Đối chiếu với mục đích, giả thuyết khoa học được xác định, luận văn của chúng
tôi đã xây dựng được cơ sở lý luận đảm bảo làm sáng tỏ cho thực trạng quản lý đổi
mới HĐGD tiếng Anh ở các trường THPT tại Bình Dương
- Quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường THPT là
công việc của một bộ phận liên kết giữa các thành viên như GV trực tiếp giảng dạy,
tổ trưởng bộ môn, giám hiệu phụ trách chuyên môn dưới sự chỉ đạo chung của hiệu
trưởng để thực hiện các công việc như đặt ra mục tiêu, lập kế hoạch, xác định các
điều kiện, tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát các hoạt động này trong mối
quan hệ với các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác trong nhà trường để
phát triển toàn diện nhân cách của HS, nâng cao chất lượng học tập cho các em.
- Quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường THPT là
quản lý mục tiêu và nội dung dạy học tiếng Anh, quản lý việc thực hiện chương trình,
nội dung sách giáo khoa, quản lý về đào tạo và bồi dưỡng GV dạy tiếng Anh, quản lý
về phương pháp giảng dạy tiếng Anh, quản lý về cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng
dạy học, quản lý về kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh trong trường THPT.
- Thực trạng hoạt động giảng dạy tiếng Anh cũng phần nào giúp HS dễ hiểu, học
tập sôi nổi hơn với việc GV hướng dẫn phương pháp học tập và nghiên cứu tài liệu
liên quan đến tiếng Anh đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, do một số
hạn chế trong công tác quản lý nên việc dạy học tiếng Anh ở trường THPT còn nhiều
vấn đề bất cập cần có những giải pháp tháo gỡ .
116 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông tại Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột người CBQL giỏi không phải là người có
tham vọng tìm cách giỏi hơn giáo viên mà phải lả người biết dùng các thầy giáo giỏi.
Vận dụng nguồn ngân sách của nhà trường hoặc nguồn xã hội hóa để thỉnh
giảng GV người bản xứ nhằm tạo điều kiện cho GV và HS có điều kiện tiếp xúc và
thực hành nghe, nói tiếng Anh tại lớp học.
Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực làm việc
và cống hiến cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là với GV trẻ; có
chính sách đặc biệt nhằm thu hút các nhà giáo có kinh nghiệm và uy tín tham gia
công tác tại nhà trường.
3.2.1.3. Tăng cường quản lý sử dụng CSVC- ĐDDH, ứng dụng CNTT trong giảng
dạy tiếng Anh
CSVC- ĐDDH là một thành tố quan trọng trong quá trình dạy học, nó góp phần
vào việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Phương châm “Học đi đôi
với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn” chỉ được thực hiện khi nhà trường trang bị
đủ CSVC- ĐDDH và GV sử dụng chúng có hiệu quả. Việc tăng cường xây dựng,
quản lý và sử dụng CSVC- ĐDDH, ứng dụng CNTT là nhằm mục tiêu nâng cao chất
lượng dạy học và chất lượng giáo dục trong nhà trường.
CBQL cần lập kế hoạch hàng năm, đề nghị trang bị phòng nghe-nhìn chuyên
dùng cho việc dạy và học tiếng Anh, tăng khinh phí mua tài liệu tham khảo, các đầu
sách nước ngoài, tranh ảnh, băng đĩa theo yêu cầu của bộ môn.
Các trường THPT cần tham mưu xây dựng phòng thực hành hiện đại, có trang bị
máy vi tính với các phần mềm dạy-học tiếng Anh; đồng thời phải tập huấn cho đội
82
ngũ GV tiếng Anh biết cách sử dụng các trang thiết bị phương tiện, ĐDDH hiện đại,
sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, phương tiên dạy học hiện có.
CBQL tổ chức tập huấn cho GV tiếng Anh biết cách sử dụng các trang thiết bị,
phương tiện. ĐDDH hiện đại, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, phương tiện dạy
học hiện có.
3.2.1.4. Tăng cường quản lý công tác lên lớp của GV
Các cách dự giờ, đánh giá GV hiện đại chú trọng khâu “giảng” hơn là khâu
“soạn”. Do đó việc lên lớp của GV đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc truyền
thụ đúng kiến thức và khơi gợi lòng hăng say học tập và ý thức thực hành, áp dụng
kiến thức đã học ở HS. CBQL có thể thực hiện các nội dung sau đây trong khâu quản
lý giờ lên lớp của GV:
− Tổ chức dự giờ, thăm lớp để nắm bắt thực trạng chất lượng giờ dạy và tổ chức
rút khinh nghiệm thông qua tổng kết giờ dạy hàng tháng của GV để nắm được thông
tin về giảng dạy.
− Thông qua TTCM để tiến hành đánh giá kết quả giảng dạy vá có kế hoạch bồi
dưỡng GV kịp thời.
− Căn cứ vào quy chế chuyên môn để quản lý giờ lên lớp của GV nhắm đảm bảo
đúng chuẩn kiến thức kỹ năng theo yêu cầu cho từng khối lớp; yêu cầu GV thực hiện
nghiêm chỉnh ngày giờ công và nội dung chương trình; xử lý nghiêm những trường
hợp GV bỏ giờ hoặc chưa chuẩn bị chu đáo cho giờ dạy, dạy “chay” không có
ĐDDH.
− Lắng nghe ý kiến phản hồi của GV, HS để kịp thời bổ sung, điều chỉnh chuẩn
đánh giá cho phù hợp với yêu cầu thực tế của trường cũng như yêu cầu về nâng cao
chất kượng giảng dạy môn tiếng Anh
3.2.1.5. Tăng cường quản lý việc đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh
Nhà trường tạo điều kiện về CSVC đảm bảo trang bị đủ các phương tiện dạy
học để GV tiếng Anh có điều kiện thực hiện đổi mới hoạt động giảng dạy.
83
Tăng cường tổ chức và tạo điều kiện cho GV tham gia các buổi hội thảo, tập
huấn về đổi mới PPDH. Nâng cao nhận thức, yêu cầu về đổi mới PPDH cho GV. Đổi
mới HĐGD phải hướng vào việc phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS.
Điều quan trọng là GV tiếng Anh phải nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới
HĐGD.
CBQL cần quán triệt trong đội ngũ GV về việc đa dạng hóa các loại bài tập thực
hành tiếng Anh cho HS như xem phim, đọc truyện, kể chuyện bằng tiếng Anh, đọc
các bài báo, tạp chí bằng tiếng Anh để mang lại hình thức học tập gắn liền với nhu
cầu thực tế hàng ngày của các em, phát huy tính tích cực, lòng say mê của các em đối
với bộ môn.
3.2.1.6. Đổi mới quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của học sinh
Tổ chức Câu lạc bộ tiếng Anh, các buổi sinh hoạt ngoại khóa là một trong những
hình thức lý tưởng để HS thực hành tiếng Anh.
Nhà trường cũng cần sắp xếp, biên chế lớp sao cho số lượng HS trong mỗi lớp
không quá đông, nhằm tạo điều kiện tốt cho các hoạt động tổ, nhóm trong quá trình
học tập bộ môn.
GV cần hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện tối đa để phát huy khả năng tự
học và độc lập suy nghĩ của học sinh, không gò ép theo kiểu “thầy giảng, trò chép”
như trước đây.
Các hình thức học tập ngoài môi trường lớp học cũng cần được khuyến khích
như học qua sách báo, internet, tiếng Anh trong thực tế đời sống hằng ngày. Để làm
được điều này, CBQL và GV nên hướng dẫn các em cách tìm các nguồn ngữ liệu học
tập có sẵn (authentic materials), giới thiệu các trang web dạy học tiếng Anh, cho các
em chụp ảnh, sưu tầm hình ảnh về các thông báo, bảng hiệu bằng tiếng Anh, hướng
dẫn các em tự thực hành làm các dự án (projects) bằng tiếng Anh, v.v.
3.2.1.7. Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng Anh
của HS
Kiểm tra, đánh giá là khâu sau cùng trong quá trình dạy- học tiếng Anh nhằm
xác định chất lượng giảng dạy tiếng Anh của GV cũng như kết quả học tập bộ môn
84
của HS. Tuy nhiên, để khâu kiểm tra đánh giá được chu toàn, chính xác thì rất cần
phải quản lý việc cải tiền cả về nội dung lẫn hình thức kiểm tra, đánh giá. CBQL chỉ
đạo lập đề án xây dựng ngân hàng đề thi với định hướng đa dạng hóa các hình thức
kiểm tra và đánh giá theo yêu cầu của từng học kỳ, năm học phục vụ cho HĐGD nói
chung trong đó đặc biệt chú ý đến việc kiểm tra 4 kỹ năng của môn tiếng Anh.
Mục đích của việc tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá là để làm cho
GV và HS biết được mức độ nắm vững từng đơn vị kiến thức, từng bài học, từng kỹ
năng giao tiếp cụ thể; giúp GV và HS nhìn lại và đánh giá mức độ đạt được mục tiêu
qua từng tháng, học kỳ, năm học dể trên cơ sở đó từng bước điều khiển quá trình
giảng dạy hướng đến mục tiêu cuối cùng. CBQL cần thường xuyên quản lý việc kiểm
tra đánh giá thì mới đảm bảo đúng mục tiêu đã định.
CBQL cần tổ chức tập huấn cho GV về đổi mới phương pháp và hình thức kiểm
tra đánh giá bằng cách dùng phương pháp đánh giá liên tục cả quá trình học tập của
HS và phải đánh giá được cả 4 kỹ năng ( Nghe, Nói, Đọc, Viết) nhằm đo lường chính
xác năng lực sử dụng tiếng Anh của HS.
Nhà trường cần quản lý khâu tổ chức kiểm tra, thi cử thật nghiêm túc: bố trí số
lượng HS hợp lý trong một phòng thi, đủ số lượng cán bộ coi thi, kiểm tra nghiêm túc
tư cách thi của HS và thực hiện chấm thi đúng quy chế, tránh tình trạng nhân nhượng
cho HS lúc kiểm tra, thi cử.
3.2.2. Đối với giáo viên
3.2.2.1 Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy
Đổi mới cách nhìn nhận về chương trình SGK và tài liệu dạy học trong nhà
trường: GV có thể biên soạn chương trình học sao cho phù hợp với đối tượng học
sinh mình đang đảm nhiệm. Trên cơ sở đánh giá chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành và tham khảo chương trình tiên tiến của các nước, người GV thực hiện đổi
mới nội dung giảng dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh; chú trọng phát
triển khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh cho học sinh. Ngoài ra GV cũng cần phải
quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức và các giá trị văn hóa của Việt Nam cũng
như của các nước có sử dụng tiếng Anh.
85
Việc dạy tiếng Anh trong các trường phổ thông nhằm giúp học sinh có thể giao
tiếp thông qua kỹ năng nghe, hiểu và nói, sau đó mới là đọc, hiểu và viết. Tuy nhiên,
trên thực tế, ở nhiều trường học hầu như học sinh chỉ tập trung học từ vựng và ngữ
pháp để đáp ứng yêu cầu thi cử chứ ít chú ý đến việc rèn luyện khả năng nghe và nói.
Bên cạnh đó, lượng kiến thức tiếng Anh trong sách giáo khoa tương đối nhiều, trong
khi thời lượng mỗi tiết học ít, khó đáp ứng tất cả các yêu cầu nội dung nghe, nói từ
vựng, ngữ pháp. Bởi thế, lựa chọn nội dung giảng dạy và đảm bảo những tiết dạy có
tính tương tác cao giữa thầy và trò là vô cùng cần thiết để phát triển đầy đủ các kỹ
năng về ngôn ngữ cho các em.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học: Định hướng đổi mới PPDH đã được xác
định trong Nghị quyết Trung ương 4 khó VII (1−1993), Nghi quyết Trung ương 2
khoá VIII (12−1996), được thể chế hoá trong Luật Giáo dục (25), được cụ thể hoá
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14 (4−1999). Luật
giáo dục, điều 28.2 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thự tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Chính vì vậy, việc đổi mới PPDH tiếng Anh phải là việc là thường xuyên và xuyên
suốt quá trình giảng dạy nhằm làm cho HS tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích
cực, vận dụng các ngữ liệu mới học một cách linh hoạt trong hoạt động giao tiếp
hàng ngày
Ngày nay, người ta đặc biệt quan tâm tới việc áp dụng phương pháp Giao tiếp vào
quá trình giảng dạy tiếng Anh. Giáo viên luôn luôn coi trọng việc hình thành và ưu tiên
phát triển các kĩ năng giao tiếp (nghe, nói, đọc và viết). Đồng thời, việc cung cấp kiến
thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) là quan trọng, góp phần hình thành và
phát triển các kĩ năng giao tiếp. Chính vì vậy, phương pháp Giao tiếp, ở chừng mực
nhất định, đã phát huy được ưu điểm của nó, thực sự giúp cho học sinh có khả năng sử
dụng được tiếng Anh để giao tiếp.
86
3.2.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học
Việc ứng dụng CNTT trong dạy và học là bước thúc đẩy quá trình đổi mới
phương pháp dạy và học nói chung. Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học và nghiên cứu của GV có vai trò hết sức quan trọng, mang lại hiệu quả
thiết thực, đáp ứng được phương châm “lấy người học làm trung tâm”. Môi trường
đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera với âm thanh, văn bản, biểu
đồ được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn sẽ làm gia tăng tối đa hiệu
quả của quá trình học đa giác quan. Do đó GV nên biên soạn và sử dụng giáo trình,
sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử; úng dụng các thành tựu của KH-CN vào
soạn giảng. Tuy nhiên, một số phần mềm tiện ích cũng chỉ là công cụ và phương tiện
đểgiáo viên thực hiện việc truyền đạt nội dung bài học. Vấn đề chính vẫn là giáo
viên muốn truyền đạt gì và cách thức truyền đạt thế nào để đạt được mục tiêu của bài
học. Tuỳ theo từng đơn vị bài học mà chúng ta có thể áp dụng hay không áp dụng
công nghệ thông tin. Đối với việc giảng dạy bộ môn tiếng Anh, do đặc thù bộ môn
mang tính giao tiếp, ít mang tính thuyết trình nên việc áp dụng CNTT cũng chỉ phù
hợp với một số dạng bài bởi không có phương pháp nào là vạn năng. Tuỳ vào từng
nội dung bài học và điều kiện của nhà trường, giáo viên cần lựa chọn phương pháp
tối ưu và sử dụng các phương tiện hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Có như
vậy, chúng ta mới phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.
3.3. Kết quả khảo sát về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
Trong phần này chúng tôi khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các nhóm
biện pháp quản lý đổi mới HĐGD tiếng Anh bằng cách lấy ý kiến đánh giá về tính
cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
Đối tượng trưng cầu ý kiến là 22 CBQL và 20 GV tại các trường trong địa bàn
nghiên cứu.
Chúng tôi lập phiếu trưng cầu ý kiến của các CBQL và GV với quy ước tên gọi
của các nhóm biện pháp như sau:
− Nhóm 1: Đổi mới công tác quản lý HĐGD
− Nhóm 2: Phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh và cán bộ quản lý giáo dục
87
− Nhóm 3: Tăng cường quản lý sử dụng CSVC- ĐDDH, ứng dụng CNTT trong
giảng dạy tiếng Anh
− Nhóm 4: Tăng cường quản lý công tác lên lớp của GV
− Nhóm 5: Tăng cường quản lý việc đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh
− Nhóm 6: Đổi mới quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của học sinh
− Nhóm 7: Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng
Anh của học sinh
− Nhóm 8: Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy tiếng Anh
Sau khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau:
3.3.1. Tính cần thiết
Biểu đồ 3.1. Ý kiến của CBQL về tính cần thiết của các biện pháp(%)
Biểu đồ 3.2. Ý kiến của GV về tính cần thiết của các biện pháp(%)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Ít cần thiết
Cần thiết
Rất cần
thiết
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Ít cần thiết
Cần thiết
Rất cần
thiết
88
Qua biểu đồ 3.1 và 3.2 chúng tôi nhận thấy rằng:
− CBQL ở các trường THPT tại Bình Dương đều cho rằng các biện pháp được
đề xuất là cần thiết thể hiện ở tỉ lệ phần trăm các nhóm biện pháp này đạt từ 90% trở
lên. Trong đó, họ đặc biệt rất quan tâm đến công tác quản lý việc đổi mới hoạt động
giảng dạy tiếng Anh, phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh và cán bộ quản lý giáo
dục, cũng như rất chú trọng đến việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy của
giáo viên. Ngoài ra, việc tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá cũng rất
được xem trọng. Các biện pháp khác tuy không được đánh giá ngang bằng như cũng
cho thấy sự cần thiết cao (không có nhóm biện pháp nào có tính cần thiết dưới 70%)
− GV tiếng Anh ở các trường được khảo sát cho rằng các biện pháp đều cần
thiết. Trong đó, chúng tôi nhận thấy rằng 100% GV cho rằng CBQL cần đổi mới
công tác quản lý HĐGD bộ môn này. Cùng với nó là việc chú trọng tăng cường quản
lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng Anh của học sinh và đẩy mạnh
hơn nữa các biện pháp quản lý việc đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh.
− Có thể kết luận rằng CBQL và GV tiếng Anh thống nhất ý kiến về tính cần
thiết của các biện pháp nêu trên trong công tác quản lý đổi mới HĐGD tiếng Anh ở
trường THPT.
3.3.2. Tính khả thi
Biểu đồ 3.3. Ý kiến của CBQL về tính khả thi của các biện pháp(%)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm
3
Nhóm
4
Nhóm
5
Nhóm
6
Nhóm
7
Nhóm
8
Ít khả thi
Khả thi
Rất khả
thi
89
Biểu đồ 3.4: Ý kiến của GV về tính khả thi của các biện pháp(%)
Qua biểu đồ 3.3 và 3.4 chúng tôi nhận thấy rằng:
− CBQL ở các trường THPT tại Bình Dương đều đánh giá với tỉ lệ phần trăm
cao các biện pháp ở mức độ khả thi và rất khả thi. Trong đó, chúng tôi nhận thấy rằng
CBQL có sự quan tâm sâu sắc và đánh giá cao mức độ khả thi của nhóm 8 (Đổi mới
nội dung, phương pháp giảng dạy tiếng Anh), nhóm 3 (quản lý sử dụng CSVC-
ĐDDH, ứng dụng CNTT trong giảng dạy tiếng Anh) và nhóm 1 (Đổi mới công tác
quản lý HĐGD tiếng Anh).
− GV giảng dạy tiếng Anh đánh giá rất cao tính khả thi của các biện pháp được
đưa ra. Tất cả các biện pháp đều được đánh giá là có tính khà thi từ 80% trở lên. Đặc
biệt nổi bật là nhóm 3, 4, 5, 6 và 8. Điều này cho thấy rằng những biện pháp đề xuất
là phù hợp với hoàn cảnh thực tế của các trường và với công tác quản lý đổi mới
HĐGD tiếng Anh tại Bình Dương.
− Mặc dù CBQL và GV tiếng Anh có ý kiến khác nhau chút ít về tính khả thi
của từng biện pháp nhưng nhìn chung cả hai nhóm khách thể đều cho rằng các biện
pháp đều có thể áp dụng được và hoàn cảnh thực tế của trường mình công tác.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Quản lý đổi mới HĐGD môn tiếng Anh là việc làm không thể thiếu của người
CBQL trong suốt quá trình quản lý nhà trường. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Nhóm 1Nhóm 2Nhóm 3Nhóm 4Nhóm 5Nhóm 6Nhóm 7Nhóm 8
Ít khả thi
Khả thi
Rất khả thi
90
thực trạng quản lý đổi mới HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THPT tại Bình
Dương, chúng tôi đề xuất các biện pháp đều dựa trên những nguyên tắc chỉ đạo cụ thê
cũng như xuất phát từ nhu cầu thực tế của ngành giáo dục Bình Dương nói riêng và
của cả nước nói chung.
Tuy được đánh giá về tính cần thiết và khả thi không ngang bằng nhau nhưng
các biện pháp được người nghiên cứu đề xuất có mối liên hệ hữu cơ và tác động lẫn
nhau, không có biện pháp nào đứng độc lập riêng lẻ, vì vậy khi áp dụng không xem
nhẹ một biện pháp nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đề xuất biện pháp của người
nghiên cứu được các CBQL và GV đánh giá khá cao về tính khả thi và tính cấp thiết.
Ở mỗi biện pháp đều có điểm nhấn quan trọng nhằm khắc phục những nguyên nhân
đưa đến hạn chế của công tác quản lý đổi mới HĐGD tiếng Anh tại các trường THPT
ở Bình Dương.
Như vậy, qua việc trưng cầu ý kiến của CBQL và GV tiếng Anh tại các trường
được nghiên cứu, chúng tôi đã chứng minh được tính khả thi và tính cần thiết của các
biện pháp mà chúng tôi đề xuất, nhắm góp phần vào việc cải thiện chất lượng công
tác quản lý đổi mới HĐGD tiếng Anh nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích, giả thuyết khoa học được xác định, luận văn của chúng
tôi đã xây dựng được cơ sở lý luận đảm bảo làm sáng tỏ cho thực trạng quản lý đổi
mới HĐGD tiếng Anh ở các trường THPT tại Bình Dương
- Quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường THPT là
công việc của một bộ phận liên kết giữa các thành viên như GV trực tiếp giảng dạy,
tổ trưởng bộ môn, giám hiệu phụ trách chuyên môn dưới sự chỉ đạo chung của hiệu
trưởng để thực hiện các công việc như đặt ra mục tiêu, lập kế hoạch, xác định các
điều kiện, tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát các hoạt động này trong mối
quan hệ với các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác trong nhà trường để
phát triển toàn diện nhân cách của HS, nâng cao chất lượng học tập cho các em.
- Quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường THPT là
quản lý mục tiêu và nội dung dạy học tiếng Anh, quản lý việc thực hiện chương trình,
nội dung sách giáo khoa, quản lý về đào tạo và bồi dưỡng GV dạy tiếng Anh, quản lý
về phương pháp giảng dạy tiếng Anh, quản lý về cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng
dạy học, quản lý về kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh trong trường THPT.
- Thực trạng hoạt động giảng dạy tiếng Anh cũng phần nào giúp HS dễ hiểu, học
tập sôi nổi hơn với việc GV hướng dẫn phương pháp học tập và nghiên cứu tài liệu
liên quan đến tiếng Anh đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, do một số
hạn chế trong công tác quản lý nên việc dạy học tiếng Anh ở trường THPT còn nhiều
vấn đề bất cập cần có những giải pháp tháo gỡ.
Trong nghiên cứu này chúng tôi đề xuất 8 biện pháp tăng cường quản lý đổi
mới hoạt động giảng dạy Tiếng Anh ở trường THPT gồm:
+ Đổi mới công tác quản lý HĐGD: Tăng cường quản lý công tác lập kế hoạch
giảng dạy môn Tiếng Anh theo chương trình mới; tăng cường chỉ đạo đổi mới công tác
quản lý giảng dạy môn Tiếng Anh theo chương trình đổi mới;
+ Phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh và cán bộ quản lý giáo dục: Quản lý
việc xây dựng hoàn thiện cơ cấu đội ngũ GV, tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ GV giảng môn tiếng Anh;
92
+ Tăng cường quản lý sử dụng CSVC- ĐDDH, ứng dụng CNTT trong giảng
dạy tiếng Anh: Tăng cường quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy môn
tiếng Anh THPT; quản lý việc soạn giảng bằng các phần mền chuyên dụng, các tiết
nghe nhìn, ngoại khóa với giáo viên bản xứ.
+ Tăng cường quản lý công tác lên lớp của GV: Đảm bảo thực hiên đúng nội
dung chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng.
+ Tăng cường quản lý việc đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh: Tạo ra bầu
không khí học tập sôi nổi, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở mỗi HS và
mang lại trạng thái hoạt động sinh động, làm cho việc học trở nên nhẹ nhàng mà kết
quả học tập lại cao. Quản lý tốt việc đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh là yếu tố
quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
+ Đổi mới quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của học sinh: Tổ chức hội
thảo, sinh hoạt ngoại khóa về phương pháp học tập; tuyên truyền để học sinh hiểu rõ tầm
quan trọng của việc học tập mô tiếng Anh trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay;
tạo cho các em niềm say mê, hứng thú học tập
+ Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng Anh
của HS: Tăng cường quản lý việc đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá dạy học Tiếng
Anh theo hướng đánh giá HS ở tất cả các kỹ năng.
+ Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy tiếng Anh: GV chủ động lựa chọn
nội dung và PPGD cho phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng HS. Các PPGD phải
hướng vào việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Trong các buổi
học tiếng Anh, GV cần tư vấn học tập để các em thành thạo phương pháp học ở 4 kỹ
năng nghe, nói, đọc và viết.
Các biện pháp đề ra đều có tính cần thiết và tính khả thi và có thể vận dụng được
vào thực tế của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Cuối cùng, tuy đề tài đã đạt được một số kết quả khả quan nhưng vẫn còn một
số hạn chế như: phạm vi nghiên cứu chưa bao quát hết tất cả các trường THPT ở Bình
Dương, chưa thực nghiệm được các biện pháp trên thực tế do hạn chế về thời gian,
kinh phí và khả năng của người nghiên cứu. Chúng tôi hy vọng rằng kết quả nghiên
cứu không chỉ là những tư liệu có ích cho việc cải tiến công tác quản lý đổi mới
93
HĐGD tiếng Anh tại các trường THPT được nghiên cứu mà còn là tư liệu tham khảo
hữu ích cho các CBQL ở các trường THPT khác tại Bình Dương.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương:
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy tiếng
Anh ở các trường THPT trong toàn tỉnh.
+ Thống nhất quy trình kiểm tra đánh giá, kể cả đánh giá giáo viên giảng
dạy lớp và chất lượng học tập môn tiếng Anh của học sinh.
+ Cần quan tâm bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy học nói chung và
năng lực quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh nói riêng cho CBQL các trường THPT
nói chung và Hiệu trưởng nói riêng. Phối hợp với Khoa Anh của trường ĐHSP, Hội
Đồng Anh, chuyên viên môn tiếng Anh của Sở GD&ĐT hợp đồng giáo viên, chủ
động nguồn giáo viên giỏi về thỉnh giảng một số lớp / khoá học ngắn hoặc dài ngày
về công tác đổi mới PPGD môn tiếng Anh cũng như công tác đổi mới quản lý HĐGD
môn này tại các trường THPT của tỉnh.
+ Biên soạn các tài liệu hướng dẫn giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh theo
hướng “lấy người học làm trung tâm” và “tích cực hoá hoạt động học tập”, hướng
đến mục đích giao tiếp; chỉ đạo việc phát hành bộ tranh ngoài và đĩa hình kèm theo
SGK giúp cho hoạt động giảng dạy của GV và học tập của HS được thuận lợi; tham
mưu, giới thiệu các giáo trình nước ngoài cho các lớp học chuyên Anh, lớp có học
tăng cường tiếng Anh.
+ Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV và
đặc biệt là các lớp tập huấn về chương trình, phương pháp giảng dạy mới cho GV
tiếng Anh; tạo môi trường cho GV tiếng Anh sử dụng và phát triển khả năng giao tiếp
bằng tiếng Anh thông qua các câu lạc bộ tiếng Anh dành cho GV, các buổi sinh hoạt
chuyên đề, hội thảo.
+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập môn
Tiếng Anh ở các trường THPT.
+ Mở các hội thảo, tổng kết kinh nghiệm sau khi chương trình được tiến hành để
rút ra những bài học quý báu trong đổi mới và quản lý đổi mới HĐGD tiếng Anh.
94
+ Có chính sách hỗ trợ, đãi ngộ tương xứng, kịp thời cả về vật chất lẫn tinh thần
cho GV và CBQL để học có điều kiện học tập, nâng cao trình độ, đầu tư soạn giảng
đạt hiệu quả cao nhất có thể.
2.2. Đối với cán bộ quản lý các trường THPT tại Bình Dương:
+ Hàng năm HT cần xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết và tổ chức, chỉ đạo thực
hiện công tác đổi mới HĐGD tiếng Anh trong nhà trường một cách chủ động, có hiệu
quả; thường xuyên tổ chức nhiều buổi thao giảng, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề thật
thiết thực cho GV tiếng Anh trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
+ Chủ động tự bồi dưỡng nghiên cứu, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và
hiểu đúng ý nghĩa của công tác quản lý đổi mới HĐGD tiếng Anh trong nhà trường
để từ đó có kế hoạch giúp đỡ GV tiếng trong việc đổi mới PPGD nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục hàng năm.
+ Phải nắm vững được mục tiêu cụ thể trong chương trình môn tiếng Anh thì
mới có thể quản lý được việc dạy học môn này, không ngừng học tập nhằm nâng cao
trình độ quản lý nhất là quản lý đổi mới HĐGD tiếng Anh.
+ Có nhận thức đúng đắn về đổi mới HĐGD tiếng Anh theo yêu cầu mới. Động
viên GV đổi mới phương pháp dạy học nhằm phù hợp với sự đổi mới chương trình
môn tiếng Anh.
+ Đầu tư trang thiết bị hiện đại, phương tiện dạy học hiện đại phục vụ việc đổi
mới chương trình môn tiếng Anh.
+ Huy động và phối hợp nhiều nguồn lực trong và ngoài nhà trường nhằm hỗ trợ
GV tiếng Anh thực hiện tốt vai trò của mình trong công tác đổi mới HĐGD.
+ Tạo điều kiện để GV tiếng Anh học tập nâng cao trình độ để chuẩn hóa và
nâng chuẩn trong đội ngũ GV.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc đổi mới HĐGD tiếng Anh để có
kết luận đánh giá đúng thực chất việc thực hiện công tác quản lý đổi mới HĐGD
tiếng Anh của nhà trường.
2.3. Đối với giáo viên tổ tiếng Anh
95
+ Tích cực tìm tòi và thử nghiệm các PPGD tiếng Anh hiện đại trong các giờ
lên lớp cũng như ngoại khoá, khai thác có hiệu quả các trang thiết bị dạy học hiện có
nhằm phát huy tối đa tính chủ động học tập của HS.
+ Tham dự tốt các buổi hội thảo, hội giảng, thao giảng trường, cụm và thẳn
thắng trao đổi, góp ý, đóng góp sáng kiến để cùng chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ
đồng nghiệp. Tham gia các khóa bồi dưỡng về phương pháp cũng như các lớp sau đại
học trong và ngoài nước để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Thông qua các
hoạt động này, GV cần tự rút kinh nghiệm những mặt mạnh cũng như những hạn chế
của bản thân và đồng nghiệp để từ đó tiến bộ hơn trong quá trình giảng dạy.
+ Tổ chức các câu lạc bộ tiếng Anh, các buổi sinh hoạt ngoại khóa môn tiếng
Anh như: thi hát bài hát tiếng Anh, trò chơi bằng tiếng Anh, v.v..tạo điều kiện thường
xuyên cho HS rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Dự án Dạy và học tiếng Anh trong hệ thống giáo
dục quốc dân, giai đoạn 2009-2020, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Chương trình chi tiết môn tiếng Anh THPT, Hà
Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình SGK tiếng Anh trung học phổ thông, Hà Nội.
4. Lê Thanh Hoàng Dân, Trần Hữu Đức dịch (1971), Triết lý giáo dục,
5. Nxb Trẻ.
6. Cao văn Giàu, Quý Châu (2007), Sự đổi mới và kỹ năng lãnh đạo nhà trường thế
kỷ 21, Nxb Lao động − Xã hội.
7. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, Trường Đại
học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.
8. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư Phạm.
9. Trần Thị Hương (2012), Dạy học tích cực, Nxb Đại học Sư Phạm Tp Hồ Chí
Minh.
10. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục Hà
Nội.
11. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội.
12. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục- một số vấn đề về lý luận và thực
tiễn, Viện khoa học giáo dục Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Tp Hồ
14. Chí Minh.
15. Hồ Văn Liên (2012), Bài giảng Quản lý giáo dục và trường học, Trường Đại học
Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.
16. Luật Giáo dục (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97
17. Trần Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Hoàng Trâm, Vũ Lan Hương (2009), Bài giảng
Lý luận quản lý giáo dục, Trườgn cán bộ quản lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Bá Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2008), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý
học sư phạm, Nxb Giáo dục Việt Nam.
19. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nxb Đại học Sư phạm.
20. G.Kh.Pôpôp (1978), Những vấn đề lý luận của quản lý, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
21. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo dục.
22. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chiến lược phát triền giáo dục 2011−2020, Hà Nội.
23. Trường Cán Bộ quản lý giáo dục Tp Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình nghiệp vụ
quản lý trường phổ thông −Tập 2, Tp Hồ Chí Minh.
24. Trường Cán Bộ Quản lý Giáo dục Tp Hồ Chí Minh (2009), Bài giảng Lý luận
quản lý giáo dục, Tp Hồ Chí Minh.
25. Hoàng Văn Vân (2006), Tiếng Anh 10, Nxb Giáo dục.
26. Hoàng Văn Vân (2007), Tiếng Anh 11, Nxb Giáo dục.
27. Hoàng Văn Vân (2008), Tiếng Anh 12, Nxb Giáo dục.
28. P.V. Zimin (1985), Những vấn đề quản lý trường học, Trường Cán bộ quản lý−
Bộ Giáo Dục.
29. Viện Ngôn Ngữ Học (2010), Từ Điển Tiếng Việt Phổ Thông, Nxb
30. Phương Đông.
98
Tiếng Anh
31. Nunan, D. (2003) . Practical English Language Teaching. McGraw-Hill
Education ( Asia).
32. Nunan, D. (1991). Language teaching methodology. UK: Prentice Hall.
33. Henri, F (1916) General and Industrial Management. (Revised by Irwin Gray:
Pitman (London) 1988 Paperback.
34. Harmer, J. (2007). The practice of English Language Teaching (4th ed.).
Longman, Pearson Education Limited.
35. Hedge, T. (2000). Teaching and learning in the language classrom, Oxford
University Press.
99
PHỤ LỤC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
PHÒNG SAU ĐẠI HỌC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN VÀ CBQL VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH LỚP 11 Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI BÌNH DƯƠNG
Kính thưa Quý Thầy (Cô),
Nhằm thu thập thông tin cho đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý đổi mới hoạt
động giảng dạy Tiếng Anh để làm cơ sở đề ra biện pháp nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng
các trường THPT về lĩnh vực này. Xin các Thầy (Cô) vui lòng cho ý kiến riêng của mình về thông
tin liên quan dưới đây bằng cách đánh dầu (X) vào ô tương ứng vào các câu hỏi. Chân thành cám ơn
quý thầy/cô.
Trước hết, xin Thầy/Cô cho biết thông tin về bản thân:
- Công việc: - GV - GVCN - Ban Giám hiệu - Tổ trưởng Bộ môn
- Trình độ chuyên môn: - Cử nhân - Thạc sĩ. - Tiến sĩ. - Khác
- Giới tính: - Nam. - Nữ
- Thâm niên công tác: - dưới 5 năm - từ 6 đến 15 năm từ 16 đến 25 năm
- 25 năm trở lên
- Trường nơi công tác : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Quy định các mức đánh giá: Tính cần thiết Tính khả thi
- Rất cần: không có không được - Rất tốt: từ 70% đến 100%
- Cần thiết: có lúc không cần - Tốt: từ 50% đến 70%
- Không cần: hoàn toàn không cần - Không tốt: dưới 49%
Có 2 phần trả lời
Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
Cần
thiết
Không
cần
Rất
tốt
Tốt Không
tốt
1.Nội dung quản lý giảng dạy tiếng Anh:
1. HT (HIỆU TRƯỞNG) làm cho giáo viên thay đổi
nhận thức về giảng dạy
100
2. HT làm cho giáo viên thay đổi cách viết mục tiêu
bài dạy
3. HT quản lý thực hiện chương trình giảng dạy theo
quy định
4. HT quản lý việc soạn bài của giáo viên
5. HT quản lý việc giảng dạy trên lớp
6. HT quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh
7. HT quản lý các điều kiện phục vụ giảng dạy bộ
môn này
8. HT quản lý dạy thêm, học thêm, công tác ngoại
khóa, sinh hoạt chuyên đề của môn Tiếng Anh.
9. HT quản lý hoạt động của tổ Tiếng Anh.
10. HT quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy
Tiếng Anh.
11. HT quản lý việc tổ chức giảng dạy Tiếng Anh.
12. HT quản lý việc đổi mới trong kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập Tiếng Anh.
13. GV dạy Tiếng Anh tại trường là những giáo viên
có trình độ cử nhân trở lên
14. Nhà trường thực hiện chương trình dạy học theo
SGK do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
15. GV có kế hoạch giảng dạy hoàn chỉnh cho từng
học kỳ
16. GV soạn giáo án chính xác, rõ ràng về nội dung
17. GV soạn giáo án phong phú về phương pháp
18. GV chuẩn bị những đồ dùng dạy học cần thiết
19. HT tạo điều kiện cho giáo viên lên lớp có hiệu
quả, dự giờ, thăm lớp
20. HT chỉ đạo GV xây dựng chương trình đào tạo
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
21. HT chỉ đạo GV phát huy tinh thần trách nhiệm
trong giảng dạy
22. HT chỉ đạo GV triển khai việc ứng dụng CNTT
101
trong dạy học
23. HT nhấn mạnh tiêu chí đổi mới phương pháp dạy
học
24. HT chỉ đạo GV áp dụng các phương pháp dạy học
tích cực
25. HT hỗ trợ tối đa các phương tiện dạy học phục vụ
việc đổi mới phương pháp.
26. HT quản lý kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy quá
trình học tập phát triển không ngừng
27. HT lấy kết quả kiểm tra đánh giá để làm cơ sở
điều chỉnh các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học
2. Bản chất của dạy học môn Tiếng Anh
1. Học Tiếng Anh cần tiếp thu kiến thức về ngôn ngữ
2. Học Tiếng Anh phải sử dụng nó làm công cụ nghiên
cứu các chuyên môn khác và phương tiện giao tiếp.
3. Hoạt động học Tiếng Anh làm thay đổi chủ thể
(HS)
4. GV giúp học sinh sử dụng tiếng Anh như một công
cụ giao tiếp ở mức cơ bản dưới các dạng nghe, nói,
đọc và viết.
5. GV giúp học sinh tiếp thu kiến thức cơ bản tương
đối hệ thống và hoàn chỉnh về Tiếng Anh
6. GV giúp học sinh tiếp thu kiến thức cơ bản phù hợp
với trình độ và đặc điểm tâm lý lứa tuổi.
7. GV giúp học sinh hiểu biết khái quát về đất nước,
con người và nền văn hoá của một số nước nói tiếng
Anh
8. GV giúp học sinh có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối
với đất nước, con người, nền văn hoá và ngôn ngữ của
các nước nói tiếng Anh
9. GV giúp học sinh biết tự hào, yêu quý, tôn trọng
nền văn hoá và ngôn ngữ của dân tộc mình
10. GV rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh
102
cho HS
11. Kỹ năng giao tiếp là mục tiêu của quá trình dạy
học
12. Kiến thức ngôn ngữ là phương tiện để hình thành
và phát triển các kỹ năng giao tiếp
13.GV cung cấp những tri thức về văn hóa
14.GV bồi dưỡng tư tưởng đạo đức
15. Học Tiếng Anh đ̣òi hỏi phải có sự đam mê ở người
học mới có thể học tốt được.
3. Quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy
1. Đổi mới các HĐGD là đưa các phương pháp giảng
dạy mới, các hình thức truyền thụ khiến thức mới vào
quá trình dạy học trên cơ sở giữ gìn và phát huy tính
tích cực của HĐGD truyền thống
2. Đổi mới các HĐGD nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS
3. Đổi mới các HĐGD nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy
4. Tích cực hoá HĐDH: Phát huy cao độ tính tự giác,
tích cực, độc lập và sáng tạo nhận thức ở người học.
5. Tích cực hoá HĐDH: Kiểu dạy học thích hợp là dạy
học nêu vấn đề với nhiều mức độ và áp dụng các
phương pháp tương ứng.
6. Tích cực hoá HĐDH: lấy hoạt động nhận thức của
HS làm trung tâm của quá trình dạy học.
7. Cá biệt hoá HĐDH: Phát huy cao nhất khả năng và
trình độ của từng người học.
8. Cá biệt hoá HĐDH: Kiểu dạy học tích hợp − dạy
học chương trình hoá.
9. Cá biệt hoá HĐDH: Hình thức dạy học phù hợp là
tự học có hướng dẫn.
10. Cá biệt hoá HĐDH: Tài liệu hướng dẫn tự học
nhằm tăng cường bồi dưỡng cho người học ý thức,
thói quen và phương pháp tự học.
103
11. Công nghệ hoá HĐDH: Ứng dụng các thành tựu
của khoa học vào việc giảng dạy
12. Công nghệ hoá HĐDH: Ứng dụng công nghệ
thông tin với các phần mềm chuyên dụng
13. Công nghệ hoá HĐDH: ứng dụng cho cả đào tạo
giáp mặt và đào tạo không giáp mặt, góp phần nâng
cao hiệu quả của HĐDH.
4. Quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiềng Anh
1. HT quản lý giảng dạy Tiếng Anh nhấn mạnh vai trò
chủ thể của học sinh trong quá trình học tập
2. HT quản lý giảng dạy Tiếng Anh lấy việc hình
thành năng lực tự học của học sinh làm mục tiêu chính
3. HT quản lý giảng dạy Tiếng Anh áp dụng chuẩn
kiến thức kỹ năng theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và
Đào tạo
4. HT quản lý giảng dạy Tiếng Anh lấy việc sử dụng
Tiếng Anh trong giao tiếp thực tế làm thước đo chất
lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên.
5. HT quản lý giảng dạy Tiếng Anh đánh giá được
năng lực sử dụng Tiếng Anh của giáo viên đang công
tác làm cơ sở cho việc bố trí công tác.
6. HT quản lý giảng dạy Tiếng Anh đánh giá được
năng lực sử dụng Tiếng Anh của giáo viên mới tuyển
dụng làm cơ sở cho việc bố trí công tác.
7. HT nắm vững yêu cầu về quy trình đổi mới HĐGD
8. HT sự quan tâm đúng mức và đặt vấn đề đổi mới
HĐGD trong sự phối hợp với các hoạt động khác
trong nhà trường.
9. HT trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến
kinh nghiệm về việc đổi mớ phương pháp cũng như
hình thức giảng dạy.
10. HT có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp mỗi
giáo viên nắm vững cách vận dụng cũng như phối hợp
các PPDH, hình thức dạy học phù hợp nội dung bài
104
học
11. HT có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp mỗi
giáo viên nắm vững cách vận dụng cũng như phối hợp
các PPDH, hình thức dạy học phù hợp với tâm sinh lý
lứa tuổi HS mình đang giảng dạy
12. HT có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp mỗi
giáo viên vận dụng cũng như phối hợp các PPDH,
hình thức dạy học phù hợp với điều kiện dạy học tại
địa phương mình công tác.
13. HT có ý thức coi vấn đề đổi mới HĐGD là một
mục tiêu quản lý, là một bộ phận của kế hoạch học kỳ,
năm học.
14. HT nắm bắt và phổ biến kịp thời đến GV những
thông tư, chỉ thị của các cấp quản lý về việc đổi mới
HĐGD
15. HT cử GV đi tập huấn các chương trình bồi dưỡng
GV về đổi mới HĐGD tiếng Anh trong và ngoài nước
16. HT cử GV đi tập huấn các chương trình liên kết
đào tạo GV về PPGD mới.
17. HT tổ chức những chuyên để về đổi mới HĐGD,
18. HT thường xuyên tổ chức thao giảng trong phạm
vi nhà trường, cụm trường để GVcó thể trao đổi kinh
nghiệm.
19. HT tổ chức nghiên cứu khoa học về nội dung đổi
mới HĐGD cho toàn thể GV trong trường.
20. HT có ý thức coi việc đổi mới HĐGD là một trong
những tiêu chí đánh giá giờ dạy
21. HT có biện pháp phù hợp trong việc kiểm tra, đánh
giá
22. HT có kế hoạch giúp đỡ giáo viên trong quá trình
thực hiện đổi mới HĐGD.
23. HT quan tâm và có sự đầu tư trang bị các phương
tiện, thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ cho hoạt
động đổi mới HĐGD của GV trên lớp.
105
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
PHÒNG SAU ĐẠI HỌC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỔI
MỚI HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI BÌNH DƯƠNG
Các em học sinh thân mến,
Nhằm thu thập thông tin cho đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý đổi mới
hoạt động giảng dạy Tiếng Anh để làm cơ sở đề ra biện pháp nâng cao năng lực quản lý của
Hiệu trưởng các THPT về lĩnh vực này. Mong các em vui lòng cho ý kiến riêng của mình về
thông tin liên quan dưới đây bằng cách đánh dầu (X) vào ô tương ứng vào các câu hỏi. Cám
ơn các em.
Trước hết, các em cho biết thông tin về bản thân:
- Giới tính: - Nam. - Nữ
- Đang học lớp: - 11 - 12
- Kết quả học tiếng Anh lớp 11 của em được xếp loại: - Giỏi - Khá
- Trung bình - Không đạt
- Em học tại trường:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Em hãy cho biết ý kiến riêng của em về những nội dung dưới đây:
1. Bài học Tiếng Anh nào trong chương trình lớp 11 là khó đối với em?
........................................................................................................................
........................................................................................................................
2. Bài học Tiếng Anh nào trong chương trình lớp 11 là dễ đối với em?
........................................................................................................................
........................................................................................................................
106
3. Nội dung văn phạm nào trong chương trình lớp 11 là khó đối với em?
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Các em đánh giá về mức độ cần thiết của việc học tiếng Anh và đánh dấu (X) vào ô
tương ứng bên phía tay mặt
2. Bản chất của dạy học môn Tiếng Anh
Nội dung Mức độ
Rất cần
70 -
100%
Cần
40 –
69%
Không cần
(dưới 39%)
1. Học Tiếng Anh cần tiếp thu kiến thức về ngôn ngữ
2. Học Tiếng Anh phải sử dụng nó làm công cụ nghiên cứu
các chuyên môn khác.
3. Học Tiếng Anh phải sử dụng nó làm phương tiện giao
tiếp.
4. GV giúp em sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao
tiếp ở mức cơ bản dưới các dạng nghe, nói, đọc và viết.
5. GV giúp em tiếp thu kiến thức cơ bản tương đối hệ thống
và hoàn chỉnh về Tiếng Anh
6. GV giúp em tiếp thu kiến thức cơ bản phù hợp với trình
độ và đặc điểm tâm lý lứa tuổi.
7. GV giúp em hiểu biết khái quát về đất nước, con người và
nền văn hoá của một số nước nói tiếng Anh
8. GV giúp em có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất
nước, con người, nền văn hoá và ngôn ngữ của các nước nói
tiếng Anh
9. GV giúp em biết tự hào, yêu quý, tôn trọng nền văn hoá
và ngôn ngữ của dân tộc mình
10. GV giúp em rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng
Anh
11. Kỹ năng giao tiếp là mục tiêu của quá trình dạy học
107
tiếng Anh
12. Kiến thức ngôn ngữ tiếng Anh là phương tiện để hình
thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp
13.GV cung cấp giúp em những tri thức về văn hóa
14.GV bồi dưỡng tư tưởng đạo đức cho em trong quá trình
học tiếng Anh
15. Học Tiếng Anh đ̣òi hỏi phải có sự đam mê ở người học
mới có thể học tốt được.
16. Học Tiếng Anh làm thay đổi nhận thức bản thân em
3. Quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy (HĐGD)
Nội dung
1. Đổi mới các HĐGD là đưa các phương pháp giảng dạy
mới vào quá trình dạy học trên cơ sở giữ gìn và phát huy
tính tích cực của HĐGD truyền thống
2. Đổi mới các HĐGD là đưa các hình thức truyền thụ
khiến kiến thức mới vào quá trình dạy học trên cơ sở giữ
gìn và phát huy tính tích cực của HĐGD truyền thống
3. Đổi mới các HĐGD nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
4. Đổi mới các HĐGD nhằm phát huy cao độ tính tự giác,
tích cực, độc lập và sáng tạo nhận thức ở người học.
5. Đổi mới các HĐGD nhằm kiểu dạy học thích hợp là dạy
học nêu vấn đề với nhiều mức độ và áp dụng các phương
pháp tương ứng.
6. Đổi mới các HĐGD lấy hoạt động nhận thức của HS làm
trung tâm của quá trình dạy học.
7. Đổi mới các HĐGD nhằm phát huy cao nhất khả năng và
trình độ của từng người học.
8. Đổi mới các HĐGD nhằm thực hiện kiểu dạy học tích
hợp − dạy học theo quy trình.
9. Đổi mới các HĐGD nhằm thực hiện hình thức dạy học
phù hợp là tự học có hướng dẫn.
10. Đổi mới các HĐGD là chuyển tài liệu hướng dẫn tự học
nhằm tăng cường bồi dưỡng cho người học ý thức, thói
108
quen và phương pháp tự học.
11. Đổi mới các HĐGD là ứng dụng các thành tựu của khoa
học vào việc giảng dạy
12. Đổi mới các HĐGD là ứng dụng công nghệ thông tin
với các phần mềm chuyên dụng
13. Đổi mới các HĐGD là ứng dụng cho cả đào tạo trực
tiếp và đào tạo không trực tiếp đối với người học.
14. Đổi mới các HĐGD nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS
4. Các em tự đánh giá kết quả mức độ đạt được sau khi học chương trình tiếng Anh
lớp 11
Nội dung Mức độ
Cao
(70-
100%)
Trung
bình
(69-40%)
Yếu
(dưới
39%)
Em nghe hiểu được nội dung chi tiết các đoạn hội thoại có
độ dài 150 -180 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã
học trong chương trình
Em nghe hiểu được nội dung chính các đoạn hội thoại có
độ dài 150 -180 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã
học trong chương trình
Em hiểu được các văn bản ở tốc độ gần như bình thường
Em nhận biết được quan điểm và thái độ người nói khi
nghe.
Em có thể hỏi-đáp về các nội dung liên quan đến các chủ
điểm có trong chương trình.
Em có thể trình bày về các nội dung liên quan đến các chủ
điểm có trong chương trình.
Em có thể bày tỏ sự hài lòng và không hài lòng
Em có thể tán thành và phản đối
Em có thể nói và đáp lại lời cảm ơn theo đặc điểm của nền
văn hóa khác nhau
Em có thể làm quen với văn nói tiếng Anh
109
Em có thể so sánh, đối chiếu tương phản văn nói tiếng Anh
Em đọc hiểu được nội dung chính các văn bản với độ dài
khoảng 240-270 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong
chương trình.
Em đọc hiểu được nội dung chi tiết các văn bản với độ dài
khoảng 240-270 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong
chương trình.
Em sử dụng từ điển hiệu quả
Em hiểu ngữ cảnh của đoạn văn tiếng Anh
Em sử dụng từ đồng nghĩa
Em sử dụng từ trái nghĩa.
Em nhận biết các thành tố ngữ pháp
Em nhận biết sự liên kết văn bản.
Em viết có gợi ý (không theo mẫu) đoạn văn có độ dài
khoảng 120-130 từ về nội dung liên quan đến các chủ điểm
đã học
Em viết đoạn văn có độ dài khoảng 120-130 phục vụ các
nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao đơn giản.
Học tiếng Anh giúp em có thái độ và tình cảm đúng đắn với
đất nước, con người,
Học tiếng Anh giúp em có thái độ và tình cảm đúng đắn với
các nền văn hoá,
Học tiếng Anh giúp em có thái độ và tình cảm đúng đắn với
ngôn ngữ của đất nước đang học tiếng,
Học tiếng Anh giúp em bồi dưỡng, phát triển thái độ
Học tiếng Anh giúp em có tình cảm tốt đẹp về ngôn ngữ dân
tôc mình
Học tiếng Anh giúp em biết tự hào, yêu quý, tôn trọng ngôn
ngữ dân tôc mình
Học tiếng Anh giúp em biết tự hào, yêu quý, tôn trọng văn
hoá của dân tôc mình.
Bước đầu em có nhu cầu tìm hiểu sử dụng tiếng nước ngoài
trong học tập cũng như trong đời sống.
Em biết cách tự học để nắm vững, sử dụng tiếng nước ngoài
110
trong học tập cũng như trong đời sống.
Học tiếng Anh giúp em xây dựng và phát triển ý thức trong
cộng đồng thông qua các hoạt động ngôn ngữ,
Học tiếng Anh giúp em năng lực làm việc trong cộng đồng
thông qua các hoạt động ngôn ngữ.
CẢM ƠN CÁC EM
111
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ TÍNH CẦN THIẾT CỦA
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
(Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên)
ST
T Tên biện pháp Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Ít
cần
thiết
Đổi mới công tác quản lý HĐGD
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản, kế hoạch theo
tuần, tháng, học kỳ, năm học
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện thống nhất đầu mối
quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong nhà
trường
3. Tập trung vào quản lý chất lượng giảng dạy
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào
quản lý
Phát triển đội ngũ GV tiếng Anh và cán bộ quản lý
1. Đảm bảo từng bước có đủ CBQL và GV tiếng Anh đạt chuẩn
và nâng dần tỉ lệ trên chuẩn
2. Chú trọng công tác đào tạo, quy hoạch đội ngũ
3. Vận dụng nguồn ngân sách của nhà trường hoặc nguồn xã hội
hóa để thỉnh giảng GV người bản xứ
4. Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo
động lực làm việc và cống hiến cho các nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục
Tăng cường quản lý sử dụng CSVC- ĐDDH, ứng dụng CNTT trong giảng dạy tiếng
Anh
1. Lập kế hoạch trang bị CSVC hàng năm
2. Tập huấn cho GVsử dụng trang thiết bị hiện đại
Tăng cường quản lý công tác lên lớp của GV
1. Thông qua dự giờ thăm lớp
2. Thông qua TTCM
3. Quản lý theo quy chế chuyên môn
4. Lắng nghe ý kiến phản hồi của GV và HS
112
Đổi mới quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của HS
1. Tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh
2. Sắp xếp biên chế lớp sao cho mỗi lớp không quá 30 HS
3. Khuyến khích HS tự học, sáng tạo
4. Tổ chức các hình thức học tập khác ngoài lớp học
Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng Anh của học sinh
1. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá
2. Tập huấn cho GV về phương pháp, hình thức đánh giá mới
3. Tổ chức kiểm tra, thi thật sự nghiêm túc
GV đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy
1. Đổi mới cách nhìn nhận về chương trình SGK và tài liệu dạy
học trong nhà trường
2. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học
3. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học
113
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
(Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên)
ST
T Tên biện pháp Rất
khả
thi
Khả
thi
Ít
khả
thi
Đổi mới công tác quản lý HĐGD
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản, kế hoạch theo
tuần, tháng, học kỳ, năm học
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện thống nhất đầu mối
quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong nhà
trường
3. Tập trung vào quản lý chất lượng giảng dạy
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào
quản lý
Phát triển đội ngũ GV tiếng Anh và cán bộ quản lý
1. Đảm bảo từng bước có đủ CBQL và GV tiếng Anh đạt chuẩn
và nâng dần tỉ lệ trên chuẩn
2. Chú trọng công tác đào tạo, quy hoạch đội ngũ
3. Vận dụng nguồn ngân sách của nhà trường hoặc nguồn xã hội
hóa để thỉnh giảng GV người bản xứ
4. Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo
động lực làm việc và cống hiến cho các nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục
Tăng cường quản lý sử dụng CSVC- ĐDDH, ứng dụng CNTT trong giảng dạy tiếng
Anh
1. Lập kế hoạch trang bị CSVC hàng năm
2. Tập huấn cho GVsử dụng trang thiết bị hiện đại
Tăng cường quản lý công tác lên lớp của GV
1. Thông qua dự giờ thăm lớp
2. Thông qua TTCM
3. Quản lý theo quy chế chuyên môn
4. Lắng nghe ý kiến phản hồi của GV và HS
114
Đổi mới quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của HS
1. Tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh
2. Sắp xếp biên chế lớp sao cho mỗi lớp không quá 30 HS
3. Khuyến khích HS tự học, sáng tạo
4. Tổ chức các hình thức học tập khác ngoài lớp học
Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng Anh của học sinh
1. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá
2. Tập huấn cho GV về phương pháp, hình thức đánh giá mới
3. Tổ chức kiểm tra, thi thật sự nghiêm túc
GV đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy
1. Đổi mới cách nhìn nhận về chương trình SGK và tài liệu dạy
học trong nhà trường
2. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học
3. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_quan_ly_doi_moi_hoat_dong_giang_day_tieng_anh_o_cac_truong_trung_hoc_pho_thong_tai_binh_d.pdf