Vấn đề cơ bản không thể thiếu đối với bất kỳ chiến lược, phương án
hay giải pháp nào cũng phải đánh giá tính hiệu quả. Để quyết định xem liệu có
nên thực hiện chiến lược đa dạng hoá nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần
Thăng Long hay không cần phải đánh giá tính hiệu quả của chiến lược này cả
vê mặt định lượng lẫn định tính.
94 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2520 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp
55
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Như vậy, nếu tiến hành đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây thì Công
ty có thể tận dụng được về mặt công nghệ ở những giai đoạn công nghệ như
sơ chế quả, xay quả, ép, lọc và có thể là đóng chai nếu loại bao gói sử dụng
cho sản phẩm nước ép trái cây là các chai thuỷ tinh.
Bên cạnh những giai đoạn công nghệ tương đồng thì hai quá trình sản
xuất hai sản phẩm cũng có những giai đoạn công nghệ khác nhau. Sau khi xay
quả, để sản xuất Vang thì tiến hành ép thành dịch ngay ở giai đoạn này. Quá
trình sản xuất nước ép trái cây đòi hỏi cao hơn nên trước khi ép lấy dịch cần
phải xử lý bằng enzime để loại bỏ và phân huỷ một số tác nhân gây độ nhớt
trong sản phẩm (pectin). Dịch để sản xuất nước ép trái cây và Vang được lọc
bã. Sau khi có dịch quả, quá trình sản xuất Vang thực hiện lên men còn sản
xuất nước ép trái cây thì dịch được điều chỉnh để cân đối cho từng loại sản
phẩm. Sau khi lên men thì hoàn thiện sản phẩm Vang. Quá trình sản xuất
nước ép trái cây đòi hỏi cao hơn ở khâu tiếp theo là phải thanh trùng để đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Khâu này có thể tiến hành trước hay sau khi bao gói
tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ. Giai đoạn công nghệ cuối cùng của quy
Luận văn tốt nghiệp
56
trình sản xuất hai sản phẩm là đóng gói và hoàn thiện sản phẩm. Như vậy, nếu
đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long thì
Công ty có thể tận dụng được quy trình công nghệ hiện có ở một số giai đoạn
công nghệ. Qua đó, Công ty có thể tiết kiệm được chi phí đầu tư đổi mới máy
móc thiết bị và rút ngắn thời gian chuẩn bị cho đa dạng hoá. Tuy nhiên, do
quy trình công nghệ sản xuất hai sản phẩm cũng có một số giai đoạn công
nghệ khác nên Công ty cũng cần có một số cải tiến để phù hợp với yêu cầu
sản xuất sản phẩm.
Phương thức tiến hành
Bước 1: Các tiêu chí lựa chọn máy móc thiết bị và công nghệ đầu tư
bổ sung
Để đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây, máy móc thiết bị và công
nghệ đầu tư bổ sung cần thoả mãn các tiêu chí sau đây:
- Tận dụng được máy móc thiết bị và công nghệ hiện có
- Chi phí cho máy móc thiết bị và công nghệ đầu tư bổ sung phải phù
hợp với khả năng tài chính của Công ty.
- Phù hợp với quy trình sản xuất Vang và nước ép trái cây của Công ty.
Bước 2: Các phương án lựa chọn công nghệ
Các máy móc thiết bị và công nghệ chủ yếu Công ty cần đầu tư bổ sung
cho hoạt động đa dạng hoá nước ép trái cây của Công ty bao gồm: máy đồng
hoá, thiết bị thanh trùng, thiết bị bao gói và một số thiết bị khác. Cụ thể, các
phương án lựa chọn công nghệ được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 19. Danh mục các thiết bị đầu tư bổ sung cho quá trình
sản xuất nước ép trái cây
STT Danh mục thiết bị
đầu tư bổ sung
Chủng loại Nước sản
xuắt chính
Giá bán
(Triệu
đồng)
Đài Loan 80 90 1 Máy đồng hoá
Nhật Bản 200250
Luận văn tốt nghiệp
57
Đức 350380
Đài Loan 90100
Nhật Bản 250270
Thiết bị thanh trùng trước
khi bao gói sản phẩm
Đức 450455
Đài Loan 100110
Nhật Bản 270280
2 Thiết bị thanh trùng
Thiết bị thanh trùng sau
khi bao gói sản phẩm
Đức 450455
Đài Loan 150155
Nhật Bản 280300
Công nghệ aseptic với bao
bì giấy phức hợp
Đức 420450
Đài Loan 170180
Nhật Bản 300315
3 Thiết bị bao gói
Công nghệ bao gói với bao
bì là chai nhựa các loại
Đức 450480
Đài Loan 7090
Nhật Bản 180190
4 Một số thiết bị chứa
đựng và dẫn truyền
khác
Đức 300320
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Bước 3: Đánh giá các phương án lựa chọn công nghệ
Việc đánh giá các phương án lựa chọn công nghệ dựa trên hai phương
diện: nước sản xuất và chủng loại thiết bị.
Xét trên phương diện nước sản xuất
Theo Bảng 19, có ba nước sản xuất chính các thiết bị cần đầu tư bổ
sung là Đài Loan, Nhật Bản, Đức. Các thiết bị do mỗi nước sản xuất lại có
những ưu, nhược điểm riêng:
Bảng 20. Đánh giá các thiết bị đầu tư theo nước sản xuất
Đánh giá STT Nước sản
xuất ưu điểm Nhược điểm
1 Đài Loan Giá rẻ nhất Chất lượng thấp nhất
2 Nhật Bản - Chất lượng tốt hơn so với
Đài Loan
- Công nghệ hiện đại
- Tương đối phù hợp với dây
Giá cao hơn so với Đài Loan
Luận văn tốt nghiệp
58
truyền công nghệ hiện tại của
Công ty
3 Đức - Chất lượng tốt nhất
- Độ bền cao
Giá cao nhất
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Xét trên phương diện Chủng loại thiết bị:
a, Thiết bị thanh trùng
Thiết bị thanh trùng sử dụng trong dây truyền sản xuất nước ép trái cây
gồm hai loại chính là thiết bị thanh trùng sau khi bao gói sản phẩm và thiết bị
thanh trùng trước khi bao gói sản phẩm. Mỗi loại đều có ưu, nhược điểm
riêng:
Bảng 21. Đánh giá thiết bị thanh trùng theo chủng loại
Đánh giá STT Chủng loại
Ưu điểm Nhược điểm
1 Thiết bị thanh
trùng trước khi
bao gói sản phẩm
- Giá rẻ hơn - Độ an toàn thấp hơn do
2 Thiết bị thanh
trùng sau khi bao
gói sản phẩm
Giá cao hơn (khoảng
2050 triệu đồng Việt
Nam)
- Độ an toàn cao hơn hẳn do
thanh trùng cả bao gói của
sản phẩm
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
b, Thiết bị bao gói
Việc phân loại thiết bị bao gói thường dựa trên cơ sở loại bao gói được
sử dụng. Các loại bao gói thường sử dụng cho sản phẩm nước ép trái cây là
Luận văn tốt nghiệp
59
bao bì giấy phức hợp, chai nhựa các loại, chai thuỷ tinh... Mỗi loại thiết bị bao
gói cũng có những ưu, nhược điểm riêng:
Bảng 21. Đánh giá thiết bị bao gói theo chủng loại
Đánh giá STT Chủng loại
Ưu điểm Nhược điểm
1 Công nghệ aseptic
với bao bì giấy
phức hợp
- Giá rẻ
- Tiết kiệm chi phí sản
xuất
Không tái sử dụng được
2 Công nghệ bao
gói với bao bì là
chai nhựa các loại
Có thể tái sử dụng các
vật liệu bao gói
- Giá cao hơn
- Chi phí sản xuất cao hơn
so với công nghệ aseptic
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Bước 4: Lựa chọn công nghệ
Thông qua việc xem xét các tiêu chí lựa chọn công nghệ kết hợp với
việc đánh giá các phương án công nghệ, phương án công nghệ phù hợp nhất
cho việc đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng
Long là:
Bảng 22. Phương án công nghệ được lựa chọn
T
T
Danh mục thiết bị
đầu tư bổ sung Chủng loại
Nước sản
xuất
Giá bán
(Triệu đồng)
1 Máy đồng hoá Đài Loan 8090
2 Thiết bị thanh trùng Thiết bị thanh trùng sau
khi bao gói sản phẩm
Đài Loan 90100
3 Thiết bị bao gói Công nghệ aseptic với
bao bì giấy phức hợp
Nhật Bản 280300
4 Các thiết chứa đựng,
dẫn truyền khác
Đài Loan 7090
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
3.3 Giải pháp lựa chọn và ổn định nguồn ngyên liệu
Luận văn tốt nghiệp
60
3.3.1. Cơ sở lý luận
Nguyên liệu cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
sự thành bại đối với nhiều công ty. Không ít doanh nghiệp do không xác định
rõ nguồn nguyên liệu nên sau khi xây dựng doanh nghiệp hoặc đầu tư dây
chuyền sản xuất đã gặp phải các tình trạng như không đủ nguyên liệu để sản
xuất hoặc phải mua nguyên liệu từ những nơi khác với chi phí cao (Cụ thể
như nhiều nhà máy sản xuất đường hiện nay của Việt Nam), làm cho quá trình
sản xuất kinh doanh kém hiệu quả vì không đủ nguyên liệu, công suất máy
móc thiết bị không được khai thác hiệu quả; hoặc sản phẩm có khả năng cạnh
tranh thấp do chất lượng sản phẩm thấp và giá thành cao.
3.3.2.Cơ sở thực tiễn
Nguyên liệu của Vang Thăng Long chủ yếu được mua thông qua các
đại lý thu mua. Do đó, Công ty luôn phải mua nguyên liệu với giá khá cao so
với giá gốc. Điều này ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Ngoài ra, Công
ty không chủ động trong việc đảm bảo ổn định nguồn nguyên liệu cho sản
xuất. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty cần chú
trọng đến nguồn nguyên liệu. Đặc biệt, sản xuất nước ép trái cây đòi hỏi phải
sử dụng nhiều loại nguyên liệu nông nghiệp. Những sản phẩm này phụ thuộc
lớn vào điều kiện tự nhiên, không dự trữ được trong thời gian dài, do vậy xây
dựng vùng nguyên liệu là một trong những giải pháp quan trọng đảm bảo tính
chủ động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, nhất là khi thực hiện
chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây.
3.3.3.Biện pháp thực hiện
a, Giai đoạn 1: Lựa chọn vùng nguyên liệu
Theo định hướng về chủng loại sản phẩm trên đây, các nguyên liệu quả
chính cho quá trình sản xuất nước ép trái cây là cam, chanh, chanh leo, táo,
dâu tây, vải, ổi, nho, dứa, mãng cầu, cà chua... Hiện tại, quá trình sản xuất
Vang của Công ty đang sử dụng những loại nguyên liệu như dứa, táo mèo,
nho, vải, mơ, mận, dâu. Như vậy, trước mắt, Công ty có thể tận các kênh
Luận văn tốt nghiệp
61
nguyên liệu dứa, nho, vải, dâu để sản xuất nước ép trái cây. Lựa chọn được
vùng nguyên liệu thích hợp là một vấn đề hết sức quan trọng với hoạt động đa
dạng hoá của Công ty.
Bước 1: Các tiêu chí lựa chọn vùng nguyên
- Chất lượng nguyên liệu tốt
- Giá mua nguyên liệu thấp
- Chi phí thu mua thấp
- Tiết kiệm chi phí vận chuyển
Vùng nguyên liệu được lựa chọn cần thoả mẫn tốt nhất các tiêu chí lựa chọn
nêu trên.
Bước 2: Các phương án lựa chọn vùng nguyên liệu
Bảng 23. Các vùng nguyên liệu chính
STT Loại quả Vùng nguyên liệu
1 Dứa Thanh Hoá, Ninh Bình
2 Vải Hải Dương, Nam Hà
3 Nho Phan Rang, Ninh Thuận
4 Cam Vinh, Hà Giang
5 Chanh Nhiều vùng
6 Táo Lạng Sơn, Trung Quốc
7 Dâu tây Đà Lạt, nhập khẩu
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Luận văn tốt nghiệp
62
Bước 3: Đánh giá các phương án lựa chọn vùng nguyên liệu
Bảng 24. Đánh giá các phương án lựa chọn vùng nguyên liệu
Đánh giá
TT
Loại
quả
Vùng
nguyên liệu Chất lượng
nguyên liệu
Sản lượng cung
cấp bình
quân/năm
Giá mua
Chi phí
thu mua
Chi phí
vận
chuyển
Thanh Hoá Thấp hơn Cao hơn Cao hơn 1 Dứa
Ninh Bình
Tốt ngang
nhau Lớn hơn
Ngang nhau Thấp hơn Thấp hơn
Hải Dương Tốt hơn Lớn hơn Cao hơn Thấp hơn Thấp hơn 2 Vải
Nam Hà Kém hơn Thấp hơn Thấp hơn Cao hơn Cao hơn
Phan Rang Lớn hơn Thâp hơn Thấp hơn Thấp hơn 3 Nho
Ninh Thuận
Tốt ngang
nhau Thấp hơn Cao hơn Cao hơn Cao hơn
Vinh Tốt hơn Lớn hơn Cao hơn Thấp hơn Thấp hơn 4 Cam
Hà Giang Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn Cao hơn Cao hơn
Lạng Sơn Tốt hơn Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn 6 Táo
Trung Quốc Thấp hơn Lớn hơn Cao hơn Cao hơn Cao hơn
Đà Lạt Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn 7 Dâu
tây Nhập khẩu Cao hơn Lớn hơn Cao hơn Cao hơn Cao hơn
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Bước 4: Lựa chọn vùng nguyên liệu
Thông qua việc đáng giá các phương án lựa chọn vùng nguyên liệu,
phương án được lựa chọn cần thỏa mãn tốt nhất các tiêu chí lựa chọn đã đưa
ra. Phương án vùng nguyên liệu tối ưu nhất cho hoạt động đa dạng hoá của
Công ty là:
Bảng 25. Phương án vùng nguyên liệu được lựa chọn
TT Loại quả Vùng
nguyên liệu
Sản lượng cung cấp bình
quân năm (ĐV: Tấn)
Giá mua bình quân
(ĐV: Tr đồng/tấn)
1 Dứa Ninh Bình 10.000 1,5
2 Vải Hải Dương 8.000 2
3 Nho Phan Rang 5.000 6
4 Cam Vinh 9.000 4,5
5 Táo Lạng Sơn 8.500 1,5
6 Dâu tây Đà Lạt 2.000 9
Luận văn tốt nghiệp
63
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Giai đoạn 2: Ổn định vùng nguyên liệu
Sau khi đã lựa chọn được vùng nguyên liệu thích hợp cho quá trình đa
dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây, Công ty cũng cần chú ý đến việc bảo
đảm ổn định vùng nguyên liệu. Để ổn định vùng nguyên liệu, Công ty cần xây
dựng mối liên kết chặt chẽ với vùng nguyên liệu hoặc có thể xây dựng vùng
nguyên liệu riêng cho Công ty. Đó là việc xây dựng mối liên kết ngành theo
chiều dọc. Liên kết ngành theo chiều dọc giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí, rút ngắn thời gian của quá trình sản xuất và đặc biệt là tăng cường tính
chủ động của doanh nghiệp. Trên thực tế, công ty chưa xây dựng được vùng
nguyên liệu riêng cho mình, mối liên kết của Công ty với các vùng nguyên
liệu cũng chưa chặt chẽ. Hình thức thu mua nguyên liệu chủ yếu của Công ty
là qua các nhà buôn. Hình thức này sẽ gây ra nhiều bất lợi cho Công ty như
nguy cơ bị ép giá, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh kém do bị phụ
thuộc vào các nhà buôn. Như vậy biện pháp quan trọng nhất về mặt nguyên
vật liệu để Công ty có thể đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây là phải xây
dựng được vùng nguyên liệu riêng cho Công ty. Để xây dựng được vùng
nguyên liệu riêng, trước hết Công ty cần thiết lập một bộ phận riêng chuyên
đảm trách công tác phát triển vùng nguyên liệu. Tiếp đó, Công ty cần đảm bảo
đủ nguồn lực về tài chính, thiết bị... cho công tác phát triển vùng nguyên liệu.
Và cuối cùng, biện pháp quan trọng nhất là Công ty cần xây dựng các chính
sách ưu đãi hợp lý cho vùng nguyên liệu để đảm bảo ổn định vùng nguyên
liệu. Các vùng nguyên liệu của Công ty chủ yếu sẽ tập trung trong nước do
Việt Nam có nguồn trái cây rất phong phú, đa dạng với khối lượng lớn.
3.4 Giải pháp về lao động
3.4.1. Cơ sở lý luận
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh bởi vì lao động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, chi
phí sản xuất và các khía cạnh khác... Do đó, sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh
Luận văn tốt nghiệp
64
tranh của sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận và cuối cùng là hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
3.4.2. Cơ sở thực tiễn
Đa dạng hoá sản phẩm có yêu cầu đổi mới công nghệ luôn đòi hỏi phải
có giải pháp lao động để vận hành hiệu quả dây chuyền mới. Mặc dù công
nghệ sản xuất nước ép trái cây và sản xuất Vang có những sự tương đồng rất
lớn, tuy nhiên cũng có nhiều công đoạn khác nhau thể hiện ở những máy móc
thiết bị cần được đầu tư bổ sung. Do vậy, để thực hiện chiến lược đa dạng hoá
sản phẩm nước ép trái cây, bổ sung tính mùa vụ cho sản phẩm Vang, Công ty
Cổ phần Thăng Long nên có kế hoạch về lao động hợp lý.
3.4.3. Phương thức tiến hành
Để có được giải pháp lao động hiệu quả, Công ty Cổ phần Thăng Long
nên thực hiện theo những bước cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định yêu cầu về lao động cả về mặt chất lượng lẫn số
lượng. Ước tính yêu cầu này đối với dây chuyền sản xuất mới là khoảng 200
lao động trực tiếp và khoảng 15 lao động quản lý. Những người quản lý yêu
cầu phải có trình độ đại học trở lên và những người lao động phải có bằng
trung học phổ thông trở lên.
Bước 2: Đánh giá khả năng về lực lượng lao động hiện có của Công ty.
Hiện tại Công ty có một lực lượng lao động trực tiếp và quản lý khá lớn, số
lượng lao động trực tiếp chính thức của công ty khoảng 210 người, còn số lao
động trực tiếp tuyển dụng theo mùa vụ khoảng gần 100 người và số lao động
quản lý tại các phân xưởng khoảng 20 người.
Bước 3: Tuyển chọn lao động cho dây chuyền mới. Có hai nguồn lựa
chọn lao động cơ bản: nguồn bên trong và bên ngoài Công ty. Tuy nhiên, so
sánh giữa hai công nghệ sản xuất Vang và nước ép trái cây có rât nhiều điểm
tương đồng, do vậy công nhân sản xuất Vang có thể nhanh chóng tiếp cận với
công nghệ sản xuất nước ép trái cây qua một số lớp đào tạo ngắn hạn. Ngoài
ra, số lượng và chất lượng lao động hiện có của Công ty Cổ phần Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
65
đều đáp ứng những yêu cầu dây chuyền mới về sản xuất nước ép trái cây. Do
vậy, trước mắt Công ty không cần tuyển dụng thêm lực lượng lao động từ bên
ngoài mà có thể chọn ngay lao động hiện có của Công ty.
Bước 4: Đào tạo lao động để vận hành dây chuyền sản xuất nước ép
trái cây. Theo nghiên cứu của các chuyên gia về sản xuất Vang và nước ép
trái cây, để công nhân có kinh nghiệm vận hành dây chuyền sản xuất Vang
sang sản xuất nước ép trái cây cần phải đào tạo thêm như sau: (1) đối với lực
lượng lao động quản lý cần tổ chức năm khoá đào tạo, mỗi khoá kéo dài năm
ngày; (2) đối với lực lượng lao động trực tiếp cần đào tạo thêm 3 khoá, mỗi
khoá cũng kéo dài 5 ngày. Giảng viên đào tạo có thể mời các giáo sư tại các
trường lớn như Đại học Bách khoa Hà nội và Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
nội.
Bước 5: Tính toán chi phí đào tạo. Cụ thể như bảng sau:
Bảng 26. Chi phí đào tạo lao động cho dây chuyền sản xuất nước ép trái cây
STT Đối tượng đào tạo
Số lượng
khoá học
Độ dài mỗi
khoá (ngày)
Đơn giá
(triệu/ngày)
Giá thành
(Tr.Đ)
1 Lao động quản
lý
5 5 5 25
2 Lao động trực
tiếp
3 5 10 15
Tổng chi phí 40
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
3.5. Một số giải pháp Marketing
3.5.1. Chính sách giá
Cơ sở lý luận
Giá là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh. Dưới gốc độ Marketing có chín phương án chiến lược xác
định giá dựa trên mối tương quan cơ bản giữa giá và chất lượng sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp
66
Cơ sở thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu thị trường về nước ép trái cây cho thấy giá là
một trong những yếu tố quan trọng hàng đấu đối với người tiêu dùng trước khi
quyết định mua, cả nhóm thu nhập thấp và nhóm thu nhập cao. Do vậy, Công
ty Cổ phần Thăng Long nên cẩn thận khi xác định giá sản phẩm nước ép trái
cây. Phương pháp xác định giá được đề xuất là nên dựa vào giá thành sản xuất
ra từng loại sản phẩm và tình hình giá trên thị trường của các đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên, về cơ bản giá của sản phẩm của Công ty nên theo chiến lược
giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh để tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm
của Công ty, vì đây là lần đầu tiên Công ty thâm nhập vào thị trường này, nói
cách khác sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn giới thiệu của chu kỳ sống
sản phẩm. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hệ thống giá,
Công ty nên xác định giá bằng nhau cho các sản phẩm trong cùng nhóm.
Nghĩa là tính giá trung bình cho từng nhóm và lấy giá đó làm chuẩn cho tất cả
các sản phẩm trong cùng một nhóm
Như vậy, để xác định giá cụ thể của từng nhóm loại sản phẩm, trước hết
phải tính chi phí sản xuất hay giá thành trung bình của từng loại sản phẩm đó.
Cụ thể tính toán cho từng nhóm như sau:
Nhóm thứ nhất (nhóm A), nhóm sản phẩm có chất lượng và giá cao, bao
gồm các sản phẩm như: Cam, dâu tây và hoa quả tổng hợp. Đối với loại có dung
tích là 1 lít, giá thành sản xuất của nó bao gồm các yếu tố cấu thành như sau:
Bảng 27. Giá thành trung bình các sản phẩm nhóm A (loại 1 lít)
(Đơn vị: Nghìn đồng)
STT Loại chi phí Giá thành
1. Nguyên liệu
- Dịch quả
- Nguyên phụ liệu
9
7
2
2. Lao động 2
3. Khấu hao 0,75
Luận văn tốt nghiệp
67
4 Chi phí quản lý 2,5
5. Chi phí khác 0,75
Tổng giá thành 15
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Thông qua nghiên cứu thị trường và một số công ty sản xuất nước ép
trái cây cả trong và ngoài nước thấy rằng: tỷ suất lợi nhuận trên giá thành là
30-40%. Do đó chính sách giá của công ty nên là dựa vào tính toán giá thành
và cộng thêm phần loại nhuận khoảng 30% so với giá thành, như vậy giá bán
bình quân đối với các sản phẩm trong nhóm 1 là 19,5 nghìn đồng/ lít (một sản
phẩm).
Với sản phẩm cũng trong nhóm 1, nhưng với dung tích 200 ml sẽ có
bảng tính chi phí sản xuất như sau:
Bảng 28. Giá thành trung bình các sản phẩm nhóm A (loại 200 ml)
(Đơn vị: Nghìn đồng)
STT Loại chi phí Giá thành
1. Nguyên liệu
- Dịch quả
- Nguyên phụ liệu
2
1,5
0,5
2. Lao động 1
3. Khấu hao 0,5
4 Chi phí quản lý 1
5. Chi phí khác 0,5
Tổng giá thành 5
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Cách định giá sản phẩm này cũng căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên giá
thành như với sản phẩm trên (30%), nghĩa là giá bán sẽ khoảng 6,5 nghìn/
200ml (một sản phẩm).
Luận văn tốt nghiệp
68
Nếu dựa vào hai yếu tố cơ bản là chất lượng và giá sản phẩm, thị trường
nhóm sản phẩm A có thể được biểu diễn như hình vẽ dưới đây:
Luận văn tốt nghiệp
69
Hình 1. Phương án chiến lược giá của sản phẩm nhóm A
Giá
Cao Trung bình Thấp
Cao Chiến lược giá
trung bình
Trung bình
Chất
lượng
hàng
hoá
Thấp
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Nói cách khác, chiến lược giá về sản phẩm nước ép trái cây thuộc nhóm
A của Công ty Cổ phần Thăng Long sẽ là giá trung bình nhưng chất lượng
cao, nhóm sản phẩm này nhằm cạnh tranh với những sản phẩm nhập ngoại
chất lượng cao và giá cao.
Nhóm thứ hai (nhóm B), cách tính toán cho các sản phẩm nhóm B đối
với hai loại sản phẩm có dung tích khác nhau cũng tương tự như các sản phẩm
nhóm A, cụ thể: đối với loại sản phẩm một lít, các chi phí được tính toán như
sau:
Bảng 29. Giá thành trung bình các sản phẩm nhóm B (loại 1 lít)
(Đơn vị: Nghìn đồng)
STT Loại chi phí Giá thành
1. Nguyên liệu
- Dịch quả
- Nnguyên phụ liệu
4
3
1
2. Lao động 2
3. Khấu hao 0,75
4 Chi phí quản lý 2,5
5. Chi phí khác 0,75
Tổng giá thành 10
Luận văn tốt nghiệp
70
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Với các sản phẩm nhóm B chỉ có chi phí cho nguyên vật liệu là thay đổi
đáng kể vì có sự thay đổi về dung tích dịch quả trong từng đơn vị sản phẩm,
cụ thể là giảm nồng độ dịch quả, do vậy chi phí nguyên liệu sẽ giảm đi trong
loại sản phẩm này. Ngoài ra, các loại chi phí khác hầu như không có sự thay
đổi nhiều. Do đó, giá thành cụ thể đối với loại sản phẩm này là 10 nghìn đồng,
và giá bán sẽ là 12 nghìn đồng / lít (một sản phẩm), dựa vào chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên giá thành là 20% đối với nhóm B.
Với sản phẩm cũng trong nhóm B, nhưng với dung tích 200 ml sẽ có
bảng tính chi phí sản xuất như sau:
Bảng 30. Giá thành trung bình các sản phẩm nhóm B (loại 200 ml)
(Đơn vị: Nghìn đồng)
STT Loại chi phí Giá thành
1. Nguyên liệu
- Dịch quả
- Nnguyên phụ liệu
1
0,6
0,4
2. Lao động 1
3. Khấu hao 0,5
4 Chi phí quản lý 1
5. Chi phí khác 0,5
Tổng giá thành 4
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Cách định giá sản phẩm này cũng căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên giá
thành như với sản phẩm trên (20%), nghĩa là giá bán sẽ khoảng 4,8 nghìn/
200ml (một sản phẩm).
Luận văn tốt nghiệp
71
Hình 2. Phương án chiến lược giá của sản phẩm nhóm B
Giá
Cao Trung
bình
Thấp
Cao
Trung bình Chiến
lược giá
thấp
Chất
lượng
hàng
hoá
Thấp
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Phương án chiến lược giá của nhóm B là giá thấp và chất lượng cũng
thấp. Nhóm B được sản xuất để cạnh tranh với các sản phẩm tại các doanh
nghiệp trong nước, những sản phẩm giá thấp và chất lượng cũng thấp.
3.5.2 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm
Cơ sở lý luận
Thị trường tiêu thụ và kênh phân phối sản phẩm là những yếu tố rất
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp dù có tốt
đến mấy nhưng không lựa chọn được kênh phân phối và thị trường tiêu thụ
phù hợp thì cũng không thể tiêu thụ được với hiệu quả cao. Thị trường tiêu
thụ và kênh phân phối không phải được xác định theo doanh nghiệp mà là xác
định theo từng sản phẩm của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, khi doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm mới thì việc xác định, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết.
Cơ sở thực tiễn
Thị trường tiêu thụ sản phẩm Vang hiện tại của Công ty là từ các tỉnh
phía Bắc cho đến Quảng Ngãi. Các kênh tiêu thụ chủ yếu của Công ty là các
đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hệ thống siêu thị. Thị trường nước ép
trái cây hiện tại chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải phòng,
Luận văn tốt nghiệp
72
Quảng Ninh, Thanh Hoá, Vinh, Đà Nẵng... Còn riêng TP HCM, do đặc điểm
trái cây nhiều nên chủ yếu là tiêu dùng trái cây tươi hay chuyển sang các các
thành phố khác nơi có ít trái cây tươi. Thị trường xuất khẩu nước ép trái cây
khá rộng lớn. Một số nước có xu hướng nhập khẩu nhiều các sản phẩm rau
quả chế biến là Nhật, Châu Á Thái Bình Dương, Tây Bắc Âu, Mỹ La Tinh,
Trung Quốc... Như vậy, thị trường nước ép trái cây là khá rộng lớn và có thể
mở rộng xuất khẩu dễ dàng hơn so với sản phẩm Vang. Khi đa dạng hoá sản
phẩm nước ép trái cây, Công ty có thể tận dụng thị trường Vang hiện tại để
tiêu thụ thêm sản phẩm nước ép trái cây và mở rộng xuất khẩu. Tuy nhiên, thị
trường tiêu thụ nước ép trái cây hiện tại cũng đang diễn ra sự cạnh tranh rất
lớn giữa nhiều doanh nghiệp trong ngành. Để đa dạng hoá thành công sản
phẩm nước ép trái cây, Công ty cần có hướng khắc phục những tồn tại đang
diễn ra của các doanh nghiệp trong ngành để đạt được hiệu quả cao hơn.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm Vang của Công ty chủ yếu được thực hiện
qua các kênh phân phối như các đại lý, nhà đầu tư, cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, hệ thống siêu thị...
Sơ đồ 4. Hệ thống kênh phân phối của Công ty Cổ phần Thăng Long
(Nguồn: Phòng Thị trường - Công ty Cổ phần Thăng Long, 2004)
Cụ thể quá trình phân phối sản phẩm Vang của Công ty được thể hiện
qua sơ đồ trên. Do hai loại sản phẩm Vang và nước ép trái cây cùng thuộc
ngành chế biến thực phẩm và cách tiêu dùng hai sản phẩm này gần giống nhau
Công
ty
Nhà đầu tư
Cửa hàng GTSP
Cửa hàng KDTH
Nhà nhập khẩu
Đại
lý
Ngườ
i bán
lẻ
Người
tiêu
dùng
Luận văn tốt nghiệp
73
nên cách thức tiêu thụ của hai sản phẩm này tương đối giống nhau. Sản phẩm
nước ép trái cây hiện tại cũng đang được tiêu thụ chủ yếu qua các siêu thị,
ngoài ra còn mở rộng tiêu thụ tại các nhà hàng, khách sạn, quán ăn, quán
nước... Tuy nhiên, kênh tiêu thụ chủ yếu của sản phẩm Vang là các đại lý lại
chưa được sử dụng để tiêu thụ sản phẩm nước ép trái cây mặc dù đây sẽ là
kênh tiêu thụ rất hữu hiệu cho sản phẩm này. Như vậy, nếu đa dạng hoá sản
phẩm nước ép trái cây, Công ty có thể tận dụng được mối quan hệ và kinh
nghiệm về các kênh phân phối hiện có để tiêu thụ đồng thời 2 sản phẩm Vang
và nước ép trái cây. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có những biện pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa thị trường tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm để có
thể đa dạng hoá thành công.
Phương thức tiến hành
Về mặt thị trường tiêu thụ, theo nghiên cứu cho thấy thị trường trong
nước trước mắt cho việc tiêu thụ sản phẩm nước ép trái cây là các tỉnh phía
Bắc và miền Trung. Trong đó chủ yếu tập trung phân phối ở các thành phố lớn
như Hải Phòng, Hà Nội, Vinh, Quảng Ninh, Thanh Hoá... Khu vực này cũng
là thị trường cho sản phẩm Vang hiện tại của Công ty. Thị trường xuất khẩu
dự kiến cho sản phẩm nước ép trái cây là Nhật, Tây Bắc Âu, Mỹ La tinh,
Châu Á Thái Bình Dương... Bên cạnh việc phát triển thị trường cho sản phẩm
nước ép trái cây thì Công ty cũng vẫn phải chú ý tới vấn đề tiếp tục mở rộng
thị trường cho sản phẩm Vang.
Về mặt kênh phân phối, do sản phẩm Vang và nước ép trái cây có cách
thức tiêu dùng tương đối giống nhau nên các kênh phân phối cũng gần giống
nhau. Kênh phân phối có hiệu quả nhất ở thời điểm hiện tại là hệ thống các
siêu thị. Công ty nên tận dụng mối quan hệ với các siêu thị hiện đang phân
phối sản phẩm Vang cho mình để phân phối sản phẩm nước ép trái cây. Bên
cạnh đó, hệ thống các đại lý được dự đoán sẽ là nơi tiêu thụ sản phẩm nước ép
trái cây rất hiệu quả. Sản phẩm nước ép trái cây của Công ty với tiêu chí chất
lượng cao, giá rẻ có thể quan tâm phát triển kênh phân phối này.
3.5.3 Chính sách quảng cáo
Luận văn tốt nghiệp
74
Cơ sở lý luận
Ngày nay, quảng cáo đã trở nên quen thuộc đối với cả các doanh nghiệp
và người tiêu dùng. Quảng cáo là công cụ cạnh tranh quan trọng đối với hầu
hết các doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu dùng sản phẩm. Quảng
cáo nhìn chung có ba nhiệm vụ cơ bản: thông tin, thuyết phục và nhắc nhở
khách hàng về sản phẩm. Mỗi nhiệm vụ thích hợp với từng giai đoạn cụ thể
của chu kỳ sống sản phẩm.
Cơ sở thực tiễn
Hoạt động quảng cáo của Công ty Cổ phần Thăng Long vẫn chưa được
chú trọng như nhiều doanh nghiệp sản xuất nước giải khát khác. Do vậy, trong
thời gian tới công ty cần đầu tư hơn đối với hoạt động quảng cáo về sản phẩm
của Công ty. Thêm vào đó, nước ép trái cây là loại sản phẩm mới của Công
ty, vì vậy Công ty càng nên chú trong hơn nhằm tạo cầu và kích thích nhu cầu
của người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của Công ty.
Phương thức thực hiện
Các nội dung cụ thể của chính sách quảng cáo về nước ép trái cây của
Công ty Cổ phần Thăng Long như sau:
-Xác định mục tiêu quảng cáo: sản phẩm nước ép trái cây của Công ty
Cổ Phần Thăng Long được xem như là đang ở giai đoạn đầu tiên của chu kỳ
sống. Do đó, chính sách quảng cáo của công ty về sản phẩm ở giai đoạn này
tập trung chủ yếu vào mục tiêu là thông tin sản phẩm của mình đến người tiêu
dùng.
-Thông tin quảng cáo có thể: “Nước ép trái cây là thứ nên uống, khi
bạn có quyền lựa chọn”. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào loại phương tiện quảng cáo
sẽ điều chỉnh cho phù hợp.
-Phương tiện quảng cáo: mục tiêu của quảng cáo trong thời gian này là
giới thiệu cho nên công ty nên sử dụng nhiều loại phương tiện để quảng cáo.
Tuy nhiên, để xác định phương tiện quảng cáo thích hợp cần xác định rõ
phạm vi và tần suất cần quảng cáo, cụ thể như sau:
Luận văn tốt nghiệp
75
Phạm vi quảng cáo: quảng cáo hàng năm phải đảm bảo bao quát
70% khách hàng mục tiêu của Công ty. Công ty đặt lượng khách hàng mục
tiêu là khoảng 6 triệu người (Chiếm 10% thị phần). Do vậy, lượng khách hàng
biết đến quảng cáo của công ty là 4,3 triệu người/ hàng năm.
Tần suất xuất hiện quảng cáo: phải đảm bảo trong khoảng thời gian
nhất định mỗi khách hàng mục tiêu phải bắt gặp quảng cáo 10 lần.
Lựa chọn loại hình truyền tin: gồm có Báo, Truyền hình, phát
thanh, tạp chí, quảng cáo ngoài trời, các loại khác,…Trong đó, chủ yếu là
TiVi và báo.
-Ngân sách quảng cáo: Ngân sách quảng cáo sẽ tính theo chi phí
quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh và mức chi cho quảng cáo các loại sản
phẩm Vang truyền thống của Công ty, bình quân khoảng 500 triệu/ năm.
Bảng 31. Tổng hợp chi phí quảng cáo
TT
Phương
tiện quảng
cáo
Đơn giá
Tần suất
quảng cáo
Giá thành
(Đơn vị: Tr.Đ)
1 Báo 2 triệu/1 trang bình thường 24 lần /6 tháng 48
2 Truyền hình 11 triệu/30 giây/giờ bình thường 30 lần/6 tháng 330
3 Tạp chí 3 triệu/trang bình thường 24 lần/6 tháng 72
4 Quảng cáo
ngoài trời
10 triệu/ tháng, khu cao điểm 6 60
5 Internet 10 triệu/Wedsite/6 tháng 1 lần/6 tháng 10
Tổng 520
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Công ty mỗi năm chỉ nên quảng cáo 2 đợt, mỗi đợt kéo dài 3 tháng. Từ
việc tính toán ở bảng trên cho thấy Công ty nên chi cho quảng cáo hàng năm
là khoảng 520 triệu đồng.
3.6 Giải pháp về vốn
Luận văn tốt nghiệp
76
Cơ sở lý luận Đầu tư đổi mới luôn yêu cầu phải có vốn. Nói cách khác,
thiếu vốn sẽ không thể thực hiện được các hoạt động đầu tư, thậm chí là toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn có thể huy động từ nhiều nguồn, nguồn
vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn bên trong có thể lấy từ lợi
nhuận trích lại cho đầu tư hoặc phát hành thêm cổ phiếu (Đối với công ty cổ
phần). Nguồn vốn bên ngoài có thể vay từ các quỹ tín dụng đầu tư, từ ngân
hàng hoặc từ các tổ chức khác...
Cơ sở thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu nguồn vốn hiện có của Công ty Cổ phần Thăng
Long cho thấy Công ty không đủ vốn để đầu tư cho dây chuyền mới. Vì vậy,
Công ty phải tính toán phương án huy động thêm vốn. Phương án huy động
thêm vốn quen thuộc của Công ty là phát hành thêm cổ phiếu và vay từ ngân
hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp này lượng vốn đầu tư bổ sung không lớn
nên Công ty chỉ nên phát hành thêm cổ phiếu là đủ.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Tính toán cụ thể nhu cầu vốn cho đầu tư bổ sung dây chuyền
sản xuất nước ép trái cây.
Bảng 32. Nhu cầu vốn đầu tư bổ sung sản xuất nước ép trái cây
STT Loại vốn Lượng vốn (triệu Đ)
1 Vốn cố định 520
2 Vốn lưu động
- Nguyên Liệu
- Lao động (đào tạo)
1.000
50
3 Chi phi quảng cáo 520
3 Chi phí khác 50
Tổng 2.140
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Luận văn tốt nghiệp
77
Bước 2: Xác định số cổ phiếu cần phát hành. Mệnh giá quy định của
Công ty Cổ phần Thăng Long là 50 nghìn đồng/ cổ phiếu. Vậy công ty cần
phát hành thêm 42.800 cổ phiếu.
Bước 3: Xác định phương thức bán cổ phiếu. Ưu tiên bán cổ phiếu cho
những người lao động của Công ty (khoảng 40% tổng số phiếu), sau đó phần
còn lại bán tự do trên thị trường chứng khoán (khoảng 60% tổng số phiếu).
3.7 . Đánh giá hiệu quả chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây
Vấn đề cơ bản không thể thiếu đối với bất kỳ chiến lược, phương án
hay giải pháp nào cũng phải đánh giá tính hiệu quả. Để quyết định xem liệu có
nên thực hiện chiến lược đa dạng hoá nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần
Thăng Long hay không cần phải đánh giá tính hiệu quả của chiến lược này cả
vê mặt định lượng lẫn định tính. Tính hiệu quả của chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm nước ép trái cây được tính toán cụ thể như sau:
Về mặt định lượng:
- Công suất dự kiến: Công suất dự kiến phải thoả mãn ba ràng buộc:
(1) Không vượt quá công suất tối đa cho phép; (2) Không vượt quá nhu cầu
thị trường và (3) Không thấp hơn điểm hoà vốn.
Công suất sản xuất thiết kế của dây chuyền hiện tại là 15 triệu lít /
năm, nhưng hiện nay chỉ mới khai thác được 1/3 công suất, tức là công suất
thực tế hiện nay chỉ ở mức là 5 triệu lít / năm; công suất dư thừa hiện tại là 10
triệu lít/ năm, là công suất tối đa cho sản xuất nước ép trái cây.
Nhu cầu thị trường về sản phẩm nước ép trái cây rất lớn, với riêng thị
trường nội địa Công ty dự kiến chiếm thị phần 10%, tương ứng với 6 triệu
khách hàng, mỗi khách trung bình dự kiến tiêu dùng 1 lít / tháng, vậy nhu cầu
thị trường đối với Công ty là 7,2 triệu lít / năm (6 triệu người x 12 tháng x1 lít
x 10% thị phần = 7,2 triệu lít).
Sản lượng hoà vốn của công ty là:
Q= FC/ (1-V/P)
Trong đó:
Luận văn tốt nghiệp
78
FC là chi phí cố đinh hàng năm
V chi phí biến đổi trung bình cho một lít sản phẩm
P giá trung bình cho một lít sản phẩm
Các tính toán:
Chi phí cố định hàng năm bằng tổng chi phí đầu tư bổ sung khấu hao
đều trong 5 năm
FC= 520 triêu / 5 = 104 triệu / năm
Chi phí biến đổi trung bình
V= (11+6)/2 = 8,5
P = (19,5+10) /2 = 15
Suy ra: Q HV = 104/ (1-8,5/15) = 240.184 lít / năm
Như vậy, công suất hiệu quá đối với sản phẩm nước ép trái cây là
khoảng 7,2 triệu lít. Trong đó, công suất dòng sản phẩm loại A là 2,5 triệu lít;
công suất loại B là 4,7 triệu lít.
- Doanh thu hàng năm đối với sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty
Cổ phần Thăng Long là:
Dòng sản phẩm A
Doanh thu = Sản lượng x giá bán
TRA= 2,5 triệu lít x 19,5 nghìn đồng = 48,75 tỷ đồng
Dòng sản phẩm B
Doanh thu = Sản lượng x giá bán
TRB= 4,7 triệu lít x 12 nghìn đồng = 56,4 tỷ đồng
Tổng doanh thu TRt= TRA + TRB = 48,75 + 56,4 = 105,15 tỷ đồng (1)
- Tổng chi phí hàng năm đối vơi sản phẩm nước ép trái cây tại Công
ty Cổ phần Thăng Long:
Tổng chi phí biến đổi:
Dòng sản phẩm A
Tổng chi phí biến đổi = Sản lượng x chi phí biến đổi trung bình cho sản
phẩm A
Luận văn tốt nghiệp
79
VCA= 2,5 triệu lít x 11 nghìn đồng = 27,5 tỷ đồng
Dòng sản phẩm B
Tổng chi phí biến đổi = Sản lượng x chi phí biến đổi trung bình cho sản
phẩm A
VCB= 4,7 triệu lít x 6 nghìn đồng = 28,2 tỷ đồng
Tổng chi phí biến đổi trung bình trong một năm:
VCT= 27,5 +28,2 = 55,7 tỷ đồng (2)
Tổng chi phí cố định
Tổng chi phí đầu tư bổ sung là 520 triệu đồng, dự kiến khấu hao trong 5
năm, do vậy mỗi năm sẽ khấu hao là 104 triệu / năm. (3)
Các loại chi phí khác
Chi phí quảng cáo: 520 triệu / năm
Chi phí đào tạo: 50 triệu /năm
Chi phí khác: 50 triệu /năm
Tổng chi phí khác: 620 triệu/ năm (4)
Như vậy, Tổng chi phí hàng năm là:
TC (hàng năm) = (2) + (3) + (4) = 55700 triệu đồng + 104 triệu + 620
triệu
= 56.424 triệu đồng / năm (5)
- Lợi nhuận hàng năm sẽ là:
* LN thô (hàng năm) = Tổng doanh thu – tổng chi phí
= (1) – (5) = 105,15 tỷ đồng – 56,424 tỷ đồng
= 48,726 tỷ đồng (6)
* Thuế thu nhập doanh nghiệp = 30% x 48,726 tỷ đồng = 14,617 tỷ
đồng (7)
* Lợi nhuận ròng = (6) - (7) = 34,109 tỷ đồng / năm
* Tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận ròng/ doanh thu
= (34,109 tỷ đồng / 105,15 tỷ đồng) x 100% = 32,43%
Luận văn tốt nghiệp
80
Bảng 33. Lợi nhuận của chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái
cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long
Khoản mục Đơn vị Giá trị
1 Doanh thu Triệu đồng 105150
2 Chi phí chi phí cố đinh Triệu đồng 104
3 Chi phí biến đổi Triệu đồng 55700
4 Chi phí khác
-Chi phí quảng cáo
-Chi phí đào tạo
- Khác
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
620
520
50
50
5 Lợi nhuận thô Triệu đồng 48,726
6 Thuế (30%) Triệu đồng 14,617
7 Lợi nhuận ròng Triệu đồng 34,109
(Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)
Về mặt định tính
- Tạo thêm công việc cho người lao động của Công ty Cổ phần Thăng
Long
- Tạo thêm công việc cho người lao động tại các vùng nguyên liệu mà
công ty mua.
- Góp phần tăng ngân sách nhà nước hàng năm với con số không nhỏ.
4. Một số kiến nghị với nhà nước
- Có chính sách thông thoáng hơn đối với ngành nước giải khát nói
chung và nước ép trái cây nói riêng.
- Có nhiều biện pháp tích cực hơn đối với những sản phẩm nước ép trái
cây nhập lậu vào Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Lê Văn Tâm “Giáo trình Quản trị doanh nghiệp”, 2003, NXB
Thống Kê.
2. GS. TS Nguyễn Đình Phan “Giáo trình kinh tế và quản lý công
nghiệp”, 1999, NXB Giáo dục.
3. PGS. TS Lê Văn Tâm “Giáo trình Kinh tế tổ chức sản xuất”, 2000,
NXB Giáo dục.
4. Công ty Cổ phần Thăng Long “Chiến lược sản phẩm đến năm 2010”,
2004.
5. Công ty Cổ phần Thăng Long “Báo cáo kết quả dự án”,2004
Luận văn tốt nghiệp
82
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG
LONG ........................................................................................................... 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long ..... 3
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thăng Long ........................ 5
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ............................................................... 5
4. Kết quả sản xuất kinh doanh ................................................................. 10
PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG .................................................... 14
1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty ảnh hưởng đến hoạt động
đa dạng hoá sản phẩm ............................................................................... 14
1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu ........................................................... 14
1.1.1. Các loại quả ............................................................................. 14
1.1.2. Các loại nguyên liệu khác......................................................... 15
1.2.Đặc điểm máy móc thiết bị và công nghệ ......................................... 16
1.3.Đặc điểm về lao động ...................................................................... 19
1.4. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất........................................................... 20
1.5.Đặc điểm về vốn .............................................................................. 22
2. Những nhân tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động đa dạng
hoá sản phẩm của Công ty Cổ phần Thăng Long ...................................... 23
2.1.Nhu cầu thị trường tiêu dùng Vang .................................................. 23
2.1.1. Nhu cầu thị trường nước ngoài................................................. 23
2.1.2 Nhu cầu thị trường trong nước .................................................. 24
2.2. Tình hình cạnh tranh....................................................................... 25
2.2.1. Tình hình cạnh tranh trên thị trường quốc tế ............................ 25
2.2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường nội địa ............................ 27
3. Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thăng Long .......... 30
4. Đánh giá thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thăng
Long ......................................................................................................... 35
4.1. Thành tựu ....................................................................................... 35
4.2. Tồn tại ............................................................................................ 36
4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ..................................................... 39
PHẦN THỨ BA: GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM NƯỚC ÉP
TRÁI CÂY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG ........................ 41
1. Định hướng đa dạng hoá sản phẩm của Công ty Cổ phần Thăng Long.. 41
2. Căn cứ lựa chọn sản phẩm nước ép trái cây .......................................... 41
Luận văn tốt nghiệp
83
2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật, thực trạng và định hướng đa dạng hoá của
Công ty Cổ phần Thăng Long ................................................................ 41
2.2. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm nước ép trái cây.............. 42
2.2.1. Nhu cầu sản phẩm nước ép trái cây.......................................... 42
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm nước ép trái cây .. 44
2.2.3. Tình hình cạnh tranh sản phẩm nước ép trái cây...................... 47
2.3. Nghiên cứu chính sách nhà nước liên quan đến nước ép trái cây.... 47
3. Các giải pháp cơ bản nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại
Công ty Cổ phần Thăng Long ................................................................... 49
3.1.Giải pháp về sản phẩm .................................................................... 49
3.1.1 Danh mục sản phẩm .................................................................. 49
3.1.2. Mẫu mã sản phẩm nước ép trái cây .......................................... 51
3.1.3. Chất lượng sản phẩm nước ép trái cây ..................................... 52
3.2 .Giải pháp về công nghệ. ................................................................. 53
3.3.Giải pháp lựa chọn và ổn định nguồn ngyên liệu ............................. 59
3.3.1. Cơ sở lý luận ............................................................................ 60
3.3.2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................... 60
3.3.3.Biện pháp thực hiện................................................................... 60
3.4 Giải pháp về lao động...................................................................... 63
3.4.1. Cơ sở lý luận ............................................................................ 63
3.4.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................... 64
3.4.3. Phương thức tiến hành ............................................................. 64
3.5. Một số giải pháp Marketing ........................................................... 65
3.5.1. Chính sách giá......................................................................... 65
3.5.2 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm .................................................................................................. 71
3.5.3. Chính sách quảng cáo .............................................................. 73
3.6. Giải pháp về vốn............................................................................. 75
3.7. Đánh giá hiệu quả chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái
cây .................................................................................................. 77
4. Một số kiến nghị với nhà nước.............................................................. 80
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LuËn v¨n tèt nghiÖp
84
Bảng 3. Cơ cấu thiết bị bố trí ở các công đoạn sản xuất
TT
Danh mục thiết bị ở các công
đoạn sản xuất
ĐVT
Số
lượng
Năm sản xuất
Nước sản
xuất
Năm sử
dụng
Nguyên giá
(Tr.Đ)
Giá trị còn lại
(Tr.Đ
I Khâu sơ chế nguyên liệu
1 Máy thái quả C 2 1993 Trung Quốc 1993 11 5,9
2 Máy ép quả C 1
3 Máy sấy dứa C 1
4 Tank Inox 25m C 10 1996 Việt nam 1996 384,4 274,2
5 Bể bã Inox C 1 1998 Việt nam 1998 32 16
6 Bể bã Inox C 1 1995 Việt nam 1995 53,8 27,1
7 Đường ống Inox Hệ
thống
1 1995 Việt nam 1995 105,2 56,45
8 Bộ rửa tay Inox Bộ 1 2001 Việt nam 2001 11,5 7,5
9 Bàn trược Inox C 1 2001 Việt nam 2001 9,4 5,4
10 Máy bơm Inox C 3 Liên Xô
11 Máy bơm Ebara C 1 Italia
II Khâu bảo quản dịch quả cho
sản xuất
1 Tank Inox 5m3kiểu nằm C 1 1994 Việt nam 1994 18 10
2 Tank Inox 10m3kiểu nằm C 4 1994 Việt nam 1994 69,2 39
LuËn v¨n tèt nghiÖp
85
3 Tank sắt nằm 25m3 C 53 1996 Việt nam 1996 Đã hết khấu
hao
4 Tank sơn Epoxi dung tích 9m3 C 2 Mỹ Đã hết khấu
hao
5 Tank sắt 10m3 C 12 Việt nam Đã hết khấu
hao
6 Tank Inox 25m3 C 13 1996 Việt nam 1996 499,72 321,36
7 Tank Inox 33,3m3 có khuáy C 4 1990 Mỹ 1990 28 19,53
8 Máy bơm C 4
III
Khâu giữ giống và nhân
giống nắm men, phân tích và
đảm bảo chất lượng sản
phẩm
1 Tủ lạnh C 1 Nhật
2 Tủ ấm C 1
3 Nồi hấp 50lít C 1 Liên xô
4 Kính hiển vi C 1
5 Cân phân tích C 1 Nhật
6 Tank 1m3 C 1
7 Bộ chưng cất thuỷ tinh C 1 Anh
(Nguồn: Báo cáo kết quả dự án- Viện nghiên cứu rươu bia nước giải khát, năm 2004)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
86
Bảng 6: Các chỉ tiêu sử dụng vốn
So sánh 2002 / 2001 So sánh 2003 / 2002 ST
T
Các chỉ tiêu Đơn vị
tính
2001 2002 2003
Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ %
1 Doanh thu thuần
triệu đồng 58399 59235 65000 836 1.43 5765 9.73
2 Lợi nhuận
triệu đồng 4390 4750 4800 360 8.20 50 1.05
3 Tổng vốn bình quân
a.Vốn cố định
b.Vốn lưu động
nghìn
đồng
39463768
16127251
23336517
44776229
20729935
24046294
46363000
21243000
25120000
5312461
4602684
709777
13.46
28.54
3.04
1586771
513065
1073706
3.54
2.47
4.47
4 Sức sản xuất của vốn
(1) : (3a)
đồng 3.62 2.85 3.06 - 0.77 - 21.27 0.21 7.37
5 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
cố định (2) : (3a)
% 0.27 0.23 0.23 - 0.04 0
6 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu
động (3b) : (1)
hệ số 0.4 0.41 0.39 0.01 2.50 - 0.02 - 4.80
7 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
lưu động (2) : (3b)
% 0.19 0.20 0.19 0.01 - 0.01
8 Số lần chu chuyển vốn
lưu động / năm (1) : (3b)
lần 2.50 2.46 2.58 - 0.04 -1.6 0.12 4.88
9 Số ngày chu chuyển vốn
lưu động / năm = 360 : (8)
ngày 144 146.34 139.53 2.34 1.63 - 6.81 - 4.65
10 Số lần chu chuyển tiền
vốn. (1) : (3)
lần 1.48 1.32 1.40 -0.16 - 10.81 0.08 6.06
(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty Cổ phần Thăng Long)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
87
Bảng : Tình hình thực hiện doanh thu theo mặt hàng kinh doanh
So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 STT Tên sản phẩm Năm 2001
(1000 lít)
Năm 2002
(1000 lít)
Năm 2003
(1000 lít) Chênh
lệch
Tỷ lệ % Chênh
lệch
Tỷ lệ %
1 Vang Thăng Long 2.634 2.700 3.200 66 2,51 500 18,52
2 Vang Sơn tra 568 580 600 12 2,11 20 3,45
3 Vang Nho 320 340 360 20 6,25 20 5,88
4 Vang Dứa 456 466 480 10 2,19 14 3,00
5 Vang 2 năm 400 410 430 10 2,50 20 4,88
6 Vang 5 năm 420 424 430 4 0,95 6 1,42
Tổng 4.798 4.920 5.500 122 2,54 580 11,79
(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty cổ phần Thăng Long)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
88
Bảng : Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo hình thức tiêu thụ
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003/2002 Chỉ tiêu
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Doanh số bán 58.399 100 59.235 100 65.000 100 5.765 9,73
Bán buôn 56.238 96,3 57.753 97,5 63.700 98 5.947 10,3
Bán lẻ 2.161 3,7 1.482 2,5 1.300 2 - 182 - 12,28
(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty cổ phần Thăng Long)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
89
Bảng : kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thời gian
So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Quý Năm 2001
(1000 lít)
Năm 2002
(1000 lít)
Năm 2003
(1000 lít) Chênh
lệch
Tỷ lệ % Chênh
lệch
Tỷ lệ %
Quý I 1.762 1.800 2.160 38 2,16 360 20
Quý II 778 790 812 12 1,54 22 2,78
Quý III 861 870 920 9 1,05 50 5,75
Quý IV 1415 1.460 1.608 45 3,18 148 10,14
Tổng 4.816 4.920 5.500 104 2,16 580 11,79
(Nguồn: Phòng Thị trường - Công ty cổ phần Thăng Long)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
90
Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu
So sánh 20032002 So sánh 2004/2003 STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ %
1 Tổng doanh thu triệu đồng 59235 65000 66.290 5765 9.73 1290 1.98
2 Tổng chi phí triệu đồng 54485 60200 61.159 5715 10.49 959 1.59
3 Lợi nhuận triệu đồng 4750 4800 5131 50 1.05 331 6.89
4 Nộp ngân sách NN triệu đồng 10178 10657 11594 479 4.71 937 8.7
5 Tổng vốn KD:
a. Vốn cố định
b. Vốn lưu động
Nghìn đồng
44776229
20729935
24046294
46363000
21243000
25120000
48298974
22046500
26252474
1586771
513065
1073706
3.54
2.47
4.47
1935974
803500
1132474
4.18
3.78
4.91
6 Hiệu quả sử dụng đồng 1.09 1.08 1.084 -0.01 -0.92 0.004 0.37
7 Tổng quỹ lương triệu đồng 2924 3.242 3517 318 10.88 275 8.48
8 Tổng số lao động người 295 310 315 15 5.08 5 1.61
9 Thu nhập bình quân 1000/người/
tháng
1400 1600 1700 200 14.29 5.100 6.25
10 Tổng số lao động triệu đồng 200.8 209.68 210.44 8.88 4.42 0.76 0.36
11 Năng suất lao động
bình quân/người
% 10.61 10.35 9.38 -0.01
12 Tỷ suất lợi nhuận/
Tổng vốn KD
% 8.72 7.97 8.38 -0.75
13 Tỷ suất LN trên tổng
doanh thu
% 8.02 7.38 7.74 -0.64
14 Số vòng quay VLĐ vòng 2.46 2.58 2.53 0.12 4.88 -0.05 -1.94
15 Mối quan hệ giữa tốc
độ tăng W và V
chỉ số 0.14 0.13 0.12 -0.01 -7.14 -0.01 -7.69
Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty cổ phần Thăng Long, 2004
LuËn v¨n tèt nghiÖp
91
Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Thăng long
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc sản xuất
Phòng
Quản lý
chất
lượng
(QC)
Phòng
Hành
chính
tổng hợp
Phòng
Tổ
chức
Ban
bảo
vệ
Phòng
Cơ
điện
Phòng
Nghiên cứu
- Đầu tư -
Phát triển
Phòng
Cung
tiêu
Phòng
Thị
trường
Phòng
Kế
toán
Tổ
kho
vận
Các
tổ sản
xuất
Tổ
sửa
chữa
Tổ xử lý
nước
thải
Phòng
Công
nghệ và
Quản lý
SX
LuËn v¨n tèt nghiÖp
92
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Công ty Cổ phần Thăng Long, 2004)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
93
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long.pdf