Sau khi nghiên cứu thực trạng, phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan đề
tài đã đề xuất sáu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý quá trình đào tạo ở
trường THKT Hải quân, đó là:
-Giải pháp một: Tăng cường cải tiến hiệu quả quản lý mục tiêu đào tạo.
-Giải pháp hai: Tích cực ổn định và cải tiến phương pháp tuyển sinh.
-Giải pháp ba: Cải tiến công tác quản lý Nội dung chương trình đào tạo.
-Giải pháp bốn: Đổi mới quản lý phương pháp đào tạo.
-Giải pháp năm: Tăng cường quản lý chuyên môn, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên.
-Giải pháp sáu: Tăng cường quản lý công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
124 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động quản lý quá trình đào tạo tại trường trung học kỹ thuật hải quân và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u, chưa có
chính sách đãi ngộ người tài, thưởng phạt chưa nghiêm minh.
- Quản lý kinh phí, vật chất có lúc chưa hiệu quả, dàn trải thiếu trọng tâm, trọng
điểm làm ảnh hưởng tới khả năng tận dụng vật chất, thiết bị giảng dạy để sử dụng có
hiệu quả trong hoàn cảnh nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.
- Công tác nghiên cứu khoa học chưa thành phong trào và trở thành nhiệm vụ
cấp bách, giảng dạy sử dụng phương pháp cổ truyền lạc hậu thiếu hiệu quả, thiếu cặp
nhật kiến thức mới, chưa theo kịp sự thay đổi và phát triển nhanh về KHKT.
- Nội dung chương trình xây dựng chưa hợp lý và khoa học, thiên về lý thuyết,
nhẹ thực hành, chưa đề cao việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tác phong chỉ huy và
kỷ luật chưa cao.
-Tính liên thông đào tạo còn hạn chế, thiếu đổi mới trong tư duy về chiến lược
giáo dục đào tạo, chưa có tầm nh1n xa cho công tác đào tạo trong tương lai, đây là hệ
quả của công tác quản lý bao cấp.
Chương 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG THKT HẢI QUÂN.
4.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO
Nguyên tắc chỉ đạo trong việc đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác hoạt động quản lý QTĐT tại trường THKT Hải quân là những văn kiện, quan
điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục đào tạo, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ giáo dục và đào tạo, phương hướng xây dựng các nhà
trường quân đội chính quy, từng bước hiện đại thế kỷ XXI. Những nguyên tắc đó là:
4.1.1.Nắm vững quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, phát huy
tính tự chủ, tính sáng tạo của học sinh.
Trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục và đào tạo, đặc biệt là
chất lượng đào tạo. Việc nắm vững đường lối, quan điểm về giáo dục của Đảng để
từng bước phát huy tinh thần tự chủ, tư duy sáng tạo của học viên để tăng cường khả
năng làm chủ kiến thức, tích cực nâng cao năng lực thực hành, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp là nguyên tắc hàng đầu trong công tác đào tạo nói chung và đối với các trường
THCN và dạy nghề nói riêng. Văn kiện Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ:"
Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng
lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề... thực hiện phương châm " học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội "[4].
4.1.2.Quán triệt tính giáo dục toàn diện, nhưng xác định trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp với đối tượng người học và thực tiễn giáo dục
ngành nghề
Giáo dục toàn diện là quan điểm lớn trong tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh:
"Trong giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ
XHCN, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất"[26]. Tính toàn diện là một yêu cầu
không thể thiếu được trong QTĐT, đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải xác định Nội dung
và quy trình rèn luyện cơ bản tạo điều kiện cho học viên thể hiện sự cố gắng, nỗ lực
không ngừng để tự hoàn thiện mình cả về đạo đức, tác phong và năng lực thực hành
nghề nghiệp. Tuy nhiên yêu cầu toàn diện nhưng không phải mọi Nội dung đều dàn
trải, liên miên mà phải xác định những Nội dung trọng tâm , trọng điểm trong công tác
đào tạo. Trong các trường THCN và dạy nghề, đó chính là hệ thống những kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp, là khả năng tự hoàn thiện tay nghề trong thực tế. Từ sau khi Liên
Xô và hệ thống XHCN Đông Âu tan vỡ, trang bị kỹ thuật của lực lượng Hải quân đã
có những thay đổi, trước hết về chiến lược sử dụng, trong chiến thuật của từng khả
năng vận dụng trong chiến tranh hiện đại và tính năng kỹ chiến thuật của các loại vũ
khí mới được quân đội trang bị không chỉ còn là của Liên Xô nữa, mà là của các nước
khác, kể cả các nước tư bản. Chính thực tế này yêu cầu các trường phải có những điều
chỉnh cần thiết về Nội dung chương trình, phương pháp dạy, phương pháp học để tiếp
cận mau lẹ và phù hợp hơn. Mặt khác, mỗi trường, mỗi quân chủng có những đặc
điểm khác nhau: về trang bị, về lực lượng học viên, về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật
chất...do vậy không thể rập khuôn máy móc, mà trong quản lý cần có những biện
pháp, nghệ thuật lãnh đạo như một nguyên tắc cần thiết để tuân thủ và thực hiện.
4.1.3. Đảm bảo tính kế hoạch, tính khoa học trong công tác quản lý
Công tác quản lý, chỉ đạo QTĐT phải đảm bảo một trong những nguyên tắc
quản lý cơ bản, đó là tính kế hoạch, tính khoa học. Muốn đảm bảo tính khoa học trong
quản lý, cần phải nắm được cơ sở khoa học của nó, đó là phải biết dựa vào thành tựu
của nhiều ngành khoa học khác nhau. Hoạt động đào tạo không được dập khuôn và
đơn giản, tính khoa học trong quản lý đòi hỏi phải tìm tòi cụ thể và thực tiễn. Đối
tượng của giáo dục là những nhân cách cụ thể, đa dạng, do đó tính cụ thể trong quản
lý đòi hỏi phải xem xét người, sự vật, quá trình một cách cụ thể. Quá trình giáo dục
thường diễn ra trong thời gian dài và có nhiều lực lượng tham gia cùng một lúc vì vậy
đòi hỏi phải có tính kế hoạch cao. Kết hợp các kế hoạch và chương trình dài hạn, ngắn
hạn, toàn diện và từng mặt là một yêu cầu nghiêm ngặt của công tác quản lý. Nguyên
tác này được quán triệt xuyên suốt quá trình thực hiện các chức năng quản lý, trong
xây dựng kế hoạch, trong tổ chức thực hiện kế hoạch và trong chỉ đạo, kiểm tra thực
hiện kế hoạch.
4.1.4. Đảm bảo tính chất lượng, hiệu quả trong quản lý
Chất lượng, hiệu quả là những yêu cầu của công tác quản lý QTĐT bất cứ nhà
trường nào. Muốn đạt hiệu quả cao, yêu cầu cần phải nắm được những thành tựu mới
của khoa học, vận dụng những thành tựu mới đó vào công tác quản lý. Hiệu quả quản
lý phải được tính đến trên cơ sở thực hiện các mục tiêu với những phí tổn nhất định về
các nguồn lực cho phép. Đây là một trong những nguyên tắc cần phải quán triệt và
thông suốt trong quá trình quản ly'nhà trường.
4.1.5. Đảm bảo tính thống nhất và mối quan hệ phối hợp, hợp đồng
trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
Ngoài cơ sở đào tạo là trường THKT Hải quân, các cơ quan, các đơn vị tham gia
vào quá trình tổ chức hoạt động đào tạo còn bao gồm các cấp quản lý giáo dục như
Cục nhà trường Bộ tổng tham mưu Bộ quốc phòng, các phòng ban như phòng nhà
trường bộ tham mưu Hải quân, phòng KHCN, các cơ sở là các đơn vị, nhà máy, xí
nghiệp...Ngoài ra các cấp chính quyền địa phương cũng là nơi hỗ trợ đắc lực về chủ
trương, tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho nhà trường, do vậy nguyên tắc hợp đồng,
phối hợp giữa các cơ quan đơn vị là yêu cầu không thể thiếu trong QTĐT, nếu muốn
nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong Nội bộ nhà trường mối quan hệ hợp đồng đó là sự hợp đồng giữa:
Phòng đào tạo với các phòng ban chức năng khác, các khoa và các tổ chức trực
thuộc trong trường.
Giữa trường với các cấp chính quyền, với sở, với cục nhà trường Bộ tổng tham
mưu Bộ quốc phòng và với phòng nhà trường Hải quân.
Giữa trường với các cơ sở đào tạo khác.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG THKT HẢI QUÂN
Trên cơ sở những vấn đề lý luận được hệ thống hóa trong chương 1, chương 2 và
phần phân tích thực trạng trong chương 3, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác hoạt động quản lý quá trình đào tạo tại trường THKT Hải quân
như sau:
4.2.1.GIẢI PHÁP MỘT TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MỤC
TIÊU ĐÀO TẠO
Trên cơ sở mục tiêu được xác định trong các văn bản pháp lý, việc cụ thể hóa
mục tiêu phù hợp với năng lực, trình độ và tình hình thực tiễn của nhà trường bằng
một quy ư1nh chặt chẽ, hợp lý. cần tiến hành quản lý để tăng cường hiệu quả mục tiêu
đào tạo một cách đồng bộ. Xác định những biện pháp cụ thể ương mục tiêu đào tạo
với trình tự và Nội dung sau:
- Cải tiến quy trình xây dựng mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
- Tổ chức quán triệt cụ thể, sâu rộng trong cán bộ, giáo viên và học viên của nhà
trường.
- Phân cấp quản lý mục tiêu, yêu cầu đào tạo một cách khoa học.
- Điều chỉnh mục tiêu, yêu cầu đào tạo trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu xét
thấy cần thiết để phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tổ chức kiểm tra công tác thực hiện mục tiêu đào tạo.
4.2.1.1.Cải tiến quy trình xây dựng mục tiêu đào tạo một cách chặt
chẽ
Mục tiêu đào tạo về cơ bản phải quán triệt được những vấn đề sau:
- Yêu cầu về nhận thức
- Yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp
- Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức
- Yêu cầu về sức khỏe
Quy trình xây dựng mục tiêu đào tạo cần tuân thủ theo các bước:
Bước 1: Nghiên cứu văn bản pháp lý liên quan đến công tác đào tạo, đặc biệt là
về mục tiêu đào tạo.
Bước 2: Khảo sát thực trạng công tác đào tạo tại trường và những yêu cầu về
phẩm chất, năng lực và sức khỏe.
Bước 3: Dự thảo và đề xuất mục tiêu.
Bước 4: Hoàn chỉnh mục tiêu trên cơ sở tham gia ý kiến đóng góp của cán bộ,
giáo viên và các đơn vị chuyên môn.
Bước 5: Trình phê duyệt.
4.2.1.2.Tổ chức quán triệt mục tiêu đến các đối tượng
Việc quán triệt mục tiêu tới mọi đối tượng tham gia công tác trong nhà trường là
điều không thể không làm vì nó giúp cán bộ, giáo viên, học viên định hướng được
những yêu cầu cơ bản trong QTĐT ( trong việc dạy của giáo viên cũng như việc học
của học viên). Bởi mục tiêu là là yêu cầu thiết thực, cụ thể, là điểm xuất phát, đồng
thời là tiêu chí để đánh giá chất lượng và hiệu quả của QTĐT. Những đối tượng cần
phải quán triệt đó là:
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giảng dạy.
- Đội ngũ cán bộ nghiên cứu trong các phòng ban chức năng.
- Toàn thể học viên của nhà trường.
Việc tổ chức quán triệt mục tiêu có thể thông qua nhiều hình thức như: Mở lớp
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trước năm học về Nội dung
chương trình. Mở hội thảo về thực hiện Nội dung dạy tốt, học tốt, thông qua đó lồng
thêm Nội dung quán triệt mục tiêu yêu cầu đào tạo cho cán bộ giáo viên.
Đối với học viên tổ chức lên lớp về quy chế và nhận thức nhiệm vụ học tập,
những yêu cầu của học viên trong quá trình đào tạo, ữong đó có Nội dung quán triệt
về mục tiêu đạo của nhà trường.v.v...
4.2.1.3.Phân cấp quản lý mục tiêu một cách khoa học
Việc phân cấp quản lý mục tiêu đào tạo một cách khoa học giúp các cấp quản lý
và nhà trường cũng như các cơ sở thực hiện nhiệm vụ giảng dạy xác định rõ được
trách nhiệm của mình và của đơn vị mình ương QTĐT. Việc phân cấp này theo chúng
tôi chia thành ba cấp quản lý đó là:
- Cấp quản lý giáo dục: Các cấp quản lý nhà trường bao gồm Cục nhà trường Bộ
Tổng thm mưu, phòng quản lý nhà trường Bộ tham mưu Hải quân. Việc quản lý giúp
các cơ quan này theo gioi, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu, chững như kiểm
tra Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường, từ đó để trực tiếp chỉ đạo nhà
trường trong việc kiểm nghiệm sản phẩm đào tạo trên cơ sở đối chiếu mục tiêu yêu
cầu đào tạo với thực tiễn QTĐT.
-Nhà trường: Là đơn vị đào tạo cũng như chịu trách nhiệm hoàn toàn về QTĐT.
Do vậy quản lý mục tiêu là nhiệm vụ của nhà trường trong suốt QTĐT. Nhà trường
phải đóng vai trò chủ đạo Ương việc thiết kế, dự thảo và tổ chức thực hiện mục tiêu,
trên cơ sở triển khai kế hoạch một cách hợp lý và khoa học để thực hiện hiệu quả mục
tiêu đã đề ra đó trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
-Các cơ sỏ phòng ban khoa: Là những nơi trực tiếp triển khai kế hoạch của nhà
trường, họ có nhiệm vụ quán triệt sâu sắc mục tiêu và từ mục tiêu họ phải tổ chức
quản lý và giảng dạy sao cho có kết quả và chất lượng để đạt được yêu cầu của mục
tiêu. Việc thực hiện mục tiêu là thước đo quá trình giảng dạy của giáo viên và các tổ
chức quản lý họ, còn chất lượng đào tạo là thước đo của thực hiện mục tiêu đào tạo.
4.2.1.4.Điều chỉnh mục tiêu trong quá trình tổ chức đào tạo
Mục tiêu cần phải được điều chỉnh trong QTĐT để phù hợp với tình hình thực tế,
thông qua các kết quả kiểm tra, kiểm nghiệm và so sánh giữa kết quả đào tạo với việc
thực hiện mục tiêu yêu cầu đề ra. Việc điều chỉnh mục tiêu phải căn cứ vào yêu cầu cụ
thể, về khả năng ngành nghề, về sự thay đổi trang thiết bị khí tài của quân đội dẫn đến
sự thay đổi về giáo trình thuyết minh và hướng dẫn sử dụng. về chất lượng đào tạo và
về những ý kiến đóng góp của các cơ quan và tổ chức đảm nhiệm thực hiện mục tiêu.
4.2.1.5.Tổ chức kiểm tra việc thực hiện mục tiêu
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đào tạo là cần thiết vì từ việc kiểm ưa
giúp cán bộ quản lý nắm bắt thực tế, có biện pháp điều chỉnh kịp thời mục tiêu khi cần
thiết, chấn chỉnh kịp thời những sai sót của người và tổ chức thực hiện. Các hình thức
tổ chức kiểm tra :
-Nghe báo cáo của cơ quan đơn vị về việc triển khai kế hoạch và tổ chức cho
giáo viên và nhân viên thuộc quyền trong thực hiện mục tiêu.
-Tổ chức dự giờ trực tiếp để nắm thực tế quá trình giảng dạy và học tập của thầy
và trò.
-Nắm thực tế chất lượng đào tạo của người học.v.v.
4.2.2. GIẢI PHÁP HAI ỔN ĐỊNH VÀ CẢI TIẾN CÔNG TÁC
TUYỂN SINH
Công tác tuyển sinh giữ vai trò quan trọng trong QTĐT. Chất lượng đầu vào tốt,
QTĐT sẽ có cơ hội và thuận lợi cho nâng cao chất sản phẩm đầu ra, sẽ đáp ứng yêu
cầu mục tiêu đào tạo. Những năm qua trường THKT Hải quân tổ chức tuyển sinh
trong khuôn khổ quy định, bó hẹp nên có ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào. Để cải
tiến công tác tuyển sinh theo chúng tôi:
Hàng năm không tổ chức sơ tuyển trước khi thi tuyển, để tạo cơ hội cho nhiều
người được dự thi. Mở rộng đối tượng và số lượng thí sinh dự thi nhà trường có điều
kiện tuyển chọn được nhiều nhân tài trong người học. Thực hiện công tác tuyển sinh
theo quy trình sau:
Bước 1: Thông báo chỉ tiêu tuyển sinh theo các ngành nghề đào tạo ứên phương
tiện thông tin đại chúng.
Bước 2: Đăng ký hồ sơ dự thi
Bước 3: kiểm tra hồ sơ, kiểm ưa sức khỏe
Bước 4: Tổ chức thi theo ngành, chấm thi theo qui định
Bước 5: Thông báo kết quả và gọi nhập học
Bước 6: Kiểm tra sức khỏe và khả năng bơi lội, thẩm tra lý lịch và phẩm chất
chính trị, báo cáo chốt quân số nhập trường.
4.2.3. GIẢI PHÁP BA CẢI TIẾN NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO
Cơ sở để quản lý Nội dung chương trình đào tạo là quy định về văn bản hướng
dẫn chương trình khung THCN. Nhà trường giao nhiệm vụ cho phòng đào tạo, phòng
KHCN và các khoa giáo viên, trong đó phòng đào tạo là cơ quan chịu trách nhiệm
chính (tổ chức, hợp đồng, dự thảo...) triển khai xây dựng Nội dung chương trình và
triển khai thực hiện sau khi đã hoàn tất và phê duyệt.
4.2.3.1.Hoàn thiện quy trình xây dựng Nội dung chương trình
Cần tiến hành xây dựng quy trình theo các bước sau:
Bước 1: Dự thảo văn bản: Phòng đào tạo phối hợp với phòng KHCN chịu trách
nhiệm xây dựng dự thảo chương trình căn cứ vào hướng dẫn xây dựng chương trình
khung của Bộ, căn cứ vào mục tiêu yêu cầu đào tạo đã được xác định, thực trạng công
tác đào tạo của nhà trường dự thảo phải được chuẩn bị một cách chu đáo, có sự phối
hợp đồng bộ, phân công trách nhiệm rồ ràng và có kế hoạch xây dựng cụ thể.
Bước 2: Góp ý dự thảo văn bản: Sau khi hoàn thành dự thảo văn bản phải được
đưa ra lấy ý kiến của toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhằm tăng cường tập trung trí
tuệ đảm bảo tính hợp lý khoa học của Nội dung chương trình, tăng cường trách nhiệm
đối với các tổ chuyên môn, các khoa vì chính họ là những cơ sở triển khai và thực
hiện chương trình đào tạo của nhà ưường, trang bị hệ thống kiến thức và kỹ năng cho
học viên.
Bước 3: Hội thảo và hoàn chỉnh: Trên cơ sở ý kiến đóng góp phòng đào tạo hoàn
chỉnh vãn bản Nội dung để trình duyệt.
Bước 4: Trình duyệt văn bản: Nội dung chương trình được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, nó trở thành Nội dung chương trình chính
thức, mang tính pháp lý để tổ chức triển khai.
4.2.3.2.Bảo đảm cấu trúc hợp lý của Nội dung chương trình
Cấu trúc của Nội dung chương trình đào tạo phải được xây dựng gồm các phần
sau:
- Đối tượng đào tạo
- Mục tiêu, yêu cầu đào tạo
- Phân chia thời gian: việc phân chia thời gian phải tính toán hết sức khoa học,
với bậc THCN và dạy nghề phải chú trọng và phân chi hợp lý tỷ lệ giữa lý thuyết và
thực hành, coi trọng năng lực thực hành nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong Nội
dung.
Với các chương trình môn học cũng được xây dựng theo trình tự các bước và
chú ý xây dựng mục đích yêu cầu của từng môn học phù hợp với Nội đung và đối
tượng người học.
Tóm lại: Chương trình, giáo trình cần được xây dựng theo hướng đáp ứng yêu
cầu đổi mới cơ bản phương pháp đào tạo. cần quy định cụ thể thời gian lên lớp, lý
thuyết, số giờ thực hành, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu và tiến hành kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện cùng với biện pháp bắt buộc một cách chặt chẽ, khi dạy các môn
học phải cung cấp cho học viên tài liệu nghiên cứu cần thiết, tăng cường kiểm tra phần
tự học.
4.2.4. GIẢI PHÁP BỐN ĐỔI MỚI QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO
TẠO
4.2.4.1.Đổi mới phương pháp dạy và học
Như đã trình bày ở chương 3, hiện nay phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo
viên nhà trường chủ yếu được sử dụng kiểu phương pháp " thầy đọc, trò ghi". Đây là
phương pháp thụ động hóa người học, học viên chỉ học những g1 thầy dạy, không có
khả năng tham khảo thêm tài liệu, sách báo, mạng., người học tiếp thu kiến thức một
cách thụ động, kém khả năng sáng tạo và khả năng tư duy, tự học. Người thầy đóng
vai trò trung tâm, một lối dạy truyền thống, không phát huy được đầy đủ tính tích cực,
độc lập, sáng tạo của học viên. VÌ vậy cần phải chuyển sang phương pháp đào tạo
khác, trong đó người thầy đóng vai trò thiết kế và người học đóng vai trò nhà thi công,
đây là phương pháp chủ động hóa người học, lấy người học làm trọng tâm, coi người
học làm chủ thể của quá trình dạy và học. Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, kiểm ưa
quy trình học, không làm thay người học. Người học phải tự điều khiển quá trình tiếp
thu kiến thức, tham khảo mở rộng kiến thức theo tài liệu, sách vở, các thông tin trên
mạng, dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên... Thầy nêu vấn đề, trò tập giải quyết
vấn đề, có sự đối thoại giữa thầy và trò, trò với trò, hai hoạt đông dạy và học cùng
phối hợp với nhau, cùng phát huy tác dụng, dẫn tới chất lượng đào tạo, hình thành nên
những con người có đầu óc sáng tạo, có khả năng tự nghiên cứu, khả năng tự đi xa
suốt cuộc đời trên con đường học vấn, bên cạnh đó cần kết hợp thêm phương pháp
giảng dạy nêu vấn đề và phương pháp nghiên cứu, qua đó học viên sẽ tự lực, sáng tạo
trong việc tìm tòi và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình học tập, phát triển
tính tích cực sáng tạo của người học.
Để nâng cao chất lượng dạy và học cùng với vân đề đổi mới Nội dung chương
trình, bảo đảm giáo trình tài liệu, trang thiết bị dạy học, cần kiên quyết chỉ đạo và thực
hiện phương pháp dạy và học theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề, đẩy mạnh
việc sử dụng công nghệ thông tin áp dụng trong quá trình dạy học.
4.2.4.2.Quản lý việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, một công cụ và là động
lực quan trọng và hiệu quả nhất trong đổi mới Nội dung, phương pháp dạy và học.
Việc áp dụng rộng rãi các thành tựu của công nghệ thông tin trong QTĐT sẽ tạo ra
bước chuyển biến có tính đột phá trong việc đổi mới toàn diện chương trình, Nội
dung, phương pháp dạy, học, trong tổ chức đánh giá, thi kiểm tra, bảo đảm tính
nghiêm minh, khách quan, công bằng trong thi cử. Theo chúng tôi nhà trường cần tập
trung:
-Phát triển mạnh mạng máy tính, nối mạng giữa các đơn vị, kết nối thông tin qua
đường trục internet quốc gia để phục vụ cho các hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên
cứu khoa học và quản lý.
-Rà soát lại chương trình môn học tin học, bổ sung cặp nhật kiến thức mới kịp
thời, thường xuyên.
-Tổ chức kiểm tra và có kế hoạch cụ thể để động viên, bắt buộc việc sử dụng
công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
4.2.4.3.Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học
Để công tác nghiên cứu khoa học đi vào nề nếp và ứng dụng hiệu quả vào
QTĐT, theo chúng tôi nhà trường cần đi sâu vào các biện pháp cụ thể như sau:
-Cần quán triệt vai trò của nghiên cứu khoa học với giảng dạy và chuyển giao
công nghệ đối với nhà trường trên cơ sở của luật giáo dục và luật khoa học công nghệ.
-Đẩy mạnh và đi sâu vào công tác nghiên cứu công nghệ thông tin và các mô
hình trực quan đặc biệt là các môn học điều khiển học, giải quyết vấn đề giảng dạy
thực hành bằng mô đun.
-Tăng cường liên kết đào tạo với các trường đại học và cao đẳng, với các viện
nghiên cứu và các cơ sỏ sản xuất, các đơn vị thực hành.
-Tổ chức thường xuyên hội thảo khoa học.
-Có chính sách động viên khen thưởng để khuyến khích giáo viên và học viên
tham gia nghiên cứu khoa học và các công trình khoa học có giá trị cao trong ứng
dụng khoa học vào công tác giảng dạy và học tập.
4.2.5. GIẢI PHÁP NĂM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHUYÊN MÔN KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
4.2.5.1.Đối với công tác quản lý chuyên môn
Quản lý chuyên môn là yếu tố quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy. Đối với nhà trường cần chú ý đến các biện pháp về quản lý chuyên môn
như sau:
-Phân công giảng dạy, quản lý lịch trình và Nội dung giảng dạy chặt chẽ và cần
thực hiện nghiêm túc.
-Thường xuyên dự giờ, thăm lớp để nắm sát tình hình giảng dạy của giáo viên và
tình hình học tập của học viên. Giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong
chuyên môn.
-Tổ chức để giáo viên đăng ký giờ dạy giỏi có sự tham gia, đánh giá của đồng
nghiệp và các cấp lãnh đạo để nâng cao tay nghề cho giáo viên.
-Chỉ đạo tổ chuyên môn thường xuyên trao đổi về phương pháp, phương tiện, tài
liệu cần bổ sung cho bài giảng.
-Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các sinh hoạt chuyên đề do cấp quản lý và
nhà trường tổ chức.
4.2.5.2.Đối với việc kiểm tra, đánh giá kết qủa học tập
Song song với việc thực hiện tốt các hoạt động quản lý chuyên môn nhà trường
cần chú ý đến công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên, vì kiểm ưa,
đánh giá là công cụ đo không thể thiếu để đánh giá trình độ học viên, đồng thời nó
cũng chính là động lực tích cực thúc đẩy hoạt động dạy và học. Chúng tôi cho rằng tổ
chức kiểm tra, đánh gia cần:
- Tiến hành đồng bộ cả các môn học lý thuyết và các môn học thực hành.
- Chú trọng công tác kiểm tra năng lực thực hành của học viên.
- Để kiểm tra thực hành nên chú trọng vào các thao tác, vận hành và sửa chữa,
tạo thói quen với việc tỷ mỹ, chính xác ương quy trình kỹ thuật.
- Đánh giá kiểm tra cần chính xác và công bằng để tránh việc xác định kết quả
học tập theo cảm tính, tạo niềm tin và tính nghiêm túc ương học viên.
4.2.6. GIẢI PHÁP SÁU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY
DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
Trong điều kiện của nhà trường theo chúng tôi nhà trường cần quan tâm và ưu
tiên cho các vấn đề sau:
-Xây dựng mới, nâng cấp các phòng thí nghiệm và các phòng thực hành tiếp cận
với xu hướng hiện đại, đảm bảo đào tạo tốt theo chương trình mục tiêu và đáp ứng yêu
cầu nghiên cứu khoa học.
-Đầu tư xây dựng thư viện theo hướng chuẩn hóa, tăng cường thêm đầu sách
khoa học chuyên ngành, bổ sung thêm các tạp chí đáp ứng nhu cầu tham khảo nghiên
cứu của giáo viên và học viên.
-Đầu tư kinh phí hàng năm cho một vài công tành trọng điểm, ưu tiên cải tiến
trang thiết bị dạy học, hệ thống phòng nghe nh1n, phòng vi tính. Không đầu tư dàn
trải gây thất thoát và các công trình đều ở trạng thái dở giang, khó khăn trong việc sử
dụng và phục vụ huấn luyện thường xuyên.
-Tích cực đề xuất các cấp có thẩm quyền tăng cường kinh phí phục vụ đào tạo
của nhà trường.
4.3. TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
Những giải pháp mà chúng tôi đề xuất trên, xuất phát từ việc khảo sát thực trạng
hoạt động quản lý QTĐT trong thời gian qua ở trường THKT Hải quân. Tính hiệu quả
của những giải pháp trên phải được tiếp tục kiểm nghiệm trên thực tế. Khảo sát về tính
khả thi của những giải pháp trên đối tượng là cán bộ quản lý và giáo viên chúng tôi
thu được kết sau: (Bảng 28)
Qua số liệu ở bảng 28 chúng tôi nhận thấy hầu hết ý kiến đều nhất trí rằng các
biện pháp đề xuất trên đây là có tính khả thi. Ớ mức độ khả thi cao, Nội dung cải tiến
công tác quản lý Nội dung chương trình ý kiến ủng hộ chiếm tỷ lệ 58,3%. Quản lý đổi
mới phương pháp đào tạo, ý kiến ủng hộ đến 62,5%. Tăng cường quản lý công tác
chuyên môn, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, ý kiến đồng ý là 45,8% Và Nội dung
ổn định và cải tiến phương pháp tuyển sinh là 45,8%. Các Nội dung còn lại, tỷ lệ bình
quân là 33,4%. ở mức độ khả thi, chúng tôi nhận được ý kiến ủng hộ bình quân là trên
50%, trừ hai Nội dung tăng cường hiệu quả quản lý mục tiêu đào tạo và quản lý xây
dựng cơ sở vật chất có ý kiến cho rằng chưa khả thi là 8,3% và 29,8%. Đây là những
nhận xét rất khách quan giúp chúng tôi mạnh dạn đưa vào thử nghiệm những giải
pháp quản lý mà chúng tôi đã đề xuất.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1.Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đối chiếu với nhiệm vụ và
mục tiêu của đề tài, chúng tôi nhận thấy đã thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu
và chứng tỏ được giả thuyết nghiên cứu của đề tài, bước đầu đề tài đã đạt được những
kết quả đó là:
Đề tài khái quát được một cách có hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu như đặc điểm, chức năng của công tác quản lý nói chung và
quản lý công tác giáo dục đào tạo nói riêng, đồng thời nghiên cứu chức năng quá ư1nh
đào tạo.
1.2.Đề tài đã tìm hiểu và làm rõ thực trạng về hoạt động quản lý QTĐT tại
trường THKT Hải quân cụ thể ở các Nội dung sau:
1.2.1.Tăng cường hiệu quả quản lý mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu đào tạo của nhà trường luôn bám sát mục tiêu chung của lực lượng vũ
trang, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ kỹ thuật cho quân đội nói chung và cho quân
chủng hải quân nói riêng. Qua từng giai đoạn, mục tiêu đào tạo của nhà trường có sự
điều chỉnh phù hợp với thực tiễn của quân đội và xã hội. Xác định việc quản lý mục
tiêu đào tạo là khâu rất quan trọng trong QTĐT, do vậy nhà trường luôn quan tâm và
đã tổ chức quán triệt mục tiêu đào tạo tới tất cả các đối tượng giáo viên, cán bộ quản
lý, học viên bằng nhiều các hình thức khác nhau và ương các thời gian hợp lý khác
nhau. Trong quá trình nghiến cứu, đề tài chỉ ra sự chưa quan tâm đúng mức về vấn đề
quản lý mục tiêu, từ đó làm ảnh hưởng chất lượng đào tạo của trường THKT Hải
quân, đưa ra cách cải tiến quy trình xây đựng mục tiêu một cách chặt chẽ hợp lý bằng
quy trình các bước tiến hành. Đưa ra cách thức tổ chức quán triệt mục tiêu đến các đối
tượng bằng những hình thức khác nhau, phân cấp quản lý mục tiêu một cách khoa học
và nêu ra được một cách cần thiết điều chỉnh mục tiêu trong quá trình tổ chức thực
hiện.
1.2.2.Thực trạng quản lý việc tuyển sinh:
Tổ chức thống kê điểm chuẩn từ năm học 1991 - 1992 đến giai đoạn năm học
2002 - 2003 và 2003 - 2004 làm cơ sở so sánh, nhận xét. Khang định điểm chuẩn
tuyển sinh đầu vào luôn là vấn đề được nhà trường quan tâm, vì chất lượng đầu vào có
tốt thì QTĐT mới có chất lượng. Ngoài điểm chuẩn nhà trường rất lưu ý các tiêu
chuẩn khác như tiêu chuẩn về đạo đức, quan điểm giai cấp, tác phong, sức khỏe
v.v...Đề tài đã khảo sát thực trạng về phương thức tuyển sinh, đánh giá hình thức
tuyển sinh, chất lượng đầu vào, khảo sát các môn thi để có cơ sở phân tích rõ thực
trạng, đề giải pháp hợp lý.
1.2.3.Cải tiến quản lý Nội dung chương trình đào tạo:
Nội dung chương trình đào tạo là sợi chỉ đỏ xuyên suốt QTĐT, nó được đánh giá
là một trong những yếu tố cơ bản để khảng định sự thành bại trong cộng tác đào tạo.
Chương trình đào tạo của nhà trường được xây dựng trên cơ sở chương trình khung
của Bộ, khối lượng kiến thức được phân bổ một cách hợp lý theo từng học kỳ dựa
theo đặc điểm của từng ngành học, của từng đối tượng học viên...Đề tài chỉ ra những
bất cập của công tác xây dựng Nội dung chương trình, những điểm chưa hợp lý, chỉ ra
cách thức xây dựng theo quy trình và bảo đảm cấu trúc hợp lý. Qua nghiên cứu đề tài
chỉ ra rằng hiện nay chương trình đào tạo của nhà trường còn quá thiên về lý thuyết,
mang nặng tính hàn lâm, chưa đặt trọng tâm vào yêu cầu rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp cho học viên, chưa đảm bảo cấu trúc hợp lý giữa lý thuyết và thực hành. cần
đặt ra yêu cầu và giải pháp cần thiết để nhà trường điều chỉnh hợp lý Nội dung
chương đào tạo của mình. Trong chương trình đào tạo nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp là
vô cùng quan ương. Do đó việc xây dựng chương trình thực tập tốt nghiệp hợp lý là
rất cần thiết.. Đề tài đã đánh giá một cách đúng mức những kết quả và những tồn tại
của công tác thực tập tốt nghiệp tại các đơn vị cơ sở, qua đó đã đề ra được những giải
pháp và xây dụng Nội dung chương trình thực tập tốt nghiệp một cách hợp lý, khoa
học và hiệu quả hơn.
1.2.4.Quản lý quá trình dạy và học:
- Quản lý quá trình dạy học đây là quá trình cơ bản của của QTĐT, nó bao gồm
công tác quản lý nhiều khâu, đặc biệt trong đó có quản lý quá trình dạy của giáo viên,
các phương pháp học tập của học viên, quản lý công tác kiểm ưa và đánh giá...Đề tài
đã phân tích những khó khăn còn vướng mắc trong phương pháp giảng dạy của giáo
viên và học tập của học viên. Việc cải tiến phương pháp giảng dạy là một trong những
biện pháp hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo. Đề tài đã chỉ ra lối dạy học
truyền thụ một chiều, không chú trọng phát huy khả năng chủ động, tư duy sáng tạo
của người học. Giáo dục hiện đại ngày nay có rất nhiều phương pháp được áp dụng.
Tuy nhiên tùy theo từng đối tượng để áp dụng từng phương pháp hay kết hợp các
phương pháp trong giảng dạy cho phù hợp.
- Quản lý quá trình dạy học còn là việc quản lý phương tiện giảng dạy, đề tài chỉ
rõ phương tiện giảng dạy hiện đại là cơ sở tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình nâng
cao chất lượng đào tạo, những khó khăn còn vướng mắc trong phương pháp giảng dạy
và học của giáo viên và học viên, phương pháp quản lý nghiên cứu khoa học. Trong
QTĐT công tác nghiên cứu khoa học đã giúp không ít cho các giảng viên và học viên
tìm tòi ra những vấn đề mới mẻ. vấn đề cần thiết và quan trọng của việc ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin vào quá trình dạy và học. Tăng cường quản lý công tác
chuyên môn và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên, chỉ ra những vấn đề
cần thiết của công tác này. Tăng cường nâng cao công tác quản lý chất lượng đào tạo
vì chất lượng đào tạo là sản phẩm, là thước đo uy tín của nhà trường trước xã hội,
thông qua kết quả đào tạo có thể đánh giá nhà trường có đạt mục đích đào tạo hay
không. Đồng thời quá trình nghiên cứu luận văn đã nắm tốt thực trạng về những yêu
cầu cần quan tâm của nhà trường đối với cán bộ giáo viên.
- Quản lý quá trình học tập và rèn luyện của học viên: Qua nghiên cứu đề tài đã
xác định được động cơ vào trường và thái độ học tập của học viên là tương đối đúng
đắn, có ý thức rèn luyện có phẩm chất đạo đức. Những hạn chế của học viên nhà
trường là chưa có phương pháp học tập khoa học và hiệu quả, thụ động tiếp thu kiến
thức, ít tư duy, hạn chế khả năng tự học, tự nghiên cứu. Luận văn cũng đã chỉ ra
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên và những giải pháp khắc phục.
1.2.5.Tăng cường quản lý công tác xây dựng cơ sở vật chất:
Đó là những vấn đề quan tâm và cấp thiết trước mắt như hệ thống phòng thực
hành thí nghiệm, hệ thống thư viện, trang thiết bị đồ dùng giảng dạy, đầu sách phục vụ
công tác nghiên cứu .v.v...
1.3.Nguyên nhân của thực trạng:
Trong quá trình nghiên cứu, từ khảo sát thực ữạng, đề tài đã nêu ra được những
nguyên nhân chủ quan, khách quan. Trong đó nguyên nhân khách quan là sự chỉ đạo
các cấp quản lý, hệ thống văn bản pháp quy. Là đối tượng người dạy, người học. Là
khối kiến thức tổng thể của Nội dung chương trình đào tạo, những hướng dẫn thực
hiện chương trình và quá trình thực hiện nhiệm vụ dạy và học. Là điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học của giáo viên và học viên V. V...
Những nguyên nhân chủ quan, đó là ý thức trách nhiệm của đội ngũ quản lý, của
người dạy và người học. Là mối quan hệ giữa nhà trường với cơ quan chủ quản, với
các cơ sở đào tạo khác...
1.4. Những giải pháp:
Sau khi nghiên cứu thực trạng, phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan đề
tài đã đề xuất sáu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý quá trình đào tạo ở
trường THKT Hải quân, đó là:
-Giải pháp một: Tăng cường cải tiến hiệu quả quản lý mục tiêu đào tạo.
-Giải pháp hai: Tích cực ổn định và cải tiến phương pháp tuyển sinh.
-Giải pháp ba: Cải tiến công tác quản lý Nội dung chương trình đào tạo.
-Giải pháp bốn: Đổi mới quản lý phương pháp đào tạo.
-Giải pháp năm: Tăng cường quản lý chuyên môn, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học viên.
-Giải pháp sáu: Tăng cường quản lý công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học.
1.5.Tính khả thi của những giải pháp
Sau khi đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hoạt động quản lý quá
trình đào tạo tại trường THKT Hải quân, chúng tôi đã khảo sát tính khả thi của các
giải pháp trên. Kết quả hơn 80% các đối tượng được khảo sát cho rằng các giải pháp
đề xuất có tính khả thi cao trong thực tiễn. Tuy nhiên tính khả thi đó còn phụ thuộc
vào sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học viên
toàn trường, cùng với sự giúp đỡ của các cấp quản lý và chính quyền địa phương.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Bộ tổng tham mưu Bộ quốc phòng cần tạo điều kiện cho các nhà trường
khối THCN được tự chủ động trong công tác tuyển sinh như việc ra đề thi, các trường
tự chịu trách nhiệm của mình trong lĩnh vực này, để công tác tuyển sinh được áp dụng
thi tuyển theo ngành nghề riêng biệt phù hợp với lĩnh vực đào tạo.
2.2.Phòng nhà trường Bộ tham mưu Hải quân cần phối hợp chặt chẽ với nhà
trường trong công tác chỉ đạo, định hướng chiến lược đào tạo trước mắt cũng như lâu
dài, tham mưu cho quân chủng việc xác định chương trình đào tạo các ngành nghề có
tính lâu dài phù hợp với hướng sử dụng trang thiết bị và vũ khí trong tương lai. Tạo
điều kiện giúp đỡ nhà trường về kinh phí, trang bị và dụng cụ dạy học cho công tác
giảng dạy và học tập của giáo viên và học viên.
2.3.Trường THKT Hải quân cần nâng cao hơn ý thức trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường đối với công tác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
cho học viên, rèn luyện tính tổ chức, tác phong chỉ huy và kỷ luật.
Đề tài nghiến cứu tuy đạt được những kết quả nhất định như trên, song do điều
kiện khách quan và chủ quan, đặc biệt là khả năng và thời gian của người nghiên cứu
nên chắc chắn còn những điểm thiếu sót. Với những thiếu sót đó, nếu có điều kiện, cơ
hội tiếp tục nghiên cứu hi vọng rằng đề tài sẽ khắc phục được những điểm hạn chế
hoàn thiện ở mức độ cao hơn trong lĩnh vực khoa học.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các trường THCN nói chung, đặc
biệt là khối các nhà trường THCN trong quân đội trong việc cải tiến hệ thống quản lý,
nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho xã hội nói chung và cho
quân đội nói riêng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban tư tưởng văn hóa trung ương (2001), Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại
hội IX của Đảng (Dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên), nxb Chính tri quốc gia,
Hà Nội.
[2]. Ban tư tưởng văn hóa trung ương ( 2003), Tài liệu nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh (Dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên), nxb Chính trị quốc gia , Hà
Nội.
[3]. PGS.TS Lê Khánh Bằng ( 1993), Tổ chức quá trình dạy học đại học, Viện
nghiên cứu ĐH và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Thị Bình ( 1981), Xây dựng khoa học quản lý giáo dục, nxb giáo
dục. Hà Nội.
[5]. Nguyễn Thị Bình ( 8/1981), Xây dựng đội ngữ cán bộ quản lý giáo dục, Tạp
chí giáo dục tháng.
[6]. Nguyễn Hữu Châu ( 1999), về định hướng chiến lược giáo dục đầu thế kỷ
XXI, Viện KHGD.
[7]. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, nxb Giáo dục và đào tạo 2001.
[8]. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm ( 1982), Một số vấn đề QLGD tập 1 -
Tủ sách trường cán bộ quản lý và nghiệp vụ,TP Hồ Chí Minh.
[9]. TS. Nguyễn Gia cốc (1/1997), Chất lượng đích thực của giáo dục phổ thông,
Nghiên cứu giáo dục tháng.
[10]. Cục nhà trường Bộ tổng tham mưu - Bộ quốc phòng ( 2001), Những văn
bản chủ yếu về công tác giáo dục đào tạo trong các nhà trường, nxb QĐND, Hà Nội.
[11]. Cục nhà trường Bộ tổng tham mưu - Bộ quốc phòng, Hướng dẫn xây dựng
chương trình khung THCN, Số 27/NT2.
[12]. TS.Nguyễn Thị Liên Diệp ( 1995), Quản trị học, nxb thống kê, Hà Nội.
[13]. Nguyễn thị Doãn chủ biên ( 1996), Các học thuyết quản lý, nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[14]. GS. Vũ Dũng, Tâm lý xã hội với quản lý, nxb Chính trị quốc gia.
[15]. Đảng cộng sản Việt Nam ( 2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX,nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[16]. Đảng cộng sản Việt Nam ( 1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[17]. Hồ Sỹ Hà ( 1965), Những bài giảng về quản lý trường học tập 2,3, nxb giáo
dục, Hà Nội.
[18]. GS.VS Phạm Minh Hạc ( 2002), Giáo dục thể giới đi vào thế kỷ XXI, nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[19]. GS.VS Phạm Minh Hạc ( 1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo
dục, nxb giáo dục, Hà Nội.
[20]. Đặng Vũ Hoạt chủ biên ( 1997), Giáo dục đại cương 2, nxb giáo dục, Hà
Nội
[21]. Mai Hữu Khuê ( 1994), Tâm lý học trong quản lý nhà nước, nxb Học viện
hành chính quốc gia, Hà Nội.
[22]. PGS.TS. Trần Kiểm ( 1997), Quản lý giáo dục và trường học ị giáo trình
dùng cho học viên cao học giáo dục), Hà Nội.
[23]. D.V.Kozlova và LN.Kunetsov ( 1996), Khoa học quản lý, nxb KHXH, Hà
Nội.
[24]. Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt ( 1998), Giáo dục học tập, nxb giáo dục, Hà
Nội.
[25]. V.I.Lê nin toàn tập ( 1997), nxb tiến bộ Matxcơva.
[26]. Nguyễn Văn Lử ( 1982), Khoa học quản lý nhà trường, nxb TP HCM.
[27]. PGS.TS Trần Tuấn Lộ ( 2004), Bài giảng về quản lý nhà trường Dành cho
học viên cao học), TP HCM.
[28]. Luật giáo dục (1999), nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[29]. PGS.TS Bùi Ngọc Oanh ( 1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, nxb
thống kê.
[30]. Vương Lạc Phu và Tưởng Nguyệt Thần ( 2000), Khoa học lãnh đạo hiện
đại, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[31]. Nguyễn Ngọc Quang ( 1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường CBQLGDTW1.
[32]. PGS.TS Hoàng Tâm Sơn ( 2001), Tổ chức khoa học lao động của người
hiệu trưởng, TPHCM.
[33]. PGS.TS Lê Sơn và PGS.TS Đặng Quốc Bảo ( 1995), Kinh tế giáo dục học
(tài liệu các lớp nghiên cứu sinh và cao học), TP HCM.
[34]. GS.TS Đỗ Hoàn Toàn ( 2000), Lý thuyết quản lý, Hà Nội.
[35]. I.D. Torochenko ( 1984), Giáo dục và quản lý, nxb Thông tin lý luận, Hà
Nội.
[36]. Trường THKT Hải quân ( 2003) - Kỷ yếu hội thảo, Nâng cao chất lượng
đào tạo và xây dựng nhà trường chính quy, TP HCM.
[37]. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương ( 2000), Nền kinh tế trí thức -
nhận thức và hành động, nxb thống kê, Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Đối với cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lí)
Xin quý thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng
cách đánh dấu (X) hoặc ghi Nội dung tương ứng vào các ổ thích hợp sau :
1-Giớitính: Nam □ Nữ □
2 - Tuổi: Dưới 30 □ Từ 30-40 □ Trên 40 □
3 - Thành phần : Giảng viên □ Cán bộ quản lí □
4 - Học vị: Kỹ sư, cử nhân □ Thạc sỹ □
Cao đẳng □ Trung cấp □
5 - Số năm giảng dạy :
Dưới 5 năm □ Từ 5-10 năm □
Từ 11-20 năm □ Trên 20 năm □
Câu 1 : Xin quý thầy cô cho biết ý kiến của mình về những phương thức tuyển
sinh mà thầy cô cho là hợp lý :
1- Xét tuyển (theo học bạ ) □
2- Thi tuyển theo đề của bộ □
3- Thi tuyển theo đề của nhà trường □
4- Cử tuyển theo chỉ tiêu. □
Câu 2 :Những hình thức thi tyển sinh nào quý thầy cô cho là hợp lý và hiệu qua
1- Thi viết. □
2- Thi vấn đáp. □
3- Thi trắc nghiệm. □
4- Thi trên máy. □
Câu 3 :Quý thầy cô đánh giá như thế nào về chất lượng công tác tuyển sinh của
trường trong các năm qua.
1- Tổ chức tốt. □
2- Tổ chức khá. □
3- Tổ chức trung bình. □
4- Tổ chức yếu. □
Câu 4 : Quý thầy cô đánh giá trình độ đầu vào của học sinh ở mức độ nào.
1- Khá. □
2- Trung bình. □
3- Yếu. □
Câu 5 :Với đặc điểm ngành nghề của trường theo quý thầy cô nên thi tuyển sinh
những môn học nào .
1- Toán, lý. □
2- Toán, chuyên ngành. □
3- Lý, chuyên ngành. □
4- Toán, lý, chuyên ngành. □
5- Các phương án khác □
Câu 6 :Những phương pháp giảng dạy nào quý thầy cô thường dùng:
1- Diễn giảng (theo giáo trình) . □
2- Nêu vấn đề học sinh suy nghĩ và giải quyết. □
3- Thảo luận, đàm thoại. □
4- Học viên tự nghiên cứu và trình bày với giáo viên. □
5- Kết hợp các phương pháp.
Câu 7 :Các phương tiện nào được thầy cô sử dụng khi giảng dạy :
1- Phấn, bảng. □
2- Đèn chiếu. □
3- Máy computer. □
4- Các phương tiện khác
Câu 8 :Trong giảng dạy quý thầy cỗ có thực hiện việc kiểm tra giữa kỳ không?
1-Có □
2-Không □
Câu 9 :Các hình thức thi, kiểm ưa mà quý thầy cô thường áp dụng là:
1- Vấn đáp □
2- Thi trắc nghiệm □
3- Thi viết □
4- Thi trên máy □
Câu 10 :Nhà trường cần tạo điều kiện g1 cho quý thầy cô
1- Nâng cao trình độ chuyên môn . □
2- Nâng cao trình độ sư phạm. □
3- Nâng cao ngoại ngữ. □
4- Nâng cao trình độ tin học. □
5- Tăng cường các cuộc hội thảo khoa học. □
6- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất. □
7- Điều kiện khác..
Câu 11 :Đánh giá của thầy cô về chất lượng đào tạo của ưường ở mức độ nào?
1- Kém. □
2- Trung bình. □
3- Khá. □
4- Tốt. □
5- Xuất sắc. □
Câu 12 :Để học viên đạt kết quả cao trong học tập nên:
1- Tổ chức kiểm ưa việc lên lớp của học viên . □
2- Tổ chức cho học viên tự nghiên cứu. □
3- Tổ chức cho học viên đọc tài liệu tại lớp. □
4- Tổ chức thường xuyên hội thảo và xêminar. □
5- Các biện pháp khác
Câu 13 : Quý thầy cô đánh giá về tính nghiêm túc trong thi cử của học viên ở
mức độ nào.
1- Rất nghiêm túc. □
2- Nghiêm túc. □
3- Có lúc chưa nghiêm túc. □
4- Thiếu nghiêm túc. □
Câu 14 :Quý thầy cô đánh giá như thế nào về tính hợp lý của nội dung chương
trình.
1- Hợp lý. □
2- Tương đối hợp lý. □
3- Chưa hợp lý. □
4- Ý kiến khác.
Câu 15 :Những Nội dung cần cải tiến ương Nội dung trương trình.
1 - Nội dung về lý thuyết. □
2- Nội dung về thực hành. □
3- Nội dung về thực tập. □
4- Cả a &b. □
5- Cả a,b &c. □
Câu 16 :Có cần chỉnh đổi bổ sung chương trinh sau mỗi năm học . 1- Rất cần. □
2- Không cần thiết. □
3- Có hoặc không cũng được. □
4- Ý kiến khác..
Câu 17 : Các thầy cô có nhận xét như thế nào về chương trình đào tạo?
1- Nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành. □
2- Nặng về thực hành, nhẹ lý thuyết. □
3- Cân đối giữa lý thuyết và thực hành. □
4- Ý kiến khác.
Câu 18 :Nội dung công tác thực tập tốt nghiệp nên bao gồm những phần nào?
1- Kiến thức về chuyên ngành. □
2- Chức trách đảm nhiệm. □
3- Cả chức trách và chuyên ngành. □
4- Ýkiến khác..
Câu 19 :Quý thầy cô cho biết ý kiến của mình về chất lượng cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy học của trường.
Câu 20 :Theo quý thầy cô những nguyên nhân nào ảnh hưởng tới chất lượng
giảng dạy và học tập của trường.
1- Chất lượng đội ngũ giáo viên. □
2- Chất lượng Nội dung chương tình. □
3- Chất lượng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. □
4- chất lượng đầu vào của thí sinh. □
5- Nguyên nhân khác
Câu 21 :Những nguyên nhân đảm bảo cho giáo viên giảng dạy có chất lượng tốt.
1- Đảm bảo tiền lương cho giáo viên. □
2- Giáo viên được đào tạo cơ bản. □
3- Có phương tiện và thiết bị tốt cho giảng dạy. □
4- Có phương pháp quản lý và kiểm tra chặt chẽ. □
5- Cả 4 nguyên nhân. □
6- Ý kiến khác
Câu 22 :Những nguyên nhân nào ảnh hưởng không tốt tới chất lượng đào tạo của
trường?
1- Do đội ngũ giáo viên. □
2- Do cán bộ quản lý. □
3- Do học viên. □
4- Do chế độ và công tác đảm bảo. □
5- Ý kiến khác.
Câu 23 -.Theo quý thầy cô những biện pháp nào nâng cao chất lượng cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học của trường?
1- Sử đụng vật chất có hiệu quả. □
2- Tổ chức quản lý tốt. □
3- Huy động và đầu tư trọng điểm. □
4- Ý kiến khác.
Câu 24 :Những nguyên nhân nào làm cho chất lượng đầu vào chưa cao?
1 - Tổ chức tuyển sinh chưa hợp lý. □
2- Tỷ lệ lựa chọn thấp. □
3- Đề thi chưa phù hợp. □
4- Ý kiến khác.
Câu 25 :Những biện pháp nào nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ?
1- Cho giáo viên đi học tập. □
2- Đảm bảo tốt đời sống vật chất và tinh thần. □
3- Tổ chức kiểm travà chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót. □
4- Ý kiến khác
Câu 26 : Để nâng cao chất lượng đầu vào cần.
1- Tổ chức thi chặt chẽ. □
2- Có số lượng thí sinh dự thi hợp lý. □
3- Đề thi phù hợp. □
4- Dà sét tốt về điều kiện tư tưởng và đạo đức học viên. □
Câu 27 :Những biện pháp nào nâng cao chất lượng nội dung chương trình đào
tạo?
1- Tổ chức đội ngũ nghiên cứu giỏi. □
2- Thường xuyên cặp nhật kiến thức mới. □
3- Hội thao. □
4- Rút kinh nghiệm chương trình các trường khác. □
5- Điều chỉnh, sửa đổi kịp thời những Nội dung chưa hợp lý. □
Câu 28 :Theo quý thầy cô những biên pháp nào nâng cao công tác quản lý trong
nhà trường?
1- Lựa chọn người đủ đức tài làm công tác lãnh đạo. □
2- Cán bộ quản lý được đào tạo bài bản, chính quy. □
3- Có kinh nghiệm thực tiễn và sáng tạo. □
4- Biết lắng nghe ý kiến quần chúng. □
5- Ý kiến khác
(Xin chân thành cám ơn)
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Đối với học viên)
Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách
đánh dấu (X) hoặc ghi nội dung tương ứng vào các ô thích hợp sau :
1-Giớitính: Nam □ Nữ □
2 - Tuổi: Dưới 25 □ Từ 25 trở lên □
3 - Ngành nghề đào tạo:
4 - Học viên năm : Thứ nhất □ Thứ hai □ Thứ ba □
Câu 1 : Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về những phương thức tuyển sinh
mà đồng chí cho là hợp lý :
1- Xét tuyển (theo học bạ ) □
2- Thi tuyển theo đề của bộ □
3- Thi tuyển theo đề của nhà trường □
4- Cử tuyển theo chỉ tiêu. □
Câu 2 :Những hình thức thi tyển sinh nào theo đồng chí cho là hợp lý và hiệu
qua :
- Thi viết. □
2- Thi vấn đáp. □
3- Thi trắc nghiệm. □
4- Thi trên máy. □
Câu 3 :Đồng chí đánh giá như thế nào về chất lượng công tác tuyển sinh của
trường trong các năm qua.
1- Tổ chức tốt. □
2- Tổ chức khá. □
3- Tổ chức trung bình. □
4- Tổ chức yếu. □
Câu 4 : Đồng chí đánh giá trình độ đầu vào của học sinh ở mức độ nào.
1- Khá. □
2- Trung bình. □
3- Yếu. □
Câu 5 :Với đặc điểm ngành nghề của trường theo đồng chí nên thi tuyển sinh
những môn học nào .
1- Toán, lý. □
2- Toán, chuyên ngành. □
3- Lý, chuyên ngành. □
4- Toán, lý, chuyên ngành, □
5- Các phương án khác .
Câu 6 :Xin đồng chí cho biết lý do lựa chọn vào trường của mình
1- Do nguyện vọng,sở thích □
2- Sức ép của gia đình, bạn bè rủ rê □
3- Được bao cấp, ra trường có công ăn việc làm □
4- Dễ vào hoặc lý do khác
Câu 7 : Xin đồng chí đánh giá thái độ của học viên trong quá trình học tập
1- Trước khi lên lớp học thuộc bài □
2- Thường xuyên nghiên cứu tài liệu □
3- Trao đổi Nội dung học tập với bạn bè □
4- Hỏi giáo viên về những vấn đề chưa hiểu □
Câu 8: Xin đồng chí cho nhận xét về tính hợp lý của nội dung chương trình
1- Tính hợp lý của trình tự các môn học □
2- Tính thực tiễn cao □
3- Tính phù hợp với khả năng tiếp thu của học viên □
Câu 9:Đánh giá, nhận xét của đồng chí về giáo viên của nhà trường
1- Nhiệt tình □
2- Có kiến thức chuyên môn cao □
3- Có khả năng chuyền đạt □
4- Nghiêm túc trong giảng dạy □
Câu 10: Các hình thức thi, kiểm tra nào theo đồng chí chính xác nhất?
1- Vấn đáp □
2- Thi trắc nghiệm □
3- Thi viết □
4- Thi trên máy □
Câu 11 :Nhà trường cần tạo điều kiện g1 cho học viên trong quá trình học tập.
1- Nâng cao trình độ chuyên môn □
2- Nâng cao ngoại ngữ. □
3- Nâng cao trình độ tin học. □
4- Tăng cường các cuộc hội thảo khoa học. □
5- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất. □
6- Điều kiện khác.
Câu 12 :Đánh giá của đồng chí về chất lượng đào tạo của trường ở mức độ nào?
1- Kém. □
2- Trung bình. □
3- Khá. □
4- Tốt. □
Câu 13 :Để học viên đạt kết quả cao trong học tập nên:
1- Tổ chức kiểm tra việc lên lớp của học viên . □
2- Tổ chức cho học viên tự nghiên cứu. □
3- Tổ chức cho học viên đọc tài liệu tại lớp. □
4- Tổ chức thường xuyên hội thảo và xêminar. □
5- Các biện pháp khác.
Câu 14 : Đồng chí đánh giá về tính nghiêm túc trong thi cử của học viên ở mức
độ nào.
1- Rất nghiêm túc. □
2- Nghiêm túc. □
3- Có lúc chưa nghiêm túc. □
4- Thiếu nghiêm túc. □
Câu 15-.Đồng chí đánh giá như thế nào về tính hợp lý của nội dung trương trình.
1- Hợp lý. □
2- Tương đối hợp lý. □
3- Chưa hợp lý. □
4- Ý kiến khác..
Câu 16 :Những nội dung cần cải tiến trong nội dung trương trình.
1- Nội dung về lý thuyết. □
2- Nội dung về thực hành. □
3- Nội dung về thực tập. □
4- Cả a &b. □
5- Cả a,b &c. □
Câu 17 :Có cần chỉnh đổi bổ sung chương trình sau mỗi năm học .
1- Rất cần. □
2- Không cần thiết. □
3- Có hoặc không cũng được. □
4- Ý kiến khác
Câu 18 : Đồng chí có nhận xét như thế nào về chương trình đào tạo?
1- Nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành. □
2- Nặng về thực hành, nhẹ lý thuyết. □
3- Cân đối giữa lý thuyết và thực hành. □
4- Ý kiến khác..
Câu 20 :Những nguyên nhân nào ảnh hưởng không tốt tới chất lượng đào tạo của
trường?
1- Do đội ngũ giáo viên. □
2- Do cán bộ quản lý. □
3- Do học viên. □
4- Ý kiến khác..
Câu 21 :Theo đồng chí những biện pháp nào nâng cao chất lượng cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học của trường?
1- Sử dụng vật chất có hiệu quả. □
2- Tổ chức quản lý tốt. □
3- Huy động và đầu tư trọng điểm. □
4- Ý kiến khác.
Câu 22 :Những nguyên nhân nào làm cho chất lượng đầu vào chưa cao?
1- Tổ chức tuyển sinh chưa hợp lý. □
2- Tỷ lệ lựa chọn thấp. □
3- Đề thi chưa phù hợp. □
4- Ý kiến khác
Câu 23 : Để nâng cao chất lượng đầu vào cần.
1- Tổ chức thi chặt chẽ. □
2- Có số lượng thí sinh dự thi hợp lý. □
3- Đề thi phù hợp. □
( Xin chân thành cám ơn )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_hoat_dong_quan_ly_qua_trinh_dao_tao_tai_truong_trung_hoc_ky_thuat_hai_quan_va_mot_so_giai.pdf