Ngành du lịch tỉnh Bình Dương đã thành công trong phát triển du lịch
trong giai đoạn 2006 – 2010 đã đóng góp đáng kể vào ngân sách của tỉnh. Tiềm
năng du lịch của tỉnh khá đa dạng và phong phú bao gồm tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, vì vậy cần khai thác hiệu quả trong thời
gian tới. Công tác đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực trong nước và nhà
nước để phát triển du lịch đã thành công và tiếp tục được phát huy trong thời
gian tới. Sản phẩm du lịch hấp dẫn mang đặc trưng văn hóa địa phương đã góp
phần bảo tồn và khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử, các giá trị di sản văn
hóa, các giá trị môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững cả du lịch và
môi trường sinh thái. Phát triển du lịch cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và thúc đẩy các ngành liên quan khác phát triển
161 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 5225 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cảnh Đại Nam Văn Hiến. Một số khu du lịch khác đang trong quá
trình đầu tư như khu du lịch Hàm Tam Đẳng, khu du lịch nghỉ dưỡng Phước
Lộc Thọ.
Sản phẩm du lịch miệt vườn sinh thái từng được xem là đặc thù của tỉnh
tổ chức còn nhỏ lẻ, tự phát, hiệu quả không cao, đồng thời có nguy cơ tự đánh
mất thương hiệu do cạnh tranh không lành mạnh, chất lượng sản phẩm hàng
hóa còn thấp, còn nói thách, thiếu văn minh trong thương mại...
Hệ thống các dịch vụ hỗ trợ như bãi giữ xe ô tô, người thuyết minh du
lịch còn thiếu. Kết cấu hạ tầng còn yếu kém chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Hiện nay, hệ thống các cơ sở kinh doanh du lịch của Bình Dương bao
gồm các loại hình chính: các đơn vị kinh doanh lữ hành có quy mô hoạt động
vừa và nhỏ, doanh thu thấp, hoạt động kinh doanh chủ yếu là các tour du lịch
phục vụ dân cư nội tỉnh... do đó hiệu quả kinh doanh lữ hành chưa cao. Các
hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú khá phát triển với 122 cơ sở kinh doanh
dịch vụ lưu trú chủ yếu ở khu vực thị xã.
Bên cạnh đó khu du lịch núi Cậu, hồ Dầu Tiếng là khu vực có tiềm năng
lớn về du lịch nghỉ dưỡng tuy đã được đầu tư nâng cấp kết cầu hạ tầng kỹ thuật
khung nhưng hiện tại vẫn phát triển du lịch một cách tự phát, nhỏ lẻ, chưa thu
hút các dự án đầu tư lớn.
Chưa khai thác được hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch của các loại hình du
lịch tham quan di tích lịch sử văn hóa và di tích lịch sử cách mạng như các căn
cứ cách mạng, sở chỉ huy tiền phương chiến dịch Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2011-2020
3.1. Các định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Dương.
3.1.1. Cơ sở để xây dựng định hướng
3.1.1.1. Tiềm năng và các nguồn lực phát triển du lịch của tỉnh Bình
Dương
Bình Dương là một tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, nằm trong vùng
trọng điểm phía Nam, với diện tích tự nhiên 2.694,43 km2, có những điều kiện
thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và du lịch. Bình Dương là cửa
ngõ giao thông với thành phố Hồ Chí Minh – là trung tâm của nền kinh tế Việt
Nam, là nơi có nền kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ
thuật, đầu mối giao thông và giao lưu của cả nước cũng là thị trường du lịch
lớn nhất Việt Nam. Trong những năm gần đây với vị trí thuận lợi, môi trường
đầu tư hấp dẫn, với thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng cùng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật phát triển tương đối đồng bộ,... tỉnh Bình Dương đã trở thành một
trong những tỉnh phát triển du lịch năng động của cả nước.
Bình Dương có nhiều ưu thế để phát triển du lịch:
+ Có quốc lộ 13, tỉnh lộ 741,742, 743...
+ Có ga đường sắt Sóng Thần.
+ Gần sân bay, bến cảng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
+ Cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh 40 km.
+ Gần các nguồn cấp điện, cấp nước, các trung tâm đô thị và khu dân cư.
+ Lao động trẻ có trình độ văn hóa, tay nghề khá.
Những năm gần đây, hoạt động du lịch Bình Dương nhìn chung có chuyển
biến tương đối mạnh mẽ và đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ như:
- Các chỉ tiêu du lịch như lượt khách, doanh thu đều tăng trong giai đoạn
1997-2010 nhưng tập trung nhất từ năm 2008-2010, từ khi khu du lịch Lạc
Cảnh Đại Nam Văn Hiến đi vào hoạt động, mỗi năm lượt khách và doanh thu
đều tăng từ 2-3 lần so với năm 2007.
- Cơ chế, chính sách thông thoáng của tỉnh đã tạo được sức hấp dẫn không
nhỏ đối với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Cùng với các hoạt đầu
tư công nghiệp, hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh
cũng thu hút được một số dự án có quy mô lớn.
- Bước đầu khai thác được tiềm năng du lịch để hình thành các sản phẩm
du lịch dịch vụ phục vụ du khách.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất phục vụ du lịch
tương đối phát triển, bước đầu đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Bình Dương có tài nguyên du lịch tương đối đa dạng, với hệ thống miệt
vườn Lái Thiêu – Du lịch sinh thái đã có thương hiệu trên thị trường. Hệ thống
sông Đồng Nai, sông Sài Gòn với những cù lao nổi trên sông, bên cạnh đó
Bình Dương còn được xem là cái nôi của những làng nghề nổi tiếng vùng Đông
Nam Bộ. Hệ thống tài nguyên du lịch của tỉnh cũng tạo thành những điều kiện
tương đối thuận lợi trong việc hình thành các loại hình sản phẩm du lịch dịch
vụ hướng đến khai thác thị trường du lịch dịch vụ đầy hứa hẹn của các tỉnh,
thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như Đồng Nai, thành phố
Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu và cả Bình Dương.
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương:
+ Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lí và cơ sở hạ tầng, khai thác các
nguồn lực đầu tư bên ngoài để đẩy mạnh hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
+ Phấn đấu để phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững để du lịch
thực sự trở thành một động lực phát triển kinh tế và phát triển du lịch năng
động gắn kết với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ.
+ Xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp – Dịch vụ - Nông
nghiệp. Gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, quốc phòng an ninh
vững chắc.
+ Công nghiệp và dịch vụ đóng vai trò chủ yếu để đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
+ Định hướng đầu tư: mời gọi sự hợp tác của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư phát triển du lịch: đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ cao,
các công trình phúc lợi xã hội. Đang triển khai cải tiến và từng bước hoàn thiện
các thủ tục có liên quan đến các hồ sơ đầu tư du lịch trên cơ sở pháp luật để các
dự án sớm được tiến hành và đi vào hoạt động.
+ Giải pháp hành chính: thực hiện một cửa.
3.1.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương 2011 -
2020.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến
năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã nhấn mạnh quan điểm
xuyên suốt, tạo đột phá ở Bình Dương là “... điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
hướng nâng tỷ trọng các ngành dịch vụ xấp xỉ với các ngành công nghiệp;
chuyển dịch cơ cấu lao động và đô thị hóa tăng lên mạnh mẽ ở các vùng lãnh
thổ trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Bình Dương trở thành thành
phố loại I trực thuộc Trung ương”. Để đạt được định hướng đó, mục tiêu các
thời kỳ 2011-2015 và 2016-2020 cụ thể như sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 là
13,5-14%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
dịch vụ để đến năm 2015 cơ cấu kinh tế là: công nghiệp – dịch vụ- nông nghiệp
với tỷ lệ tương ứng 59% - 38% - 3%. GDP bình quân đầu người đến năm 2015
là 63,2 triệu đồng (tương đương 3.000USD).
Cơ cấu lao động chuyển dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng lao động
làm việc trong các ngành công nghiệp – xây dựng từ 65% năm 2010 xuống còn
63% năm 2015 và tỷ trọng các ngành nông – lâm – ngư nghiệp giảm từ 12,5 %
năm 2010 xuống còn 10%.
Năng suất lao động tăng nhanh từ 47 triệu đồng/lao động năm 2010 lên
102 triệu đồng/ lao động năm 2015.
Mục tiêu tổng quát:
Tập trung khai thác những lợi thế về so sánh của tỉnh, tạo ra những bước
đột phá có tính chất quyết định, tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ về lượng đồng
thời đẩy mạnh phát triển về chất của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp
gắn với quá trình đô thị hóa, đầu tư hợp lý để phát triển nông nghiệp đô thị,
nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt cải cách
hành chính, tạo môi trường thông thoáng để thu hút đầu tư. Nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn
xã hội. Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội làm động lực cho sự
phát triển, sớm đưa tỉnh thành đô thị văn minh, hiện đại.
- Xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ
cấu kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh, đồng thời là một công cụ
nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, hưởng thụ
tinh thần của nhân dân địa phương.
- Khai thác hiệu quả lợi thế vị trí địa lý và tiềm năng du lịch để hình
thành các sản phẩm du lịch có thương hiệu và mang đặc trưng văn hóa địa
phương.
- Phát triển du lịch, sử dụng nguồn thu từ hoạt động du lịch để góp phần
bảo tồn, khai thác hiệu quả các di tích lịch sử, các giá trị di sản văn hóa, các giá
trị môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững cả du lịch và môi trường
sinh thái.
Mục tiêu cụ thể:
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ cao cấp, gắn với phát triển công
nghiệp, đô thị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, văn minh, hiện đại.
- Huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư phát
triển du lịch đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là
các công trình mang tính động lực. Gắn kết và khai thác tối đa lợi thế từ hệ
thống hạ tầng kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Tập trung đầu tư xây dựng khu đô thị mới, trung tâm chính trị - hành
chính tập trung của tỉnh, gắn với đầu tư nâng cấp, chỉnh trang thị xã Thủ Dầu
Một và các đô thị vệ tinh như: Thuận An, Dĩ An,... theo hướng văn minh, hiện
đại và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực,
chú trọng phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao, tăng nhanh tỷ lệ qua đào tạo.
- Đẩy mạnh phát triển và chuyển giao công nghệ mới trong các ngành
công nghiệp chiếm tỷ trọng cao, nông nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển mạnh hệ thống kết cầu hạ tầng theo hướng quy mô lớn, hiện
đại, tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị.
- Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân chất lượng ngày càng cao. Đẩy lùi các tệ nạn
xã hội.
- Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn với thế trận quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân vững chắc.
3.1.1.3. Định hướng phát triển du lịch của Việt Nam 2011 -2020
Trong quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020,
ngành du lịch đề ra mục tiêu đến năm 2020, lượng khách quốc tế đến Việt Nam
đạt khoảng 10,3 triệu lượt khách, khách nội địa đạt 47,5 triệu lượt mang lại
doanh thu hơn 36 tỷ USD. Mục tiêu tổng quát cho giai đoạn 2011 – 2020, tầm
nhìn 2030 được xây dựng là: phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện
đại, trọng tâm, trọng điểm; đẩy mạnh xã hội hóa huy động mọi nguồn lực đầu
tư phát triển du lịch, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về du lịch của các
miền trong cả nước...
Quy hoạch giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn 2030, ngành du lịch xác
định: tập trung vào thị trường nội địa với các loại hình du lịch nghĩ dưỡng, vui
chơi giải trí, mua sắm, phát triển nhanh thị trường khách quốc tế gần như Đông
Bắc Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương, tăng cường khai thác thị trường
khách cao cấp đến từ Tây Âu và Đông Âu, mở rộng thị trường mới như Trung
Đông, Ấn Độ... Không gian phát triển du lịch sẽ tập trung theo bảy vùng nhằm
đảm bảo tính liên kết, đa dạng và phát huy thế mạnh từng vùng. Động lực phát
triển du lịch vùng và địa phương cũng được xác định ở 39 khu du lịch quốc gia,
30 điểm du lịch quốc gia và 10 đô thị du lịch..., trọng tâm phát triển sản phẩm
sẽ là du lịch biển đảo, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đường bộ, hiện đại,
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao thương hiệu du lịch, cải thiện môi trường...
3.1.2. Các định hướng phát triển du lịch
3.1.2.1. Định hướng phát triển mạng lưới cơ sở vật chất phục vụ khách du
lịch.
* Hệ thống cơ sở lưu trú:
- Năm 2015 là 9.350 phòng.
- Năm 2020 là 17.410 phòng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 – 2015 là 12,63%/năm và
giai đoạn 2016 – 2020 là 13,24%/năm.
Để phát triển hệ thống cơ sở lưu trú cả về chất lượng lẫn số lượng, Bình
Dương cần tập trung:
+ Tăng cường số lượng phòng lưu trú đạt tiêu chuẩn xếp hạng sao nhằm
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của hệ thống dịch vụ lưu trú.
+ Khuyến khích các cơ sở kinh doanh lưu trú cải tạo, nâng cấp hệ thống
cơ sở lưu trú chưa đạt hạng tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch.
+ Phát triển hệ thống khách sạn cao cấp phục vụ phục vụ khách du lịch
chi tiêu cao cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm lưu trú của Bình Dương.
Bên cạnh hệ thống khách sạn cần chú ý phát triển hệ thống các khu nghỉ
dưỡng cao cấp tập trung ở khu vực hồ Dầu Tiếng, ven sông Đồng Nai, ven
sông Sài Gòn.
* Hệ thống cơ sở thể thao cao cấp:
- Phát triển thể thao nước cao cấp tại khu vực hồ Dầu Tiếng, dự kiến khu
vực bán đảo Tha La.
- Phát triển thể thao nước cao cấp trên sông Đồng Nai, dự kiến ở khu vực
cù lao Rùa, huyện Tân Uyên.
* Hệ thống cơ sở vui chơi giải trí:
- Hệ thống các cơ sở vui chơi giải trí hiện tại của tỉnh Bình Dương như
công viên văn hóa Thanh Lễ và khu du lịch Lạc Cảnh Đại Nam Văn Hiến, do
đó cần thu hút các dự án đầu tư các khu vui chơi giải trí tổng hợp tại các khu
vực có tiềm năng khác như ở huyện Dầu Tiếng, cù lao Bạch Đằng, huyện Tân Uyên.
- Hệ thống các cơ sở vui chơi giải trí đặc biệt: như các khu vui chơi giải
trí có thưởng trong các khu nghỉ dưỡng cao cấp, các khách sạn 5 sao.
- Hệ thống các khu vui chơi giải trí trong các khu du lịch.
- Hệ thống rạp chiếu phim, hệ thống tổ chức hội chợ - triển lãm,...
3.1.2.1. . Định hướng phát triển sản phẩm du lịch.
Ngành du lịch tỉnh Bình Dương sẽ tập trung vào các sản phẩm du lịch
chính như du lịch làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, du lịch cuối tuần,
vui chơi giải trí, du lịch sinh thái. Ngoài ra, du lịch sẽ phát triển thêm cả du lịch
mua sắm, du lịch Mice, du lịch nghĩ dưỡng, du lịch thể thao cao cấp...
3.1.2.2. Định hướng đào tạo nhân lực du lịch.
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao như cao đẳng , đại học.
Đào tạo nhân có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu của
ngành du lịch
Đào tạo lại và mở các khóa học nghiệp vụ ngắn hạn cho lực lượng lao
động trong ngành du lịch.
3.1.2.3. Định hướng đầu tư phát triển du lịch.
Mục tiêu tổng quát phát triển du lịch của tỉnh Bình Dương đến năm 2020
là xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu
kinh tế của tỉnh, phát triển du lịch phải dựa trên việc đầu tư xây dựng và khai
thác có hiệu quả các lợi thế vị trí địa lý và tiềm năng du lịch để hình thành các
sản phẩm du lịch hấp dẫn mang đặc trưng văn hóa địa phương tạo thành thương
hiệu cho du lịch Bình Dương trên thị trường du lịch, góp phần bảo tồn và khai
thác có hiệu quả các di tích lịch sử, các giá trị di sản văn hóa, các giá trị môi
trường sinh thái. Đồng thời sử dụng nguồn thu từ hoạt động du lịch để tái đầu
tư bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường
sinh thái... Đến năm 2030, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng
của thành phố mới Bình Dương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc
đẩy các ngành liên quan khác phát triển, phấn đấu đến năm 2030, du lịch thành
phố Bình Dương được xếp vào nhóm có du lịch phát triển trong nước và khu
vực.
Về phát triển không gian du lịch, ưu tiên phát triển các không gian thuận
lợi như: khu vực ven miệt vườn Lái Thiêu, khu vực ven sông Sài Gòn (Bến
Cát), khu vực hồ Dầu Tiếng, khu vực hồ Cần Nôm, khu vực ven sông Đồng
Nai, khu vực hồ Đá Bàn, khu vực cù lao Rùa, cù lao Bạch Đằng với nhiều loại
hình du lịch đa dạng sức thu hút cao.
+ Định hướng quy hoạch không gian phía Nam:
Quy mô không gian phía Nam bao gồm khu vực thị xã Thủ Dầu Một, thị
xã Thuận An, thị xã Dĩ An và một phần huyện Bến Cát
Khu vực ưu tiên đầu tư: khu vực ven miệt vườn Lái Thiêu (thị xã Thuận
An), khu vực ven sông Sài Gòn (thuộc huyện Bến Cát).
Trung tâm phát triển du lịch: Du lịch dịch vụ thị xã Thủ Dầu Một.
+ Định hướng quy hoạch không gian phía Tây Bắc:
Quy mô không gian phía Tây Bắc bao gồm khu vực hồ Dầu Tiếng, núi
Cậu, hành lang sông Sài Gòn và khu vực lân cận thuộc huyện Dầu Tiếng và
huyện Bến Cát
Các khu vực ưu tiên đầu tư: khu vực hồ Dầu Tiếng, khu vực ven sông
Sài Gòn, khu vực hồ Cần Nôm.
Trung tâm phát triển: Du lịch dịch vụ thị trấn Dầu Tiếng.
+ Định hướng quy hoạch không gian phía Đông:
Quy mô không gian phía Đông bao gồm khu vực dọc theo lưu vực sông
Đồng Nai và sông Bé thuộc huyện Tân Uyên, huyện Phú Giáo.
Các khu vực ưu tiên đầu tư: khu vực ven sông Đồng Nai, khu vực hồ Đá
Bàn, khu vực cù lao Rùa, cù lao Bạch Đằng.
Trung tâm phát triển: Du lịch dịch vụ thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên.
+ Phát triển các tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh:
Tuyến du lịch liên tỉnh, liên khu vực: tuyến du lịch theo quốc lộ 13, tuyến
du lịch theo đường ĐT 741 – 742, tuyến du lịch theo đường Hồ Chí Minh.
Các tuyến du lịch nội tỉnh: tuyến du lịch theo đường ĐT 744, tuyến du
lịch theo đường ĐT 746 – 747.
Các tuyến du lịch đường sông: gồm các tuyến du lịch trên sông Sài Gòn,
sông Đồng Nai, sông Bé.
Đất du lịch tăng từ 992 ha năm 2010 lên 4.384 ha năm 2020 (các dự án
ưu tiên là 1400 ha).
3.1.2.4. Định hướng quảng cáo và tiếp thị du lịch.
Nâng cao công tác tuyên truyền, giới thiệu về du lịch tỉnh Bình Dương
thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đầu tư công tác quảng
cáo trên kênh truyền hình, trên mạng internet, trên các báo chí nhằm tiếp thị
các sản phẩm du lịch. Quảng bá du lịch theo hướng cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu để làm nổi bật những đặc điểm ưu việt của du lịch tỉnh Bình Dương như in
tuyên truyền quảng cáo qua các tập gấp, làm phim phóng sự về du lịch Bình
Dương, xuất bản tập san, bản đồ du lịch, xây dưng webside du lịch Bình
Dương, tổ chức các hội nghị, tham gia hội chợ, treo băng gôn, pano quảng cáo.
Ngành du lịch tỉnh Bình Dương sẽ chủ động khai thác các nguồn lực từ ngân
sách, nguồn hỗ trợ của các doanh nghiệp, mở rộng liên kết với các tỉnh bạn để
nâng cao hiệu quả tuyên truyền nhằm thu hút sự quan tâm của khách du lịch
trong và ngoài nước.
3.2. Các dự báo trong tương lai
3.2.1. Dự báo du khách ( quốc tế và nội địa )
Bảng 3.10 SỐ LƯỢNG DU KHÁCH 2011 - 2020
(Đơn vị nghìn người)
Năm 2011 2015 2020
Tổng số 3.800 5.025 6.000
Khách nội địa 3.762 4.982 5.913
Khách quốc tế 37 43 87
- Theo dự báo của Sở Văn Hóa – Thể Thao và Du Lịch tỉnh Bình Dương,
ngành du lịch của tỉnh năm 2011 đón 3.800.000 lượt khách, trong đó 3.762.000
lượt khách nội địa và 37.000 lượt khách quốc tế, sẽ phấn đấu đến năm 2015
đón được 5.025.000 lượt khách, trong đó có 43.000 lượt khách quốc tế và
4.982.000 lượt khách nội địa. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch bình quân cho
giai đoạn 2011 – 2015 là 7,02%.
- Đến năm 2020 sẽ đón hơn 6 triệu lượt khách, trong đó thu hút khoảng
87.000 lượt khách quốc tế và 5.913.000 lượt khách nội địa. Tốc độ tăng trưởng
khách du lịch bình quân ở giai đoạn 2016 – 2020 là 6,4%.
- Về tầm nhìn du lịch đến 2030, tỉnh Bình Dương sẽ thu hút khoảng 12
triệu lượt khách, trong đó có 110.000 lượt khách quốc tế và khoảng 11.890.000
lượt khách nội địa.
3.2.2. Dự báo doanh thu du lịch.
Doanh thu được tính bằng công thức:
Doanh thu = (Lượt khách) X (Mức chi tiêu Bình Quân/ngày) X (Ngày
lưu trú bình quân).
Dựa trên công thức trên, dự báo doanh thu du lịch giai đoạn đến 2015 và
đến 2020, tầm nhìn du lịch đến 2030 như sau:
Bảng 3.11 DOANH THU DU LỊCH NĂM 2011 – 2020
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2011 2015 2020
Tổng số 580 2223 4467
- Dự báo về doanh thu du lịch đến năm 2015 đạt khoảng 2.223 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh thu du lịch giai đoạn 2011 – 2015 là
35,25% / năm.
- Đến năm 2020 doanh thu du lịch dự tính sẽ đạt khoảng 4.467 tỷ đồng.
Tố độ tăng trưởng bình quân của doanh thu du lịch giai đoạn 2016 – 2020 là
14,98% / năm.
- Tầm nhìn du lịch đến năm 2030 doanh thu du lịch của tỉnh Bình Dương
sẽ đạt khoảng 14.000 tỷ đồng.
3.2.3. Dự báo lao động du lịch.
Theo phương án chọn, chỉ tiêu nhu cầu lao động du lịch tỉnh Bình Dương.
Bảng 3.12 LAO ĐỘNG DU LỊCH 2011 – 2015
(Đơn vị: người)
Năm 2011 2015 2020
Tổng số 20.600 50.900 94.700
Lao động trực tiếp 6100 15.900 35.000
Lao động gián tiếp 14.500 29.600 65.100
- Năm 2015 nhu cầu lao động trực tiếp là 15.900 người và số lao động
gián tiếp là 35.000 người.
- Năm 2020 nhu cầu lao động trực tiếp là 29.600 người và số lao động
gián tiếp là 65.100 người.
Như vậy, đến năm 2020, tỉnh Bình Dương cần một lực lượng lao động khá lớn,
để đáp ứng được yêu cầu phát triển của các hoạt động du lịch, bên cạnh việc
phát triển mở rộng nâng số lượng, cần chú ý đến việc phát triển theo chiều sâu
để nâng cấp chất lượng lực lượng lao động.
3.2.4. Dự báo đầu tư phát triển du lịch.
Các dự án du lịch đã đưa vào hoạt động tiếp tục được đầu tư và mở rộng
như trung tâm bảo tồn sinh thái Phú An, Khu du lịch nghỉ dưỡng Mắt Xanh,
điểm du lịch Xanh Bình Mỹ. Một số dự án đang hoàn tất các thủ tục xây dựng
như Câu Lạc bộ sân Golf và khu nghỉ dưỡng đảo Hồ Điệp, dự án KDL làng Bà
Lụa.
Bảng 3.13. Dự án đang triển khai xây dựng giai đoạn 2011 - 2020
TT Tên dự án Chủ đầu tư Quy mô
(ha)
Địa chỉ
1 Dự án CLB Bến Du
Thuyền
Công ty TMDL
Bình Dương
1,5 P. Phú Cường,
thị xã Thủ Dầu
Một
2 Dự án Nhà hàng Khách
sạn Bình Dương
Công ty TNHH
Thanh Lễ
1,8 P. Hiệp Thành,
thị xã Thủ Dầu
Một
3 Dự án KDLST Mekong
Golf và Villa
Công ty cổ phần
QT Mê Kông
200 Xã Bạch Đằng,
huyện Tân Uyên
4 KDL sinh thái Hàn
Tam Đẳng
Công ty TNHH
Hàn Tam Đẳng
60 Xã Tân Định,
huyện Tân Uyên
5 Dự án KDL Phước Lộc
Thọ
Công ty TNHH
Vân Thịnh
30 Xã Tân Định,
huyện Tân Uyên
6 Dự án khu Resort hồ
Thuyền Quang
Công ty TNHH
Trung Quý
4,33 Xã Thới Hòa,
huyện Tân Uyên
Tổng cộng 6 dự án
đang triển khai xây
dựng
297,63
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương)
Tiếp tục đầu tư và hỗ trợ đầu tư 2011 – 2020 nhằm đưa các khu du lịch
văn hóa, lịch sử , sinh thái có tiềm năng lớn đi vào hoạt động như:
- Khu du lịch Đại Nam: là một công trình du lịch với quy mô lớn của
tỉnh Bình Dương nói riêng và của Việt Nam nói chung đang được hoàn thiện
trên diện tích 450ha tại thị xã Thủ Dầu Một, với các khu vui chơi giải trí, khách
sạn 5.000 phòng...
- Cụm du lịch Nam Bình Dương: khu du lịch Bình An, suối Lồ Ồ, núi
Châu Thới, thích hợp nghỉ ngơi – thể thao – cắm trại.
- Khu du lịch Hồ Dầu Tiếng: khu vực lòng hồ Dầu Tiếng, bán đảo Tha
La, công trình tôn giáo thích hợp cho nghỉ dưỡng, cắm trại, bơi thuyền, câu cá...
- Thị xã Thủ Dầu Một và vùng phụ cận: chùa Khánh Hội, chùa Bà, chùa
Ông, nhà tù Phú Lợi.
Bên cạnh mục đích phát triển kinh tế, chú trọng bảo tồn và phát huy
truyền thống dân tộc, đồng thời giới thiệu được với du khách về vùng đất và
con người Bình Dương; đưa du lịch thành một trong những ngành kinh tế quan
trọng của tỉnh.
3.3. Các giải pháp cụ thể
3.3.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch
Ngành du lịch tỉnh không thể duy trì và phát triển nếu chỉ có một nhóm
sản phẩm du lịch cố định. Theo thời gian, nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch
sẽ ngày càng phong phú và đa dạng. Vì thế để tồn tại và phát triển vững mạnh
cần phải phát triển đa dạng thêm các sản phẩm du lịch.
Để đáp ứng nhu cầu của nhiều loại du khách du lịch của tỉnh Bình
Dương không ngừng nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo để cho ra các sản phẩm mới
lạ, luôn bám sát theo các hoạt động du lịch của Việt nam để đưa ra những hoạt
động du lịch phù hợp theo các sự kiện trong nước.
Bảo tồn và phát huy những hoạt động văn hóa dân gian đặc sắc: các trò
chơi dân gian, các câu hò, điệu lý, vè mang đặc trưng của tỉnh Bình Dương.
Văn hóa ẩm thực được chú ý và khai thác có hiệu quả trong hoạt động du lịch.
Nâng cao mức độ khai thác tuyến du lịch sông nước kết hợp với du lịch
sinh thái.
Liên kết các điểm du lịch, tuyến du lịch để tạo sức hấp dẫn cho sản phẩm
du lịch như du lịch sinh thái gắn với văn hóa lịch sử, nghỉ dưỡng – dịch vụ vui
chơi giải trí, du lịch lễ hội – gắn với du lịch tâm linh, du lịch giải trí thể thao
như golf, leo núi.
+ Không gian phía Nam:
Quy mô không gian phía Nam bao gồm khu vực thị xã Thủ Dầu Một, thị
xã Thuận An, thị xã Dĩ An và một phần huyện Bến Cát
Sản phẩm du lịch chính gồm: du lịch sinh thái (du lịch miệt vườn, du lịch
sông nước), du lịch văn hóa (tham quan di tích lịch sử văn hóa, lễ hội, làng
nghề, du lịch tâm linh, tín ngưỡn), vui chơi giải trí, du lịch cuối tuần, du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch mua sắm, du lịch Mice, du lịch thể thao cao cấp.
Khu vực ưu tiên đầu tư: khu vực ven miệt vườn Lái Thiêu (thị xã Thuận
An), khu vực ven sông Sài Gòn (thuộc huyện Bến Cát).
Trung tâm phát triển du lịch: Du lịch dịch vụ thị xã Thủ Dầu Một.
+ Không gian phía Tây Bắc:
Quy mô không gian phía Tây Bắc bao gồm khu vực hồ Dầu Tiếng, núi
Cậu, hành lang sông Sài Gòn và khu vực lân cận thuộc huyện Dầu Tiếng và
huyện Bến Cát
Sản phẩm du lịch chính gồm: Du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du
lịch sinh thái, du lịch thể thao cao cấp.
Các khu vực ưu tiên đầu tư: khu vực hồ Dầu Tiếng, khu vực ven sông Sài
Gòn, khu vực hồ Cần Nôm.
Trung tâm phát triển: Du lịch dịch vụ thị trấn Dầu Tiếng.
+ Định hướng quy hoạch không gian phía Đông:
Quy mô không gian phía Đông bao gồm khu vực dọc theo lưu vực sông
Đồng Nai và sông Bé thuộc huyện Tân Uyên, huyện Phú Giáo.
Sản phẩm du lịch chính gồm: du lịch sinh thái với các loại hình du lịch
sinh thái sông nước, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch nghỉ cuối tuần, du lịch thể thao cao
cấp.
Các khu vực ưu tiên đầu tư: khu vực ven sông Đồng Nai, khu vực hồ Đá
Bàn, khu vực cù lao Rùa, cù lao Bạch Đằng.
Trung tâm phát triển: Du lịch dịch vụ thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân
Uyên.
+ Phát triển các tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh:
Tuyến du lịch liên tỉnh, liên khu vực: tuyến du lịch theo quốc lộ 13, tuyến
du lịch theo đường ĐT 741 – 742, tuyến du lịch theo đường Hồ Chí Minh.
Các tuyến du lịch nội tỉnh: tuyến du lịch theo đường ĐT 744, tuyến du
lịch theo đường ĐT 746 – 747.
Các tuyến du lịch đường sông: gồm các tuyến du lịch trên sông Sài Gòn,
sông Đồng Nai, sông Bé.
* Tuyến du lịch đường sông Sài Gòn – Bình Dương – Củ Chi: tuyến du
lịch khi đưa vào hoạt động sẽ phát triển tiềm năng, thế mạnh du lịch đường
sông của hai địa phương ( Bình Dương – Củ Chi ). Quy mô: tuyến du lịch
đường sông tầm trung Sài Gòn – Bình Dương – Củ Chi. Tuyến du lịch này sẽ
đi dọc sông Sài Gòn, lần lượt đi qua (143 km) các điểm du lịch ở Bình Dương:
khu du lịch Dìn Ký, khu du lịch Một thoáng Việt Nam, nhà cổ Trần Văn Hổ,
chùa Hậu Khánh, làng nghề sơn mài Tương Hiệp và khu du lịch Bình Mỹ.
* Tuyến du lịch đường sông Sài Gòn qui mô nhỏ, nhà đầu tư khu du lịch
Lạc Cảnh Đại Nam Văn Hiến. Khu du lịch Lạc Cảnh Đại Nam Văn Hiến sẽ tạo
thành con sông nối liền sông Sài Gòn và khu du lịch để phát triển du lịch bằng
du thuyền. Theo đó có thể kết hợp thành tour du lịch nối các điểm như khu du
lịch xanh Dìn Ký, vườn cây ăn trái Lái Thiêu, khu du lịch Lạc Cảnh Đại Nam
Văn Hiến.
* Thể thao nước cao cấp tại khu vực hồ Dầu Tiếng, ở bán đảo Tha La.
* Thể thao nước cao cấp trên sông Đồng Nai, ở khu vực cù lao Rùa,
huyện Tân Uyên.
* Du lịch mạo hiểm trên sông Bé: khai thác địa hình nhiều thác ghềnh trên
sông Bé.
* Du lịch làng nghề truyền thống: có 9 nghề truyền thống và 32 làng nghề,
cần nâng cao hiệu quả hoạt động của các tuyến du lịch làng nghề. Đầu tư phát
triển các sản phẩm thủ công độc đáo, mẫu mã đa dạng và phong phú, đào tạo
nguồn thợ có tay nghề giỏi, đầu tư để thay thế dây chuyền sản xuất lạc hậu,
chống nguy cơ mai một nghệ nhân, tìm hướng tiêu thụ cho các sản phẩm làng
nghề. Khôi phục, bảo tồn và phát triển làng nghề cũng chính là giúp cho sự
phát triển của loại sản phẩm du lịch này.
* Phát triển sản phẩm tham quan di tích lịch sử và danh thắng theo cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Tiềm năng của sản phẩm du lịch này khá lớn, trong thời
gian tới sẽ làm tốt công tác gắn hoạt động của di tích lịch sử văn hóa với hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch và nâng cao công tác giới thiệu lịch sử di tích.
* Sản phẩm du lịch văn hóa dân gian nâng cao chất lượng, mang tính đặc
thù của địa phương để tạo sức hút du khách như nâng cao chất lượng đờn ca tài tử
về nội dung (ngón đờn kìm độc đáo), nâng cao công tác tổ chức các lễ hội lớn.
* Phát triển tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh: tuyến du lịch quốc lộ 13,
đường ĐT 741, 742, đường Hồ Chí Minh.
* Sản phẩm du lịch công nghiệp: với mạng lưới các khu công ngiệp khá
dày đặc của tỉnh là lợi thế để phát triển loại hình du lịch này. Du khách có thể
tham quan cảnh quan công nghiệp, tìm hiểu các hoạt động của khu công
nghiệp, tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển ngành công nghiệp tỉnh
Bình Dương.
124
BẢN ĐỒ CÁC TUYẾN DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương)
3.3.2. Giải pháp đào tạo nhân lực du lịch
Để phát triển ngành du lịch của tỉnh Bình Dương thì việc phát triển
nguồn nhân lực là vấn đề thiết yếu. Trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực cần
chú trọng tới: trình độ nguồn nhân lực, số lượng nguồn nhân lực và nguồn cung
ứng nhân lực trong tương lai.
- Trình độ nguồn nhân lực: mỗi vị trí đòi hỏi một chuyên môn khác nhau
nhưng yêu cầu chung nhất là người lao động phải có kiến thức tổng quát về đặc
thù của riêng ngành kinh doanh du lịch, phải có tay nghề trong các hoạt động
của du lịch. Hầu hết lực lượng lao động trong ngành du lịch Bình Dương có
trình độ thấp, thiếu đội ngũ nhân viên viên lành nghề. Hạn chế này là do tỉnh
Bình Dương trong thời gian trước chưa quan tâm nhiều đến du lịch và còn
thiếu trường lớp chính quy đào tạo nhân lực cho ngành du lịch.
Để trình độ nguồn nhân lực đảm bảo với yêu cầu phát triển trong tương
lai cần: tận dụng tối đa nguồn lực có sẵn trong các doanh nghiệp du lịch, tạo
điều kiện phát huy hết tiềm năng sẵn có thông qua công tác đào tạo lại. Mở các
lớp học bồi dưỡng kiến thức, hoàn thiện kiến thức, nâng cao kỹ năng trong
công tác du lịch đối với các nhân viên. Phối hợp với các trường chuyên ngành
như trường trung cấp Văn hóa – Nghệ thuật và Du lịch tỉnh Bình Dương,
trường trung cấp nghề Bình Dương, trường cao đẳng kinh tế Bình Dương mở
các lớp tập huấn cập nhật thêm kiến thức mới về công tác trong ngành du lịch.
Đồng thời các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần phối hợp công tác đào tạo
với các chính sách chế độ đãi ngộ giữ chân những nhân viên giỏi.
- Để giải quyết vấn đề về số lượng nguồn lao động và nguồn cung ứng
nhân lực trong tương lai thì cần tiến hành một số giải pháp:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại địa phương thông qua các cơ sở,
các trường đào tạo theo đúng chuyên ngành du lịch để đảm bảo các cán bộ,
công nhân viên phục vụ trong ngành du lịch có chuyên môn lành nghề, có
phẩm chất, làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại và vững vàng về quản lý kinh
tế. Lựa chọn các ứng viên của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, trường có chuyên ngành phù hợp gần với công tác du lịch để phối hợp
mở thêm chuyên ngành đào tạo về Du lịch như trường Đại học Thủ Dầu Một.
Hệ thống cơ sở dạy nghề trên địa bàn Tỉnh tăng khá nhanh trong những
năm gần đây, từ 18 cơ sở vào năm 2001 lên 40 cơ sở vào năm 2008. Tính đến
tháng 10/2010, trên địa bàn Tỉnh có 42 cơ sở dạy nghề.
Các cơ sở dạy nghề chủ yếu phân bố tại các khu công nghiệp (KCN),
khu quy hoạch và dọc theo các trục lộ giao thông lớn, tập trung tại TX.Thủ Dầu
Một, Huyện Dĩ An và Huyện Thuận An. Sự phân bố không đều ảnh hưởng đến
cơ hội học nghề của lực lượng lao động có nhu cầu học nghề.
Tăng cường các hình thức đào tạo: đào tạo chuyên nghiệp (hệ sơ cấp, hệ
trung cấp, hệ cao đẳng – đại học), huấn luyện tại chức, huấn luyện ngành nghề,
huấn luyện phát triển (đào tạo nhân viên quản lý).
Liên kết bồi dưỡng nâng cao, đào tạo lại và tuyển dụng mới nhân lực
thực hiện chức năng quản lý du lịch.
Liên kết tuyển dụng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho
kinh doanh du lịch. Tổ chức cho các doanh nghiệp đặt hàng, cấp học bổng cho
sinh viên tại các cơ sở đào tạo du lịch, cam kết thỏa thuận khi ra trường thì sinh
viên là việc cho các doanh nghiệp ít nhất là 5 năm. Hoặc doanh nghiệp thông
qua việc quy hoạch các bộ để tuyển chọn, cử người đi học.
Liên kết đào tạo và bồi dưỡng nhân lực để kinh doanh sản phẩm du lịch
sinh thái.
Các doanh nghiệp xác định các chính sách phối hợp giữa các khâu tuyển
dụng, đào tạo, lương bổng, đãi ngộ để duy trì đội ngũ nhân viên giỏi giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính cạnh tranh trong
những năm tới khi có nhiều các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị
trường du lịch.
Đổi mới hoạt động kinh doanh du lịch theo hướng nâng cao hiệu suất
của lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch, có chế độ tuyển dụng hợp lý trên
cơ sở hiệu quả, xây dựng chế độ sát hạch, thưởng phạt để khuyến khích tăng
năng suất lao động
3.3.3. Giải pháp đầu tư phát triển du lịch
Đầu tư phát triển du lịch là một trong những giải pháp hàng đầu để phát
triển du lịch tỉnh Bình Dương. Đó là :
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: làm mới và nâng cấp các tuyến giao
thông quốc lộ, đường giao thông vào các điểm du lịch, khu du lịch.
- Đầu tư cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến về du lịch.
- Đầu tư xây dựng các tour, tuyến, điểm du lịch.
- Đầu tư phát triển hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ vui chơi
giải trí.
- Đầu tư bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa và phát triển các lễ
hội truyền thống để phục vụ du lịch.
- Đầu tư cho công tác đào tạo và nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ du
lịch của đội ngũ cán bộ và lãnh đạo trong ngành du lịch.
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Dương đến năm 2020 dự
toán khoảng 11.700 tỷ đồng, trong đó nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015
là 5400 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 là 63.000 tỷ đồng. Tổng nhu cầu vốn
cho các dự án ưu tiên đến năm 2020 là 8.300 tỷ đồng.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
+ Nguồn vốn ngân sách nhà nước 15-20%.
+ Các nguồn vốn khác 80-85%.
Để giải quyết những nhu cầu đầu tư lớn, đảm bảo sự phát triển của
ngành du lịch cần có một số giải pháp về vốn. Tạo nguồn vốn: đây là giải pháp
có ý nghĩa quan trọng để phát triển du lịch. Nguồn vốn có thể huy động từ
nhiều nguồn khác nhau như: các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh
tế, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn FDI, hợp tác quốc tế và huy
động nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân thông qua xã hội hóa...
* Vốn ngân sách nhà nước: hàng năm tỉnh dành kinh phí thỏa đáng để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho mục đích kinh tế nói chung, ngành
du lịch nói riêng. Ngoài ra, còn dành vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát
triển du lịch trong việc: bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, các di tích
lịch sử cách mạng. Vốn để đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt
đối với việc nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, góp phần trực
tiếp nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm du lịch, để phát triển công tác
tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch. Vốn ngân sách nhà nước
còn dùng để hỗ trợ lãi suất đầu tư cho các công trình trọng điểm đầu tư bằng
vốn vay, vốn chuẩn bị đầu tư cho các công trình trọng điểm, xây dựng các dự
án quy hoạch phát triển du lịch. Cần sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách nhà
nước đầu tư thông qua các dự án trọng điểm của quốc gia của ngành du lịch
tỉnh Bình Dương.
* Vốn vay ngân hàng: với tỷ lệ lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp du lịch sử dụng nguồn vốn này vào việc đầu tư tạo ra các sản
phẩm du lịch có chất lượng.
* Vay vốn từ nguồn ODA.
* Huy động vốn đầu tư nước ngoài: xây dựng cơ chế thông thoáng, một
cửa, giải quyết thủ tục thật nhanh chóng, để thu hút các dự án đầu tư nước
ngoài vào hoạt động du lịch của tỉnh. Cần xây dựng chính sách khuyến khích
đầu tư của tỉnh phù hợp với mức ưu đãi cao nhất trong khung pháp lý chung
của nhà nước, đồng thời thể hiện một số ưu đãi riêng về ngành du lịch của tỉnh,
chú trọng các hình thức đầu tư mới, gắn quyền lợi với trách nhiệm của nhà đầu
tư. Nguồn vốn đầu tư này có thể trực tiếp nước ngoài hoặc liên doanh với nước
ngoài vào các dự án lớn, phát triển các điểm, khu du lịch có ý nghĩa kinh tế.
* Thu hút vốn đầu tư trong nước: thông qua việc tăng cường liên doanh
trong nước để xây dựng các khách sạn, nhà hàng, các phương tiện vận chuyển
hành khách... Khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư cho du lịch để nâng
cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm du lịch.
* Khuyến khích các thành phần kinh tế, người dân: tham gia đầu tư vào
các khu du lịch, khách sạn để phục vụ khách du lịch.
3.3.4. Giải pháp thị trường du lịch
Mở rộng thị trường du lịch để tăng thêm hiệu quả kinh doanh du lịch của
tỉnh. Ngoài thu hút khách du lịch trong tỉnh còn phải thu hút khách du lịch ở
các tỉnh lân cận, thu hút khách ở vùng Đông Nam Bộ (nhất là khách du lịch ở
TP Hồ Chí Minh), lượng du khách có được ở thị trường vùng đồng bằng sông
Cửu Long và các tỉnh khác trong cả nước. Ngoài ra còn phải tìm ra những giải
pháp để thu hút lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Để mở rộng thị trường cần
liên kết chặt chẽ thêm nhiều các công ty du lịch lữ hành tổ chức các tour du
lịch đến tỉnh Bình Dương, không ngừng quảng bá và nâng cao chất lượng các
loại hình du lịch để tạo lực hút du khách đến tỉnh.
3.3.5 Giải pháp tổ chức quản lí du lịch
- Nâng cao nhận thức của các cơ quan nhà nước về vai trò quan trọng
của ngành du lịch trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý. Từ đó, sẽ có sự
chỉ đạo và thực hành quyết liệt của lãnh đạo ban ngành để hỗ trợ và ủng hộ các
chương trình, kế hoạch nhằm mở rộng và phát triển ngảnh du lịch của tỉnh.
Tăng cường tuyên truyền và phổ biến các chủ trương chính sách, pháp luật,
chiến lược về phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước.
- Các cơ quan quản lí nhà nước của tỉnh hỗ trợ và phục vụ thiết thực cho
các nhà đầu tư triển khai dự án sau khi được cấp giấy phép đầu tư.
- Lập quan hệ tổng thể và định hướng nhu cầu đầu tư cho các ngành trên
địa bàn tỉnh để các dự án sớm được tiến hành và đi vào hoạt động.
- Cải tiến thủ tục đầu tư đối với các dự án trong và ngoài nước, sắp xếp
các đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ nhằm thẩm định, cấp phát nhanh gọn tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Đầu tư, xây dựng hoàn thiện hệ thống trường dạy nghề để đào tạo và
cung ứng lao động cho các đơn vị du lịch cả về số lượng lẫn chất lượng lao động.
- Có những chỉ đạo đúng đắn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương trong công tác quy hoạch, công tác đào
tạo nguồn nhân lực, xây dựng và phát triển các điểm, tuyến du lịch mới...
- Có sự phối hợp, phân cấp quản lý giữa các ngành và các cấp
+ Phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông , điện, nước... không chỉ phục vụ
cho người dân, cho hoạt động công nghiệp mà còn phải phục vụ cho hoạt động
du lịch.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong việc quản lí, khai thác các tài
nguyên du lịch tự nhiên, các công trình du lịch nhân tạo nhằm đảm bảo sự hài
hòa lợi ích giữa các ngành: ngành công nghiệp, quản lí rừng, quản lý sông ngòi
và mặt nước để khai thác hoạt động du lịch, nhất là khai thác du lịch sinh thái.
+ Các địa phương có điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch phải có
trách nhiệm quản lý, đầu tư, khai thác có hiệu quả theo quy hoạch du lịch của
tỉnh, của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa ra.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra đôn
đốc các đơn vị du lịch chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước ban
hành, kinh doanh du lịch đúng pháp luật và hiệu quả.
3.4. Kiến nghị
Bình Dương là tỉnh thiên về công nghiệp, hoạt động du lịch của tỉnh mới
được chú trọng quan tâm đầu tư trong những năm gần đây vì vậy còn nhiều bất
cập cần giải quyết trong thời gian tới để du lịch phát triển mạnh. Vì vậy từ
những hạn chế trong du lịch sẽ đề ra được một số biện pháp khắc phục như sau:
+ Phát triển du lịch tuân theo quy hoạch du lịch của tỉnh, hạn chế tình trạng
phát triển một cách tự phát, kiểm tra giám sát hình thức du lịch tự phát đã diễn
ra trước đó.
+ Các di tích lịch sử và các danh thắng đã góp phần rất lớn trong việc thu hút
du khách, nâng cao doanh thu của ngành du lịch tỉnh. Để khai thác tốt hơn loại
hình du lịch này cần phải gắn kết chặt chẽ hoạt động của di tích lịch sử văn hóa
với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Mặt khác, dù công tác trùng tu, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử -
văn hóa nhà nước đã quan tâm nhưng không đáp ứng đủ yêu cầu chống xuống
cấp. Vì vậy, cần phải huy động vốn cho công tác trùng tu từ các nguồn vốn
ngoài nhà nước.
+ Khôi phục, bảo tồn và phát triển làng nghề, tạo ra những sản phẩm thủ công
truyền đa dạng về mẫu mã và phong phú về số lượng và chủng loại.
+ Thúc đẩy nhanh các hình thức quảng bá du lịch, không chỉ tuyên truyền trong
tỉnh, các khu vực lân cận, cả nước mà còn phải liên kết với các công ty lữ hành,
công ty du lịch nước ngoài để thu hút lượng khách du lịch quốc tế.
+ Triển khai nhiều gói du lịch giá rẻ, chất lượng cao.
+ Tạo dựng các sản phẩm du lịch trọn gói, lập chương trình du lịch làng nghề,
cho các tuyến cần quan tâm phát triển để thu hút khách du lịch.
+ Cần đầu tư khai thác tiềm năng du lịch sinh thái và sông nước. Tiếp tục phát
huy thương hiệu “Miệt vườn Lái Thiêu” tốt hơn bằng cách phát triển các sản
phẩm du lịch chính như: thưởng thức trái cây, câu cá tham quan vườn cây, đi
thuyền trên sông rạch.
Khai thác du lịch sinh thái trên các sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Bé. Du
lịch mạo hiểm trên sông Bé cần tiến hành khai thác nhưng yếu tố an toàn cho
du khách cần quan tâm.
Du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng ở khu vực núi Cậu – hồ Dầu Tiếng cần khai thác
hết tiềm năng du lịch, cơ quan chức năng ở khu vực này cần quản lý chặt chẽ
để tránh tình trạng phát triển du lịch tự phát, nhỏ lẻ và kết hợp khai thác du lịch
với tỉnh bạn (tỉnh Tây Ninh) để đạt được hiệu cao hơn.
Hạn chế thiếu lực lượng lao động du lịch, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp
bằng cách mở ngành, lớp đào tạo du lịch, liên kết TP. Hồ Chí Minh trong công
tác đào tạo, đưa ra những chính sách thu hút nhân tài.
Để du lịch phát triển, vấn đề môi trường cần được quan tâm hơn nữa. Nâng cao
công suất nhà mày xử lý nước thải của khu công nghiệp Sóng Thần I,II. Tăng
cường xây dựng thêm các dự án nước thải như dự án cải thiện môi trường nước
Nam Bình Dương. Tiếp tục tuyên truyền ý thức giữ gìn môi trường trong các
khu dân cư
KẾT LUẬN
Ngành du lịch tỉnh Bình Dương đã thành công trong phát triển du lịch
trong giai đoạn 2006 – 2010 đã đóng góp đáng kể vào ngân sách của tỉnh. Tiềm
năng du lịch của tỉnh khá đa dạng và phong phú bao gồm tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, vì vậy cần khai thác hiệu quả trong thời
gian tới. Công tác đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực trong nước và nhà
nước để phát triển du lịch đã thành công và tiếp tục được phát huy trong thời
gian tới. Sản phẩm du lịch hấp dẫn mang đặc trưng văn hóa địa phương đã góp
phần bảo tồn và khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử, các giá trị di sản văn
hóa, các giá trị môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững cả du lịch và
môi trường sinh thái. Phát triển du lịch cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và thúc đẩy các ngành liên quan khác phát triển.
Du lịch tỉnh Bình Dương sẽ tập trung vào các sản phẩm du lịch chính
như: du lịch làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, du lịch cuối tuần, vui
chơi giải trí, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái... và tạo ra
những sản phẩm du lịch mới để tạo sức hút đối với khách du lịch.
Trong giai đoạn 2011 – 2020, du lịch của tỉnh sẽ ưu tiên phát triển những
không gian thuận lợi như: khu vực ven miệt vườn Lái Thiêu, khu vực ven sông
Sài Gòn (Bến Cát), khu vực hồ Dầu Tiếng, khu vực hồ Cần Nôm, khu vực ven
sông Đồng Nai, khu vực hồ Đá Bàn, khu vực Cù lao Rùa, Cù lao Bạch Đằng.
Ngoài ra còn phát triển các tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh như tuyến du lịch
theo Quốc lộ 13, tuyến du lịch theo đường DT741,742, tuyến du lịch theo
đường Hồ Chí Minh, tuyến du lịch theo đường ĐT 744, tuyến du lịch theo
đường ĐT 746,747 và các tuyến du lịch trên các sông Sài Gòn, sông Đồng Nai,
sông Bé. Ngoài ra, du lịch tỉnh cần phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế về du lịch
của ba không gian, phát triển theo hướng chuyên nghiệp, có trọng tâm, trọng
điểm và phát triển đồng thời cả du lịch nội địa lẫn quốc tế.
Những kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế được nêu ra sẽ
khắc phục trong quy hoạch du lịch giai đoạn 2011 – 2020. Quy hoạch sẽ giúp
cho các dự án đầu tư triển khai tốt hơn, công tác quản lý du lịch chặt chẽ hơn
và phát triển du lịch bền vững, góp phần nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh, từng bước đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, góp phần thay đổi diện mạo tỉnh Bình Dương, để đến năm 2030
Bình Dương được xếp vào nhóm có du lịch phát triển trong nước và khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan An, Về các nghề thủ công ở tỉnh Bình Dương, NXB Văn nghệ
TP.HCM,1999.
2. Nguyễn Thị Kim Ánh, Luận văn thạc sĩ nghiên cứu: “Lịch sử - Văn hóa
vùng đất Bình Dương từ đầu thế kỉ XVII đến giữa thế kỉ XIX”, 2005
3. Cẩm nang du lịch “Bình Dương Rạng rỡ bình minh”, Sở Thương mại
du lịch tỉnh Bình Dương, Tạp chí Lao động Bình Dương, 2008
4. Trường Dân,Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu, Sở Văn
Hóa Thể Thao Bình Dương, NXB Văn nghệ TP.HCM,1999.
5. Nguyễn Đình Đầu, Địa danh Bình Dương, Miền Đông Nam Bộ lịch sử
và phát triển, NXB Văn nghệ TP.HCM, 2002.
6. Sơn Nam, Đình miếu và lễ hội dân gian miền Nam, NXB Trẻ, 2004.
7. Nguyễn Đức Tuấn, Các đề tài trang trí trong các di tích kiến trúc nghệ
thuật ở Bình Dương, Nam Bộ Đất và Người, (tập II), NXB Trẻ, 2004.
8. PGS-TS Lê Thông, Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập năm:
Các tỉnh, thành phố Cực Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, NXB GD , 2006.
9. Lư Nhất Vũ – Lê Giang chủ biên, Dân ca và thơ ca dân gian Bình
Dương, Hội văn học nghệ thuật Bình Dương.
10. TS Trần Văn Thông, Quy hoạch du lịch, NXB ĐHQG,2005
11. TS Trần Văn Thông, Tổng Quan Du Lịch, NXB GD , 2002
12. Nguyễn Văn Thủy, Luận văn thạc sĩ nghiên cứu: “Nghề gốm ở Bình
Dương từ cuối thế kỉ XIX đến năm năm 1975”, 2008
13. Võ Văn Tường, Việt Nam Danh Lam Cổ Tự, NXB KHXH-Hà Nội, 1992
14. Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2010, Cục thống kê Bình Dương, 2011.
15. Chu Quang Trứ, Di sản văn hóa dân tộc trong tín ngưỡng và tôn giáo
Việt Nam, NXB Mỹ Thuật, 2001.
16. Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên), Phạm Hồng Long, Tài nguyên du lịch,
NXB Giáo Dục, 2009.
17. Quy hoạch phát triển du lịch Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
18. Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Bình Dương đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020.
19. Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020.
PHỤ LỤC
Miệt vườn Lái Thiêu (Phường Lái Thiêu – Thị xã Thuận An).
Măng cụt - Miệt vườn Lái Thiêu
Vườn quýt - Miệt vườn Lái Thiêu
Mận - Miệt vườn Lái Thiêu
Gà quay – Xôi chiên
Bánh bèo bì
Sản phẩm gốm sứ
Lò lu Đại Hưng, một trong những di tích lịch sử cấp tỉnh.
Phát triển du lịch hồ Dầu Tiếng trong tương lai
Khu di tích địa đạo Tam Giác Sắt Tây Nam Bến Cát.
Du lịch sông nước
Trang trại vườn lan
Cổng tam quan Thiên Hậu Cung
Lễ hội chùa Bà Thiên Hậu
Khu du lịch Mắt Xanh
Nhà cổ Trần Công Vàng
Khu du lịch Đại Nam Văn Hiến
Khu du lịch Lạc Cảnh Đại Nam Văn Hiến
HÌNH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
HÌNH PHÂN BỐ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng: CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DU LỊCH
TT TÊN DỰ ÁN CHỦ ĐẦU TƯ QUY MÔ
(ha)
I Thị xã Thủ Dầu Một: 4 473,3
1 KDL Lạc Cảnh Đại Nam
Văn Hiến
Công ty cổ phần Đại Nam 450,0
2 Công viên Văn hóa Thanh
Lễ
Công ty TM-XNK Thanh
Lễ
20,0
3 DA nhà hàng khách sạn
Bình Dương
Công ty TNHH Thanh Lễ 1,8
4 DA CLB Bến Du Thuyền Công ty TMDL Bình
Dương
1,5
II Thị xã Dĩ An: 4 359,0
1 QH KDL Châu Thới – Bình
An
Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
288,0
2 KDL Sinh thái Mạch Bà
Đọt
Công ty CP KS-XD Bình
Dương
30,0
3 Khu di tích LSCM và DL
sinh thái Hố Lang
UBND thị xã Dĩ An 30,0
4 KDL dịch vụ DL Bình An Công ty TNHH Thủy Châu 11,0
III Thị xã Thuận An: 5 30,0
1 KDL Phương Nam Công ty DLXD TM Phương
Nam
3,0
2 Điểm DL Xanh Tuyền Ký
(cơ sở 1 + cơ sở 2)
DNTN Dìn Ký 3,0
3 KDL Thanh Cảnh DNTN Thanh Cảnh 5,0
4 Làng Du lịch Sài Gòn DNTN Làng DL Sài Gòn 3,0
5 KDL Vườn cây Lái Thiêu Công ty Du Lịch Bình
Dương
16,0
IV Huyện Tân Uyên: 7 394,63
1 Chiến khu Đ Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
40,0
2 KDL sinh thái Hàm Tam
Đẳng
Công ty TNHH Hàm Tam
Đẳng
60,0
3 Dự án KDLST Mekong
Golf & Villas
Công ty cổ phần QT Mê
Kông
200,0
4 DA KDL nghĩ dưỡng Mắt
Xanh
DNTN Nguyễn Trần 55,3
5 Khu Resort Hồ Thuyền
Quang
Công ty TNHH Trung Quý 4.33
6 DA KDL Phước Lộc Thọ Công ty TNHH Vân Thịnh 30,0
7 Điểm du lịch xanh Bình Mỹ Cơ sở DL xanh Đoàn
Quang Nam
5,0
V Huyện Dầu Tiếng: 3 702,0
1 QH KDL Núi Cậu-hồ Dầu
Tiếng
Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
257,0
2 DA sân Golf Công ty SX-XNK Bình
Dương (3/2)
200,0
3 Khu di tích LS rừng Kiến
An
Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
245,0
VI Huyện Bến Cát: 3 485,0
1 Trung tâm bảo tồn sinh thái Pháp+BD+Trường 10,0
Phú An DHKHTN
2 Khu di tích lịch sử Tam
Giác Sắt
Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
200,0
3 KDL sinh thái + XD Biệt
thự vườn Phú An
Công ty cổ phần Đại Nam 275,0
Tổng cộng 26 Dự Án 2.44,93
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2012_08_21_1520242967_2441.pdf