Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay

Có chính sách của Nhà nước về việc phát hành Trái phiếu Chính phủ cho thịtrường chứng khoán trong đócải tiến phương thứcbảo lãnh phát hành cũng như cách thức đấu thầu theo phương thức khác nhau, cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất vàphát hành trái phiếu cóthời hạn khác nhau tạo nên tính đa dạng, hấp dẫn hơn của trái phiếu Chính phủ.

pdf73 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2451 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán. Hiện nay, có 07 công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động. Qua 06 tháng hoạt động, nhìn chung các công ty chứng khoán tuân thủ Nghị định 48/19998/ NĐCP của Chính phủ, các quy định của UBCKNN và luật doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng. a. Môi giới: 45 Hầu hết các công ty chứng khoán hiện nay mới tập trung trung triển khai hoạt động môi giới. Tính đến 01/2003, tổng số tài khoản của các nhà đầu tư mở để giao dịch tại các công ty chứng khoán là 3249, tăng 2 lần so với khối lượng tài khoản mở trong tháng 08/2001 (là tháng bắt đầu hoạt động của các công ty). Tổng số chứng khoán lưu ký qua các công ty chứng khoán là 19.254.000 chứng khoán chiếm 60% trong tổng số 32 triệu chứng khoán đăng ký niêm yết. Một số công ty do điều kiện thuận lợi đã thu hút được khách hàng đến mở tài khoản và có tổng giá trị môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng khá cao. Từ đó doanh thu của các công ty này từ nguồn phí môi giới cũng cao hơn các công ty khác (trung bình trên 50 triệu VNĐ/ tháng), các công ty này bao gồm: Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, công ty TNHH chứng khoán ACB. Các công ty khác như công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất, Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long do mở chi nhánh hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu nhận lệnh của khách hàng ở Bình Dương và Hà Nội nên giá trị mua bán chứng khoán và doanh thu từ phí môi giới mua bán chứng khoán là thấp (doanh thu từ phí môi giới chỉ đạt 10-15 triệu VNĐ/ tháng). b. Tự doanh. Ngoài nghiệp vụ môi giới, hầu hết các công ty chứng khoán (trừ 2 công ty chứng khoán Sài Gòn và Thăng Long không đăng kí hoạt động tự doanh) đều đã triển khai hoạt động tự doanh nhưng tỷ trọng vẫn còn thấp hơn nhiều so với hoạt động môi giới. Tuy nhiên, phần lớn các chứng khoán mà các công ty đầu tư đều mang lại lợi nhuận do giá cả cổ phiếu liên tục tăng. c. Các hoạt động khác. Các hoạt động khác như bảo lãnh phát hành, quản lí danh mục đầu tư đều chưa được triển khai. Riêng các hoạt động tư vấn đầu tư hiện nay mới chỉ mang tính chất hướng dẫn người đầu tư thực hiện đúng các thủ tục mua, bán chứng khoán chứ chưa thực sự tư vấn cho người đầu tư biết cách đầu tư vốn 46 của họ một cách có hiệu quả. Do đó, các công ty chưa thu phí đối với hoạt động này. Các công ty chứng khoán đang có kế hoạch mở thêm chi nhánh và tuyển nhân viên cho các bộ phận nghiệp vụ để mở rộng phạm vi phục vụ nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong thời gian qua quy mô của TTGDCK còn nhỏ bé, do đó doanh thu hoạt động của các công ty chứng khoán chưa bù đắp được chi phí cho các hoạt động giao dịch thường xuyên cũng như cho các chi phí ban đầu. Đến hết năm 2000 theo báo cáo sơ bộ, hầu hết các công ty chứng khoán đều bị lỗ. 47 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 3.1. Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới. Qua nghiên cứu mô hình công ty chứng khoán các nước và thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam thời gian qua chúng ta có thể rút ra một số bài học nhằm hoàn thiện các công ty chứng khoán ở các mặt: mô hình công ty; đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong các công ty chứng khoán và hệ thống tin học phục vụ giao dịch và triển khai các nghiệp vụ. Đồng thời, rút ra một số bài học nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán trong thời gian tới. Thứ nhất, về mô hình công ty. Qua mô hình của các nước ta có thể nhận thấy hầu như các thị trường từ phát triển đến các thị trường mới nổi đều kết hợp giữa hai mô hình ngân hàng đa năng một phần và mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán. Sự tham gia của các ngân hàng thương mại vào hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ phát huy được các lợi thế về mạng lưới kinh doanh tiền tệ sẵn có, kinh nghiệm trong việc đánh giá các dự án đầu tư vv..nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xẩy ra. Tuy nhiên nếu chỉ có duy nhất ngân hàng thương mại hoạt động trên thị trường chứng khoán thì sẽ vấp phải hạn chế là khi thị trường chứng khoán xẩy ra biến động thì sẽ tác động tới hệ thống ngân hàng gây ra khủng hoảng trên thị trường tiền tệ. Do đó phải có sự tham gia của các công ty chuyên doanh chứng khoán nhằm khắc phục hạn chế trên. Như vậy, trong thời gian trước mắt chúng ta cần phải duy trì mô hình ngân hàng đa năng một phần và công ty chuyên doanh chứng khoán. Thứ hai, về chế độ quản lí. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai chế độ quản lí việc thành lập các công ty chứng khoán: đó là chế độ cấp phép thành lập và đăng kí thành lập. Chỉ một số nước có thị trường chứng khoán phát triển mới áp dụng chế độ đăng ký hoạt động và không đưa ra bất kỳ quy định nào về 48 mức vốn pháp định tối thiểu. Tuy nhiên hầu hết các nước khác, ngay cả Nhật Bản là nước có thị trường chứng khoán phát triển ở mức độ cao, cũng áp dụng chế độ cấp phép hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi của công chúng đầu tư. Vì vậy, việc duy trì chế độ cấp phép đồi với các công ty xin hoạt động kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam là điều tất yếu và đặc biệt cần thiết. Thứ ba, về hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. Điều bắt buộc chung là các tổ chức muốn kinh doanh chứng khoán phải là một công ty cổ phần hay một công ty TNHH nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng, tránh tình trạng thâu tóm, thao túng doanh nghiệp phục vụ lợi ích của một số người. Bên cạnh đó công ty cổ phần hay công ty TNHH tuân thủ chế độ thông tin báo cáo chặt chẽ hơn cũng như yêu cầu về quản lý cao hơn. Thứ tư, về sự tham gia của nước ngoài. Trong thời gian trước mắt chúng ta cần hạn chế sự tham gia của các bên nước ngoài vào thành lập các tổ chức kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam do một số nguyên nhân: - Các công ty chứng khoán nước ngoài có bề dày kiến thức và kinh nghiệm trong kinh doanh chứng khoán nên sẽ tạo thành một chênh lệch rất xa, đặc biệt trong giai đoạn đầu của thị trường, với các công ty chứng khoán trong nước. - Môi trường pháp lý ban đầu của ta chưa hoàn thiện; kiến thức, kinh nghiệm cũng như trình độ quản lý của ta chưa cao sẽ tạo ra những khó khăn nhất định trong việc hạn chế và giám sát sự thao túng thị trường của các công ty nước ngoài. Nhưng sự hạn chế cũng không ở mức chặt chẽ quá như một số nước khi thiết lập thị trường vào những năm 60-70 vì môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay đã có những thay đổi đáng kể, nhu cầu về vốn đầu tư cũng như tình hình quốc tế hoá đã có sự phát triển khá mạnh trong những năm gần đây. Việc hạn chế qua chặt chẽ sẽ làm giảm sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài. 49 Thứ năm, trong hoạt động kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán sẽ cần phải có sự tách bạch giữa nghiệp vụ chứng khoán và các nghiệp vụ tài chính khác, giữa hoạt động môi giới chứng khoán và hoạt động tự doanh. Hầu hết các nước, kể cả các nước có thị trường chứng khoán phát triển đều đưa ra quy định tách biệt giữa môi giới và tự doanh chứng khoán như công ty chứng khoán phải quản lý tài sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứng khoán của công ty; phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.... những quy định này nhằm tránh các xung đột về lợi ích của khách hàng với các công ty chứng khoán ở Việt Nam. Thứ sáu, trong thời gian tới số lượng các công ty chứng khoán cần được mở rộng nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động của thị trường chứng khoán, nâng cao tính thanh khoản cho thị trường, cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, kịp thời, thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư và các nhà phát hành vào thị trường chứng khoán. Để thực hiện được các mục tiêu trên cần có những giải pháp hoàn thiện các công ty chứng khoán ở các mặt như mô hình công ty, nguồn nhân lực.... trong các công ty chứng khoán, đồng thời có các điều kiện tiền đề để mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán. Sau đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán. 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình công ty chứng khoán. Hiện nay, chúng ta đang kết hợp mô hình ngân hàng đa năng một phần và mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán. Theo đó, các ngân hàng muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con là một pháp nhân riêng biệt, hạch toán độc lập. Các công ty chuyên doanh là những công ty chuyên môn hóa trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, không tham gia kinh doanh các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm. 50 Tuy nhiên, việc duy trì mô hình này đang gặp khó khăn về khung pháp lý. Trong quá trình thành lập và hoạt động, các công ty chứng khoán chịu sự điều chỉnh của nhiều Luật khác nhau dẫn tới sự chồng chéo, không nhất quán. Chẳng hạn, các công ty chứng khoán ngân hàng ngoài việc phải chịu sự điều chỉnh của Luật công ty, Luật doanh nghiệp còn phải chịu sự điều chỉnh của Luật ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, các công ty chuyên doanh không phải chịu sự điều chỉnh của Luật ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng. Mặt khác, Luật các tổ chức tín dụng không qui định các ngân hàng được phép thành lập công ty chứng khoán, trong khi đó Nghị định 48/1998/NĐ-CP lại có qui định về việc ngân hàng được phép thành lập công ty chứng khoán. Điều này cho thấy, việc áp dụng mô hình các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay còn thiếu cơ sở pháp lí hoàn thiện. Để mô hình ngân hàng đa năng một phần kết hợp với công ty chuyên doanh chứng khoán hoàn thiện và phát huy hiệu quả thì vấn đề đặt ra hiện nay là chúng ta phải sớm ban hành Luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán làm cơ sở pháp lí chung điều chỉnh hoạt động của hệ thống các công ty chứng khoán chuyên doanh và ngân hàng, không gây nên sự điều chỉnh chồng chéo của các văn bản pháp qui lên hoạt động của các công ty này. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực trong các công ty chứng khoán. Đây là một trong những vấn đề được xem là khó khăn và phức tạp nhất trong việc xây dựng và hình thành hệ thống các công ty kinh doanh chứng khoán.Trước hết, vì ở Việt Nam mới có hoạt động kinh doanh chứng khoán và do đó về cơ bản nhân lực được trang bị kiến thức về hoạt động này còn ít. Mặt khác, do nền kinh tế Việt Nam hiện đang trong giai đoạn chuyển tiếp từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với cơ chế quản lí kinh tế được thực hiện bằng biện pháp hành chính là chủ yếu sang nền kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa, nên những nguyên lý cơ bản của kinh tế thị trường 51 đang trong thời kỳ thiết lập và khẳng định. Điều này, đương nhiên cũng ảnh hưởng đến sự vận hành và cơ chế quản lí kinh tế của nền kinh tế, tập quán kinh doanh, đội ngũ nhân lực cho hoạt động kinh doanh của Việt Nam. Tuy nhiên, sau gần 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến hết sức quan trọng. Trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, bảo hiểm, các nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa về cơ bản đã được xác lập và đi kèm với nó là đội ngũ nhân lực có chuyên môn tốt, đã được đào tạo và đang từng bước khẳng định vị thế trong công việc. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc phát triển nhân lực ngành chứng khoán nói chung và các công ty chứng khoán nói riêng. Đối với công ty chứng khoán, là lĩnh vực hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn, các cá nhân thực hiện kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp rất khắt khe có tính đặc thù riêng có của hoạt động này. Trên thế giới, việc đào tạo nhân lực cho ngành chứng khoán do các trường đại học về kinh tế, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán đảm nhiệm. Ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu hoạt động của thị trường chứng khoán, UBCKNN phải đảm nhận việc đào tạo nhân lực cho ngành chứng khoán (nhân lực quản lí ngành chứng khoán và nhân lực hoạt động kinh doanh chứng khoán) và trong thời gian đầu UBCKNN tổ chức các khoá đào tạo cơ bản về chứng khoán, đào tạo về phân tích và đầu tư chứng khoán, đào tạo về khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh chứng khoán và các kiến thức về nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Cá nhân tham gia tốt các khoá đào tạo tốt của UBCKNN sẽ được cấp chứng chỉ và là cơ sở để cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Để được cấp giấy phép hành nghề, cá nhân phải qua 4 khoá đào tạo: - Khóa đào tạo cơ bản. - Khoá đào tạo nâng cao. - Khoá đào tạo về luật pháp. - Khoá đào tạo về nghiệp vụ. 52 Sau khi đã đạt được các yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn, các cá nhân phải qua kỳ thi sát hạch do cơ quan quản lí Nhà nước về chứng khoán tổ chức. Điều còn gây ít nhiều tranh luận là nên chăng quy định thời hạn có hiệu lực của giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Là lĩnh vực kinh doanh hết sức phức tạp, còn ít quen thuộc đối với Việt Nam, do vậy việc quy định thời hạn của giấy phép hành nghề là cần thiết. Hết thời hạn của giấy phép hành nghề, các cá nhân phải làm thủ tục cần thiết và tham dự kỳ sát hạch về chuyên môn để được cấp giấy phép. Mặc dù UBCKNN đã nỗ lực phối hợp cùng các ngành liên quan thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho các công ty chứng khoán song kết quả đạt được vẫn chưa cao, đội ngũ cán bộ quản lí cho các công ty chứng khoán vẫn là vấn đề nan giải, trình độ của nhân viên trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh còn thấp. Nhiều trường hợp để ra sai sót trong quá trình tiến hành nghiệp vụ giao dịch cho khách hàng. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các công ty chứng khoán đồng thời bổ sung thêm đội ngũ nhân lực cho các công ty này thì vấn đề đặt ra trước mắt là UBCKNN cần thường xuyên mở các lớp đào tạo về nghiệp vụ chứng khoán, phổ biến các kinh nghiệm quản lí cho đội ngũ nhân sự trong các công ty này. Bên cạnh đó cần có biện pháp thích hợp nhằm đưa việc đào tạo nhân lực cho ngành chứng khoán trở lên phổ biến trong các trường đại học khối kinh tế. Có như vậy vấn đề nguồn nhân lực cho các công ty chứng khoán mới được giải quyết triệt để trong thời gian tới. 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tin học cho các công ty chứng khoán. Các giải pháp tin học cho hoạt động và quản lí của công ty chứng khoán được thực hiện theo hai cách. Cách thứ nhất là mỗi công ty chứng khoán xây dựng một hệ thống tin học - tự động hoá cho riêng mình. Cách thứ hai là các công ty cùng hợp tác và phát triển một hệ thống chung. Mỗi phương thức nêu trên đều có mặt mạnh và mặt hạn chế. 53 Phương thức thực hiện tự động hoá từng công ty có ưu điểm cho phép từng công ty có hệ thống tin học - tự động hoá của riêng mình và từ đó công ty chứng khoán có thể cung cấp các dịch vụ ưu đãi riêng có cho khách hàng, đồng thời cho phép công ty có thể tự điều chỉnh hệ thống một cách nhanh chóng khi tình huống thay đổi và bảo đảm ưu thế cạnh tranh nhất định của công ty đối với các công ty khác. Nhược điểm chính của phương thức này là chi phí cao cho công ty và đòi hỏi nhiều nhân lực, nhất là trong giai đoạn đầu thành lập. Mặt khác, nó có thể gây ra sự lãng phí nếu xét tổng thể do phát triển nhiều hệ thống tin học có chức năng tương tự. Phương thức cùng phát triển một hệ thống dưới sự hướng dẫn của cơ quan ngành chứng khoán có thể khắc phục được những yếu điểm của phương thức nêu trên, mặt khác cho phép thực hiện thống kê về hoạt động kinh doanh được thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lí, giám sát hoạt động kinh doanh chứng khoán của nhà chức trách. Nhược điểm chính của phương thức này là khó thực hiện việc cung cấp dịch vụ ưu đãi riêng có của từng công ty cho khách hàng. Mặt khác, khi có thay đổi về môi trường và điều kiện thì việc điều chỉnh cả hệ thống như vậy chắc chắn sẽ khó khăn và mất nhiều công sức, thời gian. Vì vậy, các thị trường chứng khoán trên thế giới cũng có cách thức khác nhau khi giải quyết vấn đề này. Ở các thị trường chứng khoán phát triển, các công ty chứng khoán lựa chọn phương thức phát triển hệ thống riêng biệt do cơ cấu tổ chức quản lí đã phát triển tốt và có tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực phù hợp. Tại các thị trường chứng khoán mới nổi, như thị trường Trung Quốc, các công ty chứng khoán cùng với Sở giao dịch cùng phát triển một hệ thống tin học. Đối với trường hợp của Việt Nam, chúng ta đã học tập kinh nghiệm của Trung Quốc và giao cho Trung tâm giao dịch chứng khoán cùng với các công ty chứng khoán Việt Nam xây dựng hệ thống tin học thống nhất cho hoạt động kinh doanh của công ty. Đương nhiên, hệ thống tin học - tự động hoá giao dịch của công ty gắn liền và phù hợp với hệ thống giải pháp tin 54 học của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Cách thức này cho phép xây dựng hệ thống tin học thống nhất từ công ty chứng khoán đến các hệ thống giao dịch, thanh toán và giám sát của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đồng thời trong thời gian đầu, khi các công ty chứng khoán chưa đủ điều kiện về vốn và kinh nghiệm thì cách thức này sẽ hỗ trợ rất lớn cho các công ty chứng khoán. Về nguyên tắc, các giải pháp tin học cho việc hoạt động, quản lí và giám sát của công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Tăng tốc độ, khối lượng và qui mô thực hiện các giao dịch chứng khoán. - Bảo đảm chi phí giao dịch chứng khoán cho khách hàng ở mức độ thấp nhất. - Bảo đảm thời gian thực hiện giao dịch chứng khoán là ngắn nhất. - Bảo đảm khả năng kiểm soát tốt nhất tài khoản khách hàng và tài khoản của công ty, cũng như việc đăng ký, lưu giữ chứng khoán cho khách hàng. - Giảm thiểu rủi ro trong việc thực hiện giao dịch chứng khoán và tăng khả năng thanh toán cho công ty. - Bảo đảm khả năng kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu và quản lý tốt nhất việc phân cấp trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. - Cho phép các cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán thực hiện quản lí, giám sát việc chấp hành các tiêu chuẩn và hạn mức kinh doanh đối với công ty chứng khoán. Hiện nay, các công ty chứng khoán trên thế giới đang hết sức quan tâm và đầu tư mạnh mẽ cho việc tự động hoá hoạt động kinh doanh chứng khoán nhằm tăng tốc độ giao dịch, giảm chi phí giao dịch và tăng cường áp dụng các biện pháp và mô hình kinh doanh, quản lý được tự động hoá để quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Mặt khác việc nhiều công ty chứng khoán trên thế giới đã bắt đầu thực hiện giao dịch chứng khoán trên mạng Internet đã đặt ra những yêu cầu mới đối với hệ thống tin học cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. 55 Vì vậy, các công ty chứng khoán của Việt Nam nên cùng phối hợp thực hiện chương trình tự động hoá. Điều kiện tương đối thuận lợi là chi phí cho hệ thống tin học cho hoạt động kinh doanh và quản lý ngày càng có xu hướng giảm. Tuy nhiên, trong thời gian đầu do thị trường chứng khoán Việt Nam chưa sôi động, quy mô giao dịch còn nhỏ, các công ty chứng khoán kinh doanh sẽ chưa có lãi nhiều nên để tiết kiệm có thể chỉ lắp đặt hệ thống tự động có công suất xử lý thông tin vừa phải, song phải là hệ thống mở để khi cần thiết có thể tăng ngay công suất. Cách làm này cho phép tiết kiệm chi phí khi thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán mà vẫn bảo đảm khả năng nâng cấp và phát triển liên tục của hệ thống tin học của công ty khi thị trường chứng khoán phát triển. Sau này, khi thị trường chứng khoán đã phát triển và các công ty chứng khoán Việt Nam đã đủ mạnh, Việt Nam nên chuyển sang phương thức tự xây dựng hệ thống tin học riêng nhằm bảo đảm sự cạnh tranh cần thiết giữa các công ty và khuyến khích các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Về mô hình hệ thống trong thời gian đầu, hệ thống giao dịch thanh toán của trung tâm giao dịch kết nối trực tiếp với các trạm làm việc của công ty chứng khoán thông qua mạng nội bộ. Phác thảo sơ đồ hệ thống thông tin nội bộ. Trung tâm GDCK Hệ thống thanh toán Hệ thống giao dÞch Giám sát tại Sở GD Công ty CK Công ty CK Công ty CK Mạng LAN 56 Về lâu dài khi thị trường phát triển, hệ thống thông tin và giao dịch của Sở giao dịch sẽ kết nối với công ty chứng khoán qua mạng diện rộng và các công ty chứng khoán có thể trực tiếp giao dịch tại trụ sở của mình. 3.3. Các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán. 3.3.1. Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho các công ty chứng khoán. Cơ sở pháp lí trực tiếp điều chỉnh việc thành lập và giám sát hoạt động của các công ty chứng khoán là: - Luật Công ty (từ 1/1/2001 áp dụng Luật Doanh nghiệp) qui định các nguyên tắc cơ bản về việc thành lập, hoạt động và quản lí công ty (Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân); Luật Doanh nghiệp Nhà nước qui định các nguyên tắc cơ bản về việc thành lập, hoạt động và quả lí Doanh nghiệp nhà nước; Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng qui dịnh các nguyên tắc cơ bản về việc thành lập, hoạt động và quản lí Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. - Các luật như Luật dân sự, Luật Thương mại, Luật phá sản, Luật đầu tư nước ngoài, Luật hợp đồng quy định quyền sở hữu về chứng khoán, phương thức chuyển giao quyền sở hữu này và vấn đề phá sản công ty chứng khoán. - Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ban hành ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, và các văn bản hướng dẫn, qui chế về thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán. Các văn bản pháp lí nêu trên là nền tảng pháp lí cơ bản điều chỉnh việc phát hành chứng khoán ra công chúng, việc hình thành và hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Tuy nhiên, ở chừng mực nhất định, các văn bản pháp lí nêu trên còn thiếu sự đồng bộ và nhất quán trong việc điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động chứng khoán nói chung và hoạt động kinh doanh chứng khoán nói riêng. 57 Một trong những vấn đề lớn về pháp lí đối với hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán là khung pháp lí điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, thâu tóm, mua bán công ty, phá sản, giải thể và thanh lí công ty...Ở mặt này, khung pháp lí ở Việt Nam còn nhiều điểm bất đồng. Ví dụ: Luật dân sự không cho phép bán tài sản khi chưa thuộc quyền sở hữu của người bán, như vậy chúng ta cũng không thể cho phép công ty chứng khoán, nhà đầu tư thực hiện hoạt động bán khống; Luật doanh nghiệp không có qui định rõ điều chỉnh việc thâu tóm, mua bán công ty và bảo vệ lợi ích hợp pháp của cổ đông thiểu số ở các công ty ty cổ phần; trong khi khung pháp lí về chứng khoán hiện đang ở mức nghị định, như Nghị định 48/1998/NĐ-CP lại chưa qui định cụ thể và chi tiết về vấn đề này; hay như luật phá sản coi tất cả các chủ nợ như nhau, không phân biệt, trong khi luật này ở các nước trên thế giới phân biệt chủ nợ ra nhiều loại, trong đó các chủ nợ phụ trợ là loại hình rất phổ biến và ảnh hưởng rất lớn đến việc phá sản của các công ty nói chung và công ty chứng khoán nói riêng; Bộ Luật hình sự chưa có qui định rõ ràng về các tội danh trong hoạt động của thị trường chứng khoán... Qua tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán 6 tháng vừa qua, chúng ta thấy cần thiết phải sớm nghiên cứu và chuẩn bị ban hành Luật về chứng khoán và giao dịch chứng khoán để hoạt động kinh doanh chứng khoán có khung pháp lí đầy đủ và hoàn thiện hơn. Trong thời gian trước mắt việc quy định các loại hình pháp nhân và thể nhân tham gia kinh doanh chứng khoán là hết sức cần thiết. Nó phải dựa trên một số nguyên tắc sau: * Công ty hoạt động kinh doanh chứng khoán phải là công ty cổ phần, công ty TNHH do các pháp nhân và thể nhân hợp pháp thành lập. * Các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư Phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm trong nước hoặc các Tổng công ty tham gia kinh doanh 58 chứng khoán phải thành lập ( hoặc liên doanh thành lập) công ty chứng khoán trực thuộc, hạch toán độc lập. * Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài muốn tham gia kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam phải thành lập công ty chứng khoán liên doanh với công ty chứng khoán trong nước theo qui định của Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Tỷ lệ phần vốn góp tối đa của bên nước ngoài trong liên doanh sẽ được qui định phù hợp với điều kiện và khả năng cũng như yêu cầu phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau này, tuỳ thuộc vào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, UBCKNN có thể qui định bổ sung các loại hình doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh chứng khoán phù hợp với sự phát triển của từng thời kì. 3.3.2. Giải pháp tăng cường việc quản lý, thanh tra, giám sát các công ty chứng khoán. Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được thực hiện một cách công bằng, trung thực, công khai, bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư và công chúng tham gia đầu tư, các chủ thể kinh doanh chứng khoán phải chấp hành các quy định về đạo đức kinh doanh, quy định và hạn mức áp dụng đối với kinh doanh về sử dụng vốn, chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất, chế độ kế toán và kiểm toán... do UBCKNN và sở giao dịch quy định. 3.3.2.1. Tăng cường công tác giám sát tài chính và quản lí rủi ro đối với công ty chứng khoán. Các thị trường chứng khoán có nhiều cách xử lý khác nhau. Ví dụ Hàn Quốc đã sử dụng nhiều cách để thực hiện giám sát tài chính như: - Quy định về vốn (tài sản) thuần tối thiểu phải đạt mức nhất định (áp dụng từ năm 1962). Theo quy định này, vốn thuần tối thiểu (VTTT) được xác định theo công thức sau: 59 VTTT =Tổng tài sản - Tổng nợ - Tài sản không thuộc tài sản lưu động Nếu công ty chứng khoán không thoả mãn yêu cầu của quy định này thì công ty có thể bị buộc ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giâý phép hoạt động. Điểm yếu của quy định này là không phản ánh được giá trị thị trường của các tài sản thuộc công ty, do vậy không dự báo và quản lí được rủi ro đối với các tài sản thuộc công ty. Vì vậy, năm 1991 Hàn Quốc đã bỏ không áp dụng mô hình này. - Qui định về chỉ số nợ áp dụng từ 1968 đến 1977. Theo qui định này, chỉ số nợ (dept ratio) không được vượt quá mức nhất định và được tính như sau: Chỉ số nợ = Tổng nợ/ (Vốn cổ phần + Vốn dự trữ cho hoạt động kinh doanh ). Nhược điểm của mô hình này là chỉ số nợ không phản ánh hết được tình hình tài chính của công ty, đồng thời việc khống chế tỷ lệ nợ có thể ảnh hưởng tới hoạt động của công ty, do chính sách huy động vốn của các công ty khác nhau. Từ năm 1998, Hàn Quốc áp dụng qui định về tỉ lệ vốn thuần bao gồm chỉ số vốn thuần nhằm đánh giá thực trạng tài chính và rủi ro kinh doanh mà công ty chứng khoán đang gặp phải và hệ thống cảnh báo và giải pháp khắc phục. Theo qui định này, chỉ số vốn thuần là: Chỉ số vốn thuần = Vốn thuần / Tổng rủi ro. Trong đó: Vốn thuần = Tổng tài sản - Tổng nợ - Tài sản không thuộc tài sản lưu động. Tổng rủi ro = Rủi ro thị trường + Rủi ro đối tác + Rủi ro tín dụng + Rủi ro cơ bản + Rủi ro bù trừ. 60 Khi chỉ số vốn thuần của công ty chứng khoán xuống dưới mức qui định thì tuỳ thuộc vào mức độ cụ thể công ty chứng khoán phải tuân thủ các yêu cầu của Uỷ ban giám sát Tài chính Hàn Quốc để giảm bớt rủi ro. Một số thị trường khác thì áp dụng qui định về vốn khả dụng điều chỉnh. Cũng như yêu cầu về tỷ lệ vốn ròng mà Hàn Quốc áp dụng, qui định về vốn khả dụng điều chỉnh được áp dụng nhằm yêu cầu các công ty chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ môi giới và tự doanh phải có đủ nguồn tài sản có khả dụng có thể đáp ứng ngay yêu cầu của khách hàng. Qui định về vốn khả dụng được xem là qui định quan trọng nhất nhằm bảo đảm khả năng thanh toán và chi trả trong hoạt động của công ty chứng khoán. Yêu cầu về vốn khả dụng được nhiều nước trên thế giới áp dụng nhằm bảo đảm an toàn cho công ty chứng khoán. Mãi đến năm 1944, Mỹ mới bắt đầu áp dụng qui chế này và năm 1976 Uỷ ban Chứng khoán Mỹ ban hành qui chế về vốn khả dụng áp dụng thống nhất cho các công ty chứng khoán Mỹ. Hiện nay các công ty chứng khoán Mỹ phải bảo đảm lượng vốn khả dụng điều chỉnh tối thiểu ở mức 6.666% tổng dư nợ của công ty. Tại Thái Lan, sau khi một loạt các công ty tài chính - chứng khoán bị phá sản vào năm 1997, Uỷ ban chứng khoán Thái Lan ban hành qui chế vốn khả dụng điều chỉnh và bắt đầu yêu cầu các công ty chứng khoán phải bảo đảm lượng vốn khả dụng điều chỉnh tối thiểu ở mức 3% tổng dư nợ của công ty và sẽ điều chỉnh yêu cầu này lên mức 7% vào năm 2001. Vốn khả dụng điều chỉnh là tổng mức vốn khả dụng của công ty chứng khoán sau khi đã điều chỉnh, bổ sung theo qui định của UBCKNN. Vốn khả dụng điều chỉnh của công ty chứng khoán thực tế là giá trị tài sản có khả dụng (tức là tài sản của công ty sẵn sàng chuyển đổi được ra tiền mặt trong một thời hạn nhất định, thông thường trong thời hạn 1 tháng ) trừ đi tổng tài sản nợ của công ty. Khi tính giá trị tài sản khả dụng phải khấu trừ đi một giá trị nhất định 61 theo qui chế để phòng trưòng hợp giảm giá trị do biến động của giá chứng khoán trên thị trường. Ở Việt Nam, kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động kinh doanh chứng khoán còn ít, mặt khác kinh nghiệm của Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan, Hồng Kông cho thấy việc qui định tỷ lệ nợ trên vốn mà vẫn bảo đảm hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán là hết sức khó khăn. Vì vậy, việc áp dụng quy định về vốn khả dụng điều chỉnh đã được quy định trong Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán là bước đi hợp lí. Tuy nhiên, quy định này yêu cầu công ty chứng khoán phải thường xuyên duy trì một lượng vốn khả dụng điều chỉnh tối thiểu ở mức 8% tổng dư nợ của công ty là còn cao gây ảnh hưởng đến lượng vốn cho hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán. Tỷ lệ này cần được điều chỉnh lại xuống 6%. Theo Nghị định 48/1998/NĐ-CP, UBCKNN cần nghiên cứu và hướng dẫn cụ thể cách tính vốn khả dụng điều chỉnh và cách thức xử lí các công ty chứng khoán vi phạm quy định này. 3.3.2.2. Quy định về việc trích lập quỹ dự phòng vốn điều lệ. Quy định này yêu cầu công ty chứng khoán trong quá trình hoạt động phải trích 5% lãi ròng hàng năm để lập quỹ dự phòng, bổ sung vốn điều lệ cho đến mức bằng 10% vốn điều lệ của công ty. Việc sử dụng quỹ này được thực hiện theo quy định hiện hành đối với loại hình công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn. 3.3.2.3. Quy định về bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư. Để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, các quốc gia trên thế giới áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản nhất là quy định yêu cầu công ty chứng khoán phải quản lí tách biệt tài khoản chứng khoán và tiền của khách hàng với chứng khoán và tiền của công ty. Theo quy định này, công ty chứng khoán không được sử dụng tiền và chứng khoán của khách hàng vào các mực 62 đích kinh doanh của công ty, đồng thời mọi giao dịch về tài khoản tiền và chứng khoán của khách hàng phải được sự đồng ý của khách hàng. Tại Trung Quốc, theo quy định của luật chứng khoán có hiệu lực từ 01/07/1999, các công ty chứng khoán phải thực hiện việc quản lí tách bạch tài khoản chứng khoán và tiền của khách hàng là các nhà đầu tư với các tài khoản chứng khoán và tiền của công ty. Tại Mỹ, sau khi nhiều công ty chứng khoán bị phá sản do sự rối loạn trong việc quản lí tiền và tài sản của khách hàng trong những năm 1967-1969 và đã làm suy giảm hoạt động của thị trường chứng khoán vào cuối năm 1969, đầu năm 1970, luật bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán đã được ban hành năm 1970 và sau năm 1973 Uỷ ban chứng khoán Mỹ ban hành quy chế về quản lí tách biệt chứng khoán của khách hàng với chứng khoán thuộc sở hữu của công ty. Theo Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán và quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán do UBCKNN ban hành, công ty chứng khoán Việt nam phải tuân thủ quy định về quản lí tách bạch tài khoản tiền và chứng khoán của khách hàng với tài khoản tiền và chứng khoán của công ty, đồng thời mọi giao dịch của công ty chứng khoán với khách hàng phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản mà công ty chứng khoán kí với khách hàng. Ngoài quy định về quản lý tài khoản nêu trên, nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, chúng ta cần áp dụng chế độ bảo hiểm cho hoạt động đầu tư chứng khoán và áp dụng quy chế yêu cầu các công ty chứng khoán phải đóng góp vào quỹ bảo hiểm đầu tư chứng khoán, quỹ bảo đảm thanh toán. Các quy định này do Sở giao dịch chứng khoán quy định và áp dụng đối với các công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch. 3.3.2.4. Quy định về chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin. Chúng ta phải đẩy mạnh việc áp dụng và thực hiện quy định này vào thị trường chứng khoán, theo đó các công ty chứng khoán phải công khai hoá các thông tin về hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công chúng, phải tuân 63 thủ chế độ báo cáo định kì cho các cơ quan quản lí ngành chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán nếu công ty là thành viên. Ngoài báo cáo định kì, công ty chứng khoán phải có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất thường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán xảy ra. Đáng chú ý là các báo cáo định kì hàng năm, quy định hàng quý, của công ty chứng khoán phải được công ty kiểm toán đã được cơ quan quản lí Nhà nước ngành chứng khoán chấp thuận xác nhận. 3.3.2.5. Cần hạn chế một số hoạt động kinh doanh chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian đầu hoạt động. Khác với các thị trường chứng khoán ở các nước đang phát triển, ở thị trường chứng khoán Mỹ, Nhật, các nước phát triển châu Âu, các công ty chứng khoán thực hiện rất nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và đang mở rộng lĩnh vực hoạt động sang cả hoạt động ngân hàng (như ở Mỹ, Nhật hiện nay). Tuy nhiên trong giai đoạn đầu xây dựng và phát triển ngành chứng khoán ở các nước đang phát triển, nhiều hoạt động kinh doanh chứng khoán bị hạn chế, nhiều công cụ để thực hiện kinh doanh chứng khoán chưa có đủ điều kiện áp dụng.Trước hết là nhiều nước không cho phép công ty chứng khoán thực hiện "bán khống" chứng khoán như ở Trung Quốc, hoặc có biện pháp hạn chế "bán khống" chứng khoán như ở Hồng Kông, nhằm giảm thiểu yếu tố đầu cơ trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán khi trình độ quản lí còn thấp như trường hợp Trung Quốc hoặc nhằm bảo vệ sự ổn định của thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ trước các nhà đầu cơ quốc tế như trường hợp Hồng Kông trong thời gian gần đây. Hoạt động "bán khống" là việc cho phép người bán chứng khoán được thực hiện việc bán chứng khoán không thuộc sở hữu của họ theo quy định cụ thể đặc biệt là quy định thời hạn của hoạt động " bán khống". Khi đó các công ty chứng khoán, về nguyên tắc, sẽ cho khách hàng vay chứng khoán để thực hiện việc giao dịch và khách hàng sẽ chịu trách nhiệm mua chứng khoán trả lại cho công ty vào một thời gian nhất định sau này. Đương nhiên, nếu giá chứng khoán đang có xu thế giảm, tức là khách 64 hàng mua chứng khoán với mức giá thấp hơn giá bán thì nhà đầu tư sẽ thu được lợi nhuận. Trường hợp ngược lại thì nhà đầu tư sẽ bị thua lỗ. Một hoạt động kinh doanh chứng khoán khác cũng bị hạn chế ở một số thị trường chứng khoán mới nổi như Trung Quốc hiện đang áp dụng, đó là hoạt động giao dịch kí quỹ. Giao dịch kĩ quỹ về bản chất là việc công ty chứng khoán được trợ giúp tài chính cho khách hàng, các nhà đầu tư của công ty mua chứng khoán với giá trị nhiều hơn số tiền đang có trên tài khoản tiền của họ tại công ty. Các thị trường chứng khoán khác nhau, tuỳ theo mức độ phát triển và khả năng quản lí, áp dụng các quy định khác nhau đối với giao dịch kí quỹ, như quy định tỷ lệ kí quỹ, thời hạn, quy định về thế chấp chứng khoán.v.v. Đối với giao dịch kí quỹ, các nhà đầu tư với sự hỗ trợ về tài chính của các công ty chứng khoán có thể nắm giữ số lượng chứng khoán lớn và có thể thu được tỷ suất lợi nhuận rất cao khi giá chứng khoán mà họ đang nắm giữ tăng trong thời hạn cho phép. Tất nhiên, nếu giá chứng khoán mà các nhà đầu tư nắm giữ giảm thì họ đã bị thua lỗ trong khoản mục đầu tư này. Như vậy về lí thuyết, việc cho phép thực hiện "bán khống" và thực hiện giao dịch kí quỹ một mặt có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển và ổn định của thị trường chứng khoán, nâng cao tính thanh khoản của thị trường bằng cách khuyến khích giao dịch trên thị trường, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư tốt hơn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư tư nhân với lượng vốn có hạn. Mặt khác đây lại là công cụ để các nhà đầu cơ, nhất là các tập đoàn tài phiệt lớn đầu cơ, lũng đoạn thị trường chứng khoán và kết hợp với thị trường tiền tệ, ngoại hối nhằm thu lợi nhuận một cách nhanh chóng để lại các hậu quả hết sức nặng nề đối với các thị trường chứng khoán bị đầu cơ. Những bài học về đầu cơ tại thị trường chứng khoán các nước Đông Nam Á, Hồng Kông, của các tập đoàn tài chính lớn như của nhà tài phiệt Soros là ví dụ hết sức sinh động về vấn đề này. Vì vậy, ở Việt Nam trong giai đoạn đầu của thị trường chứng khoán, nhằm bảo đảm an toàn cho thị trường và từng bước tạo dựng lòng tin của các nhà 65 đầu tư, việc không cho các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động "bán khống", giao dịch kí quỹ và cung cấp tín dụng cho khách hàng là hợp lí. Đồng thời việc giao dịch các công cụ phái sinh, như hợp đồng kì hạn, giao dịch chỉ số...cũng không được phép thực hiện. Sau này tuỳ thuộc vào sự phát triển của thị trường và khả năng quản lí, UBCKNN cần chủ động xem xét và từng bước mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh đối với công ty chứng khoán. Ngoài ra các quy định về đầu tư, nắm giữ chứng khoán niêm yết và không niêm yết của các công ty chứng khoán cũng được áp dụng nhằm hạn chế tối đa rủi ro tiềm tàng đối với hoạt động của công ty chứng khoán. 3.3.3. Giải pháp tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Các công ty chứng khoán sau một thời gian hoạt động đã triển khai các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, hoạt động của các công ty vẫn còn ở mức rất hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này do nhiều phía. Một trong những nguyên nhân quan trọng là khối lượng hàng hoá niêm yết và giao dịch trên thị trường chưa nhiều, phạm vi hoạt động của thị trường còn hẹp, nhiều doanh nghiệp chưa muốn tham gia niêm yết vì thực tế họ chưa có nhu cầu về vốn (một số còn dược Ngân sách cấp hoặc được vay ưu đãi). Điều này gây ảnh hưởng lớn tới giá trị và khối lượng chứng khoán giao dịch trên thị trường đồng thời hạn chế hoạt động của các công ty chứng khoán. Để thúc đẩy hoạt động và phát triển các công ty chứng khoán thì vấn đề quan trọng trước mắt là cần phải tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Muốn vậy, UBCKNN cần phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện một số giải pháp sau: 1) Lựa chọn một số doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải gắn với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết tại TTGDCK, áp dụng hình thức bảo lãnh phát hành cổ phiếu khi thực hiện cổ phần hoá. 2) Cho phép một số ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. 66 3) Chỉ định một số công ty thành viên của các Tổng công ty lớn tham gia niêm yết trên thị trường (cả phát hành cổ phiếu cũng như phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho các dự án lớn). 4) Cần có qui định cho phép giảm hoặc bán số cổ phần của Nhà nước trong các doanh nghiệp cổ phần hoá mà Nhà nước không cần nắm giữ. 5) Cho phép thực hiện thí điểm một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển thành công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán. 6) Hạn chế việc cấp vốn cho doanh nghiệp từ Ngân sách Nhà nước và vốn vay ưu đãi để doanh nghiệp huy động vốn qua thị trường chứng khoán phục vụ cho đầu tư, mở rộng sản xuất. 7) Có chính sách của Nhà nước về việc phát hành Trái phiếu Chính phủ cho thị trường chứng khoán trong đó cải tiến phương thức bảo lãnh phát hành cũng như cách thức đấu thầu theo phương thức khác nhau, cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất và phát hành trái phiếu có thời hạn khác nhau tạo nên tính đa dạng, hấp dẫn hơn của trái phiếu Chính phủ. KẾT LUẬN. Để thị trường chứng khoán có thể phát triển nhanh chóng, yếu tố quan trọng không thể thiếu là hình thành các tổ chức tham gia kinh doanh trên thị trường. Đối tượng này sẽ góp phần nâng cao tính thanh khoản cho các loại chứng khoán, bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động có trật tự, công bằng và hiệu quả. Vì vậy, việc thành lập và phát triển các tổ chức kinh tế hoạt động trên thị trường chứng khoán, trong đó có các công ty chứng khoán, là 67 phù hợp với nhu cầu khách quan về phát triển thị trường vốn và thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt nam giai đoạn hiện nay" được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn phát triển thị trường chứng khoán Việt nam trong việc hoàn thiện hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặc thù của Việt nam (như hệ thống pháp lý hiện hành, tiềm lực tài chính và nhân lực của các chủ thể Việt nam, xu hướng phát triển kinh tế Việt nam...). Đề tài đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống các công ty chứng khoán ở Việt nam hiện nay, đồng thời tìm ra các biện pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán trong thời gian tới. Là lĩnh vực kinh doanh hoàn toàn mới đối với Việt nam, việc hoàn thiện và phát triển hệ thống công ty kinh doanh chứng khoán là một công việc rất quan trọng và hết sức khó khăn. Nhiều vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động và quản lý của công ty kinh doanh chứng khoán cần phải có nghiên cứu sâu hơn, như nội dung các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán, cơ chế kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro của công ty chứng khoán; mối quan hệ của công ty chứng khoán với các tổ chức tài chính tiền tệ (Ngân hàng, Bảo hiểm, Công ty tài chính...) trong hoạt động ở thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường vốn nói chung; hệ thống các giải pháp (mang tính chất hành chính và kinh tế) thực hiện quản lý việc thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán trong điều kiện đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với các công ty chứng khoán... Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài này các kết quả nghiên cứu chỉ là những định hướng hết sức cơ bản ban đầu về mô hình công ty, đề xuất các giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. Những nội dung quan trọng về hoạt động và quản lý các công ty chứng khoán sẽ được nghiên cứu sâu hơn ở những đề tài sau. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thị trường chứng khoán. GS, T S Lê Văn Tư - Lê Tùng Vân NXB Thống kê. 2. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. 3. Luật ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp. Miskin NXB Thống kê. 4. Tạp chí NH, tạp chí Tài chính, tạp chí Chứng khoán các số năm 2000, 2001, 4 tháng đầu năm 2003, và một số sách báo, tạp chí khác. 69 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. ................................................................................... 3 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán. ............................................ 3 1.1.1. Quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán. ........................ 3 1.1.2. Hoạt động của thị trường chứng khoán. ........................................ 4 1.1.3. Các thành viên của thị trường chứng khoán. ................................. 4 1.2. Công ty chứng khoán........................................................................ 5 1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán............... 5 70 1.2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán....................... 5 1.2.1.2. Những nét đặc trưng trong tổ chức của các công ty chứng khoán.................................................................................................. 6 1.2.2 Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. ........................... 7 1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán............................ 9 1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới............................................................... 10 1.2.3.2 Nghiệp vụ bảo lãnh. .............................................................. 13 1.2.3.3 Nghiệp vụ tự doanh. .............................................................. 17 1.2.3.4. Các nghiệp vụ phụ trợ.......................................................... 17 1.2.4. Nguyên tắc đạo đức và tài chính đối với công ty chứng khoán.... 19 1.2.4.1. Nguyên tắc đạo đức. ............................................................ 19 1.2.4.2. Nguyên tắc tài chính. ........................................................... 20 1.2.5. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán. .................................. 23 1.3. Công ty chứng khoán ở một số nước trên thế giới. ........................ 24 1.3.1. Mô hình Mỹ. ............................................................................... 25 1.3.2. Mô hình Nhật.............................................................................. 26 1.3.3. Mô hình Đức............................................................................... 27 1.3.4. Mô hình tại một số nước Châu Á điển hình................................. 28 CHƯƠNG II: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................................................. 30 2.1. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán. .............................. 30 2.1.1. Mục tiêu hoạt động của các công ty chứng khoán. ...................... 30 2.1.2. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán.............................. 31 2.2. Mô hình công ty chứng khoán ở Việt Nam..................................... 33 2.3. Những quy định pháp lý đối với các công ty chứng khoán. .......... 34 2.3.1. Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. ........................ 34 2.3.2. Sự tham gia kinh doanh chứng khoán của các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và tổng công ty. ........................................................ 35 2.3.3. Chế độ quản lý. ........................................................................... 36 71 2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán. ......... 36 2.4.1. Phòng giao dịch (Phòng kinh doanh): ......................................... 37 2.4.2. Phòng Tài chính- Kế toán: .......................................................... 37 2.4.3. Phòng Marketing: ....................................................................... 38 2.4.4. Phòng quản trị hành chính-tổng hợp: Có nhiệm vụ: ................... 38 2.4.5. Phòng đăng ký, lưu ký và lưu trữ thông tin: ................................ 38 2.5. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.............................. 39 2.5.1. Hoạt động của TTGDCK. ........................................................... 39 2.5.1.1. Giao dịch chứng khoán ........................................................ 39 2.5.1.2. Tình hình giá giao dịch chứng khoán. .................................. 41 2.5.1.3. Hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán............ 42 2.5.2. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán. ........................................................................................ 44 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. ............................................................... 47 3.1. Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới.............................. 47 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán. ............................ 49 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình công ty chứng khoán.................... 49 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực trong các công ty chứng khoán.................................................................................................... 50 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tin học cho các công ty chứng khoán.................................................................................................... 52 3.3. Các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán....................................................................................................... 56 3.3.1. Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho các công ty chứng khoán. .. 56 3.3.2. Giải pháp tăng cường việc quản lý, thanh tra, giám sát các công ty chứng khoán. ........................................................................................ 58 72 3.3.2.1. Tăng cường công tác giám sát tài chính và quản lí rủi ro đối với công ty chứng khoán. .................................................................. 58 3.3.2.2. Quy định về việc trích lập quỹ dự phòng vốn điều lệ. ........... 61 3.3.2.3. Quy định về bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư............................ 61 3.3.2.4. Quy định về chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin....... 62 3.3.2.5. Cần hạn chế một số hoạt động kinh doanh chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian đầu hoạt động. ......... 63 3.3.3. Giải pháp tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. .................. 65 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 68 MỤC LỤC ...................................................................................................................... 69

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.pdf
Luận văn liên quan