Tín dụng trung và dài hạn đã và đang giữ một vị trí quan trọng trong sự
nghiệp Công nghiệp hóa –Hiện đại hóa đất nước. Nguồn vốn tín dụng trung
và dài hạn tuy còn nhỏ bé mà NHCT chi nhánh Khu Công Nghiệp Bắc Hà
Nội cung cấp cho nền kinh tế đã và đang góp phần vào sự phát triển chung
của nền kinh tế. Việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của NHCT
Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội. Tuy nhiên việc mở rộng tín dụng trung và dài
hạn còn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
92 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2995 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng công thương Khu công nghiệp Bắc Hà Nội huyện Vụ Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trung dài hạn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 66
3.3.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng trung dài hạn.
Trong thời gian tới NHCT chi nhánh khu công nghiệp Bắc Hà Nội sẽ
mở rộng hoạt động tín dụng trung dài hạn, để đảm bảo chất lượng cho những
khoản tín dụng này thì chính sách tín dụng của ngân hàng cũng cần được hoàn
thiện hơn nữa và tập trung vào một số vấn đề.
- Tiếp cận cũng cố tăng cường mở rộng hoạt động tín dụng trung dài
hạn.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các khách hàng truyền
thống trên địa bàn, đây là những khách hàng có quan hệ thường xuyên với
ngân hàng và là thế mạnh của ngân hàng. Mở rộng cho vay nói chung và cho
vay bằng ngoại tệ nói riêng.
- Đa dạng hoá các hình thức lãi xuất. NHCT khu công nghiệp Bắc Hà
Nội cũng như các NHTM khác cho vay chủ yếu dựa vào huy động vốn, do đó
không thể tăng quy mô tín dụng cho nền kinh tế và nâng cao chất lượng tín
dụng, nếu công tác huy động vốn của ngân hàng không đạt được kết quả cao.
Cơ chế lãi xuất hợp lý sẽ là một cơ hội để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong dân cư để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, kích thích sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, sử dụng
tốt công cụ lãi xuất kết hợp với việc hạn chế tối đa các chi phi không cần
thiết, ngân hàng có thể hạ thấp lãi suất đầu vào nhằm tăng trưởng tín dụng.
Chính sách lãi suất của ngân hàng phải linh hoạt theo đối tượng vay.
Trên thực tế lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho các doanh nghiệp ngoài
quôc doanh thường cao hơn các doanh nghiệp quốc doanh, đã tạo ra sự cạnh
tranh không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy với các khách
hàng quen thuộc có uy tín không kể là các thành phần kinh tế quốc doanh hay
ngoài quốc doanh thì có thể áp dụng mức lãi suât ưu đãi, điều đó sẽ giúp ngân
hàng cũng cố được mối quan hệ với khách hàng, vừa khuyến khách hàng làm
ăn có hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 67
Đa dạng hoá các hình thức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ
hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn những khoản vay thích hợp đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao. đảm bảo khả
năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư trung dài hạn
Ngân hàng cần đa dạng hoá hình thức sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn của người đi vay.
Ngân hàng cần luôn cải tiến, hoàn thiện đổi mới các hình thức cho vay
đầu tư phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người
vay cũng như nền kinh tế, tạo ra sự tiện dụng để thu hút khách hàng.
Đổi mới quan điểm, chính sách và biện pháp cho vay thích ứng với
hiện thực thị trường. Trong thời gian tới, ngân hàng cần mở rộng phát triển
các loại hình tín dụng trung dài hạn như : Cho vay đầu tư chiều sâu, đầu tư tài
sản cố định, đầu tư góp vốn, bảo lãnh vay trả chậm nước ngoài, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng cho vay vốn đồng tài trợ với ngân hàng khác… Để đem lại
hiệu quả cao và phân tán rủi ro.
Tăng cường hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với các khách hàng là
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngân hàng cần đưa ra thị trường các hình thức cho vay, đầu tư mới
theo hướng mở rộng phạm vi, đối tượng, mục đích, phương pháp tín dụng
theo kịp với các đổi mới và trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội.
Điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp với cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi
và tình hình phát triển trên địa bàn, chú trọng đến nghành công thương
nghiệp, dịch vụ đồng thời cũng cần mở rộng cho vay nhiều nghành nghề khác,
đặc biệt đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống ven nội thành Hà Nội.
3.3.3. Đa dạng hoá các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng
hợp lý.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 68
Chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi ngân hàng, vì
vậy việc đưa ra chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chiến lược đó là một
việc làm rất quan trọng và cần thiết. Hiện nay trên địa bàn thủ đô có hơn 70
NHTM và tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh dịch cụ tiền tệ nên tất yếu
sẽ có sự cạnh tranh gay gắt và phân chia lại khách hàng. Kinh doanh dịch vụ
ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt đòi hỏi phải có mối quan hệ rộng
lớn, tin cậy khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho
sự thành công và phát triển của ngân hàng. Do vậy ngân hàng luôn phải coi sự
thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của chính mình, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp là hiệu quả của tín dụng ngân hàng. Chiến
lược khách hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày
càng sâu rộng với các nhà sản xuất trên cơ sở lợi ích kinh tế trước mắt và lâu
dài, xác định khách hàng chiến lược lâu dài và khẳng định khách hàng truớc
mắt để có quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn với khách hàng, nhất là khách hàng
truyền thống. Để thực hiện được điều này ngân hàng cần phải.
Mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư và
các doanh nghiệp mở tải khoản giao dịch, trụ sở làm việc tiếp khách phải
khang trang, sạch đẹp, văn minh, tiện dụng.
Yếu tố cần thiết để đảm bảo sự gắn bó lâu dài giữa ngân hàng và khách
hàng là ngân hàng phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cung ứng nhu cầu
của khách hàng, cung ứng cho khách hàng nhiều sản phẩm trên nguyên tắc
bình đằng, hợp tác phát triển cùng có lợi. Duy trì mối quan hệ với khách hàng
có sẵn và luôn chú trọng tìm kiếm thị trường đầu tư mới trên địa bàn.
Đơn giản hoá các thủ tục trong điều kiện có thể, nhưng phải đảm bảo
hiệu quả an toàn vốn tín dụng.
Thoả mãn kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng,
không để khách hàng vì chờ vốn ngân hàng mà lỡ mất cơ hội kinh doanh, phát
triển tín dụng phải gắn với hiệu quả và bảo toàn vốn tín dụng.
Tín hành phân loại khách hàng theo nhiều tiêu thức:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 69
Phân loại theo nghành nghề, theo thành phần để qua đó có thể xem xét
nâng cao tỉ trọng ngành nào có lợi nhuận dễ thu hồi vốn, phù hợp với đường
lối chính sách của đảng và nhà nước, chính sách phát triển của thành phố.
Phân loại theo tình hình tài chính, vay trả sòng phẳng. Để có đối tác
thích hợp chọn lọc khách hàng, ưu tiên những khách hàng có tình hình tài
chính lành mạnh, trả nợ đúng kỳ hạn.
3.3.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
Trên cả lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy công tác thẩm định được
thực hiện tốt thì chất lượng của khoản tín dụng được nâng lên rất nhiều,
những rủi ro từ phía chủ quan hầu như không có. Từ những nguồn thông tin
đã thu thập được cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích và thẩm định.
Nội dung cơ bản của phân tích và thẩm định tín dụng tập trung vào hai
vấn đề chủ yếu sau:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho
vay theo chế độ quy định cụ thể đối với loại cho vay đó đảm bảo khả năng
cho vay thu hồi được gốc và lãi đúng thời hạn.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy
định, nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân
hàng.
Tuỳ theo từng nhu cầu vay vốn cụ thể, cán bộ tín dụng cần xác định nội
dung và phương pháp thẩm định thích hợp vừa phải đảm bảo chất lượng và
thời gian thẩm định cho một món vay bình thường. Theo quy định đối với cho
vay trung và dài hạn thì thời gian thẩm định không quá 45 ngày làm việc. Như
vậy, nội dung của thẩm định bao gồm rất nhiều vấn đề mà thời gian lại ngắn.
Vì vậy để nâng cao chất lượng thẩm định đòi hỏi ngân hàng phải thành lập
phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án. Cán bộ tín dụng tham gia
thẩm định phải có trình độ chuyên môn cao, mỗi cán bộ đảm nhiệm một lĩnh
vực nhất định như xây dựng, sản xuất.Đối với nhiều dự án mang tính chất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 70
chuyên môn sâu vào một ngành, một lĩnh vực cụ thể nào đó mà cán bộ tín
dụng không thể nắm bắt, hiểu một cách cặn kẽ thì ngân hàng cần mời các
chuyên gia, các cán bộ có kinh nghiệm về ngành hay lĩnh vực đó tới giúp đỡ,
tư vấn về mặt chuyên môn kỹ thuật. Việc phân công rõ ràng như vậy sẽ giúp
cho công việc được thực hiện chuyên sâu, cán bộ được tiếp xúc với nhiều dự
án sẽ tích luỹ được nhiều kinh nghiệm bổ ích. Sự thành thạo trong việc thực
hiện các công đoạn thẩm định của cán bộ chuyên trách sẽ giúp rút ngắn được
thời gian thẩm định và hơn hết là nâng cao được chất lượng của thẩm định dự
án.
3.3.5 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng
Trong mọi lĩnh vực, con người luôn là yếu tố quyết định. Việc đảm bảo
chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những cán bộ tín dụng quyết định.
Cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nghiệp vụ có tính biến động nhưng liên
quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế; gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại
khách hàng; đối mặt với nhiều loại cám dỗ; có nhiều cơ hội có thể thực hiện
những hành vi để vụ lợi cho riêng mình. Vì thế người cán bộ tín dụng cần
phải được tuyển chọn cẩn trọng, được bố trí hợp lý, được quan tâm giáo dục,
rèn luyện thường xuyên.
Hiện nay, ở NHCT chi nhánh Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội và đa số
các NHTM khác, việc phân công cán bộ tín dụng chỉ dựa trên cơ sở số khách
hàng, mức dư nợ và thành phần kinh tế. Một cán bộ tín dụng khi đó sẽ vừa
phải cho vay kinh doanh; dịch vụ, thương mại, vừa phải cho vay xây dựng cơ
bản, chế biến, vận tải.Như vậy cán bộ tín dụng sẽ rất khó khăn trong việc thu
thập và xử lý thông tin.
Vì thế thực hiện việc chuyên môn hóa với từng cán bộ tín dụng bằng
cách chia khách hàng theo từng nhóm các đặc điểm riêng là một việc làm cần
thiết. Trên cơ sở đó, căn cứ vào năng lực, sở trường và kinh nghiệm của từng
cán bộ tín dụng hay nhóm cán bộ tín dụng để phân công thực hiện cho vay đối
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 71
với từng nhóm khách hàng nhất định. Để tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng có
thể hiểu biết về khách hàng một cách sâu sắc, việc thay đổi cán bộ tín dụng
phụ trách cho vay vốn khách hàng trong quá trình sắp xếp phân công lại nhân
viên cũng cần đặc biệt hạn chế.
Việc chuyên môn hóa cán bộ tín dụng như vậy khắc phục được mâu
thuẫn giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa, làm tăng chất lượng và độ tin cậy
của thông tin tín dụng, tạo cơ sở cho việc xây dựng các mối quan hệ khách
hàng lâu dài. Đồng thời nó cũng làm giảm chi phí trong công tác điều tra tìm
hiểu khách hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, giám sát khách hàng trong
quá trình sử dụng tiền vay.
Bên cạnh việc thực hiện chuyên môn hóa ngân hàng phải không ngừng
nâng cao kiến thức cho các cán bộ tín dụng. Có nhiều cách để nâng cao trình
độ cho cán bộ tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có thể tổ chức những lớp
tập huấn bổ sung kiến thức cho các cán bộ hoặc cử những cán bộ có năng lực
đi học tập tại nước ngoài. Ngân hàng cũng có thể tạo điều kiện về giờ giấc,
học phí để giúp cán bộ tham gia các lớp học nâng cao trình độ. Trong quá
trình bồi dưỡng tập huấn phải gắn lý luận thực với thực tiễn để các cán bộ tín
dụng có thể vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong thực tế.
Bên cạnh kiến thức chuyên môn các cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên
được trang bị thêm các kiến thức về pháp luật, thị trường, kinh tế ngành, tin
học đồng thời thường xuyên chấn chỉnh về đạo đức, tác phong nghề nghiệp,
tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động và nhất là về văn minh thương mại
trong giao tiếp với khách hàng. Trong công tác đào tạo, ngân hàng nên chú
trọng tới chất lượng hơn là số lượng. Các cán bộ sau khi được ngân hàng cử
đi học cũng phải chịu trách nhiệm thực hiện các công việc cụ thể, hết sức
tránh căn bệnh trọng hình thức, ngân hàng bỏ tiền cho cán bộ đi học nhưng
khi học về lại không phục vụ được thêm gì cho ngân hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 72
Tất cả những biện pháp đó đều nhằm một mục đích duy nhất là nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của NHCT
chi nhánh Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội
3.3.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác.
3.3.6.1. Xây dựng chiến lược Maketing-ngân hàng.
Định hướng thị trường đã trở thành điều kiện tiên quyết trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM ngày nay. Chính vì vậy, các loại hoạt động
gắn kết giữa ngân hàng với thị trường như hoạt động nghiên cứu thị trường để
phát hiện các cơi hội kinh doanh mới cũng như biết trước các hiểm hoạ đối
với hoạt động ngân hàng, hoạt động nghiên cứu nội lực để tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu của các NHTM… Đã trở thành những hoạt động cốt lõi,
quyết định thành bại của các NHTM trên thị trường. Các NHTM có mức độ
gắn kết với thị trường càng cao thì khả năng thành công của các ngân hàng đó
càng lớn và ngược lại. Các NHTM cần thiết phải hoạch định các chiến lược
Marketing riêng biệt nhằm chủ động tấn công, hoặc né tránh đòn tấn công của
đối thủ cạnh tranh. Nhờ việc tín hành các hoạt động Marketing theo tư duy
chiến lược trên cơ sở tính toán đến trước đến sức mạnh của đối thủ cạnh tranh
nên NHTM có thể ở thế chủ động, không bị rơi vào tình thế lúng túng khi bị
đối thủ cạnh tranh phản kháng.
Hoạt động Marketing tại các NHTM Việt Nam hiện nay cần được chú
trọng hơn nữa vì sắp tới trước xu thế toàn cầu hoá, tự do háo và tín học hoá,
các NHTM Việt Nam sẽ còn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh đông đảo
hơn, mạnh hơn và dày dạn kinh nghiệm hơn. Chính vì vậy để có thể đứng
vững và đi lên các NHTM Việt Nam cần phải phát triển hoạt động Marketing
với đúng tầm và vị trí quan trọng của nó
3.3.6.2. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 73
Rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng là một tất yếu khách quan đối với
tín dụng trung dài hạn do lượng vốn lớn và thời gian dài nên lại càng dễ xảy
ra rủi ro. Ngoài những nguyên nhân chủ quan tạo ra rủi ro, còn có những
nguyên nhân khách quan gây ra, thậm chí để lại hậu quả hết sức nặng nề.
Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực
những hậu quả lớn có thể xảy ra với ngân hàng.
Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ và đồng
tài trợ. Nó được biểu hiện cụ thể dưới hình thức ngân hàng không nên tập
trung quá nhiều vốn cho một người vay. Những dự án lớn, có thời gian vay
vốn dài cần huy động nhiều ngân hàng tham gia tài trợ và cùng quản lý vốn
cho vay đồng thời hạn chế cho vay các lĩnh vực có tỷ lệ rủi ro cao.
Việc xây dựng và sử lý hợp lý quỹ dự phòng tổn thất tín dụng là một
biện pháp cần thiết trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
ngân hàng. Theo quy định hiện nay ngân hàng phải có một quỹ dự phòng và
bù đắp rủi ro. Quỹ dự phòng tổn thất tín dụng được hình thành phải dựa trên
dự kiến một khoản rủi ro trích trước vào chi phí của ngân hàng để thực hiện
các khoản tín dụng. Bằng cách này làm cho quỹ dự phòng tổn thất tín dụng
thể hiện đúng bản chất của nó: Rủi ro gắn liền với kinh doanh, thông qua
hoạch toán để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Việc
xác định tỷ lệ trích lập quỹ dựa vào số liệu các năm trước, có tính đến tình
hình thực tế về số tiền cho vay, số tiền dự phòng tổn thất, diễn biến tình hịnh
thanh lý nợ trong đó quan trọng nhất là kết quả của công tác thẩm định dự án
và đối tượng xin vay.
3.3.6.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn.
Trong công tác quản lý nợ.
- Thanh tra chất lượng tín dụng định kỳ hoặc đột xuất dựa trên những
tiêu chuẩn cụ thể về chấp hành các thủ tục quy chế cho vay, chức năng nghiệp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 74
vụ của cá nhân, các bộ phận trong việc quản lý nợ, phân loại đánh giá các
khoản nợ theo các khoản nợ tổn thất khác nhau
- Đánh giá chất lượng tín dụng thông qua kiểm tra trên cơ sở quy định
có liên quan đến cho vay thu nợ nhằm vạch ra những điểm mạnh, yếu, những
vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề ra giải pháp.
- Các cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả
năng đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cũng như của ngân hàng.
Đối với công tác xử lý nợ quá hạn.
Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạ nói
riêng được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng. Hiện tại tỷ lệ nợ quá
hạn của chi nhánh thấp hơn so với các ngân hàng khac, giải quyết tôt công tác
nợ quá hạn sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo tốt hơn và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
- Đối với các khoản nợ quá hạn mà ngân hàng xét thấy bên vay vẫn còn
khả năng duy trì sản xuất kinh doanh và có ý thức trả nợ ngân hàng thì ngân
hàng có thể giải quyết theo hướng:
+Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay hoăch hỗ trợ cho các doanh nghiệp
có điều kiện tổ chức lại, phát triển kinh doanh để có khả năng tài chính thanh
toán nợ cho ngân hàng.
+ Ngân hàng hướng dẫn, tư vấn cho người vay trên nhiều khía cạnh:
Hướng sản xuất kinh doanh, thị trường, sản phẩm. Nhằm tác động đến khả
năng tạo ra và thu hồi lợi tức ở người vay hoặc ra hạn cấp thêm tín dụng để
tăng sức mạnh tài chính cho doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp thua lỗ trong kinh doanh là do nguyên nhân bất
khả kháng như thiên tai dich bệnh. Ngân hàng có thể giảm bớt mộ phần hoặc
toàn bộ lãi phạt quá hạn cho bên vay.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 75
- Đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi
thì không còn cách nào khác ngân hàng phải xiết nợ và sử lý các tài sản thế
chấp để thu hồi nợ. Ngân hàng có thể khai thác tài sản thế chấp theo hướng:
+ Những tài sản nào có thể bán với mức giá chấp nhận được thì bán
ngay để thu hồi vốn cho ngân hàng, giá có thể thấp hơn dự kiến nghĩalà ngân
hàng bị thua lỗ chút ít nhưng tính về mặt lâu dài thì không thiệt hại về tài sản
vì không mất chi phí quản lý không mất nhiều công sức khai thác.
+ Với những tài sản xiết nợ không bán được ngay cần phải phân loại,
đánh giá từng tài sản để có biện pháp khai thác kịp thời và hữu hiệu nhất.
- Các khoản nợ quá hạn do người vay chết, mất tích, doanh nghiệp phá
sản, giải thể hoặc khách hàng cố tình chây ỳ, có hành vi lừa đảo. Những biện
pháp sử lý có thể là:
+Thông báo và để khách hàng tự bán tài sản thế chấp để lấy tiền trả nộ
hoặc yêu cầu người bảo lãnh thanh toán.
+ Nếu khách hàng thiếu thiện chí trong việc xử lý nợ một cách tự
nguyện tín hành kê biên và phát mại tài sản thế chấp. Việc phát mại thực hiện
theo phương châm không ồn ào, gây tâm lý bất ổn định, làm giá tài sản, nhà
đất… giảm hoặc khó bán.
+Đối với các tài sản thế chấp có giá trị lớn, khó phát mại thì ngân hàng
có thể tự khai thác để thu hồi nợ bằng cách cho thuê có thời hạn, cho thuê
mua, dùng làm tài sản góp vốn vào các liên doanh để khai thác chung với
những doanh nghiệp tin cậy.
+ Dùng áp lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, chủ yếu là cành sát
kinh tế, chính quyền địa phương, để ép các đối tượng có hành vi lừa đảo phải
thu xếp nguồn trả nợ.
+ Khởi kiện những người vay hoàn toàn không có thiện chí trả nợ, tẩu
tán tài sản hoặc mưu toan tuyên bố phá sản để trốn nợ.
3.3.6.4 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, khiểm soát.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 76
Đây là một trong những yếu tố đem lại sự an toàn, hiệu quả cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần tăng cường kiểm tra,
kiểm soát nhằm thực hiện những vi phạm, sai sót để có biện pháp xử lý kịp
thời. Muốn vậy ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm tra , kiểm
soát theo hướng sau:
- Giúp Ban Giám Đốc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế
kiểm toán nội bộ
- Giúp Giám Đốc trong việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo
liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh
- Kiến nghị, bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của NHCT Việt
Nam nếu phát hiện sơ hở, bất hợp lý, dẫn đến không an toàn cho hoạt động
của chi nhánh.
- Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, cơ quan pháp luât, cơ
quan kiểm toán đối với hoạt động của chi nhánh
- Hoàn thiện, củng cố, tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực
làm công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Lập kế hoạch định kỳ, hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc thực hành
các quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh, quy chế kinh doanh theo đúng
quy định vè pháp luật ngân hàng và quy định của Ngân Hàng Nhà Nước, điều
lệ tổ chức và hoạt động, các quy định của NHCT Việt Nam.
- Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến
nghị có biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
3.3.6.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Tiếp tục thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng vì công nghệ ngân
hàng chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội nhập
vào nền kinh tế nói chung và tài chính khu vực, thế giới nói riêng. Hiện đại
hoá công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 77
cầu quản lý và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể những công
việc chi nhánh cần thực hiện trong thời gian tới là:
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau
như: kế toán giao dịch, thanh tra giám sát từ xa, công tác quản trị ngân
hàng…
- Cùng với việc trang bị máy móc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật cũng rất cần thiết.
- Trong quá trình đổi mới nói chung và hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng nói riêng, chi nhánh cần tranh thủ hợp tác của các tổ chức quốc tế.
3.4 KIẾN NGHỊ
3.4.1 Kiến nghị với chính phủ
3.4.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động cúa các NHTM
Về mặt pháp lý trong thời gian qua vướng mắc lớn nhất trong quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là vấn đề tài
sản thế chấp. Theo quy định của Chính phủ thì chỉ những tài sản nào có đăng
ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì mới đủ điều kiện làm tài sản thế
chấp nhưng trong thực tế việc tổ chức đăng ký quyền sở hữu tài sản của các
doanh nghiệp còn rất nhiều khó khăn. Cũng liên quan đến tài sản thế chấp,
việc xử lý tài sản thế chấp khi có rủi ro xảy ra cũng là một vấn đề nan giải đối
với NHCT chi nhánh Khu Công Nghiệp Bắc hà Nội. Các quy định của pháp
luật không rõ ràng, sự thiếu hợp tác của các cơ quan thực thi pháp luật khiến
cho việc phát mại tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng đóng
băng vốn của ngân hàng. Để giải quyết tình trạng này đề nghị Chính phủ
trong thời gian tới cần xúc tiến các công việc sau:
- Tổ chức nghiên cứu để sớm cho ra đời Luật sở hữu quy định chi tiết
về việc đăng ký quyền sở hữu tài sản của các doanh nghiệp và đưa vào thực
hiện luật này càng sớm càng tốt.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 78
- Hoàn thiện các quy định về tịch biên, phát mại tài sản thế chấp. Chỉ
đạo các cơ quan thực thi pháp luật nỗ lực hơn nữa trong việc giúp đỡ các ngân
hàng xử lý tài sản thế chấp, xử lý những khách hàng vay cố tình không trả nợ,
lừa đảo ngân hàng.
- Thành lập một tổ chức chuyên môn mua bán nợ nhằm giúp đỡ các
ngân hàng xử lý các khoản nợ không lành mạnh, xử lý tài sản thế chấp. Hoạt
động chủ yếu của các tổ chức này là mua lại các khoản nợ có vấn đề của ngân
hàng sau đó thực hiện các biện pháp khai thác hoặc thanh lý để thu hồi nợ.
Đặc điểm của tổ chức này là họ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm
trong việc quản lý kinh doanh, mua bán bất động sản cùng với nhiều biện
pháp khai thác, thanh lý khác nên công việc thu hồi nợ sẽ được tiến hành
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
3.4.1.2 Thực hiện quản lý đi đôi với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động và vay vốn.
- Để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn
vào phát triển sản xuất trước tiên Nhà nước cần phải tạo lập được một hệ
thống cơ sở pháp lý, cơ chế, chính sách ổn định và hợp lý. Mọi quyết định của
Chính phủ đưa ra đều phải cân nhắc kỹ càng, tránh tình trạng đưa ra những
quyết định mới một cách vội vàng rồi lại điều chỉnh, sửa đổi liên tục khiến
cho các doanh nghiệp các nhà đầu tư hoang mang không dám bỏ vốn đầu tư.
- Chính phủ cần có thái độ dứt khoát trong việc rà soát, sắp xếp lại các
doanh nghiệp Nhà nước chỉ giữ lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
những doanh nghiệp mà Nhà nước thực sự cần phải nắm giữ để đảm bảo vai
trò định hướng nền kinh tế. Các doanh nghiệp khác có thể xử lý bằng cách
cho giải thể, sáp nhập hoặc tiến hành cổ phần hóa nhằm tăng vốn, tăng năng
lực sản xuất kinh doanh. Với những doanh nghiệp giữ lại Nhà nước cần cung
cấp đầy đủ vốn theo điều lệ đã được duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động và vay vốn ngân hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 79
- Kiểm soát nghiêm ngặt các luồng hàng từ bên ngoài đưa vào để ngăn
chặn hàng nhập lậu. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp có phương án đổi mới
trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt
là các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, thông qua
nguồn cho vay ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục xuất nhập khẩu.
3.4.1.3 Thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm
Cơ quan này sẽ có trách nhiệm thu thập, xử lý, phân tích thông tin về
tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
đăng ký để tiến hành đánh giá, xếp hạng tín nhiệm đối với những doanh
nghiệp đó. Trên cơ sở bảng xếp hạng của tổ chức này, các NHTM sẽ tham
khảo để có được những đánh giá chính xác về doanh nghiệp vay vốn. Để đảm
bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức này, Chính phủ có thể quy định bắt buộc
chỉ những doanh nghiệp nào có đăng ký tại cơ quan xếp hạng tín nhiệm mới
được ngân hàng xem xét cho vay vốn. Bằng cách làm này, các doanh nghiệp
sẽ phải tự giác tham gia đăng ký xếp hạng để có được giấy chứng nhận nếu
muốn vay vốn ngân hàng. Ngoài tác dụng giúp đỡ ngân hàng trong việc thẩm
định khách hàng, hoạt động của tổ chức này còn tạo động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính, năng lực sản xuất
kinh doanh, uy tín của mình để có được vị trí xếp hạng cao. Đó cũng là cách
để tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
3.4.2 Kiến nghị với NHNN
3.4.2.1 Ngân hàng nhà nước cần thực hiện tốt hơn công tác thanh tra ngân
hàng.
Công tác thanh tra của NHNN rất có hiệu quả đến hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Vừa phát hiện kịp thời, xử lý những sai sót đồng thời thấy
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 80
được những điểm chưa hợp lý trong hệ thống văn bản pháp quy của
NHNN.Từ đó có sự thay đổi kịp thời và hợp lý.
3.4.2.2 Bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống ngân
hàng hoạt động.
Thông tin ở đây bao gồm hai loại đó là thông tin về doanh nghiệp và
thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của NHTM.
Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua
trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm thông tin về
khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng
của khách hàng với các NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là những
căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách
hàng.
Cùng với thông tin về doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước còn phải
nắm vững để cung cấp cho các NHTM những thông tin về phương hướng
nhiệm vụ, mục tiêu, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, của
từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ, tư vấn cho các NHTM về những
lĩnh vực, những ngành mũi nhọn cần tập trung đầu tư vốn tín dụng nhằm góp
phần thực hiện những chủ trương đường lối phát triển chung, đồng thời phát
huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín dụng cho các NHTM.
3.4.2.3 NHNN cần rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật.
Hệ thống văn bản pháp luật NHNN ta ban hành không phải là ít song
co rất nhiều bất cập. Đó là sự không đồng bộ, đôi khi chồng chéo nhau gây
cản trở đến hoạt động kinh doanh của các ngân hang của chúng ta. Để hệ
thống ngân hàng của chúng ta phát triển, tạo điều kiện cho công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. NHNN cần co những văn bản pháp quy
mới trên cơ sở tổng hợp các văn bản pháp luật hiện hành, nhằm nới lỏng sự
hoạt động của hệ thống ngân hàng phù hợp với sự thay đổi trong cơ chế.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 81
3.4.2.4 NHNN cần tăng quyền tự chủ cho các NHTM, các chi nhánh
NHTM.
Sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước chỉ nên dừng lại ở những vấn đề
vĩ mô, những vấn đề chung nhất mang tính định hướng chứ không nên đưa ra
những quy định quá cụ thể, chi tiết liên quan đến những vấn đề mang tính đặc
thù riêng của mỗi ngân hàng, bởi lẽ điều kiện hoạt động của các NHTM
không giống nhau, nếu đưa ra những quy định cụ thể áp dụng chung cho mọi
ngân hàng thì sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc thích ứng với
môi trường kinh doanh cụ thể của mình. Vai trò quản lý vĩ mô của Ngân hàng
Nhà nước là cần thiết song ở một mức độ nhất định cần bảo đảm quyền tự chủ
kinh doanh cho các NHTM để họ phát huy hết sự sáng tạo, linh hoạt nhằm
thích ứng với môi trường kinh doanh.
3.4.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam
3.4.3.1 NHCT Việt Nam cần tăng quyền tự chủ cho chi nhánh.
Để nhằm mở rộng hoạt động của chi nhánh trong những năm sắp tới,
nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh so với các ngân hàng khác trên
địa bàn. NHCT Việt Nam cần tăng quyên tự chủ cho chi nhánh trong hoạt
động noi chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng. Như việc tăng
hạn mức cho vay và dư nợ cho vay đối với một khách hàng. Đối với các dự án
lớn, đề nghị NHCT Việt Nam hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý. Việc Ban
hành chế độ nghiệp vụ tín dụng nên cân nhắc thận trọng, tránh mâu thuẫn
chồng chéo với các quy địnhcủa Nhà Nước.
3.4.3.2 Có chính sách khuyến khích các chi nhánh mở rộng hoạt động, đặc
biệt là hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Trong thời gian qua hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung và
dài hạn nói riêng của các chi nhánh NHCT được NHCTVN quản lý khá chặt
chẽ. Các khoản cho vay của chi nhánh NHCT đối với tổ chức tín dụng khác
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 82
đều phải thực hiện thông qua NHCTVN. Ngoài hình thức cho vay theo dự án,
các hình thức cho vay trung và dài hạn khác như cho vay đồng tài trợ, cho vay
theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay trả góp đều phải có sự xem xét chỉ
đạo bằng văn bản của Tổng giám đốc NHCTVN thì mới được thực hiện. Các
chi nhánh NHCT cũng được chỉ đạo không cho vay đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nếu không có tài sản thế chấp. Những quy định này là nhằm
đảm bảo an toàn cho các chi nhánh song chúng cũng phần nào hạn chế khả
năng mở rộng cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT chi nhánh Khu
Công nghiệp Bắc Hà Nội nói riêng và các chi nhánh của NHCT nói chung. Để
tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các chi nhánh NHCT trong việc mở rộng
cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng Công Thương Việt Nam nên khuyến
khích các chi nhánh thực hiện các hình thức cho vay mới.
3.4.3.3 Cần hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách.
Do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng nên NHCT Việt Nam
cầm bổ sung cơ chế chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ và quyền lợ
của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi các cán bộ tín dụng về thu
nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm, động
viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi. Có chính sách như vậy mới
đảm bảo được chất lượng hoạt động tín dụng.
3.4.3.4 Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh trong toàn hệ
thống.
Trong thời gian tới một mặt phát huy những mặt tích cực đã đạt được,
mặt khác Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHCT Việt Nam nên
phát triển nghiệp vụ lên một bước cao hơn nữa, không chỉ thu thập, phân tích,
lưu trữ thông tin mà thực hiện luôn việc xếp hạng tín nhiệm đối với các khách
hàng là khách hàng của NHCT. Trong khi chờ đợi tổ chức xếp hạng tín nhiệm
của Nhà nước được thành lập, bảng xếp hạng này sẽ là căn cứ để các chi
nhánh NHCT có được đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn. Bên
cạnh những thông tin về doanh nghiệp, NHCT Việt Nam cần cung cấp thêm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 83
cho các chi nhánh những thông tin về hoạt động của ngành như lợi nhuận
bình quân, những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng; chủ trương,
chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước; các quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế – xã hội, tình hình hoạt động của các ngân hàng khác trong và ngoài
hệ thống. Xây dựng mối quan hệ mua bán thông tin giữa NHCT và các ngân
hàng khác, với các cơ quan thông tin và tư vấn nhằm tăng thêm những thông
tin cần thiết cho quá trình xét duyệt và giám sát cho vay của các Chi nhánh
NHCT Việt Nam.
3.4.3.5 Thực hiện hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ.
Hình thức hỗ trợ có thể là mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại
chỗ; mời các chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực
tín dụng ngân hàng để tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi học tập nhằm
nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm cho các cán bộ tín
dụng. Ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng có thể hỗ trợ kinh phí, cử cán
bộ đi học ở các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu kinh tế, khoa học
trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản quy phạm pháp
luật, quy chế, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và các quy định khác có
liên quan của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công Thương
Việt Nam để cán bộ tín dụng tự tham khảo và nghiên cứu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 84
KẾT LUẬN
Tín dụng trung và dài hạn đã và đang giữ một vị trí quan trọng trong sự
nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Nguồn vốn tín dụng trung
và dài hạn tuy còn nhỏ bé mà NHCT chi nhánh Khu Công Nghiệp Bắc Hà
Nội cung cấp cho nền kinh tế đã và đang góp phần vào sự phát triển chung
của nền kinh tế. Việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của NHCT
Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội. Tuy nhiên việc mở rộng tín dụng trung và dài
hạn còn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Làm được như vậy thì
hoạt động kinh doanh của NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nôi mới ngày
càng phát triển, hiện đại để hoà nhập với xu thế chung của thời đại.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung dài hạn tai
NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội, ta nhận thấy sự chuyển hướng tích cực
của hệ thống ngân hàng trong công cuộc đổi mới. Tuy nhiên bên cạnh kết quả
đạt được thì NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội cũng còn một số hạn chế
nhất định. Để vững bước đi lên đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi
hỏi ngân hàng phải cố nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn. Đây phải là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của
ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần có sự phối hợp với các nghành
các cấp tạo hành lang vững chắc cho hoạt động của ngân hàng.
Với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không phải là dài, nội dung bài
viết của em chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Là một sinh viên
thực tập với hiểu biết có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong bài viết
của em có những vấn đề chưa đề cập đến hoặc được đề cập đến nhưng đang
con thiếu sót hoặc chưa đầy đủ em xin kính mong các thầy cô giáo, các anh
chị đang công tác tại ngân hàng thông cảm và góp ý thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê , 2004
2. Giáo trình Tín dụng ngân hàng- NXB Thống kê
3. PGS. TS Lưu Thị Hương, Tài chính doanh nghiệp, Thẩm định tài chính dự
án, NXB Thống Kê.
4. Các văn bản hướng dẫn Luật Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các
tỏ chức tín dụng.
5. Tạp chí Thông tin tài chính- Các số ra năm 2004, 2005, 2006.
6 . Tạp chí ngân hàng, Thời báo ngân hàng- Các số ra năm 2003, 2004, 2005,
2006.
7. Frederic s.Mishkin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2001.
8. Quyết Định 457/2005/QĐ-NHNN, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và các
văn bản pháp luật hiện hành quy định về hoạt động của tổ chức tín dụng.
9. TS. Nguyễn Hữu Tài, Lý thuyết tài chính và tiền tệ, NXB thống Kê,2002.
10. Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 86
MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.................................................................................................... 3
1.1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại( NHTM).................... 3
1.1.1 Khái niệm....................................................................................... 3
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ................................. 5
1.1.2.1 Huy động vốn.........................................................................................5
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn .........................................................................6
1.1.2.3 Các hoạt động khác................................................................................6
1.2 Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHTM ........................................ 6
1.2.1Khái niệm........................................................................................ 6
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng...........................................................6
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng trung dài hạn ........................................................9
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn. .......................................... 10
1.2.2.1. Độ rủi ro cao........................................................................................10
1.2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.......................10
1.2.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm. .............................10
1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn. ................................................. 11
1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay............................................................11
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn. ............................11
1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.......................................................11
1.2.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả. ..........................................................12
1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay.....................12
1.2.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn ................................................ 12
1.2.4.1 Đối với doanh nghiệp ..........................................................................13
1.2.4.2 Đối với ngân hàng ...............................................................................15
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế .............................................................................17
1.3 Phương pháp đánh giá Chất lượg tín dụng trung dài hạn của NHTM .. 19
1.3.1 Khái niệm..................................................................................... 19
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. .................... 20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 87
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính .................................................................................20
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng. .............................................................................21
1.4. các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHTM ............... 25
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng............................................... 25
1.4.2 Nhân tố thuộc phía ngân hàng. ..................................................... 26
1.4.3 Nhân tố khách quan...................................................................... 30
1.4.3.1 Môi trường kinh tế xã hội....................................................................30
1.4.3.2 Môi trường pháp lý ..............................................................................31
Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT khu
công nghiệp Bắc Hà Nội ............................................................................. 32
2.1 Khái quát về NHCT chi nhánh khu công nghiệp Bắc Hà Nội. ............ 32
2.1.1 Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 32
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban....................................... 33
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh khu công
nghiệp Bắc Hà Nội trong hai năm gần đây. ........................................... 34
2.1.3.1 Về huy động vốn.................................................................................35
2.1.3.2 Về công tác tín dụng............................................................................36
1.2.3.3 Công tác thanh toán quốc tế. ...............................................................37
1.2.3.5 Công tác kế toán ..................................................................................38
1.2.3.6 Công tác thông tin điện toán ...............................................................38
1.2.3.7 Công tác kiểm tra, kiểm soat nội bộ. ..................................................39
1.2.3.8 Công tác tổ chức hành chính...............................................................39
1.2.3.9 Các mặt công tác khác.........................................................................39
2.2 Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Khu Công nghiệp Bắc Hà
Nội............................................................................................................ 40
2.2.1 Chế độ tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công
nghiệp Bắc Hà Nội. ............................................................................... 40
2.2.1.1 Nguyên tắc tín dụng trung dài hạn......................................................40
2.1.2 Quy định khác của chính sách tín dụng dài hạn tại ngân hàng. ..... 41
2.2.2 Chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công
Nghiệp Bắc Hà Nội ............................................................................... 44
2.2.2.1 Quy mô tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh.....................................44
2.2.2.2 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ......................................45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 88
2.2.2.3 Doanh số thu nợ ...................................................................................47
2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh. ...................................................47
2.2.2.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng..........................................................50
2.2.2.6 Những kết quả đạt được ......................................................................51
2.3 Đánh giá khái quát chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh qua
2 năm hoạt động. ...................................................................................... 52
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
trung dài hạn tại chi nhánh. ................................................................... 52
2.3.1.1. Những hạn chế. ...................................................................................52
2.3.1.2 Nguyên nhân........................................................................................55
Chương III:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội.............................................. 59
3.1 Phương hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT
khu công nghiệp Bắc Hà Nội trong những năm tới ................................... 59
3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh. ....................................................................................................... 61
3.2.2. Đối với doanh nghiệp. ................................................................. 62
3.2.3. Đối với nền kinh tế ...................................................................... 62
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội......................................................... 62
3.3.1. Tăng cường huy động vốn trung dài hạn để mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng trung dài hạn. ......................................................... 63
3.3.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng trung dài hạn. ............................................................................... 66
3.3.3. Đa dạng hoá các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng
hợp lý.................................................................................................... 67
3.3.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư................. 69
3.3.5 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng ............................. 70
3.3.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác. ...................................................... 72
3.3.6.1. Xây dựng chiến lược Maketing-ngân hàng. .....................................72
3.3.6.2. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.............72
3.3.6.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn..............73
3.3.6.4 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, khiểm soát. ..........................................75
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 89
3.3.6.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
...........................................................................................................................76
3.4 Kiến nghị ............................................................................................ 77
3.4.1 Kiến nghị với chính phủ ............................................................... 77
3.4.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động cúa các NHTM ......77
3.4.1.2 Thực hiện quản lý đi đôi với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động và vay vốn. ..............................................................78
3.4.1.3 Thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm...................79
3.4.2 Kiến nghị với NHNN ................................................................... 79
3.4.2.1 Ngân hàng nhà nước cần thực hiện tốt hơn công tác thanh tra ngân
hàng...................................................................................................................79
3.4.2.2 Bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống ngân
hàng hoạt động. ................................................................................................80
3.4.2.3 NHNN cần rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật. ...........................80
3.4.2.4 NHNN cần tăng quyền tự chủ cho các NHTM, các chi nhánh
NHTM. .............................................................................................................81
3.4.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam................................................... 81
3.4.3.1 NHCT Việt Nam cần tăng quyền tự chủ cho chi nhánh. ..................81
3.4.3.2 Có chính sách khuyến khích các chi nhánh mở rộng hoạt động, đặc
biệt là hoạt động tín dụng trung dài hạn.........................................................81
3.4.3.3 Cần hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách...................................82
3.4.3.4 Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh trong toàn hệ
thống..................................................................................................................82
3.4.3.5 Thực hiện hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ. ...............................................................................................................83
Kết luận....................................................................................................... 84
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................... 85
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 90
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 91
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCT: Ngân hàng công thương
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nộihuyện Vụ Bản.pdf