Luận văn Thực trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ở miền núi của tỉnh Thanh Hóa

Phân tích cơ sở lý luận về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo, nội dung này được luận văn trình bày chủ yếu ở chương 1. Sau khi xác định được mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Luận văn đã làm rõ khái niệm đói nghèo, tiêu chí xác định đói nghèo, quan niệm về xoá đói giảm nghèo; đặc điểm của đói nghèo và xoá đói, giảm nghèo ở miền núi. Vai trò của đói nghèo trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi và kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nước trong khu vực và một số tỉnh, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Thanh Hoá và miền núi của tỉnh. Luận văn đã tập trung phân tích các điều kiện kinh tế - xã hội của Miền núi Thanh Hoá ảnh hưởng tới đói nghèo và xoá đói giảm nghèo. Đi sâu phân tích thực trạng đói nghèo theo quy mô, mức độ, đặc điểm đói nghèo và nguyên nhân đói nghèo ở Miền núi Thanh Hoá. Qua phân tích, luận văn đã làm rõ đói nghèo của từng vùng cả về quy mô, mức độ nguyên nhân chính ảnh hưởng đến đói nghèo của từng hộ nghèo.

doc115 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3568 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ở miền núi của tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o phải gắn với thu nhập của khu vực nông thôn vì trong nền kinh tế thị trường, thu nhập của họ có xu hướng đa dạng hoá từ nhiều nguồn trên cơ sở đa dạng hoá sản xuất kinh doanh, phá vỡ thế thuần nông đẩy mạnh sản xuất hàng hoá. - Về giải quyết việc làm, hướng chính là phát triển theo chiều rộng là tiếp tục khai thác tiềm năng đất đai, áp dụng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ sử dụng nhiều lao động. - Công bằng xã hội còn thể hiện ở chiến lược con người, xoá đói giảm nghèo còn gắn liền với tạo ra điều kiện tối thiểu để có điểm xuất phát ngang nhau cho tất cả mọi người. Đó là mức sống tối thiểu, bảo đảm giáo dục phổ cập bắt buộc và tổ chức tốt các cơ sở khám chữa bệnh cho đồng bào. - Về chiến lược phát triển ở các vùng núi, vùng đồng bào dân tộc ít người, công bằng xã hội hướng tới là chính sách đầu tư hạ tầng cơ sở kinh tế (đường giao thông, thuỷ lợi, điện, trường, trạm và thông tin liên lạc…) và các chính sách trợ giúp đặc biệt như: Cải thiện nhà ở, trợ giá, trợ cước…để nhưng vùng này có khả năng vươn ra gắn thị trường sớm vượt qua nghèo nàn, lạc hậu. Thứ ba, xoá đói giảm nghèo được thực hiện theo phương châm xã hội hoá, coi xoá đói giảm nghèo là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các ban ngành, các đoàn thể chính trị xã hội, vùng nghèo phát huy nội lực tự vươn lên là chính cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng. Cần phải tổ chức việc huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có Nhà nước cho xoá đói giảm nghèo, làm cho mọi người dân nhận thức được rằng cần phải có sự chia sẻ các lợi ích có được do tăng trưởng kinh tế trong xã hội, giữa các tầng lớp dân cư thu nhập cao với tầng lớp dân cư nghèo và mọi người đều góp phần mình vào sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, vào sự phát triển thịnh vượng của đồng bào các dân tộc miền núi tỉnh Thanh Hoá trong tương lai. 3.1.3. Mục tiêu cụ thể của xoá đói giảm nghèo ở miền núi Thanh Hoá từ nay đến năm 2010 và những năm tiếp theo Đói nghèo là hiện tượng kinh tế xã hội, có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân kinh tế. Vì vậy, xoá đói giảm nghèo về cơ bản và lâu dài phải phát triển sản xuất, nâng cao mức sống, thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo. Có như vậy, các giải pháp xoá đói giảm nghèo mới bền vững và giải quyết được tận gốc các vấn đề. Như đã trình bày ở phần đặc điểm, miền núi Thanh Hoá là vùng nghèo (gồm 11 huyện) ngân sách hàng năm thu không đủ chi, GDP bình quân đầu người còn thấp so với mức bình quân của tỉnh và cả nước, sản lượng lương thực bình quân đầu người thấp (khoảng 300kg/người) tỷ lệ lệ đói nghèo rất cao, trong khi đó hạ tầng cơ sở còn yếu kém, trình độ dân trí chưa cao. Căn cứ vào thực lực hiện có, và thực trạng đói nghèo của tỉnh, của khu vực miền núi, vào nguồn lực của chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo hỗ trợ cho tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh Thanh Hoá đã xây dựng chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 cụ thể như sau: - Xoá cơ bản hộ đói kinh niên, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo của cả tỉnh xuống 12%, bình quân mỗi năm cả tỉnh giảm tỷ lệ hộ đói nghèo 4,3%; Riêng các khu vực miền núi tỷ lệ hộ đói nghèo giảm xuống còn 25%, bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ đói nghèo giảm 6,8% trở lên. Miền núi Thanh Hoá không còn huyện có tỷ lệ hộ đói nghèo trên 30%. - Tập trung phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc khu vực III, xã nghèo có tỷ lệ đói nghèo trên 40% để đến năm 2010 miền núi Thanh Hoá không còn xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã thiếu và yếu hạ tầng cơ sở để đến năm 2010 cơ bản các xã nghèo được tăng cường và nâng cấp một bước các công trình kết cấu hạ tầng, có đường giao thông đến trung tâm xã 100% xã, 90% đường giao thông nông thôn đi lại được quanh năm, 100% số xã có điện lưới quốc gia và 85% số hộ được dùng điện, 100% số xã có điện thoại đến trung tâm xã, 100% số xã có nhà trạm y tế, 60% số trạm y tế có bác sỹ và 65% số trạm y tế đạt 10 chuẩn quốc gia về y tế, xoá phòng học tranh tre tạm bợ và 80% số phòng học được kiên cố hoá và 100% các trường học ở các xã vùng cao, vùng xa có nhà ở công vụ cho giáo viên. - Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số huyện, 90% số xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 28%; tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 95% và phủ sóng phát thanh đạt 100% dân số; có 80% dân số được dùng nước hợp vệ sinh; 100% trung tâm cụm xã miền núi có chợ và nhà bưu điện văn hoá xã và các thiết chế văn hoá cơ sở. - Thực hiện tốt việc quy hoạch sắp xếp lại dân cư gắn với quy hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng và quy hoạch sản xuất ở nông thôn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, ổn định đời sống đồng bào, thực hiện xóa đói giảm nghèo cao bền vững. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY NHANH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở MIỀN NÚI TỈNH THAN HOÁ Để thực hiện các chủ trương của Đảng đặt ra đối với sự nghiệp xoá đói giảm nghèo và các mục tiêu cụ thể đã được xác định, cần phải thực hiện và vận dụng đồng bộ các giải pháp sau: 3.2.1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chính sách của Đảng và Nhà nước về xoá đói giảm nghèo Như đã phân tích ở phần thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo ở miền núi tỉnh Thanh Hoá cho thấy xoá đói giảm nghèo là một nhiệm vụ trọng tâm được cụ thể hoá bằng chiến lược, kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và xoá đói giảm nghèo được thực hiện thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia. Để thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chính sách của Đảng và Nhà nước về xoá đói giảm nghèo, trong tổ chức chỉ đạo điều hành cần tập trung làm tốt các giải pháp cơ bản sau: Một là, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy năng lực sáng tạo của cộng đồng dân cư trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã ở địa phương gắn với xoá đói giảm nghèo. Như chúng ta đã biết, ở những địa phương tổ chức thực hiện quy chế dân chủ tốt thì quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân được phát huy, phương châm của quy chế dân chủ ở cơ sở là “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; đồng thời quy chế dân chủ ở cơ sở cũng phải đưa ra được các quy định cụ thể về những việc Hội đồng nhân dân và UBND xã phải thông tin kịp thời và công khai để dân biết; Những việc dân biết, dân bàn và quyết định trực tiếp; Những việc dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan nhà nước quyết định; Những việc dân giám sát, kiểm tra và các hình thức thực hiện quy chế dân chủ ở xã…Quyền bình đẳng và quyền tự do của người dân được phát huy trong đời sống kinh tế và xã hội, trong việc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, quyền có việc làm, quyền có nhà ở, quyền học hành, quyền được chăm sóc y tế…không phân biệt tôn giáo, nam nữ, dân tộc ít người. Điều đó thực sự là nguồn động viên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của dân cư trong phát triển kinh tế xã hội, cải thiện dân sinh, góp phần xoá đói giảm nghèo ở miền núi Thanh Hoá. Hai là, Thực hiện tốt việc gắn kết phát triển kinh tế với mục tiêu tăng cường năng lực của người dân, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện điều kiện và mức sống của các tầng lớp dân cư trở thành một động lực hết sức quan trọng góp phần thực hiện có kết quả mục tiêu xoá đói giảm nghèo của các địa phương. Trong các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế luôn luôn đặt con người vào vị trí trung tâm, coi con người vừa là động lực và vừa là mục tiêu của sự phát triển, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường. Đối với miền núi Thanh Hoá, ngoài việc thực hiện tốt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn (chương trình 135) đang tổ chức triển khai trên địa bàn 89 xã, cần tập trung thực hiện tốt đề án phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòn an ninh Miền Tây tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 theo Quyết định số 253/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu “Đưa Miền Tây tỉnh Thanh Hoá thoát khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đồng bào, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, bảo vệ tốt quốc phòng, an ninh biên giới và bảo đảm môi trường bền vững”. Thực hiện lồng ghép các chương trình 135 với dự án ổn định đời sống, sản xuất và phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào Mông huyện Mường Lát theo Quyết định số 456/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Với mục tiêu: “Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện, thực hiện sắp xếp lại dân cư và đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu cho từng làng bản. Phấn đấu đến năm 2010 đồng bào Mông định canh, định cư vững chắc, không còn tình trạng di dân tự do, từng bước vượt ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển…” Chương tình tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế và công trình thuỷ lợi…) cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn. Ngoài ra chương trình còn đề ra nhiều biện pháp như: Khuyến lâm, khuyến nông, hướng dẫn cách làm ăn, phổ biến kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất, cho vay vốn và được lồng ghép với chương trình khác để đạt hiệu quả cao hơn. Mặt khác, Nhà nước chủ trương gắn chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết đồng bộ tất cả các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững và xoá đói giảm nghèo. Các chính sách trợ giúp của Chính phủ cho đồng bào Miền núi được lồng ghép vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia như: Dự án trống mới 5 triệu ha rừng, định canh định cư, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, dân số kế hoạch hoá gia đình…Chính sách cấp tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo với lãi suất ưu đãi, tín dụng hỗ trợ việc làm, tín dụng cho học sinh sinh viên. Thông qua Ngân hàng chính sách xã hội. Ngoài ra Nhà nước thực hiện các chính sách trợ giúp về mặt xã hội đối với người nghèo, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài chính sách của Trung ương, đối với miền núi Thanh Hoá cần thực hiện tốt các chính sách của tỉnh như: Chính sách hỗ trợ cước và trợ giá sản xuất giống lúa, ngô chịu hạn, chính sách phát triển chăn nuôi đại gia súc, chính sách phát triển cao su tiểu điền, chính sách thuỷ lợi nhỏ ở miền núi...Nhằm hỗ trợ sản xuất nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc miền núi. Ba là, tiếp tục hoàn thiện các chính sách xoá đói giảm nghèo nhằm trợ giúp các xã nghèo, hộ nghèo phát triển kinh tế theo hướng sau: - Tiếp tục tăng nguồn vốn tín dụng xoá đói giảm nghèo, đổi mới phương thức cho vay nhằm trợ giúp người nghèo phát triển sản xuất kinh doanh tạo điều kiện và khuyến khích các hộ nghèo vượt lên thoát nghèo. Nhà nước tiếp tục hỗ trợ về vốn tín dụng, tạo điều kiện về mặt bằng kinh doanh, tạo cơ hội làm ăn và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng phù hợp. - Thực hiện xoá bao cấp trong xoá đói giảm nghèo, chuyển sang những phương pháp, phương thức hỗ trợ phù hợp với kinh tế thị trường sửa đổi chính sách trợ giá, trợ cước và chính sách cấp không thu tiền một số hàng hoá cho miền núi, sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh chính sách xã hội như: Các chính sách khám chữa bệnh, chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sạch và vệ sinh môi trường theo phương thức trực tiếp đến đối tượng. Bốn là, thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đi đôi với đẩy mạnh xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo theo định hướng sau: - Triển khai thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội về phòng chống thiên tai, giảm thiểu rủi ro cho các nhóm yếu thế, hoàn thiện mạng lưới an sinh xã hội, đáp ứng nhu cầu bức xúc và khẩn cấp của những người có hoàn cảnh khó khăn, hạn chế tình trạng tái nghèo. - Thực hiện tốt trợ giúp người nghèo tiếp cận các dịch vụ công thiết yếu, nhất là dịch vụ giáo dục và dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ. Mở rộng diện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và hộ nghèo vùng 135 theo Quyết định 139/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện miễn giảm học phí và hỗ trợ phụ cấp cho học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các cấp học, Nhà nước hỗ trợ ngân sách để đầu tư trường lớp học cho người nghèo. - Tổ chức tổng kết và nhân rộng các mô hình xã hội hoá xoá đói giảm nghèo có hiệu quả, tăng cường lồng ghép các chương trình dự án phát triển với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống nhân dân ở vùng nghèo, xã nghèo miền núi. Đề cao tinh thần trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc tăng cường dân chủ và công khai hoá các hoạt động xoá đói giảm nghèo để dân biết,dân bàn, dân tham gia và giám sát thực hiện để công tác xoá đói giảm nghèo thực sự của dân, nhà nước hỗ trợ với vai trò là bà đỡ. 3.2.2. Nâng cao nhận thức và quyết tâm thoát nghèo của chính người nghèo, hộ nghèo ở miền núi Thanh Hoá Để nâng cao nhân thức và quyết tâm thoát nghèo của chính người nghèo, ngoài việc tuyên truyền các chủ trương chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước đến đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa nhằm nâng cao nhận thức của chính người nghèo trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo cần tập trung thực hiện tốt các giải pháp cơ bản sau: - Một là, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng về kinh tế để mọi người có điều kiện tham gia đầy đủ vào quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo ở địa phương. Nhà nước ban hành những cơ chế chính sách hỗ trợ đặc biệt cho các đối tượng yếu thế, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa có điều kiện đặc khó khăn để người nghèo, hộ nghèo có điều kiện phát triển và thực sự được hưởng thụ thành quả của quá trình tăng trưởng kinh tế, xoá bỏ mặc cảm tự ti, vươn lên thoát nghèo. - Hai là, tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở xã phường, thị trấn, ở thôn bản trong cộng đồng người nghèo, để người nghèo nắm được các chính sách và mục tiêu xoá đói giảm nghèo của địa phương, đồng thời có trách nhiệm tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách trợ giúp của Nhà nước và mục tiêu xoá đói giảm nghèo của địa phương. - Ba là, tổ chức thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp cho người nghèo, hộ nghèo hiện có như: Chính sách giao đất, giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình, chính sách định canh định cư ổn định sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc sinh sống ở miền núi; tạo điều kiện để các hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về: Giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình…Tiếp tục hoàn thiện các chính sách xoá đói giảm nghèo hiện có, đẩy mạnh việc trợ giúp người nghèo vươn lên thoát khỏi diện nghèo. Nhà nước tiếp tục hỗ trợ vốn tín dụng, tạo điều kiện về mặt bằng kinh doanh, tạo cơ hội làm ăn và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng phù hợp. - Bốn là, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và nguồn lực của người nghèo, đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ sinh sản, nước sạch và vệ sinh môi trường, nhà ở…Bổ sung một số chính sách trợ giúp của nhà nước đối với nhóm người dễ bị tổn thương, những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, giúp họ có cơ hội tạo việc làm, có thu nhập, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động cộng đồng và được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế. 3.2.3. Các giải pháp trực tiếp hỗ trợ xã nghèo, hộ nghèo, người nghèo Các chính sách xoá đói giảm nghèo cần tiếp tục được bổ sung hoàn thiện; Nhằm tập trung trợ giúp các địa phương nghèo phát triển kinh tế thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, tập trung nghiên cứu để đổi mới phương thức cho vay, đẩy mạnh trợ giúp người nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, xoá bỏ dần bao cấp bất hợp lý trong xoá đói giảm nghèo, chuyển sang những phương thức hỗ trợ phù hợp với kinh tế thị trường. Sửa đổi chính sách trợ giá, trợ cước và chính sách cấp (miễn phí) một số hàng hoá cho đồng bào miền núi để hạn chế thất thoát và tăng thêm tác dụng thiết thực của các biện pháp này. Áp dụng phương thức trợ giúp lãi suất đối với tín dụng cho người nghèo, mở rộng tín dụng bảo lãnh. Sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh chính sách xã hội như chính sách khám, chữa bệnh, chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách hỗ trợ nhà ở, chính sách cho vay tín dụng… các giải pháp chủ yếu cụ thể như sau: Một là, thực hiện tốt tín dụng cho người nghèo góp phần phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho đồng bào. - Tiếp tục đa dạng các nguồn vốn nhằm thực hiện tốt Chương trình tín dụng hộ nghèo, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm là trên 30%, đưa tổng dư nợ đến năm 2010 của các hộ nghèo vùng khó khăn và hộ nghèo vùng dân tộc đạt trên 1200 tỷ đồng và nâng mức vay bình quân đạt 8 - 10 triệu đồng/hộ gắn với hướng dẫn cách làm ăn cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập. - Đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho số hộ nghèo và hộ có nguy cơ tái nghèo vay, tạo điều kiện để người nghèo dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, vốn vay thuận lợi và sử dụng có hiệu quả. - Phối hộp chặt chẽ với các tổ chức hội: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cực chiến binh…thực hiện tốt hợp đồng uỷ thác, các tổ tiết kiệm có lợi cho người nghèo. Hai là, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, trước mắt tập trung cho 7 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 50%. - Phấn đấu đến năm 2010, đảm bảo 100% các xã nghèo, các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi Thanh Hoá có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu. - Tranh thủ sự ủng hộ của trung ương từ các nguồn vốn trái phiếu chính phủ đầu tư cho giao thông, thuỷ lợi, trường lớp học…và vốn chương trình 135 (giai đoạn II) tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho 89 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới...Mỗi xã được đầu tư ít nhất một công trình/năm. - Mức hỗ trợ đầu tư bình quân cho một xã đặc biệt khó khăn khoảng 1 tỷ đồng/năm (trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 700 triệu đồng, nguồn ngân sách địa phương và hỗ trợ khác là 300 triệu đồng…) - Cơ chế hỗ trợ đầu tư tiếp tục thực hiện cơ chế: Xã có công trình, dân có việc làm, đảm bảo các công trình đầu tư đúng mục tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả, công khai, minh bạch và không thất thoát. Ba là, thực hiện tốt công tác hướng dẫn người nghèo cách làm ăn gắn với khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật, phát triển ngành nghề. - Tranh thủ nguồn hỗ trợ của chương trình khuyến nông của Bộ ngành trung ương và chính sách khuyến nông, khuyến lâm viên cơ sở của tỉnh để xây dựng và phát triển hệ thống khuyến nông, khuyến lâm phù hợp với xã nghèo, hộ nghèo và người nghèo. - Bên cạnh việc thực hiện tốt các mô hình sản xuất của Đoàn kinh tế quốc phòng 5 trên địa bàn Mường Lát và mô hình sản xuất kinh tế các đồn biên phòng 485, 493.. tập trung xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ mới, mô hình định canh định cư, di dân kinh tế mới cho các vùng đồng bào dân tộc đặc biệt mô hình định cư cho đồng bào Mông ở Mường Lát…các mô hình để hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình.. - Rà soát bổ sung một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, khôi phục các nghề tiểu thủ công truyền thống như: Dệt thổ cẩm của người Thái (Quan Hoá), Rèn của người Mông (Mường Lát) Dệt vải của người Mường (Ngọc Lạc, Cẩm thuỷ).v.v.. Từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá. Bốn là, thực hiện có hiệu quả các dự án định canh định cư, di dân xây dựng vùng kinh tế mới. - Tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương, triển khai quy hoạch sắp xếp lại dân cư gắn với đầu tư khu dân cư cho đồng bào dân tộc ổn định cuộc sống, triển khai thực hiện tốt dự án ổn định đời sống, sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào Mông huyện Mường Lát theo Quyết định số 456/QĐ-TTg ngày 18/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1610/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của UBND tỉnh Thanh Hoá. - Triển khai thực hiện tốt quy hoạch và chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội 15 xã biên giới Việt Lào theo quyết định số 160/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới Việt Lào nhằm phân bố lại dân cư kết hợp với an ninh quốc phòng. - Mục tiêu đến năm 2010, phấn đấu định canh, định cư cho 44 950 hộ (gần 240 000 khẩu) sống rải rác ở 620 bản thuộc 78 xã của 10 huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc: Mường Lát, quan Sơn, Quan Hoá, Ngọc Lạc, Cẩm Thuỷ… Trên cơ sở sắp xếp lại dân cư, tạo việc làm cho người lao động, thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng đến hộ; thông qua việc bảo vệ khoanh nuôi tái sinh và trồng mới, để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập nâng cao đời sống và hoàn thiện từng bước các cơ sở hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, điện, các công trình phúc lợi…cho vùng định canh định cư. Năm là, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn. Căn cứ vào đặc điểm từng địa bàn, tình hình kinh tế của các địa phương để có kế hoạch cụ thể đầu tư phát triển sản xuất, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tiếp cận tổ chức hướng dẫn cách làm ăn và kỹ thuật mới cho đồng bào Mông ở xã Mường Lý (Mường Lát) với mục tiêu cụ thể: Đảm bảo 100% số bản người Mông định canh, định cư, trong đó có 70% số hộ định canh, định cư vững chắc, chấm dứt tình trạng di cư tự do. 100% thôn bản có đủ trường lớp cho học sinh và nhà ở cho giáo viên thu hút 80% số trẻ em trong độ tuổi đến trường, 100% thôn bản có nhà y tế, cán bộ y tế hoạt động. 100% số hộ đồng bào mông có nhà ở bán kiên cố… Hỗ trợ di chuyển bố trí lại dân cư theo quy hoạch, hỗ trợ xây dựng nhà ở bán kiên cố cho 1 142 hộ đồng bào Mông hiện đang ở nhà tạm bợ; hỗ trợ giống lúa, ngô và cho vay vốn không lãi để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đầu tư hệ thống nước sinh hoạt gắn với nước sản xuất; tổ chức khai hoang thêm 99 ha ruộng nước, xây dựng 1800 ha nương rẫy định canh để tập trung phát triển 3 cây (ngô, lúa đậu tương)…với nguồn kinh phí của dự án khoảng 291,5 tỷ đồng (trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 184,5 tỷ đồng) tập trung cho các mục tiêu: Hỗ trợ sản xuất 63 tỷ, hỗ trợ đời sống 22,5 tỷ; đầu tư kết cấu hạ tầng 167 tỷ đồng, phát triển nguồn nhân lực 7,5 tỷ đồng.v.v.. - Thực hiện tốt chính sách về hỗ trợ đời sống, nâng cao dân trí, xoá bỏ tập tục lạc hậu của các dân tộc ít người như: Dao (Cẩm Thuỷ, Ngọc Lạc), Khơ Mú (Mường Lát).v.v.. Thực hiện tốt chính hỗ trợ về nhà ở, đất sản xuất cho các hộ nghèo người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 134/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trước mắt tập trung nguồn vốn và tăng cường chỉ đạo vào các mục tiêu sau: - Hỗ trợ đất để xây dựng nhà ở đối với đồng bào dân tộc nghèo không có đất làm nhà ở theo phương châm nhà nước hỗ trợ kinh phí, dòng họ sắp xếp dành đất cho hộ nghèo không có đất để làm nhà ở. Phấn đấu đến cuối năm 2009 hoàn thành 34 500 nhà đồng bào nghèo ở miền núi. - Tạo điều kiện cho các hộ nghèo sản xuất nông nghiệp có nhu cầu về ruộng đất để sản xuất theo hướng: Hỗ trợ kinh phí cho các hộ thông qua hình thức khai hoang mở rộng diện tích với mức 7 triệu đồng/ha khai hoang, vận dụng cho hộ nghèo mượn đất sản xuất. Đối với những nơi không còn quỹ đất, cần hỗ trợ di dân vào các vùng kinh tế mới đã được quy hoạch. Mặt khác, tăng cường quản lý để đảm bảo đất sản xuất cho hộ nghèo và đồng bào dân tộc theo hướng sắp xếp lại diện tích của các nông lâm trường dành đất sản xuất cho bà con dân tộc. Đối với những hộ không có đất sản xuất, tỉnh có chính sách hỗ trợ về vốn, phương tiện sản xuất, dạy nghề, công cụ, để chuyển sang các ngành nghề khác… Sáu là, thực hiện tốt chính sách y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình: - Tạo điều kiện để người nghèo được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng với giá cả phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và mức thu nhập của từng lớp dân cư. - Sử dụng hiệu quả nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư nâng cấp các bệnh viện đa khoa huyện, phòng khám đa khoa khu vực, tăng cường cán bộ y tế và tủ thuốc y tế thông thường cho các thôn bản, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ở các trạm y tế xã, tăng cường bác sỹ cho các xã nghèo và đội ngũ y tế thôn bản. Phấn đấu đến năm 2010: 100% các xã miền núi có nhà trạm y tế được xây dựng kiên cố, 70% trạm y tế xã có bác sỹ, 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh và 100% thôn bản có nhân viên y tế trình độ sơ học trở lên, tỉnh có chính sách cử tuyển tạo nguồn cán bộ y tế là người dân tộc thiểu số. - Huy động sự đóng góp của cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ bảo trợ người nghèo khám chữa bệnh nhân đạo từ thiện, xác định trách nhiệm của người nghèo trong phòng bệnh, tự bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ của bản thân. Vận động làm chuyển biến nhận thức đối với người nghèo, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc về ý nghĩa của công tác kế hoạch hoá gia đình. Đa dạng hoá các hình thức khám chữa bệnh miễn phí, giảm phí và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình cho người nghèo (đặc biệt quan tâm đến phụ nữ, trẻ em) như: Cấp thẻ bảo hiểm y tế, cấp giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí, khám chữa bệnh nhân đạo và từ thiện. Cân đối đủ nguồn kinh phí để mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, đồng bào dân tộc sinh sống khu vực 3 theo quyết định 139/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Bảy là, nâng cao khả năng tiếp cận của người nghèo với giáo dục cơ bản. Để tăng khả năng tiếp cận của người nghèo với giáo dục, cần phải giải quyết được 2 vấn đề là giảm chi phí cho việc đi học của người nghèo và nâng cao lợi ích của việc giáo dục, tức là tạo ra những hiệu quả thiết thực nhận được từ giáo dục của người nghèo. Để giải quyết 2 vấn đề trên ở Thanh Hoá cần tập trung vào các vấn đề sau: - Tập trung các nguồn lực, tranh thủ sự ủng hộ của trung ương để xoá bỏ tình trạng xã, bản trắng cơ sở giáo dục, xoá mù chữ; thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học cho trẻ em hộ nghèo, phổ cập nghề cho thanh niên nông thôn, vùng dân tộc. + Tranh thủ nguồn vốn trái phiếu của Chính phủ theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ để đầu tư, kiên cố hoá trường lớp và nhà ở giáo viên cho các xã đặc biệt khó khăn, gắn với sắp xếp lại mạng lưới trường lớp đảm bảo thuận tiện cho người học. Nâng cấp cơ sở vật chất các trường học nội trú hiện có và xem xét mở thêm một số trường nội trú theo hình thức “bán trú dân nuôi” ở những nơi khó khăn cho con em đồng bào dân tộc để tạo nguồn cán bộ. - Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giáo dục miền núi như: Cấp sách giáo khoa miễn phí, miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác có liên quan đến học tập của con em hộ nghèo, thực hiện trợ cấp và cấp học bổng nhằm tạo điều kiện cho con em các gia đình đồng bào dân tộc thiểu số đi học ở 3 cấp học và cho vay tín dụng để con em đồng bào học nghề và chuyên nghiệp nhằm tạo cơ hội cho tất cả con em hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc được học tập ở hệ thống giáo dục quốc dân. Tám là, thực hiện tốt chính sách an ninh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế. Đồng thời với việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách trên, trong những năm tới cần phải xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách, mạng lưới an sinh xã hội nói chung và đối với người nghèo, người bị rủi ro nói riêng, nhất là với đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em nghèo, cụ thể là: - Bổ sung một số chính sách cứu trợ đột xuất cho đối tượng là: Hộ nghèo, người nghèo khi gặp rủi ro (thiên tai, hoả hoạn, mất mùa) được ngân sách nhà nước trợ cấp có thời hạn hoặc một lần (cứu đói, trợ giúp chữa trị người bị thương, mai táng phí, dựng lại nhà bị sập đổ…) thực hiện tốt chương trình phòng chống giảm nhẹ thiên tai đặc biệt quan tâm đến đối tượng nghèo, hạn chế rủi ro, tái nghèo đói. Xây dựng hệ thống các giải pháp cứu trợ xã hội đột xuất hữu hiệu đối với người nghèo. Chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cứu trợ kịp thời, nhanh chóng ứng phó và hạn chế thiệt hại về người và của khi thiên tai xảy ra, trợ giúp người nghèo khắc phục hậu quả thiên tai. - Tăng cường mạng lưới bảo trợ xã hội và an sinh xã hội thông qua các quỹ. Tiến hành cải cách cơ chế hình thành và điều phối quỹ cứu trợ đột xuất; trợ giúp nhân đạo thường xuyên đối với người nghèo, triển khai hoạt động quỹ này một cách công khai, minh bạch, có hiệu quả ngay từ cộng đồng thôn bản, xã… 3.2.4. Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ về văn hoá - thông tin cho người nghèo, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân miền núi Thanh Hoá - Phát triển văn hoá thông tin, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, bảo tồn phát huy văn hoá của đồng bào các dân tộc ít người. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, phấn đấu đến năm 2010 có trên 60% số gia đình đạt gia đình văn hoá; trên 50% số làng bản tiêu chuẩn đơn vị văn hoá; có trên 30% số xã, thị trấn khai trương xây dựng đơn vị văn hoá; 11/11 huyện có trung tâm văn hoá thể thao, thư viện; 80% số xã thị trấn có nhà văn hoá, hệ thống truyền thanh, hệ thống truyền thanh, tụ điểm văn hoá thông tin - thể thao; 70% số làng bản có thiết chế văn hoá (nhà văn hoá, nhà sinh hoạt cộng đồng hoặc tụ điểm sinh hoạt văn hoá…) tổ chức tốt các hoạt dộng văn hoá thể thao dân tộc trong các dịp tết và lễ hội truyền thống. - Tiếp tục thực hiện chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình cho vùng đồng bào dân tộc gắn với việc tăng cường thời lượng và nâng cao chất lượng phát thanh và truyền hình tiếng dân tộc (trước mắt là tiếng Thái, Mông…) mở rộng vùng phủ sóng đến các vùng xa xôi, hẻo lánh, phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 95%, phủ sóng phát thanh đạt 100% dân số góp phần nâng cao trình độ dân trí bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người. - Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã nghèo, hộ nghèo một số sách báo, văn hoá phẩm thiết yếu, phương tiện nghe nhìn, các tài liệu tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng. Mở rộng việc sử dụng các phương tiện thông tin, văn hoá phẩm nhằm phổ biến kiến thức mới và nâng cao dân trí cho người nghèo. - Rà soát, bổ sung chính sách cho phù hợp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ văn hoá ở những xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, mở các lớp bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn về văn hoá, thông tin cho các cán bộ làm văn hoá xã, trang bị và mở rộng việc sử dụng các phương tiện hoạt động văn hoá - thông tin nhằm phổ biến kiến thức mới, nâng cao trình độ dân trí cho người nghèo. 3.2.5. Các giải pháp về tổ chức thực hiện: nâng cao vai trò lãnh đạo của các tổ chức Đảng, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các tổ chức quần chúng Chương trình xoá đói giảm nghèo được thực hiện theo cơ chế phối hợp liên ngành, theo từng nội dung của chương trình, căn cứ vào hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương, từng Ban, Ngành của tỉnh trên cơ sở chức năng được phân công có trách nhiệm xây dựng cơ chế chính sách và hướng dẫn các địa phương thực hiện; trong quá trình thực hiện cần có cơ chế phối hợp chặt chẽ với mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể xã hội. Để thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo bền vững; ngoài các giải pháp đã trình bày ở các phần trên, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau: Một là, thực hiện kiện toàn bộ máy chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp, tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách về xoá đói giảm nghèo, các mô hình xoá đói giảm nghèo có hiệu quả: Tiếp tục duy trì cơ cấu bộ máy ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo cả 3 cấp từ tỉnh đến cơ sở, thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của các ban chỉ đạo cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Tăng cường mỗi xã một cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo cho các xã đặc biệt khó khăn, xã có tỷ lệ nghèo trên 30%, ở 7 huyện nghèo có tỷ lệ nghèo trên 50% (Mường Lát, quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, thường Xuân, Như Xuân). Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp cho phù hợp với nhiệm vụ, sát với thực tiễn nhằm nâng cao trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo. Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp là công tác xoá đói giảm nghèo ở các huyện, các xã nhằm trang bị cho họ những kiến thức cần thiết về công tác dân vận. Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc các cấp, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong việc tuyên truyền, vận động và tham gia vào các hoạt động xoá đói giảm nghèo trên địa bàn, đặc biệt chú ý vai trò của già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ và những người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, vận động và gương mẫu thực hiện xoá đói giảm nghèo. Thường xuyên đẩy mạnh tuyên truyền về công tác xoá đói giảm nghèo với nhiều hình thức phong phú như: Thông qua hệ thống thông tin đại chúng: Báo chí, phát thanh, truyền hình địa phương, tờ rơi, áp phích…và các hoạt động văn hoá, văn nghệ lồng ghép chủ đề xoá đói giảm nghèo cho phù hợp với tâm lý, tập quán của đồng bào các dân tộc miền núi nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng ý chí, lòng tin quyết tâm tự vươn lên thoát nghèo. Thông qua công tác tuyên truyền, vận động, kêu gọi các cấp, các ngành các tổ chức xã hội các doanh nghiệp và các nhà hảo tâm tham gia ủng hộ nguồn lực vật chất cho công tác xoá đói giảm nghèo của địa phương. Cũng thông qua thông tin tuyên truyền kịp thời giới thiệu những nhân tố điển hình, mô hình sản xuất, kinh doanh và cách làm ăn thoát nghèo có hiệu quả, kinh nghiệm hay để nhân rộng các mô hình làm ăn tốt trên địa bàn. Tích cực vận động nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết trên địa bàn. Tích cực vận động nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, nêu cao đạo lý “uống nước nhớ nguồn” “ Nhường cơm xẻ áo” lúc khó khăn, hoạn nạn để giúp đỡ người nghèo mà trước hết là giúp đỡ ngay những người nghèo khó bên cạnh mình, cộng đồng mình. Hai là, tổ chức tốt việc huy động các nguồn lực cho xoá đói giảm nghèo. Ngoài nguồn vốn được ngân sách trung ương hỗ trợ từ chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo và việc làm và các chương trình phất triển kinh tế xã hội miền núi có liên quan đến việc thực hiện xoá đói giảm nghèo của địa phương, để tăng thêm nguồn lực cho chương trình xoá đói giảm nghèo, cần tranh thủ các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế dành cho xoá đói giảm nghèo. Đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo, thực hiện tuyên truyền vận động nhân dân phát huy nội lực tại chỗ khuyến khích các tổ chức đoàn thể vận động quyên góp ủng hộ người nghèo, tổ chức tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”. Tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo có hiệu quả, huy động các nguồn lực trong xã hội cho công tác xoá đói giảm nghèo. Tăng cường dân chủ và công khai hoá các hoạt động xoá đói giảm nghèo để dân biết, tham gia và giám sát thực hiện. Đề cao tinh thần trách nhiệm tính chủ động sáng tạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp làm thất thoát kinh phí, nhất là ngân sách nhà nước, vốn đóng góp của từng lớp dân cư cho công tác xoá đói giảm nghèo. Tổ chức tốt việc lồng ghép chương trình dự án phát triển với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, đồng thời vận động các tổ chức quốc tế tăng cường nguồn lực cho xoá đói giảm nghèo. Ba là, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc triển khai thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo. Gắn việc thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để người nghèo, xã nghèo trực tiếp tham gia vào xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo nhằm phản ánh được nguyện vọng, nhu cầu thiết thực của dân và đảm bảo công bằng đối với người nghèo. Thực hiện công khai hoá các chương trình, dự án đầu tư, các chính sách hỗ trợ trực tiếp xã nghèo, hộ nghèo nhất là nguồn tài chính, các chế độ liên quan đến lợi ích của người nghèo để thực hiện việc giám sát của dân. Bốn là, tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá. - Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát ở tất cả các cấp, tăng cường sự tham gia của cộng đồng và người dân trong hoạt động giám sát việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo - Thực hiện hiện thiết lập hệ thống chỉ tiêu theo dõi đánh giá hàng năm và định kỳ cho các cấp, làm cơ sở cho việc hoàn thiện chính sách đã có, rà soát bổ sung và xây dựng chính sách mới và làm cơ sở cho tổ chức chỉ đạo thực hiện. Năm là, phân công trách nhiệm và phân công thực hiện: Các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các sở ban ngành, các tổ chức đoàn thể phải quán triệt sâu sắc chiến lược xoá đói giảm nghèo; xoá đói giảm nghèo là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, đặc biệt là của chính quyền các cấp với vai trò pháp luật và chính sách hoá các giải pháp về tổ chức xã hội và nâng cao nhận thức để chính người nghèo thực hiện xoá đói giảm nghèo. Từ đó triển khai cụ thể hoá bằng nghị quyết của Đảng bộ, chương trình, kế hoạch hành động của HĐND và UBND các cấp gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức chỉ đạo, điều hành chương trình xoá đói giảm nghèo đạt mục tiêu, đúng đối tượng và hiệu quả. Trong quá trình thực hiện cần có sự phối hợp chặt chẽ với mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể - xã hội. Trong quá trình tổ chức cần thực hiện phân công trách nhiệm và phân công được cụ thể như sau: - Sở Lao động thương binh và xã hội: Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chương trình xoá đói giảm nghèo, phối hợp với các ngành, tổ chức đoàn thể, các địa phương (huyện, xã) xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nghèo các huyện miền núi tỉnhThanh Hoá đến năm 2010 và các năm tiếp theo; xác định đối tượng, địa bàn ưu tiên, nhu cầu nguồn lực và đào tạo cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, trước hết tập trung vào 7 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% và các xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên để đạt được mục tiêu giảm nghèo đến năm 2010 xuống còn 25%. Tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh thực hiện tốt chế độ trợ cấp thường xuyên và trợ cấp đột xuất trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nghèo, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra. - Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn các huyện xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, làm cơ sở cho việc phối hợp với các sở ban ngành, UBND các huyện xây dựng kế hoạch giảm nghèo gắn với việc sắp xếp lại quy hoạch dân cư, kế hoạch lồng ghép các dự án đầu tư trên địa bàn với mục tiêu giảm nghèo. Cân đối các nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo của địa phương. - Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn lực cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với mục tiêu xoá đói giảm nghèo cho các huyện, xây dựng cơ chế quản lý tài chính; chỉ đạo việc cấp phát kinh phí và hướng dẫn địa phương thực hiện. - Ban Dân tộc tỉnh: Thực hiện giám sát việc thực hiện chính sách đối với vùng miền núi và đồng bào dân tộc; đề xuất việc thực hiện chính sách, cơ chế hỗ trợ và kế hoạch thực hiện dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn (CT 135 giai đoạn II) và chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện việc rà soát các chính sách phát triển nông, lâm nghiệp hiện có, đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích đưa kỹ thuật gieo trồng trên đất dốc ở vùng núi cao, chính sách phát triển chăn nuôi miền núi. Thực hiện tốt chính sách, cơ chế và kế hoạch hỗ trợ ruộng đất cho hộ nghèo, dự án định canh định cư, di dân xây dựng vùng kinh tế mới, thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề nông thôn, triển khai thực hiện khuyến nông, khuyến lâm. - Sở Tài nguyên Môi trường: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và các ngành liên quan tiến hành rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng, quỹ đất hiện các nông, lâm trường sử dụng không hiệu quả, có phương án đề xuất với UBND tỉnh thu hồi giao đất giao rừng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất theo quy định của pháp luật. - Sở Giao thông: Phối hợp với các ngành, các huyện rà soát quy hoạch giao thông và đề xuất chính sách phát triển giao thông nông thôn, tạo điều kiện nguồn vốn để xây dựng giao thông nông thôn để đến năm 2010 cơ bản giải quyết xong 14 xã chưa có đường giao thông. - Sở Công thương, phối hợp với các sở ban ngành, UBND các huyện miền núi đề xuất chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với chính sách tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường miền núi. - Sở Giáo dục: Hướng dẫn các huyện thực hiện tốt chính sách hỗ trợ giáo dục miền núi, đặc biệt chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc, xây dựng cơ sở vật chất trường học và nhà công vụ giáo viên theo quyết định số 20/2008/QĐ-TTg. - Sở Y tế: Chủ trì phối hợp với các ngành hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ khám chữa bệnh cho hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc; chỉ đạo các huyện tổ chức tốt việc xây dựng các bệnh viện đa khoa huyện gắn với tăng cường đội ngũ bác sỹ cho các trạm y tế theo đề án được duyệt. - Sở Văn hoá thể thao và du lịch: Phối hợp với các ngành, các huyện có hình thức tuyên truyền chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo hiệu quả, cách làm hay để nhân ra diện rộng. - Sở Nội vụ: Tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh chính sách và biên chế cán bộ làm chuyên trách xoá đói giảm nghèo ở các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao từ 25% trở lên; Hướng dẫn các huyện thực hiện tuyển chọn đáp ứng yêu cầu xoá đói giảm nghèo. - Ngân hàng chính sách xã hội: Tập trung huy động các nguồn vốn cho vay hộ nghèo, cho vay phát sản xuất vùng khó khăn theo quyết định số 31/2007/QĐ-TTgvà quyết định số 32/2007/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ. Thực hiện cải tiến quy trình, thủ tục vay để cho người dân tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo đúng đối tượng, đúng chính sách. - Mặt trận tổ quốc các cấp: Phối hợp với các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội tiếp tục triển khai kế hoạch hoạt động gây quỹ “Ngày vì người nghèo”, tổ chức tốt cuộc vận động của Uỷ ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam “Xây dựng nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo”. Đẩy mạnh việc xây dựng mạng lưới tổ tiết kiệm của Hộ phụ nữ, cựu chiến binh…Sử dụng có hiệu quả quỹ tín dụng dành cho người nghèo và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả. - UBND các huyện, xã: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giảm nghèo toàn diện báo cáo cấp uỷ cùng cấp ra nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ địa phương, nhất là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ xoá đói giảm nghèo từ bên ngoài. Đồng thời kiện toàn ban chỉ đạo giảm nghèo, tổ chức rà soát lại tỷ lệ hộ nghèo, phân loại theo tình trạng nguyên nhân để có kế hoạch cụ thể đề xuất các giải pháp giảm nghèo. Đối với 7 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% cần xây dựng dự án giảm nghèo cụ thể để tập trung chỉ đạo, thực hiện lồng ghép với các chương trình đầu tư trên địa bản, phối hợp chặt chẽ với mặt trận tổ quốc cùng cấp và các tổ chức xã hội để chỉ đạo thực hiện, phấn đấu đạt mục tiêu giảm nghèo đến 2010 còn 30%. Tóm lại: Chương trình xoá đói giảm nghèo muốn đạt hiệu quả cao, thì phải được quản lý, chỉ đạo thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, trong tổ chức thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo thực hiện phân cấp cụ thể cho chính quyền các cấp (huyện, xã) nhằm mục tiêu sát với dân, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền các địa phương trong việc xây dựng, đề xuất kế hoạch, huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện. KẾT LUẬN Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đã đang được thực hiện ở nước ta, chủ trương đó không những phù hợp với sự quan tâm của cộng đồng quốc tế, mà quan trọng hơn là xuất phát từ thực trạng nghèo đối với mức độ cao ở nước ta, là một trong những chương trình quốc gia thể hiện rõ bản chất của nhà nước ta, theo định hướng xã hội chủ nghĩa hướng tới mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Lựa chọn đề tài nghiên cứu về chủ đề: Xoá đói giảm nghèo ở miền núi tỉnh Thanh Hoá, luận văn đã hoàn thành được những công việc chính sau đây: Phân tích cơ sở lý luận về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo, nội dung này được luận văn trình bày chủ yếu ở chương 1. Sau khi xác định được mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Luận văn đã làm rõ khái niệm đói nghèo, tiêu chí xác định đói nghèo, quan niệm về xoá đói giảm nghèo; đặc điểm của đói nghèo và xoá đói, giảm nghèo ở miền núi. Vai trò của đói nghèo trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi và kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nước trong khu vực và một số tỉnh, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Thanh Hoá và miền núi của tỉnh. Luận văn đã tập trung phân tích các điều kiện kinh tế - xã hội của Miền núi Thanh Hoá ảnh hưởng tới đói nghèo và xoá đói giảm nghèo. Đi sâu phân tích thực trạng đói nghèo theo quy mô, mức độ, đặc điểm đói nghèo và nguyên nhân đói nghèo ở Miền núi Thanh Hoá. Qua phân tích, luận văn đã làm rõ đói nghèo của từng vùng cả về quy mô, mức độ nguyên nhân chính ảnh hưởng đến đói nghèo của từng hộ nghèo. Luận văn đã khái quát sự thành công, kết quả của sự nghiệp xoá đói giảm nghèo và những thành tựu bước đầu ở Miền núi Thanh Hoá đặc biệt là giai đoạn 2001 - 2005, đồng thời nêu lên những khó khăn tồn tại, những bài học kinh nghiệm rút ra trong việc thực hiện xoá đói giảm nghèo ở Miền núi tỉnh Thanh Hoá trong những năm qua. Căn cứ vào bối cảnh thuận lợi, khó khăn chương trình xoá đói giảm nghèo của Miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Luận văn đã đề ra một số quan điểm xoá đói giảm nghèo và mạnh dạn đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh xoá đói giảm nghèo ở miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 và những năm tiếp theo đối với các giải pháp thường xuyên cơ bản lâu dài, giải pháp trực tiếp hỗ trợ cho hộ nghèo xã nghèo và các giải pháp về tổ chức thực hiện. Do xoá đói giảm nghèo là một vấn đề kinh tế - xã hội mang tính tổng hợp, rộng lớn và phức tạp, có liên quan đến nhiều chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể chưa đầy đủ mà chỉ mới là những giải pháp cơ bản, song nếu những giải pháp này được thực hiện đồng bộ, cùng với sự trợ giúp của trung ương, của cộng đồng quốc tế và của các cấp chính quyền tỉnh Thanh Hoá, tác giả tin rằng đói nghèo sẽ không còn là vấn đề bức xúc đối với miền núi tỉnh Thanh Hoá nói riêng và đối với tỉnh Thanh Hoá nói chung. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Vũ Tuấn Anh (1997), "Những tiêu chuẩn đánh giá mức nghèo ở nông thôn", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (227). Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương (1998), Tài liệu học tập nghị quyết TW4 khoá VIII, NXb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Vũ Đình Bách (1998), Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Báo cáo tổng kết 5 năm Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo tỉnh Thanh Hoá (2001 - 2005). Báo cáo phát triển Việt Nam (2003), Nghèo, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại hội nghị tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam Hà Nội ngày 02/03/2003. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2000), Báo cáo thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam, Hà Nội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu, thách thức và giải pháp, Hà Nội. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1996), Xoá đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế, Nxb Lao động, Hà Nội. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1998), Triển khai Nghị quyết Trung ương 4 khoá VIII. Tích cực giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2001), Chương trình mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo giai đoạn (2001 - 2010). "Bức tranh đói nghèo và thất nghiệp ở châu Âu" (2000), Báo Nhân dân số ra ngày 15/3/2000. Chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo tỉnh Thanh Hoá giai đoạn (2005 - 2010). Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, Nxb Sự thật, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu qoàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá (2005), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá khoá XVI, Nxb Thanh Hoá. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. C.Mác - Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Ngô Quang Minh (1999), Tác động kinh tế của nhà nước góp phần xoá đói giảm nghèo trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hoá, Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo (2003 - 2007). Lê Du Phong - Hoàng Văn Hoa (1999), Kinh tế thị trường và sự phân hoá giàu nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Vũ Thị Ngọc Phùng (1999), Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Bùi Ngọc Thanh - Nguyễn Hữu Dũng - Phạm Đỗ Nhật Tân (1996), Nghiên cứu chính sách xã hội nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 24/2002/QĐ-TTg ngày 01/2/2002 về việc phê duyệt quy hoạch kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2001 - 2010. Thủ tướng Chính phủ (2003), Báo cáo chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 253/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh miền tây Thanh Hoá đến năm 2010. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 456/QĐ-TTg, ngày 18/4/2007 phê duyệt dự án ổn định đời sống, sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào Mông huyện Mường Lát. Trung tâm từ điển Việt Nam (1993), Từ điển tiếng Việt phổ thông, tập II, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá (2006), Quyết định số 1832/QĐ-UBND ngày 03/7/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Thanh Hoá đến 2020. UNDP (1990), Tăng trưởng kinh tế và vấn đề nghèo đói của thế giới, Báo cáo thường niên năm 1990.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_van_xoa_doi_giam_ngheo_o_mien_nui_tinh_thanh_hoa_695.doc
Luận văn liên quan