Luận văn Thực trạng cũng như giải pháp xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Đức Trọng

Hệ thống kiểm soát chất lượng sẽ do bên Thứ ba kiểm tra hệ thống kiểm soát chất lượng của nhà máy hay văn phòng có đáp ứng được những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO hay không và đăng ký với tổ chức ISO hay chưa. Nếu như sau khi kiểm tra mà đạt các yêu cầu đề ra, thì hệ thống kiểm soát chất lượng của nhà máy hoặc văn phòng sẽ được công nhận là đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cần phải chuẩn bị hệ thống kiểm soát chất lượng trong tương lai, có tính đến việc ngày càng nhiều công ty được ISO chứng nhận đạt chuẩn ISO và hình thức kiểm tra “Kế hoạch thực hiện kiểm soát chất lượng” (Nội dung và tần suất kiểm tra).

doc125 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2247 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng cũng như giải pháp xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Đức Trọng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của doanh nghiệp, chi phớ bao nhiờu cho mục A , cho mục B.... Chuẩn bị cỏc thủ tục chi tiờu bằng sộc, xỏc nhận nguồn ngõn sỏch lói và lỗ, thời điểm hoà vốn xủa doanh nghiệp, chi phớ, lợi tức cảy Cụng ty Vớ dụ về tài khoản. Cụng việc sửa chũa (Điều khoản) Chớ phớ hoạt động cụng ty ĐS (Điều mục) Chi phớ duy tu bảo dưỡng (Mục) Thuờ nhà thầu ngoài sửa chữa đường Cụng việc xõy dựng (Điều khoản) Bỏo cỏo xõy dựng (Điều mục) Thay thế cỏc thiết bị hư hỏng ( Mục) Hạng mục cụng việc thuờ nhà thầu ngoài Hệ thống tài khoản Ngõn sỏch dành cho thiết bị. Chi phớ và phớ tổn phải trảcho cỏc thiết bị là chi phớ cần thiết cho sự bảo trỡ cũng như cải tiến cỏc phương tiện trờn. Theo thủ tục thanh toỏn, những thiết bị và cấu trỳc đường thườnh được duy tu bảo dưỡng. Việc phõn loại đểquản lý như sau: Khấu hao tài sản Là những tài sản cố định mà giỏ trị giảm bớt theo thời gian sử dụng goi là “ Khấu hao tài sản” phõn biệt với tài sản khụng “khụng khấu hao” như đất, rừng phũng hộ đường sắt, bất động sản, Nhà thuờ cú hợp đồng... Sự khấu hao sẽ được tớnh vào chi phớ của doanh nghiệp theo cỏc năm nhằm cõn đối lợi nhuận tài chớnh hàng năm. Chi phớ khấu hao tài sản cố định được chia đều cho hàng năm cho tới khi hết khấu hao thỡ khụng cần chia cho cỏc năm. Tài sản lưu động Những tài sản cố đinh mà cú thể bảo trỡ hặc thay thế số lượng bằng nhau theo cỏc kỳ hàng năm. Hạng mục điển hỡnh của loại nàylà: Ray, Tà vẹt, Ghi.....Tài sản thay đổi thuộc phạm vi tài sản khấu hao và được đưa vào thủ tục khấu hao hàng năm. Chi phớ sửa chữa và mua sắm trang thiết bị Chi phớ liờn quan đến tài sản cố định là chi phớ sửa chữa và chi phớ mua sắm trang thiết bị mới Chi phớ sửa chữa: Chi phớ để duy tu bảo dưỡng trang thỏi của tài sản cố định hoặc khụi phục vờ trạng thỏi ban đầu. Chi phớ mua sắm trang thiết bị: Tổng số tiền kộo dài trong quỏ trỡnh sử dụng tài sản cố định hoặc tăng thờm giỏ trị tài sản cố định bằng biờn phỏp cải tạo hoặc sửa chữa. Ngõn sỏch Lợi nhuận và thua lỗ Ngõn sỏch để thực hiện cỏc hoạt động của doanh nghiệp sao cho cú hiệu quả nhất trong năm tài chớnh của doanh nghiệp.. được phõn loại là chi phớ nhõn sự và chi phớ sửa chữa. Tỉ lệ chi phớ sửa chữa ở JRE (H. 15 kết quả) Hạng mục Tổng số tiền Tỉ lệ (%) Tỉ lệ chung Tỉ lệ sửa chữa Chi phớ sửa chữa Chi phớ duy tu bảo dưỡng đường 1004 18 49 Chi phớ duy tu điện 539 10 27 Chi phớ duy tu xe 325 6 16 Cỏc chi phớ sửa chữa khỏc 168 3 8 Dụng cụ 2037 36 100 Chi phớ điện 450 8 Chi phớ vận hành 3148 56 Tổng cộng 5636 100 Tỉ lệ tiền dành cho duy tu bảo dưỡng chiếm khoảng 36% của tổng tất cả cỏc loại chi phớ. Trong thành phần chi phớ cho việc sửa chữa, sửa chữa cỏc phương tiện đang sử dụng chiếm 49%. Trong trường hợp cú kế hoạch bảo dưỡng toàn bộ cỏc thiết bị phục vụ cho an toàn trong quỏ trỡnh chạy tầu. Cần so sỏnh phương ỏn thay mới toàn bộ hay chỉ thay lẻ tẻ phụ thuộc vào thiết bị đó hết hạn/thiết bị cú khuyết tật nhưng khuyết tậ phỏt triển nhanh (Chi tiết xem hỡnh ...). Phõn chia chi phớ trong duy tu bảo dưỡng. Ngõn sỏch xõy dựng Cụng ty phải luụn thực hiện qua trỡnh đầu tư cỏc thiết bị đỏp ứng cỏc yờu cầu của sự phỏt triển. Ngõn sỏch đầu tư mau sắm cỏc thiột bị goi là: “Ngõn sỏch xõy dựng”. Quyết định đầu tư thiết bị Đầu tư thiết bị cụng nghệ là việc đầu tư quan trọng cú ảnh hường đến hiện tại và tương lai của Cụng ty. Do đú, người chịu trỏch nhiệm cao nhất Chủ tịch HĐQT sẽ là người cú quyền quyờt định cú đầu tư hay khụng Mục đớch đầu tư Mục đớch đầu tư nhằm duy trỡ cỏc hoạt động của doanh nghiệp và phỏt triển cụng ty, cú thể là mua mới hoặc cải tiến. Khi sự đầu tư được thực hiện, lợi ớch của việc đầu tư sẽ mang lại lợi nhuận trong tương lai.Tiền sử dụng đầu tư khụng làm ảnh hưởng đền tài chớnh năm. Khi sự đầu tư thực hiện xong. Khấu hao tài sản sẽ được tớnh trong nhiều năm, khấu hao này sẽ được phõn biệt với “Lợi nhuận và thua lỗ” trong năm tài chớnh. Việc thực hiện đầu tư ảnh hưởng của tỡnh trạng lợi nhuận của năm tài chớnh, ảnh hưởng trực tiếp dến thuế và những người nắm giữ thị phần. Mục đớch chi phớ mua sắm trang thiết bị Việc mua sắm trang thiết bị khụng đỳng thời điểm cú thể đưa cụng ty đến chỗ phỏ sản. Vỡ lẽ đú cần cú kế hoạch nghiện cứu xem nhu cầu đầu tư là việc làm cần thiết, cần xem xột cỏc yếu tố: Thời gian đầu tư, ảnh hưởng kinh tế.. Ngõn sỏch thực hiện Nguyờn lý chung tớnh toỏn Lơi nhuận và thua lỗ Trong ngõn quĩ lợi nhuận và thua lỗ bao gồm: chi phớ nhõn cụng, chi phớ sửa chữa, chi phớ vận hành. Hỡnh thức ngõn sỏch Ngõn sỏch thực hiện Ngõn sỏch tiờu chuẩn Kế hoạch dự kiến phõn bổ ngõn sỏch Kế hoạch ngõn sỏch sửa chữa Kế hoạch ngõn sỏch bao gụm cỏc yờu tố như bảng dưới. Theo kế hoạch này cỏc chi nhỏnh cụng ty luụn sẵn sàng cú kế hoạch tài chớnh năm. Kế hoạch tài chớnh cho chi phớ sửa chữa (Giỏ tiờu chuẩn) Kế hoạch tài chớnh cho chi phớ sửa chữa (Giỏ tiờu chuẩn của cơ quan) Thanh toỏn tài chớnh Tổng quan của vấn đề sổ sỏch kế toỏn. “ Sổ sỏch kế toỏn” là qui trỡnh kế toỏn được sắp đặt với mụch đớch sử dụng tài chớnh, quĩ, Ngõn sỏch được phõn chia theo những nguyờn tắc tài chớnh cú xem xột tới cỏc chi phớ cho cụng việc, chi phớ nguyờn vật liệu ... chỉ rừ dưúi đõy Tổng số cụng việc phải hoàn thành theo tài liệu hơp đồng tuõn thủ theo yờu cầu của hợp đồng tuõn thủ theo hồ sơ thiết kế, tổng số tiền chi phớ vào cụng viờc giải quyết theo cỏc qui định để sử dụng ngõn sỏch đỳng mục đớch. Chi phớ nguyờn vật liệu bao gồm giỏ vật liệu tại nơi tiến hành cụng việc, hoặc sửa chữa trực tiếp tại kho giải quyết theo cỏc qui định để sử dụng ngõn sỏch đỳng mục đớch. Vai trũ của sổ sỏch kế toỏn Cỏc nguyờn tắc tài chớnh được nghiờn cứu tỉ mỷ, giải quyết tài chớnh theo tài liệu đó hoàn thành, bỏo giỏ của cơ quan quản lý vật liờu và của cỏc cơ quan cú chức năng. Giải ngõn thỏng Giải ngõn theo quớ Giải ngõn tạm thời. Giải ngõn theo năm tài chớnh Kiểm toỏn. Đường sắt phớa Đụng Nhật bản kiểm toỏn tuõn thủ theo luật kiểm toỏn thương mại,kiểm toỏn an ninh, kiểm toỏn thuế... Quản lý vật tư. Mục đớch của quản lý vật tư. Phõn loại vật tư ① Định nghĩa vật tư “vật tư” là tài sản lưu động khụng phải tiền mặt và chứng khoỏn, và cũng khụng phải là tài sản cố định. Vật tư là khụng cố định, số lượng vật tư được Đường sắt Đụng Nhật sử dụng đạt tới 160.000 và hơn 20.000 vật tư được sử dụng trong phương tiện đường sắt liờn quan đến lĩnh vực bảo dưỡng. Vật tư được phõn chia thành 2 loại “vật tư đó phõn bổ” và “vật tư lưu kho” phự hợp với thủ tục mua sắm theo qui định của hệ thống tài chớnh Cụng ty Đường sắt phớa Đụng Nhật bản ② Định nghĩa vật tư lưu kho “Vật tư lưu kho” là vật tư được sản xuất và mua cho doanh nghiệp kinh doanh của ĐS Đụng Nhật, và được bảo quản để đỏp ứng nhu cầu và cỏc yờu cầu sử dụng khi cần thiết. Ngoài ra vật tư lưu kho được sắp xếp theo cỏc loại sau: Vật tư thay thế, Vật tư mua sắm, Vật tư lưu thụng, Vật tư chờ thanh lý phự hợp với thủ tục mua sắm theo qui định của hệ thống tài chớnh Cụng ty Đường sắt phớa Đụng Nhật bản Vật tư thay thế: Vật tư mua mới và/ hoặc được sản xuất gọi là “Vật tư mới”. Những vật tư mà khụng được phộp sử dụng trong cỏc cụng trỡnh xõy dựng....được gọi là “ Vật tư đó qua sử dụng”. Những vật tư khụng sử dụng gọi là “Vật tư chờ thanh lý”.Những vật tư đó được sản xuất theo đơn hàng đặc biệt hoặc theo kế hoạch chiến lược, v.v. trong nhà mỏy của cụng ty gọi là “sản phẩm chế tạo”. Vật tư mua sắm: Những vật tư được được cung cấp bởi Văn phũng chớnh hoặc cỏc chi nhỏnh. Vật tư lưu thụng:Những vật tư được được lưu thụng bởi Văn phũng chớnh hoặc cỏc chi nhỏnh. Vật tư chờ thanh lý:Những vật tư được thanh lý bởi văn phũng chớnh hoặc cỏc chi nhỏnh. Những vật tư lưu kho được dựng để thực hiện cỏc cụng việc khụi phục khẩn cấp trong trường hợp xảy ra tai nạn tàu hoặc thảm hoạ tàu được gọi là “vật tư dự phũng thảm hoạ”. Những vật tư sẽ được sử dụng theo kế hoạch duy tu trong năm tới được gọi là “vật tư đó đươc xỏc đinh” Những vật tư cú thể khụng được sử dụng trong năm tới được gọi là “vật tư lưu kho”. ③ Định nghĩa vật tư đó phõn bổ “Vật tư đó phõn bổ” là tài sản mà mục đớch sử dụng của chỳng đó được xỏc định và đó hạch toỏn theo chi phớ được lập. Ngoài ra, vật tư đó phõn bổ được phõn thành “thiết bị cỡ nhỏ” được sử dụng nhiều lần cho cụng trỡnh xõy dựng, v.v., như mỏy múc thiết bị cú giỏ từ 20,000 yờn đến 200,000 yờn và “đồ dựng hàng ngày” như đồ dựng văn phũng, v.v. Những tài sản đó được hạch toỏn về mặt tài chớnh nhưng chưa đưa vào sử dụng thỡ gọi là “vật tư chưa sử dụng”. ④ Phõn loại vật tư Vật tư được phõn loại như sau (hỡnh 2-1) Trụ sở chớnh cung cấp Vật tư mới Chi nhỏnh cung cấp Trụ sở chớnh cung cấp Vật tư đó qua sử dụng Vật tư lưu kho Chi nhỏnh cung cấp Trụ sở chớnh cung cấp Vật tư để bỏn Chi nhỏnh cung cấp Vật tư Vật tư được sản xuất Thiết bị cỡ nhỏ Đồ dựng hàng ngày Vật tư đó phõn bổ Vật tư chưa được sử dụng Mục đớch và sự cần thiết của quản lý vật tư Những vật tư được sử dụng cho xõy dựng đường sắt, theo nguyờn tắc được mua và lưu giữ như vật tư lưu kho. Tuy nhiờn, trong bảng bỏo cỏo tài chớnh, vật tư được coi là một trong những tài khoản tiền gửi ) của nguồn vốn. Do đú, việc hạch toỏn cỏc tài khoản như tiền mặt và chứng khoỏn được ỏp dụng cho vật tư. Vỡ vậy, mặc dự hiện tại chưa cần thiết nhưng cũng phải mua vật tư, nú chỉ đơn giản là kết chuyển từ tiền mặt sang vật tư lưu kho và khụng tỏc động đến chi phớ liờn quan. Hơn nữa, cũng như so sỏnh với sở hữu tiền mặt, sở hữu vật tư lưu kho dựa vào mức độ cần thiết thường gõy ra những tỏc động tiờu cực tới sự quản lý. Vật tư khụng làm thay đổi quỹ (vật tư lưu kho), dự là vật tư lưu kho được lưu giữ trong một thời gian dài nhưng nú khụng tạo ra lợi nhuận. Điều này khỏc với tiền mặt (tiền gửi). Nơi cất trữ, như nhà kho v.v., trở nờn cần thiết và chắc chắn sẽ phỏt sinh chi phớ. Đối với vật tư được lưu giữ ngoài trời, phải được chăm súc cẩn thận để chống lại sự ăn mũn và thiệt hại trong điều kiện ngoài trời. Trong quỏ trỡnh lưu giữ với thời gian bị kộo dài, vật tư đụi khi trở nờn quỏ hạn và khụng thể sử dụng được nữa. Vỡ vậy, quản lý vật tư lưu kho là khụng thể thiếu được cho việc thực hiện kiểm soỏt vật tư một cỏch chớnh xỏc, khụng tớnh đến cỏc vật tư khụng sử dụng được và những vật tư khụng cần thiết. Biểu đồ quỏ trỡnh quản lý vật tư Cỏc cụng việc liờn quan đến vật tư được chia thành hai phần gọi là Người sử dụng và Nhà cung cấp. Quỏ trỡnh quản lý bắt đầu từ khi cú nhu cầu và kết thỳc khi hạch toỏn vào tài khoản bờn Người sử dụng, được mụ tả như sau: Yờu cầu . ① Phương thức. Khi cú yờu cầu về vật tư, trước tiờn là phải chuẩn bị kế hoạch làm việc. Sau khi lựa chọn vật tư cần thiết theo yờu cầu, để thực hiện kế hoạch phải kiểm tra tỡnh trạng vật tư được yờu cầu của Người sử dụng. Sau đú phải xỏc nhận xem vật tư cú sử dụng được hay khụng. Nếu xỏc nhận là cú thể sử dụng được vật tư sẽ được lưu giũ tại kho. Nếu khụng, đăng ký với người cú trỏch nhiệm quản lý vật tư. trước khi huỷ bỏ việc đăng ký yờu cầu về vật tư , trong trường hợp này cần phải kiểm tra kỹ cỏc nội dung của yờu cầu (mó vật tư, số lượng vật tư, thời gian yờu cầu, v.v.). Yờu cầu phải được thực hiện với điều kiện là Người sử dụng phải sử dụng vật tư một cỏch hợp lý ② Giải quyết đề xuất. Theo nguyờn tắc, cỏc phương tiện liờn quan đến đường sắt được yờu cầu như “vật tư lưu kho”. Nhưng đối với những thiết bị cỡ nhỏ đó cú mục đớch sử dụng rừ ràng và đó hạch toỏn theo chi phớ được lập thỡ được yờu cầu như đối với “vật tư đó phõn bổ”. Đối với ray đường sắt là vật tư đặc thự được văn phũng chớnh cung cấp, Người mua (phũng vật tư) đệ trỡnh đề xuất của mỡnh, xem xột đến thời gian hợp đồng và kế hoạch vận chuyển vật tư. Giao hàng và bảo quản Đối với những vật tư được giao từ nhà mỏy sản xuất hoặc kho vật tư tuỳ theo yờu cầu, ta cần phải kiểm tra và xỏc nhận chất lượng, hỡnh thức, số lượng hàng hoỏ được giao và hàng hoỏ đú thực tế cú được giao theo đỳng như yờu cầu hay khụng. Vật tư sau khi bàn giao sẽ được cơ quan sử dụng quản lý theo trỏch nhiệm của mỡnh, cụ thể như sau: Vật tư lưu kho : Quản lý thụng qua “bản kiểm kờ” và “bản kờ vật tư thực tế”. Vật tư đó phõn bổ: Quản lý thụng qua chứng từ thanh toỏn vật tư. Thiết bị cỡ nhỏ: Quản lý thụng qua sổ cỏi và hoỏ đơn tài chớnh. Hoỏ đơn vật tư cũng được lập tương ứng đối với vật tư mới; vật tư đó qua sử dụng; vật tư được sửa chữa và vật tư dự phũng thảm hoạ. Ngoài ra hoỏ đơn của vật tư mới và vật tư đó qua sử dụng được đỏnh dấu bằng màu khỏc nhau để dễ phõn biệt. Vật tư đó phõn bổ được quản lý bằng một loại hoỏ đơn khỏc. Ngoài ra, vật tư lưu giữ ngoài trời được quản lý thụng qua ký hiệu được sơn ở bờn ngoài ghi rừ mó, tờn, hỡnh thức của vật tư và thảm hoạ mà vật tư dự phũng cho nú, v.v. Giao nhận Vật tư Khi giao nhận vật tư được lưu kho cho mục đớch xõy dựng hoặc sửa chữa,v.v., thỡ vật tư được giao, sau khi cú xỏc nhận từ người vận chuyển, trờn cơ sở hoỏ đơn, chứng từ thanh toỏn và biờn bản về mó, tờn, hỡnh thức,vật tư dự phũng cho thảm hoạ, trong trường hợp đú, chứng từ phải bao gồm đỳng ngày chuyển giao, số lượng, tờn người tham chuyển giao,v.v. Hơn nữa, trong trường hợp vật tư lưu kho thụng thường thỡ chứng từ vật tư phải bao gồm cả ngày đưa vật tư vào sử dụng thực tế, trong trường hợp đú, cần thiết phải kiểm tra cỏc dữ liệu đầu vào như phõn khai tai chớnh, mó hàng, tờn, mẫu, số lượng và phõn hạng vật tư. Vật tư đó phõn bổ nờn được bàn giao chớnh xỏc thụng qua hoỏ đơn chứng từ thanh toỏn. Nhận vật tư từ cụng trường xõy dựng. Khi sử dụng vật tư tại cụng trường xõy dựng, sẽ xảy ra trường hợp mà một số vật tư đó sử dụng nhưng bước triển khai tiếp theo chưa được xỏc định. Trong trường hợp đú, vật tư phải được bàn giao quay trở lại kho lưu giữ. Sau đú phõn loại vật tư thành “Vật tư đó qua sử dụng” hầu như là sẽ được sử dụng lại, và “Vật tư để thanh lý” khụng được sử dụng nữa. Trong cụng trỡnh xõy dựng được vật tư từ bờn ngoài, sử dụng bỏo cỏo kế hoạch vật tư của theo hồ sơ thiết kế và v.v., và Quản lý trực tiếp tại cụng trường qua sử dụng tài liệu cỏc vật tư sử dụng, việc tiếp nhận vật tư đú phải được xỏc nhận và sau đú phải được đăng ký với hệ thống quản lý vật liệu. Hệ thống quản lý vật tư Khi quản lý vật tư, bắt buộc phải tuõn theo những bước dưới đõy. Kiểm kờ hàng hoỏ “Kiểm kờ” là việc xỏc nhận tỡnh hỡnh kiểm kờ chớnh xỏc về vật tư tại một thời điểm nhất định bằng cỏch xem xột bảng cõn đối (khối lượng và giỏ trị) và khối lượng thực tế lưu kho, nhằm mục đớch duy trỡ sự chớnh xỏc của việc kiểm kờ và đưa giỏ trị chớnh xỏc trong bản kiểm kờ vào cỏc bỏo cỏo tài chớnh. Trong trường hợp này, thiệt hại về vật tư thực tế, chất lượng giảm sỳt, sự thiếu hụt và dụi ra về số lượng phải được kiểm tra và xỏc nhận. Người cú trỏch nhiệm lưu giữ vật liệu thực hiện việc kiểm kờ thực tế ớt nhất mỗi thỏng một lần. Việc kiểm kờ bao gồm kiểm kờ từng phần và kiểm kờ toàn bộ. Việc khối lượng dụi ra và thiếu hụt hay những bất thường khỏc xuất hiện trong kiểm kờ hàng hoỏ, phải thực hiện cỏc bước xỏc minh để duy trỡ sự thống nhất giữa sổ sỏch và việc kiểm kờ thực. Về phần vật tư đó phõn bổ, để quản lý vật tue này cần kiểm tra cỏc hoỏ đơn và cỏc bản kờ thanh toỏn, cỏc hoỏ đơn và tỡnh trạng hàng hoỏ khi kiểm kờ cần phải xỏc nhận để phục vụ cụng tỏc thanh toỏn sau này. Thay đổi kho lưu trữ vật tư “Thay đổi kho lưu trữ vật tư” cần cú cỏc thủ tục thực hiện thay đổi kho lưu trữ vật tư, trong trường hợp này cần cú xỏc nhận từ trung tõm kho lưu trữ tới cỏc cỏc kho dự trữ địa phương hay việc chuyển giữa cỏc kho dự trữ địa phương.. Cỏc vật tư bổ sung Cỏc vật tư bổ sung là cỏc vật tư mới mua vẫn chưa được sử dụng trong cụng ty và vẫn cũn lưu trữ bổ sung, thậm chớ được chuyển sang sử dụng với mục đớch khỏc. Chỳng phải được văn phũng chớnh chấp thuận. Cỏc vật tư này sẽ được chuyển thành vật tư chờ thanh lý. Vật tư chờ thanh lý “Vật tư chờ thanh lý” là cỏc vật tư được bỏn ra ngoài cụng ty. Chỳng khụng cần thiết sử dụng trong hoạt động của doanh nghiệp, về nguyờn tắc được thanh lý bởi cỏc phũng vật tư của văn phũng địa phương và .v.v. Trong trường hợp đặc biệt, vẫn cú việc “bỏn vật tư tại hiện trường” và “bỏn vật tư theo hợp đồng xõy lắp”. Bỏn vật tư tại hiện trường: Cỏc vật tư mà người quản lý hiện trường cú thể bỏn đi là cỏc vật tư cú tiờu chuẩn, và phạm vi quyết định cú thể bản vật tư của ngưũi quản lý hiện trường : Tài chớnh < 20.000 Yờn hoặc < 20 Tấn/1lần bỏn. Bỏn vật tư theo hợp đồng xõy lắp: Khi thực hiện hợp đồng xõy lắp, Văn phũng chớnh/địa phương và cỏc nhà thầu phải thổng nhất qui trỡnh bỏn hàng tại hiện trường xõy lắp phải được bự giỏ bởi giỏ cụng trỡnh. Trong trường hợp bự giỏ, yờu cầu thanh toỏn phải được kốm hoỏ hơn như căn cứ phỏp lý. Điều chỉnh vật tư khụng sử dụng Cỏc vật tư được xem như cỏc vật tư đó phõn bổ mà được sử dụng thớch hợp trong năm hiện tại và sẽ khụng được sử dụng, bởi vỡ việc thay đổi kế hoạch xõy lắp hay hàng hoỏ sẽ vẫn khụng được sử dụng trong thời gian chuyển tiếp hoặc kết thỳc năm tài khoỏ, cần phải thay đổi trạng thỏi phõn loại vật tư lưu kho sau khi thực hiện thủ tục “điều chỉnh vật tư khụng sử dụng”. 14. Tổ chức hội đồng giỏm sỏt cho cụng ty đường sắt (gồm cả Tập đoàn Đường sắt Nhật bản-JR Group) (1) Tổ chức hội đồng giỏm sỏt cho cụng ty đường sắt Ở Nhật bản , Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Vận tải giỏm sỏt cỏc cụng ty đường sắt và cỏc cụng ty vận tải khỏc v v.... (a) Tổ chức cơ quan đầu nóo của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Vận tải : Cơ quan đầu nóo gồm cú 9 cục, vụ . Cục đường sắt là cơ quan cơ quan đầu nóo cú trỏch nhiệm giỏm sỏt cỏc cụng ty đường sắt . Biểu đồ tổ chức của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Vận tải được chỉ ra ở Bảng 2.-1-1 (b) Tổ chức cơ quan vựng Cơ quan vựng được lập ra như tổ chức địa phương. Cú 9 cục vận tải quận (như Hokkaido, Tohoku, Chubu, Kanto, Hokuriku-Shinetu, Kinki, Chuugoku, Shikoku, Kyushu) Mỗi cục vận tải quận cú trỏch nhiệm với cỏc cụng ty đường sắt trong quận. (c) Vai trũ chủ yếu của Vận tải quận - Phờ chuẩn kinh doanh đường sắt - Vận hành cụng tỏc kiểm toỏn - Điều tra khảo sỏt tuyến mới và khụi phục tuyến hiện cú - Giải phỏp cho cải tạo nhà ga và giao cắt đường sắt - Phờ chuẩn trang thiết bị đường của đường sắt, trang thiết bị điện và toa xe - Kiểm tra và vận hành kiểm toỏn trang thiết bị đường, trang thiết bị điện, toa xe - Giải phỏp cho bảo đảm an toàn vận hành đường sắt - Giải phỏp cho bảo vệ mụi trường khỏi tiếng ồn, hiểm hoạ xúc lắc v.v.... (2) Tổ chức của Cụng ty Đường sắt Đụng Nhật bản Cụng ty Đường sắt Đụng Nhật bản (JR East) lập ra cơ quan trỏch nhiệm cho mỗi chuyờn ngành của cơ quan đầu nóo và 12 cơ quan chi nhỏnh để thực hiện kinh doanh cú hiệu quả theo quy trỡnh tổ chức ( xem Bảng 2.2-1) (a) Tổ chức cơ quan đầu nóo Cơ quan đầu nóo được hỡnh thành từ năm 1977. Cỏc ban trang thiết bị của cơ quan đầu nóo từ bảy tổ chức chuyờn ngành cũn lại bốn tổ chức chuyờn ngành để thực hiện quản lý bảo dưỡng kết cấu đường sắt v.v.... Biểu đồ tổ chức ban trang thiết bị được chỉ ra ở Bảng 2.2-2 Bảng 2.2-2 Biểu đồ tổ chức ban trang thiết bị của cơ quan đầu nóo Phũng kế hoạch và mụi trường. Ban trang thiết bị Phũng trang thiết bị hànhkhỏch. Phũng trang thiết bị.đường Phũng trang thiết bị điện. (b) Tổ chức cơ quan chi nhỏnh địa phương (gồm cả tổ chức vận hành cụng trường) Tổ chức cơ quan chi nhỏnh địa phương cũng được lập ra theo quy trỡnh tổ chức. Cơ quan đầu nóo của chi nhỏnh cú thể lập ra tổ chức vận hành cụng trường (c) Tổ chức cơ quan chi nhỏnh (khụng kể Cơ quan Xõy dựng, v. v...) Cú 12 cơ quan chi nhỏnh ( như là Tokyo, Yokohama, Hachioji, Omiya, Takasaki, Mito, Chiba, Sendai, Morioka, Akita, Niigata, Nagano ) Những cơ quan chi nhỏnh này lập ra cỏc ban trang thiết bị tương ứng và chịu trỏch nhiệm về cụng tỏc thiết kế và thi cụng cụng trỡnh . (d) Tổ chức vận hành cụng trường liờn quan đến thiết kế thi cụng cụng trỡnh Về tổ chức vận hành cụng trường liờn quan đến thiết kế thi cụng cụng trỡnh , Trung tõm Kỹ thuịõt Cụng trỡnh được thành lập và đảm nhiệm cụng tỏc quản lý bảo dưỡng kết cấu cụng trỡnh (3) Vai trũ chủ yếu của mỗi cơ quan của Cụng ty Đường sắt Đụng Nhật bản (a) Vai trũ chủ yếu của cơ quan đầu nóo - Quyết định kế hoạch trung và dài hạn đối với kết cấu cụng trỡnh, xõy dụng tiờu chuẩn kỹ thuật, sửa đổi hoặc bói bỏ tiờu chuẩn kỹ thuật, ngăn ngừa tai nạn - Chỉnh lý và thảo luận với cơ quan bộ, chớnh phủ cú quyền hạn phỏp lý liờn quan - Xõy dựng , sửa đổi quy trỡnh quyền hạn phỏp lý liờn quan - Chủ đề về đặc điểm của cỏc tài liệu quyền hạn phỏp lý liờn quan (b) Vai trũ chủ yếu của văn phũng chi nhỏnh, v.v... - Lập tài liệu kế hoạch của ga, cầu vượt và cụng trỡnh ngăn ngừa thảm hoạ liờn quan - Thảo luận cụng trỡnh ngoại vi liờn quan với hội đồng tự trị địa phương - Cải tiến cỏc thủ tục dựa vào luật kinh doanh đường sắt - Thiết kế cụng trỡnh quy mụ lớn, tớnh toỏn giỏ xõy dựng, hợp đồng và giỏm sỏt cụng trỡnh . - Hướng dẫn kỹ thuật cho mỗi tổ chức vận hành cụng trường, và quản lý toàn bộ tiến trỡnh xõy dựng (c) Vai trũ chủ yếu của văn phũng thi cụng Cú ba văn phũng thi cụng và một cơ quan thi cụng điện. Những cơ quan thi cụng này đảm nhiệm cụng trỡnh quy mụ lớn như là tuyến mới , nõng cấp tuyến, v.v.... (d) Vai trũ chủ yếu của văn phũng vận hành cụng trường 1- Trung tõm kỹ thuật cụng trỡnh ∆ Thực hiện kiểm tra Mỗi trung tõm kỹ thuật cụng trỡnh thực hiện kiểm tra tổng hợp toàn bộ kết cấu cụng trỡnh dõn dụng và thực hiện kiểm tra chi tiết đối với kết cấu loại A dựa trờn kết quả kiểm tra. Trung tõm cũng thực hiện kiểm tra toàn thể để nắm vững thay đổi mụi trường khu vực xung quanh đường sắt .. Sau kết quả của kiểm tra chi tiết . Trung tõm chẩn đoỏn mức độ vững chắc và lập kế hoạch sửa chữa v.v...khi cần thiết. Hơn nữa, kết quả của kiểm tra được ghi vào hệ thống MARS ∆ Thực hiện cụng trỡnh v.v... Mỗi Trung tõm kỹ thuật cụng trỡnh thực hiện thiết kế cụng trỡnh quy mụ lớn từ cụng trỡnh quy mụ nhỏ như là khụi phục cỏc cầu , hầm, tiện nghi nhà ga v.v.... 2 - Văn phũng bảo dưỡng đường sắt Bảng 2.1-1 Biểu đồ tổ chức Cụng ty Đường sắt Đụng Nhật bản Phũng Kế hoạch quản lý Đại hội cổ đụng Phũng Kế hoạch đầu tư Ban Kế hoạch Cụng ty Phũng thẩm tra & Kiểm toỏn Hội đồng Quản trị Phũng Kế hoạch cụng nghệ Phũng Quan hệ Quốc tờ Ban Khai thỏc đường sắt Phũng Ma ket ting Ban Phỏt triển kinh doanh CNThTin Chủ tịch HĐQT Phũng Dịch vụ khỏch hàng Ban Phỏt triển kinh doanh Phũng Cụng trỡnh Phũng Hệ thống Suica Phũng Quan hệ khỏch hàng Tổng Giỏm đốc Phũng An toàn vận tải Phũng Tài chớnh Phũng Toa xe và Vận tải Ban trang thiết bị Phũng Nhõn sự Ban Kế hoạch Cụng ty Phũng Y tế Phũng Kinh doanh CN Thg Tin Phũng Phỏp chế Phũng Thẻ từ Kiểm toỏn Cụng ty Phũng Hành chớnh Văn phũng Quản lý sự cố Cơ quan chi nhỏnh Yokohama Cơ quan chi nhỏnh Tokyo Cơ quan chi nhỏnh Hachioji Cơ quan chi nhỏnh Takasaki Cơ quan chi nhỏnh Omiya Cơ quan Kiểm toỏn Giỏm đốc Chi nhỏnh Yamagata Cơ quan chi nhỏnh Mito Chi nhỏnh Fukushima Cơ quan chi nhỏnh Chiba Cơ quan chi nhỏnh Sendai Chi nhỏnh Aomori Cơ quan chi nhỏnh Morioka Cơ quan chi nhỏnh Akita Nhàmỏy Toa xe Niitsu Cơ quan chi nhỏnh Nigata Cơ quan chi nhỏnh Tokyo Cơ quan chi nhỏnh Nagano Cơ quan chi nhỏnh Shinkansen Văn phũng cụng trỡnh Joshinetsu Văn phũng Cụng trỡnh Tokyo Văn phũng Cụng trỡnh Tohoku Trung tõm Nghiờn cứu và Phỏt triển của Tập doàn Đường sắt Nhật Cơ quan Hải ngoại ( Niu úoc và Pa-ri ) Trung tõm Đào tạo Tổng hợp của ĐS Đụng Nhật bản 79 Bệnh viện Đa khoa Đường sắt - Tokyo Trung tõm Y tế Đường sắt Đụng Nhật bản 15. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 15-1 Kiểm tra đường bằng xe kiểm tra vẽ biểu đồ Giới thiệu Dưới tỏc dụng thường xuyờn của quỏ trỡnh chạy tầu, lực tỏc động vào thanh ray làm chuyển động và biến đổi khụng đều dẫn đến hư hại khụng đều nhau. Theo thời gian những khuyết tật trờn đường lớn dần tỏc động ngược lại làm tầu lắc và gõy tiếng ồn. Chất lượng chạy tầu kộm đi. Thậm chớ nếu chất lượng đường xấu hơn nữa cú thể gõy ra lật tầu. Để giữ an toàn cho quỏ trỡnh chạy tầu, cần phải phỏt hiện và kiểm soỏt được cỏc khuyết tật trờn đồng thời tiến hành duy tuy bảo dưỡng đường sắt.. Việc kiểm tra đường sẽ thực hiện bởi xe kiểm tra, cỏc bỏo cỏo kiểm tra bao gồm cỏc nội dung cú thể được sử dụng vào nhiều mục đớch khỏc nhau phụ thuộc vào cỏch sử dụng. Phương phỏp phõn tớch biểu đồ cho từng cung đường này rất cần thiết cho cỏc cơ quan quản lý cỏc cung đường. Sử dụng cỏc bỏo cỏo kiểm tra. Bỏo cỏo kiểm tra được thực hiờn từ xe kiểm tra bao gồm “Cỏc khuyết tật của đuờng sắt”, tỏch riờng theo từng loại thể hiện trờn biểu đồ, được vẽ tự động khi cho xe chạy trờn đường.Cỏc chỉ số này dựng tớnh toỏn trị số khuyết tật của đường P (là trị số chung đỏnh giỏ sự ổn đinh của đường dưới tỏc động của cỏc tỏc nhõn gõy ra khuyết tật). Việc đỏnh giỏ chất lượng đường của cỏc cơ quan quản lý, cung đoạn dựa trờn hệ số này. Bờn cạnh đú biểu đồ cũng được sử dụng rộng rói trong cỏc lĩnh vực khỏc. Bằng mắt thường khi xem xột biểu đồ cú thể đỏnh giỏ được tỡnh trạng của đường. Trờn biểu đồ thể hiện năm yếu tố kỹ thuật chớnh của đuờng (phương hướng....), cũng như độ xúc lắc ngang và dọc và chất lượng chạy tầu...So sỏnh biểu đồ sau khi đưa đường vào khai thỏc với biểu đồ chuẩn theo thiết kế. Cú thể dự đoỏn được sự tiến triển của cỏc khuyết tật để định ra thời hạn duy tu bảo dưỡng cho đường. Mối nối ray Cao độ Độ vặn Cự ly Phương hướng Thuỷ bỡnh Gia tốc Ghi i Mục đớch sử dụng biểu đồ Phỏt hiện ra những khuyết tật qua xem xột biểu đồ sau khi cho xe chạy trờn tuyến, dự đoỏn cỏc khuyết tật cơ học Phỏt hiện cỏc khuyết tật, hỏng húc lớn vi phạm tới tiờu chuẩn đường sắt mà cú thể gõy ra mất an toàn trong quỏ trỡnh chạy tầu. qua đú cú phương ỏn sửa chữa để đảm bảo an toàn cho tàu chạy. Sửa chữa cỏc khuyết tật cơ học theo tiờu chuẩn đường sắt thụng qua việc sử dụng biểu đồ trờn. Lập kế hoạch cụng việc duy tu bảo dưỡng cho hàng thỏng và hàng ngày. Kiểm tra đuờng bằng xe kiểm tra. Kiểm tra đường bằng xe kiểm tra sẽ cú cỏi nhỡn thực tế hơn về cỏc khuyết tật hơn là khi đọc biểu đồ. Những người trờn xe kiểm tra bao gồm: Cơ quan quản lý khu vực Trưởng hoặc phú đoạn duy tu Chuyờn viờn chớnh (Chịu trỏch nhiệm giỏm sỏt nhõn viờn của cung đường trờn) Phõn khu duy tu bảo dường đường Giỏm đốc hoặc phú giỏm đốc phụ trỏch đường Nhõn viờn kỹ thuật chịu trỏch nhiệm kiểm tra Chi nhỏnh của xớ nghiệp duy tu bảo dưỡng Giỏm đốc hoặc phú giỏm đốc phụ trỏch đường Nhõn viờn kỹ thuật chịu trỏch nhiệm kiểm tra Theo biểu đồ vẽ được, tỡnh trạng đường sắt sẽ được kiểm tra lại giữa bỏo cỏo vẽ được khi chạy xe và người chịu trỏch nhiệm kiểm tra đường . Trong một số trường hợp, việc kiểm tra chi tiết là cần thiết. Người chịu trỏch nhiệm kiểm tra sẽ so sỏnh giữa điều kiện thực tế của đường với dữ liệu vẽ được khi đi cựng với xe kiểm tra đường. Kiểm tra và phỏt hiện, giải quyết cỏc khuyết tật Tại thời điểm hiện tại, tiờu chuẩn duy tu bảo dưỡng (sửa chữa tức thời) và tiờu chuẩn duy tu, bảo dưỡng (khi kiểm tra bằng xe kiểm tra đường) của Đường sắt phớa Đụng Nhật bản như sau: Tiờu chuẩn duy tu, bảo dưỡng đường sắt Tiờu chuẩn duy tu bảo dưỡng ban hành nhằm mục đớch đảm bảo an toàn trong quỏ trỡnh chạy tầu. Giỏ trị tiờu chuẩn duy tu, bảo dưỡng đường sắt Tiờu chuẩn này ban hành nhằm mục đớch duy tu bảo dưỡng thường xuyờn để tạo điều kiờn cho đường ray trong tỡnh trang tốt nhất và thực hiện mục đớch sau: Làm cho cỏc thanh ray cú thể đạt đuợc cỏc đũi hỏi của qui trinh kỹ thuật Chống lai sự xuống cấp của đường sắt, giảm bớt tỉ lệ duy tu bảo dưỡng,nõng cao chất lượng của quỏ trỡnh duy tu bảo dưỡng. Đảm bảo chất lượng đường ray ờm thuận. Giỏ trị tiờu chuẩn duy tu bảo dưỡng đường . Vận tốc max (km/h) Phận loại khuyết tật Giỏ trị tiờu chuẩn Khu gian cú V>120km/h Khu gian cú V> 95km/h Khu gian cú V> 85km/h Khu gian cú V> 45/h Khu gian cú V> 45km/h Cự ly Bỏn kớnh đường cong > 600-m hoặc đường thẳng 20(14) Bỏn kớnh đường cong từ 200 m - 600 m 25(19) Bỏn kớnh đường cong <200 m 20(14) Thuỷ bỡnh Chỉnh sủa theo tiờu chuẩn bảo dưỡng xoắn Cao thấp 23(15) 25(17) 27(19) 30(22) 32(24) Phương hướng 23(15) 25(17) 27(19) 30(22) 32(24) Xoắn 23(18) (Bao gồm nõng cao dần trong siờu cao). Tri số ngoài là trị số cơ học kiểm tra bằng xe kiểm tra đường, () là trị số hiện tại. Chỉ số xoắn tiờu chuẩn >5m. Khụng bao gồm cong, siờu cao trong đường cong và số lượng cung (bao gồm cả đường cong nằm). Ray phụ tương đương với khu gian < 85 Km. Chỉ tiờu của đường duy tu bảo dưỡng (Đơn vị: mm) Vmax Phõn loại sai số Giỏ trị tiờu chuẩn Khu gian cú V>120km/h Khu gian cú V> 95km/h Khu gian cú V> 85km/h Khu gian cú V< 85km/h Cự ly Đường thẳng, Đường cong R>800m +10 (+6) - 5 (-4) +10 (+6) - 5 (-4) Đường cong R>200m +15 (+9) - 5 (-4) Đường cong R<200m +10 (+6) - 5 (-4) Thuỷ bỡnh 11 (7) 12 (8) 13 (9) 16 (11) Cao thấp 13 (7) 14 (8) 16 (9) 19 (11) Phương hướng 13 (7) 14 (8) 16 (9) 19 (11) Xoắn Tri số ngoài là trị số cơ học kiểm tra bằng xe kiểm tra đường, () là trị số hiện tại. Thể hiện tiờu chuẩn vặn vỏ đỗ trong phạm vi 5m. Khụng bao gồm gia khoan, siờu cao trong đường cong và lượng đường tờn (bao gồm cả đường tờn cong đứng). Đường nhỏnh tương đương với khu gian < 85 Km. Trị số tiờu chuẩn bảo dưỡng đường chống xúc, lắc. Độ xúc, lắc của tầu hoả, đặc biệt tầu cao tốc xuất hiờn nhiều trong đường cong, đường ngang, ghi hoặc tại khu gian khi vào hoặc ra khỏi cầu... Theo cỏc nghiờn cứu khoa học trờn 50% cỏc điểm trờn đường sắt mà tại đú độ lắc ngang > 0.2 g xuất hiện là do phương hướng và thuỷ bỡnh vượt quỏ 20mm. Tương ứng ta cú thể xột tương quan giữa độ bằng phẳng của ray và gia tốc tầu rất cao, đối với xúc lắc theo phương ngang, tại một vài điểm trờn đường gia tốc ngang > 0.2g, cú thể nguyờn nhõn là do cự ly, thuỷ bỡnh hoặc phương hướng vượt quỏ 20mm. Tuy nhiờn, đối với đường đơn khụng thể đỏnh giỏ đựơc hư hỏng cự ly, thuỷ bỡnh, phương hướng ... là nguyờn nhõn gõy ra lắc ngang của tầu. Người ta cũng nhận thấy 50% điểm trờn đường ray tại đú xuất hiện xúc, lắc ngang > 0.2g, do phương hướng hoặc chờnh cao giữa hai ray > 20mm. Qua đú cú thể thấy rằng cỏc hư hỏng của phương hướng và thuỷ bỡnh cú liờn quan mật thiết tới độ lắc ngang của tầu. Cỏc khuyết tật của cao độ giữa hai ray cũng như phương hướng ray, thậm chớ chỉ khuyết tật đơn lẻ tiếp tục xuất hiện phải được xem xột sửa chữa tạo sự ờm thuận cho tầu khi vận hành. Giỏ trị tiờu chuẩn duy tu bảo dưỡng độ xúc, lắccủa tàu Loại xe đo Phõn loại độ xúc lắc Lắc dọc Lắc ngang Xe đo đường hoặc xe khỏch đặc biệt 0.25g (0.20g) 0.25g (0.20g) Toa xe chở khỏch khỏc 0.30g (0.25g) 0.30g (0.25g) Ghi chỳ: Giỏ trị chỉ ra trong tiờu chuẩn để duy trỡ sự ờm thuận của tầu, chỉ ra biờn độ lớn nhất cho phộp Con số trong () chỉ ra giỏ trị mục tiờu. Kế hoạch làm việc Đường lối của kế hoạch Cụng việc duy tu, bảo dưỡng Căn cứ vào điều kiện cần thiết và phụ thuục vào tỡnh hỡnh thực tế của đoạn đường. Hàng năm, hàng thỏng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng được thay đổi cho phự hợp với tỡnh hỡnh hư hỏng của mỗi đoạn đường. Đặc biệt, để ngăn ngừa những hư hỏng nặng của đường,cú kế hoạch duy tu bảo dưỡng tương ứng để nõng cao hiệu quả cụng việc cũng như chất lượng bảo dưỡng đường. Vật liệu đường Cần nắm vững được tỉ lệ khuyết tật của vật liệu để cú kế hoạch cụ thể sửa chữa bảo dưỡng hay thay thế. Đặc biệt cõn nhắc giữa việc tiến hành thay thế vật liệu hỏng, thời gian thay với việc sửa chữa. Mối liờn hệ giữa tỉ lệ vật liệu khuyết tật, cụng việc sửa chữa, hư hỏng của đường ... phải được nghiờn cứu kỹ càng. Những vật liệu khuyết tật khụng đỏp ứng được tiờu chuẩn cần loại bỏ ngay. Tỡnh trạng đường Cỏc hư hỏng của đuờng phải được sửa chữa.Tuy nhiờn cần làm rừ nguyờn nhõn và cú kế hoạch cụ thể rừ ràng. Phõn loại và xử lý cỏc vị trớ khụng đạt tiờu chuẩn. Xử lý cỏc vị trớ khụng đạt tiờu chuẩn Tạo cỏc điểm khụng đạt tiờu chuẩn như thiết kế (những khuyết tật chỉ ra trong phần biểu đồ kiểm tra đường), cỏc cụng ty bảo dưỡng, xi nghiệp quản lý cầu đường liờn quan ngay lập tức chỉ đạo kiểm tra hiện trường để nắm tỡnh trạng thực tế hiện trường và thực hiện sửa chữa (Khụng quỏ 7 ngày sau khi kiểm tra hiện trường) Tại cỏc vị trớ khụng đạt yờu cầu so với tiờu chuẩn, ảnh hưởng đờn an toàn trong quỏ trỡnh chạy tầu, cần thiết điều tra kỹ cỏc nguyờn nhõn gõy ra và loại bỏ chỳng. Đặc biờt cần kiểm tra kỹ khi đi tuần đường. Khi xuất hiện nhiều vị trớ hư hỏng, ưu tiờn sửa chữa cỏc vị trớ theo thứ tự sau; Khổ đường tiờu chuẩn Tỡnh trạng lắc, xụ của tầu. Tốc độ bỡnh quõn của tầu... Thời gian tiến hành sửa chữa sẽ được cõn nhắc dựa trờn cỏc yếu tố phụ khỏc như số lượng cụng nhõn yờu cầu, khả năng của cụng nhõn, tiến độ cụng việc. Trong trường hợp này, cụng việc duy tu bảo dưỡng hàng thỏng sẽ được thay đổi để phục vụ cụng việc sửa chữa tức thời. Xử lý cỏc vị trớ hư hỏng vựợt quỏ trị số tiờu chuẩn cho phộp Nếu phỏt hiện mức độ “vị trớ hư hỏng” lớn hơn nhiều so vúi trị số yờu cầu, việc sửa chữa duy tu phải thực hiờn dựa trờn cỏc thụng số sau Vị trớ hư hỏng đó cú kế hoạch trong kế hoạch duy tu bảo dưỡng hàng năm. Khuyờt tật do chất lượng vật liệu xấu hay tốt. Cú bất kỳ mối liện hệ giữa vị trớ hư hỏng với kộ hoạch duy tu bảo dưỡng nào khụng. Chỉ định vị trớ cần sửa chữa. Tại khu vực đặc biệt chỉ ra trong biểu đồ sẽ phải kiểm tra thường xuyờn là: Những khu vực cú hư hỏng lớn nhưng khụng nằm trong kế hoạch sửa chữa. Những khu vực mà tiến độ phỏt triển của khuyết tật nhanh theo biểu đồ ghi được trong lần kiểm tra cuối. Những khu vực mà tầu lắc, rung mạnh Những khu vực nghi ngờ cú khuyết tật khi xem xột giữa hiện trường và biờn bản kiểm tra. Những khu vực tỡnh trang đường xấu (khuyết tật về đường) Bảng chỉ số đỏnh giỏ khuyết tật đường theo biểu đồ MAYA Năm thỏng ngày Tờn đường Tờn đoạn duy tu Vị trớ Cư ly đường Thuỷ bỡnh Cao độ Phương hướng Xoắn Ghi chỳ K m K m Bỏo cỏo Tớnh chớnh xỏc của số liệu kiểm tra sử dụng xe kiểm tra MAYA là chớnh xỏc. Cỏc cơ quan chủ quản của đường sắt, cỏc văn phũng trực thuộc và cỏc cụng ty xớ nghiệp duy tu bảo dưỡng cần xỏc định tầm quan trọng của việc đo đạc, kiểm tra, xem xột cỏc bản bỏo cỏo, thảo luận, tiến hành đưa ra biện phỏp sửa chữa hiệu quả nhất. Cỏc tổ chức trờn cần bỏo cỏo kết quả kiểm tra theo cỏc mẫu biểu sau và bỏo cỏo cỏc tổ chức cao hơn. Bảng cỏc khuyết tật (Xem bảng 1) Những vị trớ mà chỉ ra “ bảng khuyờt tật” xỏc nhận bởi cơ quan chủ quản, vị trớ khi xem để ngưũi cú thẩm quyờn lưu ý trờn kết quả của biểu đồ, tiến hành đo đạc vị trớ khuyết tật trong vũng 7 ngày sau khi kiểm tra. Kờt quả được đệ trỡnh cơ quan chủ quản theo mẫu bảng 1. Bỏo cỏo kiểm tra hư hỏng đường. Bảng-01 Dựa vào bỏo cỏo kiểm tra khu vực cú hư hỏng, phõn khu duy tu bảo dưỡng chuẩn bị theo bảng và đệ trỡnh cơ quan quản lý khu vực liờn quan. Cơ quan quản lý tập hợp cỏc số liệu từ cỏc xớ nghiệp duy tu bảo dưỡng đệ trỡnh văn phũng chớnh. -1: Thống kế khuyết tật đường theo biểu đồ                MC (Cụng ty quản lý)                                        Tờn đường Khu Km Cao độ Phương hướng Cự ly Thuỷ bỡnh Xoắn Nguyờn nhõn Biện phỏp khắc phục Tiến hành sửa chữa Ghi chỳ Theo kế hoạch sửa ngày Tiến hành ngày Loại cụng viờc Bỏo cỏo chỉ số khụng đồng đều của đường chỉ số P Gửi: Văn phũng chớnh Ngày Năm thỏng ngày No: MC (Cụng ty quản lý) Đường Cty quản lý Chiều dài đường Hư hỏng đường-Chỉ số P Phương phỏp kiểm tra Ghi chỳ Cự ly ray Thuỷ bỡnh Cao thấp Phương hướng Xoắn 15-(2) Các chỉ số không đồng đều của đường Giá trị P Chỉ số hư hỏng P cho biết điều kiện của đường có tuân thủ theo tiêu chuẩn hay không. Giá trị P thể hiện rõ sự hư hỏng theo phần trăm khi có sự sai lệch vượt quá ± 3mm. Hư hỏng của đường tại mỗi điểm được chỉ ra cụ thể, mỗi một điểm như thế kết hợp lại với nhau tạo thành trạng thái hư hỏng của đường. Với những giá trị của chỉ số P nêu ra này, thì những hư hỏng của đường cần phải được kiểm soát. Đường sắt Nhật Bản sử dụng giá trị P như là chỉ số để thể hiện mức độ hư hỏng và tình trạng hiện tại của đoạn đường. Việc phân bổ các giá trị được lựa chọn ngẫu nhiên giữa các hư hỏng của đường sắt thể hiện trên một đoạn đường có thể xem như là đường cong phân bổ thông thường. Giả sử tần suất tỉ lệ sự bất thường xi (mm) là fi, giá trị trung bình của nhóm (m) và độ lệch chuẩn (s) được tính toán như sau: Phân bổ nhóm giá trị được thể hiện theo công thức sau: Ngoài ra, để kiểm tra dễ dàng hơn, một đường giới hạn nào đó ±a mm (a: hiện tại được ấn định là 3mm) được đưa vào đường cong phân bổ các hư hỏng của đường sắt như thể hiện trong Hình 2 và vùng vượt quá đường giới hạn (%) sẽ được tính toán. Do đó, giá trị tính toán là các chỉ số đặc trưng P. Giá trị Q ở Indonesia, giá trị Q được sử dụng như là chỉ số thể hiện tình trạng đường sắt. Giá trị Q đo được xem như là chỉ số thể hiện tình trạng đường sắt bằng xe kiểm tra đường sắt tốc độ cao (EM-120) hai lần 1 năm. Bởi vì được tính toán theo công thức sau, giá trị Q sẽ không có tác dụng gì ngoại trừ tính toán những hư hỏng của đường ray. Q=0.05x(0.5q1+0.5q2+q3+0.5q4+0.5q5) 0.05: hệ số sử dụng thực tế 0.5: trọng lượng (nửa bên trái và nửa bên phải) q1 : cao độ trắc dọc ray trái q2: cao độ trắc dọc ray phải q3 : độ lệch (xoắn) q4 : phương hướng ray trái q5: phương hướng ray phải 15 – (3) TIấU CHUẨN CễNG VIỆC THAY RAY HÀN DÀI TIấU CHUẨN PHƯƠNG PHÁP THAY RAY DÀI Sơ đồ bố trớ cụng việc thay ray Vận chuyển ray mới Lắp đặt con lăn Cào bằng đỏ ballast Thỏo ờcu bụi dầu Sắp đặt ray mới Vận chuyển tời, dụng cụ kẹp ray Thay ray dài Chỉnh sửa tà vẹt tại vị trớ nối Chỉnh sửa cự ly, tuyến Thỏo dỡ con lăn Bổ sung, hồi phục mỏi dốc, đầm Vận chuyển và tập trung ray cũ 2. Cụng việc chuẩn bị: (1) Nơi đặt ray, lắp đặt (tham khảo sơ đồ 1) khoảng cỏch ước chừng 6 m. (2) Vận chuyển ray mới Theo nguyờn tắc ray mới được vận chuyển bằng xe vận chuyển ray. Để ray khụng bị uuốn cong, thao tỏc phải thận trọng. (3) Vun, gom đỏ ballast (trải đỏ ballast) Khi lắp ray mớI vào, nếu đỏ ballast lọt vào khoảng giữa của tà vẹt và ray thỡ ray và tà vẹt sẽ khụng gắn kết với nhau được. Vỡ vậy phải vun gom đỏ ballast nằm gần ray. (4) Thỏo vớt nối ở hai đầu ray, bụi dầu Thỏo vớt nối ở hai đầu ray cũ, sau khi cho dầu, tra thờm một bu-lụng vào vớt chặt lại. (5) Sắp xếp ray mới Ray mới để khụng phạm vào phõn giới thi cụng nờn lắp đặt cỏch ray cũ khoảng 750 mm (tham khảo sơ đồ 1). (6) Vận chuyển tời, dụng cụ kẹp ray Tời nõng ray, dụng cụ kẹp ray, dụng cụ đặt ray, kỡm, mỏy cắt ray, mỏy cắt ray bằng ga, mỏy đục lỗ ray, khụng để thất lạc khi vận chuyển, chắc chắn phải được kiểm tra vận hành tốt trước khi thực hiện. Thao tỏc sử dụng tời nõng, tời xớch dự phũng (trường hợp tời đang sử dụng hỏng). (7) Ngoài ra Tuõn thủ mệnh lệnh của người chỉ huy thi cụng, qui định rừ phương thức liờn lạc, Định ra trước những tớn hiệu liờn lạc. Định ra người giữ gỡn bảo vệ nơi cú đường cắt ngang, người canh chừng tàu, sắp đặt trong ngày thay ray. Phải liờn lạc sớm với bệnh viện khi xảy ra sự cố. 3. Thay ray hàn dài (1) Cụng việc chuẩn bị trong ngày thay ray Sắp đặt những mỏy múc dụng cụ cần thiết (khoảng cỏch giữa cỏc tời nõng ray là 16 m, từ cuối ray dài là 5 – 6 m). Thỏo kẹp ray tà vẹt PC theo thứ tự thỏo cỏch . Tốc độ chạy tàu 30km/h là cần thiết. Kiểm tra việc sắp đặt, người gỡn giữ bảo vệ ở đường ngang, người cảnh giới tàu. Thực hiện điểm danh, kiểm tra cụng nhõn thi cụng, phương phỏp thi cụng, phướng phỏp liờn lạc, tớn hệu lần cuối. Thụng bỏo tỡnh hỡnh chạy tàu . (2) Thực hiện thay ray (qui định nhiệt độ lắp đặt ray là 35°±5 C) Sau khi kiểm tra sự thụng qua của tàu chỉ định, theo lệnh của người chỉ huy cụng truờng thỏo lập lỏch ở hai đầu đoạn ray và những phụ kiờn kẹp ray cũn lại (thỏo ốc vớt, bu-lụng ra, nờn cho vào tỳi đựng để khụng bị thất lạc.) Điều chỉnh lại tời nõng ray, thực hiện việc thay ray theo trỡnh tự đó chỉ định (theo sơ đồ 2 và 3). Lắp lập lỏch ở hai đầu nối đoạn ray, nờn mài hết những bavia ở chỗ cắt và ở lỗ ray đó khoan. Khoỏ kẹp ray (pandrol) ngay lập tức được khoỏ theo trỡnh tự khoảng cỏch, tiếp theo tiến hành khoỏ cỏc phụ kiện cũn lại. Đo nhiệt độ của ray, ghi chộp lại. Tiến hành chỉnh sửa tà vẹt tại vị trớ nối. Thực hiện chốn chặt. Tiến hành chỉnh sửa cự ly, chỉnh sửa toàn tuyến, chỉnh sửa vị trớ tà vẹt. Đưa ray cũ ra khỏi nơi thi cụng. Thỏo dỡ dầm (Tà vẹt gỗ) đặt ray tạm thời. Bổ sung thờm đỏ ballast, thực hiện việc chốn chặt. Sửa lại mỏi dốc ballast. Chốn đỏ ballast bằng mỏy chốn. Vận chuyển mỏy múc, dụng cụ, thu dọn hiện trường, sắp xếp tiến hành kiểm tra. Kiểm tra cao độ của đỉnh ray tại 3 vị trớ (hai đầu ray dài và ở giữa đoạn ray.) 4. Sau khi việc thay ray hoàn tất Thỏo mối nối của ray cũ, chỉnh lý vận chuyển về nơi quy định. Đối với ray tỏi sử sụng, thao tỏc phải đặc biệt chỳ ý. 5. Cụng tỏc bảo quản sau khi thay ray Sau khi thay ray hàn dài đến khi ổn định đường, phải quản lý giỏm sỏt. Trường hợp nếu phỏt hiện trạng thỏi khụng bỡnh thường phải nhanh chúng cú những xử lý cần thiết. (Ngăn chặn tàu, rỏc thải, chỉnh sửa, gia cố lại ballast. 6. Chỳ ý những đoạn bị nhụ lờn Đoạn cú bựn phun ra. Đoạn cú ớt đỏ ballast. Đoạn bị cắt. Đoạn ray cong. Đoạn ray liờn tục khụng cú khoảng hở giữa chỗ nỗi. Đoạn nền bị lỏng do khi thay đỏ ballast. Và những lý do khỏc. 7. Trỡnh tự thay ray dài Trỡnh tự thay ray dài xin được nờu ra hai trường hợp khỏc nhau như 1 và 2 dưới đõy. Trường hợp ray cũ thay ra, được đặt cựng nơi đó đặt ray mới. (sơ đồ 2) Trường hợp ray cũ thay ra, được đặt về phớa đốI diện nơi đặt ray mới. (sơ đũ 3) Để ray nõng lờn khụng bị nhầm lẫn, cần thiết phải kiểm tra cỏc kớ hiệu, đường vẽ minh hoạ của hỡnh vẽ. 8. Thời điểm thực hiện cụng việc Thời điểm thực hiện cụng việc Trong thời điểm thực hiện cụng việc, quy định nhiệt độ của ray dài là 35° C được chấp thuận thỡ tốt. Thời gian cần thiết khoảng chừng 3 tiếng, nhưng thay đổi hơn kết quả thực tế thỡ tốt. (tham khảo biểu đồ quy trỡnh cụng việc thay ray hàn dài) Vận tốc của tàu Vấn đề an toàn tầu và cụng nhan đang được xem xột. Chuyến tàu cuối cựng và chuyến tàu đầu tiờn khi thay ray, nếu được phờ chuẩn vận tốc tối đa là 30km/h thỡ tốt. 15-(4) Mối nối co giãn Các điểm cơ bản của mối nối co giãn Điểm cuối của ray dài co giãn theo sự thay đổi của nhiệt độ. Biện pháp xử lý các vấn đề này: Mối nối co giãn Ray đệm Đường sắt Nhật Bản thường sử dụng “mối nối co giãn " Đường sắt Việt Nam thường sử dụng ray đệm và mối nối co giãn sử dụng ở một vài vị trí. Cấu tạo của mối nối co giãn Kết cấu của mối nối co giãn được thể hiện như hình vẽ sau. Tại thời điểm chênh lệch nhiệt độ so với nhiệt độ lắp đặt, lưỡi ray sẽ chuyển trượt vào trong ray thường. Ray thường cũng di chuyển dọc và giãn ra. Khi nhiệt độ giảm, thì nó hoạt động ngược lại. Khoảng cách di chuyển cho phép là 62.5 mm. Quản lý các mối nối co giãn Khi khoảng cách di chuyển của mối nối co giãn ray dài bị vượt quá, cự ly tại ray lưỡi giảm xuống. Khi khoảng cách di chuyển mối nối co giãn vượt quá, cự ly ray giãn rộng ra và lưỡi ghi sẽ nhận tải trọng tàu trên một phần nhỏ của lưỡi ghi . Trong trường hợp đó thì phải đặt lại ray hàn dài ngay và khoảng cách di chuyển của mối nối co giãn cũng phải được điều chỉnh. Tương tự như vậy, để cho ray hàn dài co giãn êm thuận giữa lưỡi ray và vòng đệm, ray cơ bản và móng trâu (rail brace), cần phải có một khe hở (0.5-1.0mm). Ngoài ra, phải tra dầu vào bề mặt tiếp xúc của ray lưỡi và ray cơ bản, không để bề mặt đường ray bị ghỉ sét làm tẵc nghẽn. 15-5 Các thiết bị của đường ngang Các thiết bị đường ngang của đường sắt Nhật Bản Nhật Bản chia đường ngang thành 4 loại căn cứ vào đường ngang có cảnh báo và đường ngang có chắn đường Loại thứ nhất: Đường ngang được trang bị thiết bị để dừng không cho các phương tiện giao thông qua đường. Căn cứ vào loại đường giao thông cắt qua đường sắt, đường ngang được phân chia thành: đường ngang tự động, bán tự động và đường ngang sử dụng người gác. (Đường ngang loại 1: chiếm 88% năm 2004) Loại thứ hai: Đường ngang có người gác thao tác dừng các phương tiện giao thông đường bộ mỗi khi có tàu đi qua. (Đường ngang loại 2: chiếm 0%) Loại thứ ba: Đường ngang được trang bị thiết bị cảnh báo tàu qua (Đường ngang loại 3: chiếm 4%) Loại thứ tư Bất cứ loại đường ngang nào không giống loại 1, 2, 3 trên, không được trang bị cần chắn cũng như thiết bị cảnh báo không thuộc 3 loại trên (Đường ngang loại 4: chiếm 8%) Các thiết bị đường ngang của đường sắt Việt Nam Đường ngang của Việt nam có hai loại không như các loại của JR nêu trên Kết cấu đường ngang Tiêu chuẩn kết cấu đường ngang của Đường sắt Việt Nam được thể hiện ở hình 1. Tà vẹt được dùng là tà vẹt bê tông 2 khối, nhưng nên chuyển thành loài tà vẹt 1 khối. Khi lưu lượng giao thông tăng trong tương lai, sử dụng bê tông đúc sẵn hợp lý hơn. Sử dụng đệm cao su lắp đặt vào khe giữa ray hộ bánh và ray chính tránh tai nạn cho ngưòi bộ hành và xe thô sơ. Hình 1. (2) Kết cấu đường ngang của đường sắt Nhật Bản Kết cấu đường ngang của đường sắt Nhật Bản thể hiện ở hình 2 Hình 2 Đường bê tông đúc sẵn Đường bê tông đúc sẵn đơn Đường ngang bằng cao su Đường ngang bằng gỗ Kết cấu Khối bê tông cốt thép Tấm bê tông dự ứng lực đúc sẵn và tấm bê tông cốt thép Cao su Gỗ, đá, mặt đường bằng tấm thép Thời gian đặt 4 ~ 5 H 4 ~ 5 H 4 ~ 5 H 2 ~ 3 H Tuổi thọ 25 15 15 2 ~ 3 Đặc tính và điều kiện xây dựng - Mức độ duy tu bảo dưỡng 3 ~ 4 - Tiềng ồn khi tàu qua ít. - Tải trọng tàu Đủ - Kết cấu nguyên khối thì không cần các thanh tà vẹt 2 ~ 3 ít Đủ - Tà vẹt gỗ, tà vẹt bê tông dự ứng lực Có thể lắp đặt được 2 ~ 3 ít Vừa đủ - Tà vẹt gỗ Có thể lắp đặt được 2 ~ 3 Nhiều Không đủ - Tà vẹt gỗ Có thể lắp đặt được 15-(6) Hệ thống đảm bảo chất lượng Những thay đổi cơ bản liên quan đến thời kỳ chuyển tiếp đến công ty mới là các giao dịch kinh doanh nhiều công ty và việc huỷ bỏ tiêu chuẩn JRS ( Tiêu chuẩn đường ray quốc gia Nhật Bản). Trong điều kiện tài chính, hình thức mới của việc mua sắm, cung cấp như là tham gia cơ hội kinh doanh mới và đề xuất kỹ thuật từ những mối liên hệ kinh doanh được bắt đầu. Ngoài ra, việc mua sắm từ thị trường ngoài nước ở mức giá cho phép và giới thiệu những công nghệ mới đã được tích cực nắm bắt. Kiểm soát chất lượng của hàng hoá mua sắm, hệ thống kiểm soát chất lượng của nhà chế tạo/nhà sản xuất thuộc trách nhiệm của họ (do công nghệ của họ được cải thiện đáng kể) đã được đặt lên ưu tiên hàng đầu, việc kiểm soát chất lượng đã được tiến hành dưới hình thức kiểm tra tài liệu từ nhà chế tạo/nhà sản xuất. Chính sách đảm bảo chất lượng Chính sách cơ bản để đảm bảo chất lượng là để nhà chế tạo/nhà sản xuất cung cấp cho người mua những hàng hoá có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu của người mua. Triết lý của người mua về việc đảm bảo chất lượng là luôn luôn kiểm tra, tìm hiểu hệ thống quản lý chất lượng của nhà cung cấp và đặt hàng từ những nhà chế tạo/ nhà sản xuất đáng tin cậy . Trong trường hợp cụ thể, trường hợp đối với những công ty đường sắt, họ mua rất nhiều loại sản phẩm liên quan đến an toàn giao thông. Vì thế, việc kiểm tra kĩ càng và chặt chẽ hệ thống quản lý chất lượng của nhà cung cấp là cực kỳ cần thiết. Ngoài ra, để thúc đẩy và khuyến khích những nhà cung cấp mọi lúc, việc kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà cung cấp chỉ thực hiện trong phạm vi hợp lý. Hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty Các công ty đường sắt mua rất nhiều loại sản phẩm hàng hoá, từ những loại hàng hoá rất quan trọng đến những hàng hoá tiêu dùng hàng ngày, với điều kiện là nhà sản xuất/nhà cung cấp bảo hành/đảm bảo với trách nhiệm của họ. Đối với những loại hàng hoá được xem là quan trọng cho việc vận hành an toàn thì kế hoạch thực hiện kiểm soát chất lượng phải được nhà cung cấp đệ trình cho các công ty đường sắt để kiểm tra và đặt hàng thông qua hệ thống quản lý chất lượng của nhà cung cấp, nếu cần thiết. Đặc biệt, các yêu cầu/kiểm tra sau cần phải được tiến hành: Những rắc rối phát sinh từ nhà việc nhà cung cấp không tuân thủ kế hoạch kiểm soát chất lượng thích hợp và vấn đề Bảo hành sau khi mua. Trong trường hợp cho rằng việc yêu cầu/kiểm tra hệ thống kiểm soát chất lượng cần phải được tiến hành, nếu như đó là nhà cung cấp mới hoặc mua một sản phẩm mới. Trong trường hợp, việc yêu cầu/kiểm tra hệ thống kiểm soát chất lượng cần phải thực hiện vì có một hạng mục rất quan trọng của hệ thống kiểm soát chất lượng này thay đổi. Những vấn đề khác. Hệ thống kiểm soát chất lượng trong tương lai Nói chung, hệ thống kiểm soát chất lượng hiện tại nên tiếp tục duy trì. Tuy nhiên, ngày nay nhiều công ty có chứng chỉ ISO (Tiêu chuẩn quốc tế) và ngày càng có rất nhiều công ty đặt hệ thống kiểm soát chất lượng của mình vào hệ thống ISO. Hệ thống kiểm soát chất lượng sẽ do bên Thứ ba kiểm tra hệ thống kiểm soát chất lượng của nhà máy hay văn phòng có đáp ứng được những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO hay không và đăng ký với tổ chức ISO hay chưa. Nếu như sau khi kiểm tra mà đạt các yêu cầu đề ra, thì hệ thống kiểm soát chất lượng của nhà máy hoặc văn phòng sẽ được công nhận là đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cần phải chuẩn bị hệ thống kiểm soát chất lượng trong tương lai, có tính đến việc ngày càng nhiều công ty được ISO chứng nhận đạt chuẩn ISO và hình thức kiểm tra “Kế hoạch thực hiện kiểm soát chất lượng” (Nội dung và tần suất kiểm tra). Kiểm tra hiện trạng ISO căn cứ vào việc kiểm soát chất lượng hàng năm do bên thứ ba thực hiện và việc gia hạn chứng chỉ ISO được thực hiện 3 năm 1 lần. Trong tương lai, những công ty có chứng chỉ ISO sẽ không cần đến “Kế hoạch thực hiện kiểm soát chất lượng” và sẽ thiết lập ra những yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng của chính họ (ISO + yêu cầu của chính các công ty đó) và thực hiện việc kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn mà chính họ đặt ra. Ngoài ra, kiểm soát chất lượng sản phẩm rất quan trong cho việc vận hành và yêu cầu trực tiếp vào hệ thống kiểm soát chất lượng của nhà cung cấp trong phạm vi tối thiểu có thể để cho họ tích cực và luôn luôn cảnh giác. Đối với những hàng hoá khác, kiểm soát chất lượng sẽ được thực hiện bằng cách bắt nhà cung cấp phải chịu trách nhiệm Bảo hành sau khi mua..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctai_lieu_dao_tao_duy_tu_bao_duong_duong_843.doc