Công tác hồ sơ địa chính cũng là công tác đòi hỏi chuyên môn cao và
trách nhiệm lớn của những người làm công tác này. Để có được đội ngũ cán bộ
làm tốt công tác trên thì ta phải có được chính sách đối với cán bộ địa chính mà
trước hết phải tạo ra sự chuyển biến về nhận thức của họ về mối quan hệ đất đai
trong nền kinh tế thị trường, hiểu được vai trò của đất đai, ý nghĩa, tác dụng của
công tác lập hồ sơ địa chính để thay đ ổi tư duy làm việc và ý thức hơn trách
nhiệm làm việc của mình.
79 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5437 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hồ sơ địa chính ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Các quận, huyện có trách nhiệm bố trí từ nguồn ngân sách của quận,
huyện cho các xã, phường, thị trấn để lập hồ sơ, sổ sách, kinh phí hướng dẫn và
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm theo quy định .
58
Sở địa chính Nhà đất sẽ cung cấp đầy đủ các loại sổ địa chính, sổ mục kê,
sổ theo dõi biến động đất đai và sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các quận, huyện và xã, phường, thị trấn; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ,
cách lập, quản lý, lưu trữ và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, giải quyết
những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Để thực hiện tốt công tác trên thì
trong quá trình thực hiện phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thực hiện đúng Luật đất đai, tuân theo chủ trương chính sách, các
quy trình, quy phạm và chỉ đạo của Tổng Cục địa chính. Cần tuân thủ từng
bước theo đúng hướng dẫn của Sở địa chính Nhà đất trong quá trình thực hiện
công tác nếu có vướng mắc cần báo cáo và đề xuất về bên chỉ đạo thực hiện .
- Phải đảm bảo tính khoa học, pháp lý, phải tập trung chỉ đạo hoàn
thành sớm, dứt điểm từng nội dung bảo đảm làm theo đúng kế hoạch đã xây
dựng.
- Trong quá trình thực hiện phải áp dụng quy trình công nghệ vào
thành lập bản đồ số, đăng ký đất đai, chỉnh lý biến động trên bản đồ và hồ sơ
địa chính . Đồng thời áp dụng cải cách thủ tục hành chính vào thực hiện công
tác này.
- Thực hiện công tác này đòi hỏi các cán bộ địa chính các cấp cần
phải được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trong thực tế công tác chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính được thể hiện
cụ thể như sau:
-Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2003 về công tác lập hồ sơ địa chính
+ Đã chuẩn bị đầy đủ mẫu sổ các loại cho 118 xã, 102 phường và 8 thị
trấn và 12 quận, huyện.
+Chỉ đạo các quận, huyện cho 2 phường, xã, thị trấn để triển khai làm
điểm, sau đó tổ chức đại trà .
+ Ước 6 tháng đầu năm: lập hồ sơ địa chính tại 12 phường, xã, thị trấn
điểm. Đến cuối năm 2003 thì thực hiện công tác hồ sơ địa chính là rút xuống
thực hiện thí điểm lập hồ sơ địa chính tại 12 phường, xã, thị trấn đó là:
1- Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm
2- Phường Xuân La, Quận Tây Hồ
3- Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân
4- Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình
5- Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy
59
6- Phường Đông Mác, Quận Hai Bà Trưng
7- Phường Nam Đồng, Quận Đống Đa
8- Xã Đông Mỹ, Huyện Thanh Trì
9- Xã Mễ Trì, Huyện Từ Liêm
10- Thị trấn Đông Anh, Huyện Đông Anh
11- Thị trấn Sóc Sơn, Huyện Sóc Sơn
12- Xã Văn Đức, Huyện Gia Lâm
Phòng Đăng ký thống kê đã hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và kiểm
tra đôn đốc các quận, huyện, phường, xã, thị trấn thực hiện, phấn đấu đến hết
năm 2003 tập trung hoàn thành cơ bản công tác hồ sơ địa chính của phường
Đông Mác và xã Văn Đức, các đơn vị còn lại sẽ hoàn thành vào quý I năm
2004 để rút kinh nghiệm tạo tiền đề triển khai rộng trên toàn thành phố.
Như vậy, ta thấy rằng: Công tác lập hồ sơ địa chính theo kế hoạch đề ra ở
Thông tư 1990/2001 thì đến 30/10/2002 là kết thúc công tác này trên toàn thành
phố. Thế nhưng trên thực tế thực hiện đã không đạt yêu cầu đề ra và rút xuống
chỉ thực hiện thí điểm tại 12 phường, xã, thị trấn. Trước tình hình thực hiện trên
thì Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội đã có thông báo số 569/TB-
TNMT&NĐ ngày 24/11/2003 về một số nội dung chỉ đạo trong công tác chỉnh
lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính tại 12 phường, xã, thị trấn điểm trên toàn thành
phố Hà Nội như sau:
Công tác chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính là
công tác trọng tâm mà Sở đang tập trung chỉ đạo làm điểm. Tuy nhiên, tiến độ
còn chậm so với yêu cầu đề ra vì thế để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực
hiện và phù hợp với yêu cầu quản lý thực tế, các đơn vị đo đạc, chỉnh lý bản đồ
địa chính cần phối hợp chặt chẽ với UBND phường, xã, thị trấn thực hiện một
số giải pháp về: công tác chỉnh lý biến động và biên tập bản đồ, công tác lập
các loại sổ quản lý (hồ sơ địa chính); giải pháp đẩy nhanh công tác đăng ký nhà
đất, xét duyệt cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn và tổ chức tiếp nhận, quản lý
quỹ nhà tự quản kết hợp với công tác chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính.
Mặc dù được sự quan tâm, chỉ đạo của Sở cũng như các cấp chính quyền
trong việc thực hiện công tác thí điểm này nhưng việc chỉnh lý bản đồ và lập hồ
sơ địa chính là công việc hết sức khó khăn, phức tạp vì thế từ thực hiện thí
điểm tại 12 điểm xuống còn 2 điểm để tập trung hoàn thành dứt điểm công tác
chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính ở hai điểm này để rút kinh nghiệm để thực
60
hiện đại trà trên toàn thành phố Hà Nội. Hai điểm này là phường Đông Mác,
quận Hai Bà Trưng và thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn. Đến tháng 3/2004 thì
cơ bản hoàn thành công tác này ở hai điểm trên. Ngày 11/03/2004 Sở Tài
nuyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội đã tổ chức nghiệm thu bản đồ và hồ sơ
địa chính của hai điểm trên. Tình hình thực hiện cụ thể của hai điểm trên như
sau.
Thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 1990/2001/HD-TCĐC của Tổng Cục địa
chính và hướng dẫn số 5094/HD/SĐC-NĐ ngày 19/09/2003 thị trấn Sóc Sơn đã
thực hiện công tác này một cách tuần tự, nhịp nhàng.
- Kết quả công tác lập Sổ địa chính:
+ 100% các thửa đất đều được lập vào sổ chính xác, rõ ràng
+ Tổng số thửa đất: 1929 thửa tương ứng với 7 tờ bản đồ gồm:
+) Đất ở: 698 thửa
+) Đất chuyên dùng: 113 thửa
+) Đất Nông nghiệp: 1099 thửa
+) Đất khác: 19 thửa
+ Tổng số quyển sổ được lập: 13 quyển x 3 bộ = 39 quyển.
+ 2 Sổ mục lục, bảng tổng hợp được thể hiện gồm 49 đơn vị, cơ
quan, 675 hộ gia đình, các nhân.
- Kết quả công tác biên tập và chỉnh lý bản đồ:
Bản đồ địa chính là nội dung quan trọng của công tác lập hồ sơ địa chính
nên cần phải được thể hiện phù hợp, đồng bộ và có sự thu gọn theo từng tờ bản
đồ trên địa bàn. Được sự phối hợp với Công ty Địa chính Hà Nội, đã phân công
cán bộ xuống cơ sở phối hợp với địa phương làm công tác chỉnh lý và biên tập
bản đồ. Kết quả:
+ Tổng số tờ được điều chỉnh: 7 tờ, đã biên tập thành 5 tờ hoàn
chỉnh, đầy đủ
+ Tổng số thửa đã chỉnh lý: 146 thửa = 25,25 ha.
Trong đó: Tờ số1: 36 thửa
Tờ số 2: 34 thửa
Tờ số 3: 22 thửa
Tờ số 4: 33 thửa
Tờ số 5: 12 thửa
61
Tờ số 7: 9 thửa
Kết quả này đã được UBND huyện Sóc Sơn xác nhận khối lượng hoàn
thành, trình các cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
- Công tác lập sổ cấp Giấy chứng nhận :
Công tác quản lý và theo dõi cấp Giấy chứng nhận được phòng địa chính
và UBND thị trấn Sóc Sơn lưu hồ sơ gồm: quy định cấp Giấy chứng nhận của
UBND thành phố; danh sách các hộ được cấp, hồ sơ đăng ký kê khai, sổ cấp
Giấy chứng nhận …Với Giấy chứng nhận do UBND thành phố và Sở địa chính
Nhà đất cấp tổng số Giấy chứng nhận đã cấp là 655 Giấy chứng nhận, trong đó:
+Thành phố cấp: 315 Giấy chứng nhận
+ Huyện cấp: 340 Giấy chứng nhận
Thực hiện quyết định số 1415/QĐ-UB ngày 01/3/2002 của UBND thành
phố Hà Nội về uỷ quyền cho huyện Sóc Sơn cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị. Phòng địa chính Nhà đất và Đô thị
huyện Sóc Sơn đã tham mưu cho UBND huyện và hướng dẫn UBND thị trấn
Soc Sơn làm tốt công tác cấp Giấy chứng nhận cho 100% hộ gia đình đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận. Công tác lập sổ cấp Giấy chứng nhận đựơc Phòng
địa chính Nhà đất và Đô thị huyện thực hiện tuần tự và 100% Giấy chứng nhận
được vào sổ.
Phường Đống Mác quận Hai Bà Trưng.
Kết quả công tác chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính của phường Đống
Mác đó là lập được 15 tờ bản đồ với tỷ lệ 1/200 tương đối chính xác phục vụ
công tác kê khai đăng ký đất đai, trong đó có 2 tờ bản đồ được chỉnh lý. Chỉnh
lý được thực hiện cho phù hợp với Giấy chứng nhận, sổ mục kê, sổ địa chính
nhằm đảm bảo thông tin đất đai thống nhất ở các tài liệu và theo đúng hiện
trạng sử dụng đất. Sổ mục kê được viết theo danh mục tờ bản đồ và được
UBND phường kí xác nhận.
Kết quả là phường đã thành lập 19 bộ hồ sơ địa chính hoàn chỉnh, tuân
thủ theo đúng quy định về cách lập các loại sổ . Về công tác lập sổ cấp Giấy
chứng nhận đã lập cho 558 chủ sử dụng đất.Tài liệu bản đồ địa chính sau khi
chỉnh lý được lập 3 bộ đóng dấu của phường, cơ quan đo đạc, Sở địa chính làm
cơ sở pháp lý để thực hiện đăng ký đất đai, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính và
kết quả thành lập hoàn chỉnh 19 bộ / 15 tờ bản đồ.
62
Trên đây là những kết quả mà hai phường Đống Mác và thị trấn Sóc Sơn
đã đạt được. Kết quả này là cơ sở để các cấp, các ngành rút kinh nghiệm thực
hiện đại trà trên toàn thành phố.
2.3. Đáng giá công tác thí điểm lập hồ sơ địa chính.
Công tác lập hồ sơ địa chính ở thành phố Hà Nội đã có thuận lợi đó là đã
xây dựng được kế hoạch về hồ sơ địa chính quy định cụ thể theo Thông tư
1990. Nhưng ta thấy rằng kế hoạch thực hiện được tiến hành từ năm 2002 đến
tháng 10/2002 là hoàn tất công tác này, thế mà đến mãi năm 2003 mới bắt đầu
thực hiện ở 12 phường, xã. Song cũng không hoàn tất ở 12 điểm này. Và kế
hoạch tiếp theo là tập trung thực hiện cho 2 điểm là phường Đông Mác quận
Hai Bà Trưng và thị trấn Sóc Sơn huyện Sóc Sơn. Như vậy, qua tiến trình thực
hiện công tác lập hồ sơ địa chính như trên khái quát lại ta có thể thấy rằng hồ sơ
địa chính là công tác rất phức tạp, nó không chỉ đơn giản là việc lập sổ mà là
cấp Giấy chứng nhận; phải giải quyết những tồn đọng về lịch sử và những phức
tạp phát sinh. Công tác lập hồ sơ địa chính liên quan đến các bên B (công ty đo
đạc bản đồ), do vậy đòi hỏi phải có kinh phí và thời gian trong việc đo đạc bản
đồ, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm này. Khi chất lượng bản đồ đảm bảo mới
giao cho cấp phường, xã tiến hành công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có thể nói tính chất công việc
phức tạp, lập được hồ sơ địa chính, phải qua rất nhiều khâu, nhiều công việc,
nhiều bên liên quan. Chính vì thế mà kế hoạch đã không thực hiện đúng.
Nhưng được sự quan tâm, quyết tâm của thành phố trong việc thực hiện thí
điểm về hồ sơ địa chính đã đạt được một số kết quả nhất định. Nguyên nhân
dẫn đến thành công trong việc thực hiện thí điểm tại hai phường Đống Mác và
thị trấn Sóc Sơn: Có sự chỉ đạo, hướng dẫn sát sao của Sở Tài nguyên Môi
trường và Nhà đất; có sự phối hợp chặt chẽ của công ty địa chính, phòng địa
chính nhà đất, sự nhiệt tình của các ngành chuyên môn từ tổ dân phố; sử dụng
lao động có chuyên môn, biết việc và hăng hái nhiệt tình; được sự ủng hộ của
đông đảo các tầng lớp nhân dân. Chính vì các lý do trên mà trong quá trình thực
hiện công tác này đã làm đúng quy trình, bản đồ được chỉnh lý tuân theo các
bước quy trình công nghệ: từ kiểm tra, xử lý, vào sổ vì vậy sản phẩm làm ra với
chất lượng đảm bảo. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện 2 điểm này cũng gặp
không ít khó khăn. Bởi đất đai luôn luôn biến động, những phát sinh mới chưa
63
được xử lý bởi mới mẻ và phức tạp, lại chưa có sự hướng dẫn của cấp trên do
vậy tiến độ còn rất chậm; đất đai vận động trong nền kinh tế thị trường vì thế
việc mua bán, chuyển nhượng diễn ra thường xuyên mà nhiều khi hồ sơ địa
chính không phản ánh kịp vì chưa giải quyết xong cái cũ, cái mới đã biến đổi
liên tục hơn nữa đây là đơn vị điểm trách nhiệm rất lớn nên dẫn đến sự lúng
túng và sai sót là khó tránh khỏi, cộng thêm với kinh phí chưa có nên thực hiện
công việc này rất khó khăn. Chính vì những khó khăn trên mà trong quá trình
lập hồ sơ địa chính đã có những sai sót đó là: diện tích trên bản đồ không phù
hợp với sổ địa chính, chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính theo diện tích trên Giấy
chứng nhận đã cấp. Cụ thể đối với phường Đống Mác lập 19 quyển sổ theo
đúng mẫu nhưng lập làm 2 lần, lần thứ 3 mới có được sản phẩm tạm ổn vì liên
tục phải chỉnh lý biến động. Trong thực hiện công tác này phường chưa lập
được danh sách các hộ được cấp Giấy chứng nhận, không được cấp Giấy chứng
nhận; còn đối với thị trấn Sóc Sơn, cũng phải 3 lần vào sổ mới có được sản
phẩm đảm bảo chất lượng, đã lập được danh sách các hộ gia đình trong cấp
Giấy chứng nhận. Trong quá trình chỉnh lý bản đồ đã rà soát, thu thập các
thông tin trước khi chỉnh lý, chỉnh lý theo từng tờ bản đồ theo đúng quy phạm
của Nhà nước trong quá trình thực hiện đã có lúc phải xin cho.
Tóm lại, công tác lập hồ sơ địa chính là công việc phức tạp liên
quan đến nhiều đơn vị công tác: Công ty ảnh địa chính của Bộ Tài nguyên Môi
trường, công ty ảnh địa chính của Sở, các công ty đo đạc; công tác này huy động
tất cả các phòng ban của Sở vì vậy ta mới chỉ thực hiện thí điểm. Hơn nữa kinh
phí cho việc thực hiện công tác này là rất lớn: Riêng đối với kinh phí cho việc
mua sắm sổ sách từ năm 2003 đã là: 700 triệu đồng, bao gồm vốn của ban quản
lý dự án (vốn sự nghiệp) vốn hành chính hỗ trợ ngân sách; đây là công việc đòi
hỏi chuyên môn cao trong việc đo đạc bản đồ, lập sổ sách, giải quyết những tồn
tại do lịch sử để lại, lưu trữ tài liệu hồ sơ địa chính. Đồng thời là công việc có
tính pháp lý cao thể hiện ở việc nâng cao trách nhiệm của các bên trong thực
hiện.
Để công tác thí điểm hồ sơ địa chính sớm hoàn thành đi vào thực
hiện đại trà trên toàn thành phố và cả nước thì qua việc thực hiện thí điểm trên
cần giải quyết những tồn tại và có một số kiến nghị đề xuất như sau:
- Sau khi nghiệm thu, đề nghị Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất
sớm phê duyệt hồ sơ giao cho địa phương quản lý.
64
- Lập hồ sơ kỹ thuật cho 100% số thửa đất trên địa bàn đã được đăng
ký sử dụng.
- Cần có sự chỉ đạo hướng dẫn sát sao hơn nữa của Sở, các cấp chính
quyền và sự phối hợp giữa các ngành liên quan.
- Cấp kinh phí phục vụ cho công tác hồ sơ địa chính.
Như vậy, qua việc phân tích, đánh giá trên ta có thể thấy được tính chất
phức tạp và khó khăn trong công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa
chính giúp chính quyền các cấp sử dụng tài liệu quản lý, cập nhật thông tin đất
đai vì vậy lập hồ sơ địa chính không phải để trưng bày, để tủ làm mất đi giá trị
của nó, bởi quyền lợi của dân và của Nhà nước là ở đây. Do đó, trong quá trình
thực hiện công việc cần hết sức cẩn thận và cân nhắc, xác định đây là công tác
quan trọng và thường xuyên phải thực hiện.
65
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hồ sơ
địa chính
I. Phương hướng, nhiệm vụ công tác quản lý đất đai nói chung và công tác hồ sơ
địa chính nói riêng.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận cho ta thấy cần thiết phải thực hiện công tác
quản lý Nhà nước về đất đai đặc biệt là công tác hồ sơ địa chính, hơn thế nữa
thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian vừa qua có
nhiều bất cập:
- Hệ thống pháp luật đất đai đã qua hai lần sửa đổi, bổ sung đã điều
chỉnh được quan hệ đất đai, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
song hệ thống pháp luật đất đai chưa đủ sức giải quyết những vấn đề bức xúc
hiện nay; chưa đồng bộ, đổi mới chưa toàn diện vì vậy cần tiếp tục đổi mới để
phục vụ nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước.
- Hệ thống quản lý đất đai bằng công cụ kinh tế thông qua các văn
bản pháp quy về giá đất, thuế đất, đề bù thiệt hại khi thu hồi đất song giá đất
biến động và kiếu nại, tố cáo, về đền bù khi thu hồi đất vẫn tiếp tục tăng nhanh.
Vì vậy, phải nhất thiết xây dựng hệ thống tài chính hợp lý về đất đai .
- Công việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất là công việc đặc thù
của Nhà nước khi Nhà nước đại diện cho toàn dân thực hiện quyền năng của
chủ sở hữu. Nói chung, đến nay công việc này cũng đi vào nề nếp, thực hiện
đúng trình tự thủ tục và đảm bảo tính pháp lý. Nhưng vấn đề nan giải được đặt
ra không phải là những phát sinh hiện tại mà là việc giải quyết những bất cập
và sai phạm trong đã qua. Vì trong quá khứ có nhiều trường hợp giao đất không
làm thủ tục thu hồi đất của chủ cũ, giao đất trái thẩm quyền, giao sai đối tượng
sử dụng, giao đất sai mục đích sử dụng … Và những sai phạm này là một trong
những nguyên nhân gây tình trạng kiếu nại quá nhiều hiện nay.
- Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm
nghiệp cho các hộ gia đình còn chậm. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị theo Nghị định 60/CP của Chính phủ mới
thực hiện được ít.
66
- Việc tổ chức quản lý thị trường bất động sản vừa bị buông lỏng,
vừa bị chồng chéo về chức năng., nhiệm vụ thiếu sự quản lý thống nhất, giao
dịch ngoài tầm kiểm soát. Nhà nước cũng chưa có văn bản cụ thể nào để tạo
hành lang pháp lý đầy đủ cho việc vận hành thị trường bất động sản chính thức-
thị trường có sự quản lý của Nhà nước .
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo của dân về đất đai
hiện nay đang là khâu yếu nhất. Công tác thanh tra hầu như chưa thực hiện
được là bao, vì thế mà các sai phạm về quản lý và sử dụng đất đai đang là hiện
tượng phổ biến. Công việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đang là công việc bề bộn
nhất hiện nay. Vì những tồn tại lịch sử để lại, vì quyết định quản lý chưa tốt, vì
việc phân phối lợi ích chưa thoả đáng do vậy, tình trạng này có xu hướng tăng
hơn về mức độ và khó khăn hơn về chất. Nguyên nhân chính là chưa thiết lập
đầy đủ hồ sơ địa chính để làm cơ sở giải quyết các sự kiện trê. Để giải quyết
tình trạng trên bên cạnh xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính hoàn chỉnh còn thực
hiện các giải pháp đồng bộ khác.
- Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai chưa ổn định, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của ngành địa chính từ TW đến địa phương chưa rõ ràng.
Sự phối hợp giữa cơ quan địa chính với các cấp chính quyền chưa được nhịp
nhàng. Do đó giải quyết công việc chậm và kém hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ địa chính là nhân tố quan trọng trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai song lại chưa đủ cả về số lượng lẫn chất lượng. Đối với
cán bộ cấp xã có trách nhiệm rất lớn trong thực hiện quản lý đất đai thì trình độ
chuyên môn có hạn lại ít được sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp trên vì thế
quản lý Nhà nước về đất đai chưa tốt. Vì vậy, cán bộ địa chính cần được đào
tạo một cách có hệ thống.
Còn xét về công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính đã được nghiên
cứu ở phần II song có thể có một vài kết luận sau:
Công tác đo đạc bản đồ cơ bản phục vụ điều tra cơ bản và quản lý đất đai
có những bước tiến vững chắc. Việc ứng dụng công nghệ tin học và công nghệ
vũ trụ chúng ta đã hoàn thành hệ quy chiếu quốc gia với độ chính xác cao đã
phủ kín vùng đất liền và vùng biển; hệ thống ảnh hành không, ảnh vệ tinh đã
phủ kín cả nước; hệ thống lưới tạo độ địa chính cơ sở với gần 20.000 điểm phủ
kín cả nước; hệ thống bản đồ địa chính cơ bản ở tỉ lệ 1/50.000 và 1/25.000….
Công nghệ 3S (GPS, GIS, RS) đã được phổ biến ở nước ta. Mặc dù đã đạt được
67
kết quả trên song đến nay chúng ta vẫn chưa có thông tin đầy đủ được cập nhật
kịp thời để trả lời mọi câu hỏi của quản lý Nhà nước. Hơn thế nữa công tác này
tốn kém rất nhiều mà kết quả thu lại chưa được là bao. Thể hiện: bản đồ địa
chính chính quy được sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận , lập hồ sơ địa
chính chiếm tỉ lệ thấp so với tổng diện tích đã đăng ký cấp Giấy chứng nhận .
Hồ sơ địa chính còn nhiều loại, nhiều dạng và chưa được cập nhật, chỉnh
lý biến động thường xuyên sau khi cấp Giấy chứng nhận.
Công tác quản lý, lưu trữ, bảo quản bản đồ, hồ sơ địa chính chưa tốt và
chưa đạt yêu cầu.
Trước tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công
tác lập hồ sơ địa chính nói riêng như trên thì phương hướng, nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về đất đai và công tác hồ sơ địa chính một mặt phải đi vào giải quyết
những tồn tại đã và đang nảy sinh trong mối quan hệ về đất đai và những tồn tại
trong công tác quản lý, mặt khác cần tập trung lực lượng vào xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính hoàn chỉnh. Cụ thể như sau:
1. Tăng cường pháp chế trong quản lý Nhà nước về đất đai
Xây dựng Luật đất đai với nội dung đáp ứng cho được nhu cầu của quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá: một là tiếp tục xác lập chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai; hai là, tiếp tục xác lập chế độ sử dụng đất; ba là, xây dựng hệ
thống tài chính đất đai hợp lý tạo cơ sở để xây dựng và phát triển thị trường bất
động sản lành mạnh, tạo cơ chế tốt để phát triển cơ sở hạ tầng cho thực hiện
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu về quỹ nhà ở cho
người có thu nhập thấp. Luật đất đai mới ban hành cũng như ban hành các văn
bản để thực hiện Luật đất đai phải nhang chóng và sớm đưa vào thực hiện
nhằm chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu
lao động và cơ cấu đầu tư, nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
1) Tăng cường công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần tăng
cường ở bề rộng và chiều sâu ở tất cả các địa phương.
Chuẩn bị tốt kế hoạch sử dụng đất cả nước giai đoạn 2001-2005 và quy
hoạch sử dụng đất cả nước giai đoạn 2001-2010, đồng thời phải đôn đốc các
địa phương tiếp tục triển khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp xã. Bên
cạnh việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch cần rà soát lại quy trình xây dựng quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất để có được tính khả thi, dân chủ vàđủ công cụ
68
để đảm bảo tính thực thi. Như vậy, cần xây dựng một lực lượng có kinh nghiệp
và trình độ cao để thực hiện công tác kiểm tra phương án quy hoạch đồng thời
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
2. Thúc đẩy việc hình thành và quản lý chặt chẽ thị trường bất động
sản.
Việc xây dựng thị trường bất động sản được xuất phát từ mục tiêUBND
phát triển kinh tế của đất nước được đề ra trong Đại hội của Đảng và xuất phát
từ yêu cầu của thực tế đó là việc giao dịch, mua bán kinh doanh bất động sản
đang là nhu cầu của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên,
thị trường bất động sản lại thiếu văn bản pháp quy, thiếu quản lý ngành dọc. Vì
vậy, thị trường này đang thả nổi, phát triển theo hướng tự phát không có sự
quản lý Nhà nước. Vì thế Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành TW
Đảng khoá IX đã chủ trương về xây dựng và quản lý thị trường bất động sản “
chủ động xây dựng và phát triển thị trường bất động sản, trong đó có quyền sử
dụng đất, trước hết là ở các đô thị và ở các vùng sẽ phát triển đô thị…”.
Để quản lý thị trường bất động sản trước hết quản lý các chuyển dịch đ
mà để quản lý quá trình chuyển dịch cần hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để
cung cấp một cách chính xác các biến động về đất đai.
3. Tăng cường thanh tra đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo của dân
về đất đai.
Trong những năm vừa qua, công tác thanh tra đất đai hầu như bị lờ đi,
tiêu cực đã xuất hiện trong công tác này. Tình trạng giao đất nhiều nhưng
không sử dụng xảy ra nhiều gây tình trạng lãng phí đất đai. Vì vậy tăng cường
thanh tra đất đai bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, ngành đồng thời
cấp kinh phí cho người làm công tác này. Còn việc giải quyết khiếu nại tố cáo
về đất đai được hợp tình, hợp lý thì cần sử dụng biện pháp tổng hợp bởi đây là
những vấn đề do lịch sử để lại và những bất cập ở hiện tại mang tới. Cần nhanh
chóng hoàn thiện công tác hồ sơ địa chính để làm cơ sở pháp lý giải quyết các
tranh chấp, kiếu kiện về đất đai đồng thời sử dụng biện pháp giáo dụng, dân
vận trong việc giải quyết vấn đề này.
69
4. Tổ chức đổi mới bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai theo hướng
tinh giảm. gọn nhẹ và thực hiện cải cách hành chính.
Để đổi mới bộ máy quản lý Nhà nước thì cần thực hiện chuyên môn hoá,
hợp tác hoá giữa các cấp, các ngành quản lý đất đai. Cần phân công rõ ràng
nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp trách chồng chéo,
trách tình trạng “cha chung không ai khóc”. Bên cạnh việc phân công rõ ràng
cần có sự phối hợp trong hoạt động đảm bảo sự điều hành tập trung thống nhất,
thông suốt, kỷ luật cao. Đặc biệt đối với công tác phức tạp là xây dựng hồ sơ
địa chính đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong bộ máy
quản lý Nhà nước cùng những các nghành có liên quan trong việc thực hiện.
Để bộ máy quản lý Nhà nước hoạt động có hiệu quả cần tăng cường công
tác đào tạo và tu nghiệp đội ngũ cán bộ địa chính. Trước hết phải làm cho họ
nhận thức được vai trò của đất đai trong thời đại mới- Quản lý đất đai đặt trong
điều kiện nền kinh tế thị trường. Đào tạo nhằm năng cao trình độ chuyên môn,
trình độ lý luận và thực tiễn.
5. Xúc tiến công tác đo vẽ bản đồ, hoàn thành công tác đăng ký đất
đai , lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
áp dụng khoa học kỹ thuật trong công tác đo vẽ bản đồ, xây dựng hệ toạ
độ quốc gia, xúc tiến chương trình thành lập bản đồ bao trùm toàn quốc tỉ lệ
1/50.000, điều chỉnh triển khai đo vẽ ở các địa phươn. Trong những năm tới
cần sớm hoàn thành công trình xây dựng hệ thống bản đồ địa hình bao trùm
toàn lãnh thổ, hệ thống lưới địa chính của cả nước; xây dựng hệ thống thu nhận
ảnh hàng không- vệ tinh cung cấp đủ thông tin cho quản lý; xây dựng hệ thống
ảnh kết nối với bản đồ nền tạo nên cơ sở dữ liệu địa lý cơ bản phục vụ quản lý
ở các địa phương bằng công nghệ thông tin; xây dựng hệ thống phần mền
chuẩn, thống nhất thành lập, quản lý bản đồ, hồ sơ địa chính .
Đối với công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: trong những năm tới cần tập trung đầu tư, hướng dẫn
để cơ bản hoàn thành công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính , cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đấ; đưa công việc này cho đất đô thị đạt được 50%
vào năm 2994 và cơ bản hoàn thành vào năm 2005. Để quản lý chặt chẽ đất đai,
chúng ta cần sớm nhất có được hệ thống hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính hoàn
chỉnh. Vì vậy, đây là nhiệm vụ thường xuyên nhưng có tầm quan trọng đặc
70
biệt. Trong quá trình xây dựng hồ sơ địa chính ban đầu, chúng ta cần triển khai,
chỉnh lý biến động. Chậm chỉnh ly biến động như nhiện nay sẽ làm cho quá
trình quản lý diễn ra phức tạp hơn và lãng phí nhiều hơn. Quá trình đăng ký, lập
hồ sơ địa chính phải kết hợp chặt chẽ với quá trình tin học hoá hệ thống quản lý
bằng việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai (LIS). Thực hiện công tác đăng
ký, thống kê đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là chuyển biến cách mạng về quản lý đất đai. Vì vậy, cần đẩy nhanh tiến độ
và sớm hoàn thành công tác này. Đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận và
quyền sở hữu trên cả nước và đặc biệt ở đô thị và phải coi cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là khâu đột phá trong quản lý đất đai.
Việc tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới và sự nghiệp phát triển kinh tế
–xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá mà trọng tâm của công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đó là việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp dịch vụ thì yêu cầu đặt ra phải bắt đầu từ từ chuyển đổi cơ
cấu sử dụng các nguồn đầu vào bao gồm lao động , đất đai, vốn, khoa học công
nghệ …Để thực hiện chuyêủ dịch đất đai phù hợp cần khắc phục những tồn tại
trong công tác quản lý Nhà nước, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính hoàn
chỉnh để quản lý chặt chẽ đất đai. Và cần thực hiện được phương hướng và
nhiệm vụ nêu trên.
II. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hồ sơ địa chính
Bản đồ và hồ sơ địa chính là tài liệu cơ bản để quản lý đất đai. Trong
những năm vừa qua Nhà nước đã chú trọng đầu tư kinh phí cho các địa phương
triển khai công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính . Kết quả là các loại tài
liệu này đã sử dụng có hiệu quả trong việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở; giải quyết tranh chấp đất đai có liên quan đến ranh giới hành chính
các cấp, ranh giới giữa các thửa đất; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch đô thị, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng các công trình ; phục vụ các dự án
của Nhà nước về xoá đói giảm nghèo, đa dạng hoá nông nghiệp, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác đo đạc bản đồ,
lập hồ sơ địa chính còn nhiều tồn tại. Bản đồ địa chính mặc dù phục vụ công
tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận song mới chỉ làm được ở tỉ lệ thấp so với
tổng diện tích đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đặc biệt là khu vực đô thị do
71
biến động đất đai lớn và hậu quả lịch sử để lại. Hồ sơ địa chính còn nhiều loại,
nhiều dạng và chưa được chỉnh lý biến động thường xuyên sau khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Mẫu sổ sách địa chính liên tục thay đổi khi
chưa hoàn thành mẫu này thì lại sử đổi theo mẫu khác song các mẫu này chưa
đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai hiện nay. Biến động đất đai diễn ra
thường xuyê, liên tục phức tạp dưới nhiều hình thức mà công tác hồ sơ địa
chính chưa hoàn thiện vì thế việc cập biến động là khó khăn, hơn thế nữa công
tác này chưa thật sự được chú ý đúng mức nên thực hiện chậm chạp.
Qua ví dụ về thí điểm công tác chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính ở Hà
Nội ta thấy đây là công việc rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi huy động toàn bộ
lực lượng vào công tác này, cần có sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền,
Sở, ban, nghành. Và trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn vì nguồn gốc
đất đai phức tạp, tình trạng sử dụng đất manh mún dẫn đến việc chậm trong quá
trình phân loại hồ sơ để xét cấp Giấy chứng nhận.
Từ thực trạng của công tác lập hồ sơ địa chính ở nước ta và qua kết quả
công tác lập hồ sơ địa chính thí điểm của thành phố Hà Nội ta có thể đưa ra một
số giải pháp để hoàn thiện công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính .
1. Giải pháp vĩ mô.
Đây là giải pháp quan trọng bởi nó không chỉ có ý nghĩa đối với riêng
công tác hồ sơ địa chính mà nó là giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước
về đất đai. Nội dung của giải pháp này là nghiên cứu hoàn thiện chính sách
pháp luật về đất đai cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Trước mắt là xem xét và phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước liên
quan đến đất đai giữa Bộ Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Bộ Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn và Bộ Xây dựng. Nhằm tập trung việc quản lý đất đai
thống nhất về một đầu mối trách chồng chéo trong quản lý, muốn vậy bên cạnh
việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành
thì cần có chính sách đảm bảo ổn định kinh phí hoạt động của ngành địa chính,
đảm bảo cho các tỉnh cùng có điều kiện phát triển công tác địa chính như nhau.
Tiếp đến cần xây dựng và hoàn thiện các văn bản làm cơ sở pháp lý để
thực hiện công tác đo đồ, lập hồ sơ địa chính được thuận lợi. Trước hết cần ban
hành các văn bản quản lý Nhà nước để thực hiện Nghị định 12/2002/NĐ-CP
về hoạt động đo đạc bản đồ . Đồng thời rà soát bổ sung và hoàn thiện các quy
72
định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất.
Trong giải pháp này thì việc xây dựng, hoàn thiện chính sách đất đai cần
được mọi người biết đến, không chỉ các cơ quan thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về đất đai mà người dân cũng phải biết đến để tiến hành công tác hồ
sơ địa chính được dễ dàng hơn. Như vậy, phải tăng cường công tác tuyên
truyền về pháp luật đất đai đồng thời đẩy mạnh kiểm tra và xử lý nghiêm minh
dứt điểm những trường hợp vi phạm pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm của mọi người trong thi hành Luật đất đai.
2. Cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý đất
đai.
Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai là một hệ thống các cơ quan quyền
lực của Nhà nước gồm các cấp từ trung ương đến địa phương, chịu trách nhiệm
quản lý Nhà nước về đất đai trên tầm vĩ mô.
Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai là bao gồm quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ máy và mối liên hệ giữa các
bộ phận để bộ máy hoạt động có hiệu quả. Xây dựng bộ máy quản lý Nhà nước
về đất đai nhằm quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai trên phạm vi lãnh thổ từ đó có
chiến lược, kế hoạch, các dự án phân bổ sử dụng đất cho các bộ phận, các thành
phần đảm bảo công bằng và hiệu quả; đảm bảo việc tổ chức thực hiện các quy
định về pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tế ta thấy rằng bộ máy quản lý Nhà
nước về đất đai còn cồng kềnh, kém hiệu quả, cơ cấu tổ chức bộ máy chưa gọn
nhẹ, linh hoạt dẫn đến chậm trong quá trình tổ chức thực hiện các chức năng
quản lý Nhà nước về đất đai. Do vậy cần cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai.
Trước hết, cần rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của cơ quan địa chính các
cấp theo hướng gọn nhẹ, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, phân công,
phân cấp, phối hợp chặt chẽ và đồng bộ đảm bảo sự điều hành tập trung, thống
nhất, thông suốt đảm bảo bộ máy hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả.
Chú ý trong việc phân công nhiệm vụ cần tập trung nhiệm vụ, thẩm
quyền đăng ký biến động, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở về một đầu mối theo hướng thành lập cơ quan đăng
ký đất đai trực thuộc Sở Địa chính có đầy đủ vai trò, trách nhiệm, thực hiện các
73
thủ tục đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý và lưu trữ hồ sơ địa chính và cần
tính đến việc hình thành các đơn vị dịch vụ địa chính công ở các địa phương hỗ
trợ cho cơ quan đăng ký đất đai thực hiện hoàn thành công tác hồ sơ địa chính.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý đất đai bên cạnh việc tổ
chức lại bộ máy cần tổ chức đào tạo lại nghiệp vụ cho toàn bộ đội ngũ cán bộ địa
chính làm công tác đo đạc bản đồ và đăng ký đất đai ở tất cả các cấp, nhất là cán bộ
cấp xã, phường, những người mang trách nhiệm và nhiệm vụ rất nặng nề. Đồng
thời, xây dựng cho một đội ngũ cán bộ ổn định am hiểu tình hình địa phương, nâng
cao chế độ đãi ngộ giám sát việc bổ nhiệm cán bộ địa chính xã theo đúng tiêu chuẩn
quy định của Tổng cục Địa chính. Tăng cường giám sát, xử lý nghiêm minh các
trường hợp sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Một điều quan trọng nữa trong cải cách bộ máy quản lý Nhà nước được
rút ra từ việc thực hiện thí điểm công tác hồ sơ địa chính đó là phải có sự chỉ
đạo tập trung, thống nhất của cơ quan cấp trên như thành phố, Sở Địa chính đối
với công tác hoàn thiện hồ sơ địa chính. Đây là điều quan trọng bởi công tác hồ
sơ địa chính rất phức tạp liên quan nhiều cấp, nhiều ngành, không là nhiệm vụ
cụ thể của một cơ quan nào, cá nhân nào. Do vậy rất dễ dẫn đến việc sao nhãng
hoặc thực hiện theo những hướng khác nhau vì vậy, cần có sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn của cấp trên để công tác này được thông suốt, vướng mắc ở đâu
được nhanh chóng giải quyết ở đó. Đồng thời qua thực hiện công việc này đảm
bảo tiếng nói của ngành địa chính là một. Khi cơ quan quản lý đất đai cấp trên
quan tâm, hướng dẫn việc thực hiện còn cơ quan địa phương tích cực thực hiện
nhiệm vụ của mình thì công tác hồ sơ địa chính nhanh chóng được hoàn thiện.
Việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý đất đai sẽ tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận trong việc thực hiện công tác trên.
3. Kế hoạch triển khai và đầu tư đo vẽ bản đồ và lập hồ sơ địa chính.
Như ta đã biết, công tác đo vẽ bản đồ đòi hỏi rất nhiều kinh phí trong việc
thực hiện bởi nó liên quan đến công nghệ hiện đại và trình độ của người thực
hiện công việc này. Đất đai thường xuyên biến động liên tục dẫn đến sự thay
đổi rất nhiều vì vậy xây dựng bản đồ cần thực hiện chỉnh lý bản đồ, đây là công
việc đòi hỏi thời gian và chi phí song công tác đo đạc, chỉnh lý bản đồ là công
cụ để Nhà nước thực hiện quản lý đất đai vì thế Nhà nước tăng cường đầu tư
74
kinh phí cho công tác khảo sát đo đạc, lập bản đồ và hồ sơ địa chính tương ứng
với yêu cầu, nhiệm vụ theo mô hình.
Trong công tác trên thì Sở địa chính cấp tỉnh tiếp tục tiến hành bổ sung,
chỉnh sửa, hoàn thiện dự án tổng thể xây dựng một hệ thống bản đồ và hồ sơ
địa chính cho phù hợp với tình hình hiện tại của địa phương.
Công tác đo vẽ bản đồ địa chính phải được thực hiện đồng thời với công
tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính. Ngay
sau khi đo vẽ xong bản đồ địa chính gốc cần nhanh chóng tổ chức thực hiện
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính
ban đầu. Trong công tác này cần xử lý dứt điểm tính pháp lý và hợp pháp về
quyền sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp về đất đai. Sau đó tiến hành chỉnh
lý bản đồ cho phù hợp với tình hình thực tế.
Bên cạnh xây dựng bản đồ địa chính cần có chính sách trong việc quản lý
chất lượng đo vẽ, tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng đo đạc của tất cả
các lực lượng tham gia vào công tác này.
4. Giải pháp về công nghệ thành lập bản đồ địa chính.
Đây là giải pháp cụ thể về thành lập bản đồ địa chính. Cụ thể là đối với
đất lâm nghiệp, nông nghiệp áp dụng quy trình công nghệ hai bước: Thành lập
bản đồ ảnh cơ sở (do Tổng cục Địa chính thực hiện) và thành lập bản đồ địa
chính từ bản đồ ảnh cơ sở (do địa phương thực hiện). Còn đối với khu vực đô
thị, khu vực nông thôn, áp dụng phương pháp toàn đạc để đo vẽ bản đồ địa
chính dạng số. Sau khi đo vẽ cần áp dụng khoa học kỹ thuật trong việc cập nhật
chỉnh lý bản đồ đồng thời tổ chức triển khai đăng ký, xử lý tính pháp lý của chủ
sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính; hoàn chỉnh bản đồ địa chính; cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
5. Quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và hồ sơ
địa chính.
Đây là giải pháp nhằm tăng cường giá trị các tài liệu của hồ sơ địa chính
trong công tác quản lý đất đai. Việc tổ chức cập nhật biến động bản đồ và hồ sơ
địa chính cần được thực hiện một cách có hệ thống bằng cách hướng cán bộ địa
chính cấp cơ sở theo dõi, phát hiện, đăng ký biến động, hàng tháng báo cáo cho
cơ quan địa chính cấp trên về tình hình biến động đất đai bằng văn bản. Sau đó
75
cơ quan địa chính cấp trên tổ chức chỉnh lý biến động nếu biến động quá 30%
thì tổ chức đo vẽ lại; tổ chức chỉnh lý hồ sơ địa chính trong cơ sở dữ liệu.
Sở Địa chính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ việc thực hiện đăng ký
biến động đất đai, chỉnh lý bản đồ và hồ sơ địa chính ở các Quận, huyện, xã,
phường, thị trấn theo đúng quy định hiện hành.
Để tài liệu hồ sơ địa chính phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất đai thì
chúng ta cần tổ chức kiểm tra biến động thường xuyên, rà soát lại hệ thống hồ
sơ địa chính đã lập và tổ chức đăng ký biến động dứt điểm những trường hợp
phát sinh chưa đăng ký. Đồng thời có kế hoạch chỉnh lý các sai sót, tồn tại và
hoàn thiện hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính đã thiết lập theo đúng quy định
của Tổng cục Địa chính. Đây là việc làm cần thiết để giải quyết tồn đọng và
đưa dần việc đăng ký biến động vào nề nếp thường xuyên.
6. Kinh phí và cán bộ.
Qua công tác hồ sơ địa chính thí điểm ta thấy rằng, kinh phí là điều rất
quan trọng dẫn đến tiến độ thực hiện công tác này. Nếu như có được kinh phí
sớm thì có thể công việc sẽ được tiến hành xong sớm. Nhưng đây là điều rất
khó khăn bởi nó đòi hỏi rất nhiều kinh phí không chỉ đối với việc đo đạc bản
đồ, mua sắm sổ sách mà nó còn là kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, những người làm
công tác này. Nó là tổng hợp của rất nhiều công việc vì vậy rất tốn kém. Có
kinh phí thì hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai sẽ có hiệu quả
hơn, khuyến khích những người làm công tác này, nâng cao trách nhiệm của
những người có liên quan. Do vây, cần nhanh chóng huy động nguồn vốn vào
thực hiện công tác này. Có thể huy động vốn hành chính sự nghiệp trong việc
thực hiện công tác này.
Công tác hồ sơ địa chính cũng là công tác đòi hỏi chuyên môn cao và
trách nhiệm lớn của những người làm công tác này. Để có được đội ngũ cán bộ
làm tốt công tác trên thì ta phải có được chính sách đối với cán bộ địa chính mà
trước hết phải tạo ra sự chuyển biến về nhận thức của họ về mối quan hệ đất đai
trong nền kinh tế thị trường, hiểu được vai trò của đất đai, ý nghĩa, tác dụng của
công tác lập hồ sơ địa chính để thay đổi tư duy làm việc và ý thức hơn trách
nhiệm làm việc của mình. Tiếp đến cần đào tạo một cách có hệ thống đội ngũ
cán bộ địa chính để nâng cao trình độ chuyên môn; có chính sách hỗ trợ nhằm
khuyến khích động viên để họ làm việc hiệu quả, sáng tạo.
76
Trên đây là một số giải pháp để hoàn thành hồ sơ địa chính để công tác
này sớm được hoàn thành, đưa vào phục vụ công tác quản lý đất đai thường
xuyên thì cần đồng thời thực hiện các giải pháp trên. Để thực hiện được giải
pháp trên một cách thuận lợi em có một số kiến nghị sau:
- Nhà nước cần chỉ đạo tiếp tục hoàn thiện Luật đất đai; hoàn thiện
bộ máy quản lý đất đai; tiếp tục phân công mạnh mẽ về chức năng, nhiệm vụ
cho chính quyền các cấp, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các cấp, ngành
trong lĩnh vực quản lý đất đai; tập trung công tác quản lý đất đai về một đầu
mối, có cơ chế đầu tư hợp lý cho công tác đo đạc bản đồ, đăng ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động đất
đai. Đặc biệt cần giải quyết triệt để cơ chế phân cấp tài chính.
- Bộ Tài nguyên Môi trường cần phối hợp với UBND các tỉnh, thành
phố có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ
cán bộ địa chính, đáp ứng yêu cầu của hệ thống quản lý địa chính mới; tăng
cường giám sát việc thực hiện quy chế giao nộp, cấp, khai thác, sử dụng và lưu
trữ bản đồ và hồ sơ địa chính.
- UBND các cấp cần quan tâm hơn nữa và đầu tư kịp thời cho công
tác địa chính; cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành trong việc
thực hiện công tác trên.
Tóm lại, với sự quan tâm của Chính phủ và sự nỗ lực của các cấp chính
quyền, các ngành trong công tác hồ sơ địa chính thì công tác này sẽ sớm hoàn
thành, phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai, góp phần vào sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay của đất nước.
77
C. phần kết luận
Đất đai có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Quản lý chặt chẽ đất đai, hướng việc sử dụng đất đai vào
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước là đòi hỏi khách quan.
Trong điều kiện ngày nay, đất đai đang tham gia tích cực vào mọi hoạt
động đời sống xã hội song nó là vấn đề hết sức “nhạy cảm” đặc biệt là trong cơ
chế thị trường gây nên những bức xúc cho xã hội. Trong những biến động gây
nên bức xúc, một phần là do thiếu sót của công tác quản lý vì vậy cần tăng
cường hiệu quả hoạt động công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Để tăng cường
quản lý đất đai cần tập trung nghiên cứu, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính
hoàn chỉnh bởi nó là tài liệu đầu tiên cũng là tài liệu cuối cùng trong công tác
quản lý đất đai. Nhìn vào hồ sơ địa chính ta biết được toàn bộ thông tin về đất
đai từ đó có thể giải quyết những “bức xúc” hiện nay. Song công tác hồ sơ địa
chính là công tác phức tạp để hoàn thành nó thì phải sử dụng các biện pháp
tổng hợp, cần được sự quan tâm của Chính phủ cũng như các cấp các ngành.
Có như vậy quản lý đất đai mới có hiệu quả, mới phát huy tiềm lực đất đai, mới
góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
78
Mục lục
A. Lời nói đầu ........................................................................................................................ 1
B. Nội dung ........................................................................................................................... 4
Phần I: Cơ sở lý luận của công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính .......................................... 4
I. Khái quát về công tác quản lý Nhà nước về đất đai ................................ 4
1. Vai trò đất đai trong phát triển kinh tế – xã hội ....................................... 4
1.1. Vai trò đất đai trong sản xuất, đời sống. ........................................... 4
1.2. Vai trò đất đai trong sự nghiệp phát triển đất nước .......................... 5
2. Quan hệ đất đai trong lịch sử Việt Nam .................................................. 7
2.1) Thời kỳ đầu lập nước ....................................................................... 8
2.2) Thời kỳ phong kiến ......................................................................... 8
2.3) Chế độ thực dân phong kiến (thời Pháp thuộc 1883-1945) .............. 9
2.4) Chính sách đất đai ở miền Nam thời kỳ Mỹ Nguỵ (1954-1975) ..... 10
2.5) Quan hệ đất đai ở nước ta từ sau cách mạng tháng 8/ 1945. ........... 10
3)Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. ................................................. 12
3.1) Điều tra, khảo sát, đo đạc đánh giá và phân hạng đất. ................... 12
3.2) Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất................................. 13
3.3) Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó. ...................................................................... 14
3.4) Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. ................................................ 14
2.5) Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp
đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. ............................................................................................... 17
2.6) Thanh tra việc chấp hành các chế độ thể lệ về quản lý sử dụng đất.
............................................................................................................. 18
2.7) Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. ......................................... 19
II. Sự cần thiết phải xây dựng hồ sơ địa chính trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai............................................................................................ 21
1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm hồ sơ địa chính ................................ 21
2. Yêu cầu, phân cấp lập và quản lý hồ sơ địa chính. ................................ 26
3. Vai trò của việc xác lập hồ sơ địa chính(xây dựng hồ sơ địa chính là yêu
cầu khách quan). ....................................................................................... 28
4. Nội dung hồ sơ địa chính. ..................................................................... 33
4.1) Bản đồ địa chính ............................................................................ 34
4.2) Sổ địa chính. .................................................................................. 36
4.3)Sổ mục kê ....................................................................................... 36
4.4) Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .................................. 37
4.5) Sổ theo dõi biến động đất đai......................................................... 38
4.6) Những giấy tờ được hình thành trong qúa trình đăng ký đất đai cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ..................................................... 39
III. Cơ sở pháp lý của công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính . .............. 40
Phần II : Thực trạng công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính ở nước ta ......................... 42
I. Thực trạng công tác lập hồ sơ địa chính qua các thời kỳ. .................... 43
79
1. Công tác lập hồ sơ địa chính ỏ Việt Nam trước năm 1945 .................... 43
2. Công tác lập hồ sơ địa chính ở miền Nam Việt Nam từ năm 1954-1975
................................................................................................................. 44
3. Công tác lập hồ sơ địa chính chế độ dân chủ cộng hoà. ........................ 45
4. Đánh giá tình hình hồ sơ địa chính hiện nay. ........................................ 48
II. Đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính của thành phố Hà Nội ............ 51
1 Tình hình chung về công tác quản lý đất đai nói chhung và công tác lập
hồ sơ địa chính nói riêng của thành phố Hà Nội. ...................................... 51
2. Công tác thí điểm về hồ sơ địa chính của thành phố Hà Nội. ................ 56
2.1. Mục đích, ý nghĩa, tác dụng của công tác lập hồ sơ địa chính. ....... 56
2.2) Tình hình thực hiện ....................................................................... 57
2.3. Đáng giá công tác thí điểm lập hồ sơ địa chính. ............................. 62
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hồ sơ địa chính............................ 65
I. Phương hướng, nhiệm vụ công tác quản lý đất đai nói chung và công
tác hồ sơ địa chính nói riêng. ..................................................................... 65
1. Tăng cường pháp chế trong quản lý Nhà nước về đất đai...................... 67
2. Thúc đẩy việc hình thành và quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản. . 68
3. Tăng cường thanh tra đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo của dân về đất
đai. ........................................................................................................... 68
4. Tổ chức đổi mới bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai theo hướng tinh
giảm. gọn nhẹ và thực hiện cải cách hành chính. ..................................... 69
5. Xúc tiến công tác đo vẽ bản đồ, hoàn thành công tác đăng ký đất đai , lập
hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ....................... 69
II. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hồ sơ địa chính ......................... 70
1. Giải pháp vĩ mô. ................................................................................... 71
2. Cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý đất đai. .. 72
3. Kế hoạch triển khai và đầu tư đo vẽ bản đồ và lập hồ sơ địa chính. ...... 73
4. Giải pháp về công nghệ thành lập bản đồ địa chính. ............................. 74
5. Quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính......................................................................................................... 74
6. Kinh phí và cán bộ. ............................................................................... 75
C. phần kết luận ................................................................................................................. 77
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hồ sơ địa chính ở nước ta.pdf