Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của doanh
nghiệp không còn là vấn đề mới mẻ đối với các thế hệ sinh viên Tài chính
doanh nghiệp, hơn nữa nó lại luôn là vấn đề cấp thiết đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong mỗi điều kiện
khác nhau, các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu sẽ được
vận dụng một cách khác nhau đồng thời sẽ có sự thay đổi liên tục, linh hoạt
để theo kịp và phù hợp với sự biến động của nền kinh tế.
83 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2653 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được hình thành ngoài ý muốn chủ
quan của công ty.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, ngày càng nhiều đơn vị tham
gia trong ngành sản xuất kinh doanh quạt điện, do đó mức độ cạnh tranh
trong ngành ngày càng quyết liệt, làm cho thị phần và cơ hội tiêu thụ sản
phẩm của công ty cũng bị tác động đáng kể.
Sớm nhận biết, đánh giá được xu hướng phát triển của ngành quạt điện.
Trong vài năm trở lại đây công ty đã có sự điều chỉnh về kênh phân phối sản
phẩm và từng bước đã thu được những kết quả khả quan, tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm của công ty như :
+Mở rộng mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty : từ 8 khu vực
tỉnh thành lên 16 tỉnh thành tại các tinh phía Bắc và bắc Trung bộ, từ chỗ
không có đại lý nào tại các tỉnh thuộc trung trung bộ lên 2 đại lý ở khu vực
này. Số lượng các đại lý cũng tăng từ 9 đại lý năm 2001 lên 20 đại lý năm
2004.
+Lượng khách hàng mua buôn thường xuyên cũng tăng từ 36 hộ năm
2001 lên 60 hộ năm 2004.
+Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty tăng từ 1 cửa hàng
năm 2001 lên 3 cửa hàng năm 2004.
Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên nhận được các hợp đồng cung cấp
sản phẩm với số lượng lớn phục vụ cho công tác quảng bá - khuyến mại sản
phẩm của các đơn vị khác.
Nổi bật nhất trong số này là hợp đồng với công ty Bia Huế - Thành phố
Huế trong năm 2003 với hợp đồng 5.000 sản phẩm các loại, công ty may liên
doanh Việt - Hàn Hải Phòng với hợp đồng 1.800 sản phẩm quạt trần, khu
công nghiệp TAMURA - Hải Phòng với hợp đồng 2.250 sản phẩm quạt trần.
Tuy nhiên, ở các tỉnh miền Trung mới chỉ có một công ty kí kết hợp
đồng còn lại sản phẩm của Điện cơ Thống Nhất vẫn chưa thực sự được mở
rộng vào thị trường phía nam.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
48
Thứ năm là chính sách giá cả:
Có thể nói rằng giá cả của mọi sản phẩm - dịch vụ luôn là đòn bẩy có
sức quyết định rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm - dịch vụ. Nguyên tắc này
luôn tồn tại và có ảnh hưởng rất lớn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, giá cả cũng được ví như con dao hai
lưỡi khi chính sách giá tham gia vào việc điều tiết thị trường. Nếu có chính
sách giá đúng đắn, phù hợp với năng lực của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với
tình hình thị trường thì khả năng và cơ hội tiêu thụ sản phẩm cao , tăng doanh
thu và gia tăng lợi nhuận sau quá trình sản xuất. Ngược lại, chính sách giá
không phù hợp với xu thế chung, không dựa trên nền tảng cơ sở là năng lực
của chính doanh nghiệp sẽ làm cho quá trình tiêu thụ sản phẩm bị ách tắc và
tác động xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,
công ty Điện cơ Thống Nhất đã thường xuyên quan tâm đến chính sách giá
nhằm xây dựng giá bán sản phẩm của công ty phù hợp với giá cả chung của
thị trường quạt diện trong nước. Có những bước đi đúng đắn, điều chỉnh kịp
thời giá bán phù hợp với qui luật cạnh tranh của thị trường. Vì vậy, công ty đã
thu được kết quả đáng kể, đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty năm
sau luôn cao hơn năm trước và mức độ tăng trưởng trong việc sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm ngày càng cao.
Với lợi thế về thương hiệu sản phẩm đã có uy tín trên thị trường, với
năng lực sản xuất được đánh giá là vượt trội so với nhiều doanh nghiệp sản
xuất quạt điện trong nước, cùng với khả năng tài chính tương đối vững chắc,
trong thời gian qua có thể khẳng định được rằng : Giá bán sản phẩm của công
ty đã góp phần không nhỏ cho việc điều tiết và bình ổn về giá bán trên thị
trường quạt điện các tỉnh phía Bắc.
Nhằm không ngừng tăng cường khả năng cạnh tranh về phương diện
giá bán để thể hiện được năng lực vượt trội của mình, tại từng thời điểm cụ
thể công ty đã sử dụng linh hoạt đòn bẩy của chính sách giá với mục tiêu tăng
sản lượng tiêu thụ của từng chủng loại sản phẩm hoặc tất cả các loại sản
phẩm của công ty. Cụ thể như :
Áp dụng giá bán sản phẩm theo đối tượng: Giá bán lẻ, giá bán đại lý và
lô có giá trị nhỏ, giá bán lô lớn. Hiện nay công ty đang thực hiện 3 khung giá
bán như sau :
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
49
+ Giá bán lẻ
+ Giá bán đại lý và lô có giá trị 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng
hoặc mua 50 sản phẩm 1 loại.
+ Giá bán lô có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên hoặc mua 100 sản phẩm
cùng loại.
- Thực hiện chiết khấu bán hàng ngay trên giá bán, tạo độ giãn cách hợp
lý giữa các khung giá bán vơí mục tiêu khuyến khích đối với bộ phận khách
hàng mua lô lớn (Mua buôn).
- Khi cần thúc đẩy tiêu thụ cho một chủng loại sản phẩm cụ thể : Thực
hiện giảm giá bán buôn ( Chiết khấu ngay trên giá bán trước thuế mà không
giảm giá bán lẻ sản phẩm ).
Trong thời gian qua công ty đã thực hiện triệt để chính sách bán hàng
với mục tiêu tăng lợi nhuận bằng hình thức: Điều chỉnh giá bán sản phẩm để
tăng sản lượng tiêu thụ. Tuy giá bán của công ty có tăng lên nhưng tăng
không đáng kể do giá bán của các loại nguyên vật liệu tăng cao, có loại tăng
tới 30% - 40% so với trước đây nên buộc công ty phải tăng giá bán. Với hình
thức này tuy lợi nhuận đơn vị giảm nhưng tổng lợi nhuận sản xuất kinh doanh
vẫn tăng, thực tế theo số liệu báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính
trong những năm qua công ty vẫn không ngừng tăng trưởng.
Thứ sáu là các biện pháp có tính chất đòn bẩy
Để đảm bảo cho công tác tiêu thụ không ngừng tăng trưởng cao trong
một số năm trở lại đây. Công ty thường xuyên đề ra chương trình khuyến
mãi hấp dẫn, phù hợp theo từng thời điểm nhằm thu hút khách hàng, công ty
coi đây là một đòn bẩy tiêu thụ, và trong thực tế việc làm này đã có tác động
rất lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Cụ thể :
- Thực hiện giá bán khuyến mãi nhân dịp hội nghị khách hàng tổ chức
đầu năm và cuối năm.
- Thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, đưa nhanh sản phẩm mới
ra thị trường công ty đã thực hiện chính sách giá cả làm đòn bẩy, như : giảm
giá bán, thưởng khuyến mại đối với các sản phẩm mới …
- Cuối năm tính thưởng khuyến khích cho khách hàng tiêu thụ sản phẩm
của công ty đạt doanh số cao.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
50
Ngoài ra, để đảm bảo không ngừng tăng cường uy tín sản phẩm của
mình, trong những năm qua công ty đã thường xuyên áp dụng chính sách hậu
mãi đối với khách hàng bằng cách: củng cố đội ngũ kỹ thuật viên bảo hành
sản phẩm, cải tiến từng bước phương thức bảo dưỡng bảo hành sản phẩm, với
mục tiêu : luôn làm hài lòng khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty:
+ Cải tiến công tác bảo hành sản phẩm cho khách hàng : Từ phương
thức tiếp nhận, sửa chữa mọi khuyết tật của sản phẩm do quá trình chế tạo gây
nên cho khách hàng, đến nay đã thay bằng phương thức: đổi ngay một sản
phẩm mới cho khách khi xét thấy khuyết tật khó khắc phục.
- Tổ chức một bộ phận bảo hành chuyên nghiệp đến phục vụ tại nhà cho
khách (Nếu là khách mua lẻ sẽ trực tiếp phục vụ tại cửa hàng bán và giới
thiệu sản phẩm của công ty), đến tận địa điểm bán hàng để sửa chữa (đối với
các hộ kinh doanh mua buôn).
Đối với công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm công ty mới chỉ bó
hẹp trong phạm vi các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các hội chợ
triển lãm mà chưa lan truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nên
khó có thể giới thiệu các sản phẩm của mình tới các vùng sâu,vùng xa.
5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện
cơ Thống Nhất
Qua thực tế nghiên cứu và phân tích về công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty Điện cơ Thống Nhất ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
5.1. Những thành tích đạt được:
Thứ nhất: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn
có một tốc độ phát triển liên tục trong 5 năm trở lại đây
Thứ hai: Công ty luôn hoàn thành kế hoạch được giao, kết quả thực
hiện doanh thu và sản lượng tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước.
Thứ ba: Những thành tựu đạt được trong sản xuất kinh doanh đã tạo cho
công ty một vị thế quan trọng đối với ngành sản xuất quạt điện trong nước và
tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng
Thứ tư: Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín và tự tạo được cho
mình một thương hiệu trên thị trường tiêu thụ, sản phẩm sản xuất ra đến đâu
là tiêu thụ hết đến đấy. Hơn nữa, nhờ luôn chú trọng đến cải tiến mẫu mã, đa
dạng hóa chủng loại, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
51
tạo cho mình một hệ thống khách hàng lâu dài và có khả năng phát huy trong
tương lai.
5.2. Những vấn đề đặt ra trong công tác tiêu thụ sản phẩm tăng
doanh thu bán hàng ở Công ty Điện cơ Thống Nhất:
Công tác tìm hiểu thị trường, phương pháp cập nhật và xử lý thông tin
thị trường chưa được công ty triển khai đồng bộ, thường xuyên, liên tục, mới
chỉ thực hiện việc thăm dò thị trường trên bề nổi như sản phẩm, giá bán. Chưa
thực hiện xác định một cách tổng thể về phân đoạn thị trường, thị phần của
từng chủng loại sản phẩm cùng loại trên từng vùng thị trường. Việc nghiên
cứu, dự báo nhu cầu thị trường, tìm hiểu, đánh giá thông tin và khả năng tiếp
cận khách hàng chưa tốt, gây khó khăn cho công tác tiêu thụ.
Công ty chưa có kế hoạch tìm hiểu đối thủ cạnh tranh và đối sách chiến
thuật, chiến lược cạnh tranh trên từng phương diện như : Sản phẩm mới, xây
dựng giá bán cạnh tranh một cách có hệ thống.
Việc hoạch định chính sách giá (Giá bán) mới chỉ dừng lại ở mức độ xử
lý điều chỉnh giá bán phù hợp với tình hình thị trường, chưa có một chính
sách giá hoàn thiện.
Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản
phẩm chưa được đầu tư đúng mức, ngang tầm với chiến lược phát triển của
công ty.
Các chiến dịch truyền thông của công ty còn mờ nhạt, uy tín của công
ty chỉ được khẳng định trong phạm vi thị trường miền Bắc.
Phương thức bán hàng chưa thực sự năng động, còn ảnh hưởng của cơ
chế bao cấp, thiếu sự tìm kiếm bạn hàng, chưa thực sự tìm đến khách hàng.
Chưa mở rộng được quan hệ với các bạn hàng nước ngoài làm cho việc
thu mua nguyên vật liệu đầu vào gặp nhiều khó khăn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
52
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
I/ Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Trước đây do chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế quản lí kế hoạch hóa
tập trung trong một thời gian dài đã làm mất đi tính năng động, sáng tạo của
các doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều được thực hiện theo hệ thống chỉ tiêu kế hoạch từ trên giao xuống, không
phải quan tâm đến vấn đề lợi nhuận( có lãi thì được hưởng mà lỗ thì có nhà
nước bù). Mặt khác, trên thị trường hàng hóa còn thiếu thốn, cung ít hơn cầu,
khách hàng gặp gì phải mua nấy không có sự lựa chọn. Chính vì vậy, việc sản
xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp khá đơn giản không
phải lo lắng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, không
cần quan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa sản xuất và
tiêu dùng ngày càng lớn. Trong cơ chế thị trường, nếu làm ăn theo cách trên
không sớm thì muộn doanh nghiệp sẽ bị bế tắc trong kinh doanh vì sản phẩm
không phù hợp với người tiêu dùng nên doanh nghiệp không thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực và không thể tránh khỏi quy
luật loại trừ do cạnh tranh: không bán được sản phẩm, không có thu nhập,
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
53
không có khả năng thanh toán và tất yếu sẽ bị phá sản. Không ít các doanh
nghiệp khi chuyển sang cơ chế thị trường đã không trụ được trên thương
trường do không tiêu thụ được sản phẩm, do không theo kịp với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường.
Trải qua rất nhiều khó khăn khi bước vào một môi trường kinh doanh
mới phức tạp với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh khốc
liệt trên thương trường, công ty Điện cơ Thống Nhất đã và đang từng bước
khẳng định vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp Thủ đô nói chung và
ngành công nghiệp sản xuất quạt điện nói riêng. Với những thành tích đã đạt
được, công ty đã xây dựng cho mình một nền tảng thuận lợi, và cùng với sự
nỗ lực không ngừng, phát huy tối đa sức mạnh tập thể, công ty sẽ còn có
những bước tiến xa hơn
Để đanh dấu bước ngoặt thành tích kỷ niệm 40 năm xây dựng và trưởng
thành, công ty xác định rõ mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh trong thời
gian tới mà trước mắt là năm 2005 như sau:
*Sản xuất kinh doanh tăng trưởng 25%
*Thu nhập bình quân tăng 10% - 15%
*Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất
*Mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ 15%
+ Tiếp tục mở thêm các đại lý lớn ở các tỉnh phía Bắc
+ Liên hệ để có thể mở đại lý ở các tỉnh miền Trung và Nam Bộ
*Tiếp tục hoàn thiện dự án xây dựng nhà máy mới để có thể sớm đưa
vào sử dụng phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
*Duy trì hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000
*Mở rộng quan hệ bạn hàng với các đối tác nước ngoài để có nguồn
cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá thành hợp lý
*Thường xuyên liên hệ và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
*Hạ thấp giá bán thông qua tiết kiệm các chi phí quản lý, hạ thấp giá
thành để nâng cao khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác
*Không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của
thị trường
Hiện nay, sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất được tiêu thụ khá
mạnh và đang được thị trường chấp nhận nhưng mới chỉ đáp ứng được nhu
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
54
cầu của thị trường các tỉnh phía Bắc. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt
nhưng mẫu mã chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng các tỉnh
phía nam, bên cạnh đó công ty lại chưa thể cạnh tranh được với các doanh
nghiệp khác về giá cả của sản phẩm nên công tác tiêu thụ sản phẩm còn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế. Chính vì vậy, vấn đề tiêu thụ sản phẩm luôn được
công ty đặt lên hàng đầu và là nhiệm vụ chiến lược công ty phải thực hiện.
II/ Một số giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty Điện cơ Thống Nhất:
1/ Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường
và dự báo thị trường, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trước yêu cầu tất yếu của quá
trình sản xuất kinh doanh là phải xuất phát từ tình hình và nhu cầu của thị
trường, việc điều tra nghiên cứu thị trường có ýýý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường bao gồm việc nghiên cứu về các yếu tố cung cầu
(nắm bất được các thông tin về nhu cầu tự nhiên, nhu cầu thực tế, nhu cầu có
khả năng thanh toán mà cụ thể là thu nhập bình quân, sức tiêu thụ, phong tục,
thị hiếu người tiêu dùng, mức độ thay đổi thị hiếu tiêu dùng qua các thời kỳ
và khả năng cung ứng sản phẩm của công ty cũng như của các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường). Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thị trường còn phải nắm
bắt các yếu tố về môi trường, các vấn đề thuộc thị phần, điều kiện chào hàng
và tiêu thụ sản phẩm như: giá cả, ký kết hợp đồng kinh tế, phương thức tiêu
thụ, vận chuyển...
Trên thực tế, hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty
chưa được tiến hành đồng bộ, chặt chẽ. Những người làm công tác này chủ
yếu dựa trên cảm nhận và thông tin từ ban lãnh đạo. Thị trường nông thôn và
thị trường các tỉnh thành phía nam chưa thật sự được đầu tư nghiên cứu đúng
mức. Vì một kế hoạch chiến lược lâu dài, công ty phải thường xuyên đẩy
mạnh nghiên cứu thị trường một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống.
Những việc cần làm: ý
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
55
Trước hết, công ty cần có kế hoạch đầu tư thêm chi phí cho công tác
nghiên cứu thị trường, đồng thời cũng phải lập dự toán chi phí, quản lýý chi
phí một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Tổ chức đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ làm công tác điều tra,
nghiên cứu thị trường nhằm có được một đội ngũ có đầy đủ chuyên môn, kinh
nghiệm, nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, Makerting, thường xuyên thu
thập, phân tích, tổng hợp thông tin, tiếp cận khách hàng… Về lâu dài bộ phận
này phải tách riêng để có độ chuyên sâu đáp ứng được yêu cầu của công ty
trong chiến lược nghiên cứu thi trường.
Để đảm bảo chất lượng thông tin tổng hợp, công ty cần đầu tư trang bị
hơn nữa các phương tiện thông tin liên lạc, lưu giữ và quản lý thông tin gọn
nhẹ, nhanh chóng.
Thiết lập quan hệ chặt chẽ với các cơ quan cung cấp thông tin thị
trường, thường xuyên bổ sung các thông tin cần thiết mà các nhân viên công
ty chưa kịp tiếp nhận, chưa có khả năng thu thập.
Kết hợp điều tra qua sách báo, tạp chí... ngoài ra, công ty cần tăng
cường điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng, đặc biệt là người tiêu
dùng ở các tỉnh phía nam một bộ phận thị trường tiềm năng mà công ty đang
và sẽ phải hướng tới. Điều này đòi hỏi thời gian, sự đầu tư hợp lý cũng như sự
nhiệt tình của nhân viên công ty.
Theo định kỳ, tổ điều tra nghiên cứu thị trường phải lập được báo cáo
chi tiết, chính xác về từng thị trường hay vùng thị trường mà mình phụ trách
để phòng kinh doanh có căn cứ lập kế hoạch và đề ra phương hướng sản xuất
và tiêu thụ có hiệu quả.
Tóm lại, việc nghiên cứu thị trường giải quyết không chỉ đơn thuần vấn
đề xác nhận nhu cầu thị trường mà còn giúp công ty lựa chọn thị trường, mặt
hàng đem lại hiệu quả cao nhất. Khi công tác này được tiến hành thường
xuyên công ty có thể duy trì sự phát triển của mình.
2. Không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranhý:
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty có hiệu quả hay không phụ
thuộc vào sức cạnh tranh của sản phẩm. Việc tăng thêm sản lượng sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận của các đơn vị kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
56
Nếu như các điều kiện khác không đổi thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả
năng tăng thêm sản lượng của doanh nghiệp hiện nay là rất lớn, khả năng tận
dụng và bố trí lao động hợp lý, việc tận dụng và nâng cao công suất máy móc
thiết bị còn tiềm tàng.
Dây chuyền công nghệ sản xuất quạt điện hiện có của công ty không
còn mới và hầu như không có sự biến động lớn từ nhiều năm nay. Tổng
nguyên giá các loại tài sản cố định trong năm 2004 là 50,650 tỷ đồng thì
nguyên giá của các loại máy móc thiết bị đã là 40,061 tỷ đồng. Trong đó, đã
có 31,115 tỷ đồng là tài sản từ năm trước mang sang. Điều đó cho thấy các
máy móc thiết bị hiện có của công ty đã được sử dụng từ nhiều năm và trải
qua nhiều chu trình sản xuất. Như vậy có nghĩa là hệ thống thiết bị công nghệ
của công ty là tương đối cũ và lạc hậu. Bên cạnh đó, công tác thiết kế mẫu
mã sản phẩm chưa có sự đầu tư thích đáng dẫn đến mẫu mã chậm cải tiến,
không đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong khi các đối thủ cạnh
tranh lại nhạy bén hơn rất nhiều trong vấn đề này.
Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mở rộng thị
phần tiêu thụ đồng thời giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, công ty cần phải
có định hướng cho việc huy động vốn để có sự đầu tư thích đáng. Nguồn vốn
công ty có thể huy động là từ lợi nhuận để lại hoặc vay nợ, đặc biệt chú ý đến
vay nợ dài hạn do trong điều kiện hiện nay khả năng có thể huy động vốn từ
nguồn này của công ty là tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên, công tác sửa chữa nâng cấp máy móc thiết bị hiện có cũng
không vì thế mà lơi là xem nhẹ. Trong điều kiện chưa có sự đầu tư đổi mới
đồng bộ ngay thì công tác này vẫn phải thường xuyên hoặc định kỳ tiến hành
nhằm hạn chế tối đa hiện tượng sản xuất bị ngưng trệ do hỏng hóc, tránh thất
thoát, lãng phí nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất, đông thời đảm
bảo duy trì chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra công ty cần nâng cao hiệu quả công tác kỹ thuật như:
+ Quản lý tốt quá trình sản xuất sản phẩm
+ Có kế hoạch bảo dưỡng, kiểm tra định kì
+ Xây dựng kế hoạch sửa chữa máy móc dự phòng với mục tiêu hỗ trợ
cho kế hoạch sửa chữa, ngăn ngừa những hư hỏng đột xuất ngoài dự kiến
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
57
+ Một số tài sản công ty hiện nay không cần dùng hoặc đã khấu hao hết
có thể tổ chức bán hoặc thanh lý.
+ Quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật đi tham quan học hỏi kinh
nghiệm của các nhà máy trong và ngoài nước.
3. Đầu tư đổi mới mẫu mã nhằm đa dạng hóa sản phẩm:
Ngày nay mẫu mã sản phẩm chiếm một vị trí rất quan trọng và là một
trong những yếu tố quyết định đến việc sản phẩm có được người tiêu dùng ưa
chuộng và chấp nhận hay không. Phần lớn khách hàng hiện nay đều rất quan
tâm tới kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm mà mình sử dụng có đẹp hay không,
có hợp thời trang hay không….Chính vì vậy mẫu mã sản phẩm có yếu tố
quyết định tới số lượng sản phẩm tiêu thụ và ảnh hưởng trực tiếp tới doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Một trong những lý do khiến cho sản
phẩm của doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
chính là mẫu mã chậm cải tiến, không phù hợp với thị hiếu khách hàng cho dù
chất lượng của sản phẩm ưu việt hơn hẳn so với các sản phẩm cùng loại khác.
Trên thị trường hiện nay có những loại sản phẩm có chất lượng thấp hơn hẳn
so với chất lượng sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất nhưng lại có
mẫu mã và kiểu dáng đẹp mắt phù hợp với tâm lý và ý thích của người tiêu
dùng nên vẫn được khách hàng ưa chuộng. Chính vì thế, việc đầu tư cho công
tác cải tiến, thiết kế sản phẩm, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và đổi
mới mẫu mã đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự quan tâm đầu tư thích đáng để
có thể đáp ứng được thị hiếu khách hàng, được thị trường ưu ái. Doanh
nghiệp cần có bộ phận chuyên nghiên cứu về sản phẩm, thiết kế mẫu mã với
kiểu dáng bắt mắt, hợp thời trang, phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của từng
vùng thị trường tiêu thụ. Nếu không có cán bộ chuyên sâu về thiết kế và
nghiên cứu sản phẩm thì có thể thuê ngoài và trong tương lai gần cần phải cử
các cán bộ của công ty đi đào tạo và học tập kiến thức trong và ngoài nước kể
cả học tập kinh nghiệm của các công ty bạn.
4. Tăng cường biện pháp quản lý chất lượng:
Từ khi nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000 về quản lý chất lượng công
ty đã thành lập và đưa vào hệ thống quản lý chất lượng hầu hết các bộ phận,
phòng ban, phân xưởng sản xuất. Tuy nhiên, để hệ thống này hoạt động có
hiệu quả hơn, công ty cần tăng cường hơn nữa các cán bộ làm nhiệm vụ giám
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
58
sát, đồng thời tạo điều kiện để tất cả các bộ phận của hệ thống này có thể liên
kết chặt chẽ với nhau đảm bảo cho mọi hoạt động đều diễn ra nhịp nhàng, ăn
khớp và hiệu quả hơn. Chú trọng đầu tư hơn nữa cho cán bộ các bộ phận kiểm
tra chất lượng sản phẩm nhất là bộ phận KCS. Tạo điều kiện tổ chức đào tạo,
tham quan, học tập rút kinh nghiệm đối với các cán bộ, nhân viên làm công
tác kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tăng cường và kiểm tra chặt chẽ hơn
nữa chất lượng của các loại sản phẩm trước khãcuất xưởng và đem ra tiêu thụ.
5. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát việc quản lý chi phí nhằm hạ
giá thành và làm cơ sở để hạ giá bán sản phẩm.
Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, giá bán cũng là một yếu tố quan
trọng cần được quan tâm. Tùy điều kiện và tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp mà chính sách giá có khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu hạ giá bán trên
cơ sở tiết kiệm chi phí, hạ giá thành vẫn là mục tiêu và chiến lược lâu dài và
hứa hẹn đem lại hiệu quả bền vững cho doanh nghiệp. Hạ giá thành tạo lợi thế
cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, giảm giá bán để tăng tốc độ tiêu thụ.
5.1.Sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là bộ phận hết sức quan trọng của tư liệu sản xuất,
thông thường vốn bỏ ra mua nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong
vốn lưu động. Về mặt kinh doanh, trong cơ cấu giá thành nó chiếm từ 70% -
80%. Do đặc điểm của công ty, nguyên vật liệu là yếu tố chính và căn bản tạo
nên sản phẩm (65% - 80%) nên cũng được công ty chú trọng trong sử dụng.
Đối với các nguyên vật liệu phải nhập ngoại, nhiệm vụ đặt ra của công ty là
phải ký kết hợp đồng thường xuyên và lâu dài với các nguồn cung ứng được
đánh giá là có thể duy trì tốt chất lượng của nguyên vật liệu. Việc tổ chức vận
chuyển cũng cần phải đươc chú ý hơn nhằm giảm tối đa chi phí. Bộ phận tài
chính cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các bộ phận khác, định kỳ phân
tích tình hình mua sắm, dự trữ vật tư và chi phí vật tư cho sản xuất nhằm tìm
ra nguyên nhân dẫn đến tăng, giảm chi phí vật tư cho một đơn vị sản phẩm và
đề ra những biện pháp khen thưởng hoặc phạt vật chất thích đáng nhằm
khuyến khích việc phát huy sáng kiến, cải tiến sử dụng tiết kiệm vật tư, tận
dụng phế liệu, hạn chế và ngăn ngừa tình trạng lãng phí, hư hỏng, mất vật tư.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
59
Để đảm bảo chất lượng, giảm bớt chi phí nguyên vật liệu, công ty cũng
cần phải chú ý đến vấn đề sử dụng các loại vật tư đúng quy định, vì định mức
kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm của công
ty không còn chính xác với điều kiện sản xuất thực tế hiện nay. Do vậy, công
ty cần đầu tư xây dựng một định mức mới phù hợp hơn bằng cách căn cứ vào
chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tham khảo kinh nghiệm của các cán bộ công
nhân lành nghề lâu năm. Trên cơ sở định mức mới lập, tăng cường công tác
quản lý, công tác hạch toán chi phí vật tư theo định mức, phát hiện thiếu sót
để có một định mức tiêu hao tối ưu.
Ngoài ra, công ty có thể xem xét, tham khảo các chỉ tiêu định mức của
các doanh nghiệp tiên tiến cùng ngành trong và ngoài nước, cần tiến hành xây
dựng định mức hao hụt tự nhiên trong vận chuyển, bảo quản, xây dựng hệ số
tận dụng vật tư, định mức phế phẩm.
Thông qua tình hình nhập xuất vật tư, thực hiện việc kiểm tra đối với
các khâu mua sắm, kiểm vật tư, bảo quản dự trữ, xuất vật tư và sản xuất…
nhằm ngăn ngừa tình trạng vật tư bị mất mát, hư hỏng, kém phẩm chất.
5.2. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả chi phí tiền lương, tiền thưởng trong
sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là một bộ phận không thể thiếu trong giá thành sản phẩm,
nó nhằm bù đắp lao động sống, tái sản xuất sức lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất, là đòn bẩy để tăng năng suất lao động.
Vì vậy, tiền lương cần được tính toán chi trả ở mức hợp lý, đảm bảo bù
đắp được hao phí lao động của công nhân viên nhưng tránh tình trạng chi trả
bừa bãi, vô căn cứ, vừa không khuyến khích được công nhân tăng năng suất
lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho công nhân là cần
thiết, nhưng cần phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng tiền lương luôn thấp
hơn tốc độ tăng năng suất lao động, có như vậy chi phí tiền lương trên một
đơn vị sản phẩm mới được hạ thấp và hợp lý .
Sử dụng tiền thưởng phải phát huy tác dụng đòn bẩy của nó, tránh việc
thưởng tràn lan, thưởng không đúng thành tích…. Công ty có thể áp dụng
nhiều hình thức tiền thưởng như: thưởng tăng năng suất lao động, thưởng sử
dụng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến… Nhưng cũng cần xử phạt
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
60
nghiêm minh đối với mọi hành vi gây lãng phí vật tư, tiền vốn làm hư hỏng
sản phẩm…
6. Xây dựng chính sách giá linh hoạt
Chính sách gía đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược sản phẩm
của doanh nghiệp. Việc định giá bán đúng đắn và phương pháp sử lý giá linh
hoạt có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Mặt khác,
chính sách giá đúng đắn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và lợi nhuận của
doanh nghiệp, ảnh hưởng dến sự phát triển và hiệu quả của vòng đời sản
phẩm. Ngoài ra, cũng cần chú ý rằng: giá cả còn là một thứ vũ khí cạnh tranh
sắc bén trên thị trường, đặc biệt là ở những vùng thị trường có khả năng thanh
toán thấp.
Trong cơ chế thị trường, giá cả của từng loại hàng hoá, dịch vụ về cơ
bản là do thị trường quyết định, ngoại trừ một số sản phẩm nhà nước giữ
quyền chi phối về giá (Giá xăng, dầu, điện, nước..). Giá cả được hình thành là
kết quả của quá trình cạnh tranh và dung hoà về lợi ích giữa người bán và
người mua. Chính vì vậy, chính sách định giá của nhà kinh doanh rất linh hoạt
và nhạy bén cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng thị trường và từng loại
khách hàng khác nhau.
Ngoài những nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát như : Chi
phí sản xuất, chi phí tiêu thụ, chất lượng và uy tín của sản phẩm .... khi định
giá sản phẩm, các doanh nghiệp cần chú ý tới các nhân tố thuộc về thị trường
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá cả hàng hoá như : Quan hệ cung cầu từng loại
hàng hoá theo thời điểm, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng ở từng
vùng thị trường, yếu tố tâm lý và thị hiếu của khách hàng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua chính sách giá của công ty vẫn ít nhiều
bị động bởi các biến động giá cả vật tư trên thị trường. Để thực sự nâng cao vị
thế của công ty đối với thị trường quạt điện trong nước, góp phần đẩy lùi các
sản phẩm quạt điện nhập ngoại, chính sách giá của công ty cần được chú
trọng hơn nữa. Cụ thể:
- Chính sách giá phải kết hợp đồng bộ với việc xử lý đầu vào - quá trình
sản xuất - đầu ra - lợi nhuận.
- Kết hợp chặt chẽ giữa sản lượng sản xuất - giá bán - sản lượng tiêu
thụ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
61
- Xây dựng chiến lược về giá bán sản phẩm trên cơ sở chiến lược sản
phẩm của công ty nhằm chiếm thế chủ động trong quá trình cạnh tranh về giá.
7. Đa dạng hóa hình thức thanh toán, đồng thời tăng kỷ luật thanh toán.
Bên cạnh hình thức thanh toán ngay, công ty có thể cho phép khách
hàng nợ tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng cũng phải có
các điều kiện ràng buộc chặt chẽ để tránh trường hợp nợ đọng dây dưa. Muốn
vậy, công ty phải công bố mức lãi suất hợp lý, đồng thời hàng tháng công ty
phải yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, lập biên bản xác định công nợ,
đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn.
Đối với các khách hàng lớn, công ty có thể áp dụng hình thức thanh
toán thông qua ngân hàng bằng tiền chuyển khoản để tạo điều kiện thuận lợi
cho cả hai phía.
8. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
8.1. Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Qua thực tế công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty ta thấy
nó còn mang nặng tính chủ quan và chưa thực sự xuất phát từ công tác nghiên
cứu thị trường làm cho công tác tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy,
trong thời gian tới, trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường (về khả năng mở
rộng thị trường, kết cấu, chủng loại sản phẩm mà thị trường yêu cầu, nhu cầu
của từng khu vực thị trường… ) cần xây dựng một kế hoạch sát thực. Có như
vậy kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mới phát huy được tác dụng định hướng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói
riêng.
8.2. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ
Hiện nay công ty đang sử dụng ba loại kênh phân phối:
(1) Công ty – Bán buôn – Bán lẻ – Người tiêu dùng
(2) Công ty – Cửa hàng giới thiệu sản phẩm - Người tiêu dùng
(3) Công ty – Đại lý - Người tiêu dùng
Hệ thống các cửa hàng chỉ làm nhiệm vụ bán lẻ còn bán buôn thì trực
tiếp đến phòng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hệ thống các cửa hàng này tập
trung chủ yếu trên đường Nguyễn Đức Cảnh trước cổng công ty. Để tăng
cường khả năng tiêu thụ, công ty cần mở thêm các cửa hàng trưng bày và bán
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
62
sản phẩm tại một số địa điểm nơi có mật độ dân cư đông và có nhiều phương
tiện giao thông qua lại.
Công ty có thể ủy quyền cho cửa hàng bán sản phẩm bán buôn hay ký
hợp đồng trực tiếp với khách hàng với khối lượng lớn.
Cần chủ động liên hệ với các đơn vị có nhu cầu sử dụng các sản phẩm
quạt điện thường xuyên như các cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí
nghiệp…
Hiện nay kênh 3 là kênh chiếm tới 10% doanh thu tiêu thụ của công ty
và đang được khuyến khích mở rộng nhưng mới chỉ chú ý mở rộng về số
lượng. Cần chú ý:
+ Tăng cường đội ngũ kiểm tra giám sát các đại lý lớn ở xa.
+ Có chế độ ưu đãi linh hoạt, công bằng đối với các đại lý, khuyến
khích họ làm tốt nhiệm vụ của mình, đặc biệt quan tâm đến các đại lý ở ngoại
thành, ngoại tỉnh.
+ Tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
+ Áp dụng các biện pháp kiểm soát giá bán của các đại lý chẳng hạn
như: bắt buộc phải niêm yết giá công khai, phạt hoa hồng đối với các đại lý
không chấp hành đúng quy định.
8..3. Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả.
Chiết khấu thương mại là một hình thức áp dụng nhằm khuyến khích
khách hàng mua với số lượng lớn, còn chiết khấu thanh toán lại nhằm mục
đích khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng. Chúng đều có tác
dụng lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp.
Tuy vậy, trên thực tế cả hai loại hình chiết khấu này chưa được công ty
quan tâm áp dụng. Do vậy, trong thời gian tới, để hoạt động tiêu thụ diễn ra
thuận lợi và nhanh chóng, khuyến khích khách hàng đến với sản phẩm của
công ty nhiều hơn, công ty cần xây dựng một chính sách chiết khấu hợp lý để
vừa có tác dụng khuyến khích khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi cho công
ty theo hướng sau:
+ Điều chỉnh quy mô mức chiết khấu thương mại (tức là mức sản lượng
bắt đầu được tính chiết khấu) cho phù hợp với sức mua của từng khu vực thị
trường và phù hợp với quy mô tiêu thụ trong năm của công ty.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
63
+ Tùy theo lãi suất cho vay vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ mà
công ty có thể điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu thanh toán sao cho phù hợp.
+ Nhiều khách hàng thanh toán chậm, quá thời gian quy định, khách
hàng không những không được hưởng chiết khấu mà còn phải chịu lãi suất
theo lãi suất qúa hạn của ngân hàng cùng thời điểm trên số tiền chậm thanh
toán đó.
Với chính sách chiết khấu như trên, công ty sẽ không lo ảnh hưởng xấu
đến quyền lợi của mình mà ngược lại sẽ có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ và
khuyến khích khách hàng đến với công ty nhiều hơn.
8.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển, giảm phí vận chuyển cho
khách hàng mua sản phẩm của công ty với khối lượng lớn.
Tiếp tục đầu tư trang bị nhằm hiện đại hóa hệ thống các phương tiện
vận tải, đặc biệt là các xe tải vận chuyển có trọng tải lớn, chất lượng tôt, đảm
bảo an toàn và góp phần bảo đảm tốt nhất chất lượng sản phẩm khi đưa đến
nơi tiêu thụ, đồng thời phải bảo đảm cả về mặt thời gian giao hàng. Đối với
khách hàng ở gần nhà máy, nếu mua sản phẩm với khối lượng lớn có thể được
miễn phí vận chuyển.
8.5. Xây dựng chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tiết kiệm,
hiệu quả.
Biện pháp quảng cáo duy nhất mà công ty đang áp dụng hiện nay là chỉ
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ở các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và
tại các Hội chơ thương mại, Hội chợ triển lãm . Có thể nhận thấy các hình
thức quảng cáo mà công ty đang áp dụng chưa đa dạng, phong phú.
Với quy mô sản xuất ngày một mở rộng, khối lượng sản phẩm làm ra
ngày một nhiều, và trong sự cạnh tranh gay gắt, công ty cần có một bộ phận
nghiên cứu quảng cáo nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về truyền thống,
quy mô, uy tín, chất lượng sản phẩm và đặc tính của nó nhằm gợi mở, thuyết
phục người mua.
Ngoài các hình thức quảng cáo trên công ty có thể áp dụng một số biện
pháp quảng cáo khác ít tốn kém hơn nhưng hiệu quả cũng không phải là thấp,
chẳng hạn như: sử dụng panô, áp phích, gửi đơn chào hàng, thư chào mẫu cho
các đại lý hoặc trực tiếp cho khách hàng mà công ty nhận thấy họ có thể có
nhu cầu, quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình…
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
64
Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo luôn phải tính đến chi phí quảng cáo,
bởi mọi hoạt động, trong đó có quảng cáo đều phải nhằm mục đích cuối cùng
là tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, công ty cần phải xây dựng cho mình một
chiến lược quảng cáo tổng hợp và năng động sao cho tiết kiệm và hiệu quả
nhất.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
65
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của doanh
nghiệp không còn là vấn đề mới mẻ đối với các thế hệ sinh viên Tài chính
doanh nghiệp, hơn nữa nó lại luôn là vấn đề cấp thiết đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong mỗi điều kiện
khác nhau, các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu sẽ được
vận dụng một cách khác nhau đồng thời sẽ có sự thay đổi liên tục, linh hoạt
để theo kịp và phù hợp với sự biến động của nền kinh tế.
Trong cuốn luận văn này, vận dụng những kiến thức và lý luận đã được
trang bị ở trường, kết hợp với những hiểu biết vẫn còn hạn chế về tình hình
thực tế, qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại công ty Điện cơ
Thống Nhất em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng của công ty. Tuy thời gian và điều
kiện nghiên cứu còn hạn chế song em hy vọng rằng sự đóng góp bé nhỏ này
phần nào sẽ giúp cho công ty đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu trong những năm sắp tới. Mong rằng trong thời gian không xa nữa tình
hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống
Nhất sẽ ngày càng hoàn thiện và gặt hái dược những thành công rực rỡ, luôn
xứng đáng với danh hiệu “Đơn vị anh hùng” mà Hội đồng nhà nước đã trao
tặng cho công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
cô giáo hướng dẫn: Thạc sỹ Vũ Thị Hoa, cám ơn các thầy, cô giáo trong bộ
môn Quản trị Tài chính doanh nghiệp cùng các thầy cô giáo trong trường đã
ân cần dạy bảo, truyền đạt cho em nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu; xin
chân thành cảm ơn các cô chú trong ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú
trong phòng tài vụ và các phòng ban khác trong công ty Điện cơ Thống Nhất
đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành cuốn luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2005.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp, năm 2001 – NXB Tài
chính – Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, năm 2003 –
NXB Tài chính – Học viện Tài chính
3. Giáo trình Marketing, năm 2000 – NXB Tài chính - Trường Đại học
Tài chính Kế toán Hà Nội
4. TS. Nguyễn Văn Công – Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo Tài
chính – NXB Tài chính – Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế quốc
dân.
5. Báo cáo Tổng kết chào mừng kỷ niệm 40 năm thành lập Công ty Điện
cơ Thống Nhất
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
67
Biểu 2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty
Phân xưởng đột dập
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng sơn ,
nhựa
Kho bán thành phẩm
Kho thành phẩm
Kho
NVL
Bán thành
phẩm mua
ngoài
Phân xưởng lắp ráp
Tiêu
thụ
Mua
ngoài
Mua
ngoài Phân xưởng
thiết bị đầu tư
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
68
Biểu 1: .Mô hình bộ máy tổ chức - quản lý sản xuất :
Ghi chú:
: Thông tin chỉ đạo
: Thông tin hướng dẫn
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC KỸ
THUẬT
Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Bảo vệ
Phòng Tài vụ
Phân xưởng Cơ Khí
Phân xưởng Lưới, Sơn, Mạ
Phân xưởng Đột Dập
Phòng Kế hoạch – Vật tư
Phòng Tiêu thụ sản phẩm
Phòng KCS
Phân xưởng Thiết bị đầu tư
Phân xưởng Lắp Ráp T.
Phẩm
PHÓ GIÁM
ĐỐC SẢN
XUẤT
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
69
Biểu 3: Sơ đồ Quy trình công nghệ gia công quạt bàn và quạt trần
TÔN SILIC CUỘN
KHỐI
STATOR
NHÔM THỎI
ĐÚC ÚP LỰC
KHỐI ROTOR
NẮP TRƯỚC+NẮPSAU
NẮP TRÊN +NẮP DƯỚI
ĐÚC + GIA CÔNG CƠ
ROTOR
ĐỘT DẬP
CUỘN BIN
GIA CÔNG
CƠ
BẠC VÒNG BI VÍT
LẮP RÁP ĐỘNG CƠ
TỤ
CỤM PHÍM
BẤM
ĐỒNG HỒ
HẸN GIỜ
VÍT
DÂY ĐIỆN
LẮP
RÁP
TỔNG
LƯỚI
THÂN
QUẠT
BẦU
QUẠT
CÁNH
QUẠT
ĐẾ
QUẠT
SƠN TĨNH
ĐIỆN
DÂY
THÉP
LÀM
LƯỚI
THÉP
SỢI
ÉP NHỰA
NHỰA
THÀNH
PHẨM
XUẤT
XƯỞNG
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
70
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
71
Bảng 1: Tình hình Tài sản cố định của công ty đến 31/12/2004
Đơn vị: đồng
Nguyên giá Giá trị còn lại Loại Tài sản
Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Nguyên giá Tỷ trọng
Nhà cửa, vật kiến trúc 9.118.729.510 18% 4.631.232.294 50,79% 20%
Máy móc, thiết bị 40.061.520.014 79,09% 17.899.431.702 44,68% 77,3%
Phương tiện vân tải 810.281.286 1,6% 517.958.696 63,92% 2,2%
Thiết bị quản lý 545.859.663 1,08% 45.208.240 8,28% 0,2%
Tài sản cố định khác 114.427.366 0,23% 77.779.562 67,97% 0,3%
Tổng cộng 50.650.817.839 100% 23.166.610.494 45,74% 100%
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
72
Bảng 2: Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong năm 2003-2004
Thực hiện T
T
Chỉ tiêu Đơn
vị
tính 2003
So với
2002(%) 2004
So với
2003(%)
1 Tổng sản phẩm cái 305.892 52,92 422.664 38,17
2 Giá trị SXCN Tr.đồng 98.284 52,7 135.845 38,21
3 Doanh thu Tr.đồng 81.809 38,06 99.583 21,72
4 Nộp ngân sách Tr.đồng 3.603 8,08 4.106 13,96
5 Lợi nhuận Tr.đồng 2.476 80,46 2.761 11,51
6 Lao động người 648 4 698 07,7
7 Thu nhập BQ
người/tháng
đồng 1.320.000 37,55 1.600.000 21,2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
73
Bảng 3: Kết quả kinh doanh công ty đạt được trong năm 2004
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Quý trước Quý này Lũy kế từ đầu năm
- Tổng doanh thu 38.651.728.611 22.916.571.728 99.582.736.184
- Các khoản giảm trừ 262.790.602 262.790.602
+ Hàng bán bị trả lại 262.790.602 262.790.602
1. Doanh thu thuần 38.651.728.611 22.653.781.126 99.319.945.582
2.Giá vốn hàng bán 33.516.636.708 19.141.672.879 87.621.917.662
3. Lợi nhuận gộp 5.135.091.903 3.512.108.247 11.698.027.902
4. Chi phí bán hàng 365.538.743 258.919.670 1.032.501.649
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.342.802.254 2.520.569.948 6.958.919.321
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
1.426.732.906 732.618.593 3.706.606.950
7. Thu nhập hoạt động tài chính 20.309.985 80.620.741 128.763.570
8. Chi phí hoạt động tài chính
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 20.309.985 80.620.741 128.763.570
10. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.447.402.891 813.239.334 3.835.570.520
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
405.172.009 227.707.013 1.073.959.746
12. Lợi nhuận sau thuế (80= 60- 70) 1.041.870.882 585.532.321 2.761.610.774
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
74
Bảng 4: Sự biến động của Tài sản và Nguồn vốn của công ty trong năm 2004
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ So sánh
TÀI SẢN 49.972.551.880 62.157.029.290 12.229.477.410
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 31.973.869.905 38.627.910.021 6.654.031.116
1.Tiền 2.020.966.942 1.469.731.827 - 551.235.115
2. Các khoản phải thu 5.423.390.224 5.192.200.631 - 240.189.593
3. Hàng tồn kho 23.348.035.931 30.981.672.995 7.633.637.064
4. Tài sản lưu động khác 1.181.051.380 982.673.581 - 198.377.799
5. Chi sự nghiệp 425.428 1.630.987 1.205.559
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 17.998.681.975 23.529.119.269 5.530.437.294
1. TSCĐ hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
17.636.173.200
41.017.664.300
(23.381.491.100)
23.166.610.494
50.650.817.839
(27.484.207.345)
5.530.437.294
9.633.153.539
(4.102.716.245)
2.Chi phí XDCB dở dang 362.508.775 362.508.775 0
NGUỒN VỐN 49.972.551.880 62.157.029.290 12.229.477.410
A. Nợ phải trả 19.935.565.216 28.631.954.760 8.696.389.544
1.Nợ ngắn hạn 3.543.614.216 5.857.712.260 2.314.098.044
2. Nợ dài hạn 12.018.951.000 18.981.724.900 6.962.773.900
3. Nợ khác 4.373.000.000 3.792.517.600 - 580.482.400
B.Nguồn vốn chủ sở hữu 30.036.986.664 33.525.074.530 3.488.087.866
1.Nguồn vốn, quỹ 29.817.844.001 33.125.205.682 3.307.361.681
2.Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác 219.142.663 399.868.848 180.726.185
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
75
B
ả
n
g 5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 So sánh
1. Khả năng thanh toán tổng quát 2,5 2,17 - 0,33
2. Khả năng thanh toán hiện thời 9,02 6.59 - 2,43
3. Khả năng thanh toán nhanh 2,43 1,3 - 1,13
4. Tài sản cố định trên tổng tài sản % 36,1 37,9 1,8
5. Tài sản lưu động trên tổng tài sản % 63,9 62,1 1.8
6. Hệ số nợ 0,4 0,47 0,07
7. Hệ số vốn chủ sở hữu 0,6 0,53 - 0,07
8. Hiệu suất sử dụng VCĐ Lần 4,21 4,78 0,51
9. Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 1,63 1,77 0,14
10. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu % 2,27 2,78 0,51
11. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn kinh doanh % 5,47 4,92 - 0,55
12. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu % 8,58 8,68 0,1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
76
Bảng 6: Kế hoạch tiêu thụ một số sản phẩm chính năm 2004
Sản lượng tiêu thụ ( Chia ra các quí) Đơn giá (nghìn đồng) Doanh thu (nghìn đồng)
KH 2004 Sản phẩm TH 2003 Cả năm
Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4
TH 2003 KH 2004 TH 2003 KH 2004
Quạt trần 1m4 VDT 147.651 173.489 29.493 83.275 46.842 13.879 290 300 42.818.790 52.046.700
Quạt trần 1m4 BKH 58.800 69.089 11.745 33.163 18.654 5.527 305 320 17.934.000 22.108.480
Quạt treo tường 400 -
HD 11.579 13.605 2.313 6.531 3.673 1.088 150 155 1.736.850 2.108.775
Quạt treo tường 400E 45.587 53.564 9.106 25.711 14.462 4.285 148 150 6.746.876 8.034.600
Quạt đứng mini FH 25.487 29.945 5.091 14.374 8.085 2.395 120 125 3.058.440 3.743.125
Quạt bàn hộp 350 NH 28.360 33.321 5.664 15.995 8.997 2.665 150 154 4.254.000 5.131.434
Quạt bàn 225 CV 24.140 28.363 4.822 13.614 7.658 2.269 65 66 1.569.100 1.871.958
Tổng cộng 78.118.056 95.045.072
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
77
Bảng 7: Kết quả tiêu thụ một số
sản phẩm chủ yếu của công
ty năm 2004
S
T
T
Loại sản phẩm Số lượng (chiếc)
Giá bán bình quân
(chưa có VAT)
(đồng)
Doanh thu
(đồng)
1 2 3 4 5= 3x4
1 Quạt trần 1m4 VDT 168.189 305.000 51.297.645.000
2 Quạt trần 1m4 BKH 60.790 324.000 19.695.960.000
3 Quạt treo tường 400- HD 19.084 157.000 3.000.004.800
4 Quạt treo tường 400 E 51.780 152.000 7.870.560.000
5 Quạt đứng mini FH 31.201 128.000 3.999.968.200
6 Quạt bàn hộp 350 NH 26.232 152.500 4.000.227.500
7 Quạt bàn 225 CV 17.595 68.200 1.199.979.000
Tổng cộng 91.054.449.000
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
78
Bảng 8: Tổng hợp tình hình thực tế tiêu thụ các sản phẩm chính tại Công ty Điện cơ Thống Nhất qua hai năm 2003 - 2004
Sản phẩm Sản lượng tiêu thụ (chiếc)
Đơn giá bình quân
(chưa có VAT)
(nghìn đồng)
Doanh thu tiêu thụ (triệu đồng)
So sánh So sánh So sánh
2003 2004 Số
lượng %
2003 2004 Số
lượn
g
% 2003 2004 Số lượng %
Quạt trần 1m4 VDT 147.651 168.189 20.538 13,9 290 305 15 5,1 42.818,790 51.297,645 8.478,855 19,8
Quạt trần 1m4 BKH 58.800 60.790 1.990 3,3 305 324 19 6,2 17.934,000 19.695,960 1.761,96 9,8
Quạt treo tường 400- HD 11.597 19.084 7.487 64,5 150 157 7 4,6 1.736,850 2.996,188 1.256,638 72,5
Quạt treo tường 400 E 45.587 51.780 6.193 13.5 148 152 4 2,7 6.746,876 7.870,56 1.132,648 16,6
Quạt đứng mini FH 25.487 31.201 5.714 22,4 120 128 8 6,6 3.058,440 3.993,728 935,288 30,5
Quạt bàn hộp 350 NH 28.360 26.232 - 2.128 7,5 150 152,5 2,5 1,6 4.254,000 4.000,380 - 26,74 0,6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
79
Quạt bàn 225 CV 24.140 17.595 - 6.545 27,1 65 68,2 3 4,6 1.569,100 1.199,979 - 319.713 21
Tổng cộng 78.118,056 91.054,44 12.936,384 16,6%
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
80
Bảng 9: Tổng hợp tiêu thụ theo khu vực thị trường
Năm 2003 Năm 2004
TT Các thị trường Sản lượng
(chiếc)
Doanh thu
(Tr. đồng)
Sản lượng
(chiếc)
Doanh thu
(Tr.đồng)
1 Hà Nội 104.092 25.033,55 106.172 24.596,93
2 Hà Tây 55.145 13.089,44 51.078 11.949,93
3 Thái Nguyên 15.509 3.681,41 36.507 8.564,11
4 Bắc Giang 13.786 3.272,36 38.309 8.962,45
5 Hải Phòng 11.373 2.699,70 14.046 3.286,23
6 Nam Định 18.956 4.499,50 23.211 5.477,05
7 Hải Dương 25.849 6.135,68 31.924 7.468,70
8 Phú Thọ 7.927 1.881,61 7.661 2.290,40
9 Hà Nam 24.126 5.726,63 29.796 6.970,79
10 Quảng Ninh 5.169 1.227,14 6.384 1.493,74
11 Lạng Sơn 6.893 981,71 7.236 1.194,99
12 Yên Bái 10.339 2.454,27 11.918 2.788,32
13 Ninh Bình 6.893 1.636,18 12.769 2.987,48
14 Thanh Hóa 22.058 5.235,78 25.242 6.373,29
15 Vinh 12.063 2.863,32 14.898 3.485,40
16 Hà Tĩnh 4.480 1.390,75 8.513 1.692,91
Tổng cộng 344.658 81.809 425.664 99.582,73
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
81
Bảng 10: Tình hình biến động giá một số sản phẩm chính
trong thời gian qua (2003-2004)
Đơn giá bình quân (chưa có VAT) ( đồng)
So sánh Sản phẩm 2003 2004 Chênh lệch %
Quạt trần 1m4 VDT 290.000 305.000 15.000 5,1
Quạt trần 1m4 BKH 305.000 324.000 19.000 6,2
Quạt treo tường 400- HD 150.000 157.000 7.000 4,6
Quạt treo tường 400 E 148.000 152.000 4.000 2,7
Quạt đứng mini FH 120.000 128.000 8.000 6,6
Quạt bàn hộp 350 NH 142.000 152.500 10.500 7,3
Quạt bàn 225 CV 57.000 68.200 11.200 19,6
LuËn v¨n tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
82
Bảng 11: Biến động giá thành một số sản phẩm chính qua 2 năm 2003 -2004
Giá thành sản xuất
Chi phí bán hàng
+
Chi phí QLDN
Giá bán bình quân
(chưa có VAT)
Lợi nhuận
đơn vị sản phẩm
(Trước thuế và lãi vay) Loại sản phẩm
2003 2004 2003 2004 2003 2004 2003 2004
Quạt trần 1m4 VDT 250.598,9 258.663,405 28.154,053 29.701,595 290.000 305.000 11.247 16.635
Quạt trần 1m4 BKH 262.229,9 277.937,775 30.111,123 32.607,225 305.000 324.000 12.659 13.455
Quạt treo tường 400 - HD 127.301,4 129.195,29 13.987,611 14.514,71 150.000 157.000 8.711 1.3290
Quạt treo tường 400E 129.294,9 127.865,174 13.968,1425 14.612,826 148.000 152.000 4.737 9.522
Quạt đứng mini FH 109.057,6 114.110,255 9.302,4 11.134,745 120.000 128.000 1.640 2.755
Quạt bàn hộp 350 NH 140.848 150.069 10.401,864 12.561,417 142.000 152.500 1.152 2.431
Quạt bàn 225 CV 49.974,6 60.446,52 5.219,4 6.129,48 57.000 68.200 1.806 1.624
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận Văn- Thực trạng và giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống Nhất (2).pdf