Đó là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, với những thách thức mới trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Vì vậy, toàn thể cán bộ nhân viên ngành
Ngân hàng và chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn phải nỗ lực phấn
đấu, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ về mọi mặt, ứng dụng công
nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng.
68 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3364 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng huy động vốn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, gắn công tác huy động vốn với mục đích
kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. Bên cạnh đó việc ra đời và hoàn thiện thị
trường tài chính, thị trường vốn với các công cụ chuyển dịch linh hoạt như cổ
phiếu, trái phiếu do các doanh nghiệp, các Ngân hàng Thương mại, Kho bạc
Nhà nước... phát hành sẽ khắc phục nhược điểm của việc phát hành kỳ phiếu.
Mặt khác việc đưa ra các hình thức đó, tạo được tâm lý tốt cho khách hàng.
Có như vậy công tác huy động vốn trung và dài hạn mới có hiệu quả.
Từ sự phân tích ngắn gọn tình hình biến động, cơ cấu nguồn vốn huy
động trung và dài hạn tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn ta thấy rằng hoạt
động huy động vốn này của Ngân hàng đã đạt được một số kết quả khả quan
và một số vấn đề còn tồn tại cần cải tiến khắc phục trong thời gian tới để có
thể mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
2.2.5. Nguồn huy động bằng ngoại tệ :
Nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động
năm 2004 chỉ có 0,6%. Nguồn vốn ngoại tệ huy động được chủ yếu qua công
tác thu đổi ngoại tệ và có một số đơn vị gửi vào Ngân hàng qua việc kiểm tra,
thu giữ của các ngành chức năng. Ngoài ra Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 40
có tham ra thanh toán biên mậu biên giới Việt - Trung nhưng nguồn vốn
ngoại tệ chủ yếu là CNY ( Đồng nhân dân tệ Trung Quốc), đây không phải là
ngoại tệ mạnh nên chưa được lưu trữ và dùng thường xuyên trong thanh toán.
Trên đây là một số phân tích về tình hình huy động vốn của
NHNo&PTNT Lạng Sơn, cho biết những hoạt động cơ bản về kinh doanh của
Ngân hàng trong thời gian qua.
2.3 - Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng
nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn
2.3.1 Những kết quả đạt được :
Những năm đổi mới vừa qua đất nước đang bước vào một thời kỳ tăng
trưởng kinh tế mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với
những điều kiện thực tế mới, nền kinh tế đối mặt với những nhiệm vụ và
thách thức mới. Nhận thức rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế
nói chung và địa bàn Lạng sơn nói riêng. Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã
khai thác mọi nguồn vốn cả ngắn hạn và trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn
đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất của các đơn vị kinh tế trên địa bàn.
Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên điạ bàn hoạt
động, nhưng thời gian qua công tác huy động vốn của Ngân hàng đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ.
Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp
vụ, đưa ra nhiều hình thức mới hấp dẫn khách hàng, chính vì vậy nguồn vốn
không ngừng tăng trưởng đảm bảo cho nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn.
Ngân hàng tự cân đối nguồn vốn trung dài hạn để đảm bảo kế hoạch cho vay
trên địa bàn theo chỉ tiêu do Ngân hàng No&PTNT Việt nam giao.
Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống Ngân hàng còn mở
rộng các hình thức mới như : tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm gửi góp,
tiết kiệm ngoại tệ Kỳ phiếu, Trái phiếu ... bước đầu đã có kết quả khả quan
và chứa đựng một tiềm năng lớn. Tuy vậy, hình thức huy động vốn này vẫn
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 41
còn thấp so với các hình thức truyền thống khác. Để phát huy hình thức cần
phải có một thị trường hoàn chỉnh đó là thị trường chứng khoán.
Ngân hàng đã huy động được một khối lượng vốn lớn, năm 2004 tổng
nguồn vốn là 862,9 tỷ đồng, bình quân vốn huy động trên số cán bộ công
nhân viên chức là 1.843 triệu/người, đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển kinh
tế tại địa phương.
Lãi suất huy động vốn được Ngân hàng sử dụng một cách linh hoạt,
nhạy bén, điều chỉnh kịp thời theo hướng hợp lý, đảm bảo cho vay có lãi,
nhưng vẫn khuyến khích tăng trưởng nguồn vốn. Ngân hàng đã sử dụng tốt lãi
suất đầu ra của các khoản cho vay nên đã tạo ra mặt bằng lãi suất có thể chấp
nhận được đối với đầu tư, lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân, khuyến khích cầu về vốn trung và dài hạn.
Những kết quả đạt được nêu trên là do Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn
đã trải qua 15 năm tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường (Thực sự từ
năm 1995 tới nay), hoạt động kinh doanh có hiệu quả và không ngừng lớn
mạnh về trình độ, tổ chức lãnh đạo, hoạt động và tiềm lực tài chính Ngân
hàng đã vươn lên chiếm lĩnh vị trí mới về kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng ở
trình độ cao. Hệ thống Ngân hàng đã được hiện đại hoá với những chương
trình phát triển công nghệ thông tin, mạng thanh toán riêng, nâng cao vai trò
quản lý, thanh tra, kiểm soát, Ngân hàng vừa đảm bảo tính độc lập tự chủ
trong kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng khác trên địa
bàn, từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, vừa giữ an toàn về tài sản vật
chất, bảo vệ lợi ích của khách hàng và lợi ích của Ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn năng
động, sáng tạo và không ngừng được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với
cơ chế thị trường . Đội ngũ trẻ, khoẻ, sáng tạo, nhiệt tình, có phẩm chất đạo
đức, chính trị vững vàng, tinh thông về nghiệp vụ, có khả năng quyết đoán
cao trong công việc, với trình độ tương đối đồng đều.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 42
Cùng với việc đa dạng các hình thức huy động vốn và thực hiện có hiệu
quả trong sử dụng vốn mà Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn từng bước khẳng
định uy tín và vị trí của mình trên thị trường.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà
nước ta càng nhận rõ hơn tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong
nước, là một trong nhiều chính sách để phát triển kinh tế, đó là chính sách tạo
tiền đề quan trọng nhất, cho nên nhiều chính sách đã được điều chỉnh, sửa đổi
nhằm tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở
đó mà Ngân hàng Lạng sơn đưa ra nhiều biện pháp để ngày càng có thể mở
rộng khả năng huy động vốn trên thị trường.
2.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn :
Ngân hàng đã đạt đựơc nhiều thành tích trong hoạt động huy động vốn nhưng
còn nhiều tồn tại : Huy động vốn chủ yếu là ngắn hạn nên tính ổn định của
nguồn vốn không cao gây hạn chế trong quá trình sử dụng vốn . Bên cạnh đó,
Ngân hàng còn thiếu những hình thức huy động vốn trung và dài hạn cũng đã
gây ra sự giảm sút trong việc hấp dẫn thu hút khách hàng giao dịch với NH.
- Hình thức huy động vốn tại NH Nông nghiệp chưa đa dạng các hình
thức vay vốn tại NH chỉ dừng ở mức kì hạn 3, 6, 12 tháng . tuy nó phù hợp
với đối tượng vay vốn là các hộ sản xuất và tiêu dùng hiện tại nhưng trong
tương lai kì hạn huy động vốn này sẽ gặp nhiều bất lợi, nó làm hạn chế khả
năng huy động vay từ các thành phần khác trong xã hội .Trên cùng địa bàn
Lạng Sơn, các Ngân hàng khác đã mở rộng kì hạn vay1 , 3 , 6 , 9 , 12 tháng ,
nhờ sự linh động, đa dạng kì hạn vay dựa trên nhu cầu và mong muốn gửi
tiền của Khách hàng sẽ giúp họ đảm bảo khả năng vay từ nhiều thành phần
kinh tế trong tương lai . Một khi NH Nông nghiệp ko chú ý đến yếu tố này ,
lượng khách hàng truyền thống của NH sẽ giảm đi, đồng thời khả năng thu
hút khách hàng tiềm năng sẽ gặp những trở ngại lớn .
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 43
Các hình thức huy động vốn hiện nay vẫn còn đơn điệu : Tiết kiệm
ngoại tệ, nội tệ gửi góp , kì phiếu , trái phiếu .Những hình thức này thuộc
kênh huy động vốn truyền thống của NH song do nhu cầu đoì hỏi ngày một
cao của khách hàng, việc duy trì và chỉ phát triển những hình thức này trở nên
nhàm chán . Do đó Ngân hàng cần phải mở rộng hình thức huy động vốn ,tạo
nên sức hấp dẫn thực sự để lôi kéo khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng .
Không những thế ,khách hàng và NH luôn quan tâm đến yếu tố lãi
suất vì nó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng cũng như
lợi tức mà khách hàng có thể nhận được .Hiện tại NH Nông nghiệp huy động
vốn vay ngắn hạn là : 0.62%/tháng,trung hạn là :0.68 %/tháng , dài hạn là :
0,72 % , So với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn lãi suất huy động như
vậy là thấp, khiến yếu tố cạnh tranh về giá tiền lợi tức cho khách hàng của
NH Nông nghiệp bị giảm sút, dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh thu hút nguồn
vốn từ các chủ thể kinh tế. Ngân hàng kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận vì thế
việc điều chỉnh lãi suất hợp lí cũng là vấn đề không dễ giải quyết
- Thời hạn huy động vốn chưa đa dạng , đIều này rất dễ nhận
thấy khi khách hàng chỉ có thể lựa chọn hình thức cho vay với kì hạn 3, 6, 12
tháng .Kì hạn này thực sự bất lợi cho việc huy động vốn của NH khi chu trình
kinh doanh của các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh , cá thể
trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Vì
thế, Thời gian nguồn vốn nhàn rỗi là khác nhau . Ngân hàng sẽ không thể tăng
sự hấp dẫn trong quá trình thu hút vốn của mình lên khi kì hạn gửi tìên vay
chỉ bó hẹp trong 3 hạn mức này . Để giải quyết tình trạng này, NH Nông
Nghiệp Lạng Sơn cần xem xét và đa dạng hoá hình thức huy động vốn với
nhiều mức kì hạn khác nhau .
-Ngân hàng Lạng Sơn còn gặp hạn chế về điểm giao dịch vì ngoài trụ
sở chính NH còn có 15 chi nhánh đặt tại các phố huyện nhưng hầu như không
có các quỹ tiết kiệm đặt trên địa bàn . Chính vì vậy chân rết của NH bị hạn
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 44
chế khiến cho khách hàng gặp không ít khó khăn khi gửi tiền vào NH .Vì
thế nó cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm sức huy động tiền gửi
tại NH .
-NH Lạng Sơn đã có nhiều cải tiến song phong cách phục vụ còn nhiều
hạn chế. Trên lĩnh vực thông tin tiếp thị về NH chung , dân chúng chưa có
được lòng tin vững vàng, cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về NH, trong khi
đó hoạt động NH còn có sự hạn chế vể thời gian ( Dân chúng có nhu cầu gửi
tiền và lĩnh tiền cả ngày, NH chỉ phục vụ được 8 giờ trong ngày ) Tức là chưa
đáp ứng được 24/24 giờ, 7 ngày trong tuần.. Đội ngũ cán bộ nhân viên có
trình độ chuyên môn từ cao đẳng, đại học còn quá ít, chỉ chiếm trên 23 %. Do
đó NH vẫn cần phảI tiếp tục đào tạo thêm về tin học , ngoại ngữ và đào tạo
sâu về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cẩu nhiệm vụ phát triển NH
trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, do hạn hẹp về kinh tế, việc ứng dụng công
nghệ tin học hiện đại mới chỉ đáp ứng cho việc trang bị từng bước .Do đó
chưa tạo đựơc bước tiến nhảy vọt trong việc đào tạo lại và nâng cao trình độ
cho cán bộ nhân viên theo đòi hỏi thực tế đề ra
- Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân còn ít ,
chưa giúp cho dân chúng làm quen và tiếp cận với hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt .Do đó, việc quản lí nguồn thu , nguồn chi ,ước lượng và đề ra
những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cho vay từ các thành phần
kinh tế trở nên khó khăn .
- Môi trường kinh tế vĩ mô với 2 yếu tố cắu thành chủ yếu là môi
trường kinh tế và cơ cấu pháp lí chưa phải đã hoàn toàn thuận lợi như yêu cầu
đỏi hỏi của công tác huy động vốn trung dài hạn . Môi trường kinh tế tuy mức
ổn định đã đạt được cải thiện khá nhanh chóng, những chưa thực sự vững
chắc
Trong thời gian tới nhiệm vụ của NH là rất lớn, NH No & PTNT
Lạng sơn phải phối kết hợp với các cấp , các nghành có liên quan tạo lập mối
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 45
quan hệ khăng khít trong cả công tác huy động vốn và sử dụng vốn . Muốn
trở thành một NHTM chủ chốt giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đòi hỏi
NHNo & PTNT Lạng sơn phải có nhữgn giải pháp khắc phục những tồn tại
trên . Bên cạnh đó, để góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước ,
cần có một môi trường hoạt động thuận lợi , đòi hỏi những thay đổi từ phía
Chính phủ và NH Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động của ngành
NH ngày càng có hiệu quả hơn.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 46
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT LẠNG SƠN
Mỗi một nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên cơ sở các
yếu tố sản xuất, bao gồm : Lao động - Vốn - Đất đai, ngoài ra là công nghệ và
quản lý. Trong đó vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã
hội. Chính vì sự quan trọng của nguồn vốn tiền tệ đối với sự phát triển kinh tế
mà chúng ta đã luôn tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm huy động được
nhiều nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong đó, việc
tìm giải pháp để huy động được nhiều vốn nhàn rỗi trong dân chúng của các
Ngân hàng Thương mại vẫn luôn là vấn đề bức xúc và nan giải. Đã có nhiều
giải pháp được đưa ra và thực hiện có kết quả, song chưa phải đã là tất cả.
Nhưng điều chúng ta có thể làm được là có được chính sách rõ ràng, hợp lòng
dân, tạo điều kiện cho mọi người hiểu rõ và tham gia xây dựng, thực hiện
chính sách huy động nguồn vốn cho phát triển kinh tế.
Qua việc phân tích, đánh giá về tình hình huy động vốn của Ngân hàng
No&PTNT Lạng sơn cho thấy: Cùng với chuyển sang nền kinh tế thị trường,
Ngân hàng đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động
nguồn vốn trên địa bàn. Đó là kết quả chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng No&PTNT Việt nam cùng với Ban lãnh đạo, các phòng ban
chuyên môn nghiệp vụ đã hết sức cố gắng, để từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp với yêu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo lợi ích và mục tiêu của
Ngân hàng.
3.1 - ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PTNT LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 47
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn là một doanh nghiệp Nhà
nước có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và làm các dịch vụ Ngân hàng
kết hợp với việc thực thi chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển
trên địa bàn. Căn cứ vào định hướng kinh doanh năm 2004 của NHNo &
PTNT Việt nam và yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, mục tiêu phấn
đấu thực hiện trong năm 2004 của NHNo & PTNT Tỉnh Lạng sơn như sau:
- Tổng nguồn vốn: 1.078 tỷ tăng 25% so với năm 2003.
- Tổng dư nợ: 870 tỷ, tăng 22% so năm 2003.
- Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn: 70%
- Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 1%
- Thu dịch vụ ngoài tín dụng chiếm 15% so với tổng thu.
- Chênh lệch thu chi tăng 10% trở lên so với năm 2003.
- Thu nhập của người lao động tăng hơn năm 2003, đáp ứng đầy đủ
theo chính sách của nhà nước đối với người lao động.
Mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng, trong đó nâng
cao tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn đáp ứng cho vay trung dài hạn trên
địa bàn.
Mở rộng cho vay đầu tư không chỉ trong phạm vi phát triển sản
xuất trên địa bàn nông thôn mà cần phải cho vay đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật hạ tầng: Điện, đường, trường, trạm ... cho vay đối với một số dự
án trong diện quy hoạch của tỉnh.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến
năm 2010 đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của toàn bộ nền kinh tế, trong đó vai trò
của Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Mặt khác để đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, vì vậy công tác
huy động vốn luôn được nhấn mạnh là mục tiêu hàng đầu của ngành Ngân
hàng. Với nguồn vốn huy động được Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn đã mở
rộng cho vay và đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng kinh tế đất nước.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 48
Bên cạnh những thành công đã đạt được trong huy động vốn, Ngân hàng
No&PTNT Lạng sơn vẫn còn một số tồn tại cần được giải quyết bằng những
biện pháp thiết thực cụ thể.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng sơn :
Huy động vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước từ nay đến năm 2010. Hiện nay nguồn vốn trong nước là quyết định,
nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Huy động vốn trong nước qua nhiều
kênh: Ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp, Ngân hàng, dân cư ... Trong đó
nguồn vốn trong dân cư và doanh nghiệp là quan trọng nhất, vốn đầu tư trong
nước cơ bản phải dựa vào tiết kiệm và tích luỹ, phải coi tiết kiệm như một
quốc sách.
Trong công tác huy động vốn Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn là một
Chi nhánh đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế và mở
rộng sản xuất của khu vực. Để giải quyết vốn cho nền kinh tế nói chung,
Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn cần phải thực hiện một số biện pháp sau đây
:
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn :
Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết
kiệm các loại : 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, các hình thức kỳ phiếu, trái phiếu
Ngân hàng ... thì Ngân hàng cần triển khai và phát triển các hình thức huy
động mới như :
- Tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm "Làm quà" cho con cháu trong
tương lai.
- Tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm học đường.
- Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thưởng, tiết kiệm việc làm.
- Tiền gửi tiết kiệm để dành cho tuổi già về hưu.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 49
Mỗi loại hình có hình thức khuyến khích hấp dẫn riêng : Lãi suất có thể
cao hơn bình thường một chút, ưu tiên xử lý rút vốn trước hạn do nhu cầu
thực tế, cho vay thêm vốn với thủ tục lãi suất ưu đãi. Đặc biệt chú trọng mở
rộng các hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn, thực hiện chuyển
nhượng các giấy tờ có giá, đồng thời đẩy mạnh hoạt động sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn này theo các dự án đầu tư.
3.2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn :
Do chu trình kinh doanh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh
doanh cá thể... trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ
nền kinh tế. Cho nên thời gian nhàn rỗi về vốn của các đơn vị đó cũng khác
nhau. Nhiều Ngân hàng thương mại đã nắm bắt được sự thay đổi trên và đang
áp dụng các hình thức huy động vốn thời hạn rất đa dạng để huy động tối đa
các nguồn tiền nhàn rỗi. Nhưng hiện nay Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn
mới đang huy động loại tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12
tháng. Vì thế lượng vốn trung và dài hạn còn thiếu nhiều. Để giải quyết tình
trang này, đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác,
Ngân hàng Nông nghiệp Lạng Sơn cần phải đa dạng hoá các hình thức huy
động vốn với nhiều thời hạn dài hơn và đưa ra một mức lãi suất phù hợp với
từng hình thức khác nhau.
3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch
vụ
Một trong những yếu tốt cơ bản để thu hút được nhiều khác hàng trong
hoạt động kinh doanh là Ngân hàng phải có địa điểm giao dịch ở những nơi
thuận lợi, đông dân cư có thu nhập cao để người gửi tiền đỡ tốn kém cả bằng
tiền và thời gian đi lại giao dịch. Các Ngân hàng phải đưa ra các dịch vụ tốt
như: dịch vụ uỷ thác, tư vấn và bảo quản an toàn vật có giá, các dịch vụ thông
tin, chuyển tiền theo yêu cầu nhanh chóng, chính khả năng thu hút nguồn vốn
vào Ngân hàng.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 50
3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động :
Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng ngày càng tăng về số lượng
cũng như chất lượng, cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt. Do đó
để tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng phải có các
biện pháp cụ thể nhằm thu hút khác hàng và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của họ. Một trong những biện pháp đó là phải xây dựng cho được một chính
sách Marketing Ngân hàng năng động, với chính sách giá cả, chính sách sản
phẩm, chính sách khách hàng phù hợp.
Để thu hút được các loại khách hàng, đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp
Lạng Sơn phải có chính sách khuyến khích các chi nhánh khai thác hết các
mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ xã hội, các hình thức tiếp cận và thuyết phục
khách hàng đến đặt kế hoạch với mình như: Lên kế hoạch cụ thể, chi tiết để
tiếp xúc với khác hàng mới, củng cố khác hàng truyền thống, thực hiện tốt các
đợt huy động và chi trả tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu... nhằm cung cấp những
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, ngân hàng nên áp dụng một chính sách ưu
đãi linh hoạt, mềm dẻo luôn có lợi hơn so với các Ngân hàng thương mại
khác. Đó là sự hấp dẫn về lợi ích vật chất đối với khách hàng và độ tin cậy
đầy sức thuyết phục. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị,
quảng cáo về chức năng nhiệm vụ, quy mô hoạt động của Ngân hàng, các
hình thức huy động tiền gửi và cho vay cùng mức lãi suất thích ứng trong
từng thời kỳ để khách hàng biết và thấy được sự chuyển biến của Ngân hàng
trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mọi khách hàng, nhằm đem
lại cho họ những tiện lợi trong giao dịch gửi tiền, rút tiền mặt, thanh toán... từ
đó khách hàng sẽ tìm hiểu Ngân hàng và có quan hệ gửi tiền và vay vốn Ngân
hàng.
3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng :
Thực hiện kết hợp giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân
hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đi đôi với việc đề cao tinh thân
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 51
yêu nước của nhân dân trong việc đóng góp vốn để xây dựng đất nước thì
Ngân hàng cần chú ý đến quyền lợi người gửi tiền. Nếu lãi suất huy động thấp
sẽ không kích thích được khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại nếu
lãi huy động cao bắt buộc Ngân hàng phải đẩy đầu ra lên cao, do đó Ngân
hàng không cho vay được. Vì vậy khi có một chính sách lãi suất hợp lý, phù
hợp sẽ hấp dẫn được nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với những
khoản tiền lớn, thời hạn dài. Đồng thời Ngân hàng phải đảm bảo đầu ra vừa
phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của người vay vốn thế mới đảm bảo
được lợi ích của Ngân hàng.
Các chính sách cơ bản của Ngân hàng, đặc biệt chính sách khách hàng
cần phải hấp dẫn, khuyến khích vật chất, tạo sự thân mật, tin tưởng cho khách
hàng. Riêng đối với tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền gửi thanh toán séc,
Ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng hình thức thanh toán nhanh không
thu phí dịch vụ chuyển tiền, lệ phí mở séc bảo chi, mở thư tín dụng kèm theo
đó là một loạt các hình thức khuyến mại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý
người gửi tiền, sẽ có tác dụng tích cực trong việc thu hút họ gắn bó thường
xuyên với Ngân hàng mình. Hiện nay việc mở tài khoản cá nhân còn chưa hấp
dẫn đối với khách hàng cho nên doanh số tương đối thấp. Do vậy, bằng các
phương tiện thông tin đại chúng, ở từng thời điểm nhất định: Thứ 7, chủ nhật,
ngày lễ... Để người dân hiểu được nội dung, thủ tục mở và sử dụng tài khoản
cá nhân, đồng thời chỉ ra cho họ thấy được những lợi ích, công dụng của
chúng. Mặc khác phải có biện pháp khắc phục sự chênh lệch lãi suất tiền gửi
của tài khoản cá nhân và tiền gửi không kỳ hạn. Có như vậy mới khuyến
khích họ gửi tiền vào nhiều hơn.
3.2.6. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng.
Trong công tác huy động vốn việc đầu tiên là tạo lập được uy tín, lòng
tin với dân chúng. Phải nói rằng lòng tin là một trong những vấn đề sống còn
của Ngân hàng, Ngân hàng có hoạt động được hay không là nhờ vào lòng tin
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 52
của dân chúng. Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an
toàn nhất, cán bộ Ngân hàng có thái độ phục vụ văn minh lịch sự, sẵn sàng
hướng dẫn cho họ hình thức tiết kiệm có lợi nhất. Một Ngân hàng mà không
giữ được chữ "tín" thì không thể đạt kết quả như mong muốn.
Trong khi thị trường vốn dài hạn chưa phát triển, việc cung cấp vốn dài
hạn cho nền kinh tế đều được thực hiện qua kênh Ngân hàng. Vì vậy thông
qua các hoạt động tạo vốn, mở rộng đầu tư, cho vay, khai thác và sử dụng vốn
có hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cần
thường xuyên tăng cường kiểm tra, thanh tra kịp thời, nhân rộng những gương
người tốt, việc tốt và xử lý các hành vi gây hại làm tổn thương đến uy tín của
Ngân hàng.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
Muốn công tác huy động vốn được tăng cường thì phải kết hợp với sử
dụng vốn có hiệu quả. Đối với vốn trung và dài hạn phải được đầu tư theo dự
án, trên cơ sở các dự án sản xuất kinh doanh đã được thẩm định kỹ lưỡng, đạt
hiệu quả kinh tế xã hội cao. Căn cứ vào số lượng vốn cần huy động, thời hạn
cụ thể là bao lâu mà Ngân hàng cần lựa chọn các hình thức huy động thích
hợp : Không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc trên 1 năm, kỳ
phiếu, trái phiếu ... với mức lãi suất hợp lý. Như vậy sử dụng có hiệu quả vốn
có thể nói là một biện pháp có tính quyết định rất lớn đối với công tác huy
động vốn của Ngân hàng, hay nói cách khác là "Có cầu mới có cung".
3.2.8. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi :
Thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, các Ngân
hàng cần chủ động tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm an toàn cho người
gửi tiền. Việc tham gia bảo hiểm tiền gửi có ỹ nghĩa thiết thực đối với Ngân
hàng trong việc huy động vốn. bởi vì, những người gửi tiền có lý do nào đó
nghi ngờ Ngân hàng có thể vỡ nợ, họ sẽ lập tức rút tiền ra. Ngân hàng đó mất
di các khoản tiền dự trữ, thậm chí có tổn thất do dòng tiền rút ra sau đó rất
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 53
lớn. Tác động dây chuyền này dẫn đến dân cư đổ xô đến Ngân hàng rút tiền,
làm cho Ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn, không đủ khả năng thanh
toán dẫn đến phá sản. Do đó, các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi là để
khách hàng yên tâm.
3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và
thẻ thanh toán :
Kinh tế phát triển, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là rất
cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giao dịch kinh tế, vừa
giúp Ngân hàng huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Hơn
nữa, nguồn vốn này tuy có biến động nhưng luôn tồn tại một số dư nhất định
và Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Các dịch vụ này lãi xuất huy động
thấp, thậm chí không phải trả lãi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngân
hàng có điều kiện hạ thấp lãi xuất huy động bình quân, từ đó hạ thấp lãi xuất
cho vay đối với doanh nghiệp.
- Khuyến khích sử dụng séc cá nhân: cần sớm cho phép phát hành séc
tiền mặt tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán, để cho người
chưa có tài khoản tại Ngân hàng vẫn có thể rút tiền được thuận lợi và dễ dàng.
Theo quy định hiện tại, cá nhân có tài khoản tiền ở Ngân hàng muốn phát
hành séc thanh toán có giá trị hơn 5 triệu đồng thì đến Ngân hàng làm thủ tục
bảo chi séc. Do đó, chưa khuyến khích được nhiều khách hàng sử dụng hình
thức này, mà họ thường thích dùng tiền mặt để thanh toán thuận tiện hơn.
- Phát hành thẻ thanh toán: việc sử dụng thẻ thanh toán cũng gặp
nhiều khó khăn do thu nhập của dân cư còn thấp và sự hiểu biết về dịch vụ
này là rất thấp. Hơn nữa, trang thiết bị của Ngân hàng cũng chưa đủ hiện đại
để có thể phát triển hình thức này do kinh phí đầu tư khá lớn. Nhưng tương lai
không xa, việc phát hành thẻ thanh toán cần được tính toán để sớm đáp ứng
nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của nền kinh tế phát triển.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 54
Muốn thực hiện được tốt công việc trên cần chú ý: bước đầu là vận
động khách hàng dùng thẻ thanh toán để khách hàng thấy việc sử dụng thẻ
thanh toán thật sự tiện lợi, dễ dàng và không phải mang theo tiền mặt. Mặt
khác, các tổ chức kinh tế, siêu thị, nhà hàng, các dịch vụ vận tải, nhà ga…thực
hiện nhận tiền qua thẻ bằng các thiết bị tại điểm bán lẻ (EFTPOS) và các máy
rút tiền tự động – ATM.
3.2.10. Quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhân viên:
Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh Ngân hàng. Đối với trình độ nhân viên thì phải thường xuyên
nâng cao, phải có một sự hiểu biết nhất định để giải thích cho khách hàng một
cách tường tận, rõ ràng, từ đó tạo được một niềm tin cho khách hàng, khách
hàng cảm thấy nhân viên giỏi họ cũng yên tâm khi giao dịch với Ngân hàng.
Năm 2004 đội ngũ cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn
đã được nâng lên trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học... từng bước thích
nghi với kinh tế thị trường. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy đã
khẳng định Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn là Ngân hàng có đội
ngũ cán bộ nhân viên tương đối đồng đều, tính kỷ luật và trách nhiệm cao đã
góp phần to lớn vào những thành công của Ngân hàng trong những năm qua.
Tuy nhiên so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của Ngân hàng hiện đại, thì
phải nâng cao trình độ hơn nữa. Vì vậy để sử dụng tốt nguồn nhân lực, Ngân
hàng cần phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu
hoạt động kinh doanh tiền tệ trong thời gian trước mắt và lâu dài.
Tóm lại, các giải pháp nêu trên có mối quan hệ với nhau, việc áp dụng
một số giải pháp này có thể tạo nên ảnh hưởng đến giải pháp khác. chẳng hạn,
hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng chắc sẽ nâng được chất lượng và các sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng, tạo cơ hội thu hút khách hàng ngày càng nhiều
hơn. Nguồn vốn huy động lớn là điều kiện cần thiết để mở rộng tín dụng và
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 55
đầu tư phát triển kinh tế… Vì vậy, nên căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng
thời kỳ để chọn lựa các giải pháp cho thích hợp và đạt hiệu quả mong muốn.
3.3. Kiến nghị :
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước:
Những năm gần đây kinh tế nước ta phát triển nhanh tróng, nhiều quan
hệ kinh tế – xã hội phát sinh trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải được
điều chỉnh bằng pháp luật. Tạo ra môi trường pháp lí ổn định giúp cho sự phát
triển lành mạnh của nền kinh tế, đó là vấn đề có ý nghĩa cực kì quan trọng, thể
hiện vai trò quản lí nhà nước bằng pháp luật đối với mọi hoạt động kinh tế,
văn hoá đời sống xã hội. Vì vậy, Nhà nước cần quan tâm đến các vấn đề :
- Hoàn thiện môi trường pháp lý:
Thực hiện đương lối đổi mới của Đảng – Nhà nước, nhất là từ khi luật
doanh nghiệp ra đời năm 2000, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế
và tư nhân đã giải toả được nhiều lo lắng về nhất quán về chủ trương, chính
sách thời gian qua. Nhưng không có nghĩa là việc thực hiện đã thông thoáng ở
tất cả các ngành, các địa phương, mà đâu đó còn “ rào cản vô hình “ giữa
doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh về đất đai, về vốn
đầu tư … cần tiếp tục tháo gỡ thông qua những văn bản hướng dẫn dưới luật.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, nước ta đã có luật NHNN và luật các tổ
chức tín dụng được Quốc hội khoá 10 thông qua tháng 12/1997, quy định
những nguyên tác cơ bản và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của các tổ chức kinh tế này trong nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, luật đã ban hành gần 10 năm và qua thực hiện còn một số điểm cần sửa
đổi, sung như quy định về vốn tự có, về nội dung huy động vốn của NHTM
cho phù hợp với tình hình hiện nay.
- Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định:
Các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng và công tác huy động vốn của hệ thống NHTM.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 56
đây là điều kiện cần thiết để thức thi có hiệu quả các giải pháp về huy động
vốn, nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi trong xã hội để phát triển
kinh tế. Do đó, nhà nước cần có chính sách và biện pháp điều hành chính sách
ngoại hối, tỷ giá, lãi suất … vốn là những vấn đề rất nhạy cảm của nền kinh tế
,khắc phục tình trạng dân cư cất trữ vàng, ngoại tệ và bất động sản, yên tâm
vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi tiền vào Ngân hàng.
Thật vậy, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là tiền đề cần thiết
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, cũng như công tác huy
động nói riêng. Đối với nước ta, sự ổn định kinh tế vĩ mô trước hết là kiềm
chế lạm phát và ngăn chặn giảm phát triển tiền tệ, ổn định nền tài chính quốc
gia.
- Môi trường xã hội:
Là một nước chậm phát triển, Đảng- Nhà nước luôn rất coi trọng vấn
đề “tiết kiệm” – tiết kiệm nhân lực, tài lực, tiết kiệm tất cả mọi nguồn tài
nguyên của đất nước – “ tiết kiệm là quốc sách ”.Vì vậy, Nhà nước cần đưa ra
các biện pháp thật cụ thể nhằm tăng tích luỹ, thực hành tiết kiệm, để các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư cùng thực hiện, chống
tiêu xài hoang phí trong các công trình xây dựng cơ bản, hội họp quá nhiều
không đem lại hiệu quả, các lễ hội quá tốn kém…
Địa bàn đặc thù của NHNo & PTNT là nông dân và nông thôn, chiếm
khoảng 80% dân số và 24% GDP trong nước ( chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội 2001- 2010 tại Đại hội Đảng lần thứ IX ). Do đó, Nhà nước nên có
chính sách khuyến khích và ưu đãi đối với nông nghiệp và nông thôn; nhất là
thông qua chính sách tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi
nhanh cơ cấu cây trồng và vật nuôi.
3.3.2. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam
- Cần tạo điều kiện để các chi nhánh được chủ động hơn trong hoạt
động kinh doanh theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm, phù
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 57
hợp với quy mô và đặc điểmchi nhánh, có cơ chế tổ chức, cơ chế điều hành
vốn hoặc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư lớn… nhằm phát huy vai trò của cơ
sở.
- Sớm trang bị công nghệ hiện đại, các phần mềm ứng dụng tiên tiến
như trang bị cổng SWIFT, phát triển mạng WAN – nền tảng cho sự đổi mới
công nghệ tin học Ngân hàng, khai thác tốt dịch vụ Home banking… phục vụ
công tác thanh toán quốc tế nhanh chóng, thuận lợi và tăng sức cạnh tranh
trên thương trường.
- Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý – lãi suất luôn là một nhân tố tác
động mạnh đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Do đó, cần xử lý theo
hướng: theo cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Trên cơ sở Trung ương quy định lãi
suất điều hoà vốn, cho chi nhánh được quyền quy định lãi suất trên địa bàn.
Chi nhánh sẽ áp dụng một mức lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các Ngân
hàng bạn, để sao cho có thể hấp dẫn người gửi không chỉ ở tính sinh lời mà
còn ở tính đa dạng trong phương thức trả lãi.
Ngoài việc căn cứ vào mối quan hệ cung – cầu về vốn, còn phải xem
xét đến lãi suất sử dụng vốn, để quy định lãi suất huy động vốn và đảm bảo
kinh doanh có lãi. Hơn nữa, còn phải duy trì được mức lãi suất hợp lí giữa
nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn trung – dài hạn, mục đích là bảo đảm lợi
ích của người gửi tiền và khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn,
nhưng không đơn giản là tăng lãi suất vì như vậy các doanh nghiệp sẽ không
chấp nhận. Mặt khác, lãi suất tiền gửi cao họ sẽ không đầu tư vào các phương
án kinh doanh mà chuyển sang gửi tiền vào Ngân hàng lấy lãi. Vì vậy, phải
tính toán cân đối, hợp lý giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung – dài hạn.
- Đa dạng hoá hình thức huy động vốn: Các NHTM cần luôn luôn đổi
mới và đa dạng hoá hình thức huy động vốn, tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp
với mọi đối tượng khách hàng. Sớm thực hiện hình thức gửi tiền tiết kiệm ở
một nơi lấy ra ở nhiều nơi, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, kỳ phiếu có
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 58
thưởng… hoặc thêm các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng và 7 – 8 tháng… Nghĩa là
xen thêm vào giữa các kỳ hạn tiết kiệm truyền thống hiện nay, để thu hút
khách hàng với những sản phẩm mới đa dạng và tiện ích hơn. Mở các đợt vận
động để các tổ chức kinh tế và dân cư mở tài khoản cá nhân ở Ngân hàng,
phát hành séc thanh toán và thẻ thanh toán, tạo thói quen mới, tiến bộ, hạn chế
sử dụng tiền mặt.
- Có chiến lược dài hạn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ
đối với cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các huyện, phòng giao
dịch ở các cụm động dân cư cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm
hội nhập với các ngân hàng khu vực và thế giới. Bởi thực tiễn đã chứng minh
hiệu quả sức cạnh tranh của một ngân hàng luôn là bản chất tiềm tàng trong
mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng đó, nên đi đôi với việc sắp xếp, bố trí lao
động hợp lý, cần mạnh dạn giao việc cho cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ,
có phẩm chất tốt để rèn luyện và thử thách. Trên cơ sở đó đề bạt vào các
cương vị nặng nề hơn. Vì vậy, các Ngân hàng cần phải hết sức quan tâm đến
vấn đề cán bộ trong chiến lược kinh doanh của mình.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 59
KẾT LUẬN
Để thực hiện CNH – HĐH, với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội 2001 – 2010 là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đưa GDP
lên ít nhất gấp đôi năm 2000, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần
của nhân, dân đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn. Bởi vốn là khâu có tính chất
quyết định sự tăng trưởng và phát triển để tiến kịp với các nước trong khu vực
và thế giới.
Đó là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, với những thách thức mới trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Vì vậy, toàn thể cán bộ nhân viên ngành
Ngân hàng và chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn phải nỗ lực phấn
đấu, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ về mọi mặt, ứng dụng công
nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng. Đặc biệt là
nghiệp vụ huy động vốn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được nhà nước giao
phó. Do đó, bài chuyên đề tốt nghiệp đề cập đến vấn đề: “ Giải pháp nhằm
nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh
Lạng Sơn ”, đã kết hợp nghiên cứu lý luận gắn liền với thực tiễn, phân tích,
so sánh… để làm rõ nội dung cơ bản sau đây:
- Đã hệ thống những vấn đề có tính chất lý luận về vốn và khả năng
huy động vốn của NHTM.
- Khái quát tình hình kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh
Lạng Sơn. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn, chuyên đề
này đã rút ra một số nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn.
- Từ đó, nêu lên một số giải pháp và kiến nghị với ngành cũng như với
Nhà nước.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 60
Hoàn thành chuyên đề này, Tôi mong muốn sẽ đóng góp được những
suy nghĩ về một số giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác huy động vốn
của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn. Nhưng là một đề tài rộng và
hết sức phong phú, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên
cứu lại ngắn…do đó, khó tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Kính
mong thầy, cô và các cán bộ trong chi nhánh góp ý để có thể tiếp tục hoàn
thiện nội dung của đề tài này và bổ sung kiến thức cho bản thân mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 01 tháng 4 năm 2005
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật NHNN Việt Nam số 01/1997 ngày 12/12/1997.
2. Luật các Tổ chức tín dụng số 20/1997 ngày 12/12/1997.
3. Tài liệu giảng dạy môn Lý thuyết tiền tệ – Ngân hàng ( tháng
8/2000).
4. Tiền tệ và thị trường tài chính. Tác giả Fredẻic S.Mishkin.
5. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010.
6. Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng ( Học viện Ngân hàng - 2000)
7. Đổi mới và thực hiện đồng bộ các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế.
8. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
9. Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
10. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2002, 2003, 2004
của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn.
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 62
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
1. NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2. NHTW : Ngân hàng trung ương
3. TCTD :Tổ chức tín dụng
4. NHNN : Ngân hàng nhà nước
5. NHTM : Ngân hàng thương mại
6. NHTMCP : Ngân hàng thuơng mại cổ phần
7. NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước
8. NHNT : Ngân hàng ngoại thương
9. ICB : Ngân hàng công thuơng
10. VCB : Ngân hàng ngoại thưong
11. BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển
12. ANZ : Ngân hàng quốc tế
13. CNY : Đồng nhân dân tệ
14. VND : Đồng Việt nam
15. CNH – HĐH : Công nghiệp hoá hiện đại hoá
16. GDP : Tổng thu nhập quốc dân
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 63
MỤC LỤC
CHƯƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Khái niệm và vai trò của vốn trong HĐKH của NHTM
1.1.1. Khái niệm vốn vủa NHTM .................................................................
1.1.2 Vai trò của vốn đối với HĐKD của ngân hàng ....................................
1.1.2.1.Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc ..............................................
1.1.2.2. Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực.............................
1.1.2.3. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các ..........................
1.1.2.4. Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh .....................................
1.1.3. Nội dung và tính chất của các loại vốn trong NHTM..........................
1.1.3.1.Vốn tự có..........................................................................................
1.1.3.2. Vốn huy động..................................................................................................
1.1.3.3. Vốn đi vay .......................................................................................
1.1.3.4. Vốn khác .........................................................................................
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và nội dung biện pháp tạo vốn
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM .............................
1.2.1.1 Nhân tố khách quan (PEST) .............................................................
1.2.1.2 Nhân tố chủ quan..............................................................................
1.2.2. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM .......................................
1.2.2.1. Biện pháp kinh tế.............................................................................
1.2.2.2. Biện pháp Tâm lý ............................................................................
1.2.2.3. Biện pháp kỹ thuật...........................................................................
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN. ..........................................
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 64
2.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................................
2.1.1. Đặc điểm tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Lạng Sơn ...........................................................................................
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Lạng Sơn 36
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn ...................................................................
2.1.2.3. Các hoạt động khác .........................................................................
2.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Lạng Sơn ...................................................................................
2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư .............................................................
2.2.2. Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế .............................................
2.2.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán .............................................................
2.2.4. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu ..................................................
2.2.5. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ ...................................................
2.3. Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn của Ngân hàng
nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn ........................................................................
2.3.1. Những kết quả đạt được .....................................................................
2.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn ......................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT LẠNG SƠN....................................................................
3.1. Định hướng chiến lược huy động vốn của ngân hàng nông
nghiệp và PTNT Lạng Sơn trong thời gian qua .................................................
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn .......................................................
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn ...........................................
3.2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn ...................................................
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 65
3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ .........
3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động......................
3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với ngân hàng....................................
.2.6. Tạo lập uy tín cho ngân hàng................................................................
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ..........................................................
3.2.8. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi ..............................................................
3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thanh
toán
3.2.10. Quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhân viên
3.3. Kiến nghị 66
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .....................................................................
3.3.2. Kiến nghị với với NHNo & PTNT Việt Nam ....................................
KẾT LUẬN ..........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC CHŨ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 66
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên: ............................................................................................
Chức vụ: ..............................................................................................
Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Nguyễn Thu Hà
Lớp: TC2K7. Khoa: Tài chính Ngân hàng.
Đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn”.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................
Lạng sơn, ngày 01 tháng 4 năm 2005
§Ò tµi: “Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cña
chi nh¸nh NHNo & PTNT tØnh L¹ng S¬n”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 67
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi.
- Số liệu và kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực và xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị.
- Các số liệu này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả khoá luận
Nguyễn Thu Hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng huy động vốn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNN và PTNT tỉnh Lạng Sơn.pdf