Dự trên cơ sở những luận giải và trình bày một cách hệ thống
những vấn đề lý luận cơ bản về chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong quá trình quản lý của doanh nghiệp , chuyên đề đã đi sâu phân
tích trên nhiều góc độ khác nhau để đánh giá đúng những thành quả, hạn
chế và những nguyên nhân làm cản trở hoạtđộng lập kế hoạch tại Công ty
cổ phần may Thăng Long .
73 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2627 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gắng giữ vững tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu đồng thời đẩy mạnh tốc độ
tăng doanh thu nội địa.Đối với doanh thu kinh doanh khác thì cũng sẽ duy trì
tốc độ tăng trưởng như hiện nay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
Như vậy trong thời gian tới Công ty sẽ tập trung mở rộng quy mô sản
xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để xây dựng cho
mình một thương hiệu mạnh có uy tín trong ngành dệt may , mở rộng thị
trường cả trong và ngoài nước đưa công ty ngày càng phát triển mạnh đóng
góp vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Định hướng phát triển trong tương lai của Công ty được cụ thể hoá
qua một số chỉ tiêu sau:
TT CHỈ TIÊU
NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
NĂM
2009
NĂM
2010
1 Số lượng SP 12,5 13 13,2 13,5 14
2 DT từ may 265.000 290.000 320.000 350.000 400.000
3
Kim ngạch XK
hàng may
90% 90% 95% 95% 95%
4
DT từ hoạt
động KD khác
25.000 32.000 39.000 45.000 50.000
( Nguồn: Phòng kế hoạch )
Với những thành tích đã đạt được trong thời gian vừa qua , hy vọng
những mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty ở trên trong thời gian
tới sẽ được hoàn thành một cách xuất sắc.
II. THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY
1. Hệ thống kế hoạch hiện nay của Công ty
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các công việc dự
kiến sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo gồm các chỉ tiêu kinh tế như giá trị
sản lượng , doanh thu, nộp Ngân sách, sản phẩm sản xuất chủ yếu, kim ngạch
xuất khẩu,tổng vốn đầu tư thực hiện, số người đang làm việc , lợi nhuận…Ở
công ty cổ phần may Thăng Long việc lập kế hoạch được tiến hành theo từng
giai đoạn (ngắn hạn , trung hạn, dài hạn )và phù hợp với từng loại hình sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
xuất của Công ty. Hiện nay, việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty được chia làm hai loại chủ yếu sau:
-Kế hoạch ngắn hạn : kế hoạch tháng ,quý , nửa năm.
-Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch cho từng năm tài chính “kế hoạch
hằng năm”.
Để định hướng chiến lược phát triển lâu dài Công ty còn có kế
hoạch dài hạn ,kế hoạch chiến lược kéo dài trong thời gian từ 5 đến 10 năm.
2. Các căn cứ lập kế hoạch của Công ty
2.1 Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch do Tập Đoàn Dệt –May giao.
Hằng năm, Công ty sẽ nhận quyết định giao kế hoạch sản xuất kinh
doanh do Tổng Công ty gửi xuống sau khi Tổng Công ty đã nhận được bản
báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm trước của Công ty.
Chỉ tiêu do Tổng Công ty giao xuống gồm ba phần , đó là :
-Chỉ tiêu chính thức : Là các chỉ tiêu sản xuất như giá trị sản xuất
công nghiệp, Tổng doanh thu , mua vải nội bộ trong Tổng Công ty…Và các
chỉ tiêu hiệu quả như lợi nhuận , các khoản nộp Ngân sách…
Năm 2006 Tổng công ty giao cho Công ty : Giá trị sản xuất công
nghiệp là 135 tỷ , Tổng doanh thu 245 tỷ , mua vải nội bộ trong Tổng Công ty
là 400.000m trong đó mua vải của Công ty nhuộm Yên Mỹ 100.000m. Lợi
nhuận là 10 tỷ , các khoản nộp ngân sách 1958 triệu đồng.
-Chỉ tiêu hướng dẫn : Là các chỉ tiêu như Kim ngạch xuất khẩu ,
nhập khẩu , số lượng các sản phẩm sản xuất chủ yếu.
-Chỉ tiêu thi đua : Là chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh.
2.2 Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường
Trong nền kinh tế thị trường ,doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển lớn mạnh thì phải lấy thị trường là trung tâm cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, thị trường chính là nơi quyết định sản xuất cái gì ? Sản
xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ? Do vậy nghiên cứu thị trường là công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh
doanh . Một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng
như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy
đủ các thông tin chính xác về thị trường . Vì vậy nghiên cứu thị trường khâu
quan trọng đầu tiên làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm của Công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay.Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công ty sẽ
nắm được những thông tin về giá cả , tình hình cung cầu sản phẩm mà Công
ty sản xuất để đề ra những phương án chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh
cho Công ty.Và Công ty cổ phần may Thăng Long cũng phải tuân thủ qui luật
này nếu muốn tồn tại và phát triển .Hằng năm công ty thường tiến hành
nghiên cứu thị trường trước để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong năm .Cụ thể là hằng năm Công ty đều phải xem xét tác động của
cả yếu tố chủ quan và khách quan như dự báo tình hình phát triển kinh tế của
Việt Nam ,nhu cầu thời trang của người dân thay đổi như thế nào…
Theo đánh giá của Công ty thì hiện tại 90% giá trị sản lượng của
Công ty có được là do xuất khẩu , chỉ có 10% thu được là từ thị trường nội địa
.Vì vậy có thể nói thị trường xuất khẩu đang là thị trường sống còn của Công
ty .Định hướng cơ bản của hoạt động thị trường trong thời gian tới của Công
ty là giữ vững thị trường cũ , từng bước mở rộng thị trường mới , chuyển từ
thế bị động gia công xuất khẩu sang chủ động xuất khẩu FOB. Các thị trường
hoạt động của Công ty:
-Thị trường nước ngoài : Công ty hiện có hai ban hàng lớn là EU và
Nhật Bản.
+EU : Là thị trường đông dân , có thu nhập bình quân đầu người cao
, mức tiêu dùng hàng dệt may rất cao đồng thời đòi hỏi rất cao về chất lượng
và mẫu mã . Công ty chủ yếu nhập khẩu hàng may mặc và theo phương thức
gia công . Do hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường này phải áp dụng hạn
ngạch , hạn ngạch Eu dành cho Việt Nam rất ít so với năng lực sản xuất . Do
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
vậy để có thể xâm nhập sâu vào thị trường này thì vấn đề quan trọng nhất hiện
nay của Công ty là phải nhanh chóng đổi mới công nghệ để có thể đáp ứng
các nhu cầu phức tạp và đa dạng của sản phẩm mà thị trường này đòi hỏi.
+ Nhật Bản : là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn của thế giới .
Hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường này không cần hạn ngạch , mức tự do
hoá cao nên cạnh tranh khốc liệt, đồng thời lai đòi hỏi cao về chất lượng và
mẫu mã .Vì vậy Công ty muốn ngày càng mở rộng thêm thị trường này thì
vấn đề cốt yếu là phải nâng cao chất luợng trong quá trình sản xuất và kiểm
tra chất lượng sản phẩm .
- Thị trường trong nước : nước ta là nước đông dân , đời sống của
người dân ngày càng được nâng cao nên sức mua hàng dệt may là rất lớn . Nó
không chỉ dừng lại ở các nhu cầu thông thường mà còn xuất hiện các nh cầu
về trang phục đi học , đi làm , trang phục lễ hội….
Vì vậy hàng năm để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thì Công ty đều
phải tiến hành nghiên cứu và dự báo cả thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài , điều tra nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư , khai thác tốt
thông tin trên mạng để kịp thời cập nhật các thay đổi trong xu hướng tiêu
dùng và thời trang của khách hàng … để từ đó lập kế hoạch sản xuất cho từng
mặt hàng phù hợp.
2.3 Căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty
Khi tiến hành lập kế hoạch thì người ta phải căn cứ vào khả năng
hiện có của Công ty để biết được hiện nay Công ty đang đứng ở đâu , năng
lực sản xuất kinh doanh là bao nhiêu , công nghệ như thế nào ? Để trả lời
được các câu hỏi đó , Công ty phải xem xét đánh giá năng lực chủ yếu về các
mặt sau : Năng lực về số lượng máy móc thiết bị , công nghệ ,lao động, năng
lực sản xuất của Công ty …
-Năng lực máy móc thiết bị của Công ty : Hiện nay Công ty cổ phần
may Thăng Long có 5 xí nghiệp may chính thức gồm 3 xí nghiệp may I , II,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
III ở Hà Nội , 1 xí nghiệp may ở Nam Hải ( Nam Định ) , 1 xí nghiệp may
Hoà Lạc ( Hà Tây ).Với số lượng máy móc thiết bị là 4200 chiếc bao gồm
máy may các loại, máy ép , máy giặt, máy cắt .Các máy móc thiết bị đều
được nhập khẩu từ công nghệ của Đức ( FAAP ) và Nhật Bản ( JUKI ) .
Ngoài xí nghiệp may chính thức thì công ty còn có các xí nghiệp phụ trợ gồm
một phân xưởng thêu , một phân xưởng mài .
Căn cứ vào năng lực sản xuất của từng xí nghiệp may mà Phòng kế
hoạch lập kế hoạch giao cho các đơn vị .
-Năng lực lao động của Công ty : Hiện nay Công ty có khoảng
3400 công nhân với tay nghề cao , có khoảng 186 nhân viên gián tiếp làm
việc trong các phòng ban chức năng có trình độ từ cao đẳng trở lên .Đối với
công tác lập kế hoạch thì lao động là một nhân tố quan trọng quyết định chất
lượng của kế hoạch đề ra và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty .Để có được một kế hoạch với những chỉ tiêu
hợp lý và các biện pháp thực hiện chỉ tiêu đó một cách phù hợp , đòi hỏi phải
có một đội ngũ lao động trong bộ phận kế hoạch có năng lực và trình độ cao .
Hiện nay, ở Công ty phòng kế hoạch vật tư gồm có 32 người trong đó có 80%
có trình độ đại học , còn lại có trình độ cao đẳng , các nhân viên trong phòng
đều là những người công tác lâu năm trong Công ty, đây là một đội ngũ khá
hùng hậu về mặt số lượng và chất lượng , do đó tạo điều kiện tốt cho công tác
lập kế hoạch của Công ty.
-Năng lực sản xuất của Công ty : Với số lượng máy móc thiết bị
tương đối lớn , công nghệ hiện đại , đội ngũ công nhân có tay nghề cao thì
năng lực sản xuất của Công ty là tương đối cao so với các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành dệt may , Công ty có thể đáp ứng được những đơn hàng gia
công với số lượng lớn của bạn hàng nước ngoài theo đúng thời hạn giao hàng,
đồng thời công ty còn nhận gia công cho các công ty khác .
Năng lực sản xuất của Công ty năm 2005 : (Bảng 1 )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
ĐƠN
VỊ
SX
MẶT
HÀNG
SX
CHÍNH
DTKH
NĂM
2005
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
%
TÍNH
THEO
KỲ
%
TÍNH
THEO
NĂM
XN1 Sơ mi
nam
802454 KH 65560 49826 70805 65560 68182 68182 68182 70805 68182 68182 68182 70805 69% 60%
(Qui
chuẩn)
TT 29908 31380 35361 27927 47330 40502 46648 47544 45651 41044 41897 48716
XN2 Jacket.
Quần
1676880 KH 13700 104120 147960 137000 142480 142480 142480 147960 142480 142480 142480 147960 40% 41%
TT 66084 27082 58095 56016 50152 60874 70285 70612 61734 53325 52313 59608
XN3 Dệt
kim
1676880 KH 137000 104120 147960 137000 142480 142480 142480 147960 142480 142480 142480 147960 38% 37%
TT 40693 30527 46761 54974 56618 58636 57507 64572 61795 46839 41944 56435
XN
may
Quần 2320128 KH 148600 105944 136728 133600 134368 127596 122720 125064 161824 161824 161824 168048 48% 37%
Nam
Hải
Vải
mỏng
TT 68305 50561 63555 51700 71058 70002 85495 85473 70885 80029 80312 80006
TT
may
Quần 313128 KH 17800 10336 11124 10200 8840 9568 8632 15%
Hoà
lạc
Vải
mỏng
TT 3507 4441 4949 3356 6780 9217 7111 7625
(Nguồn: Phòng kế hoạch - vật tư)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
2.4 Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm
trước
Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm , ngoài việc căn
cứ vào nhiệm vụ , mục tiêu của kế hoạch năm, chỉ tiêu kế hoạch do Tổng
công ty giao xuống , năng lực hiện có của công ty , kết quả nghiên cứu và
dự báo thị trường thì Công ty còn phải căn cứ vào tình hình đánh giá kế
hoạch thực hiện năm trước , tức là xem xét khả năng thực hiện kế hoạch là
bao nhiêu , đạt được những kết quả gì và còn tồn tại những gì…để từ đó đề
ra kế hoạch cho năm tới .
Trong Công ty thường xây dựng kế hoạch tháng , sau mỗi một
tháng Công ty thường tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đặt ra
để làm cơ sở cho việc đề ra kế hoạch cho tháng tiếp theo .
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các xí
nghiệp tháng 3/2006: ( Xem bảng sau)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KHSX CỦA CÁC XN - T3/2006
TT Đơn vị sản xuất ĐV tính
KH-DT
năm
2006
KH-DT
3 tháng
TH-DT
tháng 3
TH-DT
3 tháng
%
TH/KH
năm
2006
%
TH/KH
tháng
%
TH/KH
quý
% cùng
kỳ 2005
Năm
2005
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 XN 1 USD 636,300 147,000 54,520 136,339 21% 93% 93% 141% 96649
2 XN 2 USD 909,000 210,000 65,016 176,063 19% 84% 84% 116% 151261
3 XN 3 USD 787,800 182,000 82,049 205,010 26% 113% 113% 174% 117981
4 Nam Hải USD 1,308,960 302,400 85,039 211,628 16% 70% 70% 117% 181421
Cộng phần sản xuất may 3,462,060 841,400 286,624 729,040 20% 87% 87% 133% 547321
5 Gia công may vệ tinh
Cộng SX may + gia
công
USD 3,642,060 841,400 286,624 729,040 20% 87% 87%
6 Giặt mài công ty USD 120,000 26,924 9,198 18,690 16% 69% 69% 106% 17691
6 Xưởng thêu USD 58,462 10,770 720 2,777 5% 26% 26% 205% 1357
Trđó: Thêu (khai thác
ngoài)
8 WOOJIN (Không VAT) USD 120,000 30,000 10,000 30,000 25% 100% 100% 100% 30000
9 Hà Nam (không VAT) USD 240,000 60,000 20.000 60,000 25% 100% 100% 100% 60000
Cộng phần sản xuất 4,180,522 969,094 326,542 840,507 20% 87% 87%
10 CH – TT (Minh Khai) Tr. đ 48 425
11 TTTM Tr. đ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
(DT bán hàng Cty) Tr. đ 115 460
(DT bán hàng khai thác) Tr. đ 650 2,153
12 TTTM (Tràng Tiền) " 900 225 35 110
DT bán đứt (nội địa) " 513 699
DTNĐ khác (Giặt chăn
DV)
"
DT phế liệu + ống nhựa " 7 22
Các đại lý khác " 136 484
13 Tổng DT - CT (Có
VAT)
" 119,500 29,875 8,204 21,833 18% 73% 73%
Tổng DT-CT (không
VAT)
" 117,000 29,250 8,007 21,282 18% 73% 73%
Tr. đó: DTXK " 94,500 23,625 6,176 15,900 17% 67% 67%
-Bán FOB (XK) " 33,600 8,400 563 2% 7% 7%
- Bán hàng NĐ+Khác 25,000 6,250 1,504 4,353 17% 70% 70%
- Bán hàng NĐ+khác " 22,500 5,625 1,354 3,945 18% 70% 70%
Thuê xưởng (HP+HN)
(Có)
" 6,336 1,584 524 1,580 25% 100% 100%
Thuê xưởng (HP+HN)
(Không)
5,760 1,440 477 1,437 25% 100% 100%
* Doanh thu NĐ+DT
khác
" 31,336 7,834 2,028 5,933 19% 76% 76%
14 Nộp ngân sách " 3,390 848 150 434 13% 51% 51%
15 Thu nhập BQ 1000đ 1300
Nguồn: Phòng kế hoạch - vật tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
3. Các phương pháp lập kế hoạch của Công ty
Hiện nay , Công ty cổ phần may Thăng Long sử dụng chủ yếu
phương pháp cân đối trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh , cân đối
dự kiến kế hoạch Công ty với nhu cầu sản xuất chủ yếu của đơn vị .Cân đối
giữa kế hoạch Công ty xây dựng lên với kế hoạch Tổng Công ty giao .
V. III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY
1. Đánh giá công tac lập kế hoạch trên cơ sở đánh giá hiệu
quả sản xuát kinh doanh của Công ty trong những năm qua và xây
dựng kế hoạch cho năm 2006.
Để đánh giá được hiệu quả của công tác lập kế hoạch ở công ty ta
dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch kế hoạch sản xuất so với kế hoạch đề
ra trong những năm qua .
Năm 2005 %
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính
TH
2004 KH TCTY TH
KH-
TCT
2006
2005/
2004
TH2005/
KH2005
2006/
2005
1 GTTSL (Giá
CĐ 1994)
Tr. đ 76095 75000 56552 62500 74% 75% 111%
2 Doanh thu
(Có VAT)
" 235000 245000 250000 265000 106% 102% 106%
Doanh thu
(Không có
VAT
" 222683 241500 248048 263000 111% 103% 106%
- DTXK " 201832 210000 205107 206500 102% 98% 101%
+FOB (XK) " 3971 3500 3171 33600 80% 91% 106%
- DTNĐ
(không
VAT)
" 20851 17500 20941 22500 100% 120% 107%
- DTNĐ (có
VAT)
" 23168 20000 23192 25000 100% 116% 108%
- Khác
(không
VAT)
" 5592 5592 5760
3 Nộp ngân
sách
" 2313 2383 2656 3390 115% 111% 128%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
Tr. đó: +
Thuế VAT
" 2313 2000 2273 2500 98% 114% 110%
+ Thuế thu
trên vốn
" - -
+ Thuế thu
nhập doanh
" - -
+ Khác (thuế
đất)
" 383 383 890
4 Sản phẩm
SX chủ yếu
(Quy sơ mi
chuẩn)
1000C 7250 8700 7597 8357 105% 87% 110%
Sản phẩm
Sx chủ yếu
1000C 4950 6000 4293 4350 87% 72% 101%
- áo Jackét 1000C 495 420 621 187 125% 148% 30%
-áo sơ mi " 720 850 878 936 122% 103% 107%
- Quần " 2160 3775 1893 2059 88% 50% 109%
- Q/áo dệt
kim
" 658 700 546 550 83% 78% 101%
- Q/áo khác " 917 255 355 618 39% 139% 174%
5 Kim ngạch
xuất khẩu
(FOB)
100USD 44890 45000 35,620 4500 79% 79% 117%
Kim ngạch
XK (HĐ)
1000USD 6700 8040 4156 4620 62% 52% 111%
Kim ngạch
NK (HĐ)
1000USD 5173 5000 4005 5100 77% 80% 127%
Kim ngạch
NK (CIF)
1000USD
7 Số người
đang làm
việc
Ng 2300 2000 2000 2000 87% 100% 100%
8 Thu nhập
BQ:
(đ/ng/th)
1000đ 12.00 1300 1,300 1400 108% 100% 108%
9 Tổng vốn
đầu tư
6700 3000 - - -
- Nhà xưởng Tr. đ
- Thiết bị Tr. đ 6700 3000 - -
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty)
Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh ở Công ty là tương đối , một số chỉ tiêu vượt kế hoạch nhưng cũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
có một số chỉ tiêu lại chưa đạt được kế hoạch đề ra .Nhưng nhìn chung
trong những năm qua Công ty đã hoàn thành được các chỉ tiêu kế hoạch do
Tổng Công ty giao , hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước , sản xuất
kinh doanh có hiệu quả , nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ,
năng lực sản xuất được nâng lên , thương hiệu THALOGA của Công ty
ngày càng được biết nhiều trên thị trường trong và ngoài nước.
Trên cơ sở phân tích , đánh giá các chỉ tiêu thực hiện các năm qua
Công ty cũng đã đề ra kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp như sau :
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
KẾ HOẠCH CÁC XÍ NGHIỆP NĂM 2006
Khách hàng
Đơn vị SX Tên SL dự kiến/t
Chủng
loại
Số tổ
SX
Năng
suất 1
tổ/ngày
Sản
lượng 1
tháng
Sản lượng
1 năm
Giá BQ
(USD)
Doanh thu
(USD)/năm
Doanh thu
(USD/th)
Xí nghiệp 1 SAMWON 30,000 Sơ mi 6 500 78,000 936,000 0,70 655,200 54,600
30,000 -
Xí nghiệp 2 Le vi Jacket 4 150 15,600 187,200 2 374,400 31,200
New Word 30,000 Quần 6 300 46,800 561,600 1 561,600 46,800
Đức Giang 16,800 -
Xí nghiệp 3 IXAREN 100,000 DK 5 800 104,000 1,248,000 0.65 811,200 67,600
Khác 56,000
XN may Nam Hải ITOCHU 40,000 Quần 16 300 124,800 1,497,600 0.9 1,497,600 112,320
ONGOOD 30,000
IVORY 40,000
Khác 10,000
Tổng DT/th 312,520 USD
Tổng DT/th 4,937,816.000
Cộng GC (USD) 3,900,000 61,620,000,000
FOB (Đã trừ DTGC) 2,100,000 33,180,000,000
Thêu 4,000 48,000 48,000 758,400,000
Giặt 10,000 120,000 120,000 1,896,000,000
Kinh doanh NĐ 25,000.,000,000
Kinh doanh khác 30,000 360,000 360,000 5,760,000,000
Tổng doanh thu (2006) 119,500,000,000
1Tổng doanh thu (2005) 108,766,000,000
(2006/2005) %
Nguồn phòng kế hoạch vật tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
2. Những kết quả đạt được
Cách thức lập kế hoạch hiện nay ở Công ty cổ phần may Thăng Long
là tương đối tốt , phản ánh được tinh thần đổi mới về công tác lập kế hoạch
ở doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
-Kế hoạch của Công ty được xây dựng dựa vào kế hoạch do Tổng
Công ty giao nhưng vẫn phát huy được quyền chủ động sáng tạo của các
cán lập kế hoạch. Khi có kế hoạch từ Tổng công ty gửi xuống các cán bộ
phòng kế hoạch căn cứ vào đó , đồng thời cũng căn cứ vào năng lực của
Công ty để điều chỉnh các chỉ tiêu cho phù hợp .
-Công tác lập kế hoạch ở Công ty có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận : Sự phối hợp chặt chẽ được thể hiện từ lãnh đạo cấp cao tới các
phòng ban bên dưới .Các phòng ban , căn cứ và chức năng nhiệm vụ của
mình , lập các kế hoạch thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách sau đó chuyển
cho phòng kế hoạch vật tư tổng hợp thành kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung của toàn Công ty .
- Kế hoạch ở Công ty được xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu dự
báo thị trường.Hàng năm trước khi bắt đầu lập kế hoạch Công ty thường
tiến hành nghiên cứu và dự báo thị trường , môi trường kinh doanh để biết
được những điểm yếu , điểm mạnh, các cơ hội , thách thức của Công ty so
với các đối thủ cạnh tranh để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.
+ Những điểm mạnh :
Công ty may Thăng Long là một trong những doanh nghiệp được
thành lập ngay từ những ngày đầu của Tổng Công ty dệt may Việt Nam, có
thời gian hoạt động lâu năm , tên tuổi của Công ty được người tiêu dùng
biết đến nhiều.
Công ty có đội ngũ công nhân đông đảo đã có kinh nghiệm hàng
chục năm, có trình độ tay nghề cao , chuyên nghiệp.
Máy móc thiết bị hiện đại , nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài chủ
yếu là của Nhật Bản và Đức .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
Công ty cũng được sự quan tâm của Tập Đoàn dệt may Việt Nam
trong việc đầu tư đổi mới thiết ,bị máy móc may mặc .
Có sự đoàn kết nhất trí cao của các cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty trong việc thực hiện mục tiêu chung.
Thương hiệu THALOGA của Công ty đã được khách hàng trong và
ngoài nước biết đến , công ty nhận gia công cho nhiều bạn hàng ở các thị
trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ , Nhật Bản , EU, Pháp….
+Những điểm yếu
Tiềm lực tài chính của Công ty vẫn còn yếu , công ty vẫn đang còn
phải vay nợ nhiều từ ngân hàng để phục vụ cho việc sản xuất và mở rộng
phát triển Công ty .
Năng suất lao động thấp , giá thành sản phẩm cao tương đối so với
các sản phẩm hàng may mặc khác đặc biệt là quần áo của Trung Quốc .
Hiện nay ngành may mặc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh cả
ở trong Tập Đoàn như Công ty may 10 ,Công ty may Việt Tiến..và cả ở
khu vực may mặc tư nhân .
+Những cơ hội:
Có thị trường nội địa rộng lớn khoảng hơn 80 triệu dân có sức mau
càng ngày càng tăng, đặc biệt là ở khu vực thành phố và các đô thị. Vì thế
Công ty ngoài việc tập trung cho may gia công xuất khẩu thì còn phải chú
trọng đến việc khai thác nhu cầu của thị trường nội địa rộng lớn .
Các thị trường xuất khẩu của Công ty có nhiều khả năng phát triển
như Hoa Kỳ và Bắc Mỹ , thị trường Trung Đông , thị trường Châu Phi ….
+ Những thách thức :
Đó là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của Công ty với hàng nhập ngoại
từ Trung Quốc và Asean về giá cả , mẫu mã , kiểu dáng .
Cạnh tranh với các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài có cơ chế quản lý linh hoạt hơn . Ở đây cũng cạnh tranh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
về giá , cạnh tranh về marketing quan hệ , cạnh tranh về dịch vụ chăm sóc
khách hàng , cạnh tranh về uy tín .
Sắp tới Việt Nam gia nhập WTO do vậy mà Công ty cùng với các
doanh nghiệp dệt may khác sẽ có được nhiều cơ hội thuận lợi cho việc xuất
khẩu nhưng lại có thách thức cạnh tranh ngay ở thị trường trong nước .
Trên cơ sở nghiên cứu các điểm mạnh,điểm yếu,cơ hội,thách thức
của Công ty các nhân viên phòng kế hoạch sẽ đề ra kế hoạch phát triển sản
xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn .
3. Những tồn tại
Bên cạnh những kêt quả đã đạt được thì công tác lập kế hoạch tại
Công ty cổ phần may thăng Long còn có một số tồn tại sau :
-Việc lập kế hoạch của Công ty vẫn chủ yếu dựa vào kết quả kinh
doanh của kỳ trước, chưa áp dụng được các mô hình vào phân tích xây
dựng kế hoạch.Công tác nghiên cứu thị trường chưa sâu , các phương tiện
cần thiết để nâng cao công tác nghiên cứu thị trường chưa được đáp ứng
đầy đủ , trình độ của đội ngũ cán bộ nghiên cứu còn hạn chế do vậy làm
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin phục vụ cho công tác lập kế hoạch.
-Phương pháp lập kế hoạch ở Công ty còn nặng về chỉ đạo của cấp
trên và kinh nghiệm của những người làm công tác kế hoạch .Hiện nay ,
công ty lập kế hoạch còn thô sơ , công cụ và phương tiện lập kế hoạch còn
chưa đầy đủ nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác xây dựng kế
hoạch của Công ty.
-Chất lượng của căn cứ lập kế hoạch còn thấp , thông tin thu thập
được còn kém tin cậy , chưa chính xác vì thế mà kế hoạch lập ra còn có
những chỉ tiêu có chênh lệch lớn so với tình hình thực hiện .
-Công ty còn chưa chú trọng tới việc lập kế hoạch chiến lược dài hạn
mà chỉ mới chú ý đến việc lập kế hoạch tác nghiệp cho từng năm,quý,
tháng .Công ty chỉ mới đặt mục tiêu phát triển cho những năm tới như xây
dựng và phát triển thương hiệu Thaloga ngày càng lớn mạnh, mở rộng cả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
thị trường trong và ngoài nước ,nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên trong Công ty…. chứ chưa có các phương án cụ thể để đạt được các
mục tiêu đó
4. Những nguyên nhân
Những mặt hạn chế của Công ty về công tác lập kế hoạch là do các
nguyên nhân sau :
-Công tác lập kế hoạch tại Công ty còn nặng về chỉ đạo và kinh
nghiệm nên các phương pháp lập kế hoạch ,căn cứ lập kế hoạch, qui trình
lập kế hoạch còn chưa hoàn thiện . Vì vậy mà chất lượng lập kế hoạch là
chưa cao.
-Do thị trường luôn biến động , nhu cầu về hàng may mặc , xu hướng
thời trang của khách hàng thay đổi liên tục đồng thời có sự cạnh tranh khốc
liệt của các doanh nghiệp trong ngành nên việc hoàn thành kế hoạch được
giao cũng rất khó khăn.
-Ở Công ty thì việc đầu tư cho công tác lập kế hoạch còn ít đặc biệt
là cho việc thu thập và xử lý thông tin , công tác nghiên cứu thị trường
.Hiện nay Công ty không có một phòng thị trường riêng mà việc nghiên
cứu thi trường thường do phòng kế hoạch , phòng kinh doanh nội địa đảm
nhiệm .
-Do kế hoạch của Công ty chưa sát với năng lực thực tế , Công ty
chưa phát huy được hết các điểm mạnh của mình nên có những chỉ tiêu thì
công ty vượt xa so với kế hoạch đề ra nhưng cũng có những chỉ tiêu thì lại
không đạt được kế hoạch có khi còn đạt được rất thấp.
-Hệ thống thông tin của Công ty chưa được đầy đủ , chưa được nối
mạng Internet trong toàn bộ công ty vif thế mà việc cập nhật thông tin là
chậm và còn thường xuyên xảy ra hiện tượng nhiễu thông tin .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY
I. QUAN ĐIỂM VỀ VAI TRÒ CUA LẬP KẾ HOẠCH
Kế hoạch là là công cụ quản lý cần thiết và quan trọng ở cả cấp vĩ
mô và vi mô trong nền kinh tế thị trường .Lập kế hoạch là chức năng đầu
tiên của quản lý , có vai trò rất quan trọng . Lập kế hoạch sẽ giúp cho công
ty xác định được mục tiêu cần đạt được của mình trong một thời gian nhất
định là gì ? và phương thức tốt nhất để đạt được các mục tiêu đó nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của công ty tránh lãng phí. Kế
hoạch thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra ,
kiểm soát của công ty đạt được kết quả cao. Kế hoạch có vai trò trong việc
phối hợp nỗ lực của các nhân viên nhằm đạt được mục tiêu tối cao của
công ty .Kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn của công ty .
Như vậy lập kế hoạch nó có vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty .Trong những năm qua công ty cũng
đã có bước phát triển mạnh , thu hút được nhiều đơn đặt hàng của các bạn
hàng lớn trên thế giới như Hoa Kỳ , Nhật Bản EU… cả về hàng gia công và
hàng FOB . Thương hiệu THALOGA của công ty đã được người tiêu dùng
biết nhiều cả ở trong và ngoài nước , doanh thu của Công ty tăng lên , đời
sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao . Để tiếp tục phát huy được
những thành quả đã đạt được thì trong thời gian tới công ty cần phải hoàn
thiện hệ thống kế hoạch của mình , xây dựng kế hoạch đầy đủ , có nghiên
cứu khoa học , phân tích cụ thể , đầu tư nhiều cho công tác lập kế hoạch ,
thu hút nhiều người cùng tham gia lập kế hoạch của Công ty và phổ biến
một cách rộng rãi kế hoạch của công ty .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
Ngoài ra Công ty cũng cần phải chú trọng hơn nữa tới việc lập kế
hoạch chiến lược .Bởi vì kế hoạch chiến lược có vai trò rất quan trọng
trong việc định hướng sự phát triển cho toàn bộ Công ty .
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG LẬP KẾ
HOẠCH TẠI CÔNG TY
1.Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong Công ty
Một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng công tác lập kế
hoạch ở Công ty còn thấp là do cơ cấu tổ chức quản lý của công ty còn
cồng kềnh trì trệ , hoạt động không hiệu quả . Do đó để các hoạt động trong
Công ty có hiệu quả nhất là hoạt động lập kế hoạch thì cần có cơ cấu tổ
chức hợp lý , có khả năng dẫn dắt công ty đến mục tiêu đề ra , tạo được
những tác động kết hợp các nguồn lực Công ty và thúc đẩy các nguồn lực
phát triển . Tức là cần phải có một cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ hơn ,
năng động hơn đồng thời mang lại các kết quả cao hơn .
Công ty cổ phần may Thăng Long mấy năm gần đây do có sự thay
đổi liên tục về Tổng giám đốc công ty nên cơ cấu bộ máy tổ chức , các
phòng ban trong công ty phải sắp xếp thay đổi nhiều .Do vậy hiện nay
Công ty cần phải nhanh chóng ổn định lại tổ chức , sắp xếp lại các phòng
ban cho hợp lý . Công ty phải qui định rõ chức năng , nhiệm vụ của các
phòng ban trong công ty , các phòng ban cần có sự phân biệt tương đối về
tính chất công việc, tránh sự chồng chéo tạo điều kiện cho cán bộ quản lý
tập trung đầu tư chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các phòng ban
một cách nhịp nhàng .
2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp , các tổ chức muốn
tồn tại và phát triển thì bắt buộc phải dự báo nhu cầu thị trường , lấy thị
trường làm trung tâm của mọi hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh .
Qui mô , cơ cấu và sự phát triển của nhu cầu về cơ bản quyết định qui mô ,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
cơ cấu sự phát triển của sản xuất. Nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu
cầu về từng loại sản phẩm và dịch vụ mà công ty kinh doanh , từ đó mà
công ty tìm cách đáp ứng nhu cầu thị trường bằng công tác lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh .
Điều tra nghiên cứu thị trường là căn cứ quan trọng nhất trong việc
hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty .Kết quả nghiên cứu
nhu cầu có thể tập hợp theo định mức giá , định hướng mục tiêu kinh doanh
phù hợp với mỗi thị trường trong một thời gian kinh doanh nhất định hoặc
theo khách hàng để đảm bảo gắn bó sản xuất kinh doanh với các yếu tố hỗ
trợ .
Trong những năm qua Công ty cổ phần may Thăng Long cũng tổ
chức các hoạt động nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng kế hoạch
nhưng chủ yếu mang tính kinh nghiệm của các nhân viên nghiên cứu thị
trường và chỉ dừng lại ở mức độ sơ lược chưa xem xét đến tất cả các yếu tố
tác động đến thị trường sản phẩm của mình , nên dẫn đến khi thực hiện kế
hoạch thì có một số chỉ tiêu không đạt được so với kế hoạch đề ra do có sự
biến động trên thị trường mà công ty chưa tính đến. Vì vậy khi nghiên cứu
thị trường thì công ty phải xác định đúng thị trường mà công ty đang tập
trung nghiên cứu . Với Công ty CP may Thăng Long thì hiện nay thị trường
xuất khẩu đang là thị trường đem lại doanh thu lớn cho công ty . Do đó
công ty phải tìm hiểu được mức tiêu thụ của người dân , yêu cầu về chất
lượng mẫu mã sản phẩm và xu hướng thời trang ở các thị trường nước
ngoài .Công ty nên tích cực tham gia vào các hội chợ triển lãm quốc tế ở cả
trong nước và nước ngoài .
Đối với thị trường trong nước thì các nhân viên phòng thị trường cần
phải tiến hành điều tra nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư , bao gồm
nhu cầu tiêu dùng hàng ngày và các nhu cầu trang phục lễ hội , nhu cầu về
đồng phục cho học sinh , sinh viên , các ngành để dần tăng tỷ trọng doanh
thu nội địa.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
3.Tăng cường bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế
hoạch
Con người là một nhân tố quan trọng , nếu không muốn nói là quan
trọng nhất quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh . Sản xuất ngành may
mặc có giá trị gia tăng thấp , vì giá trị nguyên phụ liệu thường chiếm
khoảng 70% giá trị sản phẩm , vì vậy nếu không quản lý tốt lao động ,
không chú trọng đến nhân tố con người thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ
bị ảnh hưởng .
Lao động là yếu tố có tính quyết định trong quá trình sản xuất đặc
biệt là lao động quản lý . Lao động quản lý là lao động chất xám mà lợi ích
của nó mang lại lớn hơn gấp nhiều lần so với lao động giản đơn. Trình độ
của người quản lý có vai trò to lớn quyết định sự thành bại trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì thế để nâng cao chất lượng
công tác lập kế hoạch thì việc đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác kế hoạch là rất cần thiết . Công ty nên tổ chức các buổi hội
thảo chuyên đề , các lớp đào tạo , đào tạo lại tại công ty và thuê chuyên gia
về giảng để nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý đặc biệt là cán bộ phòng
kế hoạch vật tư về khả năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh .Công ty
cũng nên khuyến khích , tạo điều kiện về thời gian cho các cán bộ trẻ đi
học sau đại học nâng cao trình độ từng bước trẻ hoá đội ngũ quản lý và
xây dựng kế hoạch đưa công ty trở thành một trong những công ty hàng
đầu của Tập Đoàn .
4. Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin
Do hệ thống thông tin của Công ty hiện nay chưa đảm bảo được
nguồn thông tin có chất lượng cần thiết đối với thị trường. Chính vì vậy,
xây dựng được hệ thống thông tin cần thiết về thị trường thế giới và trong
nước là yêu cầu đặt ra đối với công ty .
Muốn đứng vững trong cạnh tranh , công ty có nhiều việc phải làm
nhưng trước hết phải thu nhận được một lượng thông tin kinh tế đủ lớn để
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
ra các quyết định cần thiết cho quá trình kinh doanh tiến hành một cách
thuận lợi . Có đủ thông tin sẽ đảm bảo lợi thế cạnh tranh .Chỉ có thể trên cơ
sở thu thập được thông tin đầy đủ chính xác thì công ty mới có thể lập kế
hoạch hiệu quả .Để nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch , công ty cần
phải xây dựng được hệ thống thông tin như:
-Thông tin về môi trường kinh doanh , chính trị , văn hoá , xã hội và
thông tin về môi trường kinh tế , đối thủ cạnh tranh trên thị trường để công
ty lập kế hoạch kinh doanh phù hợp.
-Thông tin về tình hình sử dụng sản phẩm của công ty .
-Thông tin về tình hình và viễn cảnh thị thị trường dệt may .
-Thông tin về giá cả các sản phẩm hiẹn hành.
Để có được hệ thống thông tin trên đòi hỏi hệ thống thông tin của
công ty ngày càng được hoàn thiẹn và có chất lượng cao .các biện pháp sau
có thể phần nào đóng góp cho việc xây dựng hệ thống thông tin này:
-Xây dựng các chi nhánh của công ty nhằm thu được thông tin chính
xác , kịp thời về giá cả , chất lượng , điều kiện giao hàng.
-Liên kết các bạn hàng truyền thống nhằm để họ có thể giúp đỡ về vấn
đề thông tin đạc biệt là các bạn hàng lớn của công ty ở thị trường xuất khẩu.
-Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm nghiên cứu đầy đủ
cung cấp thông tin về thị trường có thể dự báo về các biến động có thể của
thị trường . Công tác nghiên cứu thị trường khi có thông tin có chất lượng
sẽ trở nên có kết quả và giúp ích cho quá trình lập kế hoạch. Cán bộ của bộ
phận này phải thật sự có trình độ , phải có khả năng dự báo biến động của
thị trường trong nước và thị trường thế giới.
-Áp dụng biện pháp tin học hoá voà hoạt động kinh doanh . Công ty
nên nối mạng INTERNET cho tất cả các phòng ban để họ có thể cập nhật
kịp thời các thông tin , những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng và thời
trang của các thị trường chính của công ty trên thế giới và cả thị trường
trong nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
Các phòng ban , bộ phận trong công ty đều phải có trách nhiệm thu
thập và xử lý thông tin sau đó tổng hợp về cho phòng kế hoạch vật tư để
làm căn cứ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh .
5. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty
Hiệu quả của công tác lập kế hoạch không chỉ phụ thuộc vào trình độ
năng lực của các cán bộ trong phòng kế hoạch mà còn phụ thuộc vào mối
quan hệ tương tác giữa các phòng , bộ phận khác trong công ty .Do đó lãnh
đạo của công ty cần quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan hệ
giữa các bộ phận trong công ty để hoạt động của các bộ phận này phối hợp
ăn ý với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của công ty .
Trong cơ chế quản lý cũ , nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và
của các bộ phận là ổn định . Mối quan hệ ngang giữa các bộ phận không
được chú trọng và các bộ phận hoạt động độc lập với nhau . Chuyển sang
hoạt động theo cơ chế mới , khi nhiệm vụ cụ thể của từng thời điểm là
không cố định mà tuỳ thuộc vào việc nắm bát và sử dụng các thời cơ kinh
doanh , do vậy mà đặt ra yêu cầu về sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
chức năng để có thể tạo lập sự liên kết mọi nỗ lực nhằm tạo ra phản ứng
nhanh của công ty với những biến đổi của môi trường kinh doanh . Tốc độ
biến đổi của môi trường càng nhanh thì càng đòi hỏi công ty phải tăng
cường tác động qua lại hay sự phối hợp theo chiều ngang của các phòn ban,
bộ phận..
Các phòng ban , bộ phận trong công ty có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch về lĩnh vực mà mình phụ trách , sau đó chuyển cho phòng kế hoạch
vật tư để tổng hợp và xây dựng thành bản kế hoạch chung cho toàn công ty.
6. Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản
xuất kinh doanh để rút ra bài học kinh nghiệm
Quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đều được phản ánh
qua các chỉ tiêu kết quả , những chỉ tiêu này vừa phản ánh khả năng thực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và nó cũng là căn cứ quan
trọng để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tiếp theo.
Trong những năm qua , việc đánh giá các chỉ tiêu kết quả của Công
ty Cổ phần may Thăng Long đã có nhiều sai lệch dẫn đến việc hoạch định
kế hoạch hàng năm không chính xác, do đó phải điều chỉnh kế hoạch vào
cuối năm , điều này đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .
Vì vậy trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp nhằm chấn chỉnh
lại và hạn chế tới mức thấp nhất những sai sót trong việc đánh giá các chỉ
tiêu kết qủa sản xuất kinh doanh của mình . Công ty có thể sử dụng một số
chỉ tiêu sau đây để phân tích kết quả:
-Tỷ lệ lợi nhuận và chi phí : Ec = B/C
Ec là tỷ trọng lợi nhuận ,chi phí
B là mức lợi nhuận trong thời điểm tính toán .
C là tổng chi phí trong thời gian tính toán .
-Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi :
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động = Lãi gộp / Doanh thu thuần
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty . Các chỉ tiêu này phản ánh kết quả đạt
được từ việc kết hợp quản lý , khả năng thanh toán , quản lý tài sản , quản
lý nợ đối với những kết quả hoạt động.
Công ty cũng cần có một đội ngũ giám sát kiểm tra nội bộ thực sự có
năng lực để có thể kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chỉ tiêu kết
quả , đồng thời phải có đội ngũ chuyên viên giúp việc có năng lực cao , linh
hoạt trong công tác tham mưu cho ban giám đốc.
Như vậy , công ty câng phải coi trọng việc đánh giá chính xác các
kết qủa thực hiện kế hoạch để xây dựng kế hoạch cho kỳ tiếp theo phù hợp,
không cao quá cũng không thấp quá nhằm tận dụng được hiệu quả các
nguồn lực của công ty trong việc thực hiện mục tiêu chung .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
KẾT LUẬN
Một doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì việc đầu tiên
phải làm là lập kế hoạch . Bởi lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt
động , làm giảm sự tác động của những thay đổi , tránh được sự lãng phí dư
thừa và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận lợi cho công tác kiểm tra.
Dự trên cơ sở những luận giải và trình bày một cách hệ thống
những vấn đề lý luận cơ bản về chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong quá trình quản lý của doanh nghiệp , chuyên đề đã đi sâu phân
tích trên nhiều góc độ khác nhau để đánh giá đúng những thành quả, hạn
chế và những nguyên nhân làm cản trở hoạt động lập kế hoạch tại Công ty
cổ phần may Thăng Long .
Dựa vào kế quả phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động lập kế
hoạch tại Công ty , chuyên đề cũng đã đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm mục đích nâng cao chất lượng của công tác lập kế hoạch tại Công ty
cổ phần may Thăng Long . Các biện pháp được đề cập là : Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bộ máy công ty , Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường , tăng cường
bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế hoạch , tăng cường
hoạt động thu thập và xử lý thông tin , tăng cường sự phôi hợp giữa các
phòng ban trong công ty …
Được thực hiện trong sự giới hạn về thời gian , mặc dù đã có nhiều
cố gắng nhưng do phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng , khả năng và kiến
thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề chắc chắn còn nhiều khiếm
khuyết và chưa thể nghiên cứu một cách hoàn chỉnh những vấn đề đã đặt
ra.Vì vậy em rất mongnhận được ý kiến đónggóp của quí thầy cô và các cô
chú ở Công ty cổ phần may Thăng Long để tiếp tục hoàn thiện chuyên đề
của mình .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa khoa học quản lý - Khoa học quản lý tập I - PGS.TS.
Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS . Nguyễn Thị NGọc Huyền - NXB Khoa học và
kỹ thuật Hà NỘi - 2004
2. Khoa khoa học quản lý - Quản lý kinh tế tập I - GS.TS. Đỗ
Hoàng Toàn, TS. Mai Văn Bưu - NXB khoa học và kỹ thuật - 2001
3. Khoa khoa học quản lý - lý thuyết quản trị doanh nghiệp - TS.
Nguyễn Thị Hồng Thuỷ, PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB Khoa
học kỹ thuật - 1997
4. Kế hoạch hoá và quan hệ thị trường - Nguyễn Thành Bang, Võ
Duy Kiệt - NXB giáo dục.
5. Những vấn đề cốt yếu của quản lý - Harold Koontz, Cyril
odonell, Heint weihrich - NXB khoa học và kỹ thuật - 1992.
6. Quản lý có hiệu quả theo phương pháp của Deming - NXB
Thống kê - 1996
7. Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Bộ môn quản trị doanh
nghiệp.
8. Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu KHSX năm 2004, 2005.
9. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
10. Báo cáo năng lực sản xuất của công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
MỤC LỤC
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA LẬP KẾ HOẠCH .................................. 3
1. Khái niệm ....................................................................................... 3
2. Vai trò của lập kế hoạch ................................................................. 5
3. Hệ thống kế hoạch của tổ chức ....................................................... 7
3.1 Theo mức độ tổng quát .............................................................. 7
3.1.1. Sứ mệnh................................................................................ 8
3.1.2. Kế hoạch chiến luợc.............................................................. 8
31.3.Kế hoạch tác nghiệp................................................................ 9
3.2. Theo thời gian thực hiện kế hoạch ............................................. 11
3.3.Theo mức cụ thể ......................................................................... 12
II. QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH.....................................................................12
1. Nghiên cứu và dự báo..................................................................... 12
2. Thiết lập các mục tiêu..................................................................... 13
3. Phát triển các tiền đề...................................................................... 14
4. Xây dựng các phương án ............................................................... 14
5. Đánh giá các phương án ................................................................ 15
6. Lựa chọn phương án và ra quyết định ........................................... 15
III CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH ….. …15
1. Quan điểm của các nhà lập kế hoạch ............................................. 15
3. Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp ............................................. 16
4. Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh......................... 17
5. Hệ thống mục tiêu , chiến lược của doanh nghiệp .......................... 18
6. Sự hạn chế của các nguồn lực ........................................................ 18
7. Hệ thống thông tin ......................................................................... 19
8. Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt kết quả và
hiệu quả................................................................................................ 20
9. Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch .................................... 20
10. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nước ................... 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
IV. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH ........20
1. Những yêu cầu đối với công tác lập kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp .................................................................................................. 20
2. Các căn cứ để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh............................. 21
2.1. Căn cứ vào chủ trương , đường lối , chính sách phát triển kinh tế
xã hội của Đảng và Nhà nước........................................................... 21
2.2.Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường ...................... 22
2.3 Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất
kinh doanh , về khả năng nguồn lực có thể khai thác. ....................... 22
3. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ...................... 23
3.1.Phương pháp cân đối .................................................................. 23
3.2. Phương pháp tỷ lệ cố định ......................................................... 23
3.3 Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác
động ................................................................................................. 24
3.4. Phương pháp lợi thế vượt trội .................................................... 24
3.5. Phương pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy) ... 25
3.6. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm .................... 26
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ...............27
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................... 27
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty.......................... 30
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty....................................... 30
2.1.1 Cấp công ty........................................................................ 31
2.1.2.Cấp xí nghiệp....................................................................... 33
2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.................... 34
2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm....................... 36
2.4.Đặc điểm loại hình sản xuất ,ngành nghề kinh doanh của Công ty 37
2.4.1.Loại hình sản xuất................................................................ 37
2.4.2. Ngành nghề kinh doanh ...................................................... 37
2.4.3.Thị trường hoạt động,tiềm năng về vốn ,lao động ................... 38
3.Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty trong thời gian qua.................. 40
4. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2010.................................. 41
II. THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY ............................................42
1. Hệ thống kế hoạch hiện nay của Công ty .......................................... 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bình Minh Lớp : QLKT 44A
2. Các căn cứ lập kế hoạch của Công ty........................................... 43
2.1 Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch do Tập Đoàn Dệt –May giao........ 43
2.2 Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường .............. 43
2.3 Căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty ................................ 45
2.4 Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm
trước ................................................................................................. 48
3. Các phương pháp lập kế hoạch của Công ty .................................. 52
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY .........................52
1. Đánh giá công tac lập kế hoạch trên cơ sở đánh giá hiệu quả sản
xuát kinh doanh của Công ty trong những năm qua và xây dựng kế hoạch
cho năm 2006. ...................................................................................... 52
2. Những kết quả đạt được.................................................................... 57
4. Những nguyên nhân........................................................................ 60
PHẦN III.CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NƯNG LẬP KẾ HOẠCH
TẠI CÔNG TY……………………………………………………………55
I. QUAN ĐIỂM VỀ VAI TRÒ CUA LẬP KẾ HOẠCH ......................................61
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI
CÔNG TY..........................................................................................................................62
1.Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong Công ty ......................................... 62
2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường ...................................................... 62
4. Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin ......................... 64
5. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty ............ 66
6. Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản xuất
kinh doanh để rút ra bài học kinh nghiệm ............................................. 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần may Thăng Long.pdf