- Khả năng sẵn sàng cung ứng nguyên vật liệu đầu vào của thị trường
Nguyên vật liệu đầu vào giúp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sắt thép, máy cơ khí Đây đều là những yếu tố đầu vào có giá thành cao, khó luân chuyển nếu gặp sự cố nên hầu như chỉ được nhà cung ứng chuẩn bị và thực hiện cung ứng theo đơn đặt hàng cụ thể. Điều này làm khả năng sẵn sàng cung ứng giảm xuống. Doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị và đơn đặt hàng hợp lý mới có thể thực hiện sản xuất kinh doanh hiệu quả.
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng thị trường ngành cơ khí và xu hướng phát triển ngành cơ khí Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn “Ltd”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng thị trường ngành cơ khí và xu hướng phát triển ngành cơ khí Việt Nam, công ty TNHH “Ltd”
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mỗi doanh nghiệp, nếu hoạt động quản trị sản xuất kinh doanh là yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua năng suất lao động, chất lượng và giá thành sản phẩm… thì quản trị tài chính có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các nguồn lực tài chính, một điều kiện không thể thiếu để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mỗi quyết định tài chính có thể không chỉ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh hiện tại mà còn tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 10, 20 năm hoặc lâu hơn nữa trong tương lai. Vì vậy, với mỗi doanh nghiệp, quản trị tài chính là hoạt động cần được đặc biệt chú trọng để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả.
Dựa trên những nhận định tích cực về thực trạng thị trường ngành cơ khí và xu hướng phát triển ngành cơ khí Việt Nam, công ty TNHH “Ltd” được quyết định thành lập và bước đầu xây dựng phương án quản trị tài chính nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả. Trong số rất nhiều khía cạnh của quản trị tài chính, nhóm chúng tôi lựa chọn tìm hiểu và cố gắng nghiên cứu hết sức có thể các mặt liên quan đến quyết định mua thương hiệu LILAMA, việc sử dụng các hình thức tài trợ vốn, vấn đề lựa chọn phương pháp khấu hao và cách thức quản trị hàng tồn kho hiệu quả.
A – QUYẾT ĐỊNH MUA THƯƠNG HIỆU LILAMA
Lý thuyết
Khái niệm và vai trò của thương hiệu.
Khái niệm:
Thương hiệu (trade mark) là những dấu hiệu được các nhà sản xuất, các nhà phân phối hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ sử dụng trong thương mại nhằm ám chỉ sự liên quan giữa hàng hóa hay dịch vụ với người có quyền sử dụng dấu hiệu đó dưới tư cách là chủ sở hữu hoặc người đăng kí thương hiệu.
Nhãn hiệu là sự biểu hiện cụ thể của thương hiệu. Thương hiệu là công cụ chức năng để nhận diện, phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác, điều này có lợi cho cả người bán và người mua. Lợi ích việc xây dựng thương hiệu ngày càng quan trọng khi những người sản xuất, kinh doanh không cần gặp trực tiếp khách hàng của mình, khi phương tiện vận chuyển phát triển tạo nên khả năng phân phối hết sức rộng rãi. Đây là điều kiện thuận lợi để tăng số lượng bán nhưng lại là điều bất lợi cho mối quan hệ với khách hàng và việc trao đổi giữa người mua và người bán. Khi không còn mối quan hệ trực tiếp, mặt đối mặt, thương hiệu được xem như phương tiện đảm bảo cho một sản phẩm chính hãng đồng nhất về chất lượng, lời hứa hay thỏa thuận giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng.
Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp:
Thương hiệu giúp doanh nghiệp đáp ứng mục đích nhận diện để đơn giản hóa việc xử lý sản phẩm hoặc truy tìm nguồn gốc sản phẩm.
Thương hiệu giúp doanh nghiệp kiểm kê,tính toán và thực hiện các ghi chép khác.
Thương hiệu cho phép doanh nghiệp bảo vệ hợp pháp những đặc điểm hoặc hình thức đặc trưng riêng của sản phẩm.
Thương hiệu cam kết một tiêu chuẩn hay đẳng cấp chất lượng sản phẩm và đáp ứng mong muốn của khách hàng.
Lòng trung thành với thương hiệu của khách hàng cho phép doanh nghiệp dự báo và kiểm soát thị trường.
Thương hiệu tạo nên rào cản đối với các công ty khác khi muốn xâm nhập thị trường ngay cả thị trong trường hợp các quy trình sản xuất và thiết kế sản phẩm bị sao chép thì ấn tượng trong tâm trí khách hàng theo thời gian cũng không dễ gì bị sao chép.
Vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng:
Thương hiệu xác định nguồn gốc sản phẩm hoặc nhà sản xuất, giúp khách hàng xác định được nhà sản xuất hoặc nhà phân phối cụ thể nào phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm họ đang tiêu dùng.
Khi tiêu dùng sản phẩm, nhờ những kinh nghiệm trong quá trình sử dụng kết hợp với các chương trình Marketing của sản phẩm đó qua nhiều năm, khách hàng biết đến và duy trì sử dụng thương hiệu. Họ nhận biết được thương hiệu nào thỏa mãn nhu cầu của họ, thương hiệu nào thì không. Nhờ đó, thương hiệu trở thành công cụ nhanh chóng và là cách đơn giản hóa quyết định mua sản phẩm của khách hàng. Điều này cho phép khách hàng giảm bớt chi phí thời gian, công sức tìm kiếm sản phẩm. Đây là điều quan trọng nhất mà một thương hiệu và doanh nghiệp gắn với thương hiệu đó cần hướng tới.
Một số thương hiệu gắn liền với con người hoặc mẫu người nào đó để phản ánh những giá trị khác nhau hoặc những nét cá tính khác nhau. Do đó, thương hiệu xem như một công cụ biểu tượng để khách hàng tự khẳng định giá trị bản thân. Khách hàng trẻ tuổi cảm thấy trở nên sành điệu, hợp mốt hơn trong các sản phẩm của Nike, khách hàng khác lại mong muốn hình ảnh thương nhân năng động, thành đạt với chiếc Mercedes...
Thương hiệu báo hiệu những đặc điểm, thuộc tính sản phẩm tới người tiêu dùng. Với những sản phẩm hàng hóa đáng tin cậy và kinh nghiệm của các thuộc tính khó nhận biết qua các dấu hiệu bên ngoài thì thương hiệu trở thành dấu hiệu quan trọng duy nhất về chất lượng để người tiêu dùng nhận biết dễ dàng hơn.
Thương hiệu còn có thể hạn chế rủi ro cho khách hàng khi họ quyết định mua và tiêu dùng sản phẩm bằng cách mua những thương hiệu nổi tiếng, nhất là những thương hiệu đã mang lại cho họ những trải nghiệm tốt trong quá khứ. Vì vậy, thương hiệu còn là công cụ xử lý rủi ro quan trọng đối với khách hàng.
Lợi ích của một thương hiệu mạnh:
Sự trung thành đối với một thương hiệu khiến khách hàng tiếp tục mua sản phẩm, dịch vụ vì thương hiệu mạnh là sự đảm bảo về đầu ra cho sản phẩm.
Các sản phẩm mang thương hiệu mạnh thường dễ định giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn được người tiêu dùng chấp nhận.
Thương hiệu mạnh tạo ra sự tín nhiệm ngầm có, giúp thuận lợi cho việc giới thiệu sản phẩm mới.
So với lợi thế về giá thành và công nghệ thì lợi thế về thương hiệu là một sự đảm bảo lâu dài.
Thương hiệu mạnh là đòn bẩy thu hút nhân tài và duy trì nhân tài trong doanh nghiệp.
Mở rộng quy mô, đa dạng hóa sản xuất kinh doanh – Mua lại doanh nghiệp
Khái niệm:
Mua lại doanh nghiệp là việc mua lại một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Doanh nghiệp bị bán phải chấm dứt sự tồn tại của nó với tư cách một thực thể độc lập.
Công ty mua lại trả cho chủ cũ của doanh nghiệp bị bán tiền mặt hoặc chứng khoán theo giá mua lại đã thỏa thuận.
Ưu điểm:
Thời gian tăng trưởng doanh nghiệp và xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới nhanh hơn.
Chi phí cho các cơ sở sản xuất kinh doanh cần thiết có thể được hình thành với giá rẻ hơn hoặc hợp lý hơn bằng cách mua quyền sở hữu cổ phần của công ty hiện hữu.
Mua lại giúp đảm bảo hơn việc ổn định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp bị mua lại đã được khẳng định qua một giai đoạn hoạt động và có một vị thế nhất định trên thị trường.
Việc phát triển sản phẩm mới và thị trường mới bằng việc mua lại giúp doanh nghiệp có thể tránh được sự cạnh tranh của thị trường.
Nhược điểm:
Chi phí bỏ mua lại doanh nghiệp cao.
Dây chuyền sản xuất, chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân công phải đảm bảo đáp ứng đủ theo yêu cầu của công ty bị mua lại.
Rất khó khăn để trở thành một công ty lớn.
Giải quyết tình huống
Do nhận thấy thực trạng thị trường ngành cơ khí còn non yếu, nhu cầu thị trường lớn và có tiềm năng phát triển mà LILAMA lại là một trong những đơn vị đứng đầu trong công cuộc xây dựng kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng; đồng thời, là một trong ba thương hiệu có tiếng trên thị trường nên nhà quản trị đã quyết định mua lại thương hiệu LILAMA phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực trạng thị trường ngành cơ khí:
Ngành cơ khí là một ngành còn non yếu, đầu tư tài sản thấp, vừa trùng lặp vừa phân tán, không phù hợp với tổ chức sản xuất cơ khí, thiếu chuyên môn hóa – hợp tác hóa. Tổng tài sản cố định của 463 doanh nghiệp nhà nước là 330 triệu USD, không bằng hai nhà máy xi măng có công suất loại vừa. Xuất khẩu trung bình đạt 8 triệu USD/năm, quá nhỏ so với các nước công nghiệp (45 – 50%). Cơ chế chính sách chưa khuyến khích đúng mức, đồng thời không tận dụng được cơ hội, khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp đối với thị trường cơ khí còn chậm.
Nhận thấy những thực trạng còn non yếu trên, công ty muốn xây dựng dựa trên sự phát triển mạnh và bền vững, góp phần khắc phục được những điểm yếu của thị trường cơ khí Việt nam, cạnh tranh được với các thương hiệu nước ngoài.
Nhu cầu của thị trường:
Theo dự báo của Bộ công nghiệp, nhu cầu máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng cơ khí trong giai đoạn 2005 - 2010 bình quân là 11 tỷ USD/năm. Tuy nhiên, đến năm 2002, sản phẩm cơ khí trong nước mới đáp ứng được 8 – 9% nhu cầu, dự kiến tăng khoảng 40% vào năm 2010, tương đương 5 – 5.5 tỷ USD/năm.
Với lượng nhu cầu lớn như vậy, đây sẽ là thị trường đầy tiềm năng và là cơ hội lớn để doanh nghiệp phát triển bền vững trong ngành chế tạo cơ khí.
LILAMA là một trong những đơn vị dẫn đầu trong công cuộc xây dựng kinh tế và là thương hiệu mạnh trên thị trường
LILAMA là tổng công ty lắp máy Việt Nam, được thành lập năm 1960 với nhiệm vụ khôi phục nền công nghiệp của đất nước sau chiến tranh. Từ những năm 1975 Lilama đã lắp đặt nhiều nhà máy thủy điện từ Thác Bà, nhiệt điện Uông Bí, Ninh Bình đến các khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình...
Từ cuối năm 1995, LILAMA đã có bước đột phá sang lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp và đã thực hiện thành công các hợp đồng chế tạo thiết bị cho các nhà máy: xi măng Chinfong, Nghi Sơn. Năm 2000, Nhà nước đã tin tưởng giao cho LILAMA làm tổng thầu EPC thực hiện các dự án lớn như nhiệt điện Uông bí 300MW, nhiệt điện Cà Mau 720MW. LILAMA đã khẳng định được khả năng bằng việc đứng đầu các tổ hợp các nhà thầu quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất trị giá trên 230 triệu USD.
LILAMA có hệ thống đội ngũ công nhân viên lớn mạnh với 20.000 CBCNV của 20 công ty thành viên, 1 viện công nghệ hàn cùng hàng nghìn kỹ sư và thợ hàn có chứng chỉ quốc tế yêu nghề, trang bị phương tiện kỹ thuật tiên tiến chất lượng... Theo nangluongvietnam cho biết, đầu năm 2013, LILAMA đã bắt tay vào thực hiện chế tạo 500 tấn thiết bị vỏ lò hơi nhà máy nhiệt điện xuất khẩu sang Trung Đông.
Qua đó cho thấy, LILAMA là một trong những thương hiệu mạnh, đứng đầu ngành cơ khí tại Việt Nam.
Thông qua việc mua thương hiệu của LILAMA, công ty sẽ có được chỗ đứng trên thị trường và những lợi ích như:
Rút ngắn thời gian so với xây dựng mới các cơ sở kinh doanh, hoàn thiện nhanh chóng dây chuyền sản xuất do được LILAMA hỗ trợ về mặt kỹ thuật, giảm thời gian quảng bá thương hiệu.
Chi phí có thể thấp hơn những gì được mua, nửa giá trị có thể được khuếch đại do quy mô lớn hơn: vì các doanh nghiệp lớn, có uy tín nên sản phẩm của họ có giá sản phẩm của các doanh nghiệp kém uy tín, đó là khoản lợi nhuận thu được từ thương hiệu của Lilama.
Thương hiệu LILAMA đã nổi tiếng và có uy tín nên giúp doanh nghiệp nhanh có chỗ đứng trên thị trường, giúp xâm nhập thị trường mới hiệu quả hơn.
Dựa trên uy tín của thương hiệu, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong việc huy động vốn, được vay vốn từ ngân hàng và các quỹ đầu tư với lãi suất ưu đãi hơn. Sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp, cổ phiếu và trái phiếu cũng có giá hơn trên thị trường chứng khoán.
Chính nhờ những thuận lợi đó mà Công ty TNHH LILAMA đã thu được nhiều hiệu quả trong kinh doanh:
Hiệu quả kinh tế: lợi thế kinh tế của quy mô tạo khả năng đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, do các sản phẩm cơ khí và các dự án nhận được của công ty có giá trên thị trường.
Hiệu quả tài chính: giảm thuế, giảm chi phí phát hành chứng khoán mới, tăng tiềm năng vay mượn và chi phí sử dụng nợ thấp.
Phát triển quy mô, thị trường, khả năng kiểm soát. Được nhiều doanh nghiệp khác biết đến thông qua thương hiệu LILAMA và còn nhận được nhiều mối quan hệ khách hàng của chính công ty LILAMA gốc do LILAMA có nhiều công ty con, trải đều trên toàn quốc đã thâu tóm một lượng lớn khách hàng.
Đa dạng hóa: giảm thiểu rủi ro, tận dụng các cơ hội linh hoạt hơn về thời gian và giá trị cũng như các dạng chuyển đổi.
Khó khăn gặp phải khi quyết định mua thương hiệu LILAMA:
Chi phí mua thương hiệu cao: do LILAMA là một doanh nghiệp có tên tuổi và cũng chưa chắc chắn cho thành công cho công ty, nên đánh giá về khả năng thu hồi vốn là khó khăn.
Công ty phải chịu những ràng buộc về tên thương hiệu từ công ty LILAMA gốc.
Dây chuyền sản xuất, chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân công phải đáp ứng đủ theo yêu cầu của công ty LILAMA gốc.
Không có được tên tuổi riêng nên một phần giá trị phi vật chất công ty làm được công ty LILAMA gốc sẽ được hưởng.
Rất khó khăn để trở thành một công ty lớn: do thương hiệu LILAMA đã ăn sâu trong tâm trí khách hàng nên khi doanh nghiệp cần một thương hiệu riêng sẽ rất tốn kém về thời gian và tiền bạc để xây dựng, trong khi hiệu quả không chắc đạt được.
Khó điều chỉnh được giá cổ phiếu cũng như các nguồn vốn cần huy động khác do chịu ảnh hưởng rất lớn từ uy tín của công ty LILAMA gốc.
B – LỰA CHỌN HÌNH THỨC TÀI TRỢ VỐN
Lý thuyết Quản trị nguồn tài trợ
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc thực hiện các dự án đầu tư, các kế hoạch sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp – tùy theo hình thức pháp lý, điều kiện của doanh nghiệp và cơ chế quản lý tài chính của các quốc gia có thể tìm kiếm những nguồn tài trợ nhất định. Tuy nhiên, mỗi nguồn tài trợ đều có những đặc điểm riêng, có chi phí khác nhau. vì vậy, để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, ổn định tình hình tài chính, đảm bảo năng lực thanh toán… mỗi doanh nghiệp cần tính toán và lực chọn nguồn tài trợ thích hợp.
Phân loại nguồn tài trợ
Căn cứ vào quyền sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Các khoản nợ
Các nguồn vốn khác
Các khoản nợ tích lũy
Nguồn vốn liên doanh, liên kết
Nợ
Vốn chủ sở hữu
Người tài trợ
Không phải chủ sở hữu doanh nghiệp
Chủ sở hữu
doanh nghiệp
Trả lãi
Phải trả lãi
Phải chia cổ tức
Đặc tính lãi
Ổn định
(theo thỏa thuận)
Thay đổi theo lợi nhuận
Hoàn vốn
Theo thời hạn
Khi doanh nghiệp
phá sản, đóng cửa.
Thế chấp
Có
Không
Hạch toán
Lãi vay tính vào
chi phí kinh doanh
Cổ tức lấy từ
lợi nhuận sau thuế
Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Tài trợ ngắn hạn
Các khoản nợ tích lũy
Bao gồm:
Các khoản phải trả công nhân nhưng chưa đến hạn trả.
Thuế phải nộp ngân sách nhà nước
Tiền đặt cọc của khách hàng
Ưu điểm:
Là nguồn tài trợ “miễn phí” vì doanh nghiệp sử dụng mà không phải trả lãi.
Tự phát thay đổi cùng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhược điểm
Phạm vi sử dụng bị giới hạn.
Tín dụng thương mại
Là hình thức mua chịu của nhà cung cấp; giao dịch mua nguyên liệu, hàng hóa trả chậm.
Nhân tố ảnh hưởng
Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Chính sách bán hàng, thu tiền của nhà cung cấp
Chi phí của khoản tín dụng.
Ưu điểm
Thời hạn thanh toán linh hoạt
Tín dụng ngân hàng
Các hình thức vay vốn:
Vay từng lần
Áp dụng với những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính hạn chế, quan hệ vay trả không thường xuyên và không uy tín với ngân hàng.
Mỗi lần vay, doanh nghiệp cần làm đơn xin vay và chờ ngân hàng duyệt đơn.
Doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng bị động về nguồn vốn nếu không đủ điều kiện vay.
Vay theo hạn mức tín dụng
Là phương thức cho vay trong đó việc cho vay và thu nợ được thực hiện phù hợp với quá trình luân chuyển vật tư hàng hóa của người đi vay.
Thường chỉ được áp dụng với các doanh nghiệp có quan hệ vay trả thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, có tốc độ luân chuyển vốn lưu động và vốn vay nhanh.
Tín dụng thấu chi
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một giới hạn và thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai.
Thường chỉ dùng đáp ứng nhu cầu thanh toán có tính chất tạm thời.
Người vay không phải thế chấp tài sản, không phải làm các thủ tục vay vốn mỗi khi phát sinh nhu cầu chi trả tạm thời, đảm bảo tính chủ động trong quá trình thanh toán.
Khách hàng cần có mối quan hệ thường xuyên và uy tín với ngân hàng.
Chiết khấu chứng từ có giá
Là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng dưới hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán.
Giúp cấp vốn nhanh chóng cho khách hàng khi các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán.
Bao thanh toán
Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tin dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu.
Các hình thức tính toán chi phí
Chính sách lãi đơn
Người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và trả vốn gốc và lãi ở thời điểm đáo hạn.
Chính sách lãi chiết khấu
Ngân hàng cho vay một khoản bằng khoản tiền vay danh nghĩa trừ phần tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa.
Chính sách lãi tính thêm
Tiền lãi được cộng vào vốn gốc và tổng số tiền phải trả được chia đều cho mỗi kỳ trả góp.
Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh toán
Thuê vận hành
Là hình thức thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể hủy hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm, thuế tài sản.
Đặc điểm:
Thời hạn thuê ngắn
Người cho thuê chịu trách nhiệm về tài sản.
Chi phí thuê chiếm tỷ trọng không cao trên giá trị tài sản cho thuê.
Tài trợ dài hạn
Phát hành cổ phiếu thường
Ưu điểm
Không cam kết cổ tức, không tăng nợ, tăng vốn chủ sở hữu.
Nhược điểm
Phân tán và xáo trộn sở hữu.
Chi phí phát hành cao hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.
Lợi tức cổ phần không có lợi thế như lãi suất vay trong việc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu ưu đãi
Phân loại
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
Lợi thế
Không bắt buộc phải trả cổ tức đúng hạn
Tránh được việc phân chia kiểm soát cho cổ đông mới thông qua quyền biểu quyết.
Mềm dẻo và linh hoạt hơn trái phiếu do không có thời hạn hoàn trả.
Bất lợi
Lợi tức lớn hơn lợi tức trái phiếu
Lợi tức không được tính vào chi phí làm giảm thu nhập và thuế thu nhập phải nộp.
Sử dụng cổ phiếu ưu đãi để tăng vốn thích hợp khi:
Công ty có khả năng kinh doanh đạt lợi nhuận cao nhưng hệ số nợ đã khá cao.
Công ty rất coi trọng việc giữ nguyên quyền kiểm soát của các cổ đông hiện hữu.
Phát hành trái phiếu
Phân loại
Trái phiếu ghi tên và trái phiếu không ghi tên
Trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất thả nổi.
Trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm.
Các loại trái phiếu khác.
Lợi thế
Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định.
Chi phí phát hành thấp hơn phát hành cổ phiếu
Chủ sở hữu không bị chia quyền kiểm soát
Lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí kinh doanh è giảm thuế thu nhập.
Khi phát hành trái phiếu mua lại, doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách linh hoạt.
Bất lợi
Doanh nghiệp phải trả gốc và lợi tức đúng kỳ hạn. Nếu tại thời điểm trả doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán è làm tăng nguy cơ phá sản.
Làm hệ số nợ cao.
Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
Vay theo dự án đầu tư
Cho vay bởi tổ chức tín dụng
Doanh nghiệp phải có hồ sơ vay vốn cụ thể, được tổ chức tín dụng duyệt mới được vay.
Vay trả góp
Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận tổng số lãi tiền vay phải trả cùng với số tiền gốc được chia ra để trả theo kỳ.
Thuê tài chính
Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác.
Lợi thế
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có tài sản sử dụng khi nguồn ngân quỹ bị giới hạn; không có tài sản thế chấp; cần có tài sản trong thời gian ngắn.
Giảm trừ được thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tránh thủ tục rườm ra của quy định mua sắm tài sản.
Bất lợi
Chi phí thuê cao
Tăng tổng nợ của doanh nghiệp.
Tài trợ ngắn hạn
Tài trợ dài hạn
Thời gian hoàn trả
≤ 1 năm
˃ 1 năm
Trả lãi
Không phải trả với
tín dụng thương mại
Phải trả với
tất cả các loại tài trợ
Đặc tính lãi
Thấp
Cao
Hình thức tài trợ
Nợ tích lũy
Mua chịu hàng hóa
Vay ngắn hạn
Thuê hoạt động.
Phát hành cổ phiếu
Vay nợ dài hạn
Phát hành trái phiếu
Thuê tài chính.
Các mô hình nguồn tài trợ
Mô hình siêu thận trọng
Sử dụng toàn bộ nguồn dài hạn (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) để tài trợ cho tổng tài sản.
Mô hình thận trọng
Sử dụng nguồn tài trợ dài hạn cho toàn bộ tài sản thường xuyên (tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên) và một phần tài sản tạm thời.
Sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho phần tài sản tạm thời còn lại.
Mô hình trung dung
Sử dụng nguồn tài trợ dài hạn cho toàn bộ tài sản thường xuyên (tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên.
Sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho toàn bộ tài sản tạm thời.
Mô hình mạo hiểm
Sử dụng nguồn tài trợ dài hạn cho tài sản cố định và một phần tài sản lưu động tạm thường xuyên.
Sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho phần tài sản lưu động thường xuyên còn lại và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời.
Giải quyết tình huống
Công ty nên sử dụng mô hình thận trọng:
Sử dụng nguồn tài trợ dài hạn cho toàn bộ tài sản thường xuyên (tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên) và một phần tài sản tạm thời.
Sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho phần tài sản tạm thời còn lại.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong ngành cơ khí và lắp đặt máy. Sản phẩm kinh doanh là chế tạo và lắp đặt thiết bị cho các nhà máy công nông nghiệp; chế tạo và lắp đặt thiết bị kết cấu công trình đường dây và trạm biến áp; chế tạo và lắp đặt nồi hơi, ống áp lực, bồn bể chịu áp lực cao; chế tạo và lắp đặt thiết bị nâng, cần trục, cổng trục. Đây đều là những hoạt động cần vốn đầu tư lớn, đặc biệt là vốn cố định. Ngoài ra, thời gian thu hồi vốn lâu, chi phí sửa chữa, thay mới khi cần thiết lớn.
Do đó, doanh nghiệp cần có một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các nguồn tài trợ vốn hiệu quả để tận dụng cơ hội kinh doanh, phát triển và thu lợi nhuận cho công ty.
Trường hợp cần sử dụng vốn ngắn hạn
Công ty có thể cần vốn ngắn hạn cho việc mua nguyên vật liệu, mua thiết bị lắp đặt cho khách hàng và nhận tiền ngay sau khi lắp đặt…
Khi đó, công ty có thể dụng một số biện pháp tài trợ vốn sau:
Tài trợ từ các khoản nợ tích lũy
Các khoản nợ tích lũy như lương công nhân chưa đến hạn trả, thuế Nhà nước chưa đến hạn nộp, đặt cọc của khách hàng… Các khoản nợ tích lũy này tuy miễn phí nhưng thời gian sử dụng bị hạn chế. Công ty có thể sử dụng trong trường hợp khẩn cấp, thời gian thu hồi vốn rất ngắn như trường hợp phải mua thiết bị lắp đặt cho khách hàng và sẽ nhận chi phí lắp đặt ngay sau khi hoàn thành.
Tài trợ từ tín dụng thương mại
Việc mua chịu nhà cung cấp, trả chậm tiền mua nguyên vật liệu… cũng nên được công ty xem xét. Vì đặc thù kinh doanh nên chi phí mua nguyên vật liệu thường rất lớn. Do đó, việc mua chịu hay trả chậm này sẽ là một khoản vay ngắn hạn lãi suất thấp có lợi cho công ty.
Tài trợ từ tín dụng ngân hàng
Với mức lãi suất vừa phải, hình thức vay đa dạng, trong trường hợp công ty có dự án đầu tư hiệu quả và có uy tín với ngân hàng thì đây là biện pháp mang lại nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, do những vướng mắc về thủ tục nên biện pháp này khó sử dụng hơn các biện pháp trên.
Thuê vận hành
Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức tài trợ này đối với trường hợp cần máy móc, thiết bị phục vụ việc lắp đặt hay chế tạo trong thời gian ngắn và không có nhu cầu sử dụng nhiều lần.
Trường hợp cần sử dụng vốn dài hạn
Đặc thù kinh doanh làm công ty thường xuyên có nhu cầu sử dụng vốn dài hạn với số lượng vốn lớn. Việc tìm nguồn tài trợ dài hạn thường xuyên là yêu cầu quan trọng giúp công ty hoạt động hiệu quả và phát triển tiềm lực.
Khi đó, công ty có thể sử dụng một số biện pháp tài trợ vốn sau:
Tài trợ từ cổ phiếu, trái phiếu
Đây là hình thức tài trợ hiệu quả và phù hợp với nhu cầu vốn của công ty. Việc lựa chọn hình thức tài trợ qua cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu nên được công ty cân nhắc tùy theo trường hợp cần huy động vốn cụ thể. Trong đó:
Công ty có thể sử dụng hình thức phát hành cố phiếu thường khi cần tăng vốn chủ sở hữu.
Sử dụng hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi khi cần tăng vốn chủ sở hữu nhưng không muốn làm phân tán quyền kiểm soát của cổ đông sáng lập. Đây là vấn đề quan trọng công ty cần xem xét vì với đặc thù ngành kinh doanh luôn yêu cầu có sự hiểu biết chuyên môn thì việc hạn chế sự phân tán quyền kiểm soát là rất cần thiết nhằm duy trì việc kinh doanh hiệu quả về mặt chất lượng.
Sử dụng hình thức phát hành trái phiếu sẽ giúp công ty điều chỉnh cơ cấu vốn của mình một cách linh hoạt. Trong trường hợp cần thiết và thuận lợi để điều chỉnh, công ty có thể sử dụng hình thức này.
Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
Trong trường hợp công ty có dự án đầu tư với những tính toán cụ thể, kế hoạch đầu tư hoàn chỉnh và khả năng thu lợi nhuận cao thì việc vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian theo hình thức vay theo dự án đầu tư sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt. Việc sử dụng nợ phù hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng lên, mang về lợi ích trực tiếp cho cổ đông.
Thuê tài chính
Do đặc thù kinh doanh thường xuyên cần có máy móc phục vụ nhu cầu chế tạo và lắp đặt, thuê tài chính giúp công ty có máy móc cho sản xuất kinh doanh với vốn đầu tư thấp, giảm trừ được thuế thu nhập, loại bỏ quá trình hoàn thành thủ tục mua sắm. Đồng thời, công ty có thể nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới do không bị phụ thuộc bởi tài sản đang sử dụng.
C – LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO
Lý thuyết
Bất cứ quá trình kinh doanh nào cũng cần có sự hiện diện của ba yếu tố cơ bản, đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bộ phận tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển giá trị mang tính dài hạn (như nhà xưởng, văn phòng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, giá trị quyền sử dụng đất…) được gọi là TSCĐ. Như vậy, TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng (thu hồi, luân chuyển giá trị) dài.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay, theo chế độ quản lý tài chính hiện hành (Quyết định 206/2003/QĐ – BTC), 1 tài sản của doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau thì được coi là TSCĐ:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá phải được xác định một cách tin cậy.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 10.000.000 trở lên.
Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ hầu như không thay đổi, song giá trị và giá trị sử dụng của chúng thì bị giảm dần do tác động của nhiều yếu tố. Hiện tượng này gọi là sự hao mòn TSCĐ. Có hai lại hao mòn TSCĐ: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về hiện vật và giá trị của TSCĐ trong quá trình chúng tồn tại và sử dụng.
Hao mòn vô hình TSCĐ là sự giảm đi thuần túy về mặt giá trị (hay giá trị trao đổi) của TSCĐ do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Sự hao mòn TSCĐ làm doanh nghiệp cần thiết phải tính toán, xác định phần giá trị hao mòn và dịch chuyển nó vào chi phí sản xuất kinh doanh hay giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Phần này được thu hồi thông qua hoạt động khấu hao. Như vậy, khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán, xác định và thu hồi phần giá trị TSCĐ hao mòn đã dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh hay giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Căn cứ để tính khấu hao
Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Thời gian sử dụng TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt động kinh doanh phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ.
Các căn cứ khác
Tùy theo phương pháp khấu hao, người ta còn có thể dựa vào một số yếu tố khác như giá trị còn lại của TSCĐ, số lượng, khối lượng sản phẩm được sản xuất trong kỳ, sản lượng theo công suất thiết kế, diện tích canh tác…
Các phương pháp tính khấu hao
Phương pháp đường thẳng
Là phương pháp khấu hao mà tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được xác định theo một mức cố định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Công thức tính:
M=NGN
Trong đó:
NG: Nguyên giá của TSCĐ
N: Thời gian sử dụng của TSCĐ
M : Mức khấu hao trung bình hàng năm
Ưu điểm:
Cách tính toán đơn giản
Mức khấu hao được phân bổ đều qua các năm, tạo điều kiện để doanh nghiệp ổn định chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Nhược điểm:
Mức khấu hao không phản ánh chính xác mức độ hao mòn cũng như năng lực phục vụ thực tế của TSCĐ trong các thời kỳ sử dụng khác nhau.
Ở Việt Nam, theo QĐ 206/2003/QĐ – BTC, phương pháp khấu hao đường thẳng có thể được áp dụng đối với mọi TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Là phương pháp khấu hao trong đó, mức khấu hao trong những năm đầu của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ nhân với một tỷ lệ khấu hao điều chỉnh. Còn trong những năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ thì mức khấu hao được xác định theo phương pháp đường thẳng dựa trên giá trị còn lại và thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
Công thức tính:
Mi= Gi×Tđc
Tđc=T ×H
Trong đó:
M(i): mức khấu hao năm thứ i
G(i): giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i (i ∈1;N
Tđc: Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh
T: Là tỷ lệ khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng. ( T=1N)
H: Hệ số điều chỉnh, với:
H = 1.5 nếu N ≤ 4 năm
H = 2.0 nếu 4 < N ≤ 6 năm
H = 2.5 nếu N > 6 năm
Riêng những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn giá trị trung bình (tính bằng cách lấy giá trị còn lại chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ), thì kể từ năm đó, mức khấu hao được tính bằng giá trị trung bình kể trên.
Ưu điểm:
Cho phép doanh nghiệp có thể thu hồi phần lớn vốn đầu tư TSCĐ ngay từ những năm đầu. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tài chính này để nhanh chóng đổi mới TSCĐ, giảm hao mòn vô hình.
Nhược điểm:
Mức khấu hao chưa phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ, làm cho chi phí và giá thành không ổn định.
Cách tính tương đối phức tạp và không thống nhất trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Ở Việt Nam, theo QĐ 206/2003/QĐ – BTC, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh chỉ được áp dụng đối với những những TSCĐ là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm đầu tư mới (chưa qua sử dụng) tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần
Là phương pháp khấu hao theo đó mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm.
Công thức tính:
Mi= Ti×NG
Ti= Số năm sử dụng còn lại của TSCĐTổng số các số thứ tự năm sử dụng của TSCĐ= N-i+1×2N(N+1)
Trong đó:
M(i): Mức khấu hao của TSCĐ năm thứ i
T(i): Tỷ lệ khấu hao năm thứ i
NG: Nguyên giá TSCĐ
N: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm)
i: Số thứ tự năm sử dụng
1≤ i ≤ N, i là số nguyên
Ưu điểm:
Mức khấu hao ở những năm đầu sử dụng TSCĐ lớn, giúp doanh nghiệp thu hồi phần lớn vốn đầu tư nhanh. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư đổi mới TSCĐ, ngăn ngừa hạn chế được hao mòn vô hình.
Cách tính toán mức khấu hao hàng năm được thống nhất trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Nhược điểm:
Mức khấu hao không phản ánh đúng mức hao mòn thực tế của TSCĐ.
Mức khấu hao giảm dần qua các năm đã làm cho chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm không ổn định.
Việc tính khấu hao khá phức tạp.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Là phương pháp khấu hao theo đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định trên cơ sở số lượng, khối lượng sản phẩm (gọi tắt là sản lượng) mà TSCĐ thực tế sản xuất được trong kỳ và sản lượng biểu hiện thời gian sử dụng hữu ích (sản lượng theo thiết kế) của TSCĐ.
Công thức tính:
Mi= NG ×SiSo
Trong đó:
Mi: Mức trích khấu hao TSCĐ trong kỳ i
NG: Nguyên giá TSCĐ
Si: Sản lượng thực tế mà TSCĐ sản xuất được trong kỳ i
So: Tổng sản lượng theo công suất thiết kế của TSCĐ
Ưu điểm:
Mức khấu hao gắn liền với mức độ khai thác sử dụng TSCĐ. Do đó, nó phản ánh tương đối chính xác mức độ hao mòn TSCĐ do khai thác sử dụng.
Khấu hao không lệ thuộc vào thời gian sử dụng tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động tận dụng khai thác triệt để công suất, công dụng của TSCĐ nhằm nhanh chóng thu hồi vốn để đổi mới TSCĐ.
Nhược điểm:
Không phải TSCĐ nào cũng có thông số biểu hiện đời sống kinh tế hữu ích của nó. Việc xác định các thống ố trong nhiều trường hợp gặp khó khăn do môi trường khai thác TSCĐ không ổn định.
Trong trường hợp mức độ khai thác, sử dụng TSCĐ thấp thì mức khấu hao sẽ không thể phản ánh mức độ hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do điều kiện tự nhiên gây ra dẫn đến kéo dài thời gian khấu hao.
Trên thực tế, phương pháp này được vận dụng trong nhiều ngành như xấy dựng cơ bản, giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp…
Ở Việt Nam, theo QĐ 206/2003/QĐ – BTC, phương pháp này chỉ được áp dụng với những TSCĐ thỏa mãn điều kiện sau:
TSCĐ là máy móc, thiết bị tham gia vào hoạt động kinh doanh và trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Giải quyết tình huống
Nhóm chọn mốc thời gian mua TSCĐ và bắt đầu tính khấu hao là năm 2007.
Theo quyết định 206/2003/QĐ – BTC của Bộ Tài chính, mức khấu hao tương ứng cho các TSCĐ như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc:
Kiên cố: 25 – 50 năm.
Bình thường: 6 – 12 năm.
Máy móc thiết bị: 5 – 12 năm.
Phương tiện vận tải: 6 – 15 năm.
Nhóm giả định các loại TSCĐ của công ty có số năm tính khấu hao bằng nhau và bằng 10 năm, các dòng tiền dự tính được thực hiện vào cuối năm và việc chấp nhận bất kỳ một dự án đầu tư nào cũng sẽ không làm thay đổi rủi ro kinh doanh tổng thể của công ty.
Bảng nguyên giá TSCĐ:
Đơn vị: triệu đồng
Nếu doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Ta có:
NG = 4400 triệu đồng
N = 10 năm
Mức khấu hao trung bình hằng năm: M= NGN= 440010=440 triệu đồng
Bảng khấu hao chi tiết:
Đơn vị: triệu đồng
Tính dòng tiền thuần:
Đơn vị: triệu đồng
Tính IRR:
Ta có:
I0=t=1nCFt1+it
4400= 1400(1+i)1+ 1540(1+i)2+ 1710(1+i)3
Giả sử tỉ lệ chiết khấu i1 = 2% ð NPV1 = 4464,12 – 4400 = 64,12
Giả sử tỉ lệ chiết khấu i2 = 3% ð NPV2 = 4375,71– 4400 = - 24,29
Ước lượng IRR:
IRR1=2%+ 64.12×( 3%-2%)64.12+- 24.29=2.73%
Nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh
Ta có:
N = 10 ð H=2.5 ×110=0.25 25%
Bảng khấu hao chi tiết:
Đơn vị: triệu đồng
Tính dòng tiền thuần:
Đơn vị: triệu đồng
Tính IRR:
Ta có:
I0=t=1nCFt1+it
4400=2060(1+i)1+1925(1+i)2+1888.75(1+i)3
Giả sử tỉ lệ chiết khấu i = 16% ðNPV1 = 4416,49 – 4400 = 16,49
Giả sử tỉ lệ chiết khấu i = 17% ðNPV2 = 4346,2– 4400 = - 53,8
Ước lượng IRR:
IRR2=16%+ 16.49×( 17%-16%)16.49+- 53.8=16.24%
Nếu doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp tỷ lệ giảm dần
Ta có:
Bảng tính khấu hao chi tiết:
Đơn vị: triệu đồng
Tính dòng tiền thuần:
Đơn vị: triệu đồng
Tính IRR:
Ta có:
I0=t=1nCFt1+it
4400=1760(1+i)1+1820(1+i)2+1910(1+i)3
Giả sử tỉ lệ chiết khấu i = 11% ð NPV1 =4459,31– 4400 = 59,31
Giả sử tỉ lệ chiết khấu i = 12% ð NPV2 = 4381,82– 4400 = - 18,18
Ước lượng IRR:
IRR3=11%+ 59.31×( 12%-11%)59.31+- 18.18=11.76%
Kết luận
Ta có:
IRR1 = 2.73%
IRR2 = 16.24%
TRR3= 11.76%
IRR1<IRR3<IRR2
Như vậy, công ty nên chọn phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh để thu được lợi nhuận cao nhất.
D – QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
Lý thuyết
Khái niệm hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này.
Trong các doanh nghiệp, tồn kho thường bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản trên có sự thay đổi.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu dự trữ thường chiếm tỷ trọng lớn.
Trong doanh nghiệp thương mại, tồn kho chủ yếu là hàng hóa chờ tiêu thụ.
Việc quản trị hàng tồn kho là rất quan trọng. Vì:
Trong doanh nghiệp, tồn kho dự trữ chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nhờ có dự trữ đúng mức, doanh nghiệp không bị gián đoạn trong kinh doanh, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm, giảm chi phí tồn kho…
Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ
Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
Thời gian vận chuyển hàng từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp.
Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu.
Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Chi phí tồn kho
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp đến giá vốn của hàng bán. Bởi vậy, các quyết định tốt liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn kho dự trữ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập.
Các chi phí gắn liền với chi phí tồn kho:
Chi phí đặt hàng
Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng như chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán.
Chi phí đặt hàng trong mỗi lần giao dịch thường tương đối ổn định, không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua.
Chi phí đặt hàng thường tỉ lệ với số lần đặt hàng trong kỳ. Khối lượng đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng lên làm cho chi phí đặt hàng tăng và ngược lại.
Chi phí lưu kho
Chi phí xuất hiện khi doanh nghiệp lưu giữ hàng hóa để bán. Bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi phí thuê kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng hàng hóa, lãi vay…
Chi phí lưu kho phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào. Nếu khối lượng hàng đặt mua mỗi lần lớn thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
Các chi phí khác
Chi phí giảm doanh thu do hết hàng:
Đây là một loại chi phí cơ hội do doanh nghiệp hết loại hàng nào đó mà khách hàng yêu cầu.
Doanh nghiệp xử lý bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ nhà cung cấp. Chi phí hối thúc sẽ bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung và chi phí vận chuyển (nếu có). Nếu không, doanh nghiệp sẽ mất một khoản doanh thu do hết hàng.
Chi phí mất uy tín với khách hàng:
Đây là một loại chi phí cơ hội
Được xác định dựa vào khoản thu nhập từ việc bán hàng trong tương lai dự báo bị mất đi do việc mất uy tín với khách hàng vì hết hàng gây ra.
Chi phí gián đoạn sản xuất
Mô hình đặt hàng hiệu quả (Economic Ordering Quantity – EOQ)
Khái niệm
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Mô hình EOQ giả thiết rằng:
Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau.
Nhu cầu, chi phí đặt hàng, chi phí bảo quản và thời gian mua hàng là xác định.
Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được đặt.
Không xảy ra hiện tượng hết hàng.
Xác định EOQ
Tổng chi phí tồn kho=Tổng chi phí đặt hàng-Tổng chi phí bảo quản
=DEOQ×P+EOQ2×C
EOQ=2DPC
Trong đó:
EOQ: Số lượng hàng đặt có hiệu quả
D: Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một thời gian nhất định
P: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho
Xác định thời điểm đặt hàng lại
Điểm tái đặt hàng là chỉ tiêu phản ánh mức hàng tối thiểu còn lại trong kho để khởi phát một yêu cầu đặt hàng mới.
Điểm tái đặt hàng = Số lượng hàng bán trong một đơn vị thời gian * Thời gian mua hàng
Lượng dự trữ an toàn
Dự trữ an toàn là mức tồn kho được dự trữ ở mọi thời điểm ngay cả khi lượng tồn kho đã được xác định theo mô hình EOQ.
Nó giúp phòng ngừa những bất thường của nhu cầu, hay thời gian mua hàng, hoặc tình trạng không sẵn sàng của nhà cung cấp.
Giải quyết tình huống
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí và lắp máy, tồn kho dự trữ sẽ chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhờ có mức dự trữ hợp lý, doanh nghiệp sẽ không bị gián đoạn trong kinh doanh, hỗ trợ việc sử dụng tiết kiệm nguồn vốn và giảm chi phí tồn kho.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ của công ty
Quy mô sản xuất
Với chiến lược kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, công ty phấn đấu thực hiện:
Ngoài việc chế tạo các sản phẩm cơ khí truyền thống cho các ngành công nghiệp năng lượng, hóa chất, vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp ô tô, xe máy… Công ty sẽ từng bước mở rộng sang lĩnh vực chế tạo thiết bị nâng, chế tạo bình bể chịu áp lực, bồn bẻ chứa xăng dầu và thiết bị khác.
Tăng cường công tác tiếp thị với các đối tác nước ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết để tiếp tục đẩy mạnh công tác chế tạo sản phẩm cơ khí cho xuất khẩu. Hướng tới ký kết nhiều công trình và hợp đồng kinh tế có giá trị lớn.
Như vậy, quy mô sản xuất mà doanh nghiệp hướng tới là rất lớn. Do đó, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu tăng cao là điều không thể tránh khỏi. Doanh nghiệp luôn phải sẵn sàng đáp ứng cùng lúc nhiều dự án với những loại thiết bị khác nhau.
Khả năng sẵn sàng cung ứng nguyên vật liệu đầu vào của thị trường
Nguyên vật liệu đầu vào giúp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sắt thép, máy cơ khí… Đây đều là những yếu tố đầu vào có giá thành cao, khó luân chuyển nếu gặp sự cố nên hầu như chỉ được nhà cung ứng chuẩn bị và thực hiện cung ứng theo đơn đặt hàng cụ thể. Điều này làm khả năng sẵn sàng cung ứng giảm xuống. Doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị và đơn đặt hàng hợp lý mới có thể thực hiện sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Thời gian vận chuyển hàng từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp
Ngoài một phần nguyên liệu đầu vào được cung cấp từ các nhà cung ứng trong nước, doanh nghiệp có thể phải mua một số trang thiết bị, máy móc phục vụ chế tạo và lắp đặt từ nhà cung cấp nước ngoài. Do đó, thời gian vận chuyển hàng cũng là yếu tố gây ảnh hưởng, có tác động trực tiếp đến khả năng hoàn thành hợp đồng của công ty với khách hàng.
Xu hướng biến động giá cả nguyên vật liệu
Do nguyên vật liệu đầu vào hầu hết là máy móc, sắt thép, công cụ phục vụ chế tạo và lắp đặt nên thường không có biến động nhiều về giá. Chi phí cho nguyên vật liệu cao nhưng khá ổn định.
Quản trị hàng tồn kho
Với những đặc thù về tồn kho dự trữ như trên, doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp nhằm tối ưu hóa việc quản lý hàng tồn kho như sau:
Dựa vào kế hoạch kinh doanh để dự báo gần đúng nhất khối lượng hàng hóa cần dự trữ trong kỳ ngắn hạn (quý, năm)
Xác định số lần đặt hàng và số lượng hàng cần đặt tối ưu nhằm làm giảm tối đa chi phí tồn kho mà vẫn đảm bảo lượng hàng phù hợp phục vụ sản xuất kinh doanh.
Xác định thời điểm đặt hàng hợp lý, dựa trên kế hoạch kinh doanh. Thực hiện đặt hàng sớm với những hàng hóa cần vận chuyển từ nước ngoài về hoặc hàng hóa đặc thù cần chờ nhà cung ứng sản xuất theo thiết kế.
Xác định lượng dự trữ an toàn nhằm đảm bảo sự chủ động, không gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh khi có sự thay đổi bất thường của nhu cầu hay tình trạng không sẵn sàng của nhà cung cấp. Tuy nhiên, lượng dự trữ cần hợp lý với từng loại nguyên vật liệu cụ thể. Ví dụ, công ty có thể dự trữ nhiều nhằm đảm bảo sản xuất thường xuyên với nghiệp vụ chế tạo máy. Tuy nhiên, phải có lượng dự trữ phù hợp với các máy móc phục vụ lắp đặt do chi phí vốn và bảo quản lớn, những tác động của hao mòn vô hình làm ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh.
KẾT LUẬN
Để mỗi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì công tác quản trị là việc làm quan trọng và là yêu cầu bức thiết phải được thực hiện hợp lý nhằm tận dụng và phát huy mọi nguồn lực của công ty. Đặc biệt, với một doanh nghiệp bước đầu được thành lập, quản trị tài chính là một trong những nền tảng cốt lõi, tạo cơ sở cho quá trình phát triển và thực hiện chiến lược kinh doanh sau này.
Mong rằng, với những kiến thức đã học và bước đầu tiếp cận thực tế qua bài thảo luận này, trong tương lai sẽ có nhiều hơn nữa những công ty như Công ty TNHH “Ltd” ra đời và hoạt động hiệu quả, hướng tới hoàn thành Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam tầm nhìn 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_chinh_tong_3268.docx