Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long

Vấn đề cơ bản không thể thiếu đối với bất kỳ chiến lược, phương án hay giải pháp nào cũng phải đánh giá tính hiệu quả. Để quyết định xem liệu có nên thực hiện chiến lược đa dạng hoá nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long hay không cần phải đánh giá tính hiệu quả của chiến lược này cả vê mặt định lượng lẫn định tính.

pdf94 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2404 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp 55 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Như vậy, nếu tiến hành đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây thì Công ty có thể tận dụng được về mặt công nghệ ở những giai đoạn công nghệ như sơ chế quả, xay quả, ép, lọc và có thể là đóng chai nếu loại bao gói sử dụng cho sản phẩm nước ép trái cây là các chai thuỷ tinh. Bên cạnh những giai đoạn công nghệ tương đồng thì hai quá trình sản xuất hai sản phẩm cũng có những giai đoạn công nghệ khác nhau. Sau khi xay quả, để sản xuất Vang thì tiến hành ép thành dịch ngay ở giai đoạn này. Quá trình sản xuất nước ép trái cây đòi hỏi cao hơn nên trước khi ép lấy dịch cần phải xử lý bằng enzime để loại bỏ và phân huỷ một số tác nhân gây độ nhớt trong sản phẩm (pectin). Dịch để sản xuất nước ép trái cây và Vang được lọc bã. Sau khi có dịch quả, quá trình sản xuất Vang thực hiện lên men còn sản xuất nước ép trái cây thì dịch được điều chỉnh để cân đối cho từng loại sản phẩm. Sau khi lên men thì hoàn thiện sản phẩm Vang. Quá trình sản xuất nước ép trái cây đòi hỏi cao hơn ở khâu tiếp theo là phải thanh trùng để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Khâu này có thể tiến hành trước hay sau khi bao gói tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ. Giai đoạn công nghệ cuối cùng của quy Luận văn tốt nghiệp 56 trình sản xuất hai sản phẩm là đóng gói và hoàn thiện sản phẩm. Như vậy, nếu đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long thì Công ty có thể tận dụng được quy trình công nghệ hiện có ở một số giai đoạn công nghệ. Qua đó, Công ty có thể tiết kiệm được chi phí đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và rút ngắn thời gian chuẩn bị cho đa dạng hoá. Tuy nhiên, do quy trình công nghệ sản xuất hai sản phẩm cũng có một số giai đoạn công nghệ khác nên Công ty cũng cần có một số cải tiến để phù hợp với yêu cầu sản xuất sản phẩm. Phương thức tiến hành  Bước 1: Các tiêu chí lựa chọn máy móc thiết bị và công nghệ đầu tư bổ sung Để đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây, máy móc thiết bị và công nghệ đầu tư bổ sung cần thoả mãn các tiêu chí sau đây: - Tận dụng được máy móc thiết bị và công nghệ hiện có - Chi phí cho máy móc thiết bị và công nghệ đầu tư bổ sung phải phù hợp với khả năng tài chính của Công ty. - Phù hợp với quy trình sản xuất Vang và nước ép trái cây của Công ty.  Bước 2: Các phương án lựa chọn công nghệ Các máy móc thiết bị và công nghệ chủ yếu Công ty cần đầu tư bổ sung cho hoạt động đa dạng hoá nước ép trái cây của Công ty bao gồm: máy đồng hoá, thiết bị thanh trùng, thiết bị bao gói và một số thiết bị khác. Cụ thể, các phương án lựa chọn công nghệ được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 19. Danh mục các thiết bị đầu tư bổ sung cho quá trình sản xuất nước ép trái cây STT Danh mục thiết bị đầu tư bổ sung Chủng loại Nước sản xuắt chính Giá bán (Triệu đồng) Đài Loan 80 90 1 Máy đồng hoá Nhật Bản 200250 Luận văn tốt nghiệp 57 Đức 350380 Đài Loan 90100 Nhật Bản 250270 Thiết bị thanh trùng trước khi bao gói sản phẩm Đức 450455 Đài Loan 100110 Nhật Bản 270280 2 Thiết bị thanh trùng Thiết bị thanh trùng sau khi bao gói sản phẩm Đức 450455 Đài Loan 150155 Nhật Bản 280300 Công nghệ aseptic với bao bì giấy phức hợp Đức 420450 Đài Loan 170180 Nhật Bản 300315 3 Thiết bị bao gói Công nghệ bao gói với bao bì là chai nhựa các loại Đức 450480 Đài Loan 7090 Nhật Bản 180190 4 Một số thiết bị chứa đựng và dẫn truyền khác Đức 300320 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)  Bước 3: Đánh giá các phương án lựa chọn công nghệ Việc đánh giá các phương án lựa chọn công nghệ dựa trên hai phương diện: nước sản xuất và chủng loại thiết bị.  Xét trên phương diện nước sản xuất Theo Bảng 19, có ba nước sản xuất chính các thiết bị cần đầu tư bổ sung là Đài Loan, Nhật Bản, Đức. Các thiết bị do mỗi nước sản xuất lại có những ưu, nhược điểm riêng: Bảng 20. Đánh giá các thiết bị đầu tư theo nước sản xuất Đánh giá STT Nước sản xuất ưu điểm Nhược điểm 1 Đài Loan Giá rẻ nhất Chất lượng thấp nhất 2 Nhật Bản - Chất lượng tốt hơn so với Đài Loan - Công nghệ hiện đại - Tương đối phù hợp với dây Giá cao hơn so với Đài Loan Luận văn tốt nghiệp 58 truyền công nghệ hiện tại của Công ty 3 Đức - Chất lượng tốt nhất - Độ bền cao Giá cao nhất (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)  Xét trên phương diện Chủng loại thiết bị: a, Thiết bị thanh trùng Thiết bị thanh trùng sử dụng trong dây truyền sản xuất nước ép trái cây gồm hai loại chính là thiết bị thanh trùng sau khi bao gói sản phẩm và thiết bị thanh trùng trước khi bao gói sản phẩm. Mỗi loại đều có ưu, nhược điểm riêng: Bảng 21. Đánh giá thiết bị thanh trùng theo chủng loại Đánh giá STT Chủng loại Ưu điểm Nhược điểm 1 Thiết bị thanh trùng trước khi bao gói sản phẩm - Giá rẻ hơn - Độ an toàn thấp hơn do 2 Thiết bị thanh trùng sau khi bao gói sản phẩm Giá cao hơn (khoảng 2050 triệu đồng Việt Nam) - Độ an toàn cao hơn hẳn do thanh trùng cả bao gói của sản phẩm (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) b, Thiết bị bao gói Việc phân loại thiết bị bao gói thường dựa trên cơ sở loại bao gói được sử dụng. Các loại bao gói thường sử dụng cho sản phẩm nước ép trái cây là Luận văn tốt nghiệp 59 bao bì giấy phức hợp, chai nhựa các loại, chai thuỷ tinh... Mỗi loại thiết bị bao gói cũng có những ưu, nhược điểm riêng: Bảng 21. Đánh giá thiết bị bao gói theo chủng loại Đánh giá STT Chủng loại Ưu điểm Nhược điểm 1 Công nghệ aseptic với bao bì giấy phức hợp - Giá rẻ - Tiết kiệm chi phí sản xuất Không tái sử dụng được 2 Công nghệ bao gói với bao bì là chai nhựa các loại Có thể tái sử dụng các vật liệu bao gói - Giá cao hơn - Chi phí sản xuất cao hơn so với công nghệ aseptic (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)  Bước 4: Lựa chọn công nghệ Thông qua việc xem xét các tiêu chí lựa chọn công nghệ kết hợp với việc đánh giá các phương án công nghệ, phương án công nghệ phù hợp nhất cho việc đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long là: Bảng 22. Phương án công nghệ được lựa chọn T T Danh mục thiết bị đầu tư bổ sung Chủng loại Nước sản xuất Giá bán (Triệu đồng) 1 Máy đồng hoá Đài Loan 8090 2 Thiết bị thanh trùng Thiết bị thanh trùng sau khi bao gói sản phẩm Đài Loan 90100 3 Thiết bị bao gói Công nghệ aseptic với bao bì giấy phức hợp Nhật Bản 280300 4 Các thiết chứa đựng, dẫn truyền khác Đài Loan 7090 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) 3.3 Giải pháp lựa chọn và ổn định nguồn ngyên liệu Luận văn tốt nghiệp 60 3.3.1. Cơ sở lý luận Nguyên liệu cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại đối với nhiều công ty. Không ít doanh nghiệp do không xác định rõ nguồn nguyên liệu nên sau khi xây dựng doanh nghiệp hoặc đầu tư dây chuyền sản xuất đã gặp phải các tình trạng như không đủ nguyên liệu để sản xuất hoặc phải mua nguyên liệu từ những nơi khác với chi phí cao (Cụ thể như nhiều nhà máy sản xuất đường hiện nay của Việt Nam), làm cho quá trình sản xuất kinh doanh kém hiệu quả vì không đủ nguyên liệu, công suất máy móc thiết bị không được khai thác hiệu quả; hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp do chất lượng sản phẩm thấp và giá thành cao. 3.3.2.Cơ sở thực tiễn Nguyên liệu của Vang Thăng Long chủ yếu được mua thông qua các đại lý thu mua. Do đó, Công ty luôn phải mua nguyên liệu với giá khá cao so với giá gốc. Điều này ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Ngoài ra, Công ty không chủ động trong việc đảm bảo ổn định nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty cần chú trọng đến nguồn nguyên liệu. Đặc biệt, sản xuất nước ép trái cây đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại nguyên liệu nông nghiệp. Những sản phẩm này phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, không dự trữ được trong thời gian dài, do vậy xây dựng vùng nguyên liệu là một trong những giải pháp quan trọng đảm bảo tính chủ động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, nhất là khi thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây. 3.3.3.Biện pháp thực hiện a, Giai đoạn 1: Lựa chọn vùng nguyên liệu Theo định hướng về chủng loại sản phẩm trên đây, các nguyên liệu quả chính cho quá trình sản xuất nước ép trái cây là cam, chanh, chanh leo, táo, dâu tây, vải, ổi, nho, dứa, mãng cầu, cà chua... Hiện tại, quá trình sản xuất Vang của Công ty đang sử dụng những loại nguyên liệu như dứa, táo mèo, nho, vải, mơ, mận, dâu. Như vậy, trước mắt, Công ty có thể tận các kênh Luận văn tốt nghiệp 61 nguyên liệu dứa, nho, vải, dâu để sản xuất nước ép trái cây. Lựa chọn được vùng nguyên liệu thích hợp là một vấn đề hết sức quan trọng với hoạt động đa dạng hoá của Công ty. Bước 1: Các tiêu chí lựa chọn vùng nguyên - Chất lượng nguyên liệu tốt - Giá mua nguyên liệu thấp - Chi phí thu mua thấp - Tiết kiệm chi phí vận chuyển Vùng nguyên liệu được lựa chọn cần thoả mẫn tốt nhất các tiêu chí lựa chọn nêu trên. Bước 2: Các phương án lựa chọn vùng nguyên liệu Bảng 23. Các vùng nguyên liệu chính STT Loại quả Vùng nguyên liệu 1 Dứa Thanh Hoá, Ninh Bình 2 Vải Hải Dương, Nam Hà 3 Nho Phan Rang, Ninh Thuận 4 Cam Vinh, Hà Giang 5 Chanh Nhiều vùng 6 Táo Lạng Sơn, Trung Quốc 7 Dâu tây Đà Lạt, nhập khẩu (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Luận văn tốt nghiệp 62 Bước 3: Đánh giá các phương án lựa chọn vùng nguyên liệu Bảng 24. Đánh giá các phương án lựa chọn vùng nguyên liệu Đánh giá TT Loại quả Vùng nguyên liệu Chất lượng nguyên liệu Sản lượng cung cấp bình quân/năm Giá mua Chi phí thu mua Chi phí vận chuyển Thanh Hoá Thấp hơn Cao hơn Cao hơn 1 Dứa Ninh Bình Tốt ngang nhau Lớn hơn Ngang nhau Thấp hơn Thấp hơn Hải Dương Tốt hơn Lớn hơn Cao hơn Thấp hơn Thấp hơn 2 Vải Nam Hà Kém hơn Thấp hơn Thấp hơn Cao hơn Cao hơn Phan Rang Lớn hơn Thâp hơn Thấp hơn Thấp hơn 3 Nho Ninh Thuận Tốt ngang nhau Thấp hơn Cao hơn Cao hơn Cao hơn Vinh Tốt hơn Lớn hơn Cao hơn Thấp hơn Thấp hơn 4 Cam Hà Giang Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn Cao hơn Cao hơn Lạng Sơn Tốt hơn Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn 6 Táo Trung Quốc Thấp hơn Lớn hơn Cao hơn Cao hơn Cao hơn Đà Lạt Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn Thấp hơn 7 Dâu tây Nhập khẩu Cao hơn Lớn hơn Cao hơn Cao hơn Cao hơn (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Bước 4: Lựa chọn vùng nguyên liệu Thông qua việc đáng giá các phương án lựa chọn vùng nguyên liệu, phương án được lựa chọn cần thỏa mãn tốt nhất các tiêu chí lựa chọn đã đưa ra. Phương án vùng nguyên liệu tối ưu nhất cho hoạt động đa dạng hoá của Công ty là: Bảng 25. Phương án vùng nguyên liệu được lựa chọn TT Loại quả Vùng nguyên liệu Sản lượng cung cấp bình quân năm (ĐV: Tấn) Giá mua bình quân (ĐV: Tr đồng/tấn) 1 Dứa Ninh Bình 10.000 1,5 2 Vải Hải Dương 8.000 2 3 Nho Phan Rang 5.000 6 4 Cam Vinh 9.000 4,5 5 Táo Lạng Sơn 8.500 1,5 6 Dâu tây Đà Lạt 2.000 9 Luận văn tốt nghiệp 63 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Giai đoạn 2: Ổn định vùng nguyên liệu Sau khi đã lựa chọn được vùng nguyên liệu thích hợp cho quá trình đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây, Công ty cũng cần chú ý đến việc bảo đảm ổn định vùng nguyên liệu. Để ổn định vùng nguyên liệu, Công ty cần xây dựng mối liên kết chặt chẽ với vùng nguyên liệu hoặc có thể xây dựng vùng nguyên liệu riêng cho Công ty. Đó là việc xây dựng mối liên kết ngành theo chiều dọc. Liên kết ngành theo chiều dọc giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian của quá trình sản xuất và đặc biệt là tăng cường tính chủ động của doanh nghiệp. Trên thực tế, công ty chưa xây dựng được vùng nguyên liệu riêng cho mình, mối liên kết của Công ty với các vùng nguyên liệu cũng chưa chặt chẽ. Hình thức thu mua nguyên liệu chủ yếu của Công ty là qua các nhà buôn. Hình thức này sẽ gây ra nhiều bất lợi cho Công ty như nguy cơ bị ép giá, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh kém do bị phụ thuộc vào các nhà buôn. Như vậy biện pháp quan trọng nhất về mặt nguyên vật liệu để Công ty có thể đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây là phải xây dựng được vùng nguyên liệu riêng cho Công ty. Để xây dựng được vùng nguyên liệu riêng, trước hết Công ty cần thiết lập một bộ phận riêng chuyên đảm trách công tác phát triển vùng nguyên liệu. Tiếp đó, Công ty cần đảm bảo đủ nguồn lực về tài chính, thiết bị... cho công tác phát triển vùng nguyên liệu. Và cuối cùng, biện pháp quan trọng nhất là Công ty cần xây dựng các chính sách ưu đãi hợp lý cho vùng nguyên liệu để đảm bảo ổn định vùng nguyên liệu. Các vùng nguyên liệu của Công ty chủ yếu sẽ tập trung trong nước do Việt Nam có nguồn trái cây rất phong phú, đa dạng với khối lượng lớn. 3.4 Giải pháp về lao động 3.4.1. Cơ sở lý luận Lao động là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bởi vì lao động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và các khía cạnh khác... Do đó, sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh Luận văn tốt nghiệp 64 tranh của sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận và cuối cùng là hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.4.2. Cơ sở thực tiễn Đa dạng hoá sản phẩm có yêu cầu đổi mới công nghệ luôn đòi hỏi phải có giải pháp lao động để vận hành hiệu quả dây chuyền mới. Mặc dù công nghệ sản xuất nước ép trái cây và sản xuất Vang có những sự tương đồng rất lớn, tuy nhiên cũng có nhiều công đoạn khác nhau thể hiện ở những máy móc thiết bị cần được đầu tư bổ sung. Do vậy, để thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây, bổ sung tính mùa vụ cho sản phẩm Vang, Công ty Cổ phần Thăng Long nên có kế hoạch về lao động hợp lý. 3.4.3. Phương thức tiến hành Để có được giải pháp lao động hiệu quả, Công ty Cổ phần Thăng Long nên thực hiện theo những bước cụ thể như sau: Bước 1: Xác định yêu cầu về lao động cả về mặt chất lượng lẫn số lượng. Ước tính yêu cầu này đối với dây chuyền sản xuất mới là khoảng 200 lao động trực tiếp và khoảng 15 lao động quản lý. Những người quản lý yêu cầu phải có trình độ đại học trở lên và những người lao động phải có bằng trung học phổ thông trở lên. Bước 2: Đánh giá khả năng về lực lượng lao động hiện có của Công ty. Hiện tại Công ty có một lực lượng lao động trực tiếp và quản lý khá lớn, số lượng lao động trực tiếp chính thức của công ty khoảng 210 người, còn số lao động trực tiếp tuyển dụng theo mùa vụ khoảng gần 100 người và số lao động quản lý tại các phân xưởng khoảng 20 người. Bước 3: Tuyển chọn lao động cho dây chuyền mới. Có hai nguồn lựa chọn lao động cơ bản: nguồn bên trong và bên ngoài Công ty. Tuy nhiên, so sánh giữa hai công nghệ sản xuất Vang và nước ép trái cây có rât nhiều điểm tương đồng, do vậy công nhân sản xuất Vang có thể nhanh chóng tiếp cận với công nghệ sản xuất nước ép trái cây qua một số lớp đào tạo ngắn hạn. Ngoài ra, số lượng và chất lượng lao động hiện có của Công ty Cổ phần Thăng Long Luận văn tốt nghiệp 65 đều đáp ứng những yêu cầu dây chuyền mới về sản xuất nước ép trái cây. Do vậy, trước mắt Công ty không cần tuyển dụng thêm lực lượng lao động từ bên ngoài mà có thể chọn ngay lao động hiện có của Công ty. Bước 4: Đào tạo lao động để vận hành dây chuyền sản xuất nước ép trái cây. Theo nghiên cứu của các chuyên gia về sản xuất Vang và nước ép trái cây, để công nhân có kinh nghiệm vận hành dây chuyền sản xuất Vang sang sản xuất nước ép trái cây cần phải đào tạo thêm như sau: (1) đối với lực lượng lao động quản lý cần tổ chức năm khoá đào tạo, mỗi khoá kéo dài năm ngày; (2) đối với lực lượng lao động trực tiếp cần đào tạo thêm 3 khoá, mỗi khoá cũng kéo dài 5 ngày. Giảng viên đào tạo có thể mời các giáo sư tại các trường lớn như Đại học Bách khoa Hà nội và Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội. Bước 5: Tính toán chi phí đào tạo. Cụ thể như bảng sau: Bảng 26. Chi phí đào tạo lao động cho dây chuyền sản xuất nước ép trái cây STT Đối tượng đào tạo Số lượng khoá học Độ dài mỗi khoá (ngày) Đơn giá (triệu/ngày) Giá thành (Tr.Đ) 1 Lao động quản lý 5 5 5 25 2 Lao động trực tiếp 3 5 10 15 Tổng chi phí 40 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) 3.5. Một số giải pháp Marketing 3.5.1. Chính sách giá Cơ sở lý luận Giá là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới gốc độ Marketing có chín phương án chiến lược xác định giá dựa trên mối tương quan cơ bản giữa giá và chất lượng sản phẩm. Luận văn tốt nghiệp 66 Cơ sở thực tiễn Từ kết quả nghiên cứu thị trường về nước ép trái cây cho thấy giá là một trong những yếu tố quan trọng hàng đấu đối với người tiêu dùng trước khi quyết định mua, cả nhóm thu nhập thấp và nhóm thu nhập cao. Do vậy, Công ty Cổ phần Thăng Long nên cẩn thận khi xác định giá sản phẩm nước ép trái cây. Phương pháp xác định giá được đề xuất là nên dựa vào giá thành sản xuất ra từng loại sản phẩm và tình hình giá trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, về cơ bản giá của sản phẩm của Công ty nên theo chiến lược giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh để tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty, vì đây là lần đầu tiên Công ty thâm nhập vào thị trường này, nói cách khác sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn giới thiệu của chu kỳ sống sản phẩm. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hệ thống giá, Công ty nên xác định giá bằng nhau cho các sản phẩm trong cùng nhóm. Nghĩa là tính giá trung bình cho từng nhóm và lấy giá đó làm chuẩn cho tất cả các sản phẩm trong cùng một nhóm Như vậy, để xác định giá cụ thể của từng nhóm loại sản phẩm, trước hết phải tính chi phí sản xuất hay giá thành trung bình của từng loại sản phẩm đó. Cụ thể tính toán cho từng nhóm như sau: Nhóm thứ nhất (nhóm A), nhóm sản phẩm có chất lượng và giá cao, bao gồm các sản phẩm như: Cam, dâu tây và hoa quả tổng hợp. Đối với loại có dung tích là 1 lít, giá thành sản xuất của nó bao gồm các yếu tố cấu thành như sau: Bảng 27. Giá thành trung bình các sản phẩm nhóm A (loại 1 lít) (Đơn vị: Nghìn đồng) STT Loại chi phí Giá thành 1. Nguyên liệu - Dịch quả - Nguyên phụ liệu 9 7 2 2. Lao động 2 3. Khấu hao 0,75 Luận văn tốt nghiệp 67 4 Chi phí quản lý 2,5 5. Chi phí khác 0,75 Tổng giá thành 15 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Thông qua nghiên cứu thị trường và một số công ty sản xuất nước ép trái cây cả trong và ngoài nước thấy rằng: tỷ suất lợi nhuận trên giá thành là 30-40%. Do đó chính sách giá của công ty nên là dựa vào tính toán giá thành và cộng thêm phần loại nhuận khoảng 30% so với giá thành, như vậy giá bán bình quân đối với các sản phẩm trong nhóm 1 là 19,5 nghìn đồng/ lít (một sản phẩm). Với sản phẩm cũng trong nhóm 1, nhưng với dung tích 200 ml sẽ có bảng tính chi phí sản xuất như sau: Bảng 28. Giá thành trung bình các sản phẩm nhóm A (loại 200 ml) (Đơn vị: Nghìn đồng) STT Loại chi phí Giá thành 1. Nguyên liệu - Dịch quả - Nguyên phụ liệu 2 1,5 0,5 2. Lao động 1 3. Khấu hao 0,5 4 Chi phí quản lý 1 5. Chi phí khác 0,5 Tổng giá thành 5 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Cách định giá sản phẩm này cũng căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên giá thành như với sản phẩm trên (30%), nghĩa là giá bán sẽ khoảng 6,5 nghìn/ 200ml (một sản phẩm). Luận văn tốt nghiệp 68 Nếu dựa vào hai yếu tố cơ bản là chất lượng và giá sản phẩm, thị trường nhóm sản phẩm A có thể được biểu diễn như hình vẽ dưới đây: Luận văn tốt nghiệp 69 Hình 1. Phương án chiến lược giá của sản phẩm nhóm A Giá Cao Trung bình Thấp Cao Chiến lược giá trung bình Trung bình Chất lượng hàng hoá Thấp (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Nói cách khác, chiến lược giá về sản phẩm nước ép trái cây thuộc nhóm A của Công ty Cổ phần Thăng Long sẽ là giá trung bình nhưng chất lượng cao, nhóm sản phẩm này nhằm cạnh tranh với những sản phẩm nhập ngoại chất lượng cao và giá cao. Nhóm thứ hai (nhóm B), cách tính toán cho các sản phẩm nhóm B đối với hai loại sản phẩm có dung tích khác nhau cũng tương tự như các sản phẩm nhóm A, cụ thể: đối với loại sản phẩm một lít, các chi phí được tính toán như sau: Bảng 29. Giá thành trung bình các sản phẩm nhóm B (loại 1 lít) (Đơn vị: Nghìn đồng) STT Loại chi phí Giá thành 1. Nguyên liệu - Dịch quả - Nnguyên phụ liệu 4 3 1 2. Lao động 2 3. Khấu hao 0,75 4 Chi phí quản lý 2,5 5. Chi phí khác 0,75 Tổng giá thành 10 Luận văn tốt nghiệp 70 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Với các sản phẩm nhóm B chỉ có chi phí cho nguyên vật liệu là thay đổi đáng kể vì có sự thay đổi về dung tích dịch quả trong từng đơn vị sản phẩm, cụ thể là giảm nồng độ dịch quả, do vậy chi phí nguyên liệu sẽ giảm đi trong loại sản phẩm này. Ngoài ra, các loại chi phí khác hầu như không có sự thay đổi nhiều. Do đó, giá thành cụ thể đối với loại sản phẩm này là 10 nghìn đồng, và giá bán sẽ là 12 nghìn đồng / lít (một sản phẩm), dựa vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành là 20% đối với nhóm B. Với sản phẩm cũng trong nhóm B, nhưng với dung tích 200 ml sẽ có bảng tính chi phí sản xuất như sau: Bảng 30. Giá thành trung bình các sản phẩm nhóm B (loại 200 ml) (Đơn vị: Nghìn đồng) STT Loại chi phí Giá thành 1. Nguyên liệu - Dịch quả - Nnguyên phụ liệu 1 0,6 0,4 2. Lao động 1 3. Khấu hao 0,5 4 Chi phí quản lý 1 5. Chi phí khác 0,5 Tổng giá thành 4 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Cách định giá sản phẩm này cũng căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên giá thành như với sản phẩm trên (20%), nghĩa là giá bán sẽ khoảng 4,8 nghìn/ 200ml (một sản phẩm). Luận văn tốt nghiệp 71 Hình 2. Phương án chiến lược giá của sản phẩm nhóm B Giá Cao Trung bình Thấp Cao Trung bình Chiến lược giá thấp Chất lượng hàng hoá Thấp (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Phương án chiến lược giá của nhóm B là giá thấp và chất lượng cũng thấp. Nhóm B được sản xuất để cạnh tranh với các sản phẩm tại các doanh nghiệp trong nước, những sản phẩm giá thấp và chất lượng cũng thấp. 3.5.2 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Cơ sở lý luận Thị trường tiêu thụ và kênh phân phối sản phẩm là những yếu tố rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp dù có tốt đến mấy nhưng không lựa chọn được kênh phân phối và thị trường tiêu thụ phù hợp thì cũng không thể tiêu thụ được với hiệu quả cao. Thị trường tiêu thụ và kênh phân phối không phải được xác định theo doanh nghiệp mà là xác định theo từng sản phẩm của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mới thì việc xác định, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết. Cơ sở thực tiễn Thị trường tiêu thụ sản phẩm Vang hiện tại của Công ty là từ các tỉnh phía Bắc cho đến Quảng Ngãi. Các kênh tiêu thụ chủ yếu của Công ty là các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hệ thống siêu thị. Thị trường nước ép trái cây hiện tại chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải phòng, Luận văn tốt nghiệp 72 Quảng Ninh, Thanh Hoá, Vinh, Đà Nẵng... Còn riêng TP HCM, do đặc điểm trái cây nhiều nên chủ yếu là tiêu dùng trái cây tươi hay chuyển sang các các thành phố khác nơi có ít trái cây tươi. Thị trường xuất khẩu nước ép trái cây khá rộng lớn. Một số nước có xu hướng nhập khẩu nhiều các sản phẩm rau quả chế biến là Nhật, Châu Á Thái Bình Dương, Tây Bắc Âu, Mỹ La Tinh, Trung Quốc... Như vậy, thị trường nước ép trái cây là khá rộng lớn và có thể mở rộng xuất khẩu dễ dàng hơn so với sản phẩm Vang. Khi đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây, Công ty có thể tận dụng thị trường Vang hiện tại để tiêu thụ thêm sản phẩm nước ép trái cây và mở rộng xuất khẩu. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ nước ép trái cây hiện tại cũng đang diễn ra sự cạnh tranh rất lớn giữa nhiều doanh nghiệp trong ngành. Để đa dạng hoá thành công sản phẩm nước ép trái cây, Công ty cần có hướng khắc phục những tồn tại đang diễn ra của các doanh nghiệp trong ngành để đạt được hiệu quả cao hơn. Quá trình tiêu thụ sản phẩm Vang của Công ty chủ yếu được thực hiện qua các kênh phân phối như các đại lý, nhà đầu tư, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hệ thống siêu thị... Sơ đồ 4. Hệ thống kênh phân phối của Công ty Cổ phần Thăng Long (Nguồn: Phòng Thị trường - Công ty Cổ phần Thăng Long, 2004) Cụ thể quá trình phân phối sản phẩm Vang của Công ty được thể hiện qua sơ đồ trên. Do hai loại sản phẩm Vang và nước ép trái cây cùng thuộc ngành chế biến thực phẩm và cách tiêu dùng hai sản phẩm này gần giống nhau Công ty Nhà đầu tư Cửa hàng GTSP Cửa hàng KDTH Nhà nhập khẩu Đại lý Ngườ i bán lẻ Người tiêu dùng Luận văn tốt nghiệp 73 nên cách thức tiêu thụ của hai sản phẩm này tương đối giống nhau. Sản phẩm nước ép trái cây hiện tại cũng đang được tiêu thụ chủ yếu qua các siêu thị, ngoài ra còn mở rộng tiêu thụ tại các nhà hàng, khách sạn, quán ăn, quán nước... Tuy nhiên, kênh tiêu thụ chủ yếu của sản phẩm Vang là các đại lý lại chưa được sử dụng để tiêu thụ sản phẩm nước ép trái cây mặc dù đây sẽ là kênh tiêu thụ rất hữu hiệu cho sản phẩm này. Như vậy, nếu đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây, Công ty có thể tận dụng được mối quan hệ và kinh nghiệm về các kênh phân phối hiện có để tiêu thụ đồng thời 2 sản phẩm Vang và nước ép trái cây. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa thị trường tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm để có thể đa dạng hoá thành công. Phương thức tiến hành Về mặt thị trường tiêu thụ, theo nghiên cứu cho thấy thị trường trong nước trước mắt cho việc tiêu thụ sản phẩm nước ép trái cây là các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Trong đó chủ yếu tập trung phân phối ở các thành phố lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Vinh, Quảng Ninh, Thanh Hoá... Khu vực này cũng là thị trường cho sản phẩm Vang hiện tại của Công ty. Thị trường xuất khẩu dự kiến cho sản phẩm nước ép trái cây là Nhật, Tây Bắc Âu, Mỹ La tinh, Châu Á Thái Bình Dương... Bên cạnh việc phát triển thị trường cho sản phẩm nước ép trái cây thì Công ty cũng vẫn phải chú ý tới vấn đề tiếp tục mở rộng thị trường cho sản phẩm Vang. Về mặt kênh phân phối, do sản phẩm Vang và nước ép trái cây có cách thức tiêu dùng tương đối giống nhau nên các kênh phân phối cũng gần giống nhau. Kênh phân phối có hiệu quả nhất ở thời điểm hiện tại là hệ thống các siêu thị. Công ty nên tận dụng mối quan hệ với các siêu thị hiện đang phân phối sản phẩm Vang cho mình để phân phối sản phẩm nước ép trái cây. Bên cạnh đó, hệ thống các đại lý được dự đoán sẽ là nơi tiêu thụ sản phẩm nước ép trái cây rất hiệu quả. Sản phẩm nước ép trái cây của Công ty với tiêu chí chất lượng cao, giá rẻ có thể quan tâm phát triển kênh phân phối này. 3.5.3 Chính sách quảng cáo Luận văn tốt nghiệp 74 Cơ sở lý luận Ngày nay, quảng cáo đã trở nên quen thuộc đối với cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Quảng cáo là công cụ cạnh tranh quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu dùng sản phẩm. Quảng cáo nhìn chung có ba nhiệm vụ cơ bản: thông tin, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng về sản phẩm. Mỗi nhiệm vụ thích hợp với từng giai đoạn cụ thể của chu kỳ sống sản phẩm. Cơ sở thực tiễn Hoạt động quảng cáo của Công ty Cổ phần Thăng Long vẫn chưa được chú trọng như nhiều doanh nghiệp sản xuất nước giải khát khác. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần đầu tư hơn đối với hoạt động quảng cáo về sản phẩm của Công ty. Thêm vào đó, nước ép trái cây là loại sản phẩm mới của Công ty, vì vậy Công ty càng nên chú trong hơn nhằm tạo cầu và kích thích nhu cầu của người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của Công ty. Phương thức thực hiện Các nội dung cụ thể của chính sách quảng cáo về nước ép trái cây của Công ty Cổ phần Thăng Long như sau: -Xác định mục tiêu quảng cáo: sản phẩm nước ép trái cây của Công ty Cổ Phần Thăng Long được xem như là đang ở giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sống. Do đó, chính sách quảng cáo của công ty về sản phẩm ở giai đoạn này tập trung chủ yếu vào mục tiêu là thông tin sản phẩm của mình đến người tiêu dùng. -Thông tin quảng cáo có thể: “Nước ép trái cây là thứ nên uống, khi bạn có quyền lựa chọn”. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào loại phương tiện quảng cáo sẽ điều chỉnh cho phù hợp. -Phương tiện quảng cáo: mục tiêu của quảng cáo trong thời gian này là giới thiệu cho nên công ty nên sử dụng nhiều loại phương tiện để quảng cáo. Tuy nhiên, để xác định phương tiện quảng cáo thích hợp cần xác định rõ phạm vi và tần suất cần quảng cáo, cụ thể như sau: Luận văn tốt nghiệp 75  Phạm vi quảng cáo: quảng cáo hàng năm phải đảm bảo bao quát 70% khách hàng mục tiêu của Công ty. Công ty đặt lượng khách hàng mục tiêu là khoảng 6 triệu người (Chiếm 10% thị phần). Do vậy, lượng khách hàng biết đến quảng cáo của công ty là 4,3 triệu người/ hàng năm. Tần suất xuất hiện quảng cáo: phải đảm bảo trong khoảng thời gian nhất định mỗi khách hàng mục tiêu phải bắt gặp quảng cáo 10 lần. Lựa chọn loại hình truyền tin: gồm có Báo, Truyền hình, phát thanh, tạp chí, quảng cáo ngoài trời, các loại khác,…Trong đó, chủ yếu là TiVi và báo. -Ngân sách quảng cáo: Ngân sách quảng cáo sẽ tính theo chi phí quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh và mức chi cho quảng cáo các loại sản phẩm Vang truyền thống của Công ty, bình quân khoảng 500 triệu/ năm. Bảng 31. Tổng hợp chi phí quảng cáo TT Phương tiện quảng cáo Đơn giá Tần suất quảng cáo Giá thành (Đơn vị: Tr.Đ) 1 Báo 2 triệu/1 trang bình thường 24 lần /6 tháng 48 2 Truyền hình 11 triệu/30 giây/giờ bình thường 30 lần/6 tháng 330 3 Tạp chí 3 triệu/trang bình thường 24 lần/6 tháng 72 4 Quảng cáo ngoài trời 10 triệu/ tháng, khu cao điểm 6 60 5 Internet 10 triệu/Wedsite/6 tháng 1 lần/6 tháng 10 Tổng 520 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Công ty mỗi năm chỉ nên quảng cáo 2 đợt, mỗi đợt kéo dài 3 tháng. Từ việc tính toán ở bảng trên cho thấy Công ty nên chi cho quảng cáo hàng năm là khoảng 520 triệu đồng. 3.6 Giải pháp về vốn Luận văn tốt nghiệp 76 Cơ sở lý luận Đầu tư đổi mới luôn yêu cầu phải có vốn. Nói cách khác, thiếu vốn sẽ không thể thực hiện được các hoạt động đầu tư, thậm chí là toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn có thể huy động từ nhiều nguồn, nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn bên trong có thể lấy từ lợi nhuận trích lại cho đầu tư hoặc phát hành thêm cổ phiếu (Đối với công ty cổ phần). Nguồn vốn bên ngoài có thể vay từ các quỹ tín dụng đầu tư, từ ngân hàng hoặc từ các tổ chức khác... Cơ sở thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu nguồn vốn hiện có của Công ty Cổ phần Thăng Long cho thấy Công ty không đủ vốn để đầu tư cho dây chuyền mới. Vì vậy, Công ty phải tính toán phương án huy động thêm vốn. Phương án huy động thêm vốn quen thuộc của Công ty là phát hành thêm cổ phiếu và vay từ ngân hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp này lượng vốn đầu tư bổ sung không lớn nên Công ty chỉ nên phát hành thêm cổ phiếu là đủ. Các bước thực hiện: Bước 1: Tính toán cụ thể nhu cầu vốn cho đầu tư bổ sung dây chuyền sản xuất nước ép trái cây. Bảng 32. Nhu cầu vốn đầu tư bổ sung sản xuất nước ép trái cây STT Loại vốn Lượng vốn (triệu Đ) 1 Vốn cố định 520 2 Vốn lưu động - Nguyên Liệu - Lao động (đào tạo) 1.000 50 3 Chi phi quảng cáo 520 3 Chi phí khác 50 Tổng 2.140 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005) Luận văn tốt nghiệp 77 Bước 2: Xác định số cổ phiếu cần phát hành. Mệnh giá quy định của Công ty Cổ phần Thăng Long là 50 nghìn đồng/ cổ phiếu. Vậy công ty cần phát hành thêm 42.800 cổ phiếu. Bước 3: Xác định phương thức bán cổ phiếu. Ưu tiên bán cổ phiếu cho những người lao động của Công ty (khoảng 40% tổng số phiếu), sau đó phần còn lại bán tự do trên thị trường chứng khoán (khoảng 60% tổng số phiếu). 3.7 . Đánh giá hiệu quả chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây Vấn đề cơ bản không thể thiếu đối với bất kỳ chiến lược, phương án hay giải pháp nào cũng phải đánh giá tính hiệu quả. Để quyết định xem liệu có nên thực hiện chiến lược đa dạng hoá nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long hay không cần phải đánh giá tính hiệu quả của chiến lược này cả vê mặt định lượng lẫn định tính. Tính hiệu quả của chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây được tính toán cụ thể như sau:  Về mặt định lượng: - Công suất dự kiến: Công suất dự kiến phải thoả mãn ba ràng buộc: (1) Không vượt quá công suất tối đa cho phép; (2) Không vượt quá nhu cầu thị trường và (3) Không thấp hơn điểm hoà vốn. Công suất sản xuất thiết kế của dây chuyền hiện tại là 15 triệu lít / năm, nhưng hiện nay chỉ mới khai thác được 1/3 công suất, tức là công suất thực tế hiện nay chỉ ở mức là 5 triệu lít / năm; công suất dư thừa hiện tại là 10 triệu lít/ năm, là công suất tối đa cho sản xuất nước ép trái cây. Nhu cầu thị trường về sản phẩm nước ép trái cây rất lớn, với riêng thị trường nội địa Công ty dự kiến chiếm thị phần 10%, tương ứng với 6 triệu khách hàng, mỗi khách trung bình dự kiến tiêu dùng 1 lít / tháng, vậy nhu cầu thị trường đối với Công ty là 7,2 triệu lít / năm (6 triệu người x 12 tháng x1 lít x 10% thị phần = 7,2 triệu lít).  Sản lượng hoà vốn của công ty là: Q= FC/ (1-V/P) Trong đó: Luận văn tốt nghiệp 78 FC là chi phí cố đinh hàng năm V chi phí biến đổi trung bình cho một lít sản phẩm P giá trung bình cho một lít sản phẩm Các tính toán: Chi phí cố định hàng năm bằng tổng chi phí đầu tư bổ sung khấu hao đều trong 5 năm FC= 520 triêu / 5 = 104 triệu / năm Chi phí biến đổi trung bình V= (11+6)/2 = 8,5 P = (19,5+10) /2 = 15 Suy ra: Q HV = 104/ (1-8,5/15) = 240.184 lít / năm Như vậy, công suất hiệu quá đối với sản phẩm nước ép trái cây là khoảng 7,2 triệu lít. Trong đó, công suất dòng sản phẩm loại A là 2,5 triệu lít; công suất loại B là 4,7 triệu lít. - Doanh thu hàng năm đối với sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long là: Dòng sản phẩm A Doanh thu = Sản lượng x giá bán TRA= 2,5 triệu lít x 19,5 nghìn đồng = 48,75 tỷ đồng Dòng sản phẩm B Doanh thu = Sản lượng x giá bán TRB= 4,7 triệu lít x 12 nghìn đồng = 56,4 tỷ đồng Tổng doanh thu TRt= TRA + TRB = 48,75 + 56,4 = 105,15 tỷ đồng (1) - Tổng chi phí hàng năm đối vơi sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long: Tổng chi phí biến đổi:  Dòng sản phẩm A Tổng chi phí biến đổi = Sản lượng x chi phí biến đổi trung bình cho sản phẩm A Luận văn tốt nghiệp 79 VCA= 2,5 triệu lít x 11 nghìn đồng = 27,5 tỷ đồng  Dòng sản phẩm B Tổng chi phí biến đổi = Sản lượng x chi phí biến đổi trung bình cho sản phẩm A VCB= 4,7 triệu lít x 6 nghìn đồng = 28,2 tỷ đồng Tổng chi phí biến đổi trung bình trong một năm: VCT= 27,5 +28,2 = 55,7 tỷ đồng (2) Tổng chi phí cố định Tổng chi phí đầu tư bổ sung là 520 triệu đồng, dự kiến khấu hao trong 5 năm, do vậy mỗi năm sẽ khấu hao là 104 triệu / năm. (3)  Các loại chi phí khác  Chi phí quảng cáo: 520 triệu / năm  Chi phí đào tạo: 50 triệu /năm  Chi phí khác: 50 triệu /năm Tổng chi phí khác: 620 triệu/ năm (4) Như vậy, Tổng chi phí hàng năm là: TC (hàng năm) = (2) + (3) + (4) = 55700 triệu đồng + 104 triệu + 620 triệu = 56.424 triệu đồng / năm (5) - Lợi nhuận hàng năm sẽ là: * LN thô (hàng năm) = Tổng doanh thu – tổng chi phí = (1) – (5) = 105,15 tỷ đồng – 56,424 tỷ đồng = 48,726 tỷ đồng (6) * Thuế thu nhập doanh nghiệp = 30% x 48,726 tỷ đồng = 14,617 tỷ đồng (7) * Lợi nhuận ròng = (6) - (7) = 34,109 tỷ đồng / năm * Tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận ròng/ doanh thu = (34,109 tỷ đồng / 105,15 tỷ đồng) x 100% = 32,43% Luận văn tốt nghiệp 80 Bảng 33. Lợi nhuận của chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long Khoản mục Đơn vị Giá trị 1 Doanh thu Triệu đồng 105150 2 Chi phí chi phí cố đinh Triệu đồng 104 3 Chi phí biến đổi Triệu đồng 55700 4 Chi phí khác -Chi phí quảng cáo -Chi phí đào tạo - Khác Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng 620 520 50 50 5 Lợi nhuận thô Triệu đồng 48,726 6 Thuế (30%) Triệu đồng 14,617 7 Lợi nhuận ròng Triệu đồng 34,109 (Nguồn: Tự tổng hợp, 2005)  Về mặt định tính - Tạo thêm công việc cho người lao động của Công ty Cổ phần Thăng Long - Tạo thêm công việc cho người lao động tại các vùng nguyên liệu mà công ty mua. - Góp phần tăng ngân sách nhà nước hàng năm với con số không nhỏ. 4. Một số kiến nghị với nhà nước - Có chính sách thông thoáng hơn đối với ngành nước giải khát nói chung và nước ép trái cây nói riêng. - Có nhiều biện pháp tích cực hơn đối với những sản phẩm nước ép trái cây nhập lậu vào Việt Nam. Luận văn tốt nghiệp 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS Lê Văn Tâm “Giáo trình Quản trị doanh nghiệp”, 2003, NXB Thống Kê. 2. GS. TS Nguyễn Đình Phan “Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp”, 1999, NXB Giáo dục. 3. PGS. TS Lê Văn Tâm “Giáo trình Kinh tế tổ chức sản xuất”, 2000, NXB Giáo dục. 4. Công ty Cổ phần Thăng Long “Chiến lược sản phẩm đến năm 2010”, 2004. 5. Công ty Cổ phần Thăng Long “Báo cáo kết quả dự án”,2004 Luận văn tốt nghiệp 82 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG ........................................................................................................... 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long ..... 3 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thăng Long ........................ 5 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ............................................................... 5 4. Kết quả sản xuất kinh doanh ................................................................. 10 PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG .................................................... 14 1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty ảnh hưởng đến hoạt động đa dạng hoá sản phẩm ............................................................................... 14 1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu ........................................................... 14 1.1.1. Các loại quả ............................................................................. 14 1.1.2. Các loại nguyên liệu khác......................................................... 15 1.2.Đặc điểm máy móc thiết bị và công nghệ ......................................... 16 1.3.Đặc điểm về lao động ...................................................................... 19 1.4. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất........................................................... 20 1.5.Đặc điểm về vốn .............................................................................. 22 2. Những nhân tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động đa dạng hoá sản phẩm của Công ty Cổ phần Thăng Long ...................................... 23 2.1.Nhu cầu thị trường tiêu dùng Vang .................................................. 23 2.1.1. Nhu cầu thị trường nước ngoài................................................. 23 2.1.2 Nhu cầu thị trường trong nước .................................................. 24 2.2. Tình hình cạnh tranh....................................................................... 25 2.2.1. Tình hình cạnh tranh trên thị trường quốc tế ............................ 25 2.2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường nội địa ............................ 27 3. Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thăng Long .......... 30 4. Đánh giá thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thăng Long ......................................................................................................... 35 4.1. Thành tựu ....................................................................................... 35 4.2. Tồn tại ............................................................................................ 36 4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ..................................................... 39 PHẦN THỨ BA: GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM NƯỚC ÉP TRÁI CÂY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG ........................ 41 1. Định hướng đa dạng hoá sản phẩm của Công ty Cổ phần Thăng Long.. 41 2. Căn cứ lựa chọn sản phẩm nước ép trái cây .......................................... 41 Luận văn tốt nghiệp 83 2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật, thực trạng và định hướng đa dạng hoá của Công ty Cổ phần Thăng Long ................................................................ 41 2.2. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm nước ép trái cây.............. 42 2.2.1. Nhu cầu sản phẩm nước ép trái cây.......................................... 42 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm nước ép trái cây .. 44 2.2.3. Tình hình cạnh tranh sản phẩm nước ép trái cây...................... 47 2.3. Nghiên cứu chính sách nhà nước liên quan đến nước ép trái cây.... 47 3. Các giải pháp cơ bản nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long ................................................................... 49 3.1.Giải pháp về sản phẩm .................................................................... 49 3.1.1 Danh mục sản phẩm .................................................................. 49 3.1.2. Mẫu mã sản phẩm nước ép trái cây .......................................... 51 3.1.3. Chất lượng sản phẩm nước ép trái cây ..................................... 52 3.2 .Giải pháp về công nghệ. ................................................................. 53 3.3.Giải pháp lựa chọn và ổn định nguồn ngyên liệu ............................. 59 3.3.1. Cơ sở lý luận ............................................................................ 60 3.3.2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................... 60 3.3.3.Biện pháp thực hiện................................................................... 60 3.4 Giải pháp về lao động...................................................................... 63 3.4.1. Cơ sở lý luận ............................................................................ 63 3.4.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................... 64 3.4.3. Phương thức tiến hành ............................................................. 64 3.5. Một số giải pháp Marketing ........................................................... 65 3.5.1. Chính sách giá......................................................................... 65 3.5.2 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm .................................................................................................. 71 3.5.3. Chính sách quảng cáo .............................................................. 73 3.6. Giải pháp về vốn............................................................................. 75 3.7. Đánh giá hiệu quả chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây .................................................................................................. 77 4. Một số kiến nghị với nhà nước.............................................................. 80 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO LuËn v¨n tèt nghiÖp 84 Bảng 3. Cơ cấu thiết bị bố trí ở các công đoạn sản xuất TT Danh mục thiết bị ở các công đoạn sản xuất ĐVT Số lượng Năm sản xuất Nước sản xuất Năm sử dụng Nguyên giá (Tr.Đ) Giá trị còn lại (Tr.Đ I Khâu sơ chế nguyên liệu 1 Máy thái quả C 2 1993 Trung Quốc 1993 11 5,9 2 Máy ép quả C 1 3 Máy sấy dứa C 1 4 Tank Inox 25m C 10 1996 Việt nam 1996 384,4 274,2 5 Bể bã Inox C 1 1998 Việt nam 1998 32 16 6 Bể bã Inox C 1 1995 Việt nam 1995 53,8 27,1 7 Đường ống Inox Hệ thống 1 1995 Việt nam 1995 105,2 56,45 8 Bộ rửa tay Inox Bộ 1 2001 Việt nam 2001 11,5 7,5 9 Bàn trược Inox C 1 2001 Việt nam 2001 9,4 5,4 10 Máy bơm Inox C 3 Liên Xô 11 Máy bơm Ebara C 1 Italia II Khâu bảo quản dịch quả cho sản xuất 1 Tank Inox 5m3kiểu nằm C 1 1994 Việt nam 1994 18 10 2 Tank Inox 10m3kiểu nằm C 4 1994 Việt nam 1994 69,2 39 LuËn v¨n tèt nghiÖp 85 3 Tank sắt nằm 25m3 C 53 1996 Việt nam 1996 Đã hết khấu hao 4 Tank sơn Epoxi dung tích 9m3 C 2 Mỹ Đã hết khấu hao 5 Tank sắt 10m3 C 12 Việt nam Đã hết khấu hao 6 Tank Inox 25m3 C 13 1996 Việt nam 1996 499,72 321,36 7 Tank Inox 33,3m3 có khuáy C 4 1990 Mỹ 1990 28 19,53 8 Máy bơm C 4 III Khâu giữ giống và nhân giống nắm men, phân tích và đảm bảo chất lượng sản phẩm 1 Tủ lạnh C 1 Nhật 2 Tủ ấm C 1 3 Nồi hấp 50lít C 1 Liên xô 4 Kính hiển vi C 1 5 Cân phân tích C 1 Nhật 6 Tank 1m3 C 1 7 Bộ chưng cất thuỷ tinh C 1 Anh (Nguồn: Báo cáo kết quả dự án- Viện nghiên cứu rươu bia nước giải khát, năm 2004) LuËn v¨n tèt nghiÖp 86 Bảng 6: Các chỉ tiêu sử dụng vốn So sánh 2002 / 2001 So sánh 2003 / 2002 ST T Các chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Doanh thu thuần triệu đồng 58399 59235 65000 836 1.43 5765 9.73 2 Lợi nhuận triệu đồng 4390 4750 4800 360 8.20 50 1.05 3 Tổng vốn bình quân a.Vốn cố định b.Vốn lưu động nghìn đồng 39463768 16127251 23336517 44776229 20729935 24046294 46363000 21243000 25120000 5312461 4602684 709777 13.46 28.54 3.04 1586771 513065 1073706 3.54 2.47 4.47 4 Sức sản xuất của vốn (1) : (3a) đồng 3.62 2.85 3.06 - 0.77 - 21.27 0.21 7.37 5 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định (2) : (3a) % 0.27 0.23 0.23 - 0.04 0 6 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (3b) : (1) hệ số 0.4 0.41 0.39 0.01 2.50 - 0.02 - 4.80 7 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn lưu động (2) : (3b) % 0.19 0.20 0.19 0.01 - 0.01 8 Số lần chu chuyển vốn lưu động / năm (1) : (3b) lần 2.50 2.46 2.58 - 0.04 -1.6 0.12 4.88 9 Số ngày chu chuyển vốn lưu động / năm = 360 : (8) ngày 144 146.34 139.53 2.34 1.63 - 6.81 - 4.65 10 Số lần chu chuyển tiền vốn. (1) : (3) lần 1.48 1.32 1.40 -0.16 - 10.81 0.08 6.06 (Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty Cổ phần Thăng Long) LuËn v¨n tèt nghiÖp 87 Bảng : Tình hình thực hiện doanh thu theo mặt hàng kinh doanh So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 STT Tên sản phẩm Năm 2001 (1000 lít) Năm 2002 (1000 lít) Năm 2003 (1000 lít) Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Vang Thăng Long 2.634 2.700 3.200 66 2,51 500 18,52 2 Vang Sơn tra 568 580 600 12 2,11 20 3,45 3 Vang Nho 320 340 360 20 6,25 20 5,88 4 Vang Dứa 456 466 480 10 2,19 14 3,00 5 Vang 2 năm 400 410 430 10 2,50 20 4,88 6 Vang 5 năm 420 424 430 4 0,95 6 1,42 Tổng 4.798 4.920 5.500 122 2,54 580 11,79 (Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty cổ phần Thăng Long) LuËn v¨n tèt nghiÖp 88 Bảng : Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo hình thức tiêu thụ Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003/2002 Chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Doanh số bán 58.399 100 59.235 100 65.000 100 5.765 9,73 Bán buôn 56.238 96,3 57.753 97,5 63.700 98 5.947 10,3 Bán lẻ 2.161 3,7 1.482 2,5 1.300 2 - 182 - 12,28 (Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty cổ phần Thăng Long) LuËn v¨n tèt nghiÖp 89 Bảng : kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thời gian So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Quý Năm 2001 (1000 lít) Năm 2002 (1000 lít) Năm 2003 (1000 lít) Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ % Quý I 1.762 1.800 2.160 38 2,16 360 20 Quý II 778 790 812 12 1,54 22 2,78 Quý III 861 870 920 9 1,05 50 5,75 Quý IV 1415 1.460 1.608 45 3,18 148 10,14 Tổng 4.816 4.920 5.500 104 2,16 580 11,79 (Nguồn: Phòng Thị trường - Công ty cổ phần Thăng Long) LuËn v¨n tèt nghiÖp 90 Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu So sánh 20032002 So sánh 2004/2003 STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu triệu đồng 59235 65000 66.290 5765 9.73 1290 1.98 2 Tổng chi phí triệu đồng 54485 60200 61.159 5715 10.49 959 1.59 3 Lợi nhuận triệu đồng 4750 4800 5131 50 1.05 331 6.89 4 Nộp ngân sách NN triệu đồng 10178 10657 11594 479 4.71 937 8.7 5 Tổng vốn KD: a. Vốn cố định b. Vốn lưu động Nghìn đồng 44776229 20729935 24046294 46363000 21243000 25120000 48298974 22046500 26252474 1586771 513065 1073706 3.54 2.47 4.47 1935974 803500 1132474 4.18 3.78 4.91 6 Hiệu quả sử dụng đồng 1.09 1.08 1.084 -0.01 -0.92 0.004 0.37 7 Tổng quỹ lương triệu đồng 2924 3.242 3517 318 10.88 275 8.48 8 Tổng số lao động người 295 310 315 15 5.08 5 1.61 9 Thu nhập bình quân 1000/người/ tháng 1400 1600 1700 200 14.29 5.100 6.25 10 Tổng số lao động triệu đồng 200.8 209.68 210.44 8.88 4.42 0.76 0.36 11 Năng suất lao động bình quân/người % 10.61 10.35 9.38 -0.01 12 Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng vốn KD % 8.72 7.97 8.38 -0.75 13 Tỷ suất LN trên tổng doanh thu % 8.02 7.38 7.74 -0.64 14 Số vòng quay VLĐ vòng 2.46 2.58 2.53 0.12 4.88 -0.05 -1.94 15 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và V chỉ số 0.14 0.13 0.12 -0.01 -7.14 -0.01 -7.69 Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty cổ phần Thăng Long, 2004 LuËn v¨n tèt nghiÖp 91 Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Thăng long Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó giám đốc sản xuất Phòng Quản lý chất lượng (QC) Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Tổ chức Ban bảo vệ Phòng Cơ điện Phòng Nghiên cứu - Đầu tư - Phát triển Phòng Cung tiêu Phòng Thị trường Phòng Kế toán Tổ kho vận Các tổ sản xuất Tổ sửa chữa Tổ xử lý nước thải Phòng Công nghệ và Quản lý SX LuËn v¨n tèt nghiÖp 92 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Công ty Cổ phần Thăng Long, 2004) LuËn v¨n tèt nghiÖp 93

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm nước ép trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long.pdf