Thứ hai: Môi trường kinh doanh và đầu tư được cải thiện, tăng khả năng thu
hút vốn đầu tư chẳng những của các doanh nghiệp Mỹ, mà còn thu hút vốn đầu tư
từ các quốc gia khác, đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất
và chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu.
41 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3112 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.150 1.828 1.890 2.005 2.200 2.305
5. Chế phẩm
từ rau
195 1.987 2.917 3.152 3.428 3.076 4.784
6. Cao su và
sản phẩm từ
cao su
1.572 564 3.031 2.900 3.500 2.400 4.781
Nguồn : Hải quan Mỹ và cơ sở dữ liệu của Uỷ ban thương mại quốc tế Hoa
Kỳ (USITC).
Cà phê:
Cà phê là mặt hàng có giá trị kim ngạch lớn nhất. Hàng năm, nước ta xuất
khẩu với kim ngạch đều trên 100 triệu USD ( số lượng khoảng 40000 tấn/năm).
14
Việt Nam bắt đầu xuất khẩu cà phê Robusta vào Mỹ từ năm 1994 và ngay năm đầu
tiên đã đạt 32 triệu USD. Sau khi suy giảm vào các năm 1997, 1998 (nguyên nhân
là do giá cà phê trên thị trường thế giới có biến động) kim ngạch đã tăng trở lại vào
năm 1999 đạt 142,6 triệu USD. Hiện nay, Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 7 về giá
trị trong số các nước xuất khẩu cà phê vào Mỹ (theo số liệu thống kê của Hải Quan
Mỹ).
Mặt hàng chè:
Năm 1998 Việt Nam xuất sang Mỹ 842 ngàn USD đừng hàng thứ 15 trong
số các nước xuất khẩu chè vào thị trường Mỹ. Năm 2001 xuất khẩu chè đã đạt kim
ngạch trên 1 triệu USD. Do thuế nhập khẩu chè đen là 0% cho cả MFN và non-
MFN nên chè đen của ta có khả năng tăng kim ngạch trung bình 20% năm trên thị
trường Mỹ trong thời gian tới.
Hạt tiêu:
Mặt hàng này có mặt tại thị trường Mỹ sau mặt hàng cà phê, năm 2000 đạt
kim ngạch 3,8 triệu USD. Năm 2002 tăng lên 4,2 triệu USD đứng thứ 7 trong số
các nước xuất khẩu hạt tiêu vào Mỹ. Hạt tiêu Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ
yếu là loại hạt tiêu đen, loại chưa xay chưa nghiền. Trong thời gian tới, Việt Nam
sẽ tăng kim ngạch, vượt qua Trung Quốc và Tây Ban Nha để trở thành 1 trong 5
nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất vào thị trường Mỹ.
Quế:
Đây là sản phẩm có mức thuế non-MFN là 0% nên mặt hàng này năm 1996
xuất khẩu sang Mỹ đã đạt 878 ngàn USD. Năm 1998 giảm xuống còn 596 ngàn
USD nhưng vẫn đứng hàng thứ 3 trong số các nước xuất khẩu quế vào Mỹ. Năm
2002 kim ngạch đã lên tới 984 ngàn USD. Dự kiến đến năm 2005 Việt Nam sẽ
xuất khẩu sang Mỹ khoảng 2 triệu USD chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu quế của
Việt Nam.
Cao su:
Doanh số xuất khẩu ở mặt hàng cao su còn nhỏ. Năm 1998 cả hai nhóm mặt
hàng cao su thiên nhiên và sản phẩm cao su Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ đạt
giá trị kim ngạch 3 triệu USD. Tuy có giá trị kim ngạch tăng trong những năm tiếp
theo đến năm 2002 đạt 4,781 triệu USD nhưng so với kim ngạch của các nước
Đông Nam á
15
như Malaysia, Indonesia, Thái Lan thì còn rất nhỏ. Năm 2001, kim ngạch xuất
khẩu cao su thiên nhiên của Thái Lan là 247 triệu USD, sản phẩm cao su là 546
triệu USD.
Rau và chế phẩm từ rau:
Một số mặt hàng như quả hạt ăn được, rau quả chế biến và thực phẩm chế
biến cũng được xuất sang Mỹ. Trong đó thực phẩm chế biến đạt kim ngạch 17,8
triệu USD vào năm 2001. Trong sản phẩm quả và hạt ăn được thì hạt điều là sản
phẩm chủ yếu. Năm 1996 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này đạt 7,6 triệu USD tới
năm 2002 đạt 32 triệu USD. Hiện nay, hạt điều có thị trường khá ổn định với hai
thị trường lớn là Mỹ và Trung Quốc.
2. Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu
vào thị trường Mỹ.
Sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản Việt Nam so với các nước cùng xuất
khẩu mặt hàng này chủ yếu là về hai khía cạnh: giá cả và chất lượng.
Về mặt hàng cà phê, Mỹ là thị trường tiêu thụ cà phê lớn, các doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt về giá cả với các
nước xuất khẩu cà phê khác, đặc biệt là từ những nước bạn hàng quen thuộc của
Mỹ như Brazil, Colombia, Mêhicô… Trên thực tế, Việt Nam chủ yếu trồng cà phê
Robusta (khoảng 95% diện tích) trong khi thị trường Mỹ lại chuộng giống cà phê
Arabica hơn mặc dù giá mua bán loại cà phê này trên thế giới thường cao hơn gấp
1,5 lần cà phê Robusta. Riêng với cà phê Robusta, Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ
chủ yếu là loại II, chiếm đến 80%. Giá cà phê loại II thường rất thấp (giá tháng
12/2001 chỉ có 430 USD/tấn) do chất lượng không cao, có đến 5% hạt bể, nên kim
ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam thu được thấp hơn các nước khác. Bên cạnh đó
Mỹ là thị trường khó tính đòi hỏi chất lượng cao, nếu Việt Nam không cố gắng
nâng cao chất lượng cà phê, thực hiện xuất khẩu cà phê loại I chiếm tỷ trọng cao
hơn thì sẽ rất khó đứng vững trên thị trường này, cũng như khó có thể duy trì được
mức kim ngạch hiện nay.Tuy nhiên theo dự báo của các chuyên gia kinh tế thì
trong vài năm sắp tới, tình hình cung ứng cà phê sẽ vượt cầu trên thế giới nói
chung và ở Mỹ cũng không tránh khỏi xu hướng đó, cho nên giá xuất khẩu cà phê
sẽ còn giảm nữa và đặc biệt là giá cà phê Robusta của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng
rất lớn.
16
Mặt hàng chè của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ có kim ngạch tăng theo từng
năm. Thị trường Mỹ hàng năm tiêu thụ rất lớn chè túi và chè hộp, sản phẩm chè
của Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ lại chủ yếu là chè đen và chè xanh. Chất
lượng chè của Việt Nam còn thấp hơn các nước như Băngladet, Srilanca…
Hạt tiêu và quế là hai sản phẩm có kim ngạch lớn xuất khẩu vào Mỹ. Chất
lượng của các mặt hàng này không thua kém nhiều so với các nước sản xuất hạt
tiêu lớn nhất thế giới nhưng khó khăn lớn nhất đối với sự phát triển của cây tiêu là
thị trường tiêu thụ. Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ phần nhiều là loại hạt tiêu thô,
chưa qua chế biến nên giá cả còn thấp.
Xuất khẩu cao su sang Mỹ Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là cao su tự
nhiên giá cả và chất lượng còn thấp so với các nước cạnh tranh là Thái Lan,
Indonexia.
Hạt điều hiện nay Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ
đứng thứ ba sau Ấn Độ và Brazil. Chất lượng điều của Việt Nam không thua kém
so với đối thủ cạnh tranh. Nhưng kim ngạch còn thấp hơn so với các nước trên nên
các doanh nghiệp Việt Nam cần phải mở rộng thị trường tiêu thụ và có những giải
pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang Mỹ.
Về sản phẩm hoa quả tươi hiện các doanh nghiệp Việt Nam chưa đưa được
sản phẩm này sang thị trường Mỹ. Nếu muốn nhập khẩu hoa qua tươi vào Mỹ phải
được sự cho phép của cơ quan Giám định Động Thực vật Hoa Kỳ (APHIS). Hiện
cơ quan này vẫn chưa chính thức cho phép nhập các sản phẩm rau, quả tươi từ Việt
Nam, vì họ vẫn chưa có thông tin và nghiên cứu đầy đủ về các loại sâu bọ có trên
những sản phẩm rau, quả tươi đến từ Việt Nam. Cơ quan APHIS chỉ cho phép
nhập khẩu các sản phẩm rau, quả tươi từ Việt Nam sau khi họ nhận được những
thông tin chính thức từ phía Việt Nam và sau khi nghiên cứu xác định được rằng
các sản phẩm đó có thể được nhập khẩu vào Mỹ mà không du nhập các loại sâu bọ
có hại.
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sức cạnh tranh một số mặt hàng nông
sản Việt Nam vào thị trường Mỹ còn thấp có thể kể đến một số nguyên nhân chủ
yếu sau đây:
Cà phê, do khoảng cách địa lý giữa Mỹ và Việt Nam khá xa, nên chi phí vận
chuyển từ Việt Nam sang Mỹ còn rất cao. Nước Mỹ lại nằm sát trung tâm cà phê
hàng đầu của thế giới: Brazil, Colombia, Mehico, El Sanvado… với chi phí vận tải
17
thấp hơn. Thị trường Mỹ đã quen tiêu thụ cà phê Arabica, nên chưa mặn mà với cà
phê Robusta của Việt Nam, trong khi Việt Nam sản xuất chủ yếu là cà phê Robusta
(95% diện tích) làm cho sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam bị hạn chế trên thị
trường Mỹ. Các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này của Việt Nam hầu như
chưa tiếp cận trực tiếp với thị trường Mỹ, mà chủ yếu thông qua các nhà thương
mại Mỹ như Cargill, Mercon… có trụ sở đóng tại Việt Nam. Điều này đã làm hạn
chế khả năng tìm kiếm đối tác, mở rộng khả năng tiêu thụ và phân phối cà phê qua
các đại lý.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng cao su sang Mỹ chưa cao vì công nghiệp
chế biến sản phẩm cao su của Việt Nam chưa phát triển, chất lượng sản phẩm chưa
cao. Chất lượng mủ cao su của Việt Nam chưa tốt so với các nước trong khu vực,
còn nhiều tạp chất, chất lượng không đồng đều. Sản phẩm cao su Việt Nam còn
thiếu thương hiệu nổi tiếng. Giá sản phẩm cao su thiên nhiên của Việt Nam còn
cao hơn so với các nước cạnh tranh.
Mặt hàng rau quả tươi và chế biến còn bị hạn chế do: Nước Mỹ ở quá xa nên
thời gian vận chuyển dài, cước phí vận tải cao, trong khi kỹ thuật bảo quản chế
biến sau thu hoạch đối với rau quả và trái cây của Việt Nam bị hạn chế, cho nên rất
khó đưa sản phẩm mang tính cạnh tranh cao vào Mỹ. Thị trường Mỹ yêu cầu rất
khắt khe đối với chất lượng rau quả nhập khẩu, phải qua các khâu xin phép, giám
định sâu bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm rất chặt chẽ, đây được xem là rào cản kỹ
thuật đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Mức thuế nhập khẩu đánh vào mặt hàng
rau, củ, quả có xuất xứ từ Việt Nam cũng là những yếu tố làm giảm sức cạnh tranh
của hàng hoá ở nhóm này trên thị trường Mỹ.
Công nghệ sau thu hoạch đối với các mặt hàng nông sản: rau, củ, quả… còn
kém phát triển, tổ chức thu hoạch thực hiện thủ công lạc hậu, công nghệ xử lý bảo
quản đóng gói còn yếu …
Ngoài các nguyên nhân kể trên phải kể đến sự am hiểu về thị trường Mỹ
chưa nhiều, trình độ tiếp thị thấp là nhân tố quan trọng hạn chế khả năng tiếp cận
với thị trường Mỹ. Nguyên nhân này là do thị trường Mỹ quá rộng lớn, hệ thống
luật pháp của Mỹ qúa phức tạp. Các doanh nghiệp Việt Nam mới tiếp cận thị
trường Mỹ, sự hiểu biết về thị trường, kinh nghiệm tiếp cận với thị trường chưa
nhiều.
18
Tính cạnh tranh trên thị trường Mỹ rất cao, nhiều nước trên thế giới có lợi
thế tương tự như Việt Nam đều coi thị trường Mỹ là thị trường chiến lược trong
hoạt động xuất khẩu, cho nên chính phủ và các nhà doanh nghiệp của các nước này
đều quan tâm đề xuất các giải pháp hỗ trợ thâm nhập giành thị phần trên thị trường
Mỹ.
Các doanh nghiệp Việt Nam bước vào thị trường Mỹ chậm hơn các đối tác,
khi mà thị trường đã ổn định về người mua, mối bán, thói quen sở thích sản phẩm
thì đây cũng là một khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc cạnh
tranh giành thị phần.
Sản phẩm nông sản của Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ đa số là những sản
phẩm dưới dạng thô, ít qua chế biến, hiệu quả thấp, giá cả rất bấp bênh, trị giá xuất
khẩu không ổn định.
Qua các nguyên nhân trên ta thấy, tính cạnh tranh sản phẩm nông sản Việt
Nam còn thấp trên cả hai khía cạnh giá cả và chất lượng so với sản phẩm cùng loại
của các nước cạnh tranh.
II. Đánh giá chung thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt
Nam trên thị trường Mỹ.
1.Thành tựu:
Sự biến động về tình hình kinh tế, chính trị, tài chính thế giới trong thời gian
qua đã tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của
các doanh nghiệp Việt Nam. Vượt lên những khó khăn trong thời gian qua, hoạt
động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường Mỹ của các doanh nghiệp
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên trong quá trình hoạt
động vẫn còn rất nhiều tồn tại mà các doanh nghiệp cần giải quyết.
Trong những năm gần đây, mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các
nước có cùng mặt hàng nông sản xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phát
triển trong một thị trường có sức cạnh tranh cao như Mỹ, các doanh nghiệp xuất
khẩu nông sản vẫn Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ và chỉ tiêu tăng trưởng.
Chủng loại xuất khẩu của các doanh nghiệp ngày càng phong phú và đa
dạng như cà phê, hạt điều, hạt tiêu, cao su, quế, rau quả chế biến… kim ngạch các
mặt hàng này đều tăng qua các năm.
19
Chất lượng các mặt hàng của các doanh nghiệp đã được nâng cao. Từ chỗ
mặt hàng nông sản chưa thâm nhập được vào thị trường Mỹ đến nay mặt hàng này
đã có mặt và có được chỗ đứng trên thị trường này.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu và xúc tiến tiêu thụ
đang từng bước được hoàn thiện để thích ứng với môi trường kinh doanh mới và
đầy sự cạnh tranh như Mỹ.
Đội ngũ nhân viên, cán bộ thu mua của các doanh nghiệp đã được chọn lọc
và đào tạo rất năng động và nhạy bén trong công việc. Cơ chế kinh doanh của các
doanh nghiệp đã mềm dẻo, linh hoạt nhậy bén, thích nghi với sự vận động và phát
triển của thị trường.
Bản thân nội lực của các doanh nghiệp Việt Nam đã được nâng lên đáng kể
sau 10 năm thực hiện chính sách mở cửa để hội nhập. Trình độ máy móc, trang
thiết bị của các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu nông sản đã được nâng lên
đáng kể, các sản phẩm đã có được chất lượng đáp ứng được yêu cầu của thị trường
Mỹ.
2.Tồn tại:
Trong thời gian qua, hàng nông sản xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam mới xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô hoặc mới sơ chế nên hiệu quả xuất khẩu
chưa cao, giá cả rất bấp bênh.
Trình độ công nghệ và kỹ thuật sản xuất tuy có cải thiện nhưng vẫn còn thấp
hơn so với các nước cạnh tranh như Braxin, Thai Lan, Indonexia… Khả năng đáp
ứng xuất khẩu khối lượng hàng lớn còn gặp khó khăn do các doanh nghiệp chủ yếu
có qui mô nhỏ và vừa.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường Mỹ còn bị hạn
chế khả năng cạnh tranh do giá cả còn cao, chất lượng thấp và thiếu ổn định, mẫu
mã bao bì chưa phù hợp và đẹp, công nghệ chế biến còn thấp hơn so với các sản
phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
Các sản phẩm nông sản chế biến có hàm lượng kỹ thuật cao đưa vào thị
trường Mỹ kim ngạch thấp về giá trị. Sản phẩm rau quả tươi chưa thâm nhập được
vào thị trường Mỹ.
20
Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam chưa hiểu biết sâu về thị
trường Mỹ, khả năng tiếp thị yếu làm giảm khả năng thâm nhập với thị trường Mỹ.
Công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thâm nhập thị trường của các doanh
nghiệp hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam còn thiếu thương hiệu nổi
tiếng, sự gắn kết giữa các doanh nghiệp với cộng đồng người Việt Nam tại Mỹ còn
chưa được thiết lập chặt chẽ.
21
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I.Về phía doanh nghiệp.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực sẽ tạo ra môi trường
kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam trên thị
trường Mỹ, nhưng hạn chế lớn nhất của sản phẩm Việt Nam khi thâm nhập thị
trường Mỹ là tính cạnh tranh còn thấp so với các nước có cùng loại sản phẩm. Để
sản phẩm nông sản Việt Nam có thể nâng cao được sức cạnh tranh, thâm nhập
được sâu hơn vào thị trường Mỹ thì cần phải có các giải pháp đúng đắn từ phía các
doanh nghiệp và cần có cả những biện pháp của nhà nước.
Về mặt chiến lược cạnh tranh:
Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp Việt Nam cần có hệ thống chiến lược
kinh doanh tổng hợp thích nghi với điều kiện của doanh nghiệp và với thị trường
Mỹ. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản cũng như hàng khác cần cần có
chiến lược và kiên trì thực hiện gồm:
A. Cạnh tranh về giá cả:
Hàng Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ không được ưu đãi bằng các
nước thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) do hệ thống giá ưu
đãi của mình vẫn dành ưu tiên hơn cho các nước thuộc Châu Mỹ , khối Bắc Mỹ và
các nước đã là thành viên WTO như Trung Quốc, Thái Lan …
Tuy nhiên, với mức ưu đãi sau khi Hiệp Định Thương Mại Việt Nam- Hoa
Kỳ có hiệu lực ngày 11/12/2001 mức ưu đãi để bắt đầu có thuận lợi thuận lợi hơn
trước kia. Ngay lúc chưa có ưu đãi hàng Việt Nam vẫn vào được thị trường Mỹ.
Ngày nay tuy thuận lợi hơn nhưng doanh nghiệp Việt Nam cần phấn đấu giá thành
giảm sản xuất bằng nâng cao chất lượng quản lý sản xuất và kinh doanh , giảm các
khâu thừa … Có được giá thấp thì mới cạnh tranh được với hàng Trung Quốc và
Thái Lan giá vẫn thấp hơn hàng Việt Nam từ lâu nay.
22
B. Cạnh tranh bằng chất lượng hàng nông sản xuất khẩu vào thị trường
Mỹ
Chất lượng hàng xuất khẩu có vị trí quan trọng, bảo đảm cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu
vào Mỹ là mặt yếu của hàng Việt Nam so với hàng cùng loại của Trung Quốc, Thái
Lan, Indonexia, Brazil…Do chất lượng yếu nên hàng của ta giá thấp hơn các nước.
Ngoài ra còn bị đe doạ vị trí của ta ở thị trường, doanh nghiệp Việt Nam cần áp
dụng mọi biện pháp để tăng chất lượng bảo đảm cạnh tranh ở thị trường và tăng
được giá xuất khẩu bằng mọi biện pháp áp dụng công nghệ sản xuất, bảo quản chế
biến( hạt tiêu, cà phê giảm xuất khẩu thô, chuyển sang chế biến tinh…) có thương
hiệu đầy đủ và làm mọi thủ tục cần thiết phù hợp luật pháp Mỹ.
Ngày nay, khái niệm chất lượng rộng hơn ngoài chất lượng giá trị sử dụng
của hàng hoá còn có nhiều yêu cầu khác, nhất là ở thị trường Mỹ như áp dụng các
chỉ tiêu hàng thực phẩm lương thực theo chế độ HACCP, ISO cũng như tuân thủ
chỉ tiêu xã hội SA8000( không dùng lao động trẻ em, người tàn tật chỗ sản xuất
bảo đảm tiêu chuẩn lao động, vệ sinh, chế độ làm việc).
C. Cạnh tranh bằng dịch vụ
Thị trường Mỹ là thị trường phát triển dịch vụ nhất trên thế giới. Các dịch vụ
bán hàng qua trung gian, nhờ luật sư “tìm đường” hợp lý, dịch vụ của người Việt
Nam định cư tại Mỹ … đều là cần thiết. Dịch vụ trước và sau bán hàng nông sản
đều cần cho doanh nghiệp xuất khẩu: chi ra ít nhưng thu lợi nhuận nhiều hơn.
D. Cạnh tranh bằng quan hệ với khách hàng và thị trường
Giữ uy tín, tín nhiệm với thị trường và khác hàng, bảo đảm tăng tín nhiệm
lúc khó khăn vẫn bán được hàng.
E. Cạnh tranh bằng xúc tiến thương mại , quảng cáo
Ngày nay, có thể thực hiện qua mạng Internet, vận dụng qua thương mại
điện tử Quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp Việt Nam chua dùng mạnh nên
cần tăng cường khâu này.
Về các mặt hàng cụ thể.
23
Mặt hàng cà phê là mặt hàng có kim ngạch lớn nhất trong số các mặt hàng
nông sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Để khắc phục được những khó
khăn và tồn tại các doanh nghiệp cần có những giải pháp về mặt hàng này:
Nâng cao chất lượng sản phẩm: Đây có thể xem là vấn đề hàng đầu trong
chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ đối với ngành hàng cà phê, bởi lẽ chất lượng
sản phẩm sẽ quyết định mọi yếu tố cạnh tranh khác nhằm giúp Việt Nam trở thành
bạn hàng lớn nhất của Mỹ. Muốn đạt được điều đó, đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các khâu từ chọn giống, gieo trồng, thu hoạch và chế biến thành
phẩm để cuối cùng có được chất lượng sản phẩm ổn định và tạo được niềm tin nơi
người tiêu dùng.
Chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường và nắm bắt thông tin: thông
qua các hình thức như thành lập ngân hàng dữ liệu, thông tin, thực hiện chương
trình môi giới thương mại, cung cấp dịch vụ tư vấn cho các nhà đầu tư nước ngoài
muốn tham gia vào việc sản xuất và kinh doanh cà phê… mục đích cuối cùng là
giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện thu thập và trao đổi đầy đủ các
thông tin về tình hình sản xuất và kinh doanh cà phê trên thế giới nói chung và ở
Mỹ nói riêng.
Vì Mỹ là thị trường mới đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt
Nam, nên việc am hiểu pháp luật và thông lệ buôn bán của người Mỹ vẫn còn hạn
chế đối với các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải
tìm hiểu và nắm bắt cho được các luật lệ có liên quan đéen việc kinh doanh xuất
nhập khẩu cà phê với Mỹ, thậm chí cả các trường hợp xảy ra tranh chấp, vì một sự
hiểu biết như vậy không bao giờ là thừa.
Cải tiến công tác xuất nhập khẩu đối với ngành hàng cà phê: Hiệp hội cà phê
ca cao Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa để có khả năng tổ chức quản lý và tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập tốt thị trường Mỹ, không còn tình trạng tranh
mua tranh bán để tránh bị ép giá.
Trang thiết bị máy móc, công nghệ tiên tiến để tăng chất lượng chế biến, đáp
ứng được các nhu cầu đa dạng của thị trường này.
24
Mở rộng qui mô hoạt động và thực hiện liên kết với Việt Kiều ở Mỹ để đẩy
mạnh sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu cà phê vào Mỹ.
Để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng trái cây, rau, củ, quả vào thị trường Mỹ thì
các doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nâng cao tính cạnh tranh về chất
lượng và giá đối với sản phẩm của mình.
Nâng cao tính cạnh tranh về chất lượng sản phẩm:
Đầu tư phát triển giống trái cây cho chất lượng tốt, song song với quá trình
này thực hiện nhập khẩu giống dưới sự kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền
Nhà nước từ các nước trong khu vực như: Thái Lan, Philippines, Đài Loan.
Xây dựng qui trình công nghệ chăm sóc thu hoạch và bảo quản cây, trái, củ
và phổ biến rộng rãi đến người sản xuất, việc làm này đảm bảo sản phẩm có chất
lượng cao, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc kinh doanh cây trái, củ, rau như: hệ thống
kho, xử lý trước bảo quản, kỹ thuật bao bì…
Hỗ trợ và khuyến khích xây dựng các tiêu chẩn GMP, ISO… trong sản xuất
và chế biến cây, trái, củ.
Ưu tiên khuyến khích đầu tư toàn diện, phát triển xuất khẩu sang thị trường
Mỹ các sản phẩm Việt Nam có lợi thế: Dứa, thanh long, hạt tiêu, hạt điều, tỏi…
Các doanh nghiệp cần thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm để thỏa mãn nhu
cầu đa dạng của người Mỹ (đa dạng về chủng tộc).
Quan tâm đầu tư cho công nghệ chế biến rau, củ, quả, nước trái cây, mứt, đồ
hộp, đồ khô… vừa tăng giá trị sản phẩm, vừa kéo dài thời hạn bảo quản cây trái.
Nâng cao tính cạnh tranh về giá:
- Chú ý về giống và kỹ thuật canh tác sẽ đảm bảo năng xuất và chất lượng
cao, đây là nhân tố quan trọng để giảm giá thành sản phẩm cây, trái, củ.
- Giảm hao hụt trong khâu thu hoạch và bảo quản (ước tính 20-30% sản
lượng) góp phần giảm giá thành.
- Phát triển công nghệ chế biến để: sản phẩm tốt xuất khẩu dưới dạng tươi
sống; sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn mẫu mã thì chế biến, phế liệu của công
nghiệp chế biến làm thức ăn gia súc, làm phân bón… với cách này góp phần
giảm giá thành sản phẩm.
25
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nông sản Việt Nam cần nhận thức
rằng: Các doanh nghiệp đã có được cơ hội thuận lợi sau khi Hiệp Định thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ đã được phê chuẩn. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải tích
cực hơn, chủ động hơn, sáng tạo hơn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh,
thâm nhập thị trường Mỹ so với các doanh nghiệp của nước khác trên thị trường
Mỹ. Các doanh nghiệp muốn đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường
Mỹ cần phải có những biện pháp cụ thể như:
Nâng cao những đặc tính nổi trội cho sản phẩm
Đặc tính nổi trội là những đặc trưng bổ sung cho hoạt động cơ bản của sản
phẩm. Tính chất là một công cụ cạnh tranh để tạo ra đặc điểm khác biệt cho sản
phẩm của công ty. Người đầu tiên đưa ra những tính chất mới cho sản phẩm của họ
là người cạnh tranh có hiệu quả nhất. Làm thế nào để các doanh nghiệp có thể phát
hiện ra và lựa chọn tính chất mới cho sản phẩm của mình ? Điều đó sẽ được phản
ánh sau mỗi lần kinh doanh với khách hàng họ sẽ có những đề nghị đối với sản
phẩm của công ty để tiếp tục kinh doanh .
Nâng cao tính cạnh tranh về giá cho hàng nông sản .
Người Mỹ là một dân tộc chuộng mua sắm và tiêu dùng. Họ có tâm lý là
càng mua sắm nhiều càng kích thích sản xuất và dịch vụ tăng trưởng, do đó nền
kinh tế cũng phát triển. Ngày nay, tâm lý này không chỉ ảnh hưởng đến riêng nền
kinh tế Mỹ mà còn tác động sâu rộng đến các doanh nghiệp xuất khẩu trên thế giới.
Hàng hoá nói chung và hàng nông sản nói riêng dù chất lượng cao hay vừa đều có
thể bán được trên thị trường Mỹ vì các tầng lớp dân cư này đều tiêu thụ hàng hoá(
do tính đa dạng của thị trường và kênh marketing xuất khẩu hàng nông sản của
Mỹ). Chính vì vậy , hàng nông sản Việt Nam có thể xuất khẩu vào thị trường Mỹ
có thể áp dụng chính sách giá phân biệt( đưa ra các mức giá khác nhau cho các
đoạn thị trường ) là hợp lý và hiệu quả, nhằm khai thác triệt để nhu cầu của thị
trường này, đạt tới mục đích tối đa hoá lợi nhuận, gây ảnh hưởng đến người mua ở
các mức độ khác nhau. Để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của hàng nông sản
Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ, các doanh nghiệp cần tận dụng đến mức tối đa các
nguyên liệu sản xuất nhằm hạn chế chi phí đến mức thấp nhất đến mức thấp nhất
có thể. Các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp sang thị trường
26
Mỹ, hạn chế xuất khẩu qua các nước trung gian hoặc làm hàng gi công cho các
doanh nghiệp Mỹ.
Muốn có công nghệ tiên tiến đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số vốn để
có thể đầu tư mở rộng cho việc kinh doanh của mình. Ngoài những nguồn vốn đầu
tư trong nước, thu hút và tận dụng một cách tối đa các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) hoặc là vốn viện trợ chính thức (ODA) vào việc sản xuất hàng nông
sản xuất khẩu, đặc biệt là các ngành sản xuất sử dụng công nghệ cao nhằm tạo ra
những sản phẩm có chất lượng tốt và đồng đều, có sức cạnh tranh trên thị trường.
Liên doanh đầu tư với nước ngoài để tạo ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu
của thị trường Mỹ.
Cùng với những giải pháp về vốn, không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng là một biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu
hàng nông sản trên thị trường Mỹ. Các doanh nghiệp nhất thiết phải áp dụng
phương pháp quản lý chặt chẽ từ quản lý doanh nghiệp, quản lý qui trình sản xuất,
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO và các qui định của các cơ quan
kiểm soát chất lượng của Mỹ đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp tham gia
kinh doanh.
Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu cũng cần được cải thiện nếu các doanh
nghiệp muốn đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng của mình.
Các doanh nghiệp nên giảm xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng các
sản phẩm chế biến ngày càng sâu và tinh trong cơ cấu hàng xuất khẩu nhằm tăng
khả năng cạnh tranh của hàng nông sản, đồng thời gia tăng giá trị hàng xuất khẩu
và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó cần có sự liên
kết giữa các ngành sản xuất và các cơ quan chức năng cùng phối hợp hành động
thường xuyên trong suốt quá trình sản xuất, thu mua, chế biến, xuất khẩu các sản
phẩm nông sản.
Ngoài các biện pháp về sản xuất, chế biến các doanh nghiệp xuất khẩu sản
phẩm nông sản cần phải có các giải pháp về bao gói, thương hiệu, kiểm soát sức
cạnh tranh, tăng khả năng hiểu biết về thị trường Mỹ, đẩy mạnh công tác tiếp thị.
Bao gói :
27
Bảo vệ và xúc tiến là những mối quan tâm then chốt trong bao gói. Các nhân
tố bảo vệ sản phẩm, sự khác biệt về khí hậu, cơ sở hạ tầng của vận chuyển và các
kênh phân phối tất cả đều tác động đối với bao gói. Việt Nam là một nước có khí
hậu nóng ẩm, nhiều sản phẩm bị hỏng nhanh chóng nên cần phải được bảo vệ tốt
hơn so với các sản phẩm ở nước ôn đới. Trong quá trình phân phối sản phẩm sang
thị trường Mỹ thường kéo dài. Do vậy, cần phải có những loại bao gói thiết kế đặc
biệt để vận chuyển. Thường xuyên có sự thay đổi trong giới hạn ở bao gói nhằm
ngăn ngừa sự thiết kế lại.
Về xúc tiến thì các doanh nghiệp cần phải xem xét sở thích về màu sắc, kích
cỡ và bề ngoài . Các đặc tính người tiêu dùng khác như khoản thu nhập dành cho
chi tiêu và thói quen mua hàng cũng có thể quan trọng. Trong các thị trường có thu
nhập trung bình thấp, bao gói rẻ hơn là cần thiết, và sản phẩm có thể đóng gói theo
lượng kích cỡ nhỏ hơn so với nơi khác.
Ngược lại thói quen tiêu dùng không thường xuyên của những người có thu
nhập cao lại đẩy mạnh kích cỡ lớn và các giải pháp bao gói lâu bền và đắt tiền hơn.
Đồng thời và chú ý hơn đến tác động xúc tiến của bao gói.
Thương hiệu của sản phẩm:
Một nhãn hiệu có thể được định nghĩa là một “ tên, thuật ngữ dấu hiệu hoặc
kiểu mẫu, hoặc sự kết hợp giữa chúng được sử dụng nhằm nhận biết hàng hoá và
dịch vụ của một hay một nhóm người bán và khác biệt hoá với những nhãn hiệu
của đối thủ cạnh tranh ”.
Khi các doanh nghiệp định nhãn hiệu cho sản phẩm của họ nhằm tung ra thị
trường quốc tế, trước hết họ phải kiếm sự bảo vệ của luật pháp đối với nhãn hiệu
này. Sự bảo vệ của pháp luật, một mặt là ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh hiện
thực hay tiềm năng không sao chép được, đồng thời cho phép công ty khai thác
những gì có thể là tài sản rất quý giá của công ty. Một vấn đề liên quan mà các
doanh nghiệp cần quan tâm là làm thế nào để có được nhãn hiệu thương mại ở thị
trường Mỹ. Việc đăng ký các nhãn hiệu loại trừ các việc các đối thủ cạnh tranh
đăng ký bản quyền địa phương với tên nhãn hiệu. Nếu không có sự bảo vệ như vậy
thì các doanh nghiệp phải mua quyền sử dụng nhãn hiệu riêng của họ nếu họ muốn
xâm nhập thị trường.
28
Kiểm soát sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu.
Trước hết sự kiểm soát này phải mang tính thường xuyên. Hoạt động kiểm
soát phải diễn ra liên tục và thường xuyên. Các doanh nghiệp cần nắm bắt được
tình hình sản phẩm của mình trên thị trường để từ đó có những kế hoạch nhằm
chuẩn bị trước nếu sản phẩm của công ty bị sản phẩm của đối thủ cạnh tranh vượt
qua. Cần phải liên tục thu thập thông tin cũng như ý kiến về sản phẩm của doanh
nghiệp từ phía khách hàng để từ đó thấy được điểm mạnh cũng như điểm yếu của
sản phẩm trên thị trường. Chỉ có như vậy các doanh nghiệp mới kiểm soát được
sức cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
Thêm vào đó các doanh nghiệp phải thu thập thông tin về các sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh trên thị trường từ đó so sánh với sản
phẩm của mình. Phân tích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhằm thấy được ưu
điểm của sản phẩm mà người tiêu dùng ưa chuộng từ đó cải tiến sản phẩm của
công ty cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Nhờ vậy sẽ nâng cao được
sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường .
Tăng khả năng hiểu biết về thị trường Mỹ và luật Thương Mại Mỹ
Các doanh nghiệp cần nắm vững về luật pháp của Mỹ có liên quan đến hoạt
động nhập khẩu và kinh doanh trên thị trường Mỹ và luật pháp các bang mà ở đó
dự kiến triển khai sản phẩm vì ngoài luật liên bang thì hoạt động thương mại trên
thị trường Mỹ còn bị chi phối bởi luật lệ của từng bang. Ví dụ như : Luật Hải quan
Hoa kỳ quy định mọi hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ đều phải ghi tại một chỗ dễ
thấy, bằng cách không thể phai, mờ, và tuỳ theo bản chất hàng hoá cho phép, bằng
tiếng Anh tên của nước xuất xứ, để người mua cuối cùng ở Hoa Kỳ biết được tên
nước đã sản xuất ra hàng hoá đó, trừ một số mặt hàng theo danh sách miễn ghi tên
nước xuất xứ.
Nắm thông tin về thuế nhập khẩu của Mỹ, do thuế này thay đổi theo từng
năm. Nắm thông tin về đối thủ cạnh tranh : các doanh nghiệp có thể nghiên cứu về
đối thủ cạnh tranh thông qua Ngân hàng dữ liệu quốc gia của Bộ thương mại Mỹ
thông qua mạng Internet.
29
Nắm bắt thông tin cụ thể từng ngành hàng xuất khẩu thông qua một số cách
sau:
a) Tổ chức tham quan, tham dự hội thảo, hội chợ có sự hỗ trợ của nhà nước.
b) Nắm bắt thông tin qua các hiệp hội ngành hàng; qua trung tâm phát triển
ngoại thương của thành phố, qua phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam.
c) Ngoài ra cần nắm chắc thông tin về ngành hàng từ nước Mỹ thông qua mạng
Internet.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị ở thị trường Mỹ.
Nghiên cứ hệ thống Marketing hỗn hợp (marketing-mix) gồm 4P (Product)
sản phẩm; (Price) giá; (Place) phân phối và (Promotion) khuếch trương và vận
dụng vào thị trường Mỹ.
Hàng năm tại Mỹ tổ chức hàng trăm triển lãm lớn nhỏ, các doanh nghiệp cần
tham gia để tìm cơ hội và đối tác. Muốn vậy các doanh nghiệp nên chuẩn bị
Catalogue, hình ảnh có ấn tượng để phát tại triển lãm; chuẩn bị hàng hoá để trưng
bày, vừa làm quà tặng, vừa để bán trực tiếp ; các doanh nghiệp nên cử người có
năng lực tham gia hội trợ, vì có thể nhiều hợp đồng được ký trong quá trình tổ
chức triển lãm.
Tiếp thị qua mạng Internet: hiện nay thương mại điện tử trở thành phương
tiện kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận với thị trường Mỹ dễ dàng và ít
tốn kém Các doanh nghiệp nên xây dựng trang Web có thiết kế khoa học và gây
ấn tượng.
Đặt văn phòng đại diện tại Mỹ để vừa thuận tiện cho việc tìm hiểu thị trường
Mỹ, sự biến động của tình hình cung cầu và phản ánh các thông tin này về cho
doanh nghiệp. Đồng thời dễ dàng trong việc tìm kiếm đối tác. Ngoài ra có thể theo
dõi trực tiếp tình hình tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất khẩu sang Mỹ .
II. Biện pháp của Nhà nước.
Biện pháp quan trọng nhất có tính chiến lược và lâu dài là Nhà nước phấn
đấu để Việt Nam nhanh chóng trở thành thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế
Giới (WTO). Chừng nào chua là tành viên WTO thì khả năng cạnh tranh của hàng
Việt Nam còn yếu và luôn bị đe doạ. Chỉ khi đã là thnàh viên của WTO thì mới có
điều kiện tự do thương mại và tăng cạnh tranh của hàng Việt Nam.
30
Trong phân tích ở chương II cho thấy, một trong những khó khăn trong quá
trình xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam
là năng lực cạnh tranh còn thấp. Nguyên nhân có tính bao trùm cản trở khả năng
cạnh tranh hàng nông sản là do chất lượng sản phẩm không cao, không ổn định,
không đồng đều, khối lượng phân tán nhỏ bé, mẫu mã chưa hấp dẫn, giá cả cao…
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhà nước cũng đã có những giải pháp nhằm
phát huy lợi thế và tăng cường sức cạnh tranh để tạo ra hàng nông sản xuất khẩu
đáp ứng nhu cầu về mọi mặt và đa dạng của khách hàng trên thị trường Mỹ.
- Qui hoạch vùng sản xuất hàng hoá tập trung, tạo vùng nguyên liệu có chất
lượng cao gắn với hệ thống tiêu thụ phục vụ chế biến xuất khẩu. Phát triển
và mở rộng nguồn hàng nông sản xuất khẩu, mục tiêu chủ yếu là khai thác
hết tiềm năng của sản xuất nông nghiệp Việt Nam không chỉ có qui mô lớn
mà còn phong phú về chủng loại.
- Nâng cao đầu tư và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, trước mắt cũng
như lâu dài cần tập trung cho công tác nghiên cứu lai tạo giống, tạo ra những
giống có năng suất, chất lượng cao phục vụ chế biến và xuất khẩu. Ví dụ:
Như đối với cây cà phê, do chất lượng hiện nay không đồng đều, cần thực
hiện chương trình lai ghép cải tạo rộng lớn trong sản xuất, thay thế cơ bản
diện tích số cây cho năng suất thấp quả nhỏ và bị bệnh rỉ mắt bằng cây đầu
dòng đã được đánh giá tốt, bên cạnh đó nghiên cứu tạo giống cà phê chè và
giống lai mới có chất lượng để tăng thêm giá trị và chất lượng cà phê tạo sức
cạnh tranh trên thị trường. Đối với các loại trái cây, rau, củ, quả… bên cạnh
đầu tư phát triển giống cây cho chất lượng tốt, thực hiện nhập khẩu giống
cây dưới sự kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước từ các
nước trong khu vực như Thái Lan, Philippines, Đài Loan…
- Đầu tư đổi mới công nghệ chế biến bảo quản (giải pháp về công nghệ). Để
nâng cao sức cạnh tranh cần thiết phải phải lập chương trình “ Hỗ trợ đổi
mới công nghệ trong nông nghiệp nói chung, đối với những mặt hàng nông
sản xuất khẩu nói riêng”. Tập chung chủ yếu vào khâu thu hoạch, bảo quản,
chế biến, với những công nghệ hiện đại. Đẩy mạnh chế biến tinh và tinh chế
nông sản, đa dạng hoá sản phẩm chế biến. Trước hết là nâng cấp các nhà
máy chế biến hiện có, đồng thời xây dựng một số nhà máy mới tại vùng
nguyên liệu, áp dụng đồng bộ công nghệ tiên tiến và đa dạng hoá các sản
phẩm chế biến. Trên cơ sở nắm bắt các nhu cầu của thị trường Mỹ, xây dựng
31
chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ để đáp ứng thị trường, đảm bảo yêu
cầu chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm , không ô nhiễm môi
trường.
Tăng cường công tác thông tin và xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Mỹ
cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Mỹ là một thị trường mới đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
Các doanh nghiệp hiện đang gặp khó khăn trong việc tìm hiểu thông tin thị trường
và xuất khẩu hàng nông sản vào Mỹ. Vì vậy, Nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh
nghiệp về vấn đề này.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, tăng cường trao đổi thông tin, tăng cường
trao đổi thông tin với các tổ chức kinh tế-thương mại và bạn hàng trong nước. Phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước (Văn phòng Chính phủ, Bộ Thương
Mại, Bộ Kế Hoạch đầu tư, Bộ ngoại giao…) các doanh nghiệp Việt Nam ( đang
hoạt động xuất khẩu và muốn tham gia hoạt động xuất khẩu) trong việc khai thác
thông tin chiến lược của quốc gia để đáp ứng nhu cầu thông tin thị trường Mỹ cho
các cơ quan hoạch định chính sách.
Để nâng cao hiệu quả thông tin về thị trường Mỹ, trước hết cần hình thành
các tổ chức, mạng lưới có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn khác
nhau. Các nguồn thông tin này chủ yếu thông qua Thương vụ của Việt Nam tại
Mỹ, từ các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác. Hình thức thu thập thông tin có thể
qua Internet, thư điện tử, qua sách báo, tạp chí… Cần xử lý các thông tin thu thập
được, để hình thành các thông tin chính xác phục vụ cho các đối tượng khác nhau
như nhà quản lý, hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu và đặc biệt cho các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản. Chất lượng của thông tin cùng tính chính
xác kịp thời là một trong những yếu tố quan trọng nhất của công tác hoạt động
thông tin. Các thông tin phải cung cấp cho các đối tượng cần thiết theo con đường
ngắn nhất với giá cả phải chăng, mặt khác, đối với một số thông tin nhất định Nhà
nước có thể cung cấp cho các đối tượng theo hình thức bao cấp.
Thông qua cục xúc tiến thương mại thuộc Bộ thương mại hỗ trợ các doanh
nghiệp tiếp cận và mở rộng hoạt động xuất khẩu của mình ở thị trường Mỹ, như
khảo sát thị trường, tham gia Hội chợ triển lãm, tiếp xúc doanh nghiệp.
Mỗi Bộ ngành của Chính phủ xây dựng trang Web để Marketing các mặt
hàng nông sản chủ lực của Việt Nam trên Internet.
32
Nâng cao vai trò của cơ quan Thương vụ Việt Nam ở Mỹ đóng vai trò trong
việc giúp đỡ, hướng dẫn các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện hoạt động kinh
doanh trên thị trường Mỹ đúng pháp luật và tập quán sở tại, nghiên cứu và thu thập
các thông tin, tài liệu về tiến bộ và đổi mới khoa học công nghệ nhằm giúp các
doanh nghiệp Việt Nam cải tiến hàng hoá, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường.
33
KẾT LUẬN
Mỹ là một thị trường tiềm năng với nhiều đặc điểm nổi bật như :
o Hệ thống luật kinh doanh của Mỹ rất phức tạp vì ngoài luật liên bang, còn có
luật của từng bang. Cho nên muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ cần phải có
sự am hiểu nhất định về hệ thống luật của Mỹ và phải có những bước đi thận
trọng chính xác
o Mỹ là thị trường lớn nhất thế giới , hàng năm nhập khẩu hàng hoá hơn 1.300
tỷ USD , hàng nhập khẩu rất đa dạng.
o Tính cạnh tranh của thị trường Mỹ rất cao vì đa số các nước có nền kinh tế
hàng hoá phát triển như EU, Nhật, các nước ASEAN, Trung Quốc… đều lấy
Mỹ làm thị trường chủ lực để thâm nhập .
Thâm nhập thành công ở thị trường Mỹ, sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam hội
nhập thành công ở khu vực và toàn cầu.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nông sản
Việt Nam vào thị trường Mỹ đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Các doanh nghiệp đã có
những thành công trong việc đưa hàng nông sản vào thị trường Mỹ. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế khi kinh doanh trên một thị trường mới như
Hoa Kỳ. Hy vọng, trong thời gian tới bằng sự nỗ lực của mình cùng với những
biện pháp của nhà nước các doanh nghiệp sẽ có những bước tiến mới vững chắc
trên thị trường Mỹ.
Do nội dung của đề tài rất rộng cả về mặt lý thuyết và thực tế, thời gian tìm
hiểu và lượng kiến thức còn giới hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp và giúp đỡ của
thầy cô giáo cùng các bạn quan tâm để hoàn thiện nghiên cứu đề tài này tốt hơn .
Qua đây em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô ở khoa Thương mại trường
Đại Học Quản Lý Kinh Doanh đã tận tình giúp đỡ em. Đặc biệt là sự giúp đỡ tận
tâm của thầy giáo Trần Văn Chu đã hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thành luận văn
này.
34
PHỤ LỤC
QUI CHẾ TỐI HUỆ QUỐC:
Qui chế tối huệ quốc hay trong Luật Thương Mại Mỹ gọi là Quan hệ buôn
bán bình thường – Normal Trade Relation (NTR) được hiểu theo hai cách :
Cách 1: Tất cả những ưu đãi và miễn giảm mà một bên tham gia trong các
quan hệ kinh tế – thương mại đã hoặc sẽ dành cho Bên tham gia kia hưởng một
cách không điều kiện.
Cách 2: Hàng hoá di chuyển từ một Bên tham gia trong quan hệ kinh tế
thương mại này đưa vào lãnh thổ của Bên tham gia kia sẽ không phải chịu mức
thuế và các tổn phí cao hơn, không chịu những thủ tục phiền hà hơn so với hàng
hoá nhập khẩu từ nước thứ ba khác.
Tuy nhiên, trong Hiệp định Thương Mại Việt –Mỹ về Qui chế tối huệ quốc,
khoản 1 Điều 1 Chương 1 nêu rõ: “Mỗi bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho
hàng hoá có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên kia sự đối xử
không kém thuận lợi hơn xự đối xử dành cho hàng hoá tương tự có xuất xứ tại
hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của bất kỳ nước thứ ba nào khác trong tất cả các
vấn đề có liên quan tới:
A. Mọi loại thuế quan và chi phí đánh vào hoặc có liên quan đến việc
nhập khẩu hay xuất khẩu bao gồm cả các phương pháp tính các
loại thuế quan và phí đó.
B. Phương thức thanh toán đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu và
việc chuyển tiền quốc tế của các khoản thanh toán đó.
C. Những qui định và thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu, kể cả
những qui định về hoàn tất thủ tục hải quan, quá cảnh, lưu kho và
chuyển tải.
D. Mọi loại thuế và phí khác trong nước đánh trực tiếp hoặc gián tiếp
vào hàng nhập khẩu.
E. Luật, qui định và các yêu cầu có ảnh hưởng đến việc bán, chào
bán, mua, vận tải, phân phối, lưu kho và sử dụng hàng hoá trong
thị trường nội địa.
F. Việc áp dụng các hạn chế định lượng và cấp giấy phép.
35
CHẾ ĐỘ THUẾ QUAN ƯU ĐÃI PHỔ CẬP
Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập- Generlized System Preferential, viết tắt là
GSP, cũng được coi là một dạnh chế độ MFN vì: mục tiêu của việc áp dụng GSP
cũng như qui chế MFN là thực hiện giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu hàng hoá để
tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển.
Tuy nhiên, Chế độ GSP có những điểm khác biệt cơ bản sau đây so với
MFN:
GSP là hệ thống ưu đãi về thuế quan của các nước công nghiệp phát
triển dành cho các nước chậm phát triển và đang phát triển, nhằm giúp
các nước nâng cao tính cạnh tranh về giá (do được thuế nhập khẩu
thấp) khi đưa hàng hoá vào các nước công nghiệp phát triển.
Thường mức thuế nhập khẩu qui định với chế độ GSP chỉ bằng 50%
so với mức thuế qui định với MFN, nhiều nước trong đó có Mỹ áp
dụng mức thuế GSP bằng 0.
GSP chỉ áp dụng cho hàng công nghiệp đã qua chế biến có xuất xứ tại
nước được hưởng.
Chế độ GPS mang tính không cam kết, có thời hạn và điều kiện được
hưởng. Trong khi đó, đa số chế độ MFN mang tính vĩnh viễn, và sau
khi được các Bên thoả thuận thì qui chế MFN mang tính không điều
kiện.
GSP là ưu đãi thuế quan mang tính một chiều, trong khi đó, MFN
mang tính có đi có lại.
Điều kiện để hàng hoá nhập khẩu được hưởng ưu đãi GPS:
- Hàng phải mang hàm lượng xuất xứ (tuỳ theo qui định của từng
nước được hưởng)
- Điều kiện về vận tải hàng hoá.
- Điều kiện về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Việt Nam chưa được hưởng GPS của Mỹ. Trong Hiệp Định Thương Mại
Việt – Mỹ chỉ mới đề cập đến chế độ MNF. Mặc dù Khoản 8 Điều 3 Chương I của
Hiệp Định có nêu: “Hoa Kỳ sẽ xem xét khả năng dành cho Việt Nam chế độ ưu đãi
GPS”, nhưng đến khi nào được hưởng thì phải do sự nỗ lực đàm phán và vận động
cả từ hai phía chính phủ.
36
TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÀ PHÊ Ở MỸ TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY.
Theo Hiệp Hội cà phê Mỹ (NCA), trong năm 1997 có 100 triệu người Mỹ
tiêu thụ cà phê thì năm 1998 con số này đẫ lên đến 108 triêụ người. Trong đó, chỉ
riêng giới thanh niên tuổi từ 20 đến 29 đã có trên 50% số người thường xuyên sử
dụng cà phê, chính vì vậy số quán cà phê đã tăng nhanh chóng từ năm 500 quán
trong năm 1991 lên khoảng 10000 quán trong năm 2000.
Số lượng tiêu thụ cà phê tính trên đầu người vào khoảng 4-5 kg/năm, trung
bình gần 2 cốc/ một ngày. Riêng cà phê ngon, mức tiêu thụ trong năm 2000 tăng
lên đến 9%, so với chỉ có 3% cách đó 5 năm(1995). Nếu so với mức tiêu thụ cà phê
của thế giới thì Hoa Kỳ được xếp vào nước có mức tiêu thụ cao nhất, bằng 1/2 các
nước Châu Âu cộng lại có thể thấy qua bảng sau:
Tình hình tiêu thụ cà phê.
Đơn vị: Triệu bao, bao 60 ký.
Thị trường tiêu thụ Vụ 1999-2000 Vụ 2000-2001
Thế giới 102,6 103,8
Châu Âu 44,9 45,8
Tỷ lệ so với thế giới 43,76% 44,12%
Hoa Kỳ 18,6 18,5
Tỷ lệ so với thế giới 18,13% 17,82%
Tỷ lệ so với Châu Âu 41,43% 40,39%
Nguồn: F.O.Licht
Về địa lý, miền Tây nước Mỹ tiêu thụ cà phê loại đặc biệt nhiều hơn hẳn,
sau đó mới đến miền Đông Bắc nước Mỹ.
Về cơ cấu mặt hàng cà phê tiêu thụ ở Mỹ cũng có những loại khác biệt
nhau như:
+ Miền Nam và Đông Bắc sử dụng nhiều cà phê pha phin Cappuceino.
+ Cà phê pha phin Espresso được tiêu thụ nhiều ở khắp cả nước.
+ Riêng cà phê lạnh được tiêu thụ mạnh ở các trường học của Mỹ.
NHỮNG CƠ HỘI THUẬN LỢI CỦA VIỆT NAM KHI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM – HOA KỲ KHI CÓ HIỆU LỰC .
Thứ nhất:Thuế nhập khẩu bình quân sẽ giảm 30 – 40% khi Việt Nam đưa
hàng hoá vào thị trường Mỹ. Do vậy, ngay từ giai đoạn đầu tiên triển khai Hiệp
37
định có thể tăng nhanh doanh thu số xuất khẩu ở những mặt hàng nông sản được
giảm thuế mạnh.
Thứ hai: Môi trường kinh doanh và đầu tư được cải thiện, tăng khả năng thu
hút vốn đầu tư chẳng những của các doanh nghiệp Mỹ, mà còn thu hút vốn đầu tư
từ các quốc gia khác, đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất
và chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu.
Vì trước Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực, hàng hoá của Việt
Nam đưa vào thị trường Mỹ không được hưởng Qui chế tối huệ quốc. Cho nên,
nhiều nhà đầu tư nước ngoài muốn sản xuất hàng hoá để xuất khẩu sang thị trường
Mỹ không muốn đầu tư vào Việt Nam. Khi Hiệp định có hiệu lực thì hàng hoá xuất
khẩu từ Việt Nam sang thị trường Mỹ được hưởng MFN, thì vấn đề còn lại ở đây
là tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư mà Việt Nam đã cam kết thực hiện theo
tinh thần của Hiệp định.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để dòng vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế có điều kiện sinh lời như nhau.
- Ổn định và đảm bảo tính minh bạch hệ thống pháp lý để xây dựng một môi
trường kinh doanh có thể dự đoán được.
- Tiến tới hiện thực quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo các
chuẩn mực quốc tế.
Thứ ba: Các rào cản TMQT được giảm bớt : Hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản nói chung, xuất khẩu sang thị trường Mỹ nói riêng sẽ có điều kiện tăng
nhanh.
Cho phép mọi thành phần kinh tế được kinh doanh xuất nhập khẩu mọi hàng
hoá .
- Xoá bỏ dần quản lý xuất nhập khẩu băng giấy phép , hạn ngạch.
- Xây dựng cơ chế quản lý xuất nhập khẩu mang tính dài hạn và công khai
hoá các chính xác cơ chế để giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược dài hạn để
xâm nhập thị trường thế giới trong đó có thị trường mới.
Thứ tư: Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực, Quyền sở
hữu trí tuệ được coi trọng và được bảo vệ, sẽ tạo ra động lực kích thích mỗi doanh
Việt Nam để tạo những thương hiệu nổi tiếng, đây là cơ sở để hàng hoá Việt Nam
có chỗ đứng vững chắc và tạo thói quen tiêu dùng hàng Việt Nam trên thị trường
Mỹ .
38
MỤC LỤC.
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ CƠ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM
I. Khái quát về nước Mỹ và thị trường nông sản Mỹ. ........................................ 3
II. Nhu cầu nhập hàng nông sản vào thị trường Mỹ và định hướng chiến lược
của các doanh nghiệp Việt Nam. ......................................................................... 4
1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam............................................... 4
2. Dự báo tiềm năng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ .......... 6
3. Nhu cầu nhập hàng nông sản vào thị trường Mỹ................................................. 7
4. Định hướng chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam .................................... 9
III.Những thời cơ và thách thức đối với xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
vào thị trường Mỹ .............................................................................................. 10
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO
THỊ TRƯỜNG MỸ
I.Tình hình hoạt động kinh doanh nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ .... 13
1.Kim ngạch một số mặt hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ . 13
2.Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu vào thị
trường Mỹ ............................................................................................................ 15
II. Đánh giá chung thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt
Nam trên thị trường Mỹ .................................................................................... 18
1. Thành tựu ......................................................................................................... 18
2. Tồn tại .............................................................................................................. 19
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. Về phía doanh nghiệp ....................................................................................... 20
II. Biện pháp củaNhà nước ................................................................................... 28
KẾT LUẬN......................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Marketing Thương Mại- PGS.TS Nguyễn Bách Khoa- Đại Học
Thương Mại.
2. Kinh doanh với Hoa Kỳ- Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam
3. Quản Lý và Nghiệp vụ Kinh Doanh TMQT- PGS. TS Trần Văn Chu (Chủ
Biên).
4. Giáo trình Kinh Doanh TMQT - PGS. TS Trần Văn Chu (Chủ Biên).
5. Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ- PGS. TS Võ Thanh Thu- NXB Thống Kê
6. Thời báo Kinh tế.
40
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.pdf