Luận văn Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ CETT

Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các công ty. Đối với mỗi công ty hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, chẩn đoán một cách đúng đắn những “căn bệnh” của công ty, từ đó cho “toa thuốc” hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của công ty thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ.

pdf26 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2645 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ CETT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các công ty những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các công ty phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Để hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý công ty thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của công ty nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng công ty. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ CETT, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty em đã bổ sung những kiến thức về mặt thực tế bên cạnh những kiến thức về mặt lý thuyết đã dược tích lũy trong nhà trường để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo gồm 3 phần chính:  Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ CETT  Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ CETT Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 3  Phần 3: Nhận xét, kết luận và xu hướng phát triển của Công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ CETT Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 4 PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CETT 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: Năm 1996, khi đất nước bước vào thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới, Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT với sự nhanh nhạy của đội ngũ lãnh đạo đã trở thành công ty tin học số 1 Việt Nam. Theo xu hướng chung mở rộng và phát triển quy mô hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, Công ty FPT đã thành lập Trung tâm Thiết bị với mong muốn góp phần đưa công nghệ tiên tiến của thế giới vào Việt Nam, phát triển nền khoa học công nghệ Việt Nam tiến gần đến khu vực và thế giới. Trung tâm hình thành và hoạt động với 8 con người, họ đều là tiến sĩ, kỹ sư tu nghiệp tại các trường Đại học trong và ngoài nước trong lĩnh vực điện và đo lường. Tuy nhiên, đến đầu năm 1998, do cơ chế hoạt động của FPT không phù hợp, toàn bộ Trung tâm Thiết bị đã tách khỏi FPT và chuyển sang Công ty Máy tính truyền thông CMC. Trung tâm trở thành “Trung tâm Thiết bị và Chuyển giao Công nghệ CET” hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị khoa học, thí nghiệm, giảng dạy và đo lường tự động. Sau một thời gian hoạt động và phát triển, cuối năm 2001, thấy đủ năng lực để đứng ra hoạt động độc lập, các thành viên của Trung tâm Thiết bị và Chuyển giao Công nghệ CET quyết tâm tách trung tâm ra khỏi Công ty CMC, tự khẳng định năng lực của mình, lúc đó, CET chính thức trở thành một pháp nhân độc lập mang tên CETT: Công ty TNHH Thiết bị và Chuyển giao Công nghệ vào ngày 19/12/2001. Thời gian đầu sau khi mới tách ra, Công ty CETT non trẻ mới chỉ có 14 thành viên. Nhờ có những kinh nghiệm triển khai dự án được kế tục từ Trung tâm CET cùng với năng lực của đội ngũ lãnh đạo, Công ty CETT đã chèo chống vượt qua những thách thức ban đầu và từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất, nền tảng kinh doanh cũng như đội ngũ cán bộ cơ bản đảm bảo sự hoạt động của mình. Sau hơn 3 năm đầu hoạt động khá hiệu quả, doanh số tăng tuy chưa nhiều và chưa ổn định, song cũng đủ để lãnh đạo Công ty CETT tin tưởng vào khả năng phát triển trong tương lai. Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 5  Vài nét về Công ty CETT: - Tên công ty: Công ty TNHH Thiết bị và Chuyển giao Công nghệ CETT - Địa chỉ trụ sở chính: Số 4 Lô12B, Khu đô thị mới Trung Yên, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội - Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng Việt Nam) 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Công ty được tổ chức thành 4 bộ phận chính, bao gồm: Bộ phận kinh doanh dự án, bộ phận triển khai dự án, bộ phận chức năng và Trung tâm thiết bị giáo dục và dạy nghề VDEC (Vocational & Didatic Equipment Center). Bên cạnh đó là Hệ thống tư vấn và điều phối tại ba miền trên cả nước. Chúng ta có thể thấy rõ điều này theo mô hình dưới đây: BAN GIÁM ĐỐC Bộ phận Kinh doanh dự án Phòng Kinh doanh Phòng Marketing Phòng Giải pháp Bộ phận Triển khai dự án Phòng Kỹ thuật Phòng Bảo hành và dịch vụ Trung tâm Thiết bị giáo dục và dạy nghề Bộ phận Chức năng Phòng Kế toán Phòng Xuất nhập khẩu Phòng Hành chính Hệ thống tư vấn và điều phối Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh Trụ sở chính tại TP. Hà Nội Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 6 1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: 1.3.1 Bộ phận kinh doanh dự án: 1.3.1.1 Phòng Kinh doanh: Có chức năng tư vấn cho Giám đốc và tổ chức thực hiện kinh doanh. Nhiệm vụ: duy trì quan hệ với các đối tác truyến thống, thường xuyên báo cáo Giám đốc các thông tin về kế hoạch đầu tư, mua sắm của các đối tác và khách hàng mà phòng dự án đã thu thập được. 1.3.1.2 Phòng Marketing: Có chức năng tư vấn cho Giám đốc về hoạt động kinh doanh phân phối, kinh doanh bán lẻ của công ty. Nhiệm vụ: nghiên cứu thị trường; tìm hiểu thông tin về đối tác kinh doanh,các đối thủ cạnh tranh; đề xuất các giải pháp để khuếch trương hình ảnh của công ty trên thương trường, đề xuất các chính sách thương mại để khuyến khích bán hàng, gia tăng doanh số. 1.3.1.3 Phòng Giải pháp: Phòng Giải pháp là bộ phận tư vấn cho Giám đốc về kỹ thuật, công nghệ cho hoạt động kinh doanh/triển khai giải pháp.Nhiệm vụ: nghiên cứu chuyên sâu về tính năng kỹ thuật và sự ứng dụng các dải sản phẩm của các hãng độc quyền, đối tác quan trọng, đối thủ cạnh tranh, tư vấn về kỹ thuật cho phòng Kỹ thuật khi có yêu cầu.. 1.3.2 Bộ phận triển khai dự án: 1.3.2.1 Phòng Kỹ thuật: Có chức năng nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bán hàng, thực hiện triển khai hợp đồng. Nhiệm vụ: thiết kế, cài đặt các thiết bị phần cứng và phần mềm theo yêu cầu của khách hàng.Nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá chất lượng các sản phẩm phần cứng của các nhà cung cấp, báo cáo để Giám đốc có đủ thông tin đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý. 1.3.2.2 Phòng Bảo hành và dịch vụ: Có chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện công tác bảo hành thiết bị và các dịch vụ sau bán hàng. Nhiệm vụ: thực hiện công việc bảo hành,bảo dưỡng các sản phẩm mà công ty đã cung cấp cho các khách hàng. Tập hợp và báo cáo Giám đốc các ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung ứng, qua đó Ban lãnh đạo công ty nghiên cứu và xây dựng các chiến lược cụ thể nhằm cung cấp tới khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất, đáng tin cậy nhất. 1.3.3 Trung tâm Thiết bị giáo dục và dạy nghề VDEC: Là một trung tâm hoạt động tương đối độc lập trong công ty, Trung tâm Thiết bị giáo dục và dạy nghề VDEC bao gồm 2 bộ phận kinh doanh dự án và triển khai dự án, thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như đã nêu trên. Với mô Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 7 hình hoạt động như Trung tâm CET (trong giai đoạn thuộc Công ty Máy tính truyền thông CMC), Ban Giám đốc một mặt muốn chuyên sâu hoạt động kinh doanh về lĩnh vực thiết bị giáo dục, mặt khác muốn phát triển Trung tâm VDEC trở thành một công ty độc lập. Do Trung tâm vừa có sự thay đổi lớn về nhân sự quản lý nên chưa phát triển thêm bộ phận chức năng, và các hoạt động hỗ trợ này vẫn phụ thuộc vào công ty. 1.3.4 Bộ phận chức năng: 1.3.4.1 Phòng Kế toán: Có chức năng tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên quan đến tài chính và kế toán, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán của công ty. Nhiệm vụ : cập nhật, tìm hiểu các chủ trương, chính sách và các quy định của Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán, duy trì quan hệ tốt với các cơ quan như các ngân hàng, các cơ quan thuế. Kiểm kê hàng tồn kho; kiểm kê quỹ, két hàng tháng, lập các báo cáo kết quả kinh doanh, hàng tồn kho, quỹ két, công nợ trình Giám đốc hàng tháng, hàng quý, hàng năm. 1.3.4.2 Phòng Xuất nhập khẩu: Có chức năng tư vấn cho Giám đốc về công tác xuất nhập khẩu và tổ chức thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhiệm vụ: nghiên cứu, thu thập và tìm hiểu các quy định, luật lệ của Nhà nước Việt nam, của các nước liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu; tìm hiểu các phong tục, tập quán của các thị trường khu vực và quốc tế mà công ty đang hoặc sẽ tham gia.Tiến hành liên hệ, giao dịch với nhà cung cấp, hãng vận chuyển, làm các thủ tục cần thiết cho nhập khẩu và giao nhận hàng hoá.Thực hiện việc giao nhận hàng hoá; bảo vệ an toàn kho hàng và tài sản, trụ sở của công ty. 1.3.4.3 Phòng Hành chính: Có chức năng tư vấn cho Giám đốc về quản lý nhân sự và quản lý hành chính, có trách nhiệm vể công tác tổ chức hành chính của Công ty. Nhiệm vụ: tham gia xây dựng và quản lý chương trình đào tạo, phát triển nhân viên; phối hợp theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nhân viên thực hiện các nội quy và quy chế của công ty.Quản lý hồ sơ cá nhân và các tài liệu về BHXH của nhân viên, thực hiện công tác BHXH cho nhân viên.  Ngoài những nhiệm vụ trên đây, các phòng và các bộ phận đều phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Quản lý, phân công công việc, đôn đốc nhân viên làm việc theo nhiệm vụ. - Triển khai nội quy và các quy chế đến từng nhân viên đồng thời kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội quy và quy chế. - Tham gia nhận xét, đánh gía hoạt động của nhân viên. Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 8 - Phối hợp làm việc với các phòng, các bộ phận khác khi được yêu cầu. - Đào tạo, hướng dẫn nhân viên. - Thực hiện những nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc. 1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty: 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung như sau: 1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng người: + Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên quan đến tài chính và kế toán, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán của công ty. Nhiệm vụ : bao quát toàn bộ công tác kế toán của công ty; đôn đốc, kiểm tra công việc của các kế toán viên, tổng hợp số liệu để lập các báo cáo tài chính nộp cho cấp trên. + Kế toán tiền lương, TSCĐ: tổng hợp đầy đủ, chính xác tiền lương, các khoản trích theo lương và trích BHXH, BHYT cho cán bộ, nhân viên đồng thời thực hiện phần kế toán tăng giảm, trích khấu hao TSCĐ của công ty. + Kế toán công nợ: theo dõi tình hình các khoản phải thu, phải trả của công ty; các khoản vay vốn của công ty với ngân hàng. + Thủ quỹ: theo dõi tình hình thu chi tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ.  Hình thức kế toán của công ty: + Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ. + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo giá trị thực tế. + Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao tuyến tính. + Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho: giá đích danh. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, TSCĐ THỦ QUỸ Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 9 PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CETT 2.1. Ngành, nghề kinh doanh: - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là hàng điện, điện tử, tin học, máy móc thiết bị dụng cụ y tế, thí nghiệm, đo lường, tự động hoá; trang thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị xây dựng, công, nông nghiệp, hoá chất trừ các hoá chất Nhà nước cấm); - Buôn bán trang thiết bị bưu chính viễn thông; - Chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các sản phẩm điện, điện tử, tin học, tự động hoá, đo lường, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất công, nông nghiệp và xây dựng; - Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học, tự động hoá, đo lường, công, nông nghiệp; - Sản xuất và buôn bán phần mềm tin học, phần mềm ứng dụng; - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; - Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch. 2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh: 2.2.1 Quy trình chung: Ngay từ khi còn là Trung tâm thiết bị và Chuyển giao Công nghệ CET thuộc Công ty Máy tính truyền thông CMC, Trung tâm CET đã áp dụng hình thức kinh doanh dự án, ký kết hợp đồng thông qua hình thức đầu thầu (đấu thầu rộng rãi trong nước và quốc tế, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp...). Tiếp bước sự phát triển đó, Công ty CETT ngày càng chú trọng hơn trong việc hoàn thiện quy trình kinh doanh dự án nhằm đẩy mạnh chất lượng hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao doanh số của công ty. Đây chính là nguồn doanh thu chủ yếu của công ty, chiếm tỉ lệ 75%. Ta có thể thấy được quy trình kinh doanh dự án của Công ty CETT thông qua mô hình dưới đây: Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 10  Diễn giải quy trình: + Cán bộ kinh doanh có trách nhiệm tìm hiểu thông tin về nhu cầu của khách hàng, sau khi đã có một số thông tin về thiết bị, nguồn vốn, thời gian thực hiện dự án... cán bộ kinh doanh sẽ kết hợp với cán bộ giải pháp tiến hành lập những giải pháp tối ưu dựa trên các thông tin thu thập được để tư vấn cho khách hàng nên đầu tư thiết bị gì để đạt hiệu quả cao về công nghệ và kinh tế. + Khi có thông báo mời thầu từ chủ đầu tư, phòng kinh doanh sẽ tiến hành mua hồ sơ mời thầu. Trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ dự thầu và giải pháp đã lập ở trên, cán bộ phụ trách dự án sẽ tổ chức chuẩn bộ hồ sơ và tham dự đấu thầu. Với những dự án chỉ được biết thông tin thông qua thông báo mời thầu, cán bộ phụ trách dự án sẽ dựa vào những yêu cầu trong hồ sơ mời thầu để đưa ra các phương án đấu thầu và đánh giá khả năng trúng thầu. Nếu khả năng lớn, sẽ tiến hành các bước tham gia đấu thầu. Tư vấn khách hàng Đấu thầu Bảo hành H D C V : Q uả n lý h ợp đ ồn g Lậ p gi ải p há p Q uả n trị d ự án M ua h àn g, n hậ p kh ẩu HDCV: Triển khai hợp đồng MTQT: Thiết kế thi công hệ thống MTQT: Triển khai thiết bị Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 11 + Sau khi có thông báo trúng thầu từ chủ đầu tư, giám đốc hoặc cán bộ phụ trách dự án (tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ quan trọng của dự án) sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng. Hợp đồng nội sau khi đã ký kết xong, cán bộ phụ trách dự án sẽ chuyển yêu cầu đặt hàng đến cán bộ phụ trách mua hàng. Các thủ tục đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại được thực hiện. Đến thời hạn giao hàng của hợp đồng ngoại, các bước thanh toán và nhập khẩu hàng từ nước ngoài, hoặc nhận hàng từ công ty trong nước được các cán bộ phụ trách liên quan thực hiện. + Thông thường, hàng hoá được nhập về trước thời hạn giao hàng của hợp đồng nội, nên khi tập hợp đầy đủ hàng hoá theo hợp đồng, các cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành bàn giao thiết bị cho khách hàng. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và hợp đồng, cán bộ kỹ thuật cũng có thể hướng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng thiết bị, hoặc tổ chức khoá đào tạo ngắn hạn tìm hiểu về thiết bị đó, đặc biệt là với những thiết bị công nghệ mới ở Việt Nam chưa có. Sau khi bàn giao thiết bị xong, thiết bị chính thức bước vào giai đoạn bảo hành. Cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm theo dõi thời hạn bảo hành này để có những giải pháp hợp lý đối với những yêu cầu bảo hành từ khách hàng. + Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu ký hợp đồng nội, đến khi hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng, cán bộ phụ trách dự án phải cùng với các bộ phận liên quan quản lý, theo dõi và thực hiện hợp đồng, đảm bảo hợp đồng được triển khai đúng tiến độ, thanh toán nhanh. Sau khi biên bản thanh lý hợp đồng được ký kết, dự án coi như kết thúc, lúc này những người liên quan sẽ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm từ dự án vừa thực hiện. 2.2.2 Quy trình nhập khẩu hàng hoá của Công ty CETT: + Bước 1: Sau khi ký kết hợp đồng nội với khách hàng, cán bộ kinh doanh sẽ chuyển cho cán bộ phụ trách đặt hàng 01 bản “Yêu cầu đặt hàng” với đầy đủ các nội dung theo như hợp đồng nội đã ký. + Bước 2: Sau khi nhận yêu cầu từ cán bộ kinh doanh, cán bộ phụ trách đặt hàng tiến hành việc đàm phán hoặc đặt hàng ngay với nhà cung cấp. Hợp đồng sẽ được tiến hành ký kết giữa hai bên sau khi đã thống nhất tất cả các điều khoản và được chuyển giao bằng bản fax. + Bước 3: Căn cứ theo điều khoản thanh toán của hợp đồng ngoại, cán bộ phụ trách đặt hàng sẽ chuyển yêu cầu thanh toán cho phòng kế toán. Kế toán ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền cho nhà cung cấp, thông thường có 2 loại hình thanh toán với những nhà cung cấp nước ngoài: Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 12 - Thanh toán bằng hình thức L/C (mở thư tín dụng – Letter of Credit) - Thanh toán bằng hình thức T/T (thanh toán bằng điện chuyển tiền – Telegraphic Transfer) + Bước 4: Sau khi nhận được thanh toán từ phía công ty CETT, các nhà cung cấp sẽ tiến hành việc chuyển hàng. - Nếu điều khoản thương mại là CIF, CIP hay C&F..., nhà cung cấp sẽ có trách nhiệm tìm hãng vận tải để chuyển hàng, và cung cấp cho công ty CETT các chứng từ vận tải và thông tin về thời gian của chuyến bay (nếu hàng được chuyển theo đường hàng không) hoặc thời gian hàng lên tàu (nếu hàng được chuyển theo đường biển). - Nếu điều khoản thương mại là EXW, FOB, FCA... cán bộ phụ trách xuất nhập khẩu của Công ty CETT có trách nhiệm thuê hãng vận tải đến nhận hàng từ nhà cung cấp và vận chuyển hàng về đến Việt Nam. Sau khi có thông báo nhận hàng, cán bộ xuất nhập khẩu tiến hành các thủ tục để lấy hàng với những chứng từ nhận được từ nhà cung cấp và hãng vận tải. Cán bộ xuất nhập khẩu mang bộ chứng từ trên đến hải quan tiến hành các thủ tục nhập hàng. Sau khi lấy xong, hàng sẽ được chuyển về công ty nhập kho. Kết thúc quy trình nhập hàng.  Thuận lợi và khó khăn: đề ra quy trình trên là công ty đã giúp cho quá trình nhập khẩu hàng hóa được tiến hành một cách thuận lợi nhất tuy nhiên cũng không tránh khỏi những khó khăn như: + Do đặc thù kinh doanh của công ty là về lĩnh vực công nghệ thông tin có hàm lượng công nghệ cao nên việc tìm kiếm và ký kết hợp đồng với nhà cung cấp gặp khó khăn đối với một số yêu cầu đặt hàng cá biệt. + Vận tải quốc tế ở nước ta chưa thực sự phát triển nên gặp khó khăn trong việc ký kết hợp đồng đối với các điều kiện thương mại EXW, FOB, FCA…Khó chủ động về thời gian giao hàng, nhận hàng và lộ trình của tàu. + Thủ tục hải quan tại cảng nhập hàng chưa thực sự thông thoáng gây mất thời gian, tốn kém thêm một số chi phí bến bãi tại cảng, thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp. 2.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của công ty. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 13 năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của công ty. Dưới đây là tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003-2004: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2003-2004 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số chênh lệch Tỷ lệ (%) Mức tăng(giảm) Doanh thu thuần 71,309,953,738 93,722,251,238 31.43 22,412,297,500 Giá vốn hàng bán (55,978,313,684) (74,040,578,478) 32.27 (18,062,264,794) Chi phí quản lý kinh doanh (8,625,857,384) (11,563,489,062) 34.06 (2,937,631,678) Chi phí hoạt động tài chính (450,238,250) (541,866,014) 20.35 (91,627,764) LN thuần từ HĐKD 6,255,544,420 7,576,317,685 21.11 1,320,773,265 Lãi khác 20,247,731 25,431,448 25.60 5,183,717 Tổng LN kế toán 6,275,792,151 7,601,749,133 21.13 1,325,956,982 Tổng LN chịu thuế TNDN 6,275,792,151 7,601,749,133 21.13 1,325,956,982 Thuế TNDN phải nộp (2,008,253,488) (2,128,489,757) 5.99 (120,236,269) Lợi nhuận sau thuế 4,267,538,663 5,473,259,375 28.25 1,205,720,712 Nguồn: phòng Kế toán Nhận xét: - Về doanh thu và lợi nhuận: Từ năm 2003 sang năm 2004, sự tăng trưởng của công ty có phần chững lại khi mức độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận chỉ tăng lần lượt là 31.43% và 28.25% so với 76.03% và 232% của hai năm 2002-2003 (Doanh thu thuần năm 2002 là 25,834,299,261đ và lợi nhuận sau thuế là 1,285,417,674đ). Con số này được giải thích bằng việc công ty tách Trung tâm Tích hợp giải pháp SIC và Chi nhánh công ty trong TP. Hồ Chí Minh thành 2 công ty độc lập, và ban lãnh đạo của Công ty CETT cũng vẫn là người góp vốn chính cho 2 công ty kia. Mô hình tập đoàn công ty TT-group cùng tương tác hỗ trợ phát triển chưa thực sự có hiệu quả khi 2 công ty mới thành lập cần có một thời gian để đi đến ổn định. CETT trong giai đoạn này hoạt động gần như là công ty mẹ của 2 công ty kia, vì vậy đà tăng trưởng của công ty có phần chững lại. Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 14 -Về chi phí: Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể thấy, chỉ tiêu giá vốn hàng bán tăng từ 55,978,313,684đ năm 2003 lên 74,040,578,478đ năm 2004 tương ứng với mức tăng 32.27%, còn chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 8,625,857,384đ năm 2003 lên 11,563,489,062đ năm 2004 tương ứng với mức tăng 34.06%. Như vậy, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn chính là nguyên nhân làm cho lợi nhuận của công ty chưa cao. Vì thế trong những năm tới, công ty cần giảm giá vốn hàng bán bằng cách lựa chọn giải pháp tối ưu nhất về kinh tế và kỹ thuật đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời duy trì tỷ lệ của các chi phí một cách hợp lý, để nâng cao lợi nhuận. Kết luận: + Doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh, trong đó tốc độ tăng cao nhất là vào năm 2003 đạt 71,309,953,738đ (tương ứng là tăng 176,03% so với năm 2002). + Mặc dù, hiệu quả sử dụng chi phí của công ty là hợp lý góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty, nhưng tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu lại có xu hướng tăng cao. Do đó trong những năm tiếp theo để giảm giá vốn công ty cần có những biện pháp tích cực nhằm giảm bớt các chi phí phát sinh do thiết bị không đạt yêu cầu, giúp tăng lợi nhuận của công ty. + Lợi nhuận của công ty cũng có chiều hướng tăng nhưng chưa ổn định do những nguyên nhân khách quan. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, do đó trong những năm tới công ty cần có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận. 2.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý công ty. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 15 CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN Năm 2003-2004 ĐVT:VNĐ STT TÀI SẢN Năm 2003 Năm 2004 Số chênh lệch Tỷ lệ(%) Mức tăng(giảm) I – TSLĐ & ĐT NGẮN HẠN 39,713,582,886 51,199,296,696 28.92 11,485,713,810 1 Tiền 15,117,710,193 19,483,030,821 28.88 4,365,320,628 2 Các khoản phải thu 23,043,098,451 29,742,475,264 29.07 6,699,376,813 - Phải thu khách hàng 20,679,886,584 26,242,230,347 26.9 5,562,343,763 3 Hàng tồn kho 839,674,705 1,036,568,099 23.45 196,893,394 4 Tài sản lưu động khác 713,099,537 937,222,512 31.43 224,122,975 II – TSCĐ & ĐT DÀI HẠN 4,008,833,838 5,339,040,637 33.18 1,330,206,799 1 Tài sản cố định 3,318,765,247 4,529,596,402 36.48 1,210,831,155 - Nguyên giá 3,708,117,594 5,061,001,567 36.48 1,352,883,973 - Giá trị hao mòn luỹ kế (389,352,347) (531,405,165) 36.48 (142,052,818) 2 Chi phí trả trước dài hạn 690,068,591 809,444,234 17.30 119,375,643 CỘNG TÀI SẢN 43,722,416,723 56,538,337,333 29.31 12,815,920,610 STT NGUỒN VỐN Năm 2003 Năm 2004 Số chênh lệch Tỷ lệ(%) Mức tăng(giảm) I - NỢ PHẢI TRẢ 37,678,375,798 49,196,798,143 30.57 11,518,422,345 1 Nợ ngắn hạn 37,678,375,798 49,196,798,143 30.57 11,518,422,345 2 Nợ dài hạn - II - NGUỒN VỐN CSH 6,044,040,926 7,341,539,189 21.47 1,297,498,263 1 Nguồn vốn kinh doanh 4,000,000,000 4,000,000,000 0.00 0.00 2 Lợi nhuận tích luỹ 853,507,733 1,368,314,844 60.32 514,807,111 3 Quỹ dự phòng tài chính 357,589,743 512,104,640 43.21 154,514,897 4 Các quỹ của công ty cấp trên 192,812,651 640,130,799 232.00 447,318,148 5 Lợi nhuận chưa phân phối 640,130,799 820,988,906 28.25 180,858,107 CỘNG NGUỒN VỐN 43,722,416,724 56,538,337,332 29.31 12,815,920,608 Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 16 Nhận xét: - Về tài sản: + Tiền mặt tồn quỹ năm 2004 là 937,222,512đ tức là tăng 9.52% so với lượng tồn quỹ 885,719,445đ năm 2003, tuy vây, công ty cũng nên thường xuyên cân đối các khoản thu chi, quản lý ngân quỹ vì nếu lượng tồn quỹ quá nhỏ sẽ làm giảm khả năng thanh toán của công ty. + Năm 2004, phải thu khách hàng tăng 5,562,343,763đ tương ứng là tăng 26.90%. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh thiết bị theo dự án, nên hầu hết các khách hàng chỉ thanh toán sau khi bàn giao, nghiệm thu thiết bị; điều đó là không tốt, nó thể hiện khả năng thu hồi vốn chậm, vốn của công ty bị tồn đọng và bị các đơn vị khác chiếm dụng, gây khó khăn hơn trong việc thanh toán của công ty. Để giải quyết vấn đề trên, công ty cần duy trì và phát huy các chính sách tín dụng hợp lý chẳng hạn như chính sách chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán sớm từ đó có thể sớm thu hồi vốn đồng thời cũng tạo được mối quan hệ tốt giữa công ty với các khách hàng. + Hàng tồn kho: từ năm 2003 sang năm 2004, hàng tồn kho có xu hướng tăng nhưng mức tăng không đáng kể( tăng 196,893,394đ tương ứng với mức tăng 23.45%), công ty tiết kiệm được tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho, giải phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh tạo điều kiện thuận lợi về vốn để mở rộng kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận khi đang hoạt động có lãi. + Tài sản cố định tăng từ 3,708,117,594đ năm 2003 lên 5,061,001,567đ năm 2004 tức là tăng 36.48%. Sự tăng dần của tỷ trọng tài sản cố định nguyên nhân là do sự gia tăng về nhân sự cũng như nhằm phát triển kinh doanh, công ty đã đầu tư hơn vào tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị phục vụ mục đích nghiên cứu, trang thiết bị phục vụ phát triển kinh doanh. - Về nguồn vốn: + Nợ ngắn hạn tăng 11,518,422,345đ tương ứng với mức tăng 30.57%. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do các khoản vay ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Đây là dấu hiệu không khả quan lắm vì nó thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty giảm, do đó mức độ rủi ro trong kinh doanh sẽ tăng lên, vì vậy trong những năm tới công ty cần có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi ro. + Nợ dài hạn: Ta có thể thấy trong bảng cân đối kế toán của công ty CETT, không thể hiện giá trị nợ dài hạn, điều này chứng tỏ công ty chỉ tập trung sử dụng vay Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 17 vốn ngắn hạn. Việc này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CETT, do đây là một công ty chỉ kinh doanh thiết bị đặc thù thông qua hình thức nhập khẩu là chủ yếu, không sản xuất thiết bị, vì thế công ty không có nhu cầu vay vốn dài hạn. + Nguồn vốn kinh doanh: từ năm 2003 sang năm 2004 nguồn vốn kinh doanh của công ty không có sự thay đổi, nhìn chung cơ cấu nguồn vốn của công ty hiện nay chưa hợp lý lắm. Kết luận: Qua các số liệu thực tế và những phân tích ở trên ta có thể thấy mặc dù chịu ảnh hưởng từ việc tách Trung tâm Tích hợp giải pháp SIC và Chi nhánh công ty trong TP. Hồ Chí Minh thành 2 công ty độc lập nhưng hầu hết các khoản mục về tài sản và nguồn vốn của công ty trong năm 2004 đều tăng so với năm 2003 chứng tỏ Công ty CETT là một doanh nhgiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,  Một số chỉ tiêu cụ thể: 1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn(TS, NV): Từ bảng cân đối kế toán năm 2003-2004, ta có bảng cơ cấu TS, NV như sau: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch TSLĐ & ĐTNH/Tổng TS 90.83% 90.56% -0.27% TSCĐ & ĐTDH/Tổng TS 9.17% 9.44% 0.27% Nợ phải trả/Tổng NV 86.18% 87.01% 0.84% NVCSH/Tổng NV 13.82% 12.99% -0.84% Nhận xét: - Qua bảng phân tích ta có thể thấy được sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản (lớn hơn 90%) và tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trên tổng tài sản (nhỏ hơn 10%). Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty CETT, do đặc điểm kinh doanh thiết bị cung cấp theo dự án là chủ yếu, công ty không sản xuất nên không chú trọng vào đầu tư xây dựng sản xuất, mà chỉ tập trung vào đầu tư ngắn hạn. - Có sự giảm dần tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản, năm 2003 là 90.83%, giảm 0,27% xuống còn 90,56% vào năm 2004, đồng thời là sự tăng dần của tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trên tổng tài sản từ 9.17% trong Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 18 năm 2003 tăng lên 9,44% trong năm 2004. Nguyên nhân là do sự gia tăng về nhân sự cũng như nhằm phát triển kinh doanh, công ty đã đầu tư hơn vào tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị phục vụ mục đích nghiên cứu, trang thiết bị phục vụ phát triển kinh doanh... - Về cơ cấu nguồn vốn: tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn tăng từ 86,18% vào năm 2003 và đến năm 2004 thì tăng đến 87,01%, cùng với đó là sự giảm nhanh của tỷ lệ vốn chủ sở hữutrên tổng nguồn vốn, từ 13.82% năm 2003 xuống còn 12.99% năm 2004 (giảm 0,84%). Nhìn chung qua 2 năm, tỷ lệ nợ của công ty cao và có xu hướng tăng dần. Do đó trong những năm tới công ty cần có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi ro. Đồng thời, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng giảm dần chứng tỏ khả năng tự tài trợ của công ty ngày càng giảm, công ty bị thiếu vốn và không đủ sức để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2003 Năm 2004 Khả năng thanh toán hiện thời Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn 1.054 1.041 Khả năng thanh toán nhanh (TSLĐ-Hàng tồn kho) Tổng nợ ngắn hạn 1.032 1.020 Khả năng thanh toán tức thời Tiền mặt Tổng nợ ngắn hạn 0.023 0.019 Nhân xét: - Khả năng thanh khoản hiện thời của công ty giảm từ 1,054 lần năm 2003 xuống 1,041 lần năm 2004, tức là giảm 0,013 lần. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động, cụ thể là trong năm 2004 tốc độ tăng của tài sản lưu động là 28.92%, còn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 30.57%. Như vậy dựa vào kết quả trên thì trong năm 2004 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,041 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Điều này chứng tỏ công ty không đầu tư quá mức vào tài sản lưu động, số tài sản lưu động dư thừa không tạo thêm doanh thu này sẽ giảm và như vậy công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn, mặt khác đây là dấu hiệu cũng không khả quan lắm vì nó thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty giảm, do đó mức độ rủi ro trong kinh doanh sẽ tăng lên. Tuy nhiên với Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 19 tỷ số thanh khoản hiện thời lớn hơn 1, công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn mà không cần vay thêm. - Từ năm 2003 – 2004, khả năng thanh toán nhanh có xu hướng giảm giống như khả năng thanh toán hiện thời, cụ thể là năm 2004 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,020 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, tức là đã giảm 0,012 đồng so với năm 2003. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản lưu động và hàng tồn kho chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh có xu hướng giảm và dần ổn định là do sau 1 năm hoạt động, công ty đã điều chỉnh giảm, tuy nhiên hệ số thanh toán điều chỉnh như thế thì khá thấp, thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty ở tình trạng chưa tốt. Do đó trong những năm tới công ty cần phải nâng dần hệ số này lên. - Khả năng thanh toán tức thời: mặc dù trong năm 2004, lượng tiền mặt của công ty có tăng nhưng lượng tăng không đáng kể, vẫn thấp hơn mức tăng của nợ ngắn hạn vì vậy khả năng thanh toán tức thời của công ty trong năm 2004 giảm 0.004 lần so với năm 2003. 3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản Lợi nhuận ròng Tổng tài sản 0.098 0.097 Tỷ suất lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần 0.060 0.058 Hiệu suất sử dụng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản 1.631 1.658 Nhận xét: - Hiệu quả sử dụng tài sản (nguồn vốn): Năm 2003, cứ 1 đồng vốn đầu tư cho tài sản trung bình sẽ tạo ra 1.631 đồng doanh thu, trong đó có 0.098 đồng là lợi nhuận. Năm 2004, tỷ lệ này tương ứng là 1.658 đồng doanh thu và 0.097 đồng lợi nhuận. Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của công ty giảm, bằng chứng là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có giảm nhẹ. Nhìn chung, công ty sử dụng tài sản có hiệu quả, tuy nhiên trong những năm tới công ty cần phải nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lên bằng cách đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển. Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 20 - Tỷ lệ lợi nhuận ròng: Năm 2003, cứ 1 đồng doanh thu thì đem lại 0.06 đồng lợi nhuận; sang năm 2004, 1 đồng doanh thu chỉ đem lại 0.058 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân giảm là do trong năm 2004, tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty giảm (doanh thu chỉ tăng 31.43% so với năm 2003), trong khi đó giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh lại tăng nhanh làm cho tổng lợi nhuận của công ty tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu (tốc độ tăng của lợi nhuận chỉ là 28.25% so với năm 2003). Như vậy từ năm 2003 – 2004, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có chiều hướng tăng nhưng không ổn định. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty lại thấp, do đó trong những năm tới để giúp nâng dần chỉ tiêu này lên công ty cần phải có các biện pháp để giảm bớt chi phí nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận. 2.5 Cơ cấu lao động và tiền lương: Hiện nay, Công ty CETT bao gồm 60 thành viên, trong đó có 3 tiến sĩ, 5 thạc sỹ, 32 kỹ sư và 18 cử nhân tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: điện, điện tử viễn thông, đo lường, điều khiển, tự động hoá, hoá sinh, cơ khí, xây dựng, ngoại thương, kinh tế ... - Chế độ tiền lương: Thu nhập bình quân một tháng là 2,000,000đ/một người(chế độ tiền lương ở công ty là do giám đốc quy định chứ không theo một hình thức nhất định nào). - Chế độ đãi ngộ, đào tạo cán bộ, nhân viên: + Công ty không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực thông qua việc gửi một số cán bộ đi tham gia các lớp học bồi dưỡng về kinh tế tài chính, luật pháp, các lớp học tại chức, các khoá học về nghiệp vụ chuyên môn ở trong và ngoài nước; công ty có thể cử cán bộ, nhân viên đi học hoặc là tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng vi tính, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp vì họ phải làm việc với các đối tác thuộc các nước khác nhau. + Công ty thực hiện đóng BHXH, BHYT cho toàn thể cán bộ, nhân viên theo quy định. + Ngoài việc bố trí lao động phù hợp với năng lực của từng người công ty còn xây dựng chế độ lương bổng, thưởng, phạt phân minh, hợp lý. + Công ty luôn tạo được một bầu không khí làm việc vui vẻ, giúp cho người lao động thấy phấn khởi khi làm việc; tổ chức các cuộc thi đua dân chủ khiến cho người lao động cố gắng; tạo cơ hội cho các cán bộ nâng cao trình độ, cơ hội thăng tiến trong công việc…thoả mãn nhu cầu thăng tiến, tự khẳng định mình, phát huy tính năng động sáng tạo trong người lao động. Từ đó, người lao động làm việc, đóng góp hết mình cho công ty. Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 21 PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CETT 3.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh ở Công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ CETT: Qua sự trình bày và phân tích từ đầu báo cáo, chúng ta có thể thấy được từng bước phát triển của Công ty CETT từ khi còn là Trung tâm thiết bị và chuyển giao công nghệ CET thuộc Công ty Máy tính truyền thông CMC, cho đến khi trở thành một thành viên của Tập đoàn chuyển giao công nghệ TT-Group, công ty không những đứng vững mà còn có thể cạnh tranh trên thị trường khốc liệt với tốc độ tăng trưởng nhanh về doanh thu và lợi nhuận. Để có được điều đó, toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty đã cố gắng phấn đấu, tự hoàn thiện, nâng cao trình độ bản thân cũng như đóng góp hết sức mình vào việc phát triển công ty. Tuy nhiên, cũng như bao doanh nghiệp khác, bên cạnh những mặt thuận lợi, công ty cũng gặp phải những khó khăn cần phải khắc phục. 3.1.1 Thuận lợi: - Tuy chỉ mới tách ra hoạt động riêng lẻ nhưng trong 3 năm hoạt động của mình, công ty đã từng bước tạo được uy tín trên thị trường trong nước bằng việc cung cấp các sản phẩm có chất lượng với giá cả hợp lý. - Với vai trò vừa là nhà cung cấp thiết bị theo dự án, vừa cung cấp thiết bị theo hình thức bán lẻ kết hợp nhiều dịch vụ tư vấn, sửa chữa khác nhau nên dải sản phẩm của công ty rất phong phú, trở thành đối tác quan trọng với nhiều hãng sản xuất, hãng cấp hàng nổi tiếng trên thế giới, đặc biệt là từ châu Âu. - Công ty CETT có hệ thống khách hàng rộng lớn trải khắp từ Bắc vào Nam, từ các cơ quan, đơn vị Nhà nước đến các công ty tư nhân. CETT đã từng bước tạo được uy tín, sự tin tưởng cũng như gây dựng được mối quan hệ với khách hàng đối với việc tư vấn và cung cấp thiết bị, dịch vụ của mình, đặc biệt đối với hệ thống ngành điện và trung tâm đo lường trên cả nước. - Công ty đã thu hút được nhiều nhân tài trong lĩnh vực hoạt động của mình, bên cạnh đó, công ty còn có đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, được đào tạo chính quy và có sức sáng tạo. Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 22 3.1.2 Khó khăn: - Đôi khi công ty gặp khó khăn về nguồn vốn, do không thể quay vòng kịp thời, phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhất là từ nguồn vay cá nhân khi mà hạn mức cho vay của ngân hàng đã hết. - Chưa tối ưu hoá được các chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí tài chính. - Không đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định ở mức cao. - Hệ thống khách hàng tập trung chủ yếu ở phía Bắc, còn thị trường miền Trung và miền Nam vẫn còn bỏ ngỏ nhiều. - Việc quản lý còn nhiều thiếu sót, tập trung chủ yếu vào Ban Giám đốc, các trưởng bộ phận còn thiếu kinh nghiệm quản lý. - Tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp hoá, vẫn chịu ảnh hưởng của phong cách làm việc khi còn là Trung tâm. - Nhiều nhân viên gánh những trọng trách mới, năng lực của các cán bộ hiện tại chưa kịp nâng cao để đáp ứng yêu cầu mới nên có phần lúng túng và tỏ ra hơi đuối sức. 3.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: - Nâng cao tiềm lực tài chính của công ty bằng cách tăng cường huy động vốn, tăng cường thu hồi vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ cán bộ. - Tổ chức một bộ phận Marketing chuyên nghiệp, thực hiện hoạt động giới thiệu và quảng cáo Công ty nhằm mở rộng thị trường, tăng uy tín của Công ty. - Củng cố các mối quan hệ truyền thống tốt đẹp; lựa chọn đối tác nước ngoài cung cấp thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Lựa chọn đối tác để tạo nguồn hàng phù hợp. Giá cả là vấn đề hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết định đến lợi nhuận của dự án. Khi nghiên cứu tìm đối tác cung cấp thiết bị, Công ty phải so sánh giá cả thiết bị của nhà cung ứng với điều kiện chất lượng và các tiêu chuẩn về chất lượng là ngang nhau, đáp ứng tốt yêu cầu. 3.3 Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Trong quá trình thực tập và nghiên cứu về tình hình tài chính tại công ty CETT, em xin đề xuất một số kiến nghị phát triển hoạt động kinh doanh bên cạnh những giải pháp về tài chính nêu trên. Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 23 Khách hàng ngày càng khắt khe, đòi hỏi cao hơn về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Trong khi đó, cạnh tranh ngày càng gay gắt, các đối thủ đang từng bước hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực cạnh tranh. Với việc Việt Nam gia nhập WTO trong vài năm tới, cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn do có sự tham gia của các công ty nước ngoài. Do vậy, để tồn tại và phát triển, bắt buộc công ty phải chuẩn hoá các quy trình công việc, hoàn thiện bộ máy quản lý, điều hành, cải tiến chất lượng công việc. Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà - A05046 Trang 24 KẾT LUẬN Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các công ty. Đối với mỗi công ty hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, chẩn đoán một cách đúng đắn những “căn bệnh” của công ty, từ đó cho “toa thuốc” hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của công ty thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ. Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của công ty CETT, nhìn chung công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, tuy nhiên tình hình tài chính chưa tốt lắm. Do đó trong các năm kế tiếp công ty nên chú trọng để khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của công ty, giúp công ty đứng vững và phát triển trong tương lai. Vì thời gian thực tập và trình độ bản thân có hạn nên bản báo cáo thực tập tổng hợp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô; các cô chú, anh chị trong công ty để em có thể khắc phục những thiếu sót đó. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong công ty CETT đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2006 Sinh viên Trần Thị Ngọc Hà Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CETT .. 4 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: .................................................................... 4 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: ...................................................................... 5 1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:....................................................... 6 1.3.1 Bộ phận kinh doanh dự án: ......................................................................... 6 1.3.2 Bộ phận triển khai dự án: ............................................................................ 6 1.3.3 Trung tâm Thiết bị giáo dục và dạy nghề VDEC: ......................................... 6 1.3.4 Bộ phận chức năng: ..................................................................................... 7 1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty: .............................................................. 8 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán: .............................................................................. 8 1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng người: ......................................................... 8 PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CETT ............ 9 2.1. Ngành, nghề kinh doanh: ................................................................................ 9 2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh: .............................................................. 9 2.2.1 Quy trình chung: .......................................................................................... 9 2.2.2 Quy trình nhập khẩu hàng hoá của Công ty CETT: .................................... 11 2.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: ............................... 12 2.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty:................................................. 14 2.5 Cơ cấu lao động và tiền lương: ...................................................................... 20 PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CETT ........................................................... 21 3.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh ở Công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ CETT: ............................................................................. 21 3.1.1 Thuận lợi: .................................................................................................. 21 3.1.2 Khó khăn: .................................................................................................. 22 3.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: ........................... 22 3.3 Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: ................................................................................................................... 22 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 24 Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long Trần thị Ngọc Hà NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÁO CÁO TTTH .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbctt_ha_3437.pdf
Luận văn liên quan