượng sẽ nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các tác động cụ thể như tạo được sự
tin tưởng và trung thành của khách hàng, tăng khả năng mở rộng mạng lưới kinh
doanh trong nước và quốc tế, tiếp cận những khách hàng đòi hỏi cao về giá trị
đạo đước của sản phẩm. Những hệ thống quản trị chất lượng này sẽ trở thành
công cụ đắc lực giúp công ty xuất hàng sang các nước như Bắc Mỹ và Châu Âu.
3.3. Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ.
a, Cơ sở lý luận của giải pháp:
Bên cạnh việc tiếp tục phát triển theo chiều rộng, phát triển theo chiều sâu
sẽ phải được coi là hướng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt
May Hà Nội trong tương lai. Bởi lẽ khi ưu thế về giá nhân công rẻ đang mất dần
thì trình độ công nghệ cao là yếu tố cơ bản tạo nên sức hút với đối tác nước ngoài
đặt hàng với công ty và làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
b, Cách thức tiến hành:
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 57
Việc đầu tư đổi mới công nghệ phải nhằm đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất,
nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Việc đầu tư không nhất thiết phải lựa
chọn thiết bị hiện đại nhất mà tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ sản xuất của công ty để lựa chọn thích hợp. Xem xét kiểm tra và đánh
giá lại toàn bộ máy móc thiết bị trên cơ sở đó ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ
sản xuất các mặt hàng trọng điểm, mũi nhọn của công ty như: mặt hàng sợi, sản
phẩm dệt kim... Ngoài ra kỹ thuật công nghệ phải được đầu tư sao cho phù hợp
với trình độ sử dụng của người lao động. Tránh tình trạng đầu tư những công
nghệ quá hiện đại, không sử dụng hết công suất dẫn đến bị lãng phí do hao mòn
vô hình từ đó lại làm tăng giá thành sản xuất, giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Ưu tiên đầu tư công nghệ sử dụng nhiều lao động vì chúng ta có nguồn lao động
dồi dào, khéo léo mà chi phí lao động không cao. Nhưng cũng cần tránh tình
trạng đầu tư những loại công nghệ máy móc trung bình, những máy móc “second
hand” bởi chúng chỉ giải quyết được những yêu cầu trước mắt và nhanh chóng lạc
hậu. Ngoài ra phải thực hiện đầu tư một cách đồng bộ và có trọng điểm. Để thực
hiện đầu tư có hiệu quả cần nâng cao chất lượng lập và thẩm định dự án đầu tư.
Công ty cũng cần đa dạng hoá các phương án huy động vốn có thể huy động vốn
tự có hoặc vay nhà nước, các tổ chức tại chính nhưng cũng có thể huy động từ
người lao động trong công ty và phương án sử dụng vốn như để đầu tư mua máy
móc thiết bị hoặc chuyển giao công nghệ.
c, Hiệu quả mang lại của giải pháp:
Ngành dệt may cũng như các ngành kinh tế khác muốn phát triển đều phải
dựa trên cơ sở khoa học công nghệ và trình độ của đội bgũ lao động. Do đó khi
đã đạt đến một trình độ phát triển về nguồn nhân lực và kỹ thuật công nghệ các
doanh nghiệp nói chung và Công ty Dệt May Hà Nội nói riêng sẽ thu được một số
thành quả đáng kể:
- Đổi mới công nghệ tất yếu sẽ làm cho chất lượng sản phẩm và năng suất
lao động được nâng cao.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 58
- Cho phép công ty có thể sản xuất được những mặt hàng cao cấp đòi hỏi cao
về mặt kỹ thuật, mẫu mã từ đó thu hút được nhiều đơn đặt hàng.
- Góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian sản xuất từ đó tạo điều kiện hạ giá
thành nâng cao khả năng cạnh tranh về chi phí và thời hạn giao hàng và góp phần
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
3.4. Nâng cao tay nghề cho người lao động.
a, Cơ sở lý luận của giải pháp:
Trong quá trình sản xuất, nếu công nghệ là yếu tố tạo nên chất lượng sản
phẩm và năng suất lao động lại là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò
sáng tạo. Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi
hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất
để tạo ra của cải vật chất. Do đó lao động là vấn đề được quan tâm hàng đầu
trong mỗi doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp dệt may khác Công ty Dệt
May Hà Nội cũng ở trong tình trạng trình độ bậc thợ của công nhân còn thấp. Do
vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh thì biện pháp đầu tư đổi mới công nghệ đi
đôi với phát triển nguồn nhân lực là biện pháp tối ưu nhất. Nếu đầu tư đổi mới
công nghệ có được máy móc hiện đại nhưng không có con người vận hành thì
máy móc hiện đại đến đâu cũng trở nên vô dụng.
b, Cách thức tiến hành:
Công ty cần chú trọng tới công tác quản trị nhân lực. Quan tâm đến đời sống
vật chất tinh thần của người lao động tạo sự gắn bó của người lao động với doanh
nghiệp từ đó kết quả làm việc của họ sẽ cao hơn tạo ra sản phẩm chất lượng tốt
hơn. Ngoài ra phải có chiến lược đào tạo cán bộ khoa học quản lý có hệ thống và
nâng cao trình độ tay nghề công nhân để thích ứng với công nghệ sản xuất mới
hiện đại nhằm nâng cao năng suát lao động. Tổ chức đào tạo thường xuyên theo
các chương trình ngắn hạn.
Từng bước chuẩn hoá chức năng, yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật
của từng vị trí trong công ty từ đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 59
Tổ chức và tham gia các hội thảo, các cuộc thi tay nghề trong toàn ngành
cũng như trong công ty để cung cấp trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm giữa
các công nhân trong công ty với nhau với công nhân của công ty khác.
Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng. Khi tuyển dụng cán bộ quản trị
cấp cao phải có những tiêu chuẩn như: trình độ đại học, tư cách đạo đức, trình độ
ngoại ngữ kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực cần tuyển.
c, Hiệu quả mang lại của giải pháp:
Thực hiện tốt việc nâng cao tay nghề cho người lao động sẽ góp phần xây
dựng đội ngũ lao động có trình độ cao, có đủ khả năng tiếp cận vận hành các trng
thiết bị công nghệ mới góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có như
vậy công ty mới có thể sử dụng được những công nghệ thiết bị hiện đại, nâng cao
chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng khắt khe trên thị
trường và làm cho việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn.
3.5. Đầu tư cho xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá.
a, Cơ sở lý luận của giải pháp:
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thì uy tín của thương hiệu sản phẩm hàng
hoá ngày càng trở nên quan trọng. Cùng một mức chất lượng nhưng sản phẩm có
thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến sẽ dễ tiêu thụ hơn và có thể bán
được với giá cao hàng chục lần. Ngày nay thương hiệu sản phẩm đã là một trong
những tài sản giá trị nhất đối với mọi công ty và công ty nào cũng đều phải bảo vệ
quyền lợi của mình thông qua việc quản lý thương hiệu.
Đối với Công ty Dệt May Hà Nội việc xây dựng và triển khai thương hiệu
sản phẩm lại càng có ý nghĩa hơn khi mà công ty đang cố gắng tự khẳng định vị
trí của mình trên thương trường. Do đó để tạo dấu ấn trong lòng người tiêu dùng,
khuyếch trương và quảng bá sản phẩm công ty cần tạo cho mình một thương hiệu
riêng đặc trưng.
b, Cách thức tiến hành:
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 60
Để xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá một cách thành
công, công ty cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Nâng cao chất lượng hoạt động quản trị chất lượng và quản trị sản xuất
bởi như vậy công ty mới có thể tạo được uy tín của thương hiệu thông qua chất
lượng sản phẩm từ đó tạo được thiện cảm cũng như sự tin cậy của khách hàng đối
với sản phẩm của công ty.
+ Thực hiện xuất khẩu trực tiếp sang thị trường nước ngoài bởi nếu xuất
khẩu theo hình thức gia công cho nước ngoài thì công ty không thể xây dựng
được một thương hiệu riêng cho mình. Bằng hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty
được hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, do đó có quyền được gắn
thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa mà công ty sản xuất ra.
+ Cuối cùng khi đã xây dựng và triển khai được một thương hiệu riêng cho
mình công ty cần thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ thương hiệu hàng hoá
của mình nhằm ngày càng phát triển, nâng cao uy tín của thương hiệu sản phẩm
cũng như uy tín của công ty.
c, Hiệu quả mang lại của giải pháp:
Nếu thành công trong việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm
hàng hoá công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận cũng như thành quả trong sản xuất
kinh doanh như:
+ Danh tiếng của sản phẩm hàng hóa và của công ty sẽ được nâng lên tạo
điều kiện thuận lợi cho việc khuyếch trương, quảng bá sản phẩm và nâng cao hiệu
quả của hoạt động xúc tiến bán hàng. Việc tiêu thị sản phẩm cũng sẽ dễ dàng hơn.
+ Việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty khi thâm nhập vào những thị trường khó tính nhưng
đầy tiềm năng như Mỹ, EU... những thị trường mà đòi hỏi rất khắt khe về nguồn
gốc, thương hiệu sản phẩm.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 61
+ Khi danh tiếng của công ty đã được nhiều người biết đến thông qua
thương hiệu hàng hóa công ty có thể mở rộng kinh doanh các sản phẩm hàng hoá
mới với thương hiệu đã được nhiều người biết đến.
3.6. Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu.
a, Cơ sở lý luận của giải pháp:
Hiện nay các loại sản phẩm của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu
dùng sản phẩm của khách hàng nhất là sản phẩm dệt kim ở thị trường nội địa cho
nên việc tiêu thụ sản phẩm còn gặp khó khăn. Công ty đang phải chịu sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành và các hàng may mặc nhập lậu, trốn thuế
từ Trung Quốc và một nguyên nhân nữa là là mẫu mốt sản phẩm của công ty
không đa dạng. Công ty mới chỉ quan tâm thiết kế mẫu theo đơn của khách hàng
chứ chưa chú trọng đến tự thiết kế sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng ở thị
trường nội địa một thị trường đầy tiềm năng mà công ty nên khai thác.
b, Cách thức tiến hành:
Để chủ động sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng
theo giới tính độ tuổi... cung cấp theo mùa trong năm thì công ty cần:
+ Xây dựng bộ phận chuyên trách, thiết kế thời trang mẫu mã sản phẩm.
+ Cần tuyển thêm các cán bộ thực hiện nhiệm vụ này có thể là sinh viên tốt
nghiệp các khoá thiết kế mẫu của các trường đại học, cao đẳng có chuyên môn về
ngành dệt có nhiều kinh nghiệm về sợi và sản phẩm dệt kim.
+ Công ty có thể có các chính sách đãi ngộ để động viên khuyến khích đội
ngũ thiết kế nhiệt tình sáng tạo những mẫu mã phù hợp với nhu cầu của khách
hàng.
+ Đồng thời công ty có thể kết hợp với Viện mẫu thời trang Fadin để tạo ra
những sản phẩm dệt kim có kiểu dáng đa dạng và phong phú đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 62
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các kế hoạch mẫu mã sản phẩm. Việc
kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên nhằm cải tiến mẫu mã hàng may dệt
kim tránh sự nhàm chán của khách hàng về mẫu mã công việc này cần phải được
phối hợp thực hiện cùng với phòng Marketing. Đây là việc cần thiết vì khách
hàng có tâm lý không thích những sản phẩm giống hệt nhau.
+ Ngoài ra việc kiểm tra thường xuyên giúp bộ phận kỹ thuật cải tiến các chi
tiết mẫu mã theo các đợt sản xuất để sản phẩm luôn có điểm mới lạ thu hút sự chú
ý của khách hàng từ đó thúc đẩy tiêu thụ. Kế hoạch mẫu mã theo mùa có thể thiết
kế nhiều kiểu dáng màu sắc nhưng khách hàng chỉ ưa thích một số mẫu nhất định.
Vì vậy các nhà thiết kế cần cho sản xuất thử theo kế hoạch mẫu mã đã thiết kế,
trưng bày ở các cuộc triển lãm hoặc tham gia các buổi trình diễn thời trang để
giới thiệu với khách hàng sau đó sử dụng bảng câu hỏi để thăm dò thị hiếu khách
hàng tiêu biểu và quyết định lựa chọn mẫu thích hợp sản suất hàng loạt. Đối với
sản phẩm may việc thực hiện kế hoạch mẫu mã cần được kiểm tra liên tục để biết
phản ứng của khách hàng từ đó điều chỉnh kịp thời hạn chế việc bắt chước mẫu
mã của công ty khác.
c, Hiệu quả mang lại của giải pháp:
Như vậy việc thiết kế mẫu mốt đối với công ty là rất quan trọng. Công tác
thiết kế mẫu sản phẩm đem lại lợi ích là:
+ Rút ngắn chu kỳ phát triển của sản phẩm.
+ Việc thiết kế theo định hướng nhu cầu của khách hàng giúp công ty đáp
ứng tốt hơn đồng thời đón đầu được nhu cầu của khách hàng. Những lợi ích này
sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty và thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.
4.1. Chính sách về thuế.
Nhà nước nên giảm hơn nữa thuế suất nhập khẩu bình quân và mức thuế này
cần tiếp tục giảm trong thời gian tới cho phù hợp với tiến trình hội nhập AFTA.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 63
Vì vậy trước mắt nên chọn một số mặt hàng canh tranh tốt để giảm thuế suất với
những mặt hàng còn gặp khó khăn và những lĩnh vực cần khuyến khích thì nên
giữ mức độ bảo hộ cao hơn trong một thời gian nhất định tạo đà phát triển sau
này. Tuy vậy mức độ bảo hộ chỉ nên hạn chế trong một thời gian và có thể hỗ trợ
thêm bằng việc miễn hoặc giảm thuế VAT đối với các sản phẩm đầu vào phục vụ
xuất khẩu và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Không nên đánh thuế luỹ tiến đối
với thu nhập của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực cần khuyến
khích. Ngoài ra phần lợi nhuận tái đầu tư cho sản xuất cần được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Chính sách thuế VAT cần được xem xét cải tiến cho phù hợp cả về thuế suất
và công tác quản lý. Nhiều doanh nghiệp cho rằng mức thuế VAT hiện nay áp
dụng cho các doanh nghiệp dệt may vẫn cao nên hạ xuống 5%. Ngoài ra công tác
hoàn thuế tiến hàng chậm chạp gây khó khăn cho doanh nghiệp cần được khắc
phục.
Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên phụ liệu trong nước
để làm hàng xuất khẩu Nhà nước cần cho pháp các doanh nghiệp sản xuất vải và
phụ liệu được hưởng thuế suất như đối với hàng xuất khẩu khi bán sản phẩm cho
các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt hiện tại còn thấp do
nhập khẩu là chính trong khi tiêu thụ nội địa chiếm trên 70% và chịu VAT 10%.
Đề nghị Nhà nước giảm thuế VAT cho các sản phẩm sợi, dệt xuống còn 5%.
4.2. Chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho ngành Dệt May.
Thiếu cơ sở nguyên liệu trong nước đáp ứng được đòi hỏi cả về số lượng và
chất lượng, chi phí là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu quả sản
xuất kinh doanh của ngành Dệt May thấp kém. Về mặt chiến lược dài hạn, xây
dựng và phát triển cơ sở nguyên liệu trong nước được coi là một trong những vấn
đề cấp thiết cần giải quyết. Sản phẩm của công nghiệp dệt được dùng làm nguyên
liệu chính cho công nghiệp may. Hiện nay sản phẩm công nghiệp dệt trong nước
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 64
lại không đảm bảo được yêu cầu về chất lượng cho công nghiệp may hàng xuất
khẩu cho nên phần lớn nguyên liệu phải nhập khẩu diều đó dẫn đến giá thành sản
phẩm bị đội lên gây khó khăn trong tiêu thụ. Bởi vậy giải quyết nguyên liệu cho
công nghiệp may nghĩa là phải đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp dệt.
Việt Nam có những khả năng nhất định để đảm bảo nguyên liệu cho công
nghiệp dệt. Đó là điều kiện tự nhiên ở một số vùng cho phép phát triển trồng bông
và trồng dâu nuôi tằm, trong tương lai gần thì khi công nghiệp hoá dầu phát triển
cũng sẽ tạo nền tảng để phát triển sợi hoá học. Hiện nay sản xuất bông trong nước
mới chỉ đáp ứng khoảng 11% nhu cầu bông cho kéo sợi. Hơn nữa chất lượng
bông còn thấp thường phải pha trộn với bông nhập khẩu từ nhiều nguồn khác
nhau.
Việc sản xuất nguyên phụ liệu cho công nghiệp may được coi là nhiệm vụ
cấp thiết và có khả năng giải quyết sớm. Tuy nhiên chúng ta cần quan tâm đến
những vấn đề chủ yếu sau:
+ Nhanh chóng đổi mới công nghệ của công nghiệp dệt bảo đảm sản xuất
sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp may trong nước cũng như xuất
khẩu.
+ Cân nhắc giữa đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất tập trung và tổ chức sản
xuất phân tán ở từng doanh nghiệp riêng lẻ.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 65
KẾT LUẬN
Trong chiến lược phát triển kinh tế, ngành may mặc đã được đánh giá là
nhân tố có ưu thế hợp thời cơ, tạo thế mạnh cho việc thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế cả về quy mô và chất lượng.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Dệt May Hà Nội đã
không ngừng vươn lên lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng. Sản phẩm của công
ty ngày càng phog phú về chủng loại, đa sạng về kiểu mẫu. Mặc dù vậy do những
hạn chế về công nghệ, nhân lực, nguyên phụ liệu... đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến khả năng cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị
trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
Ngày nay môi trường kinh doanh ngày càng mở rộng nền kinh tế thế gới
đang trong quá trình hội nhập toàn cầu hoá điều này khiến công ty đứng trước
những khó khăn lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm khi phải cạnh tranh với những
đối thủ mạnh ở trong và ngoài nước. Do vậy để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm sông
ty cần áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ, đặc biệt là với thị trường xuất
khẩu giải pháp quản trị chất lượng sản phẩm cần phải được thực hiện một cách
chặt chẽ tạo uy tín với bạn hàng để có thể giữ vững được thị trường đang có và
xâm nhập vào những thị trường đầy tiềm năng như Mỹ sâu hơn nữa. Dù nỗ lực
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 66
của công ty là rất lớn nhưng nếu không được sự giúp đỡ của nhà nước thì hiệu
quả mang lại sẽ không cao.
Trong điều kiện có hạn, chuyên đề này mới chỉ phân tích được phần nào tình
hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội trong thời gian qua, từ đó
đưa ra một vài giải pháp và kiến nghị với công ty. Với kinh nghiệm thực tế cong
hạn chế em hi vọng các giải pháp này dù không nhiều song có thể có ích cho công
ty trong việc lập kế hoạch và chiến lược của công ty trong thời gian tới.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn – Ths
Trần Thị Thạch Liên cùng các cô chú, anh chị trong Công ty Dệt May Hà Nội đã
nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu, báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh của
Công ty Dệt May Hà Nội từ năm 2002 đến năm 2004.
2. Báo cáo tình hình nhân lực, công nghệ của Công ty Dệt May Hà Nội.
3. Kế hoạch phát triển kinh doanh giai đoạn 2000 – 2010 của Công ty Dệt May
Hà Nội.
4. Tài liệu “Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Liên minh Châu Âu” của Bộ
Thương mại – Vụ Châu Âu.
5. Tài liệu “Xuất khẩu sang Hoa kỳ những điều cần biết” của Thương vụ Việt
Nam tại Hoa Kỳ.
6. Bài “Sôi động thị trường dệt may” , tác giả Phương Bình – báo Nhân Dân số
ngày 19/2/2005.
7. Bài “Toàn cầu hoá kinh tế – cách tiếp cận, cơ hội và thách thức”, tác giả
Trương Đình Tuyển – báo Nhân Dân số ngày 17/1/2005
8. Giáo trình Marketing – PGS. TS Trần Minh Đạo, NXB Thống kê.
9. Giáo trình Quản trị chất lượng – GS. TS Nguyễn Đình Phan, NXB Giáo dục.
10. Giáo trình Quản trị nhân lực - PGS. TS Phạm Đức Thành, NXB Thống kê.
B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Phan Thu HiÒn 68
11. Thương hiệu và nhà quản lý – Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung,
NXB Chính trị Quốc Gia.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng công tác tiêu thụ và một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội.pdf