Từ góc nhìn của một nhà quản lý kinh tế trẻ trong tương lai, nhận thấy
tầm quan trọng của sự phát triển kinh tế trong thời đại ngày nay, sau 20 năm đổi
mới cơ cấu nền kinh tế, Việt Nam đã có những bước tiến dài trên chặng đường
phát triển của mình. Những cải cách kinh tế đã giúp đưa Việt Nam từ một nước
nông nghiệp lạc hậu với vị trí nhỏ bé trên thế giới trở thành một quốc gia có vị
trí tương đối trong nền thương mại thế giới.
79 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm Tỷ lệ %
Doanh thu đồng 7.328.657.756 8.113.871.087 785.213.331 10,71
Lợi nhuận thuần đồng 237.900.926 144.559.713 - 93.341.213 -39,24
Số lao động bỡnh quõn người 121 121 0 0
Sức sản xuất của lao động Đồng/người 60.567.420 67.056.786 6.489.366 10,71
Sức sinh lợi lao động Đồng/người 1.966.123 1.194.708 -771.415 -39,24
Tổng hợp hai nhân tố: (-771.415) + 0 = -771.415 (đ)
Nhận xét: như vậy trong hai năm vừa qua cho thấy sức sản xuất của lao động
tăng 10,71% trong khi số lao động vẫn giữ nguyên, điều này cho thấy tỡnh hỡnh
tổ chức, quản lý lao động của doanh nghiệp là tốt.
2.2.3.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
2.2.3.2.1 TèNH HèNH SỬ DỤNG TSCĐ
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, nó phản ánh năng
lực sản xuất hiện có của Công ty Cổ phần Cơ Điện Hà Nội. Tài sản cố định bao
gồm hệ thống máy móc thiết bị, nhà xưởng, và một số phương tiện phục vụ cho
sản xuất kinh doanh khác.
Do hỡnh thành nờn từ một xưởng đúc của Công ty Chế Tạo Cơ Điện Hà
Nội, phân xưởng này đi vào hoạt động từ năm 1961, máy móc thiết bị đều do
các nước thuộc khối Xó hội chủ nghĩa cung cấp. Do đó khi tiến hành cổ phần
hoá, hầu hết các tài sản cố định nói trên đều đó khấu hao hết và được Ban định
giá định lại giá trị tài sản. Do vậy, mặc dù máy móc thiết bị có nhiều, diện tích
nhà xưởng rộng, xong đều là những phương tiện sản xuất đó lỗi thời.
Bảng 2.2.3.2.1.a Cơ cấu tài sản từ ngày bắt đầu thành lập (tháng 05/2002)
(Số liệu từ Phũng Tài chớnh - Kế toỏn)
Bảng 2.2.3.2.1.b Bảng kờ mỏy múc thiết bị sản xuất chớnh
STT TấN MÁY MểC THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG
STT TấN TÀI SẢN NGUYấN GIÁ
(Đơn vị: đồng)
1 Mỏy múc, thiết bị 2.516.400.442
2 Nhà xưởng 1.761.260.245
3 Phương tiện vận tải 550.124.200
4 Cụng cụ, dụng cụ quản lý 400.000.000
TỔNG 5.227.784.887
1 Mỏy tiện 15
2 Mỏy phay 8
3 Mỏy bào ngang 6
4 Mỏy khoan 6
5 Máy đột dập 4
6 Máy hàn điện 7
7 Máy hàn hơi 3
8 Mỏy nộn 50 tấn 2
9 Cẩu trục nâng trong xưởng 3
10 Lũ nấu gang 2
(Số liệu từ Phũng Kỹ thuật)
Công ty HAMEC kinh doanh đúc các chi tiết mỏy bằng gang và kim loại
khỏc, trong quỏ trỡnh sản xuất yếu tố kỹ thuật luụn thay đổi, độ chính xác và
phức tạp của sản phẩm cũng luôn thay đổi theo sự phát triển của khoa học kỹ
thuật hiện đại. Do vậy, để theo kịp tiến độ kỹ thuật tiên tiến, tăng năng suất lao
động và chất lượng của sản phẩm, Công ty cũng đầu tư thêm những trang thiết
bị hiện đại để phục vụ cho quá trỡnh sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.2.3.2.1.c Tỡnh hỡnh TSCĐ từ năm 2003 - 2004(đơn vị: đồng)
STT Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004
1 Nguyờn giỏ 6,264,897,007 7,055,132,696
2 Giỏ trị hao mũn (2,759,795,314) (3,263,610,126)
3 Giỏ trị cũn lại 3,505,101,693 3,791,522,570
(Số liệu từ Phũng Tài chớnh - Kế toỏn)
Tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004
Tỷ trọng TSCĐ/Tổng TS 53,10% 52,82%
Hệ thống tài sản cố định của HAMEC hiện đang được sử dụng rất tốt. Mặc
dù đều là những máy móc đó cũ, lạc hậu, nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên
đều vận hành số máy móc đó. Trong tương lai, Công ty dự kiến sẽ mở rộng quy
mô sản xuất, mở rộng lĩnh vực, không những gia công vỏ, nắp động cơ điện,
máy biến áp, Công ty sẽ sản xuất hoàn thiện cơ điện các loại, máy bơm nước,
quạt điện công nghiệp và dân dụng, lúc đó Công ty sẽ đầu tư nâng cấp hệ thống
máy móc phương tiện, nhà xưởng….
Để đáp ứng khối lượng công việc ngày càng tăng, trong năm qua Công ty
đó đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị, sửa chữa và xây mới thêm nhà xưởng
nhằm phục vụ cho quá trỡnh sản xuất kinh doanh của mỡnh.
Bảng 2.2.3.2.1.c Tỡnh hỡnh tăng giảm TSCĐ trong năm 2004 (đơn vị: đồng)
Chỉ tiờu
Mỏy múc
thiết bị
Phương tiện
vận tải
Dụng cụ quản
lý
Nhà xưởng Tổng cộng
Nguyờn giỏ
1. Số dư đầu kỳ 3,036,745,562 850,424,200 447,250,000 1,930,477,245 6,264,897,007
2. Số tăng 200,125,000 502,000,000 2,532,800 132,577,889 837,235,689
- Mua mới 200,125,000 502,000,000 2,532,800 704,657,800
- Xõy dựng mới 132,577,889 132,577,889
3. Số giảm 0 47,000,000 0 0 47,000,000
- Thanh lý 47,000,000
- Nhượng bán 0
4. Số cuối kỳ 3,236,870,562 1,305,424,200 449,782,800 2,063,055,134 7,055,132,696
(Số liệu từ Phũng Tài chớnh - Kế toỏn)
Từ bảng trên cho thấy, trong năm 2004 Công ty đó đầu tư mua mới thêm
một số máy móc thiết bị để phục vụ cho sản xuất, mua mới phương tiện vận tải,
xây mới mở rộng thêm nhà xưởng.
2.2.3.2.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ thực chất là đánh giá việc tổ chức sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, xem xét việc sử dụng tài sản có đúng mục đích,
đúng với giá trị tài sản mà doanh nghiệp đó đầu tư. Công ty Cổ Phần Cơ Điện
Hà Nội hiện đang sử dụng hầu hết là những máy móc kỹ thuật có từ những năm
60 của thế kỷ trước, cho đến nay đó quỏ lạc hậu, trong quỏ trỡnh sử dụng luụn
phải sửa chữa, bảo dưỡng. Do vậy những thiết bị mới được Công ty đầu tư mới
đều phát huy hết công dụng.
Tuy nhiên cũng cần đánh giá tỡnh hỡnh sử dụng tài sản cố định của công ty
tự trang bị mua sắm cho mỡnh.
Bảng 2.2.3.2.2.a Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ
Chỉ tiờu
Đơn vị
tính
Năm 2003 Năm 2004 Tăng / giảm
Tỷ lệ
%
1. Doanh thu đồng 7.328.657.756 8.113.871.087 785.213.331 10,71
2. Lợi nhuận thuần đồng 237.900.926 144.559.713 - 93.341.213 -39,24
3. Nguyên giá TSCĐ bq đồng 6.026.416.072 6.660.014.852 633.598.780 10,51
- Số đầu kỳ đồng 5.787.935.137 6.264.897.007 476.961.870 8,24
- Số cuối kỳ đồng 6.264.897.007 7.055.132.696 790.235.689 12,61
4. Giỏ trị cũn lại TSCĐ bq đồng 3.906.569.587 3.648.312.132 -258.257.455 -6,61
- Số đầu kỳ đồng 4.308.037.480 3.505.101.693 -802.935.787 -18,63
- Số cuối kỳ đồng 3.505.101.693 3.791.522.570 286.420.877 8,17
5. Sức sản xuất của TSCĐ bq đ/đ 1,216 1,218 0,002 0,16
6. Sức sinh lợi của TSCĐbq đ/đ 0,039 0,022 -0,018 -46,15
7. Sức sinh lợi của Giỏ trị
cũn lại của TSCĐbq
đ/đ 0,061 0,040 -0,021 -34,42
Qua bảng trờn cho thấy sức sản xuất của một đồng nguyên giá tài sản cố
định năm 2003 là 1,216 đồng doanh thu, năm 2004 là 1,218 đồng doanh thu, như
vậy số tăng là 0,002 đồng gần như không đáng kể.
Năm 2004, một đồng giá trị TSCĐ bỡnh quõn tạo ra 0,022 đồng lợi nhuận,
giảm 0,018 đồng so với năm 2003. Như vậy lượng tài sản cố định bỡnh quõn
năm 2004 chưa phát huy được giá trị của nó hoặc do chưa vận hành hết công
suất của những tài sản này.
* Nguyên nhân là tăng giảm sức sản xuất:
- Nhõn tố doanh thu
Lấy năm 2003 làm gốc, ta cú:
13,0216,1346,1
072.416.026.6
756.657.328.7
072.416.026.6
0878.113.871.
đồng
Tăng một đồng doanh thu dẫn đến sức sản xuất của tài sản cố định tăng
0,13 đồng.
- Nhõn tố nguyờn giỏ
128,0346,1218,1
072.416.026.6
087.871.113.8
8526.660.014.
0878.113.871.
đồng
Nguyên giá của tài sản cố định tăng làm cho sức sản xuất của TSCĐ giảm,
điều này chứng tỏ công ty chưa khai thác hết tiềm năng của TSCĐ.
Tổng hợp hai yếu tố: 0,13 + (-0,128) = 0,002 đồng
Như vậy doanh thu tăng 10,71% làm cho sức sản xuất của một đồng
nguyên giá TSCĐ tăng 0,002 đồng.
* Nguyên nhân làm tăng giảm sức sinh lời
- Nhõn tố lợi nhuận, lấy năm 2003 làm gốc:
016,0040,0024,0
072.416.026.6
926.900.237
0726.026.416.
3144.559.71
đồng
Cứ một đồng lợi nhuận trước thuế dẫn đến giảm sức sinh lợi của TSCĐ là
0,015 đồng
- Nhõn tố nguyờn giỏ
002,0024,0022,0
072.416.026.6
713.559.144
8526.660.014.
3144.559.71
đồng
Một đồng nguyên giá TSCĐ tăng là cho sức sinh lời của TSCĐ giảm, do
chủ yếu lợi nhuận giảm, như vậy công ty chưa khai thác tốt TSCĐ
Tổng hợp hai yếu tố: -0,016 + (-0,002) = -0,018 đồng
Như vậy lợi nhuận thuần giảm 39,24% làm cho sức sinh lời của một đồng
nguyên giá TSCĐ giảm
Nếu so sánh mức tăng tài sản cố định bỡnh quõn với mức tăng doanh thu thỡ:
lấy doanh thu năm 2003 làm gốc, thỡ giỏ trị tài sản cố định bỡnh quõn năm 2004
là:
5926.671.242.072.416.026.6
7567.328.657.
0788.113.871.
x đồng
Thực tế số tăng TSCĐ bỡnh quõn năm 2004 là 6.660.014.852 đồng, như vậy
mức tăng TSCĐ thưc tế của công ty trong năm là hợp lý.
Tóm lại, TSCĐ mà công ty hiện đang sử dụng đều là những máy móc đó lạc
hậu, nhưng đội ngũ cán bộ công nhân viên vẫn hoạt động hết công suất của
những thiết bị đó, và kết hợp với những máy móc thiết bị mới được đầu tư trong
năm tạo ra hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong công ty.
2.2.3.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ
2.2.3.3.1. TèNH HèNH TSLĐ CỦA CÔNG TY
Tài sản lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những tài sản của doanh
nghiệp có thời gian luân chuyển ngắn, thường là trong một chu kỳ kinh doanh
hoặc trong một năm
Bảng 2.2.3.3.1a Tài sản lưu động(Đv: đồng) ( Trích từ Bảng Cân đối kế toán)
Tăng / giảm STT Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004
%
Tài sản lưu động 3,089,797,733 3,387,040,903 297,243,170 9,62
1 Tiền 400,028,035 684,752,947 284,724,912 71,18
2 Cỏc khoản phải thu 1,618,825,910 1,303,660,766 -315,165,144 -19,47
3 Hàng tồn kho 905,995,788 1,223,679,190 317,683,402 35,05
4 Tài sản lưu động khác 164,948,000 174,948,000 10,000,000 6,06
Qua bảng số liệu trờn cho thấy, tổng TSLĐ năm 2004 tăng hơn so với năm
2003 một khoảng 9,62% tương đương với 297.243.170đ. Trong năm 2004 công
ty đó giảm được các khoản phải thu do thu hồi được công nợ từ phía đối tác, tuy
nhiên con số này cũn tương đối cao, nó chiếm 38,49% tổng tài sản lưu động,
công ty cần chú ý đến khoản đọng vốn này, nó sẽ làm giảm khả năng quay vũng
vốn lưu động của công ty. Tuy vậy, lượng hàng tồn kho tăng khá nhiều, chủ yếu
là nguyên vật liệu tồn kho, do trong năm 2004 có sự biến động về giá cả nguyên
vật liệu nên công ty đó cú sự dự trữ tăng lên.
2.2.3.3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ
Bảng 2.2.3.3.2.a Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ( đơn vị tính: đồng)
So sỏnh
Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004
Tăng/giảm Tỷ lệ
1. Tổng doanh thu 7.328.657.756 8.113.871.087 785.213.331 10,71%
2. Lợi nhuận thuần 237.900.926 144.559.713 -93.341.213 -39,24%
3. TSLĐ bỡnh quõn 2,961,008,447 3,238,419,318 277,410,871 9,37%
- Số đầu kỳ 2.832.219.162 3.089.797.733 257.578.571 9,09
- Số cuối kỳ 3.089.797.733 3.387.040.903 297.243.170 9,62
4. Sức sản xuất của TSLĐbq 2,475 2,506 0,031 1,23%
5. Sức sinh lợi của TSLĐbq 0,080 0,045 -0,035 -44,44%
Qua bảng số liệu trên cho thấy hiệu suất sử dụng TSLĐ năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 1,23%, nhưng hệ số doanh lợi lại giảm 44,44%. Các nhân tố
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này là:
* Sức sản xuất của TSLĐ:
Năm 2003, một đồng TSLĐ bỡnh quõn tạo ra được 2,475 đồng doanh thu,
năm 2004 là 2,506 đồng, như vậy tăng 0,031 đồng.
- Xột nhõn tố doanh thu:
265,0475,274,2
4472.961.008.
756.657.328.7
4472.961.008.
0878.113.871.
đồng
Cứ một đồng tăng doanh thu dẫn đến tăng sức sản xuất của TSLĐ 0,265
đồng.
- Xét nhân tố TSLĐ:
234,0740,2506,2
4472.961.008.
087.871.113.8
3183.238.419.
0878.113.871.
đồng
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố tác động đến sức sản xuất của
TSLĐ là: 0,265 + (-0,234) = 0,031
Như vậy doanh thu tăng, TSLĐ cũng tăng, nhưng tốc độ tăng doanh thu
10,71% lớn hơn tốc độ tăng TSLĐ là 9,37%, chứng tỏ TSLĐ đó được sử dụng
khá linh hoạt.
* Sức sinh lợi của TSLĐ:
- Xột nhõn tố lợi nhuận
031,0080,0049,0
4472.961.008.
926.900.237
4472.961.008.
3144.559.71
đồng
Một đồng lợi nhuần giảm dẫn đến sức sinh lời của TSLĐ giảm 0,031 đồng
- Xét nhân tố TSLĐ:
004,0049,0045,0
4472.961.008.
3144.559.71
3183.238.419.
3144.559.71
đồng
Tổng hợp hai nhân tố ta có: (-0,031) + (-0,004) = -0,035 đồng
Như vậy lợi nhuận giảm làm cho sức sinh lợi của tài sản lưu động giảm.
Nếu đem so sánh mức tăng tài sản lưu động bỡnh quõn với mức tăng doanh
thu, lấy doanh thu năm 2003 làm gốc thỡ giỏ trị bỡnh quõn TSLĐ năm 2004 sẽ
là:
3533.278.259.447.008.961.2
7567.328.657.
0878.113.871.
x đồng
Mức tăng TSLĐ bỡnh quõn thực tế năm 2004 là 3.238.419.318đ, ít hơn
39.840.035 đồng so với tính toán ở trên, như vậy chứng tỏ công ty sử dụng
TSLĐ hợp lý.
Để đánh giá kỹ hơn về hiệu quả TSLĐ, ta xét thêm một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.2.3.3.2.b Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ( đv: đồng)
Chỉ tiờu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Tăng/giảm
1. Vũng quay TSLĐ ngày 146 144 2
2. Hệ số đảm nhiệm đồng 0.404 0.399 - 0,005
- Về vũng quay TSLĐ: trong năm 2004 số ngày của vũng quay TSLĐ đó rỳt
ngắn được 2 ngày so với năm 2003, đó là dấu hiệu tốt nhưng con số này là chưa
đáng kể.
- Hệ số đảm nhiệm TSLĐ năm 2004 giảm 0,005 so với năm 2003 cho thấy dấu
hiệu sử dụng TSLĐ của năm 2004 là tốt hơn.
Nhận xột:
Qua phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty là
hợp lý, nhưng cũng cần phải kiểm soát những nhân tố để làm tăng hiệu quả sử
dụng TSLĐ như sau:
- Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều, tuy nhiên năm 2004 tỡnh
hỡnh đó tốt hơn, thu hồi được các khoản phải thu từ khách hàng nhiều hơn năm
2003.
- Sự tăng TSLĐ này được tài trợ bởi các nguồn: vay ngắn hạn, nguồn vốn
kinh doanh. Sự tăng TSLĐ quá lớn sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn vay, do vậy
sẽ làm giảm hiệu suất mang lại của TSLĐ.
2.2.3.4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ
2.2.3.4.1 TèNH HèNH SỬ DỤNG NGUYấN, VẬT LIỆU
Chi phớ là bao gồm cỏc khoản chi về nguyờn liệu, vật liệu, nhõn công,
động lực, quản lý... và các khoản chi khác của Công ty để tạo ra sản phẩm cung
ứng cho thị trường.
Công ty Cổ phần Cơ Điện Hà Nội được tách ra từ một xưởng đúc của Công
ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội, hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng mức sử dụng
nguyên vật liệu do Công ty Điện Cơ Hà Nội xây dựng. Mức tiêu hao nguyên vật
liệu được tính trực tiếp trên mỗi đơn vị sản phẩm, một đơn vị sản phẩm tiêu hao
hết bao nhiêu nguyên vật liệu chính, bao nhiêu nguyên vật liệu phụ, và từ đó
Phũng Kế hoạch của Cụng ty cú phương án dự trữ và cấp phát nguyên vật liệu.
Nguyờn vật liệu chủ yếu gồm cỏc loại sau:
Bảng 2.2.3.4.1.a Cỏc loại nguyờn vật liệu chớnh, phụ
STT TấN NGUYấN VẬT LIỆU ĐỢN VỊ TÍNH
1 Phụi gang (gang xỏm) tấn
2 Than tuyển tấn
3 Bột phấn chỡ tấn
4 Đất sét tấn
5 Bột chịu lửa tấn
6 Gỗ m3
7 Đá vôi m3
Do là đúc các sản phẩm bằng gang, nên quá trỡnh đúc là tiêu hao nhiều
nguyên vật liệu nhất, gồm các nguyên liệu sau: Phôi gang (gang xám), than đá,
vôi cục CaCO3. Cũn đa phần các nguyên liệu khác dùng để làm khuôn đúc đều
có thể sử dụng lại được trong quá trỡnh đúc hoặc phần tiêu hao là không đáng
kể. Do sử dụng phôi gang (gang xám) bên trong thành phần của gang thường có
lẫn tạp chất, chủ yếu là lưu huỳnh (S), Silic Oxít (SiO), Mangan Oxít (MgO), tro
của Coke cũn xút lại trong quỏ trỡnh luyện gang từ lũ cao, gõy ảnh hưởng đến
tính hoá lý của chất lượng sản phẩm sau khi đúc, nên trong quá trỡnh nấu chảy
lỏng mẻ liệu thỡ cần cú thờm chất trợ dung dựng để khử lưu huỳnh (S) và tạp
chất khác sau đó sẽ kết thành xỉ nổi lờn trờn lũ nấu, chất khử này là CaO-vụi cục
cú tớnh kiềm mạnh để khử S, MgO, SiO và tạp chất khác.
Bảng 2.2.3.4.1.b Định mức hao phí nguyên vật liệu chính
Phụi gang (gang xỏm) Than đá Vụi cục (CaCO3)
3 tấn 600 kg 30 kg
4 tấn 700 kg 40 kg
5 tấn 850 kg 50 kg
6 tấn 1 tấn 60 kg
Ngoài khối lượng vật liệu chính tiêu hao trong quá trỡnh sản xuất thỡ hầu
hết cỏc vật liệu phụ được sử dụng để tạo thành khuôn đúc như: bột phấn trỡ, đất
sét, bột chịu lửa đều được tái sử dụng cho lần đúc sau, lượng tiêu hao là không
đáng kể.
2.2.3.4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ta xét một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.2.3.4.2.a Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí (đơn vị: đồng)
1. Tổng doanh thu 7.328.657.756 8.113.871.087 785.213.331 10,71%
2. Tổng chi phớ 7.028.312.610 7.927.206.120 898.893.510 12,79%
- Giỏ vốn hàng bỏn 6.302.645.670 7.163.736.783 861.091.113 13,66%
- Chi phớ bỏn hàng 10.127.000 12.152.400 2.025.400 20,00%
- Chi phớ quản lý 715.539.940 751.316.937 35.776.997 5,00%
3. Lợi nhuận thuần 237.900.926 144.559.713 (93.341.213) -39,24%
4. Sức sản xuất của chi phớ 1,043 1,024 - 0,019 - 1,84%
5. Sức sinh lợi của chi phớ 0,034 0,018 - 0,016 - 46,13%
(nguồn số liệu từ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh)
Trong chỉ tiờu tổng chi phớ thỡ giỏ vốn hàng bỏn chiếm nhiều nhất, điều
này chứng tỏ nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến giá vốn. Như phần trỡnh bày
ở trờn, do giỏ nguyờn liệu tăng giá trong năm 2004 đó làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Công ty
Bảng 2.2.3.4.2.b Bảng chi phớ giỏ vốn hàng bỏn (Số liệu từ phũng TC-KT)
Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004
1. Chi phớ NVL trực tiếp KL (tấn) Giá trị (đ) KL (tấn) Giá trị (đ)
- Phụi gang 1.062,12 3.982.965.000 1.137,3 4.602.079.238
- Than đá 159,32 191.182.320 171,5 205.740.000
- Vật liệu phụ khỏc 22,8 42.437.755 23,5 46.350.458
2. Chi phớ nhõn cụng trực
tiếp
1.036.221.399 1.147.245.120
3. Chi phớ SX chung 1.049.839.196 1.162.321.967
Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Tăng / giảm Tỷ lệ
TỔNG 6.302.645.670 7.163.736.783
Giá nhập nguyên vật liệu chính (gang xám) trong năm vừa qua
Bảng 2.2.3.4.2.c Bảng chi phớ nguyờn vật liệu
(Số liệu từ phũng Kinh doanh)
Qua bảng số liệu trờn cho thấy, giá phôi gang liên tục biến động, từ
3.750.000 đồng/tấn lên đến 4.490.000 đồng/tấn. Đây là nguyên nhân chính làm
giảm lợi nhuận của Công ty.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sức sản xuất và sức sinh lợi của chi phí:
* Sức sản xuất của chi phớ:
Sức sản xuất của chi phí giảm 0,019 đồng là do ảnh hưởng của các nhân tố:
- Nhân tố doanh thu tăng làm cho hiệu suất sử dụng chi phí tăng:
0,112
6107.028.312.
7567.328.657. -
6107.028.312.
0878.113.871.
(đ)
- Chi phí tăng làm cho hiệu suất sử dụng chi phí giảm:
0,131 -
6107.028.312.
0878.113.871. -
1207.927.206.
0878.113.871.
(đ)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ta có hiệu suất sử dụng chi phí năm 2004
so với năm 2003 là: 0,112 + (- 0,131) = 0,019 (đ)
* Sức sinh lợi của chi phớ:
- Lợi nhuận thuần năm 2004 giảm dẫn đến sức sinh lợi chi phí giảm:
0,013 -
6107.028.312.
6237.900.92 -
6107.028.312.
3144.559.71
(đ)
- Do chi phí tăng làm giảm sức sinh lợi của chi phí:
Chỉ tiờu Đơn vị Năm 2004
Giỏ mua đồng 3750 4100 4490
Tổng
Khối lượng Kg 437.328 463848 236.152 1.137.328
Thành tiền đồng 1.639.980.000 1.901.776.800 1.060.322.480 4.602.079.238
0,003 -
6107.028.312.
3144.559.71 -
1207.927.206.
3144.559.71
(đ)
Tổng hợp các nhân tố làm giảm sức sinh lợi của chi phí năm 2004 so với
năm 2003 là: (-0,013) + (-0,003) = - 0,016 (đ)
Nhận xột: Qua phõn tớch hiệu quả sử dụng chi phớ của doanh nghiệp ta thấy
hiệu suất sử dụng chi phí năm 2004 của doanh nghiệp giảm 0,019 đồng so với
năm 2003, nguyên nhân là do tăng doanh thu làm cho hiệu suất sử dụng chi phí
tăng 0,112 đồng, chi phí tăng với tốc độ lớn hơn tăng doanh thu nên làm cho
hiệu suất sử dụng chi phí giảm 0,131. Cũng do lợi nhuận giảm nên hiệu sức sinh
lợi cũng giảm 0,013 đồng, và chi phí tăng làm giảm sức sinh lợi 0,003 đồng.
Ta xét đến các yếu tố làm tăng giảm chi phí:
* Yếu tố giỏ vốn hàng bỏn:
Từ bảng 2 ta thấy tốc độ tăng giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng doanh thu
thuần, chi phí quản lý tăng 5%, chi phí bán hàng tăng 20%
Nếu lấy 2003 làm gốc, thỡ doanh thu năm 2004 sẽ là:
4928.329.926. 7837.163.736. x
6706.302.645.
7567.328.657.
(đ)
Tốc độ tăng doanh thu là 10,71%, giá vốn hàng bán tăng 13,66%; như vậy
so với cùng điều kiện năm 2003 thỡ giỏ vốn tăng làm giảm doanh thu một
khoảng là:
8.113.871.087 - 8.329.926.492 = - 216.055.405 (đ)
Nguyờn nhõn : trong khoảng đầu tháng 03/2004 có sự tăng giá của nguyên vật
liệu chính trong sản xuất, nguyên vật liệu chính là phôi gang, do vậy giá thành
cũng tăng phần nào và giá vẫn biến động cho đến khoảng tháng 10/2004 mới
dần ổn định. Thêm vào đó, giá xăng dầu tăng cũng tác động một phần đến giá
mua nguyên vật liệu do là tăng giá vận chuyển. Vỡ cụng ty sản xuất theo đơn đặt
hàng của các Công ty thuộc tổng Công ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện nên hầu hết
đó ký hợp đồng sản xuất theo kế hoạch từ đầu năm, do đó khi có sự biến động
của giá nguyên vật liệu trên thị trường thỡ Cụng ty vẫn phải thực hiện hợp đồng.
Với những hợp đồng phát sinh sau khi có sự tăng giá nguyên vật liệu thỡ cụng ty
mới cú thể điều chỉnh giá bán cho phù hợp với điều kiện thị trường.
- Lấy doanh thu năm 2003 làm gốc thỡ giỏ vốn hàng bỏn là:
1356.977.929. 0878.113.871. x
7567.328.657.
6706.302.645.
(đ)
Giá vốn hàng bán đó tăng so với năm 2003 là
7.163.736.783 – 6.977.929.135 = 185.807.648 (đ)
Như vậy công ty chưa làm tốt công tác quản lý vật tư, công tác dự trữ nguyên
vật liệu cho sản xuất dẫn đến giảm lợi nhuận.
* Yếu tố chi phớ bỏn hàng
- Chi phí bán hàng tăng 20% tương ứng với khoảng 2.025.400đ, nếu lấy
năm 2003 làm gốc thỡ:
11.212.036 0878.113.871. x
7567.328.657.
10.127.000
(đ)
Như vậy công ty tăng thêm khoản chi phí bán hàng năm 2004 là:
12.152.400 – 11.212.036 = 940.364 (đ)
Nguyên nhân tăng là do khi có sự thay đổi về giá nguyên vật liệu trên thị
trường thỡ ớt nhiều cũng ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của công ty, bởi các đơn
đặt hàng sản xuất đó ký từ đầu năm với các đối tác, khi có sự tăng giá bán, thỡ
Cụng ty cú sự ưu đói về vận chuyển hàng hoỏ đến cho một số đối tác ở xa.
* Yếu tố chi phớ quản lý doanh nghiệp
Chi phớ quản lý doanh nghiệp so với cựng điều kiện năm 2003 là:
4792.204.93 0878.113.871. x
7567.328.657.
0715.539.94
(đ)
Thực tế năm 2004 sẽ là:
751.316.937 - 792.204.934 = - 40.887.997 (đ)
Như vậy công ty đó tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể, so sánh tốc độ
tăng chi phí quản lý 5% so với tốc độ tăng doanh thu là 10,71%. Điều này cho
thấy công ty đang có một bộ máy quản lý tốt.
2.2.4 NHẬN XẫT CHUNG
Bảng 2.2.4 Tổng hợp cỏc chỉ tiờu hiệu quả
So sỏnh
Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004
Tăng/giảm Tỷ lệ %
1. Tổng doanh thu 7.328.657.756 8.113.871.087 785.213.331 10,71
2. Doanh thu thuần 7.315.454.744 8.106.426.437 790.971.693 10,81
3. Lợi nhuận thuần 237.900.926 144.559.713 -93.341.213 -39,24
4. Sức sản xuất của lao động 60.567.420 67.056.786 6.489.366 10,71
5. Sức sinh lợi của lao động 1.966.123 1.194.708 -771.415 -39,24
6. Sức sản xuất của TSCĐ 1,216 1,218 0,002 0,16
7. Sức sinh lợi của TSCĐ 0,039 0,022 -0,018 -46,15
8. Sức sản xuất của TSLĐ 2,475 2,506 0,031 1,23
9. Sức sinh lợi của TSLĐ 0,080 0,045 -0,035 -44,44
10. Sức sản xuất của chi phớ 1,043 1,024 - 0,019 - 1,84
11. Sức sinh lợi của chi phớ 0,034 0,018 - 0,016 - 46,13
Nhận xột:
Trong quỏ trỡnh tỡm hiểu và phõn tớch cỏc chỉ tiờu về hiệu quả sử dụng
cỏc nguồn lực, ta thấy rằng: hai năm 2003, 2004 qua, công ty kinh doanh có
hiệu quả, thông qua các chỉ tiêu đánh giá về sức sản suất và sức sinh lợi, thể hiện
ở các chỉ tiêu sau:
* Về hiệu quả sử dụng lao động: hiện Công ty đang có một bọ máy quản lý
tốt, nhỏ, gọn, rất hiệu quả. Tuy nhiên về mặt sử dụng lao động thỡ số lao động
thêm giờ, thêm ngày cũn nhiều để bù đắp cho lượng lao động bị thiếu hụt, để kịp
tiến độ sản xuất, như vậy Công ty sẽ phải trả chi phí tiền lương ngoài giờ rất lớn,
dẫn đến giảm lợi nhuận.
* Về hiệu quả sử dụng mỏy múc thiết bị: hầu hết mỏy múc thiết bị của
Công ty đều đó lạc hậu, nhưng cán bộ công nhân viên của Công ty vẫn sử dụng
tốt, kết hợp với những trang thiết bị mới nâng cao năng suất lao động. Tuy
nhiên, đôi khi một số máy móc bị ngừng trệ do hỏng hóc nên gây ảnh hưởng đến
tiến độ sản suất.
* Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động: về sử dụng vốn lưu động thỡ Cụng
chưa quản lý tốt, dẫn đến bị khách hàng chiếm dụng vốn, hơn nữa hàng tồn kho
cuối kỳ tăng, lưu thông hàng hoá kém, như vậy ảnh hưởng nhiều đến vũng quay
vốn lưu động.
* Về doanh thu và lợi nhuận: doanh thu năm 2004 tăng 10,71% so với năm
2003 chứng tỏ Công ty đang phát triển tăng lên, giá trị sản lượng sản xuất tăng,
tuy nhiên lợi nhuận trước thuế giảm mạnh là do sự ảnh hưởng của thị trường
chung như giá phôi gang, giá xăng dầu, làm ảnh hưởng đến chi phí của công ty.
Tiết kiệm chi phí là tăng lợi nhuận, Công ty cần chú trọng đến mặt này để có thể
hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh.
* Về thị trường tiêu thụ: Qua phân tích cho thấy, hầu hết sản phẩm Công
ty sản xuất đều cung cấp cho các đơn vị thuộc Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật
Điện - Bộ Công Nghiệp. Như vậy thị trường bị bó hẹp, Công ty nên xem xét
hướng mở rộng quy mô sản xuất để tham gia vào thị trường Quạt điện công
nghiệp, Máy bơm nước, thiết bị điện cầm tay như máy khoan, máy mài...
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN HÀ NỘI
Muốn nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp núi riờng
và hiệu quả kinh tế xó hội núi chung luụn luụn là mục tiờu của mọi doanh
nghiệp. Đó là một vấn đề cấp bách đối với bất kỡ một doanh nghiệp nào hoạt
động trong cơ chế thị trường hiện nay. Đối với Công ty Cổ phần Cơ Điện Hà
Nội, là một Công ty mới được thành lập theo chủ trương Cổ phần hoá các
Doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ thỡ sự hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc tồn tại và phát triển. Được cổ phần hoá
từ một xưởng đúc gang của Công ty Cơ Điện Hà Nội - thuộc Tổng Công ty
Thiết Bị Kỹ Thuật Điện - Bộ Công nghiệp, tức là không cũn sự bao cấp theo cơ
chế của Nhà nước, giờ đây tự Công ty sẽ phải hoạt động sao cho không những
bảo toàn được nguồn vốn đầu tư mà cũn phải mang lại hiệu quả về mặt kinh tế
và xó hội.
Đối mặt với những khó khăn khi mới thành lập, với những cạnh tranh
mạnh mẽ của cơ chế thị trường, nhưng công ty cũng đó đứng vững và dần khẳng
định mỡnh. Với đội ngũ lónh đạo giàu kinh nghiệm, cộng với sự thừa kế về lịch
sử hoạt động sản xuất kinh doanh từ một xưởng đúc gang của Công ty Chế tạo
Cơ Điện Hà Nội, do đó Công ty đó phỏt huy tốt ưu thế của mỡnh, sản xuất và
cung cấp sản phẩm đúc các chi tiết máy điện bằng gang và kim loại khác với
chất lượng đúc tốt, độ chính xác cao cho các Công ty thuộc Tổng Công ty Thiết
bị Kỹ Thuật Điện.
Tuy có những ưu thế như vậy, nhưng Công ty vẫn phải đang đối mặt với
những khó khăn về sự biến động giá cả nguyên vật liệu, nhiên liệu trong sản
xuất. Sự tăng giá liên tục của xăng dầu làm ảnh hưởng đến việc thu mua nguyên
vật liệu, sự bất ổn của giá phôi gang, phôi thép trong năm 2004 đó làm ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Qua quỏ trỡnh tỡm hiểu và phõn tớch hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, em đề xuất hai biện pháp sau:
* Biện pháp thứ nhất: Thu mua và tái sử dụng phế liệu gang để giảm chi
phí nguyên vật liệu làm tăng lợi nhuận
* Biện pháp thứ hai: Tăng số ngày làm việc thực tế nhằm tăng năng suất
lao động
* Biện pháp thứ ba: Mở rộng sản xuất - sản xuất máy bơm nước dân
dụng.
3.1 BIỆN PHÁP THỨ NHẤT
THU MUA VÀ TÁI SỬ DỤNG PHẾ LIỆU GANG ĐỂ GIẢM CHI PHÍ
NGUYÊN VẬT LIỆU LÀM TĂNG LỢI NHUẬN
3.1.1 CƠ SỞ CỦA BIỆN PHÁP
Từ những phân tích ở trên cho thấy giá mua nguyên vật liệu tăng nguyên
nhân do sự biến động của giá phôi gang ở trong nước cũng như thị trường quốc
tế, giá luôn biến động từ tháng 3/2004 cho đến tháng 10/2004 mới dần ổn định,
bản thân năng lực của Công ty cũng không thể dự trữ một lượng lớn nguyên vật
liệu để ổn định quá trỡnh sản xuất. Đa phần những hợp đồng của Công ty đều ký
với các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện theo kế
hoạch sản xuất của họ ngay từ đầu năm 2004, nên khi có sự tăng giá nguyên vật
liệu thỡ Cụng ty vẫn phải thực hiện hợp đồng, không thể tăng giá vỡ cũng sẽ
làm ảnh hưởng đến các đối tác, chỉ một phần nhỏ hợp đồng được chấp nhận tăng
giá, nhưng cũng chẳng đáng kể so với sự tăng giá thực tế. Do đó ảnh hưởng rất
lớn đến lợi nhuận của Công ty. Do đó mục tiêu của biện pháp này tỡm kiếm
nguồn phế liệu để tái sử dụng, có thể thay thế một phần nguyên vật liệu hiện nay
đang sử dụng.
Qua tỡm hiểu em đưa ra những cơ sở sau:
- Hiện nay có một số điểm thu gom phế liệu tại Hà Nội và một số huyện
ngoại thành, các cơ sở này có khối lượng thu gom nhỏ, số lượng không ổn định,
nhưng có ưu điểm giá rẻ, tốn ít chi phí vận chuyển. Phế liệu gang có thể là dụng
cụ gia đỡnh, thân máy, bệ máy, vỏ động cơ, vỏ máy biến áp…và loại này thường
là phế liệu tốt để tái sử dụng vỡ bản thõn thành phấn hoỏ lý trong nú đó đạt tiêu
chuẩn khi sản xuất, thuận tiện nấu chảy gang mà không tốn kém thêm các khoản
chi phí khử các tạp chất trong quỏ trỡnh nấu chảy mẻ liệu.
- Quy trỡnh tỏi chế lại phế liệu khụng cú gỡ khỏc so với quy trỡnh đúc
gang bằng phôi gang thông thường.
- Công ty có thể sử dụng một số thời gian nhàn rỗi của lao động phổ thông
ở các phân xưởng của công ty để phân loại, làm sạch phế liệu.
3.1.2 NỘI DUNG BIỆN PHÁP
- Vỡ cỏc điểm thu mua phế liệu nằm rải rác trong các vùng lân cận, do vậy
cần phải có người của Công ty đến liên hệ và đặt mua hàng phế liệu gang. Hiện
ở xó Đông Ngạc có một số điểm thu gom lớn, Công ty có thể cử nhõn viờn
phũng Kinh doanh đến để liên hệ việc thu mua và yêu cầu họ trở thành nhà cung
cấp phế liệu chính vỡ họ cú quan hệ với rất nhiều cỏc cơ sở thu gom khác. Giá
thu mua sẽ khoảng 2.500.000 đ/tấn, vận chuyển tận nơi. Khối lượng cung ứng
khoảng 6 tấn một tháng. Như vậy một năm sẽ vào khoảng 70 tấn /năm.
- Khi phế liệu về đến kho Công ty, sẽ phải mất thêm một khoản chi phí để
phân loại, làm sạch là: 200.000 đ/tấn
Bảng tổng hợp chi phớ thu mua phế liệu
- Nếu khối lượng phế liệu thu mua được vào khoảng 70 tấn một năm, thỡ
tổng chi phớ sẽ là:
2.700.000 x 70 = 135.000.000 đồng.
Trong năm 2004, Công ty đạt doanh thu 8.113.871.087 đồng, tương đương với
khối lượng phôi gang sau (không tính khối lượng sản phẩm hỏng, rơi vói trong
quỏ trỡnh rút gang, bị vỡ do rỡ khuụn và gia cụng cơ khí)
Chỉ tiờu Đơn vị tính Năm 2004
Khối lượng phôi gang (kg) Kg 1.137.328
Thành tiền đồng 4.602.079.238
( Số liệu từ phũng Kinh doanh)
Chỉ tiờu Đơn vị tính Giá mua (đ)
Giỏ thu mua tấn 2.500.000
Chi phớ phõn loại, làm sạch tấn 200.000
TỔNG 2.700.000
Do trong năm 2004 có sự biến động về giá nguyên vật liệu, giá phôi gang
(gang xám) liên tục tăng từ tháng 3/2004 đến khoảng tháng 10/2004 mới dần ổn
định. Ta có bảng giá nhập phôi gang sau
Bảng 3.1.2.a Giỏ nhập nguyờn vật liệu năm 2004
(số liệu từ Phũng Kinh doanh)
Nếu giả định doanh thu của năm 2005 bằng năm 2004, Công ty sử dụng
1137,3 tấn phôi gang để đúc thành sản phẩm, nếu nguồn phế liệu thay thế
khoảng 70 tấn, tương đương 6,15%. Ta có bảng so sánh sau:
Bảng 3.1.2.b Bảng so sỏnh giỏ nhập nguyờn vật liệu
Như vậy, 70 tấn phế liệu gang sẽ thay thế được 70 tấn phôi gang, Công ty
sẽ tiết kiệm được lượng chi phí là 125.300.000 đ, do đó, sẽ dẫn đến giảm giá vốn
hàng bán, tăng lợi nhuận trước thuế.
Ta cú bảng so sỏnh sau:
Chỉ tiờu Đơn vị Năm 2004
Giỏ mua đồng 3750 4100 4490
Tổng
Khối lượng Kg 437.328 463848 236.152 1.137.328
Thành tiền đồng 1.639.980.000 1.901.776.800 1.060.322.480 4.602.079.238
Chỉ tiờu Đơn vị Phụi gang Phế liệu gang Tăng/giảm Tỷ lệ
Giỏ mua đồng 4.490.000 2.700.000 -1.790.000 - 39,87%
Khối lượng Tấn 70 70 0 0%
Thành tiền đồng 314.300.000 189.000.000 - 125.300.000 - 39,87%
Bảng 3.1.2.c Bảng so sỏnh chi phớ sử dụng nguyờn vật liệu
1. Tổng doanh thu 8.113.871.087 8.113.871.087 0 0
2. Tổng chi phớ 7.927.206.120 7.801.906.120 - 125.300.000 -1,58%
- Giỏ vốn hàng bỏn 7.163.736.783 7.038.436.783 - 125.300.000 -1,75%
- Chi phớ bỏn hàng 12.152.400 12.152.400 0 -
- Chi phớ quản lý 751.316.937 751.316.937 0 -
3. Lợi nhuận thuần 144.559.713 269.859.713 125.300.000 86,68%
4. Sức sản xuất của chi 1,024 1,040 0,016 1,61%
5. Sức sinh lợi của chi phớ 0,018 0,035 0,016 89,68%
Như vậy, nếu tiết kiệm được được khoản chi phí là 125.300.000 đồng
tương đương 1,58% dẫn đến lợi nhuận thuần tăng 86,68% và kéo theo các chỉ
tiêu hiệu quả khác như sức sản xuất, sức sinh lợi của chi phí đều tăng.
Tuy nhiờn, nguồn cung phế liệu này chỉ có thể thay thế được một phần nào
chi phí nguyên vật liệu chính cho Công ty, vỡ cú thể nguồn cung này khụng ổn
định, nếu họ có thể cung ứng một lượng lớn phế liệu gang thỡ tốt, nhưng nếu
trường hợp cung ứng ít hơn hay không có thỡ cũng không thể tránh khỏi. Do
vậy, ngoài biện pháp này, việc hoàn thiện bộ máy sản xuất, tăng năng suất, tăng
chất lượng lao động cũng sẽ là một biện pháp tốt.
Chỉ tiờu Năm 2004 Biện phỏp mới Tăng / giảm Tỷ lệ
3.2 BIỆN PHÁP THỨ HAI
TĂNG SỐ NGÀY LÀM VIỆC THỰC TẾ NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG
3.2.1 CƠ SỞ CỦA BIỆN PHÁP
Qua phân tích hiệu quả sử dụng lao động cho thấy, do đặc thù của Công ty
là đúc các sản phẩm bằng gang và kim loại khác, nên khói và bụi từ xưởng nấu
chảy gang, xưởng rót gang, đánh via sản phẩm là rất lớn. Hầu hết khói bụi có
hàm lượng Cácbon cao, rất có hại cho sức khoẻ và môi trường xung quanh. Mặc
dù Công ty có một diện tích cây xanh và vườn hoa lớn, có cột hút khói từ lũ
gang, nhưng cũng không thể làm giảm sự ô nhiễm cho những các bộ công nhân
viên và những bộ phận liên quan đến lũ nấu chảy gang.
- Những cỏn bộ cụng nhõn viờn tiếp xỳc trực tiếp với lũ gang đa phần bị
mắc bệnh liên quan đến đường hô hấp, nguyên nhân:
+ Điều kiện lao động chưa được tốt
+ Trang thiết bị bảo hộ lao động cũn hạn chế.
+ Chế độ khám sức khoẻ định kỳ và mức bồi dưỡng độc hại cũn thấp.
Do vậy trong năm qua lượng công nhân tại xưởng đúc nghỉ ốm, nghỉ phép
nhiều, nên cán bộ quản lý phõn xưởng phải xin điều động một số công nhân ở
các xưởng khác để phụ trợ cho xưởng này. Do không phải chuyên môn nên sẽ
có sự thiếu đồng bộ trong sự tác nghiệp tại xưởng, sẽ làm giảm tiến độ sản xuất
chung của toàn Công ty.
3.2.2 NỘI DUNG BIỆN PHỏP
Qua tham khảo ý kiến của cỏc chuyờn gia về an toàn vệ sinh lao động, một
số tài liệu về bảo hộ lao động tại Website của Bộ Lao Động và Thương Binh Xó
Hội ( thỡ cần tăng cường một số trang thiết bị để cải
thiện vệ sinh an toàn lao động cho các cán bộ công nhân viên tại phân xưởng
đúc gang, tổng số công nhân viên tại xưởng này là 42 người:
- Đầu tư lắp đặt 4 quạt thông gió cho phân xưởng: loại quả cầu hút gió
đường kính 80cm, giá 500.000 đồng:
4 x 500.000 = 2.000.000 đồng
- Lắp đặt thêm 5 bóng đèn huỳnh quang xoắn, giá 80.000 đồng:
5 x 80.000 = 400.000 đồng
- Trang bị cho công nhân tại xưởng khẩu trang bịt mặt loại bông dày, có
nẹp kim loại, giá 8.000 đồng, mỗi người 6 chiếc:
42 x 6 x 8.000 = 2.016.000 đồng
- Mua thêm 2 quạt công nghiệp dùng trong xưởng:
2 x 700.000 = 1.400.000 đồng
- Tăng thêm định kỳ khám sức khoẻ hàng năm thêm một lần, chi phí một
lần là 20.000 đồng, tiền thuốc men như bổ phế và vitamin theo chỉ định của bác
sỹ là 50.000 đồng/người:
42 x 20.000 + 42 x 50.000 = 2.940.000 đồng
Bảng 3.2.2.a Tổng hợp chi phí tăng thêm cho 42 công nhân
1. Quạt thụng giú 4 500.000 2.000.000
2. Đèn huỳnh quang 5 80.000 400.000
3. Khẩu trang cú nẹp sắt 252 8000 2.016.000
4. Quạt cụng nghiệp 2 700.000 1.400.000
5. Khám định kỳ 42 20.000 840.000
6. Thuốc bổ 42 50.000 2.100.000
TỔNG 8.756.000
Như vậy, nếu Công ty áp dụng biện pháp này thỡ sẽ mang lại hiệu quả
khụng chỉ về mặt kinh tế mà cũn mang lại hiệu quả về mặt xó hội: sức khoẻ
cụng nhõn được đảm bảo, cải thiện được môi trường làm việc
Ta xột về hiệu quả kinh tế:
Qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động, trong năm 2003, số ngày lao
động bỡnh quõn là 281 ngày, thỡ năm 2004 là 279 ngày, giảm 2 ngày. Mà trong
quy trỡnh sản xuất của Cụng ty thỡ bộ phận xưởng đúc gang là đầu mối của quá
trỡnh sản xuất, nếu công việc tại đây bị chậm tiến độ thỡ sẽ gõy ảnh hưởng đến
Chỉ tiờu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)
các phân xưởng khác. Do vậy làm giảm năng suất giờ lao động của công nhân,
sẽ dẫn đến giảm năng suất chung của cả Công ty.
Khi môi trường làm việc được cải thiện, số công nhân ở xưởng đúc đi làm
việc đầy đủ, sẽ làm tăng tiến độ sản xuất, như vậy sẽ đáp ứng được nhiều khối
lượng công việc hơn nếu như trong trường hợp Công ty tăng sản lượng sản
phẩm. Nếu năng suất lao động ngày bỡnh quõn năm 2004 giữ nguyên, khi áp
dụng biện pháp tăng số ngày làm việc thực tế ta cú bảng sau:
Bảng 3.2.2.b Bảng so sỏnh khi thực hiện biện phỏp mới
Chỉ tiờu Đơn vị Năm 2004 Biện phỏp mới Tăng /giảm Tỷ lệ %
Số cụng nhõn bỡnh quõn người 121 121 - -
Số ngày lao động bq / năm ngày 279 281 2 -0,72
NSLĐ bq ngày 1 cn đ 240.347 240.347 - -
NSLĐ bq năm đ 8.113.871.087 8.172.038.347 58.167.260 0,717
Như vậy, năng suất lao động bỡnh quõn năm tăng được khoảng 58.167.260
đồng, so sánh với chi phí thực hiện biện pháp là 8.756.000 đồng thỡ kết quả
mang lại là: 58.167.260 - 8.756.000 = 49.411.260 đồng
Ta có bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
So sỏnh
Chỉ tiờu Đơn vị Năm 2004 Biện phỏp mới
Tăng/giảm Tỷ lệ %
Doanh thu đồng 8.113.871.087 8.172.038.347 58.167.260 0,717
Tổng chi phớ đồng 7.927.206.120 7.935.962.120 8.756.000 0,11
Lợi nhuận thuần đồng 144.559.713 193.970.973 49.411.260 34,18
Sức sản xuất của lao động Đồng/người 67.056.786 67.537.507 480.721 0,717
Sức sinh lợi của lao động Đồng/người 1,194,708 1.480.695 285.987 23,94
Sau khi ỏp dụng biện pháp, sức sản xuất của lao động tăng 0,717% tương đương
với 480.721 đồng, sức sinh lợi của lao động tăng 23,94% tương đương với
285.987 đồng, trong khi đó tổng chi phí tăng 0,11%, tương đương với 8.756.000
đồng.
3.3 BIỆN PHÁP THỨ BA
MỞ RỘNG SẢN XUẤT - SẢN XUẤT MÁY BƠM NƯỚC DÂN DỤNG
3.3.1 CƠ SỞ CỦA GIẢI PHÁP
Với năng lực sản xuất hiện tại của Công ty hiện đang là nhà cung cấp các
sản phẩm là vỏ, nắp, thân máy biến áp, động cơ điện các loại cho các Công ty
thành viên của Tổng Công ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện - Bộ Công Nghiệp. Các
sản phẩm mà Công ty HAMEC cung cấp đều là những sản phẩm có hàm lượng
kỹ thuật cao, độ chính xác tuyệt đối.
Với lợi thế tuyệt đối về đúc vỏ máy biến áp, động cơ điện, đặc biệt là vỏ
nắp động cơ điện loại nhỏ, loại 0,3kW-1fa, 0,55kW-1fa, 1,5kW-1fa, đều là
những loại động cơ dân dụng khá phổ biến được sử dụng để làm động năng cho
các loại máy như : máy tuốt lúa, máy tời dũng dọc, với ưu điểm gọn nhẹ, dễ di
chuyển, nhiều tính ứng dụng.
Tuy nhiờn, một mặt hàng mà cú lẽ rất nhiều các Công ty cơ điện bỏ qua đó
là sản phẩm máy bơm nước dân dụng, sử dụng loại động cơ 0,3kw hoặc 0,55kw-
fa. Hiện loại máy bơm nước này đang có bán rất nhiều tại các tỉnh thành trong
cả nước có suất xứ từ các nước như Hàn Quốc, Italia, có giá bán khoảng 750.000
-1.200.000 đồng, của Trung Quốc do các cơ sở tư nhân sản xuất giá bán từ
200.000đ-220.000đ một chiếc, sản phẩm cùng loại của Việt Nam liên doanh sản
xuất có giá từ 550.000 - 650.000 đồng. Hiện tại máy bơm của các hóng Trung
Quốc cú thị phần lớn ở Việt Nam, tuy chất lượng của loại máy bơm này không
được tốt, nhưng với giá rẻ mà do đó vẫn được thị trường Việt Nam tiêu dùng.
Em xin đề xuất phương án đầu tư thêm trang thiết bị để sản xuất loại máy
bơm nước này:
- Hiện tại Cụng ty vẫn cũn một nhà xưởng khá rộng, chỉ dựng làm bói đỗ
xe, cải tạo lại để có thể trở thành nhà xưởng lắp ráp máy bơm nước.
- Công ty đặt mua lừi dõy mụ tơ tại một số Công ty cơ điện, có thể là của
chính các đối tác mà hiện nay Công ty đang cung cấp sản phẩm vỏ động cơ, vỏ
máy biến áp.
- Công ty có thể tận dụng uy tín là một xưởng sản xuất trước đây của Công
ty Cơ Điện Hà Nội, đó từ lõu cú uy tớn về cỏc sản phẩm động cơ điện, quạt
điện, máy biến áp với độ bền cao, công suất khoẻ… để tham gia vào thị trường
máy bơm nước. Như vậy Công ty sẽ có một sức cạnh tranh khá lớn, sẽ được thị
trường chấp nhận, đặc biệt là thị trường vùng nông thôn.
3.3.2 NỘI DUNG BIỆN PHÁP
Để có thể tiến hành sản xuất được máy bơm nước dân dụng, trước tiên
Công ty phải sửa chữa lại nhà xưởng, mua sắm thêm một số trang thiết bị phục
vụ cho sản xuất, tuyển thêm lao động và tiến hành đào tạo lao động, có thể là
đào tạo tại chỗ, nội dung bao gồm như sau:
- Hiện Cụng ty cũn một nhà kho rộng khoảng 170 m2, dùng để đỗ xe ô tô
và phương tiện đi lại của cán bộ công nhân viờn. Nhà kho này khỏ rộng, chỉ cần
100m2 làm chỗ đỗ xe, cũn 70m2 cải tạo lại để làm xưởng lắp ráp máy bơm. Chi
phí cải tạo lại là 500.000 đồng/m2.
- Lắp đặt 2 quả cầu thông gió cho xưởng, quạt đường kính 80 cm, giá là
500.000 đồng/chiếc.
- Hệ thống đèn chiếu sáng 4 chiếc, giá 80.000 đồng/chiếc.
- Quạt công nghiệp 2 chiếc, giá 700.000 đồng/chiếc.
- Bàn dài bằng sắt dài 10mét, cao 80cm dùng để lắp máy bơm, giá
2.500.000/chiếc
- Giá kệ để đựng bằng sắt dài 5mét, cao 1,5m 3 tầng, rộng 70cm, giá
4.500.000 đồng.
- Xây một bể nước và thiết bị đo kiểm định, giá 3.000.000 đồng
- Trang thiết bị, dụng cụ nhỏ khác: 10.000.000 đồng.
- Chi phí để liên hệ đặt mua hàng như: tụ điện, dây điện, lừi mụ tơ, vũng bi,
gioăng cao su, đầu nối là: 2.000.000 đồng
Bảng 3.3.2.a Tổng hợp chi phí đầu tư
STT Chỉ tiờu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)
1 Chi phí cải tạo nhà xưởng 70m2 500.000 35.000.000
2 Quả cầu thụng giú 2 500.000 1.000.000
3 Đèn chiếu sáng 4 80.000 320.000
4 Quạt cụng nghiệp 2 700.000 1.400.000
5 Bàn bằng sắt dài 10 m 1 2.500.000 2.500.000
6 Kệ sắt đựng máy bơm 1 4.500.000 4.500.000
7 Bể nước và thiết bị kiểm định 1 3.000.000 3.000.000
8 Trang thiết bị, dụng cụ khỏc 10.000.000 10.000.000
9 Chi phí liên hệ đặt mua linh kiện 2.000.000 2.000.000
10 TỔNG CỘNG 59.720.000
- Để lắp đặt hoàn chỉnh một chiếc máy bơm, Công ty cần những loại linh
kiện sau, giá một số loại linh kiện này đều tham khảo giá tại thị trường tự do,
nếu đặt mua với số lượng lớn và ổn định thỡ giỏ cú thể sẽ thấp hơn. Ta có bảng
giỏ sau:
Bảng 3.3.2.b Giỏ nhập linh kiện
STT Chỉ tiờu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)
1 Thõn vỏ mỏy, nắp, cỏnh quạt 4,8 kg 7.390 35.472
2 Vũng bi 2 chiếc 6.000 12.000
3 Tụ điện 12 MFD 1 chiếc 11.000 10.500
4 Lừi Rụto 1 chiếc 28.000 28.000
5 Gioăng cao su chống thấm nước 2 chiếc 1.900 3.800
6 Dây điện dài 3m + phíc cắm 1 cỏi 1.500 1.500
7 Tuabin hút đẩy nước 1 cỏi 7.500 7.500
8 Sơn chống gỉ vỏ máy + đóng hộp 1 3.200 3.500
9 Phớt chặn 1 4.200 4.200
10 Bulụng, ốc vớt M12 6 bộ 50 300
TỔNG CỘNG 106.772
- Số lượng nhân công và chi phí tiền lương ban đầu dự tính khi mới bắt đầu
vận hành xưởng và đưa thử sản phẩm ra ngoài thị trường
Bảng 3.3.2.c Đội ngũ công nhân tại xưởng lắp ráp
STT Chỉ tiờu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)
1 Cỏn bộ quản lý + KCS 1 1.400.000 1.400.000
2 Cụng nhõn lắp rỏp 3 800.000 2.400.000
4 Nhõn viờn phụ trợ 1 650.000 650.000
5 Sơn và đóng gói sản phẩm 1 700.000 700.000
6 Nhõn viờn kinh doanh 1 1.100.000 1.100.000
TỔNG CỘNG 7 6.250.000
- Về năng lực lắp ráp có tham khảo ý kiến kỹ sư kỹ thuật tại Công ty, khối
lượng lắp ráp ban đầu có thể đạt 250 chiếc/tháng (26 ngày). Những tháng về sau
khi tay nghề lắp ráp được cải thiện thỡ khối lượng lắp ráp có thể tăng lên tối đa
là 390 chiếc/tháng. Như vậy năng suất bỡnh quân một năm có thể lên đến 4400
chiếc.
- Nếu giá bán định giá theo thị trường, so với mặt hàng cùng loại của Trung
Quốc hiện tại là 200.000 -220.000 một chiếc, ta có thể bán với giá 160.000 một
chiếc.
- Chi phí vận hành xưởng lắp ráp bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan
đến quá trỡnh sản xuất trong năm của phân xưởng này, bao gồm:
Bảng 3.3.2.d Bảng chi phí vận hành trong năm đầu tiên
1. Chi phí tiền lương 75.000.000
2. Chi phớ vận hành 32.105.000
- Tiền điện 7.200.000
- Tiền ăn ca: 5.000*7*283 ngày 9.905.000
- Chi khỏc 15.000.000
TỔNG 107.105.000
Chỉ tiờu Chi phí (đ)
- Chi phí đầu tư ban đầu sẽ được tính vào chi phí vận hành để khấu
hao hết trong năm đó.
Nếu sản lượng tiêu thụ là 4400 chiếc/năm với giá bán là 160.000đ/chiếc, ta
có bảng sau:
Chỉ tiờu Biện phỏp mới
1. Ä Doanh thu 704.000.000
2. Ä Tổng chi phớ 636.621.800
- Chi phớ vận hành 107.105.000
- Chi phớ nguyờn vật liệu 469.796.800
- Chi khấu hao 59.720.000
3. Ä Lợi nhuận thuần 67.378.200
4. Ä Thuế thu nhập 18.865.896
5. Ä Lợi nhuận sau thuế 48.512.304
Như vậy, nếu biện pháp có thể được thực hiện thỡ lợi ớch mang lại trong
năm đó sẽ là 48.512.304 đồng. Sang đến năm thứ hai, sẽ không cũn khấu hao chi
phớ đầu tư ban đầu, nếu sản lượng tiêu thụ tăng vẫn ở mức 4400 chiếc/năm thỡ
lợi nhuận thuần sẽ là: 127.098.200 đồng.
KẾT LUẬN
Từ góc nhìn của một nhà quản lý kinh tế trẻ trong tương lai, nhận thấy
tầm quan trọng của sự phát triển kinh tế trong thời đại ngày nay, sau 20 năm đổi
mới cơ cấu nền kinh tế, Việt Nam đã có những bước tiến dài trên chặng đường
phát triển của mình. Những cải cách kinh tế đã giúp đưa Việt Nam từ một nước
nông nghiệp lạc hậu với vị trí nhỏ bé trên thế giới trở thành một quốc gia có vị
trí tương đối trong nền thương mại thế giới.
Để rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với thế giới chỉ có con đường hội nhập,
tham gia vào quá trình toàn cầu hoá. Đây cũng là những cơ hội cho những doanh
nghiệp Việt Nam , nhưng đồng thời lại là những thách thức rất lớn. Làm sao có
thể cạnh tranh được với những hàng hoá của nước ngoài, làm sao để doanh
nghiệp trong nước tồn tại và phát triển trong quá trình hội nhập.
Đối với Công ty Cổ phần Cơ Điện Hà Nội, tuy là một doanh nghiệp mới
thành lập từ chủ trương Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước của Đảng và
Nhà nước ta nhưng cũng đã phát huy được ưu thế của mình nhờ vào đội ngũ cán
bộ quản lý dày dặn kinh nghiệm, cho thấy rõ được đường lối đúng đắn của Đảng
và Nhà nước, không chỉ Cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém
hiệu quả, mà còn tăng cường được sức cạnh tranh của những doanh nghiệp Nhà
nước trong những lĩnh vực trọng điểm của quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước. Công ty HAMEC cần phải cố gắng hơn nữa, vì nền kinh tế của
chúng ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, sự biến động về
nguyên liệu, nhiên liệu trên thế giới trong thời gian qua đã gây nhiều khó khăn
chung cho cả nền kinh tế quốc dân, thiết nghĩ các ngành, các doanh nghiệp phải
cố gắng, tìm cho mình một giải pháp không những để tồn tại mà phải còn chia sẻ
gánh nặng với Nhà nước, Nhà nước ta sẽ không thể bao cấp cho mãi được. Quá
trình hội nhập AFTA càng đến gần thì các doanh nghiệp phải mau chóng củng
cố vị thế của mình trong nền kinh tế, và công ty HAMEC cũng không nằm ngoại
lệ, phải nhanh chóng tạo vị thế cho mình, kết hợp với những ưu thế sẵn có của
mình để tạo ra những sản phẩm tốt về mặt chất lượng, nhiều về mặt khối lượng,
không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác,
đặc biệt phải chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của
những nhà sản xuất từ Trung quốc.
Đó cũng chính là mong muốn của em được góp sức nhỏ của mình vào công
cuộc xây dựng đất nước, đóng góp những kiến thức của mình đã được học để
củng cố và phát triển doanh nghiệp, cho dù là từ lĩnh vực rất nhỏ.
Qua bản đồ án tốt nghiệp này, em muốn đóng góp một phần quan điểm
cũng như những kiến thức đã được học vào quá trình xây dựng nền kinh tế đất
nước, giúp cho doanh nghiệp trong nước cũng như Công ty Cổ Phần Cơ Điện
Hà Nội. Bài viết của em còn nhiều mặt hạn chế về mặt kiến thức chuyên môn,
hiểu biết xã hội, kiến thức thực tế, em mong nhận được những ý kiến phê bình
sâu sắc của các thầy cô , đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Trần Thị Ngọc Lan và
các bạn cùng lớp cho bản đồ án của em được hoàn thiện.
Em xin trân thành cảm ơn những ý kiến phê bình quý báu của thầy cô và
các bạn ./.
Hà Nội, Tháng 05/2005
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh1
1.1. Khỏi niệm hiệu quả, phõn biệt hiệu quả kết quả1
1.1.1. Khỏi niệm1
1.1.2 Phõn loại hiệu quả2
1.2 Bản chất2
1.2.1 Bản chất của hiệu quả2
1.2.2 Phõn biệt hiệu quả và kết quả3
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh4
1.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh7
1.2.5 Các phương pháp phân tích10
1.2.6 Biện phỏp nõng cao hiệu quả kinh doanh13
Chương II Phõn tớch thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Cụng ty Cổ phần Cơ
Điện Hà nội16
Phần 1. Giới thiệu khỏi quỏt về doanh nghiệp16
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển doanh nghiệp16
Phần 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ điền Hà
Nội23
2.2.1 Phõn tớch cỏc chỉ tiờu tổng quỏt23
2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh32
2.2.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đầu ra32
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lực35
2.2.3.1 Phõn tớch hiệu quả sử dụng lao động35
2.2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ41
2.2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ46
2.2.3.4 Phõn tớch hiệu quả sử dụng chi phớ49
2.2.4 Nhận xột chung55
Chương III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Cơ điện Hà Nội57
3.1 Biện phỏp thứ nhất58
3.2 Biện phỏp thứ hai62
3.3 Biện phỏp thứ ba65
Lời nói đầu
Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1
1.1. Khỏi niệm hiệu quả, phõn biệt hiệu quả kết quả 1
1.1.1. Khỏi niệm 1
1.1.2 Phõn loại hiệu quả 2
1.2 Bản chất 2
1.2.1 Bản chất của hiệu quả 2
1.2.2 Phõn biệt hiệu quả và kết quả 3
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh 4
1.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 7
1.2.5 Các phương pháp phân tớch 10
1.2.6 Biện phỏp nõng cao hiệu quả kinh doanh 13
Chương II Phõn tớch thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Cụng ty Cổ
phần Cơ Điện Hà nội 16
Phần 1. Giới thiệu khỏi quỏt về doanh nghiệp 16
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển doanh nghiệp 16
Phần 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ
điền Hà Nội
23
2.2.1 Phõn tớch cỏc chỉ tiờu tổng quỏt 23
2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 32
2.2.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đầu ra 32
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lực 35
2.2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 35
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Hà Nội.pdf