Với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam nhận ra rằng cần phải hợp tác sâu
rộng với tất cả các quốc gia trên thế giới, việc hợp tác được thể hiện trên
nhiều lĩnh vực trong đó hợp tác trong lĩnh vực đầu tư được kể đến hàng đầu
.Qua phân tích và đánh giá những thành công và thất bại trong quan hệ hợp
tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN, qua đó
có thể thấy được hướng đi mà Việt Nam cần phải hướng tới trong tương lai.
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2487 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu tại chỗ tiết kiệm được chi
phí vận chuyển hàng hóa ,tận dụng được quota xuất khẩu của nước sở tại
.Ngoài ra hoạt động này còn giúp các nhà đầu tư mở rộng thị trường ,đa dạng
hóa đối tác ,thị trường nguyên liệu ,vận động trực tiếp của đối tác đầu tư nước
ngoài nguồn cung cấp máy móc,công nghệ kỹ thuật để giúp cho quá trình đầu
tư trong nước được cải tiến hơn nữa.
2.4.2 Hạn chế.
- Các doanh nghiệp trong nước thiếu thông tin về chính sách đầu tư của
một số địa bàn nên khó khăn cho công tác xúc tiến đầu tư ,thúc đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .
- Ở một số dự án đầu tư ra nước ngoài thời gian thẩm tra cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho dự án vẫn còn kéo dài so với thời hạn theo luật định
,ảnh hưởng tới tiến độ triển khai dự án ở nước ngoài .Chúng ta chưa có được
một kế hoạch tổng thể xây dựng chiến lược đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp Việt Nam ,việc đầu tư còn dựa nhiều trên mối quan hệ giữa các chính
phủ hoặc các địa phương .Một minh chứng của ngành dầu khí cho thấy Petro
Việt Nam cùng một công ty Malaysia và một công ty của Indonexia đã cùng
nhau ký thỏa thuận thăm dò và khai thác dầu khí ở Indonexia ,các bên phải trả
tiền để thực hiện dự án ,tuy nhiên Petro Việt Nam có tiền trong tay mà không
thể chuyển tiền ra nước ngoài được với lý do chưa có giấy chứng nhận đầu tư
.Mà đặc thù của ngành này là phải quyết định nhanh và khi đã có hợp đồng là
phải nhanh chóng thực hiện .Điều này cho thấy ở một số bộ phận, một số cá
nhân chưa thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm trong xử lý công việc .
- Tiềm lực về vốn ,công nghệ của Việt Nam chưa đủ mạnh ,kinh
nghiệm quản lý còn hạn chế nên các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể đủ tự
tin cạnh tranh với các quốc gia khác .Chính vì lý do này mà số lượng dự án và
quy mô đầu tư còn ở mức khiêm tốn .
- Sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn FDI và các doanh nghiệp
nội địa còn hạn chế , thậm chí các doanh nghiệp Việt Nam còn có sự cạnh
tranh nhau ,không có sự liên kết để tăng tiếng nói đối với các cơ quan có thẩm
quyền tại nước sở tại .
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế.
- Việc các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài lâu nay không được
khuyến khích nhiều cũng bởi bản thân Việt Nam luôn cần vốn để phát triển
sản xuất trong nước.
- Sự hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh nghiệp có vốn FDI ra
nước ngoài còn ở mức hạn chế .
- Vướng mắc trong thủ tục hành chính ,văn bản pháp luật.
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ
HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM
VÀ CÁC NƯỚC ASEAN
3.1 Phương hướng , mục tiêu thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp
của ASEAN vào Việt Nam và của Việt Nam vào các nước ASEAN.
3.1.1 Phương hướng , mục tiêu thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam trong năm 2010 vẫn tồn tại những khó
khăn nhất định ,song theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì Việt Nam
vẫn là điểm đến của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dài hạn .Khi
nhìn lại tình hình thu hút FDI của Việt Nam trong hai năm qua chúng ta có
thể lạc quan khẳng định Việt Nam vẫn luôn có những cơ hội để nâng cao khả
năng thu hút vốn FDI của các nhà đầu tư nước ngoài .Năm 2009 Việt Nam
thu hút được 21,48 tỷ USD với 839 dự án đăng ký mới và số vốn đạt 16,3 tỷ
USD ,giảm so với năm 2008 .Tuy vốn đăng ký có giảm ,nhưng vốn thực hiện
vẫn ở mức khá cao ,khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện đã được
rút ngắn hơn nhiều so với các năm trước đó .Chúng ta không thể cứ chạy theo
số lượng mà quên đi chất lượng của nó ,cần tính đến hiệu quả kinh tế và sự
phát triển bền vững cũng như đảm bảo về môi trường. Hướng các dự án FDI
vào các ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao ,các ngành công nghệ cao ,ít
tiêu tốn năng lượng ,không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên của
đất nước .Một điều đáng chú ý là trong năm 2008 các dự án FDI tập trung chủ
yếu vào ngành công nghiệp với 912 dự án cấp mới và 35,6 tỷ USD nhưng cho
đến năm 2009 có sự chuyển hướng trong lĩnh vực đầu tư ,các dự án lúc này
được chuyển sang ngành dịch vụ đặc biệt là bất động sản và dịch vụ lưu trú ăn
uống .Chúng ta phải hết sức chú ý tới lĩnh vực bất động sản bởi lẽ có thể đây
sẽ là sự tiềm ẩn gây bất ổn cho nền kinh tế .Thực tế đã minh chứng cho điều
này là cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á và gần đây là ở Mỹ .Cần tạo sự
liên kết giữa khu vực FDI với các ngành sản xuất nội địa để tạo ra chuỗi liên
kết sản xuất ,thúc đẩy sản xuất nội địa phát triển cũng như tạo ra các ngành
phụ trợ để hạn chế nhập khẩu các thiết bị hay bộ phận mà Việt Nam có thể tự
sản xuất được .Bên cạnh đó, cần phải có định hướng về quy hoạch phát triển
các doanh nghiệp Việt Nam theo lĩnh vực ,theo nhóm ngành liên kết với khu
vực FDI dựa trên thế mạnh và lợi thế so sánh của từng khu vực và từng địa
phương để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI lâu dài.
Những mục tiêu đặt ra nhằm thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam.
- Mục tiêu được đặt lên hàng đầu là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi
với việc giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.Sở dĩ tại sao vấn
đề này lại được đặt lên hàng đầu? Chắc hẳn chúng ta ai cũng biết rằng hiện
nay vấn đề đang nhức nhối diễn ra trong xã hội đó là sự biến đổi khí hậu
,nguyên nhân thì từ nhiều phía ,song xét dưới một góc độ nào đó thì chính lợi
nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài là một trong số những nguyên nhân gây
nên ,chúng ta không thể phủ nhận những đóng góp tích cực của các dự án FDI
,song cái gì cũng có tính hai mặt của nó .Hàng ngày ,hàng giờ ,biết bao nhà
máy ,bao ống khói ,ống xả hoạt động gần như 24/24 h đã làm cho bầu không
khí bị ô nhiễm nặng nề ,bao nhiêu lượng tài nguyên hữu hạn bị khai thác…
- Mục tiêu tiếp theo là phấn đấu tăng tỷ lệ đóng góp khu vực FDI đối
với GDP và đẩy mạnh xuất khẩu của khu vực này .
Hình 3.1 Tỷ lệ FDI/GDP và tăng trưởng GDP thực tế
(Nguồn: GDP, FDI theo giá hiện tại, Tổng cục Thống kê)
Nhìn chung tỷ lệ FDI/GDP thường cao hơn GDP thực tế ,chỉ có 2 lần thấp
hơn đó là giai đoạn 1991-1993 và 2003-2007 .Từ năm 2008 trở lại đây FDI/GDP
luôn tăng ,đó là tín hiệu lạc quan cho việc sử dụng hiệu quả các dự án FDI .
- Khuyến khích FDI vào quá trình chuyển giao công nghệ.
- Hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào xây dựng kết cấu cơ sở hạ
tầng ,hướng vào ngành sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho người lao động .
Với những mục tiêu cụ thể như trên ,thì Chính phủ cần phải đưa ra
định hướng để có thể hoàn thành được mục tiêu đề ra càng sớm càng tốt.
- Đối với mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế :Với mục tiêu trở
thành nước công nghiệp năm 2020 ,Việt Nam cần ưu tiên thu hút FDI vào các
ngành có tác động lớn trên các phương diện như :
* Thúc đẩy chuyển giao công nghệ nhất là công nghệ cao và công nghệ nguồn
.
* Thu hút và sử dụng FDI vào các ngành ,lĩnh vực mà có khả năng thúc đẩy
xuất khẩu ,chế tạo các sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao sẽ
giúp nền kinh tế thâm nhập nhanh hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu .
* Phát triển công nghiệp phụ hỗ ,các dự án sản xuất các sản phẩm ,dịch vụ có
sực cạnh tranh ,các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng…
* Để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 -2020 Chính phủ
hướng vào thu hút và phân bổ nguồn vốn đầu tư ,trong đó đầu tư FDI được
hướng vào thúc đẩy FDI và thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước trở thành đầu tàu
trong nghiên cứu đổi mới và chuyển đổi cơ cấu công nghệ hướng tới công
nghệ cao ,hiện đại .
- Đối với việc thực hiện tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
* Thu hút FDI vào những ngành sử dụng nhiều lao động nhằm giải quyết vấn
đề việc làm cho người lao động ,giảm tỷ lệ thất nghiệp .
* FDI vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào những địa phương có điều kiện thuận lợi
về địa lý - tự nhiên ,các vùng kinh tế trọng điểm ,tuy nhiên bên cạnh đó chính
phủ cũng cần tăng cường chính sách đãi ngộ nhằm khuyến khích các dự án
FDI đầu tư vào địa bàn khó khăn với mục đích rút ngắn khoảng cách phát
triển giữa các vùng .Cụ thể hơn ,chính phủ cần khẩn trương đầu tư xây dựng
nhanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật ,đường giao thông ,đường điện nước ở các vùng
kinh tế khó khăn bằng nguồn vốn nhà nước …
* Đối với vấn đề môi trường : Thu hút FDI vào việc chuyển giao công nghệ
sạch ,những ngành duy trì và bảo vệ môi trường .
3.1.2 Phương hướng mục tiêu đẩy mạnh FDI ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Nhằm chủ động hơn nữa trong vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế ,trong
thời gian tới Việt Nam sẽ tiếp tục khai thác và phát huy thế mạnh của các
thành phần kinh tế trong lĩnh vực đầu tư vào các thị trường truyền thống như
Lào ,Campuchia …đồng thời từng bước mở rộng sang các nước và thị trường
mới như Mỹ La Tinh ,Châu Phi..dựa trên lợi thế so sánh và thực lực của các
thành phần kinh tế trong nước .Đối với một số dự án đầu tư FDI ra nước
ngoài vào các thị trường mới ,có tính chiến lược hoặc liên quan tới chính trị
an ninh quốc gia hay vấn đề lãnh thổ thì chính phủ cần có sự hỗ trợ đặc biệt
cho các doanh nghiệp này ,giúp họ có thêm sự mạnh rạn để có thể phát huy
hết năng lực của mình .
Các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần được ưu tiên hỗ trợ thuộc
lĩnh vực trọng điểm để phát triển lợi thế quốc gia như dầu khí ,than đá .sắt
,đồng chì ..Đồng thời các dự án này phải đáp ứng được các yêu cầu trong
nước về nguyên liệu phục vụ sản xuất .
Hiện nay năng lực quản lý cũng như kinh nghiệm của các nhà đầu tư
trong nước còn yếu kém ,nên chính phủ cũng khuyến khích các doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trên cơ sở liên doanh liên kết với
người Việt Nam ở nước ngoài để có thể am hiểu về thị trường đầu tư hơn
,cũng như để giảm bớt rủi ro của dự án .
Một vấn đề tồn tại nữa là hiện nay là chưa có quy định cụ thể và chính
sách hay cơ chế đặc thù để hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư FDI ra nước ngoài ,thế nên vẫn có những dự án xin cấp giấy
chứng nhận dài hơn so với luật định…nhìn chung các doanh nghiệp không tận
dụng được sự giúp đỡ của Chính phủ .Do vậy cần tiếp tục hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ngoài ,nhanh chóng
sửa đổi ,bổ sung Nghị định 78/2006/NĐ-CP về quy định đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam .Các bộ ngành cần phối hợp chặt chẽ
và nhanh chóng đàm phán ký kết các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư
,Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với một số nước làm cơ sở cho hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam .Từng bước phân cấp việc
cấp giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp ra nước ngoài về các bộ ngành và địa
phương tạo tính chủ động cho doanh nghiệp .
Tuy nhiên với bối cảnh kinh tế như hiện nay thì theo như dự báo của
cục Đầu tư nước ngoài dự báo thì tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Việt Nam đang có xu hướng tăng cả về quy mô lẫn hình thức, trung bình đạt
7,5 triệu USD cho mỗi dự án, lĩnh vực đầu tư cũng đa dạng hơn tuy nhiên chủ
yếu vẫn là nông nghiệp và công nghiệp, trong tương lai sẽ là dầu khí và điện
lực, khai khoáng, xuất nhập khẩu và chế biến…
Theo nhận định của các chuyên gia thì năm 2010 đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp còn nhiều hứa hẹn với lý do Chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách mới về đầu tư ra nước ngoài nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
,tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí vận tải… mặt khác ,cùng với sự phát triển của
nền kinh tế ,các doanh nghiệp Việt Nam cũng có sự phát triển nhất định về tiềm
lực tài chính cũng như công nghệ để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .
Tính đến thời điểm này, các quốc gia được nhà đầu tư Việt Nam quan
tâm nhiều nhất là Lào với 169 dự án và số vốn 3,16 tỷ USD tiếp theo là
Malaysia với số dự án và vốn đăng ký là 6 dự án với số vốn 811 triệu USD.
Ngoài ra còn có các quốc gia khác như Campuchia.
3.2 Quan điểm đẩy mạnh quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Tại Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng năm 2006 đã tổng
kết 20 năm thực hiện đường lối đổi mới về mọi mặt, trong đó có lĩnh vực đối
ngoại ,lĩnh vức đối ngoại bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và phục vụ ba
mục tiêu cơ bản là phát triển ,an ninh và nâng cao vị thế quốc tế trong sự tác
động qua lại lẫn nhau .Để phát triển thuận lợi thì hoạt động đối ngoại phải góp
phần mở rộng tối đa quan hệ quốc tế ,tạo dựng mối quan hệ đan xen với các
nước và các trung tâm trên thế giới ,các hoạt động đối ngoại phải hướng mạnh
vào các nhiệm vụ kinh tế - xã hội thiết thực như mở rộng thị trường ,có thêm
đối tác ,tranh thủ tối đa vốn đầu tư ,công nghệ ,kinh nghiệm quản lý…
Một nhiệm vụ nữa trong Đại hội X là chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế ,hội nhập sâu rộng hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế
toàn cầu, khu vực và song phương .
Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì nền kinh tế nước ta là
một trong những nền kinh tế “mở”, gắn kết với nền kinh tế thế giới vào loại
hàng đầu thế giới ,FDI đóng góp khoảng trên dưới 30% tổng số vốn đầu tư
của toàn xã hội .
Trong quá trình thực hiện chủ trương của Đảng ,hoạt động thu hút FDI
nói chung và thu hút FDI của ASEAN ở nước ta đã bộc lộ một số quan điểm
sau:
- Luôn coi trọng nguồn vốn FDI của ASEAN đối với sự phát triển kinh
tế ,nhiều giải pháp được đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách ,cải thiện cơ
sở hạ tầng ,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ,tăng cường hoạt động xúc
tiến …nhằm thu hút nguồn vốn FDI nhiều hơn nữa .
- Chủ trương thu hút FDI không chạy theo số lượng dự án ,mà phải
quan tâm nhiều đến chất lượng dự án ,tính khả thi của dự án ,sẵn sàng rút giấy
phép đầu tư đối với các dự án không hiệu quả .
- Song song với lợi ích mà FDI mang đến cho Việt Nam là những tồn
tại bất cập như sự ổ nhiễm môi trường cũng như sự cạn kiệt nguồn tài nguyên
,sự mất cân đối cơ cấu ngành…chúng ta cần hết sức khéo léo khắc phục hay
hạn chế những tồn tại đó ,như kiên quyết từ chối các dự án FDI gây hại cho
môi trường và con người ,thu hút FDI vào những ngành Việt Nam còn yếu
kém và sử dụng nhiều lao động .
Hiện nay chủ trương của Đảng không những thúc đẩy thu hút FDI của
ASEAN vào Việt Nam mà còn khuyến khích ,và hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong nước đầu tư ra nước ngoài với những quan điểm sau :
- Hiện nay chưa có quy định cụ thể về chính sách hay cơ chế đặc thù để
hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam ,do đó cần phải nhanh
chóng đưa ra những chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài
như : hỗ trợ vốn đầu tư ,cho vay vốn đầu tư với lãi suất thấp ,tổ chức các hoạt
động xúc tiến ,thường xuyên thu thập thông tin giúp các doanh nghiệp tìm
hiểu kỹ hơn môi trường của nước mà đang có ý định đầu tư .Hiện nay Chính
phủ đang thống nhất nội dung của hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư
,hiệp định tránh đánh thuế trùng của Việt Nam với một số nước đã ký thoả
thuận ,đây sẽ là cơ sở cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam khi
đầu tư ra nước ngoài.
3.3 Giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước ASEAN.
3.3.1 Giải pháp từ phía Chính phủ.
Nhóm giải pháp về luật pháp ,chính sách :
Cho dù chịu ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
,thì đến thời điểm này Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường đầy tiềm
năng trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài .Song nguồn vốn FDI trong mấy
năm trở lại đây theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì vẫn chưa thực sự
tương xứng với tiềm năng của hai bên .Do còn tồn tại một số những hạn chế
về luật pháp ,chính sách còn rườm rà ,hay thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài .Để khắc phục hạn chế này ,Chính
phủ cần phải hoàn thiện hệ thống chính sách theo hướng đồng bộ hơn ,các
luật mới ra đời hạn chế sự ảnh hưởng tới các nhà đầu tư FDI ,bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhà đầu tư .
Cải thiện hệ thống thuế theo hướng đơn giản ,xây dựng chính sách thuế
ổn định ,lâu dài để nhà đầu tư có thể dự báo chính xác tính hiệu quả của dự án
.Thuế phải được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp ,không phân biệt
đối xử giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài .Bên cạnh
đó cần phải sửa đổi thuế thu nhập cá nhân đối với lao động Việt Nam làm
trong các doanh nghiệp có vốn FDI để khuyến khích sử dụng người Việt Nam
giữ các vị trí như quản lý ,hay chuyên môn chủ chốt .
Tiếp tục rà soát các pháp luật và chính sách đầu tư ,để kịp thời sửa đổi
các quy định còn bất cập ,chưa rõ ràng .
Có những chính sách nhằm khuyến khích thu hút vào các lĩnh vực như
phát triển hạ tầng kỹ thuật ,phát triển khu đô thị ,phát triển nhà ở xã hội ,nhà ở
cho những người có thu nhập thấp ,xây dựng các công trình phúc lợi cho xã
hội ,các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn .
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân ,không cấp phép cho các dự án lạc hậu
,thiếu tính khả thi ,có tác động xấu tới môi trường .Thầm tra kỹ các dự án có
sử dụng nhiều đất ,đặc biệt đất nông nghiệp ,giao đất theo tiến độ dự án và có
điều kiện ,cân nhắc kỹ về tỷ suất đầu tư/diện tích đất ,kể cả đất khu công
nghiệp.Tiến hành rà soát các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên
địa bàn cả nước để có hướng xử lý đối với từng loại dự án.
Nhóm giải pháp về quy hoạch :
Cần phải quy hoạch hợp lý ,khoa học để có thể phát huy được tính nội lực
gắn với tiến trình hội nhập nâng cao sức cạnh tranh và tính hiệu quả của nền kinh tế.
Chính phủ yêu cầu công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt
và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư .Ngoài ra để giảm
thiểu tính rủi ro ,Chính phủ có thể hoàn chỉnh và công bố danh mục các dự án
quốc gia kêu gọi nguồn vốn FDI của nước ngoài kèm theo những ưu đãi cho
từng thời kỳ và thông báo trước lộ trình thay đổi hàng năm .Đối với danh mục
các dự án FDI cần kêu gọi thì phải tập trung thu hút vào lĩnh vực có tiềm năng
,và có giá trị gia tăng cao như ngân hàng ,tài chính ,giáo dục..Đối với một số
những dự án lớn liên quan đến dân sinh thì cần chuẩn bị đề án thật kỹ lưỡng
,lập báo cáo nghiên cứu tính khả thi để Chính phủ sớm đưa ra quyết định nên
hay không việc thu hút FDI vào ngành ,lĩnh vực đó .
Hoàn chỉnh quy hoạch ,dỡ bỏ một số những hạn chế và khắc phục ngay
những bất hợp lý trong quy hoạch về đầu tư theo kiểu truyền thống : nặng quy
hoạch theo địa giới hành chính ,nhẹ quy hoạch thống nhất mang tính lien
vùng .Rà soát điều chỉnh quy hoạch ngành ,lĩnh vực theo hướng xoá bỏ độc
quyền và bảo hộ sản xuất trong nước ,tạo điều kiện cho khu vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành .Tăng cường đầu
tư nâng cấp các công trình thuộc về cơ sở hạ tầng như điện ,nước ,giao thông
,cảng biển tạo điều kiện cho các nhà đầu tư .
Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định của Luật Đầu tư trong
công tác quy hoạch ,đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành ,lĩnh vực
,sản phẩm phải phù hợp với các cam kết quốc tế ,bảo đảm an ninh quốc phòng
Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng :
Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng ,quy hoạch hợp lý các khu công
nghiệp tại các địa phương ,tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp
,khu chế xuất ,cần phải xem xét chặt chẽ việc thành lập các khu chế xuất mới
,nên chú trọng ở quy mô vừa và nhỏ ,các cụm nông nghiệp phục vụ cho nông
nghiệp ,nông thôn để giãn mật độ các nhà máy lớn ở thành phố …
Cần có các giải pháp khuyến khích và thu hút FDI vào các địa phương
trong cả nước ,trong đó chú trọng tìm ra các thế mạnh ,lợi thế so sánh của
từng địa phương để hướng FDI vào các địa phương và cũng giúp giảm sức ép
quá tải về hạ tầng cho các đô thị.
Tổng rà soát ,điều chỉnh ,phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết
cấu hạ tầng đến năm 2020, huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển
nâng cao kết cấu hạ tầng .
Tranh thủ nguồn vốn ngoài ngân sách của nhà nước để đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng ,ưu tiên vấn đề cấp thoát nước và vệ sinh môi trường ,hệ thống
đường bộ ,đường cao tốc ,đường sắt nối các cụm cảng biển lớn ,các mỏ
khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia ,sản xuất và sử dụng điện từ
các loại năng lượng mới như sức gió ,thủy triều ,nhiệt năng mặt trời .
Nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của cảng biển Việt Nam ,Chính
phủ cần đưa ra những ưu đãi nhất định cho các nhà đầu tư nước ngoài như :
mở rộng hình thức cho thuê cảng biển ,mở rộng đối tượng cho phép đầu tư
dịch vụ cảng biển .
Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư :
Chính phủ cần có những kế hoạch xúc tiến thu hút đầu tư FDI một cách
cụ thể có sự chủ động chứ không thụ động ngồi chờ .
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư cần phối hợp với các cơ
quan thông tấn ,báo chí truyền hình trong và ngoài nước .Đa dạng hóa các
phương tiện xúc tiến như xây dựng Website về đầu tư nước ngoài ,tổ chức hội
nghị hội thảo,tổ chức các đoàn vận động đầu tư ,và tranh thủ sự giúp đỡ của
tổ chức quốc tế .
BKH&ĐT là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm phê duyệt và cấp phép
đầu tư cho các dự án đầu tư ,nên vai trò của Bộ kế hoạch & đầu tư trong việc
thu hút FDI là hết sức quan trọng , và các hoạt động xúc tiến luôn nằm trong
sự kiểm soát ,chỉ đạo của cơ quan này .Một số hoạt động như cần phải xây dựng
một hệ thống các văn phòng của BKH&ĐT đảm nhiệm vai trò như một trung
tâm xúc tiến đầu tư tại các cùng kinh tế trong cả nước ,các trung tâm này sẽ phải
giải quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động FDI tại mỗi địa phương nhằm
giúp đỡ các địa phương này có thể sử dụng nguồn vốn FDI một cách hiệu quả
nhất .Hơn nữa các trung tâm này phải được liên kết chặt chẽ với nhau để tạo nên
sức mạnh tổng hợp cùng nhau phát triển .
Tăng cường cơ quan đại diện xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng
điểm . Phối hợp với các bộ ngành và địa phương tiếp tục rà soát ,xây dựng
danh mục bổ sung các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài với các tiêu chí rõ
ràng , cụ thể .
Kế hoạch xúc tiến thu hút FDI năm nay sẽ được triển khai vào lĩnh vực
xây dựng cơ sở hạ tầng gồm mạng lưới giao thông ,đô thị ,năng lượng ,mạng
lưới điện ,cầu cảng..do vậy khác với mọi năm ,năm nay sẽ không kêu gọi một
cách chung chung ,mà sẽ phân loại các nhà đầu tư để kêu gọi .Bất động sản
hiện đang là lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất của các nhà đầu tư ,tuy nhiên
gần đây một số dự án đã không đi đúng theo hướng thu hút của Việt Nam có
thể dẫn tới hậu quả là phá vỡ quy hoạch chung ,vì vậy BKH&ĐT cần có
những biện pháp hạn chế như yêu cầu các địa phương gửi báo cáo ,từ đó tiến
hành rà soát các dự án bất động sản đã được cấp phép , nếu dự án nào phát
triển đúng hướng thì vẫn khuyến khích đầu tư còn dự án nào được thành lập
với mục đích chiếm đất hay huy động vốn thì sẽ phải chấn chỉnh lại .
Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực :
Nguồn nhân lực vô cùng quan trọng trong thu hút FDI ,hơn thế nữa đối
với Việt Nam thì nguồn nhân lực chất lượng đang là một điểm yếu mà các
nhà đầu tư tỏ ra ngần ngại khi đầu tư vào Việt Nam ,bởi lẽ chấp nhận đầu tư
vào Việt Nam ,họ sẽ phải đào tạo lại lao động và dẫn tới chi phí sẽ tăng ,làm
giảm lợi nhuận .Do đó bằng mọi giá Việt Nam cần phải cải thiện nguồn nhân
lực để có thể duy trì và tăng cường thêm các dự án FDI .
Nguồn nhân lực bao gồm cả những cán bộ quản lý và tầng lớp công
nhân lao động .Cán bộ quản lý trong các dự án liên doanh đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của Việt Nam nói chung ,của những
người lao động nói riêng , bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động đúng pháp
luật .Do đó cần phải quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt ,trình
độ chuyên môn cao ,năng lực quản lý tốt..Còn đối với các cán bộ đang làm
việc trong các doanh nghiệp ASEAN cần phải được tổ chức các khóa học do
chuyên gia nước ngoài trực tiếp giảng dạy,tổ chức các lớp tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ cũng như bổ sung những kiến thức về pháp luật để không bị
thua thiệt khi xảy ra tranh chấp ,khiếu kiện .
Đối với công nhân lao động làm việc trong các doanh nhiệp có vốn FDI
,cần được học tập ,rèn luyện nâng cao tay nghề taị các cơ sở đào tạo nghề
hoặc đào tạo tại trường dạy nghề .Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp
FDI mở các trung tâm đào tạo để công nhân có điều kiện học tập ,tiếp thu
những khoa học kỹ thuật tiến tiến .
Cử các tu nghiệp sinh sang các nước phát triển học tập và làm việc lấy
kinh nghiệm về phục vụ cho đất nước vì đây là những quốc gia có trình độ
khoa học và công nghệ tiên tiến .
Triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo lên 40% vào năm 2010 .Theo đó ,ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống
các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới ,sẽ phát
triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn
khác nhau.
Nhóm giải pháp về công tác phối hợp quản lý trong quản lý nhà nước :
Để giúp các doanh nghiệp FDI tháo gỡ các vướng mắc một cách nhanh
nhất thì cần phải có sự phối hợp can thiệp giữa Trung ương và địa phương
trong việc cấp phép và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài .Đẩy mạnh việc
triển khai phân cấp quản lý nhà nước giữa chính phủ và chính quyền các tỉnh
,thành phố trực thuộc Trung ương ,chú trọng đến công tác hướng dẫn kiểm tra
,giám sát thực hiện luật của các địa phương ,tránh ban hành chính sách ưu đãi
vượt khung .
Cần rà soát lại tính khả thi của các dự án chưa thực hiện ,nếu dự án
không khả thi ,có tác động xấu tới môi trường thì sớm xử lý rút giấy phép đầu
tư để quy hoạch đất vào việc khác hoặc kêu gọi doanh nghiệp khác đầu tư
.Nếu dự án tuy khả thi ,song nhà đầu tư gặp phải khó khăn tạm thời về huy
động vốn hay thị trường tiêu thụ sản phầm thì có thể linh động cho phép dãn
hoặc hoãn tiến độ trong một khoảng thời gian nhất định .Đồng thời phải trực
tiếp gặp gỡ nhà đầu tư để có thể đánh giá chính xác năng lực thực sự của họ
,cũng như tình hình của dự án để khởi động lại dự án ,nếu được sẽ cho phép
họ vay tín dụng để triển khai dự án .
Ngoài ra cần phải tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý đầu tư
trực tiếp nước ngoài nâng cao năng lực thực thi và hiệu quả quản lý nhà nước
về đầu tư trực tiếp nước ngoài của các cơ quan chức năng .
Tiến hành tổng kết ,đánh giá việc phân cấp trong quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua ,phát hiện
những bất cập ,kịp thời điều chỉnh ,bổ sung sao cho phù hợp .
Xây dựng và cải thiện môi trường đầu tư :
Mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp FDI nói riêng ,các nhà đầu tư
nói chung là thu được lợi nhuận ,và để đạt được lợi nhuận cao nhất ,các doanh
nghiệp FDI cần phải hết sức thận trọng khi lựa chọn môi trường đầu tư .Nhiều
năm về trường chất lượng môi trường đầu tư của Việt Nam còn kém ,nên
chưa thu hút được nhiều nguồn vốn FDI ,tuy nhiên một vài năm trở lại đây
với sự nỗ lực của Chính phủ cũng như các Bộ ngành liên quan thì chất lượng
môi trường đầu tư của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể ,đặc biệt sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức WTO .
Một khảo sát được tiến hành gần đây nhất vào tháng 12 /2009 của
Phòng Thương mại Mỹ tại Thượng Hải khẳng định sức hấp dẫn đầu tư của
Việt Nam đang tăng lên và Việt Nam đang trở thành địa chỉ ưu tiên ở châu Á
trong lựa chọn của nhiều nhà đầu tư quốc tế .Với nhận định việc Việt Nam
giữ vai trò Chủ tịch Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) ,chủ trì
cuộc gặp của lãnh đạo các nước thành viên ASEAN đã làm rạng sáng vị thế
nổi bật về ổn định chính trị và kinh tế khiến cho các nhà đầu tư càng đánh giá
cao về chất lượng môi trường đầu tư hơn nữa .Nhưng chúng ta không thể
bằng lòng với những thành công đó được ,bởi lẽ cuộc sống luôn luôn thay đổi
,các quốc gia khác cũng không ngừng cải thiện chất lượng môi trường của
mình .do đó chúng ta phải theo dõi rất kỹ ,chủ động và đi trước một bước
trong việc cải thiện môi trường đầu tư…
Có ba lĩnh vực mà Việt Nam cần phải quan tâm đến đó là :
Thứ nhất : Tính minh bạch trong việc giải quyết các vấn đề đối với các
doanh nghiệp FDI cũng như các thủ tục hành chính.
Thứ hai : Là vấn đề về đào tạo lao động ,hiện nay Việt Nam đang phát
triển rất nhanh nhưng chủ yếu vẫn là khai thác tài nguyên ,mà chưa tập trung
vào chế biến .Do đó chỉ có thể tập trung đào tạo nguồn nhân lực thì mới có
thể có được những kỹ năng trong việc chế biến chứ không phải chỉ tập trung
khai thác và gia công .
Thứ ba : Là vấn đề thực thi luật ở cấp trung ương tại địa phương ,khi
một quy định ở cấp trung ương được ban hành và phổ biến rõ ràng nhưng ở
mỗi tỉnh lại có sự hiểu về và thực hiện luật khác nhau .
Với những tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư ,thì hiện nay
Việt Nam đang gặp phải một khó khăn là chưa phát triển được ngành công
nghiệp hỗ trợ ,do đó việc níu giữ các nhà đầu tư FDI còn có nhiều hạn chế .Để
khắc phục tình trạng này thì Chính phủ cũng đã phê duyệt quy hoạch phát
triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn đến năm 2010 ,tầm nhìn 2020 với chiến
lược ưu tiên vào 5 ngành : cơ khí chế tạo ,sản xuất lắp ráp ô tô ,điện tử tin học
,dệt may và da giày .
Bên cạnh đó ,Chính phủ đưa ra một số giải pháp khác như : nhà đầu tư
nước ngoài được đầu tư vào hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, có
quyền lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô dự án và đối tác đầu tư, được hưởng
những ưu đãi như những nhà đầu tư trong nước ,các nhà đầu tư nước ngoài
được thành lập Công ty cổ phần thay vì chỉ được thành lập Công ty trách
nhiệm hữu hạn .Hàng loạt các biện pháp hạn chế "phi thị trường" được bãi bỏ
như các quy định về tỷ lệ nội địa hóa ,yêu cầu phải mua sắm sản phẩm nội địa
,yêu cầu phải xuất khẩu đối với một số sản phẩm
Việt Nam cũng đã và đang cải cách mạnh mẽ khu vực doanh nghiệp nhà
nước nhằm xóa bỏ độc quyền ,đặc quyền ,tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
tế tiếp cận bình đẳng với các nguồn lực phát triển . Các chi phí về viễn thông,
cước vận tải, tiền thuê đất, giải phóng mặt bằng....cũng được giảm nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh .
Lắng nghe và coi trọng các ý kiến phản ánh từ thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh đề hoàn thiện các chính sách và kịp thời tháo gỡ khó khăn
cho các nhà đầu tư FDI .
Trong năm 2010 ,một sự kiện vô cùng quan trọng đã được diễn ra vào
hồi đầu tháng 4 vừa qua ,đã ghi nhận sự trưởng thành của Việt Nam khi nắm
giữ chức vụ chủ tịch ASEAN .Việc Việt Nam thông báo thành lập Uỷ ban
Quốc gia ASEAN 2010 đã gây một ấn tượng tốt đối với rất nhiều quốc gia vì
đây là lần đầu tiên trong lịch sử một nước giữ chức vụ chủ tịch thiết lập một
Ủy ban Quốc gia .Việc đảm nhận vai trò Chủ tịch ASEAN là bước tiếp theo
để Việt Nam đóng góp tích cực và hiệu quả hơn vào hoạt động của ASEAN.
Với tinh thần tích cực ,chủ động và trách nhiệm cao cũng như với kết quả
triển khai công tác chuẩn bị đến nay ,chắc chắn Việt Nam sẽ đảm đương
thành công cương vị Chủ tịch ASEAN năm 2010.Đây không chỉ là cơ hội để
tăng cường hơn nữa sự hợp tác và liên kết trong ASEAN ,mà qua đó còn góp
phần mở rộng và làm sâu sắc thêm mối quan hệ hợp tác giữa ASEAN với các
bên đối tác .nâng cao vai trò và vị thế của ASEAN cũng như vị thế quốc tế
của Việt Nam trên trường quốc tế.
3.3.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp.
Tạo sự liên kết giữa các doanh nghiệp : Nếu như các doanh nghiệp
trong cùng một ngành sẽ có cùng mặt hàng ,hoạt động kinh doanh giống nhau
,tạo ra sự cạnh tranh lẫn nhau làm giảm tính liên kết ngành nghề .Do đó các
doanh nghiệp cần liên kết với nhau theo mô hình liên kết dọc ,từ cung cấp
nguyên liệu đến các khâu sản xuất ,phân phối ,tiêu thụ..từ đó tạo ra mối liên
kết ngành ,đây cũng là nhân tố góp phần tạo nên sự liên kết doanh nghiệp
trong nước với doanh nghiệp nước ngoài .
Bên cạnh đó ,cần phải đề cao vai trò của các Hiệp hội ,cần lập ra các
Hiệp hội mới ,tổ chức các Hiệp hội một cách khoa học để tập trung sức mạnh
của các hội viên ,điều đáng chú ý là các Hiệp hội này phải có đủ sức mạnh
,cũng như cần phải có khả năng xúc tiến đầu tư FDI một cách chuyên nghiệp
tại thị trường các nước ASEAN .
Phát triển công nghiệp hỗ trợ : Công nghiệp hỗ trợ đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong việc thu hút FDI ,nó tạo ra nguồn đầu vào ổn định và lâu
dài với chi phí rẻ cho các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam .Vì vậy
các doanh nghiệp trong nước cần biết phối hợp với nhau ,với các tập đoàn để
cùng nhau phát triển ngành này ,góp phần tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn
để thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn FDI .
Đào tạo chất lượng nguồn nhân lực : Nguồn nhân lực của Việt Nam
hiện nay còn yếu kém về trình độ chuyên môn ,năng lực quản lý ,cũng như
tay nghề lao động .Điều này đã kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp FDI
,họ tỏ ra còn nhiều e ngại khi tuyển dụng đội ngũ lao động như vậy .Do đó kết
hợp với sự hỗ trợ của nhà nước ,thì doanh nghiệp trong nước cũng cần phải
chủ động trong việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng
nhu cầu của nhà tuyển dụng nước ngoài .
3.4 Giải pháp nhằm thúc đẩy FDI ra nước ngoài.
Trải qua đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu , nhưng năm 2009 số dự án
đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đã vượt xa con số dự báo
,điều đó cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đã trải qua khó khăn của cuộc
khủng hoảng để xâm nhập và mở rộng thị trường ra nước ngoài .Bên cạnh đó
doanh nghiệp Việt Nam cũng nhận thấy được lợi ích của việc đầu tư FDI ra
nước ngoài như tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ ,lao động tại chỗ
,giảm chi phí vận chuyển sản phẩm…nên hiện nay xu hướng mới của các
doanh nghiệp Việt Nam là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .
Tuy nhiên thì các doanh nghiệp FDI của Việt Nam còn tồn tại nhiều
hạn chế như tiềm lực ,vốn và công nghệ chưa nhiều nên các số lượng dự án
còn ở mức khiêm tốn và kinh nghiệm quản lý chưa cao nên sức cạnh tranh
còn yếu kém ,chưa có sự liên kết chặt chẽ để tạo nên sức mạnh chung…
Nhận thấy những bất cập trong việc thúc đẩy đầu tư FDI ra nước ngoài
,Chính phủ và các Bộ ngành liên quan luôn cố gắng những hạn chế đó bằng
cách đưa ra những giải pháp kịp thời như :
3.4.1 Về công tác quản lý.
Đề án "Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài" gần đây đã được
thủ tướng phê duyệt , trong đó xác định tất cả các lĩnh vực ưu tiên cũng như
các giải pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy hoạt động này có hiệu quả .Một số các
lĩnh vực được ưu tiên như : khai thác dầu khí ,trồng cây công nghiệp… Bên
cạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý ,chính sách về đầu tư ra
nước ngoài, thì cải tiến thủ tục hành chính cũng là giải pháp đáng được quan
tâm, mở rộng dự án đăng ký, giảm sự can thiệp bằng các biện pháp hành
chính , tăng quyền chủ động ,tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp…
Xây dựng địa bàn trọng điểm cùng những chính sách ưu đãi và sự hỗ
trợ đi kèm để giúp doanh nghiệp Việt Nam có thêm khả năng đầu tư nước
ngoài ,đồng thời hỗ trợ thành lập các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam nhằm
phát triển đầu tư của doanh nhân người Việt Nam ở nước sở tại.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế hàng đầu thì sản xuất nông
nghiệp ,trồng cao su ,khai thác khoáng sản ,sản xuất chế biến hàng gia dụng
,vật liệu xây dựng là những lĩnh vực có thế mạnh ,tuy nhiên để phát huy được
thế mạnh đó Việt Nam cần phải có một môi trường pháp lý thông thoáng , cơ
chế khuyến khích tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước ,bởi hiện nay
cơ chế chính sách cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài vẫn còn nhiều bất cập
,chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp trong nước .Do đó cần tạo môi
trường tốt bằng cách rút ngắn thời gian thẩm định cấp phép đầu tư , mở rộng
đối tượng được phép đầu tư ,cho phép tất cả các thành phần kinh tế đều có thể
tham gia đầu tư ra nước ngoài .Đưa ra những quy định cụ thể trong việc cấp
phép đầu tư ,chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài ,chuyển lợi nhuận về nước…
Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước có dự án đầu tư ở nước
ngoài sử dụng lao động và nguồn nguyên vật liệu đưa từ trong nước ra .
BKH&ĐT ra khuyến cáo cho các doanh nghiệp trong nước có ý định
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần phải lập được các dự án có tính khả thi cao
,quy mô dự án phải phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp ,có sự
nghiên cứu kỹ thị trường ,luật pháp ,chính sách (chú ý đến chính sách thuế
,phí ,thanh toán..) ,các tiêu chuẩn kỹ thuật của nước sở tại nhằm giảm thiểu
rủi ro ,cũng như hạn chế những tranh chấp,kiện tụng .
Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại các thị trường trọng điểm mà
Việt Nam có lợi thế như Lào ,Campuchia..
3.4.2 Về cung cấp thông tin.
Cơ quan quản lý nhà nước sẽ liên tục thu thập thông tin về môi trường
đầu tư của các nước khác như những thông tin về chính sách thu hút đầu tư
,các dự án kêu gọi đầu tư ,luật pháp chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư
,những tiềm năng và cơ hội đầu tư trong một số ngành ,lĩnh vực mà doanh
nghiệp Việt Nam muốn đầu tư vào để giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam
có thêm thông tin chính xác về nước mà mình định đầu tư .
3.4.3 Về chính sách ưu đãi ,hỗ trợ của nhà nước.
3.4.3.1 Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư.
Nhà nước sẽ đưa ra những chính sách nhằm hỗ trợ nguồn vốn đầu tư
cho những dự án thực hiện ở nước ngoài mà có tác động tới sự phát triển kinh
tế của nước ta như :dự án điện để xuất khẩu điện về Việt Nam hay dự án khai
thác khoáng sản để thay thế nhập khẩu phục vụ sản xuất chế biến trong nước.
Những dự án như thế này sẽ được vay vốn của Nhà nước thông qua
Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam với mức vay tối thiểu 30% tổng vốn
đầu tư của dự án và lãi suất ưu đãi.
Ngoài ra nếu như các dự án này đầu tư tại Lào, Campuchia thì sẽ được
Chính phủ bảo lãnh vốn vay của doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại trong
nước với mức vay trên 15% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cho vay.
Hiện Chính phủ đang thống nhất nội dung Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh đánh thuế trùng của Việt Nam với một số nước
đã ký thoả thuận, đây là cơ sở cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt
Nam khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
3.4.3.2 Chính sách ưu đãi về thuế.
Đối với một số lĩnh vực đặc thù như sản xuất điện nhập khẩu về Việt
Nam ,khai thác khoáng sản thay thế nhập khẩu,các ngành phục vụ sản xuất
chế biến trong nước được Chính phủ có những ưu đãi đặc biệt, cụ thể cho
miễn nộ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận chuyển về nước
đã được
Có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư trong
một số lĩnh vực đặc thù (sản xuất điện nhập khẩu về Việt Nam, khai thác một
số khoáng sản thay thế nhập khẩu, phục vụ sản xuất chế biến trong nước), cụ
thể cho miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận chuyển
về nước đã được nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Lào.
3.4.3.3 Tăng cường các hiệp định thỏa thuận song phương và đa phương
Sớm triển khai và thực hiện thống nhất các nội dung của các hiệp định,
thỏa thuận song phương ,đa phương giữa Việt Nam với các nước khác ,trong
đó có Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư cũng như Hiệp định tránh
đánh thuế trùng của Việt Nam với các nước khác để làm cơ sở cho hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp mỗi nước.Việc đưa ra Hiệp định tránh đánh thuế
trùng của Việt Nam với các nước khác nhằm loại bỏ hoặc giảm việc đánh
thuế hai lần đối với một số khoản thu của đối tượng nộp thuế .Sở dỹ phải đưa
ra Hiệp định này vì việc đánh thuế trùng gây ra nhiều vấn đề như là rào cản
thương mại không khuyến khích đầu tư xuyên quốc gia ,là nguyên nhân dẫn
đến việc vi phạm nghĩa vụ thuế, trốn lậu thuế... của các đối tượng liên quan.
KẾT LUẬN
Với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam nhận ra rằng cần phải hợp tác sâu
rộng với tất cả các quốc gia trên thế giới, việc hợp tác được thể hiện trên
nhiều lĩnh vực trong đó hợp tác trong lĩnh vực đầu tư được kể đến hàng đầu
.Qua phân tích và đánh giá những thành công và thất bại trong quan hệ hợp
tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN, qua đó
có thể thấy được hướng đi mà Việt Nam cần phải hướng tới trong tương lai.
Năm nay với vai trò chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã có những kế hoạch
nhằm củng cố hơn nữa quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp giữa các nước
ASEAN, mà nòng cốt là hướng tới một cồng đồng ASEAN từ tầm nhìn đến
hành động, từ đó quyết tâm hiện thực hóa các chương trình và thỏa thuận,
trước hết là hiến chương và lộ trình xây dựng cộng đồng ASEAN.Tạo ra một
sân chơi bình đẳng và xóa bỏ khoảng cách giữa các quốc gia để nguồn vốn
FDI được lưu chuyển tự do hơn. Điều đặc biệt, trong năm 2010 sẽ diễn ra một
đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội .Do đó ,khi tổ chức các sự
kiện quan trọng của ASEAN tại Việt Nam ,chúng ta cần tranh thủ kết hợp để
quảng bá giới thiệu đến bạn bè các nước trong và ngoài ASEAN về đất nước
,con người ,truyền thống văn hóa và lịch sử ,tiềm năng phát triển của Việt
Nam, đề cao hình ảnh một nước đất nước Việt Nam đổi mới và năng động
,chính trị - xã hội ổn định vững chắc, đường lối đối ngoại độc lập,tự chủ, hòa
bình, hữu nghị và hợp tác phát triển với tất cả các nước, tích cực và chủ động
hội nhập quốc tế.
Hơn 40 năm qua trên đà phát triển mạnh , bên cạnh việc mở rộng quan hệ
với các bên đối thoại, ASEAN đang đẩy mạnh liên kết nội khối, làm tăng sức
hấp dẫn với các nhà đầu tư và tăng cường khả năng thu hút FDI của các nước nội
khối.Để thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ này ,rất nhiều các Hiệp định được đưa ra,
tiêu biểu là Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) nhằm phối hợp
hoạt động đầu tư nội khối ,nơi toàn bộ các ngành sẽ mở cửa cho đầu tư từ các
nước ASEAN vào năm 2010 và cho tất cả các nhà đầu tư vào năm 2020.
Với những thuận lợi nêu trên ,cá nhân em cho rằng trong thời gian tới
Việt Nam sẽ thu hút thêm rất nhiều lượng vốn FDI của ASEAN nói chung,
của các quốc gia khác trên thế giới nói riêng ,tạo điều kiện cho Việt Nam có
thể phát triển nền kinh tế của mình, từ đó cũng tạo ra những thuận lợi để giúp
các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng địa bàn đầu tư FDI hơn nữa .Đồng thời
sự gắn kết chặt chẽ giữa Việt Nam và ASEAN sẽ là bàn đạp để Việt Nam có
thể hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.Sách
1. GS.TS Đỗ Đức Bình, TS Nguyễn Thường Lạng ( chủ biên ), 2002 ,
Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Lao động – Xã Hội, Hà Nội.
2. PGS.TS Dương Văn Quảng, 2007, Xingapo đặc thù và giải pháp,
NXB Chính trị quốc gia ,Học viện quan hệ quốc tế.
3. TS Nguyễn Thị Hiền, 2008, Hội nhập kinh tế khu vực của một số
nước ASEAN, NXB Chính trị quốc gia.
4. Chu Hảo ( chủ biên ),2008, 20 năm đầu tư nước ngoài nhìn lại và
hướng tới 1987-2007, NXB Tri thức.
5. PGS.TS Phạm Đức Thành- Trần Khánh, 2006, Việt Nam trong
ASEAN – nhìn lại và hướng tới, NXB Khoa học xã hội.
6. PGS.TS Phạm Đức Thành, 2006, Liên kết ASEAN trong thập niên
đầu thế kỷ XXI, NXB Khoa học xã hội.
7. TS Võ Thanh Thu, 2001, Quan hệ Thương mại – Đầu tư giữa Việt
Nam và các nước thành viên ASEAN ,NXB Tài chính.
8. Th.S Nguyễn Văn Tuấn, 2005, Đầu tư trực tiếp nước ngoài với
phát triển kinh tế ở Việt Nam, NXB Tư pháp.
9. Vũ Dương Ninh ( chủ biên ), 2004, Việt Nam- ASEAN quan hệ
song phương, đa phương, NXB Chính trị quốc gia.
10. Nhiều tác giả, 2007, Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới 1986- 2006
thành tựu và những vấn đề đặt ra.
11. Vũ Trọng Lâm ( chủ biên ), Nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, 2006, NXB Chính trị
Quôc gia.
B.Báo chí
1. Sử dụng FDI để tạo ra đột phá mới, Báo đầu tư số 37[2084] ngày
26/03/2010.
2. Báo nghiên cứu Đông Nam Á, số 2(107)/2009 và số 7(112)/2009
,Viện KHXHVN – Viện nghiê cứu ĐNA.
C. Một số trang Web
1. www.mpi.gov.vn : Bộ kế hoạch đầu tư.
2.www.fia.mpi.gov.vn : Cục đầu tư nước ngoài .
3. www.gso.gov.vn : Tổng cục thống kê .
4 www.hoianexpress.net
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN............ 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ASEAN. .................................... 4
1.2 Sự cần thiết tham gia vào ASEAN của Việt Nam. ............................... 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN. . 12
2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN vào Việt Nam. ...... 12
2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam. ............ 15
2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia vào Việt Nam. ............. 20
2.1.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thái Lan vào Việt Nam. ............. 22
2.1.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước còn lại vào Việt Nam. .. 24
2.2 Đánh giá FDI của ASEAN vào Việt Nam. .......................................... 28
2.2.1 Đánh giá những thành công đạt được. ........................................... 28
2.2.2 Hạn chế của FDI của ASEAN vào Việt Nam. ............................... 30
2.2.3 Nguyên nhân của sự hạn chế. ........................................................ 31
2.3 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào các nước ASEAN. .. 32
2.4 Đánh giá đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào các nước
ASEAN. .................................................................................................... 34
2.4.1 Ưu điểm chủ yếu. .......................................................................... 34
2.4.2 Hạn chế. ........................................................................................ 36
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế................................................... 37
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN ...................................... 38
3.1 Phương hướng , mục tiêu thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp của
ASEAN vào Việt Nam và của Việt Nam vào các nước ASEAN. .............. 38
3.1.1 Phương hướng , mục tiêu thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam.38
3.1.2 Phương hướng mục tiêu đẩy mạnh FDI ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam.................................................................................... 41
3.2 Quan điểm đẩy mạnh quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa
Việt Nam và các nước ASEAN. ................................................................ 43
3.3 Giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước ASEAN. ............................ 45
3.3.1 Giải pháp từ phía Chính phủ. ........................................................ 45
3.3.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp. ................................................... 54
3.4 Giải pháp nhằm thúc đẩy FDI ra nước ngoài. ...................................... 55
3.4.1 Về công tác quản lý. ..................................................................... 55
3.4.2 Về cung cấp thông tin. .................................................................. 56
3.4.3 Về chính sách ưu đãi ,hỗ trợ của nhà nước. ................................... 57
3.4.3.1 Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư. ...................................................................... 57
3.4.3.2 Chính sách ưu đãi về thuế. .................................................................... 57
3.4.3.3 Tăng cường các hiệp định thỏa thuận song phương và đa phương .... 58
KẾT LUẬN .......................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 61
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Bảng 2.1 Đầu tư của ASEAN vào Việt Nam tính đến hết năm 1998 ........... 13
Bảng 2.2 : FDI của ASEAN phân theo nước ................................................ 13
Hình 2.3 FDI của Singapore vào Việt Nam .................................................. 16
Hình 2.4 FDI của Singapore vào Việt Nam phân theo lĩnh vực. ................... 17
Bảng 2.5 : FDI của Indonexia vào Việt Nam. ............................................... 26
Hình 3.1 Tỷ lệ FDI/GDP và tăng trưởng GDP thực tế ................................. 40
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt
AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế
AIA ASEAN Investment Area Khu vực đầu tư ASEAN
ASC ASEAN Standing Committee Cộng đồng an ninh
ASCC Cộng đồng văn hóa xã hội
ASEAN Assosiasion of South East Asean
Nations Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á
ASEAN + 1 Hợp tác với từng nước đối tác
ASEAN + 3 ASEAN+Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương
BKH $ ĐT Bộ kế hoạch và đầu tư
BOT Build-Own-Operate Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao
BT Build-Transfer Xây dựng - chuyển giao
BTO Build-Transfer-Operate Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao
EAS Hội nghị cấp cao Đông Á
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
KCN Khu công nghiệp
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
JOPFAN Zone of Peace, Freedom and
Neutrality
Khu vực hòa bình, tự do và trung lập
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN.pdf