Phát triển quan hệ xuất nhập khẩu là kết quả tất yếu của quá trình tự
do hoá thương mại, của quá trình phân công lao động, quá trình nâng cao vai
trò tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy có mức độ khác nhau nhưng
có thể nói mọi ngành công nghiệp, tập đoàn kinh doanh, mọi doanh nghiệp
đều chịu ảnh hưởng của xuất nhập khẩu.
88 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3386 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may Lê Trực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng với việc mở rộng đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng để tiếp
tục phát huy thế mạnh của mình và góp phần cùng với các doanh nghiệp
trong toàn ngành thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may
Việt Nam công ty phấn đấu từ nay đến năm hết năm 2007 thực hiện tốt các
chỉ tiêu sau.
3.1.1. Mở rộng thị trường của công ty tới các thị trường nhiều
tiềm năng.
Trong những năm tới, Công ty cổ phần May Lê Trực sẽ tiếp tục
nghiên cứu và tìm các phương án phát triển mở rộng thị trường của công ty
tới các thị trường có sức tiêu thụ lớn như: Đức, Mỹ, Nga, EU…đây là thị
trường của các nước phát triển. Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng đến thị
trường Châu Á như: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Các khách hàng ở các
nước đang phát triển Châu Á đã có bề dày quan hệ làm ăn lâu dài với công
ty nhưng là sau khi họ đặt gia công ở Công ty cổ phần May Lê Trực họ lại
tiến hành để tái sản xuất sang các thị trường các nước đang phát triển và
chậm phát triển khác để kiếm lời. Mặt khác, xu hướng hiện nay trên thế giới
về sản xuất hàng may mặc đang có sự di chuyển từ các nước phát triển sang
các nước đang phát triển và chậm phát triển vì sản xuất ở các nước này rẻ
hơn nhiều. Chính vì vậy, Công ty cổ phần May Lê Trực sẽ tiếp tục nỗ lực
tìm kiếm bạn hàng ở các nước phát triển ký kết hợp đồng trực tiếp với các
khách hàng này để thu được lợi nhuận cao hơn.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 60
3.1.2. Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua
đứt bán đoạn (xuất khẩu trực tiếp).
Theo phương thức mua đứt bán đoạn, công ty chủ động trong sản xuất
kinh doanh và lợi nhuận thu hồi về lớn hơn rất nhiều so với hoạt động gia
công cho khách hàng.
Trong thời gian tới phương thức gia công vẫn còn được chú trọng nhờ
những ưu điểm của nó. Hiện nay công ty chưa đủ vốn để mua nguyên vật
liệu để sản xuất cho tất cả các đơn hàng. Thực hiện phương thức mua đứt
bán đoạn đòi hỏi công ty phải có vốn lưu động lớn luôn luôn có một dự trữ
nguyên vật liệu. Nguồn vật liệu công ty hiện nay tìm được vẫn chưa đáp ứng
đủ cả về số lượng và chất lượng cho nhiều đơn hàng mua đứt bán đoạn. Vì
thế phương thức gia công vấn tiếp tục được duy trì trong thời gian này.
Xuất khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn là mục tiêu chiến lược
của công ty trong thời gian tới. Công ty sẽ tích cực hơn trong việc tìm kiếm,
cung cấp nguyên vật liệu phù hợp mà tăng cường tìm kiếm thêm nhiều bạn
hàng mua trực tiếp ở các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Đức… để nâng tỷ
trọng hàng bán đứt lên. Năm 2004 tỷ trọng giá trị gia công của hàng bán đứt
chiếm khoảng trên 80% tổng kim ngạch xuất khẩu.
3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.
Trong những năm tới công ty đề ra phương hướng phấn đấu tăng trưởng
hàng năm từ 16-20%. Công ty tìm những biện pháp tổ chức sản xuất, quản lý,
khai thác nhiều đơn hàng trực tiếp để nâng cao được tỷ lệ lợi nhuận đầu tư cho
phát triển Doanh nghiệp, tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân
viên, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước và tăng thu nhập bình quân lao
động hàng năm.
Mặt khác công ty không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu với giá
rẻ phục vụ cho sản xuất đựơc chủ động, tiết kiệm chi phí giảm giá thành cho
sản phẩm. Đồng thời liên kết với các đơn vị khác trong ngành, đặc biệt là các
doanh nghiệp dệt cung cấp nguyên liệu có chất lượng tốt để chủ động sản xuất,
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 61
xuất khẩu sang thị trường truyền thống và các thị trường khác. Công ty đang
triển khai xây dựng cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu ngành may như khoá, kéo,
cúc nhựa, mex, nhãn dệt và băng chun các loại đã được Tổng công ty dệt may
phê duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế và phát triển thị trường nội địa.
Công ty chủ động đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, mở rộng
sản xuất để tăng năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh tạo điều kiện
thâm nhập nhanh vào thị trường Mỹ khi Việt Nam còn đang được hưởng quy
chế tối huệ quốc, tập trung vào các mặt hàng mũi nhọn của công ty như: áo
jacket, áo mũ bơi…
Liên kết với các doanh nghiệp may trong ngành để triển khai những đơn
hàng lớn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Hợp tác với khách hàng mở
văn phòng đại diện trực tiếp tiếp cận các thị trường xuất khẩu.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.
3.2.1. Duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.
3.2.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thương
trường việc duy trì và mở rộng thị trường có ý nghĩa sống còn bởi nó sẽ cho
doanh nghiệp thấy sản phẩm của họ có chỗ đứng như thế nào trên thị trường.
Trong thời gian qua mặc dù Công ty cổ phần May Lê Trực đã cố gắng trong
việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lượng tiêu thụ
sản phẩm vẫn thấp hơn so với năng lực sản xuất của công ty. Trong thời
gian tới Công ty cổ phần May Lê Trực cần tích cực hơn nữa trong việc duy
trì, mở rộng thị trường truyền thống, chuẩn bị tiếp cận thị trường mới là Mỹ
và EU, tận dụng tối đa năng lực sản xuất của công ty nhằm nâng cao lợi
nhuận.
3.2.1.2. Phương thức tiến hành.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 62
- Thị trường xuất khẩu ở Châu Á của công ty như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan… là những thị trường chủ yếu và tương đối ổn định. Nhưng đây cũng
là thị trường quan trọng đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
ở Việt Nam. Do vậy, để giữ khách hàng truyền thống duy trì và tiếp tục mở
rộng thị trường thị phần hiện có nước ngoài công ty cần tăng cường khả
năng cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp khác trên cơ sở đối mới
vật liệu kỹ thuật, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra,
đồng thời có uy tín với bạn hàng là yêu cầu số một cần phải đảm bảo. Đối
với một số thị trường Châu Á sản phẩm của công ty được tái xuất thêm lần
nữa sang các thị trường khác ở Châu Âu và châu Mỹ bởi tại các nước Châu
Á trong đó có Việt Nam giá thành sản xuất vẫn là khá rẻ. Công ty nên tìm
cách để trực tiếp sản xuất sản phẩm của mình sang những thị trường tái xuất
khẩu này, khi đó giá bán cao hơn lợi nhuận thu về sẽ nhiều hơn.
- Đối với thị trường EU hay còn gọi là liên minh Châu Âu, là một thị trường
rộng lớn và ngày càng mở rộng. Dân số EU đến nay khoảng 450 triệu người,
tạo thành một khu vực kinh tế với sức mua vào loại lớn nhất thế giới. EU
trong những năm gần đây đã kết nạp thêm nhiều thành viên mới. Hơn thế
EU bao gồm những nước có nền kinh tế phát triển và tương đối phát triển,
có dân số đông, sức mua lớn, thu nhập bình quân đầu người cao, chỉ tiêu cho
may mặc lớn, hàng hoá lưu thông tương đối dễ dàng. EU ngày càng mở rộng
và thông thoáng hơn trong giao lưu với các thành viên trong và ngoài khối.
EU cũng sẽ giảm thuế, tăng hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam cũng
như giảm hàng rào phi thuế quan khác. Đây là tiêu chí đánh giá một thị
trường tiềm năng đối với những nhà xuất khẩu hàng dệt may. Hiện nay quan
hệ giữa Việt Nam và EU ngày càng được tăng cường mà một trong số các
mặt hàng chủ yếu chính là hàng may mặc. Công ty cần tận dụng cơ hội này,
tích cực nghiên cứu nhu cầu thị trường Châu Âu về chất lượng và mẫu mã
sản phẩm, các đặc tính tiêu dùng của thị trường để có sản phẩm sản xuất ra
phù hợp. Vì Châu Âu là một thị trường tương đối mới của công ty nên công
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 63
ty rất cần đưa một chiến lược quảng cáo, giới thiệu sản phẩm với quy mô
lớn nhằm thu hút khách hàng.
- Thị trường Mỹ: Đối với ngành dệt may, những tiêu chuẩn thị trường lý
tưởng đó là dân số đông, thu nhập quốc dân cao, xu hướng thời trang phát
triển mạnh. Có thể nói thị trường Mỹ hội tụ khá đầy đủ các tiêu chuẩn này.
Với dân số khoảng 282.822 triệu người, chiếm 5% dân số thế giới và là
nước đông dân thứ ba trên thế giới, tỷ lệ dân sống ở thành thị cao, chiếm
khoảng 75%, thu nhập quốc dân tính theo đầu người khoảng
36.200USD/người/năm, Mỹ trở thành một trong những quốc gia nhập khẩu
hàng dệt may lớn nhất thế giới. Nền kinh tế Mỹ tăng trưởng ổn định trong
thập niên 90 của thế kỷ càng làm tăng niềm tin của người tiêu dùng duy trì
tiêu dùng ở mức độ cao. Các nghiên cứu chỉ ra rằng người Mỹ dành khá
nhiều thời gian đi mua quần áo, mỗi năm trung bình người Mỹ đi mua sắm
quần áo 22 lần, so sánh với Châu Âu là 14 lần, Châu Á là 13 lần. Điều đó
cho thấy nhu cầu may mặc của Mỹ đứng đầu thế giới. Đây được coi là tín
hiệu tốt đối với các nước xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ. Hiệp định thương
mại Việt-Mỹ được ký kết ngày 13/7/2000 tại Washington đã đánh dấu một
bước tiến quan trọng trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước. Năm
1994, tổng thống Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, ngay
sau đó các hãng lớn của Mỹ đã tung sản phẩm vào thị trường Việt Nam như
Pepsi, Cocacola, Kodak…Tổng số đầu tư của Mỹ vào Việt Nam từ con số
không đến tháng 5/1997 đạt 1,2 tỷ với 69 dự án, đưa Mỹ trở thành nước đầu
tư lớn thứ 6 tại Việt Nam, trên cả Anh, Pháp. Hiệp định thương mại Việt-
Mỹ tạo ra cơ hội to lớn cho cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng
hoá sang Mỹ nói chung và đối với ngành dệt may nói riêng. Khi xuất khẩu
vào thị trường Mỹ Công ty cổ phần May Lê Trực có nhiều điểm thuận lợi
bởi Mỹ là thị trường có sức mua khá lớn và phong phú (bởi Mỹ là đất nước
đa văn hoá và đa chủng tộc). Do còn là một công ty nhỏ nên công ty chưa đủ
sức cạnh tranh về chất lượng với các công ty lớn của nước bạn như Trung
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 64
Quốc, Nhật Bản nhưng công ty có thể tận dụng lợi thế về giá nhân công rẻ.
Đây có thể coi là một công cụ cạnh tranh của công ty. Trong điều kiện
marketing còn yếu kém, sản phẩm vẫn còn ở mức trung bình và cấp thấp so
với đòi hỏi của thị trường nước bạn thì giá cả tỏ ra là công cụ cạnh tranh khá
hiệu quả của công ty. Cùng với giá, uy tín về giao hàng cũng có thể được coi
là một công cụ cạnh tranh khi những đơn hàng bây giờ thường lớn và các
nhà nhập khẩu thường đòi hỏi cao về điều kiện giao hàng. Chúng ta biết Mỹ
là thị trường rộng lớn có vai trò và ý nghĩa vô cũng quan trọng trong thị
trường quốc tế. Thực tế cho thấy các nước có tốc độ phát triển cao trong
nhiều năm và có sự tích luỹ hiệu quả về công nghệ đều có thị trường xuất
khẩu sang Mỹ khá lớn, trong khi đó giá trị hàng hoá Việt Nam nói chung và
hàng dệt may nói riêng còn rất hạn chế. Khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ
được phê chuẩn thì mở ra nhiều cơ hội lớn cho ngành dệt may Việt Nam đề
ra chiến lược tăng tốc khi bước sang thiên niên kỷ mới. Trong bối cảnh đó,
Công ty cổ phần May Lê Trực cần có một số hoạt động nhằm chuẩn bị tiếp
cận với thị trường Mỹ thông qua việc chào hàng, chào giá. Tuy nhiên, để có
thể nắm bắt một cách tốt nhất cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu của công
ty sang Mỹ nói riêng và thị trường nước ngoài nói chung, công ty cổ phần
May Lê Trực cần xây dựng các chiến lược quảng cáo để giới thiệu sản phẩm
bằng cách thông qua việc thiết kế các trang Web về công ty, từ đó tạo điều
kiện cho khách hàng tìm hiểu về sản phẩm của công ty cũng như cần các
thông tin cần thiết khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và tìm kiếm đối
tác xuất khẩu tạo điều kiện cho việc quảng bá và mở rộng thị trường nước
ngoài. Bên cạnh đó, công ty cũng cần đầu tư cho việc tìm hiểu hệ thống
pháp luật và kinh doanh nước ngoài cũng như những đòi hỏi đặc biệt của thị
trường đó để tránh được những rủi ro không đáng có.
3.2.1.3. Hiệu quả.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của thị trường xuất khẩu tiềm
năng công ty sẽ có những kế hoạch cụ thể để thực hiện chiến lược đã đề ra.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 65
Nếu thị trường của công ty phát triển chắc chắn những hợp đồng được ký
kết sẽ mang lại cho công ty doanh thu lớn hơn từ đó vừa tạo thêm thu nhập
cho nhân viên trong công ty điều đó cũng có nghĩa công ty đã giải quyết cho
hơn 500 công nhân trong công ty có việc làm ổn định, đóng góp thêm vào
ngân sách quốc gia.
3.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường mới.
3.2.2.1. Cở sở lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu thị trường là công việc đặc biệt quan trọng đối với mặt
hàng may mặc do đặc điểm của mặt hàng này rất nhạy cảm, yêu cầu cao về
sự phù hợp với các yêu cầu xã hội, truyền thống văn hoá, xu hướng thời
trang… đối với Công ty cổ phần May Lê Trực nó càng trở nên quan trọng
bởi công ty tham gia xuất khẩu và kinh doanh trên nhiều nước khác nhau.
Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty vẫn chưa được coi
trọng đúng mức. Doanh thu hàng năm của công ty giữa các thị trường chưa
đồng đều. Công ty cần tìm hiểu những thông tin về luật pháp, văn hoá, xã
hội, phong tục tập quán, thị hiếu người tiêu dùng của thị trường hiện tại
cũng như những thị trường mục tiêu trong tương lai trong đó có thị trường
Mỹ và EU. Nắm bắt được những thông tin về thị trường mới có những quyết
sách đúng đắn, đưa ra chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh thích hợp.
3.2.2.2. Phương thức tiến hành.
Công ty cần tổ chức một bộ phận chuyên trách công việc nghiên cứu
thị trường, củng cố phòng Kế hoạch- nghiên cứu thị trường xuất khẩu. Hiện
nay có thể nói lực lượng nghiên cứu thị trường của công ty chưa rõ ràng,
phần lớn cán bộ trong phòng kế hoạch- thị trường chỉ thực hiện công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất để đáp ứng đơn đặt hàng của khách đặt hàng và thực
hiện các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu. Cán bộ chuyên trách nghiên cứu thị
trường nghiên cứu của công ty vừa thiếu vừa chưa đủ kinh nghiệm. Do tính
chất đặc biệt của công tác này đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 66
do vậy công ty cần phải tìm hiểu và đánh giá được những đặc điểm nổi bật
của thị trường cần phát triển trong tương lai.
Một trong những kết quả của công tác nghiên cứu thị trường sau đây
chỉ ra những đặc điểm cơ bản của một số thị trường mục tiêu.
Thị trường Màu sắc Kiểu dáng Chất lượng Giá cả
Mỹ Nổi bật Tiện lợi 7/10 Cao
EU Đa dạng Lịch sự 6/10 Trung bình
Bảng 11: Một số đặc điểm tiêu dùng may mặc chủ yếu của Mỹ và EU
- Với thị trường Mỹ cần nghiên cứu kỹ do nhiều nguyên nhân gây nên tính
đa dạng của thị trường này. Đây là nơi tập trung nhiều người từ nhiều Châu
lục, nhiều dân tộc khác nhau trên thế giới với sự đa dạng về màu da, tôn
giáo, những người di cư đến đây cũng mang theo cả phong tục tập quán của
họ và điều này kéo theo sự đa dạng trong phong cách ăn mặc của người Mỹ.
Là một quốc gia công nghiệp phát triển từ rất sớm nên người Mỹ rất năng
động làm việc với cường độ cao. Trong điều kiện như vậy nên họ thường ưa
thích sử dụng những sản phẩm đáp ứng yêu cầu nhanh như ăn mặc đơn giản
gọn nhẹ, tiện lợi chứ không quá cầu kỳ về kiểu cách nhằm tiết kiệm thời
gian cho công việc. Gam màu yêu thích của họ thường là những gam màu
nổi bật vì vậy công ty cần đặc biệt chú ý khi đến màu sắc của sản phẩm khi
tham gia vào thị trường này. Bên cạnh đó thị trường Mỹ cũng được chia
thành vùng miền khác nhau với những đặc điểm riêng của từng vùng. Nếu
tham gia vào thị trường này công ty cũng cần phải nghiên cứu kỹ các đặc
điểm này để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của họ.
Các miền Tây nam Trung tây Nam Các miền khác
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 67
Đặc điểm đẹp Tiện dụng Bình dân đa dạng
Bảng12: Đặc điểm tiêu dùng hàng măy mặc của các miền nước Mỹ
Bên cạnh đó một đặc điểm nữa của thị trường này là sự phân hoá giàu
nghèo diễn ra nhanh và sâu sắc cùng với sự phát triển của kinh tế Mỹ. Vì thế
công ty cũng cần tăng cường nghiên cứu thị trường của những khách hàng
trung lưu và thấp cấp vì trên thực tế các sản phẩm may mặc của ta mới chỉ
đang đáp ứng nhu cầu của nhóm thị trường này.
- Đối với thị trường EU, một đặc điểm nổi bật đó là yêu cầu về tính lịch sự.
Người ta thường nói có sự sung đột về văn hoá giữa Châu Âu và Châu Mỹ,
đặc biệt là Mỹ và Pháp. Điều đó còn cần phải nghiên cứu nhiều nhưng Châu
Âu có thời gian dài phát triển có bề dàylịch sử và có truyền thống được coi
là niềm tự hào của họ thì Mỹ chỉ có vài trăm năm hình thành và phát triển
chủ nghĩa tư bản. Thị trường EU cũng đòi hỏi chất lượng cao tương đối, giá
cả cũng ở mức trung bình nhưng màu sắc thì phải đa dạng và thể hiện được
tính lịch sự.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường mới công ty cần đặc biệt chú ý
đến thị trường phi hạn ngạch bởi đây là những thị trường đem lại hiệu quả
cao trong hoạt động xuất khẩu đồng thời giúp công ty đa dạng hoá thị
trường xuất khẩu cũng như tránh lệ thuộc vào số ít thị trường lớn, tiềm năng
nhưng lại cạnh tranh khá gay gắt.
3.2.2.3. Hiệu quả.
Hiện nay, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty còn yếu.
Thông qua việc tích cực tìm hiểu, thu thập, phân tích thông tin về thị trường
cũng như liên kết với các trung tâm cung cấp thông tin công ty sẽ có cơ sở
thực tiễn và điều kiện để đáp ứng nhu cầu thị trường.
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
3.2.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 68
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định cuối cùng đến sự tồn tại của
doanh nghiệp trong thời buổi hiện nay. Chất lượng sản phẩm theo quan điểm
hiện đại là một khái niệm rộng, trong ngành may mặc nó bao gồm cả phần
mẫu mã sản phẩm. Chất lượng sản phẩm với hàng may mặc thể hiện trên cả
bình diện đẹp và bền. Sản phẩm đẹp là sản phẩm thời trang, phù hợp với
truyền thống văn hoá, cách ăn mặc của người tiêu dùng. Xu thế khoa học
công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay yêu cầu công ty phải luôn có chiến
lược, tầm nhìn trong việc đầu tư máy móc thiết bị. Chỉ có đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị thì mới có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí,
tăng năng suất lao động từ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty của
công ty. Đổi mới công nghệ không chỉ đổi mới máy móc thiết bị mà còn đổi
mới nhận thức, kỹ năng và phương pháp sản xuất.
3.2.3.2. Phương thức thực hiện.
Hiện nay, dây chuyền máy móc thiết bị của Công ty cổ phần May Lê
Trực phần lớn nhập khẩu từ Nhật Bản. Tuy nhiên, thiết bị máy móc trong
công ty không đồng bộ bởi có những dây chuyên hiện nay đã cũ không đáp
ứng được nhu cầu hiện tại. Trung bình mỗi sản phẩm làm ra mất khoảng 3
giờ lao động bao gồm các công đoạn đo, cắt, vắt sổ, là form, may, dập khuy,
thùa khuyết (nếu có), là hơi, đóng gói thành phẩm…Đấy là chưa kể thời
gian sản phẩm phải nhuộm hay thêu hay giai đoạn thời gian chết để đưa sản
phẩm đến từng khâu. Bên cạnh đó, sản phẩm phải trải qua nhiều khâu với
công suất từng khâu là khác nhau. Khảo sát tại các phân xưởng cho thấy bộ
phận máy cắt và một số máy may của công ty đã cũ, công suất kém do đó
đầu tư vào đổi mới khâu này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho công ty.
Công ty có thể không cần nhập máy móc từ nước ngoài bởi hiện nay máy
móc trong nước đã phát huy ưu điểm, giá thành lại khá rẻ, công ty sẽ tiết
kiệm được cả chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó, việc lựa chọn nhà cung ứng
nguyên phụ liệu đầu vào có uy tín cũng đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao. Hiện nay có rất nhiều nhà cung ứng nguyên
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 69
phụ liệu cho công ty trong đó có cả đối tác trong nước và nước ngoài.
Nguyên phụ liệu trong nước đang dần được nâng cao cả chất lượng và số
lượng. Trước đây công ty thường phải nhập nguyên phụ liệu của một số
công ty từ Trung Quốc và Nhật Bản bởi sản phẩm của họ có chất lượng đáp
ứng được yêu cầu của bạn hàng. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty sản xuất
ra sẽ có chi phí lớn hơn và thụ động. Với xu hướng đúng đắn là hướng về sử
dụng hàng nội địa một số sản phẩm của công ty hiện nay đã được sản xuất
trên nguyên phụ liệu trong nước như áo sơ mi, váy bầu…với giá thành chỉ
bằng 2/3 so với trước. Đây là hướng đi đúng đắn mà công ty đang triển khai
thực hiện nhờ đó sẽ giúp công ty tăng doanh thu và lợi nhuận.
3.2.3.3. Hiệu quả.
Với việc kết hợp đổi mới dây chuyền hiện có và lựa chọn nguyên phụ
liệu đầu vào hợp lý công ty đã tiết kiệm được một khoản không nhỏ từ chi
phí vận chuyển, chi phí nhập khẩu, chi phí giao dịch…Hơn nữa, việc đầu tư
cải tiến máy móc thiết bị đã góp phần tiết kiệm thời gian trung bình cho ra
đời một sản phẩm nhờ đó năng suất sẽ tăng lên tiết kiệm chi phí sản xuất
cho công ty.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.2.4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Ngày nay nhân sự là vấn đề của mọi vấn đề, chúng ta có thể bỏ hàng
triệu USD để xây dựng nhà máy hiện đại, nhưng nếu “ekip” điều hành kém
năng lực, tập thể lao động trực tiếp sản xuất không thành thạo, trình độ tay
nghề không cao thì nhà máy không thể hoạt động có hiệu qủa. Vì vậy công
ty nên có kinh phí đầu tư thoả đáng và cụ thể cho khâu đào tạo ngành may
mặc. Đặc biệt kế hoạch đầu tư thời trang với chương trình đào tạo ngang
tầm với các nước tiên tiến để có thể đưa ra thị trường các sản phẩm mang
yếu tố cạnh tranh cao rất cần được quan tâm.
3.2.4.2. Phương thức tiến hành.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 70
Công ty cổ phần May Lê Trực đa số xuất khẩu các mặt hàng may mặc
do chính công ty sản xuất, gia công ra. Do đó, để thị trường nước ngoài chấp
nhận sản phẩm của công ty lại càng quan trọng hơn nữa. Sau đây em xin đề
xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm
may mặc.
* Đối với bộ phận thiết kế.
Hoạt động thiết kế mãu mã sản phẩm là một trong những hoạt động
quan trọng bậc nhất của những doanh nghiệp trong ngành may mặc. Xu
hướng thị trường thay đổi nhanh chóng, việc không nắm bắt được xu hướng
đó đồng nghĩa với việc sản phẩm sản xuất ra không bán được. Trong điều
kiện hiện nay, nhu cầu may mặc hướng về cái đẹp, hợp mốt chứ ít hoặc
không hướng về bền. Chính vì vậy sản phẩm có bán được hay không là nhờ
phần lớn ở khâu thiết kế và tạo dáng sản phẩm. Để nâng cao khả năng thiết
kế mẫu mã đa dạng hoá sản phẩm thì phải chăm lo đến đội ngũ thiết kế. Sản
phẩm may mặc là sản phẩm mang tính mốt rất cao. Mẫu mã là yếu tố vô
cùng quan trọng ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của công ty. Đa dạng
hoá sản phẩm là một giải pháp nhằm đối phó với sự thay đổi nhanh chóng
của thị trường. Trong ngành may mặc, yêu cầu không những phải đa dạng
hoá sản phẩm mà còn phải thường xuyên cập nhật những thay đổi của nhu
cầu, cải tiến sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu mới, thay đổi mẫu mã, hình
thành sản phẩm mới cho phù hợp với xu hướng thời trang. Công ty cổ phần
May Lê Trực hiện có bộ phận thiết kế mẫu thời trang và sản xuất nhiều sản
phẩm may mặc thời trang. Hiện nay, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công
ty là áo Jacket, áo sơ mi, váy bầu, áo mũ bơi và quần sooc nhưng mẫu mã và
kiểu dáng của các sản phẩm này còn đơn điệu, khả năng tự thiết kế mẫu mã
phù hợp với nhu cầu của khách hàng để chủ động đi chào hàng và ký kết
hợp đồng là rất hạn chế. Giải pháp nâng cao khả năng thiết kế mẫu mã đòi
hỏi công ty phải có một đội ngũ cán bộ thiết kế chính quy, có chuyên môn
cao, có tầm nhìn phù hợp với xu hướng thời trang quốc tế và thường xuyên
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 71
được cập nhật, bám sát xu hướng thời trang trong việc thiết kế mẫu dáng sản
phẩm. Hơn nữa bộ phận đảm nhận công việc thiết kế sản phẩm của công ty
mới chỉ có 3 người, với yêu cầu của tình hình hiện nay thì số lao động như
thế này còn quá ít. Vì vậy trong thời gian tới công ty có thể áp dụng một số
biện pháp sau:
+ Hợp tác với các câu lạc bộ thời trang, trung tâm thiết kế của những
trường đại học như Viện ĐH Mở, ĐH Mỹ thuật công nghiệp, ĐH Mỹ thuật
Hà Nội…phối hợp tổ chức các cuộc thi thời trang nhằm phát hiện ra ý tưởng
và tuyển dụng những người có khả năng thiết kế.
+ Về lâu dài công ty cần có chiến lược phát triển khả năng thiết kế
thời trang hình thành đội ngũ đủ năng lực với những thay đổi thường xuyên
của nhu cầu thời trang quốc tế. Những giải pháp cụ thể như đầu tư bồi
dưỡng đội ngũ hiện có, tìm cách phát hiện những tài năng trẻ từ các trường
đại học, đầu tư tài trợ cho những đối tượng thật sự có tài, liên kết với các
trung tâm thời trang tên tuổi trong nước như Viện Mẫu thời trang Fadin để
đưa ra những sản phẩm mới.
+ Khuyến khích cán bộ tạo mẫu phát huy sáng kiến và trình độ của
mình. Công ty ngoài việc có mức lương tương ứng thì phải gắn trách nhiệm
với quyền lợi của người cán bộ tạo mốt.
Hình thức đào tạo có thể được thực hiện bằng nhiều cách có thể học
trong nước hay tại nước ngoài. Đối với những người đã có bằng Đại học
công ty có thể cử đi học cao học để bổ sung kiến thức chuyên sâu tại các
trường thuộc lĩnh vực chuyên môn. Đối với những người chưa có bằng Đại
học thì có thể tham gia các lớp học buổi tối hay ngày nghỉ để nâng cao kiến
thức chuyên môn. nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo yêu
cầu đề ra. Thực tế cho thấy hiện nay với khối lượng công việc mà công ty
đang đảm trách thì bộ phận thiết kế mới chỉ có 3 người là chưa đủ do đó
công ty cũng cần tuyển dụng thêm để mỗi người sẽ đảm trách công việc của
mình tốt hơn.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 72
* Bộ phận xuất nhập khẩu.
Sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế ngày càng trở nên gay gắt hơn.
cạnh tranh gay gắt khiến cho công ty có rất ít cơ hội tăng giá bán sản phẩm.
Mục tiêu của công ty hiện nay là làm sao tăng được tỷ suất lợi nhuận. Để
giải quyết vấn đề này Công ty cổ phần May Lê Trực và các công ty khác
trong nền kinh tế thị trường phải luôn chú trọng đến nhân tố con người trong
công ty bởi họ là đối tượng của công tác lãnh đạo, quản lý và là những
người điều hành và thúc đẩy các hoạt động của công ty. Trong đó phải chú ý
đặc biệt đến đội ngũ cán bộ kinh doanh.
Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp công nghiệp sản
xuất hàng may mặc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp nên càng
đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên tác nghiệp có đầy đủ năng lực
để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác kịp thời nhu cầu thị trường quốc tế,
quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của công ty và của sản
xuất trong nước. Tuy nhiên để có được đội ngũ nhân viên như vậy, mỗi nhân
viên và cán bộ lãnh đạo của Công ty phải là những người giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn của mình ở vị trí của mình trong công ty, đồng thời phải có khả
năng sử dụng tốt ngoại ngữ (tiếng Anh) trong hoạt động kinh doanh của
mình, hiểu biết tâm lý, thị hiếu, thói quen của khách hàng trên các thị trường
quan tâm. Các cán bộ phải luôn rèn luyện thói quen theo dõi, ghi nhận
nghiên cứu và phân tích các thông tin liên quan đến sản phẩm và dịch vụ mà
mình kinh doanh, thị trường và giá cả trên thị trường nước ngoài. Vì vậy,
trước hết công ty nên thực việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, thực
hiện việc trang bị các thiết bị thông tin liên lạc trong các phòng kinh doanh
để kịp thời nắm bắt các nhu cầu và biến động của thị trường thông qua việc
tham gia các mạng thông tin sẵn có ở thị trường Việt Nam. Thêm vào đó
khả năng tiếp thị tốt cũng là một trong các tiêu chuẩn không thể thiếu đối
với Công ty cổ phần May Lê Trực. Bởi vì thị trường mà công ty tiếp cận là
thị trường nước ngoài, nơi mà các đòi hỏi tiêu chuẩn phải cao hơn hẳn so
với thị trường trong nước và phải luôn ở mức ngang bằng với các tiêu chuẩn
chung của thị trường thế giới.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 73
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, công ty cần có chế độ khuyến
khích cán bộ công nhân viên theo các khoá học văn bằng hai, tại chức dài
hạn, đi học tập bồi dưỡng kiến thức ở các trường đào tạo có tiếng như Đại
học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại Ngữ…Đặc biệt cần có hình thức đào
tạo thích hợp và khẩn trương về khả năng ngoại ngữ cho một số cán bộ làm
công tác xuất nhập khẩu của công ty.
* Đối với người lao động trực tiếp:
Tay nghề của người công nhân liên quan trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm và năng suất lao động. Công ty phải thường xuyên đào tạo, nâng cao tay
nghề cho công nhân các bậc thợ, đặc biệt cho các công nhân trẻ đang học việc.
Khi công ty nhập công nghệ may tiên tiến vừa cấp thiết tổ chức hướng dẫn
công nhân cách thức vận hành, sử dụng đúng để có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng suất lao động.
Trong sản xuất, công ty cần quản lý chặt chẽ hơn về số lượng, chất
lượng sản phẩm, định mức số lượng sản phẩm giao cho các công nhân. Thực
hiện các biện pháp trả lương sản phẩm, thưởng phạt nghiêm minh hơn sẽ
khích lệ sự say mê học hỏi trong công việc, tăng thêm sự gắn bó chặt chẽ
giữa quyền lợi và trách nhiệm vụ công nhân với các sản phẩm mình làm ra.
Hiện nay, công ty thường tổ chức các cuộc kiểm tra tay nghề, thi công
nhân có tay nghề giỏi. Đây là hình thức bổ ích có tác dụng to lớn kích thích
người lao động không ngừng hoàn thiện khả năng chuyên môn đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trường về mẫu mã cũng như tính chất phức tạp
của sản phẩm. Trong gian đoạn tới công ty nên tiếp tục thực hiện thường
xuyên hơn và tạo nội dung thi đua phong phú và thiết thực hơn, có nguồn
động viên, cổ vũ bằng vật chất và tinh thần xứng đáng, kịp thời cho những
người có tay nghề giỏi có tinh thần trách nhiệm và phấn đấu cao, cho những
người có sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất giúp ích cho công
ty…Những hoạt động bổ ích như vậy sẽ tạo tinh thần đoàn kết, phân đấu
trong toàn thể cán bộ công nhân viên, tạo động lực mạnh cho công nhân học
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 74
hỏi và phấn đấu không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh doanh to lớn cho công ty.
Chi phí để thực hiện:
Những người học đại học và sau đại học:
+ Học cao học: 8.000.000đ/người/khoá.*2 =16.000.000đ
+ Học đại học: 5.000000 đ/người/khoá.*3 =15.000.000đ
Đối với những người được tuyển dụng:
+ Chi phí đào tạo 1.000.000đ/ng/lớp, chi phí tổ chức khác có liên quan
đến lớp học: 1.800.000 đồng.
+ Chi phí để tham gia các câu lạc bộ thời tr ang 6.000.000đ/ năm
+ Chi phí để phối hợp với các viện thiết kế 10.000.000/ năm
+Học công nhân kỹ thuật (tổ trưởng, quản đốc phân xưởng):
1.000.000đ/người/khoá * 10 người =10.000.000đ
+ Bồi dưỡng trình độ tay nghề: 300.000đ/ người*2 người
/tổ=45.000.000đ
Như vậy tổng kinh phí đào tạo là 105.800.000đ. Một nửa chi phí này sẽ
được lấy từ Quỹ đầu tư phát triển của công ty còn lại sẽ được lấy từ nguồn
vốn cho đổi mới công nghệ.
3.2.4.3. Hiệu quả.
Với việc đầu tư vào yếu tố con người như trên thì trình độ của cán bộ
quản lý sẽ tăng lên, số lao động quản lý có trình độ đại hoc tăng từ 17 lên 21
người, số công nhân trực tiếp sản xuất được đào tạo tăng 160 người. Trình
độ của lao động tăng sẽ tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm
sản xuất, tận dụng được công suất của máy móc thiết bị, giảm tỷ lệ phế
phẩm.
3.2.5. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
3.2.5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Quy trình xuất khẩu là một vấn đề quan trọng. Nếu có một quy trình
xuất khẩu tốt và hợp lý thì sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. Đồng
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 75
thời tạo được nhiều lợi ích cho công ty. Trong quy trình xuất khẩu hiện nay
của công ty còn khuyết hai nhiệm vụ: “Thuê tàu” và “mua bảo hiểm”. Đó là
khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu. Cơ sở vật chất của Việt Nam còn
kém, cụ thể là đội tàu nên các công ty xuất khẩu chọn cơ sở giao hàng là
“Giao lên tàu FOB”. Với điều kiện này thì công ty sẽ ít mạo hiểm, ít rủi ro
về tổn thất hàng hoá nhưng công ty lại mất một khoản lợi lớn từ nghiệp vụ
bổ trợ này.
3.2.5.2. Phương thức tiến hành.
Trong thời gian tới công ty cần thực hiện điều kiện giao hàng CIF.
Với điều kiện này công ty còn thu được lợi nhuận, công ty sẽ thực hiện sản
xuất trong nước và bán ra nước ngoài trong nghiệp vụ thanh toán, công ty
hầu như chỉ có một phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức này đảm
bảo cho công ty nhận được tiền hàng. Tuy nhiên nếu chỉ thực hiện được
phương thức LC thì cứng nhắc không linh hoạt. Trong trường hợp hai bên
có quan hệ lâu dài tin cậy lẫn nhau thì phương thức LC mất nhiều thời gian
và phí mở. Do vậy công ty cần linh hoạt trong phương thức thanh toán, đối
với khách hàng truyền thống tin cậy thì có thể dùng phương thức này nhằm
thu kèm chứng từ, nếu tin cậy hơn thì dùng phương thức chuyển tiền.
3.2.6. Sử dụng các hình thức quảng cáo có hiệu quả.
3.2.6.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Thương hiệu là một tài sản vô cùng quý giá đối với những công ty đã
có danh tiếng trên thị trường. Người tiêu dùng khi đã mua hàng, đặc biệt là
hàng may mặc thường quan tâm nhiều đến thương hiệu của nhà sản xuất. Ở
những thị trường khó tính như EU việc bán những sản phẩm cao cấp dưới
một thương hiệu chưa nổi là điều khó khăn bởi lẽ thương hiệu đã một phần
nói lên sản phẩm đó có cao cấp không. Cùng với đầu tư xây dựng thương
hiệu cần phải tiến hành hoạt động đăng ký thương hiệu tại các thị trường
nước ngoài. Nhiều nhà sản xuất Việt Nam không chú ý đến đăng ký thương
hiệu mà đã bị các đối thủ cạnh tranh ăn cắp thương hiệu và đăng ký trước.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 76
Khi họ nhận ra đó là một tài sản quý giá và muốn lấy lại thì quá muộn. Vì
vậy công ty cần phải tiến hành các hoạt động đăng ký thương hiệu trên các
thị trường công ty xuất khẩu hàng hoá.
3.2.6.2. Phương thức tiến hành.
Để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng thì không thể không sử
dụng đến các hình thức quảng cáo. Với một doanh nghiệp mà sản phẩm chủ
yếu là xuất khẩu thì vai trò của các hình thức quảng cáo càng được nâng
cao. Các hình thức quảng cáo tỏ ra có hiệu quả mà công ty cần khai thác chú
ý là thông qua các tạp chí, đặc biệt là các tạp trí thời trang, tổ chức và tài trợ
các buổi trình diễn thời trang trong và ngoài nước, tham gia hội chợ triển
lãm, tài trợ cho các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, xây dựng hệ thống
văn phòng đại diện, phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm, các cửa hàng
bán lẻ. Khi vận dụng các hình thức quảng cáo trên công ty cần xem xét tuỳ
thị trường cụ thể, tuỳ từng đoạn thị trường mà công ty hướng vào để quảng
cáo mang lại hiệu quả nhất. Đồng thời với hoạt động quảng cáo là hoạt động
xây dựng thương hiệu của công ty thêm lớn mạnh để sản phẩm có thể bán
chạy trên thị trường thế giới với thương hiệu này. Như vậy sử dụng hình
thức quảng cáo đối với công ty cần linh hoạt, trong đó cần đặc biệt chú ý tới
các hình thức như thông qua hoạt động biểu diễn thời trang, các tạp chí thời
trang và các phương tiện thông tin đại chúng.
* Chi phí để thực hiện quảng cáo: sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm
phải được biết đến trên thị trường nước ngoài do đó công ty nên dành phần
lớn cho quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như lập website
hay quảng cáo trên mạng…, công ty cũng có thể quảng cáo trên tạp chí
trong nước để các đối tác đến Việt Nam biết đến. Với quy mô còn nhỏ thì
công ty chỉ nên dành từ 2 đến 3% doanh thu cho quảng cáo.
+ Chi phí quảng cáo trên mạng Internet: 70.000.000 VNĐ/ năm
+ Chi phí quảng cáo trên tạp trí thời trang: 50.000.000VNĐ/năm
3.2.6.3. Hiệu quả.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 77
Hiện nay công ty đã có website riêng để giới thiệu sản phẩm của
mình, việc đầu tư cho quảng cáo sẽ giúp công ty xây dựng thương hiệu may
LEGATCO ngày càng trở nên quen thuộc với các đối tác, với người tiêu
dùng cũng như việc đăng ký thương hiệu.
3.3. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ.
3.3.1. Đối với Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Có được thành tích như ngày hôm nay, mặc dù còn nhỏ bé nhưng
không thể không kể đến sự quan tâm đóng góp cả về vật chất lẫn tinh thần
của đơn vị chủ quản- Bộ Công nghiệp (giao cho Tổng công ty dệt may Việt
Nam quản lý). Tuy nhiên trong thời gian tới công ty vẫn cần đến sự trợ giúp
của Tổng công ty và Bộ công nghiệp.
Thứ nhất, các kế hoạch mà công ty thực hiện là do Tổng công ty lập
nhưng nhiều khi nhiều khi kế hoạch của Tổng công ty đưa ra chưa sát với
thực tế thị trường và điều kiện của Công ty cổ phần May Lê Trực do vậy
quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới nếu có thể
được thì Tổng công ty nên đưa ra kế hoạch mang tính bao quát hơn để Công
ty cổ phần May Lê Trực có quyền tự chủ hơn trong công tác lập kế hoạch cụ
thể. Như vậy, Công ty cổ phần May Lê Trực có điều kiện thực hiện tốt các
kế hoạch mà họ đặt ra. Hơn nữa công ty sẽ đưa ra đựơc những kế hoạch hợp
lý hơn vì công ty là người hơn ai hết hiểu rõ những năng lực sản xuất cũng
như tiêu thụ của chính mình, thấy rõ sự biến động của từng thị trường cụ
thể.
Thứ hai, vốn hoạt động của công ty hiện nay còn ít, trong điều kiện có
thể được Tổng công ty có thể hỗ trợ vốn cho Công ty cổ phần May Lê Trực
để công ty có thể thêm vốn đầu tư và sản xuất hoặc nếu không Tổng công ty
có thể bảo lãnh cho công ty vay vốn Nhà nước với lãi suất ưu đãi hơn.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 78
3.3.2. Đối với Nhà nước.
3.3.2.1. Cải cách hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu.
Vấn đề cấp bách hiện nay là cần phải cải cách hệ thống chính sách
thuế hiện hành để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai
đoạn mới. Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá nền kinh tế đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lý, khuyến
khích mọi thành phần kinh tế đầu tư góp phần thúc đẩy xản suất kinh doanh.
Thêm vào đó, chính sách thuế phải đưa ra đơn giản dễ hiểu để thực hiện
khuyến khích xuất khẩu và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại.
Bên cạnh đó nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu hơn nữa thì
quốc hội cần xem xét và điều chỉnh việc giảm miễn thuế đối với một số mặt
hàng xuất khẩu. Nhà nước đã coi ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất
khẩu mũi nhọn của đất nước thì nên áp dụng thuế suất 0% đối với nguyên
vật liệu chính phải nhập khẩu như bông, vải sợi và áp dụng thuế suất ưu đãi
cho các nguyên phụ liệu. Để chủ động xản suất hàng xuất khẩu và lại có thể
tăng thuế này lên nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đồng thời đảm
bảo sản xuất nguyên liệu trong nước .
Mặt hàng may mặc là mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của đất nước.
Phát triển ngành sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc vừa tạo
điều kiện sử dụng các nguyên vật liệu sẵn có trong nước, tạo việc làm ổn
định và nâng cao khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Do đó
việc sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc cần được hưởng các
ưu đãi đặc biệt so với các mặt hàng khác.
3.3.1.2. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu.
Thủ tục hành chính, cách thức nghiệp vụ quản lý hoạt động xuất khẩu
có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu hàng hoá. Hàng xuất khẩu hiện
nay đòi hỏi thời hạn giao hàng phải đúng với hợp đồng nhưng ngành hải
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 79
quan và các thủ tục kiểm tra xuất nhập khẩu hiện nay còn rườm rà và gây ra
sự chậm trễ trong giao hàng cho khách.
Trước hết Nhà nước cần phải hiện đại hoá ngành hải quan, hàng năm
tổ chức các khoá huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan như Luật vận
tải quốc tế, Luật thuế, ngoại ngữ… cho cán bộ ngành hải quan. Làm như vậy
sẽ tránh gây thiệt hại cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và cho nền
kinh tế quốc dân.
3.3.2.3. Áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt để khuyến khích
xuất khẩu.
Có thể nói chưa bao giờ Việt Nam có một vị thế thuận lợi trong quan
hệ ngoại giao với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế như hiện
nay. Việc nối lại quan hệ với các nước và các tổ chức tài chính tiền tệ thế
giới như IMF, WB, ADB, ký kết hiệp định về hợp tác thương mại với EU và
với Chính phủ các nước khác. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ hợp tác với
trên 105 quốc gia và tổ chức quốc tế, trong đó đã ký hợp tác thương mại với
58 nước đặc biệt là việc gia nhập ASEAN, tham gia AFTA…nên khối lượng
buôn bán quốc tế của Việt Nam ngày càng tăng, hoạt động xuất khẩu ngày
càng được thúc đẩy.
Chính vì vậy chính sách tỷ giá với tư cách là một công cụ điều tiết vĩ
mô có vai trò ngày càng lớn đối vơi sự phát triển kinh tế đất nước, nhất là
trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Hiện nay nền kinh tế tài chính nước ta
(trong đó quan trọng nhất là tính hợp lý của tỷ giá, chế độ tỷ giá hối đoái
hiện hành, thực trạng cán cân thanh toán lạm phát) tuy đã được hoàn thiện
một bước song vẫn còn nhiều yếu tố tiềm ẩn mang tính bất ổn định, xu
hướng mất giá của đồng tiền Việt Nam so với đòng ngoại tệ đặc biệt với
đồng đôla Mỹ là tương đối rõ nét.
Do đó mục tiêu của tỷ giá hối đoái trong thời gian tới là phải thường
xuyên xác lập và duy trì tỷ giá, ấn định phù hợp dựa trên sức mua thực tế
của đồng tiền Việt Nam so với các ngoại tệ, phù hợp với cung cầu trên thị
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 80
trường, đảm bảo ổn định trong kinh tế đối nội và tăng trưởng kinh tế đối
ngoại là hết sức cần thiết.
Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về phương diện thanh toán quan
hệ ngoại hối cho các hoạt động kinh tế đối ngoại đồng thời hỗ trợ cải cách
và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế để thực hiện nhanh chóng công cuộc
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Hơn nữa bên cạnh mục tiêu dài
hạn là ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát thì chính sách tỷ giá cần
tạo hỗ trợ hợp lý cho mục tiêu khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập
khẩu.
3.3.2.4. Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác
hữu nghị với các nước trên thế giới.
Có thể nói sự ổn định chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn
rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong những năm gần đây,
cùng với ổn định chính trị và cố gắng đảm bảo ổn định vĩ mô nền kinh tế
như: khắc phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống còn mức
thấp…chúng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư nước ngoài vào trong nước và
đã tạo được cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động
kinh doanh quốc tế.
Trong những năm tới, để khuyến khích các hoạt động kinh tế đối
ngoại và khuyến khích xuất khẩu thì bên cạnh việc đảm bảo ổn định chính
trị và kinh tế chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong
khu vực và trên thế giới đẩy mạnh quan hệ hợp tác hưu nghị với các nước,
tạo bầu không khí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và
hoạt động xuất khẩu của đất nước nói riêng.
Ngoài ra, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt
động của các doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp Dệt may.
Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản, nhưng lại mang tính tổng
hợp cao bởi nó cần phối hợp của Chính phủ, của mọi ngành chức năng và
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 81
các định chế xã hội, văn hoá…Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản
phải được quy định rõ ràng, các quy chế của Chính phủ phải được xác định
một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện được tối thiểu
hóa, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp lý
phải công bằng và hiệu quả.
Việt Nam đang trong quá trình cải cách về mặt thể chế, do vậy cần rất
nhiều thời gian để hoàn thiện một môi trường kinh doanh cho các doanh
nghiệp trước hết là trong nước.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 82
KẾT LUẬN
Phát triển quan hệ xuất nhập khẩu là kết quả tất yếu của quá trình tự
do hoá thương mại, của quá trình phân công lao động, quá trình nâng cao vai
trò tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy có mức độ khác nhau nhưng
có thể nói mọi ngành công nghiệp, tập đoàn kinh doanh, mọi doanh nghiệp
đều chịu ảnh hưởng của xuất nhập khẩu. Thông qua hoạt động xuất nhập
khẩu mà các ngành công nghiệp sẽ tìm được cơ cấu sản phẩm cho phép khai
thác tốt nhất lợi thế so sánh thúc đẩy tăng trưởng có hiệu quả.
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hiện là mục tiêu quan trọng trong hoạt
động kinh tế đối ngoại của Việt Nam nói riêng và Công ty cổ phần May Lê
Trực nói riêng.
Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp sản xuất hàng
may mặc xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc có ý nghĩa
chiến lược, đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trong chiến lược
hướng về xuất khẩu, Công ty cổ phần May Lê Trực đã tận dụng được các
tiềm lực có sẵn trong nước, đẩy mạnh sản xuất để xuất khẩu sản phẩm, giải
quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động thu về một lượng ngoại tệ
khá lớn phục vụ cho qua trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa.
Qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần May Lê Trực và việc tìm tòi
tài liệu để hoàn thành đề tài này cho em nhận thức thêm tầm quan trọng của
hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng và đối với
nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Hướng phát triển XNK năm 1996-2000.
Hà Nội năm1996
2. Trần Chí Thành: Quản trị kinh doanh XNK. Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội 2000
3. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội năm 1998
4. Nguyễn Đình Hương: Quan hệ thương mại Việt Nam- ASEAN và
chính sách XNK của Việt Nam. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
1999
5. Nguyễn Kế Tuấn: Quản trị các hoạt động thương mại trong DNCN.
Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội 1996
6. Bùi xuân Lưu: Giáo trình Kinh tế ngoại thương. Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội 1998
7. Các tài liệu của Công ty cổ phần May Lê Trực.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 84
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
3
1.1. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC 3
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 4
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu 5
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp 5
1.1.2.2. Gia công quốc tế 6
1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ 7
1.1.2.4. Tái xuất khẩu 7
1.2. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 8
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài 8
1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu 9
1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 10
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 11
1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ.
11
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá 11
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 13
1.3.2.1. Các yếu tố vi mô 13
1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô 15
PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC
20
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 85
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê
Trực
21
2.1.3. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty 22
2.1.4. Tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý trong công ty 23
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy sản xuất 23
2.1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng
phòng ban
24
2.1.5. Những đặc điểm kinh tế kế thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến
hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực
26
2.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm 26
2.1.5.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ 27
2.1.5.3. Đặc điểm về lao động 29
2.1.5.4. Đặc điểm về nguyên liệu chế biến sản phẩm 30
2.1.5.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị 30
2.1.5.6. Đặc điểm về thị trường 31
2.1.5.7. Đặc điểm về vốn kinh doanh 32
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC
34
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty 34
2.2.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu 35
2.2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của công ty 39
2.2.4. Tình hình thị trường xuất khẩu của công ty 42
2.2.5. Hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty cổ phần May Lê
Trực
47
2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty 48
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 86
49
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc
49
2.3.2. Những mặt còn tồn tại hiện nay 52
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại 53
PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC
56
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC TRONG
VIỆC THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC.
56
3.1.1. Mở rộng thị trường của công ty tới các thị trường nhiều tiềm
năng.
56
3.1.2. Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua
đứt bán đoạn (xuất khẩu trực tiếp)
57
3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. 57
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC
58
3.2.1. Duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu 58
3.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường mới 62
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu 64
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 66
3.2.5. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu 71
3.2.6. Sử dụng hình thức quảng cáo có hiệu quả 72
3.3. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 73
3.3.1. Đối với Tổng công ty dệt may Việt Nam 73
3.3.2. Đối với Nhà nước 74
3.3.2.1. Cải cách hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu. 74
3.3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập
khẩu
75
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 87
3.3.2.3. Áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt để khuyến
khích xuất khẩu.
75
3.3.2.4. Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ
hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới
76
KẾT KUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may Lê Trực.pdf