- Tăng cường việc quản lý hoạt động TTQT của hệ thống các NHTM.
NHNN cần phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và hoàn thiện các
quy định cho hoạt động TTQT sao cho phù hợp với luật pháp Việt Nam và luật
pháp quốc tế.
- Hỗ trợ cho các NHTM các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động
TTQT. NHNN cần xây dựng một chương trình phần mềm về TTQT cập nhật các
thông tin có liên quan và tác động đến hoạt động TTQT để làm cơ sở hỗ trợ giúp
cho các NHTM trong hoạt động kinh doanh của mình.
93 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3508 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2010 bộ phận TTQT của BIDV
Cần Thơ đã thực hiện 129 món giao dịch (giảm 2,3% so với cùng kỳ năm 2009),
với tổng doanh số hoạt động đạt 16.344 ngàn USD (tăng 19,4% so với cùng kỳ
năm 2009)
Trong thời gian qua tình hình khách hàng sử dụng phương thức nhờ thu ở
BIDV Cần Thơ có sự thay đổi không ổn định, tuy nhiên nhìn chung thì khách
hàng sử dụng phương thức nhờ thu xuất nhiều hơn nhờ thu nhập.
* Nhờ thu xuất:
- Trong 3 năm qua thì năm 2007 là năm thành công nhất của nhờ thu xuất,
tổng số giao dịch thực hiện nhờ thu xuất trong năm 2007 là 166, với doanh số
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 53
hoạt động đạt giá trị 23.364 ngàn USD. Trong đó thì số bộ chứng từ gửi đi thu hộ
là 87 bộ, có giá trị 12.101 ngàn USD; đã thanh toán là 79 món, với số tiền thu
được là 11.263 ngàn USD.
- Sang năm 2008 tình hình hoạt động nhờ thu xuất có sự sụt giảm. Tổng số
giao dịch mà ngân hàng thực hiện nhờ thu xuất trong năm 2008 là 164 giao dịch,
giảm 2 giao dịch so với năm 2007, và doanh số hoạt động nhờ thu xuất cũng
giảm theo chỉ còn giá trị 20.484 ngàn USD, giảm 2.880 ngàn USD, tức giảm
12,3% so với năm 2007. Trong đó thì số bộ chứng từ gửi đi thu hộ là 86 bộ, có
giá trị 10.544 ngàn USD; đã thanh toán là 78 món, với số tiền thu được là 9.940
ngàn USD.
- Bước sang năm 2009 thì do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tài
chính toàn cầu, tình hình XK của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn điều này
đã tác động đến hiệu quả của hoạt động nhờ thu xuất của ngân hàng. Năm 2009
mặc dù tổng số giao dịch thực hiện nhờ thu xuất là 189 tăng 15,2% so với năm
2008, nhưng doanh số hoạt động nhờ thu xuất đã giảm chỉ còn 16.132 ngàn USD
(giảm 21,2%). Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do các giao dịch nhờ thu xuất
có giá trị thấp nên mặc dù số giao dịch tiến hành nhiều nhưng doanh số hoạt
động lại không tăng mà giảm so với năm 2008. Trong đó thì số bộ chứng từ gửi
đi thu hộ là 101 bộ, với giá trị 9.439 ngàn USD; đã thanh toán 88 bộ với số tiền
thu được là 6.693 ngàn USD.
Trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng số giao dịch thực hiện nhờ thu xuất là 106
giao dịch, với doanh số hoạt động 8.119 ngàn USD. Trong đó thì số bộ chứng từ
gửi đi thu hộ là 58 bộ, với giá trị 4.135ngàn USD; đã thanh toán 48 bộ với số tiền
thu được là 3.984 ngàn USD. Tuy nhiên trong 6 tháng đầu năm 2010 tình hình
nhờ thu xuất có sự sụt giảm về tổng số giao dịch nhưng lại có sự gia tăng về
doanh số hoạt động. Trong 6 tháng đàu năm 2010 tổng số giao dịch thực hiện
nhờ thu xuất chỉ còn 84 (giảm 20,8% so với cùng kỳ năm 2009), doanh số hoạt
động 11.061 ngàn USD ( tăng 36,2% so với cùng kỳ năm 2009). Trong đó thì số
bộ chứng từ gửi đi thu hộ là 57 bộ, với giá trị 7.147 ngàn USD; đã thanh toán 27
bộ với số tiền thu được là 3.914 ngàn USD.
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 54
Từ những vấn đề trên ta thấy được rằng hoạt động nhờ thu xuất đã góp một
phần đáng kể vào thành công của phương thức nhờ thu của ngân hàng. Trong
thời gian tới ngân hàng cần có chính sách để thu hút khách hàng tham gia giao
dịch với ngân hàng nhiều hơn nữa để nhằm làm tăng doanh số của hoạt động nhờ
thu xuất của ngân hàng và qua đó gián tiếp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh
của phương thức nhờ thu.
* Nhờ thu nhập:
Trong 3 năm qua tình hình nhờ thu nhập của ngân hàng có sự tăng giảm không
ổn định nhưng nhìn chung hoạt động nhờ thu nhập cũng đã đóng góp phần không
nhỏ vào kết quả hoạt động TTQT của BIDV. Mặc dù số giao dịch thực hiện nhờ
thu nhập rất ít so với với số giao dịch thực hiện nhờ thu xuất, tuy nhiên doanh số
hoạt động nhờ thu nhập mang lại cho ngân hàng rất cao. Điển hình năm 2008, số
giao dịch thực hiện nhờ thu nhập của ngân hàng là 72, tăng 15 giao dịch so với
năm 2007, nhưng doanh số hoạt động nhờ thu nhập đạt 14.107 ngàn USD (tăng
3.947 ngàn USD so với năm 2007). Trong đó số bộ chứng từ gửi đi thông báo là
35 bộ, có giá trị 7.749 ngàn USD, và đã thanh toán 37 bộ với số tiền thu được là
6.358 ngàn USD.
Sang năm 2009, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn làm cho hoạt động
giao thương của các doanh nghiệp cũng giảm sút. Điều này cũng đã tác động làm
cho tình hình nhờ thu nhập của ngân hàng cũng sụt giảm. Trong năm 2009 bộ
phận TTQT của ngân hàng đã thực hiện 41 giao dịch, với doanh số hoạt động
8.181 ngàn USD, giảm 5.926 ngàn USD so với năm 2008. Trong đó số bộ chứng
từ gửi đi thông báo là 18 bộ (3023 ngàn USD), đã thanh toán 23 bộ (5.158 ngàn
USD).
Trong 6 tháng đầu năm 2009, số giao dịch thực hiện nhờ thu nhập 26, với giá
trị 5.574 ngàn USD. Trong đó thì số bộ chứng từ gửi đi thông báo là 12 bộ, với
giá trị 2.206 ngàn USD; đã thanh toán 14 bộ với số tiền thu được 3.368 ngàn
USD. Tuy nhiên trong 6 tháng đầu năm 2010 tình hình nhờ thu nhập có sự sụt
giảm về doanh số hoạt động chỉ còn 5.283 ngàn USD (giảm 5,2% so với cùng kỳ
năm 2009), mặc dù tổng số giao dịch thực hiện nhờ thu nhập có tăng lên đến 45
giao dịch (tăng 14 giao dịch). Trong đó thì số bộ chứng từ gửi đi thông báo là 30
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 55
bộ, với giá trị 3.317 ngàn USD; đã thanh toán 15 bộ với số tiền thu được là 1.966
ngàn USD.
→ Trong 3 năm qua nhờ thu là phương thức thanh toán có doanh số hoạt
động tương đối cao và đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT
của ngân hàng. Trong giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn thì tiết kiệm thời gian
và chi phí giao dịch là những vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất
Phương thức nhờ thu với thủ tục đơn giản, doanh nghiệp không bị ứ động vốn để
ký quỹ như phương thức L/C, thời gian thanh toán cho bộ chứng từ hàng hóa
tương đối nhanh, nguồn vốn của doanh nghiệp được thu hồi sớm và quay vòng
nhanh...nên được các doanh nghiệp sử dụng cho các khách hàng có mối quan hệ
làm ăn lâu dài, có uy tín và đáng tin cậy. Năm 2008 tình hình XNK của nước ta
gặp nhiều thuận lợi các doanh nghiệp xuất khẩu với số lượng và giá trị lớn điều
này đã lý giải được tại sao tình hình nhờ thu năm 2008 tăng hơn so với năm
2007. Tuy nhiên sang năm 2009 tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên việc
XNK của doanh nghiệp bị hạn chế, hơn nữa doanh nghiệp làm ăn với các đối tác
mới nên nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình nên họ đã
chuyển qua thanh toán theo phương thức L/C điều này đã làm cho doanh số hoạt
động nhờ thu năm 2009 giảm sút. Bên cạnh đó 6 tháng đầu năm 2010 hoạt động
thanh toán theo phương thức nhờ thu có dấu hiệu tăng hơn về doanh số hoạt động
so với cùng kỳ năm 2009, những tháng cuối năm khi tình hình XNK của các
doanh nghiệp là khách hàng của BIDV phát triển mạnh hơn nữa thì doanh số hoạt
động nhờ thu của ngân hàng có thể sẽ đạt được kết quả cao hơn
Trong thời gian tới khi tình hình XNK được cải thiện thì phương thức nhờ thu
có lẽ sẽ đươc các doanh nghiệp sử dụng nhiều vì vậy ngân hàng cần có chính
sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp XNK thường hay sử dụng phương thức nhờ
thu của ngân hàng nhằm giữ chân họ làm ăn lâu dài với ta và thu hút thêm nhiều
khách hàng mới.
→ Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán đảm bảo quyền lợi của người
xuất khẩu, người nhập khẩu ở mức cao hơn so với phương thức chuyển tiền.
Trong phương thức này ngân hàng thay mặt nhà xuất khẩu khống chế chứng từ
hàng hóa, người nhập khẩu có trả tiền hay chấp nhận trả tiền mới được nhận bộ
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 56
chứng từ đi nhận hàng. Khi nào người nhập khẩu chưa thực hiện nghĩa vụ trả tiền
theo hợp đồng thì họ không thể nhận được lô hàng. Trong thanh toán nhờ thu
chứng từ, chi phí cũng thường được chia đều cho cả hai bên theo tập quán (vấn
đề này thường được quy định rõ trong hợp đồng). Phương thức thanh toán nhờ
thu thể hiện sự gắn kết giữa thanh toán quốc tế với vận tải quốc tế vì vậy những
doanh nghiệp kinh doanh XNK nên thận trọng khi lựa chọn phương thức thanh
toán này. Phương thức nhờ thu chỉ thích hợp với vận tải đường biển vì vai trò
khống chế chứng từ của ngân hàng, chủ yếu là khống chế việc nhận hàng, chỉ có
được đối với B/L – chủ sở hữu hàng hóa. Khi hàng hóa được vận chuyển bằng
đường hàng không hoặc các phương thức khác, AWB hoặc chứng từ vận tải
tương tự không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa, hàng hóa có thể chuyển giao
cho người nhập khẩu khi họ chưa thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
4.1.2.3. Phƣơng thức L/C
Ngày nay khi quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng lớn mạnh thì hoạt
động XNK của nước ta ngày càng phát triển. Khi thương mại quốc tế ngày càng
phát triển thì vấn đề mà các doanh nghiệp XNK quan tâm đó là làm thế nào hạn
chế được các rủi ro trong TTQT, giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong
khâu thanh toán với các đối tác nước ngoài. Trong các phương thức TTQT thì
L/C là sự lựa chọn an toàn nhất cho các doanh nghiệp XNK. BIDV là một ngân
hàng rất có kinh nghiệm trong lĩnh vực TTQT mà nhất là thanh toán bằng
phương thức L/C.
Trong giai đoạn 2007 – 2009 hoạt động thanh toán theo phương thức L/C của
BIDV đạt kết quả rất khả quan. Tổng số giao dịch thực hiện phương thức L/C
qua các năm đều tăng. Năm 2008 đạt 463 giao dịch tăng 0,9% so với năm 2007,
năm 2009 đạt 474 giao dịch tăng 2,4% so với năm 2008. Về mặt doanh số hoạt
động thì cũng có sự tăng đột biến trong năm 2008 với giá trị đạt được 183.056
ngàn USD tăng 132,4% so với năm 2007 nguyên nhân là do khách hàng của
BIDV nhập khẩu lô hàng có giá trị lớn nên đã làm giá trị giao dịch tăng mạnh
Sang năm 2009 doanh số hoạt động của phương thức L/C giảm xuống chỉ còn
57.225 ngàn USD, giảm 68,7 % so với năm 2008. Tình hình thực hiện thanh toán
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 57
Bảng 11: SỐ MÓN GIAO DỊCH THANH TOÁN THEO PHƢƠNG THỨC L/C TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 VÀ 6 THÁNG
ĐẦU NĂM 2010
(Nguồn: Phòng Giao Dịch Khách Hàng Doanh Nghiệp – BIDV Cần Thơ)
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
6 tháng
đầu năm
2009
6 tháng
đầu năm
2010
Chênh lệch
08/07
Chênh lệch
09/08
Chênh lệch 6 tháng
đầu năm 2010/ 6
tháng đầu năm 2009
Số món Số món Số món Số món Số món Số món %
Số
món
% Số món %
1. L/C xuất 380 384 442 248 196 4 1,1 58 15,1 -52 -21
- Gửi đi thương lượng 202 201 235 137 134 -1 -0,5 34 16,9 -3 -2,2
- Đã thanh toán 178 183 207 111 62 5 2,8 24 13,1 -49 -44,1
2. L/C nhập 79 79 32 10 28 0 0 -47 -59,5 18 180
- Phát hành 43 37 22 7 17 -6 -14 -15 -40,5 10 142,9
- Thanh toán 36 42 10 3 11 6 16,7 -32 -76,1 8 266,7
Tổng 459 463 474 258 224 4 0,9 11 2,4 -34 -13,2
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 58
Bảng 12: GIÁ TRỊ THANH TOÁN THEO PHƢƠNG THỨC L/C TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2010
ĐVT: ngàn USD
(Nguồn: Phòng Giao Dịch Khách Hàng Doanh Nghiệp – BIDV Cần Thơ)
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
6 tháng
đầu năm
2009
6 tháng
đầu năm
2010
Chênh lệch
08/07
Chênh lệch
09/08
Chênh lệch 6 tháng
đầu năm 2010/ 6
tháng đầu năm 2009
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. L/C xuất 54.518 47.795 44.308 18.945 25.810 -6.723 -12,3 -3.487 -7,3 6.865 36,2
- Gửi đi thương lượng 28.237 24.602 22.024 9.648 16.678 -3.635 -12,9 -2.578 -10,5 7.030 72,9
- Đã thanh toán 26.281 23.193 22.284 9.297 9.132 -3.088 -11,7 -.909 -3,9 -165 -1,8
2. L/C nhập 24.247 135.261 12.917 5.675 3.119 111.014 457,8 -122.344 -90,5 -2.556 -45
- Phát hành 14.113 66.138 7.401 5.216 1.555 52.025 368,6 -58.737 -88,8 -3.661 -70,2
- Thanh toán 10.134 69.123 5.516 459 1.564 58.989 582,09 -63.607 -92,02 1.105 240,7
Tổng 78.765 183.056 57.225 24.620 28.929 104.291 132,4 -125.831 -68,7 4.309 17,5
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 59
theo phương thức L/C 6 tháng đầu năm 2010 có sự gia tăng so với 6 tháng đầu
năm 2009. Trong 6 tháng đầu năm 2010 bộ phận TTQT của BIDV Cần Thơ đã
thực hiện 224 giao dịch (giảm 13.2% so với cùng kỳ năm 2009), với doanh số
hoạt động 28.929 ngàn USD (tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2009
* L/C xuất:
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình L/C xuất trong giai đoạn 2007 – 2009
có sự gia tăng về tổng số giao dịch nhưng lại giảm về doanh số hoạt động. Trong
năm 2008, bộ phận TTQT đã thực hiện tổng số giao dịch là 384 món giao dịch,
tăng 1,1% so với năm 2007, nhưng doanh số hoạt động chỉ giá đạt được 47.795
ngàn USD giảm 12,3% so với năm 2007. Trong đó số bộ chứng từ gửi đi thương
lượng là 201 bộ, với giá trị 24.602 ngàn USD; và đã thanh toán là 183 bộ, với số
tiền thu được là 23.193 ngàn USD. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do trong
năm 2008 các khách hàng của BIDV Cần Thơ xuất khẩu những lô hàng có giá trị
không cao như năm 2007 vì vậy đã làm cho doanh số hoạt động thanh tóan theo
L/C xuất năm 2008 giảm.
Năm 2009 tổng số giao dịch thực hiện L/C xuất của ngân hàng 442 giao dịch,
tăng 15,1% so với năm 2007, nhưng doanh số hoạt động lại tiếp tục giảm chỉ
44.308 ngàn USD giảm 7,3% so với năm 2008. Trong đó số bộ chứng từ gửi đi
thương lượng có sự gia tăng lên đến 235 bộ, với giá trị 22.024 ngàn USD; và đã
thanh toán là 207 bộ, với số tiền thu được là 22.284 ngàn USD. Nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi này là do trong năm 2009 các doanh nghiệp chủ yếu xuất khẩu
các lô hàng nhỏ lẻ, số lần tiến hành giao dịch nhiều, nhưng giá trị của mỗi lần
giao dịch thì nhỏ vì vậy đã làm cho doanh số hoạt động của L/C xuất giảm.
Trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng số giao dịch thực hiện L/C xuất 248 giao
dịch, với doanh số hoạt động là 18.945 ngàn USD. Trong đó thì số bộ chứng từ
gửi đi thương lượng là 137 bộ, với giá trị 9.648 ngàn USD; đã thanh toán 111 bộ
với số tiền thu được là 9.297 ngàn USD. Trong 6 tháng đầu năm 2010 tình hình
L/C xuất có sự sụt giảm về tổng giao dịch thực hiện chỉ còn 196 giao dịch, nhưng
doanh số hoạt động thì tăng lên đến 25.810 ngàn USD . Trong đó thì số bộ chứng
từ gửi đi thương lượng là 134 bộ, với giá trị 16.678 ngàn USD; đã thanh toán 62
bộ với số tiền thu được là 9.132 ngàn USD
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 60
Trong giai đoạn 2007 – 2009 thì nhìn chung số bộ chứng từ gửi đi thương
lượng luôn xấp xỉ với số bộ chứng từ đã được thanh toán, điều này cho ta thấy
được hiệu quả hoạt động TTQT của BIDV. BIDV có đội ngũ nhân viên TTQT có
trình độ và kiến thức chuyên môn rất vững chắc, có kinh nghiệm trong việc thanh
toán theo phương thức L/C nên đã mang lại cho khách hàng hiệu quả cao trong
việc thu hồi số tiền xuất khẩu.
* L/C nhập:
Năm 2008 tình hình L/C nhập có sự gia tăng đột biến về mặt giá trị giao dịch,
mặc dù tổng số giao dịch vẫn là 79 giao dịch, không thay đổi so với năm 2007.
Năm 2008 doanh số hoạt động L/C nhập là 135.261 ngàn USD tăng 457,8% so
với năm 2007. Trong đó số L/C nhập được phát hành là 37 món (66.138 ngàn
USD), đã thanh toán 42 món (69.123 ngàn USD). Sở dĩ có sự gia tăng đột biến
này là do năm 2008, Công ty dầu khí Mêkong đã nhập một lô hàng xăng, dầu có
giá trị lớn đã làm doanh số hoạt động L/C nhập tăng mạnh.
Bước sang năm 2009, Công ty dầu khí Mêkong không nhập hàng với giá trị
lớn nữa, thêm vào đó là do tác động của tình hình kinh tế nên tình hình hoạt động
của L/C nhập có sự giảm sút. Tổng số giao dịch thực hiện L/C nhập đã giảm
xuống còn 32 giao dịch, với doanh số hoạt động là 12.917 ngàn USD. Trong đó
L/C nhập phát hành là 22 món (7.401 ngàn USD), đã thanh toán 10 món (5.516
ngàn USD).
Trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng số giao dịch thực hiện L/C nhập 10 giao
dịch, với doanh số hoạt động 5.675ngàn USD. Trong đó thì số bộ chứng từ gửi đi
thương lượng là 7 bộ, với giá trị 5.216 ngàn USD; đã thanh toán 3 bộ với số tiền
thu được là 459 ngàn USD. Tuy nhiên trong 6 tháng đầu năm 2010 tình hình L/C
nhập có sự sụt giảm. Trong 6 tháng đầu năm 2010 bộ phận TTQT đã thực hiện
tổng số giao dịch L/C nhập 27 giao dịch, với doanh số hoạt động 3.119 ngàn
USD. Trong đó thì số bộ chứng từ gửi đi thương lượng là 17 bộ, với giá trị 1.555
ngàn USD; đã thanh toán 11 bộ với số tiền thu được là 1.564 ngàn USD
→ Nhìn chung trong phương thức thanh toán L/C thì hoạt động L/C xuất luôn
chiếm tỷ lệ cao hơn hoạt động L/C nhập (chỉ có năm 2008 do có sự tăng đột
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 61
biến nên hoạt động L/C nhập cao hơn L/C xuất). Phương thức L/C là phương
thức được các doanh nghiệp XNK là khách hàng của BIDV Cần Thơ sử dụng
nhiều nhất, điều này đã đóng góp một phần quan trọng vào hiệu quả của hoạt
động TTQT của BIDV. Mỗi năm phương thức L/C đã mang lại cho ngân hàng
doanh số hoạt động và doanh thu rất lớn vì vậy ngân hàng cần có chính sách để
duy trì và nâng cao hơn nữa hiệu quả của phương thức L/C. Trong giai đoạn
2007 – 2009 tình hình XNK gặp nhiều khó khăn đã tác động rất lớn hoạt động
TTQT của tất cả các ngân hàng không riêng BIDV. Tuy nhiên kết quả hoạt động
của phương thức L/C ở BIDV đạt kết quả khả quan như thế điều đó chứng tỏ
BIDV rất được khách hàng tin tưởng và tín nhiệm, đây là một điều rất đáng
mừng. Ngân hàng cần tiếp tục giữ vững và nâng cao hơn nữa niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng.
Trong phương thức tín dụng chứng từ thì ngân hàng không chỉ là người
trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện cho bên nhập khẩu thanh toán
tiền hàng cho bên xuất khẩu, đảm bảo cho bên xuất khẩu nhận được khoản tiền
tương ứng với hàng hóa mà họ đã cung ứng, đồng thời đảm bảo cho bên nhập
khẩu nhận được số lượng hàng hóa có chất lượng tương ứng với số tiền mình
phải thanh toán. Trong phương thức này vai trò và trách nhiệm của ngân hàng rất
quan trọng vì vậy đòi hỏi nhân viên TTQT của ngân hàng phải kiến thức về
chuyên môn thật vững vàng và am hiểu các quy tắc, thông lệ quốc tế về lĩnh vực
TTQT. Phương thức thanh toán L/C là phương thức giúp cho ngân hàng mở rộng
nghiệp vụ kinh doanh, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ
TTQT. Bên cạnh đó, thông qua nghiệp vụ này ngân hàng sẽ góp phần giúp đỡ
các khách hàng XNK của mình đảm bảo được quyền lợi trong quá trình kinh
doanh XNK, khắc phục những mâu thuẫn của các phương thức thanh toán khác.
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn phƣơng thức thanh
toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
4.2.1. Mức độ tín nhiệm lẫn nhau của hai bên
Trong thương mại quốc tế thì mức độ tín nhiệm lẫn nhau của hai bên là
nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc lựa chọn phương thức thanh
toán quốc tế. Tùy theo mức độ tín nhiệm giữa hai bên mà các doanh nghiệp XNK
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 62
sẽ lựa chọn các phương thức thanh toán khác nhau với mục đích cuối cùng là cả
hai bên đều đạt được lợi ích cao nhất.
- Đối với những khách hàng có quan hệ buôn bán lần đầu với nhau, chưa
hiểu rõ và tin tưởng về nhau thì các doanh nghiệp thường hay lựa chọn thanh
toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Mặc dù phương thức tín dụng chứng từ
là phương thức tốn nhiều thời gian, chi phí, thủ tục phức tạp nhưng đây lại là
phương thức giúp cho các doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi và hạn chế tối đa các
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên với nhau, giao hàng
theo chu kỳ thì khi ký kết hợp đồng các doanh nghiệp XNK và đối tác thường
hay thỏa thuận áp dụng phương thức thanh toán tín dụng thư tuần hoàn. Thanh
toán theo phương thức này thì rất có lợi cho cả hai bên vì đây là loại L/C không
thể hủy ngang trong đó quy định sau khi L/C sử dụng hết hoặc hết thời gian hiệu
lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy cho đến khi hoàn tất giá trị
hợp đồng vì vậy sẽ giúp cho cả hai bên tiết kiệm được chi phí và thời gian.
- Đặc biệt đối với những khách hàng có quan hệ trao đổi, mua bán thường
xuyên với nhau, có sự hiểu biết và tin cậy cao thì các doanh nghiệp thường áp
dụng các phương thức thanh toán có thủ tục và quy trình thanh toán đơn giản
nhằm tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian như phương thức chuyển tiền hay
nhờ thu.
4.2.2. Loại hàng xuất nhập khẩu:
Tùy từng loại hàng XNK mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương thức
thanh toán khác nhau.
- Đối với những sản phẩm, hàng hóa khó tiêu thụ, hàng mới bán lần đầu cần
tìm kiếm thị trường mới thì các doanh nghiệp XK thường áp dụng các phương
thức thanh toán thuận tiện cho đơn vị NK như phương thức trả chậm, phương
thức chuyển tiền hay phương thức nhờ thu dựa trên sự chấp nhận trao chứng từ.
Khi thanh toán theo phương thức này thì các đơn vị NK rất thích vì họ được rất
nhiều ưu đãi và lợi ích vì vậy các đơn vị NK sẽ quan tâm đến sản phẩm của đơn
vị XK nhiều hơn. Do đó, khi thanh toán theo các phương thức này sẽ giúp cho
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 63
các doanh nghiệp XK thu hút đươc nhiều khách hàng hơn, và còn tạo được sự
hấp dẫn cho đối tác mua hàng nhiều hơn.
- Đối với hàng gia công, hàng đổi hàng, hay hàng được giao thường
xuyên theo chu kỳ thông thường thì các doanh nghiệp XNK áp dụng phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ đặc biệt như: thư tín dụng tuần hoàn, đối ứng.
- Đối với hàng hóa được kinh doanh qua trung gian, chuyển khẩu ...để
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia thì các doanh nghiệp XNK
thường áp dụng các loại hình thanh toán phù hợp như: tín dụng thư giáp lưng, tín
dụng thư chuyển nhượng.
- Đối với những sản phẩm, hàng hóa là thực phẩm, nông sản phẩm mau
hư hỏng thì khi kí kết hợp đồng các doanh nghiệp XNK thường hay thỏa thuận
với đối tác áp dụng phương thức thanh toán tín dụng thư dự phòng để đảm bảo
việc thực hiện hợp đồng của hai bên xuất và nhập.
4.2.3. Lợi ích và rủi ro trong thanh toán quốc tế:
Trong hoạt động thương mại quốc tế, thu chi tiền hàng là quyền lợi và
nghĩa vụ cơ bản của hai bên mua (nhập khẩu) và bán (xuất khẩu). Vì vậy, khi
đàm phán về phương thức thanh toán, các bên đều nỗ lực thỏa thuận điều kiện
thanh toán có lợi cho mình, không đề cập đến đồng tiền thanh toán, công cụ
thanh toán, hay các thủ tục và quy trình thanh toán .
Mỗi phương thức thanh toán quốc tế đều mang lại cho nhà nhập khẩu
hoặc nhà xuất khẩu những lợi ích và rủi ro khác nhau, tùy vào mục đích của từng
doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ chọn cho mình phương thức thanh toán phù
hợp. Thông thường lợi ích và rủi ro luôn song hành với nhau: phương thức nào
mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích nhất thì phương thức đó cũng mang lại
cho doanh nghiệp nhiều rủi ro nhất. Ví dụ nếu xét trên khía cạnh thu hồi vốn
nhanh hay chậm thì phương thức chuyển tiền mang lại cho các doanh nghiệp XK
nhiều lợi ích nhất. Vì khi thanh toán theo phương thức chuyển tiền do thời gian
chuyển tiền ngắn nên doanh nghiệp XK có thể nhanh chóng nhận được tiền hàng.
Tuy nhiên nếu xét trên khía cạnh rủi ro thì phương thức chuyển tiền lại là phương
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 64
thức mang lại cho các doanh nghiệp XK rủi ro rất lớn. Trong trường hợp trả tiền
sau thì nhà xuất khẩu hoàn toàn bị lệ thuộc vào thiện chí và uy tín thanh toán của
nhà nhập khẩu dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của người bán, nếu bên mua
cố tình dây dưa, kéo dài việc thanh toán.
4.2.4. Trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng:
Trong thanh toán quốc tế tùy theo phương thức thanh toán quốc tế doanh
nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn mà trách nhiệm và nghĩa vụ của các ngân hàng
sẽ khác nhau.
- Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ đơn thuần thực hiện
chức năng chuyển tiền trên danh nghĩa của người mua, và nhận tiền trên danh
nghĩa của người bán. Trong nhờ thu, các ngân hàng tham gia xử lý chứng từ do
bên bán gửi đến và hành động với vai trò đại lý của người bán. Ngoại trừ vai trò
là đại lý, chức năng giám sát, trong cả hai phương thức thanh toán chuyển tiền và
nhờ thu, các ngân hàng không có bất kỳ cam kết, trách nhiệm, hay nghĩa vụ nào.
- Tuy nhiên trong phương thức tín dụng chứng từ thì ngân hàng đóng vai
trò rất quan trọng, trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng cũng ngày càng cao.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, ngay từ khi phát hành L/C thì ngân hàng
đã tạo ra một cam kết thanh toán với người hưởng lợi dựa trên uy tín của mình
Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra các chứng từ hàng hóa xem có
đúng với yêu cầu của thư tín dụng chưa, đảm bảo nội dung của chúng phù hợp
với thông lệ quốc tế và luật pháp của mỗi quốc gia.
- Trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng không chỉ là trung gian
thu hộ, chi hộ mà còn là người đại diện bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho
bên xuất khẩu, đảm bảo cho bên xuất khẩu nhận được khoản tiền tương ứng với
hàng hóa mà họ đã cung ứng, đồng thời đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận được
số lượng hàng hóa có chất lượng tương ứng với số tiền mà họ đã phải thanh toán.
Nói cách khác, theo phương thức này, ngân hàng sẽ làm trung gian để can thiệp
cam kết người mua (thông qua tài khoản của họ) trả tiền cho người bán để đổi lại
được nhận chứng từ thể hiện bằng hàng hóa.
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 65
-> Từ những vấn đề phân tích trên, em xin rút ra các nhân tố chung cần xem xét
giúp cho ngân hàng lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp với từng doanh
nghiệp XNK.
Bảng 13: CÁCH LỰA CHỌN PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
Tiêu chí T/T
Nhờ thu
L/C
1. Mức độ tin cậy Nhiều Vừa Thấp
2. Chi phí Thấp Vừa Cao
3. Rủi ro
- Người xuất khẩu Cao Vừa Thấp
- Người nhập khẩu Thấp Vừa Cao
4. Trách nhiệm của
ngân hàng
Thấp Vừa Cao
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 66
CHƢƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
5.1. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tác nghiệp của
nhân viên thanh toán quốc tế
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy nhân tố con
người là một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của
đất nước nói chung cũng như của từng NHTM nói riêng. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả hoạt động TTQT của ngân hàng thì vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tác nghiệp của nhân viên TTQT là vấn đề
quan trọng cần được BIDV Cần Thơ quan tâm nhiều hơn. Ngân hàng cần xây
dựng một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác TTQT có trình độ, năng
lực, phẩm chất đạo đức tốt. Điều này đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn
hiện nay khi việc cạnh tranh giữa các NHTM trong nước với nhau ngày càng trở
nên khốc liệt. Và vấn đề này trở nên cấp thiết hơn khi chúng ta còn phải cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Các biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tác
nghiệp của nhân viên thanh toán quốc tế :
- Chú trọng công tác tuyển dụng nhằm chọn ra những người có trình độ
chuyên môn, năng động, nhiệt tình phù hợp với vị trí cần tuyển.
- Dựa vào năng lực thực sự của nhân viên để bố trí việc làm thích hợp, tìm
cách phát huy sở trường và tránh sở đoản của từng người. Mạnh dạn phân công
vị trí lãnh đạo cho những người trẻ tuổi nhưng có tài năng.
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 67
- Tiến hành tập huấn và tái tập huấn cho nhân viên một cách thường xuyên
bởi vì đối với những kiến thức học được trong đợt tập huấn không phải trong
phút chốc là có thể ghi lại được hoàn toàn. Do vậy, thường xuyên tiến hành bồi
dưỡng kỹ năng cho nhân viên là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi giữa các nhân viên với nhau để đánh
giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng người và có chính sách đãi ngộ thích
đáng đối với những nhân viên có thành tích xuất sắc hay những người có cố gắng
qua những lần tham gia, cho họ thấy được sự thăng tiến trong tương lai do sự nổ
lực của mình đồng thời mạnh dạn phê bình hay kỷ luật những nhân viên không
chịu khó nâng cao kỹ năng cá nhân, không hoàn thành nhiệm vụ... Những biên
pháp này sẽ góp phần động viên những cán bộ có năng lực đồng thời thúc đẩy
những nhân viên còn sai sót cố gắng hơn và như thế sẽ tạo được một môi trường
cạnh tranh, giúp phát huy tính ham học hỏi, muốn vươn lên của tất cả nhân viên.
5.2. Cung cấp thêm các sản phẩm, dịch vụ tiện ích hỗ trợ cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu
5.2.1. Cung cấp cho doanh nghiệp XNK dịch vụ tƣ vấn để giúp doanh
nghiệp lựa chọn đƣợc điều kiện thƣơng mại phù hợp và có lợi nhất khi ký
kết hợp đồng XNK.
Hoạt động XNK của nước ta chỉ mới phát triển mạnh trong những năm gần
đây, chính vì vậy các doanh nghiệp XNK của Việt Nam còn lúng túng và thiếu
kinh nghiệm trong việc ký kết hợp đồng như thế nào để bảo vệ quyền lợi của
công ty mà không ảnh hưởng đến tập quán thương mại quốc tế.
Trong việc ký kết hợp đồng thì vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần
quan tâm để thương thảo hợp đồng tốt đó là việc nắm vững và vận dụng tốt các
điều kiện thương mại quốc tế (INCOTERMS). Các doanh nghiệp XNK cần hiểu
rõ các điều kiện trong INCOTERMS vì đây là một bộ qui tắc quốc tế giải thích
những điều kiện thương mại thông dụng trong ngoại thương. Incoterms làm rõ sự
phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán
đến người mua. Do đó incoterms sẽ giúp các bên mua bán tránh những vụ tranh
chấp và kiện tụng, làm lãng phí thời gian và tiền bạc.
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 68
Tuy nhiên đa số các doanh nghiệp XNK của ta chưa hiểu rõ hết các điều
kiện trong incoterms nên họ chưa thất sự biết cách ứng dụng tốt các điều kiện đó
để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trong thương mại quốc tế. Vì vậy bộ phận
TTQT của BIDV nên nghiên cứu thật kỹ các điều kiện thương mại trong
incoterms và tập quán kinh doanh của các nước trên thế giới để cung cấp thêm
cho các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn giúp doanh nghiệp lựa chọn được điều kiện
thương mại phù hợp và có lợi nhất khi ký kết hợp đồng XNK. Điều này sẽ giúp
cho các doanh nghiệp XNK lựa chọn được điều kiện thương mại phù hợp và có
lợi nhất khi ký kết hợp đồng XNK và ngân hàng đa dạng hóa các dịch vụ, tăng
thêm thu nhập, thu hút thêm nhiều doanh nghiệp XNK đến giao dịch với ngân
hàng, tạo điều kiện hỗ trợ cho dịch vụ TTQT phát triển.
Thực tế hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là xuất
khẩu theo điều kiện giá FOB và nhập khẩu theo điều kiện giá CIF.
- Nguyên nhân là do khi xuất khẩu theo điều kiện giá FOB và nhập khẩu theo
điều kiện giá CIF thì các doanh nghiệp VN không phải thuê tàu và mua bảo hiểm
cho hàng hóa nên có thể tránh được những rủi ro trong việc thuê tàu và mua bảo
hiểm như giá cước tăng, phí bảo hiểm tăng, không thuê được tàu, tàu không phù
hợp ... vì sợ những rủi ro đó nên các doanh nghiệp của chúng ta nhượng lại việc
thuê tàu và bảo hiểm cho khách hàng nước ngoài .
- Thêm vào đó là các nhà NK Việt Nam hiểu sai về điều kiện giá CIF. Các nhà
NK Việt Nam nghĩ rằng khi NK theo điều kiện giá CIF thì họ sẽ chịu trách nhiệm
về các rủi ro xảy ra đối với hàng hóa khi hàng hóa đã được giao cho họ tại cảng
dỡ hàng của Việt Nam. Nhưng thực tế không phải vậy khi các nhà NK Việt Nam
NK theo điều kiện giá CIF thì sự chuyển dịch các rủi ro của nhà XK nước ngoài
cho nhà NK Việt Nam diễn ra khi hàng hóa đã được giao lên boong tàu tại cảng
đi. Mọi phát sinh sau thời điểm giao hàng, nhà NK Việt Nam phải chịu trách
nhiệm.
- Hơn nữa do vị thế trong đàm phán của các doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt
Nam còn thấp nên việc lựa chọn điều kiện nào là phụ thuộc vào nhà nhập khẩu.
Mặt khác do năng lực của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn yếu, đặc biệt là
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 69
các doanh nghiệp mới xuất nhập khẩu gặp khó khăn về vốn. Vốn của nhiều DN
XK hay NK một lô hàng là vốn đi vay từ các ngân hàng họ không đủ vốn để trả
cước phí vận tải và bảo hiểm, trong khi đó nhiều trường hợp các DN khi XK
được khách hàng ứng trước.
- Bên cạnh đó hàng XK của VN chủ yếu là nguyên liệu thô hoặc sơ chế có giá
trị thấp nên tỉ lệ cước phí so với tiền hàng khá lớn, nên nếu bán giá CIF hay CFR,
sẽ làm tăng giá thành, không cạnh tranh được. Khả năng cạnh tranh yếu, lợi thế
xuất khẩu nhỏ nên không áp đặt được giá CIF khi ký hợp đồng.
- Và nguyên nhân sâu xa nhất có lẽ là do thói quen: các nhà xuất nhập khẩu ở
Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu với điều kiện FOB và nhập với điều kiện CIF.
Việc làm này đã hình thành ngay từ khi chúng ta tham gia buôn bán với thị
trường thế giới và trở thành một thói quen. Các khách hàng nước ngoài cũng dần
có thói quen hỏi mua với điều kiện FOB và chào bán với giá CIF khi giao dịch
mua bán với các doanh nghiệp Việt Nam.
* Giải pháp đề xuất cho việc lựa chọn điều kiện thƣơng mại
Các nhà xuất khẩu Việt Nam nên xuất khẩu theo điều kiện CIF và các nhà
nhập khẩu Việt Nam nên nhập khẩu theo điều kiện FOB vì những lợi ích sau
đây:
Thứ nhất, nguồn thu ngoại tệ gia tăng: khi giá cả được nêu là CIF, có
nghĩa là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận
chuyển và phí bảo hiểm. Khi giá cả được nêu là FOB có nghĩa là giá bán của bên
bán hàng chỉ bao gồm giá thành của sản phẩm. Như vậy nếu cùng một lô hàng
XK, khi XK theo điều kiện CIF thì giá bán bao giờ cũng cao hơn khi XK theo
điều kiện giá FOB vì vậy khi nhà XK Việt Nam XK theo điều kiện giá CIF sẽ thu
được nhiều ngoại tệ hơn khi XK theo điều kiện giá FOB. Bên cạnh đó nhà NK
Việt Nam khi NK theo điều kiện giá FOB sẽ giảm bớt phần chi ngọai tệ của đất
nước. Và điều quan trọng là các nhà XK Việt Nam khi XK theo điều kiện giá
CIF thì họ nên ký hợp đồng vận tải và mua bảo hiểm với các công ty vận tải, các
công ty bảo hiểm VIệt Nam như thế thì mới có thể giảm bớt phần trả ngoại tệ của
đất nước cho các công ty vận tải, các công ty bảo hiểm nước ngoài. Và điều này
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 70
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành vận tải và ngành bảo hiểm Việt Nam phát
triển. Trong thời gian qua, các công ty vận tải của Việt Nam phát triển chưa
mạnh so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore… nguyên nhân
chủ yếu là do nhu cầu chưa tăng. Do đó, nếu các nhà XK Việt Nam XK theo điều
kiện giá CIF và ký hợp đồng vận tải với các công ty vận tải của Việt Nam thì nhu
cầu tất yếu sẽ gia tăng. Khi đó các công ty vận tải Việt Nam sẽ có cơ hội để phát
triển mạng lưới vận tải quốc tế, góp phần khẳng định vị thế của công ty vận tải ở
Việt Nam trên thị trường thế giới. Vì vậy, nếu các nhà XK Việt Nam lựa chọn
điều kiện giá CIF thay thế cho điều kiện giá FOB thì sẽ góp phần bình ổn cán cân
thanh toán và hạn chế tình trạng nhập siêu.
Thứ hai, nhà xuất khẩu chủ động trong việc giao hàng: đối với điều
kiện nhóm C, nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải nên biết
rõ thời gian nào các phương tiện vận tải sẵn sàng nhận hàng nên nhà xuất khẩu
chủ động trong việc thu gom và tập kết hàng hóa. Trong khi đó nếu xuất khẩu
theo điều kiện nhóm F, nhà xuất khẩu bị lệ thuộc vào việc điều phương tiện vận
tải do người nhập khẩu chỉ định và đôi khi chậm trễ có thể làm hư hỏng hàng hóa
đã tập kết tại cảng hoặc kho.
Thêm vào đó, nhà xuất khẩu còn có những lợi ích khác như: nếu thiếu
vốn, nhà xuất khẩu sẽ được tài trợ vốn nhiều hơn, được tiền giảm giá hay hoa
hồng từ các công ty vận tải hoặc công ty bảo hiểm… góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động và khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế.
5.2.2. Dịch vụ tƣ vấn cho khách hàng lựa chọn phƣơng thức thanh
toán có lợi nhất
Sau khi tìm hiểu trên lý thuyết và thực tế áp dụng ta thấy rằng việc lựa chọn
phương thức thanh toán là tùy thuộc vào:
- Mức độ tín nhiệm lẫn nhau của hai bên
- Loại hàng xuất nhập khẩu
- Lợi ích và rủi ro trong thanh toán quốc tế
- Trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 71
Tùy theo mục đích của từng doanh nghiệp mà ngân hàng có thể tư vấn giúp
họ lựa chọn phương thức thanh toán tối ưu nhất.
Chuyển tiền là phương thức linh hoạt nhất và ít tốn kém nhất. Tuy nhiên
phương thức này lại không đảm bảo an toàn cho người bán, người bán không có
có một sự đảm bảo thanh toán nào ngoài việc tin vào mối quan hê làm ăn lâu dài
và mức độ tín nhiệm lẫn nhau giữa hai bên. Đôi khi phương thức này sẽ dễ dẫn
đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Vì vậy phương thức chuyển tiền chỉ nên
áp dụng cho các đối tác làm ăn có mối quan hệ thân thiết và tin cậy.
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán đảm bảo quyền lợi của
người xuất khẩu, người nhập khẩu ở mức cao hơn so với phương thức chuyển
tiền. Trong phương thức này ngân hàng thay mặt nhà XK nắm giữ bộ chứng từ
hàng hóa, người nhập khẩu có trả tiền hay chấp nhận trả tiền mới được nhận bộ
chứng từ đi nhận hàng. Khi nào người nhập khẩu chưa thực hiện nghĩa vụ của
mình như theo hợp đồng đã ký thì họ không thể nhận được lô hàng. Tuy nhiên
khi thanh toán theo phương thức nhờ thu thì nhà XK Việt Nam sẽ gặp một số bất
lợi. Khi thanh toán theo phương thức nhờ thu thì nhà XK Việt Nam sẽ phải gửi
bộ chứng từ hàng hóa cho nhà NK nước ngoài và vận chuyển hàng hóa đến cảng
dỡ hàng của nhà NK ở nước ngoài. Nếu khi đó nhà NK nước ngoài không muốn
nhận hàng thì nhà XK Việt Nam buộc phải vận chuyển hàng về nước hoặc phải
tìm cách bán rẻ hàng hóa. Như vậy phương thức nhờ thu chỉ nên áp dụng cho các
được các cho các đối tác có mối quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín và đáng tin cậy.
Trong các phương thức TTQT thì phương thức tín dụng chứng từ là
phương thức thanh toán an toàn nhất đối với cả người XK và người NK. Trong
phương thức tín dụng chứng từ thì ngân hàng không chỉ là người trung gian thu
hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện cho bên NK thanh toán tiền hàng cho bên
XK, đảm bảo cho bên XK nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hóa mà họ
đã cung ứng, đồng thời đảm bảo cho bên NK nhận được số lượng hàng hóa có
chất lượng tương ứng với số tiền mình phải thanh toán. Tuy nhiên phương thức
tín dụng chứng từ biểu hiện mức độ tín nhiệm lẫn nhau của hai bên thấp nên có
thể làm nhà NK bất bình. Do đó tùy từng tình huống mà doanh nghiệp áp dụng
cho phù hợp.
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 72
5.3. Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu
Trong kinh doanh thì khách hàng là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự
thành công hay thất bại của một ngân hàng. Mặc dù BIDV Cần Thơ là một ngân
hàng rất có uy tín trong lĩnh vực TTQT và có mối quan hệ rất tốt với các doanh
nghiệp XNK, tuy nhiên để có thể tiếp tục phát triển dịch vụ TTQT mạnh hơn nữa
BIDV cần chú ý việc duy trì và mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
- Để giữ chân những khách hàng lâu năm, thường xuyên giao dịch với
BIDV thì ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi riêng dành cho họ và cho họ
thấy được rằng chỉ có những khách hàng quen thuộc như họ thì mới có được
những sự ưu đãi đặc biệt này: tặng những phần quà gắn liền với hình ảnh của
ngân hàng nhân ngày thành lập ngân hàng; tổ chức thăm hỏi nhân dịp công ty của
khách hàng tổ chức những sự kiện quan trọng; thường xuyên tổ chức hội nghị
dành cho những khách hàng thân thiết để tìm hiểu nhu cầu của họ: cung cấp cho
họ những thông tin về những dịch vụ thanh toán mới; tư vấn miễn phí về những
thắc mắc của họ xung quanh việc thanh toán qua ngân hàng.
- Để tìm kiếm và thu hút thêm nhiều khách hàng mới thì BIDV nên tổ
chức những cuộc hội thảo miễn phí, sử dụng các chương trình tiếp thị kết hợp với
các hình thức thức tiếp thi trực tiếp như gửi e-mail, điện thoại ...trực tiếp đến các
doanh nghiệp XNK để cho họ thấy được những ưu điểm vượt trội trong chất
lượng thanh toán cua BIDV, nêu ra những lý do mà họ không thể từ chối khi
thanh toán qua BIDV.
- Đối với những khách hàng đã thôi giao dịch tại BIDV thì ngân hàng
cần điều tra nguyên nhân mà họ thôi không giao dịch tại BIDV là xuất phát từ
những thiếu sót của ngân hàng đã tạo cho họ sự không hài lòng hay những ngân
hàng khác có chính sách hấp dẫn hơn để từ đó diều chỉnh chính sách của ngân
hàng để giữ chân những khách hàng đang giao dịch và thậm chí là thu hút những
khách hàng đã ngưng giao dịch quay trở lại.
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 73
Dù cho ngân hàng có bất kỳ chính sách nào đi nữa thì cũng cần phải có
thêm sự kết hợp hết sức quan trọng đó là thái độ của nhân viên. Nhân viên TTQT
phải luôn cư xử nhã nhặn, luôn tươi cười với khách hàng dù cho có bất kỳ mâu
thuẫn nào xảy ra, nhiệt tình khi khách hàng có vấn đề thắc mắc cần tư vấn. Hãy
làm cho khách hàng luôn cảm thấy rằng ở BIDV họ luôn được tiếp đón nồng
nhiệt nhất.
5.4. Xây dựng và thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng đại lý ở
khắp nơi trên thế giới
Để có thể thực hiện các phương thức TTQT tốt thì việc thiết lập và duy trì
mối quan hệ với các ngân hàng thanh toán ở nước ngoài rất cần thiết và có ý
nghĩa chiến lược trong việc đẩy mạnh hoạt động TTQT của ngân hàng. Tuy
nhiên việc thiết lập đại lý cũng cần theo một số tiêu chí nhất định như: đảm bảo
an toàn khi thanh toán; NH đại lý phải có tình hình tài chính mạnh mẽ, có uy tín
trên thị trường quốc tế; quốc gia mà các NH đại lý đóng phải có tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội ổn định...
Ngoài việc mở rộng mạng lưới thì việc củng cố mối quan hệ với các NH có
quan hệ truyền thống cũng là điều cần thiết.
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 74
CHƢƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của một đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa,
chỉ dựa vào việc trao đổi buôn bán giữa các vùng, miền trong nước mà phải phát
huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế
quốc tế. Ngày nay, khi các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng hoạt động kinh
tế đối ngoại vì đây là con đường giúp phát triển kinh tế đất nước thì vai trò hoạt
động của TTQT ngày càng được khẳng định hơn.
TTQT là một khâu không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. TTQT là khâu rất quan trọng trong quá
trình trao đổi, buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau.
TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của
quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc
tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động
lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn
hơn.
TTQT góp phần làm cho các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia
ngày càng phát triển hơn, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an
toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt
động TTQT mang lại cho nền kinh tế của ta rất nhiều lợi ích như: làm tăng khối
lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, thu hút nguồn ngoại
vào Việt Nam.
Với vai trò là trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT, các NHTM
giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 75
chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình
thực hiện thanh toán, ngân hàng có nhiều biện pháp để hỗ trợ và giúp đỡ các
doanh nghiệp XNK gặp khó khăn về tài chính như chiết khấu bộ chứng từ để
giúp cho các doanh nghiệp xoay nhanh đồng vốn để phục vụ tốt quá trình tái sản
xuất của doang nghiệp.
Thêm vào đó, hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng đa dạng hóa các sản
phẩm kinh doanh của mình, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Từ
đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng
niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ
chế thị trường. Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn
là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng XNK,
phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương,
tài trợ thương mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện
nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn
rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dưới hình thức các
khoản ký quỹ chờ thanh toán.
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng
sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng,
kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng
lưới ngân hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân
hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình
trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước
ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn
của ngân hàng
6.2. Kiến nghị
* Đối với Chính phủ :
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 76
- Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, xoá bỏ những
giấy phép, thủ tục không cần thiết, đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai,
minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý...để tạo những điều kiện thuận lợi nhất
cho các doanh nghiệp XNK.
- Củng cố, phát triển và hoàn thiện môi trường pháp luật cho hoạt động
TTQT. Sớm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật trong nghiệp vụ TTQT của
NHTM đáp ứng các yêu cầu mới của nền kinh tế. Các quy định này cần đảm bảo
phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo tính độc lập, đặc thù của nước ta.
- Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính
sách tỷ giá thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện chính sách quản lý
ngoại hối có hiệu quả.
- Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động TTQT. Nhà
nước cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, củng cố và phát
triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống NH. Tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động TTQT, nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT của NHTM. Nâng cao chất lượng
phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM Việt Nam liên kết hợp
tác với nhau để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về mặt tài chính cho các NHTM, tạo
điều kiện cho các NHTM tiếp cận các nguồn vốn tài trợ song phương và đa
phương của chính phủ nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế để đầu tư hiện
đại hóa công nghệ ngân hàng.
- Tăng cường giao lưu thiết lập mối quan hệ với các nước trong khu vực và
trên thế giới nhằm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho hoạt động XNK của ta phát
triển mạnh. Tích cực quản bá hình ảnh của Việt Nam với những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực đến bạn bè quốc tế thông qua các cuộc hội chợ, triễn lãm...
- Cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp của ta khi làm các thủ tục có liên quan đến hoạt động XK. Tích cực hỗ trợ
các doanh nghiệp XK về nguồn vốn, nhân lực, kỹ thuật; nghiên cứu hỗ trợ thêm
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 77
các hình thức hỗ trợ XK mới phù hợp với các quy định của WTO nhằm tạo điều
kiện cho hoạt động XK của ta phát triển mạnh.
* Đối với NHNN:
- Tăng cường việc quản lý hoạt động TTQT của hệ thống các NHTM.
NHNN cần phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và hoàn thiện các
quy định cho hoạt động TTQT sao cho phù hợp với luật pháp Việt Nam và luật
pháp quốc tế.
- Hỗ trợ cho các NHTM các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động
TTQT. NHNN cần xây dựng một chương trình phần mềm về TTQT cập nhật các
thông tin có liên quan và tác động đến hoạt động TTQT để làm cơ sở hỗ trợ giúp
cho các NHTM trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Vì chính sách quản lý ngoại hối có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp XNK, qua đó làm ảnh hưởng hoạt động TTQT
của các NHTM vì vậy NHNN cần có mô hình quản lý ngoại hối hữu hiệu để gúp
ổn định tỷ giá và cán cân TTQT.
- Cần thường xuyên kiểm soát tình hình tài chính của các NHTM để tránh
rủi ro cho ngân hàng và cho khách hàng.
* Đối với BIDV Cần Thơ:
- Trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì BIDV
Cần Thơ nên có chính sách chiết khấu linh hoạt để hỗ trợ các danh nghiệp XNK,
giúp họ gia tăng vòng vay của vốn.
- Cung cấp thêm các sản phẩm, dịch vụ tiện ích hỗ trợ cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu: cung cấp cho doanh nghiệp XNK dịch vụ tư vấn để giúp
doanh nghiệp lựa chọn được điều kiện thương mại phù hợp và có lợi nhất khi ký
kết hợp đồng XNK, dịch vụ tư vấn cho khách hàng lựa chọn phương thức thanh
toán có lợi nhất...
- Ngân hàng cần thường xuyên đào tạo chuyên sâu TTQT cho đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác TTQT nhằm nâng cao trình độ, năng lực, kỹ
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 78
năng trong nghiệp vụ TTQT, mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất
và gắn kết lâu dài với khách hàng.
GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT SVTH: HUỲNH NGỌC HUỆ
Trang 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. NSƯT. Đinh Xuân Trình (2006). Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Lao
Động – Xã Hội, Hà Nội
2. GS. TS Lê Văn Tư – Lê Tùng Vân (2006). Tín dụng xuất nhập khẩu, Thanh
toán quốc tế và Kinh doanh ngoại tệ, NXB Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh
3. Ngân hàng Hồng Kông (1996). Cẩm nang thanh toán quốc tế, NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội
4. TS. Trương Đông Lộc (2006). Bài giảng Thanh toán quốc tế
5. www.bidv.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoat_dong_thanh_toan_quoc_te_tai_nh_dau_tu_va_phat_trien_8059.pdf