Về vốn đầu tư, trong thời gian tới, do công ty phải đảm nhận thi
công nhiều công trình lớn của Nhà nước liền một lúc, do đó nhu cầu đầu
tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty là rất lớn. Việc thu
hút vốn đầu tư đối với công ty đã trở thành một vấn đề cần phải giải
quyết nhanh chóng. Để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư, công ty cần tăng
cường hợp tác liên danh, liên kết với các đối tác khác trong nghành nhằm
tăng cư ờng khả năng huy động vốn, tăng số vốn đầu tư của công ty.
95 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2329 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đại vào sản
xuất. Đây chính là một lợi thế của công ty trong việc nâng cao tính hiện
đại và thích ứng với nhu cầu thực tế luôn thay đổi theo sự phát triển
nhanh chóng về công nghệ khoa học kĩ thuật của thị trường tư vấn. Qua
20 năm xây dựng và trưởng thành, tập thể cán bộ công nhân viên của
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
công ty luôn giữ vững truyền thống đoàn kết, biết phát huy năng lực sáng
tạo của tập thể và cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Phát huy
sáng tạo những kinh nghiệm và bài học thực tế công ty đã trải qua khi
thực hiện những dự án lớn của đất nước. Bên cạnh đội ngũ kĩ sư trẻ nhiệt
tình với công việc, công ty còn có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lí,
cán bộ tư vấn thiết kế tích luỹ được nhiều kinh nghiệm từ những công
trình lớn, đây chính là kho kinh nghiệm quý báu để các kĩ sư trẻ của công
ty học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao khả năng, trình độ. Ngoài ra,
công tác đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty còn
nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường vụ Đảng uỷ và lãnh
đạo Tổng công ty cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các đơn vị và các
phòng ban của Tổng công ty.
2.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản kể trên, công ty cổ phần tư vấn
xây dựng Sông Đà cũng đang đứng trước nhứng khó khăn, thách thức
lớn, cản trở sự phát triển của công ty trong thời gian tới.
Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với quá trình đầu tư nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh của công ty chính là không tìm được nguồn vốn
để tiến hành đầu tư. Trước đây, trong quá trình bao cấp, phần lớn vốn đầu
tư của công ty là do ngân sách của Tổng công ty Sông Đà đầu tư, nhưng
hiện nay khi trở thành doanh nghiệp cổ phần, mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh công ty đề phải tự hạch toán độc lập. Từ khi trở thành công ty
cổ phần, nguồn vốn đầu tư do Tổng công ty cung cấp không còn nhiều,
công ty phải tìm cách đầu tư thông qua các nguồn vốn khác như vốn góp
liên danh của các đối tác liên danh, vốn ứng trước do các chủ đầu tư ứng
trước... vì vậy các hoạt động đầu tư của công ty đều phụ thuộc vào các
công trình mà công ty đảm nhận hoặc được giao thiết kế, khảo sát, giám
sát. Chính điều này làm cho công ty có ít khả năng tự chủ trong hoạt động
đầu tư đặc biệt là các dự án đầu tư lớn nâng cao năng lực sản xuất kinh
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
doanh do vốn chậm được giải ngân. Ngoài ra, thực trạng chung của nền
kinh tế nước ta là sự thiếu vốn một cách trầm trọng, dẫn đến sự chậm trễ
trong việc thanh toán, vì vậy, nguồn vốn của các doanh nghiệp thường bị
ứ đọng trong các khoản nợ, làm giảm số vòng quay của quá trình sản xuất
kinh doanh. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà cũng rơi vào tình
trạng tương tụ như vậy nên khả năng thu hồi vốn để đầu tư của công ty
cũng rất kém, làm cho quá trình đầu tư của công ty gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân thứ hai làm cho công tác đầu tư nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh của công ty gặp khó khăn là sự thiếu đồng bộ của
máy móc thiết bị của công ty. Công ty rất khó khăn trong việc lựa chọn
thiết bị nào phù hợp, đồng bộ với các thiết bị sẵn có mà vẫn không làm
giảm tính hiện đại của dây truyền công nghệ sản xuất kinh doanh.
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, công nghệ trên thế giới đang có
những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần làm giảm bớt công sức lao
động thủ công, làm tăng năng suất và tiến độ công việc của cán bộ công
nhân viên công ty. Nhưng bên cạnh đó, cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ phát triển mạnh cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn có sự
thay đổi để thích ứng nếu không sẽ bị tụt hậu so với các doanh nghiệp
hoạt động trong cùng lĩnh vực, cùng nghành nghề. Đây chính là một
thách thức rất lớn đối với công ty cổ phần xây dựng Sông Đà, vì vậy,
trong thời gian qua, và định hướng trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục
đầu tư để dần hiện đại hoá máy móc và công nghệ sản xuất kinh doanh
của công ty trong các lĩnh vực khảo sát, tư vấn, thí nghiệm... Tốc độ phát
triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật cũng tạo ra cho đội ngũ cán bộ kĩ
sư của công ty những áp lực rất lớn bởi công tác tư vấn luôn phải đi
trước, tiếp thu những công nghệ mới nhất từ bên ngoài, nâng cao trình độ
và tính hiện đại trong các sản phẩm tư vấn của mình. Đặc điểm này đòi
hỏi người cán bộ làm công tác tư vấn phải có phẩm chất và năng lực công
tác tốt, điều này đang là một bài toán khó với công ty khi mà lực lượng kĩ
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
sư, cán bộ của công ty còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Trong 2
năm qua, công ty đã tiến hành tuyển dụng và đào tạo được một lực lượng
lớn cán bộ công nhân viên đa số các kĩ sư thiết kế là các kĩ sư trẻ mới ra
trường, tuy có khả năng thích ứng với công nghệ mới, ham học hỏi nhưng
chưa có đủ kinh nghiệm để có thể đảm nhận các trọng trách lớn như chủ
nhiệm thiết kế, còn các kĩ sư làm nhiệm vụ tư vấn giám sát còn rất hạn
chế về kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, các trọng trách lớn đã trở thành gánh
nặng khó khăn đối với một số ít cán bộ kĩ sư thiết kế, tư vấn lâu năm của
công ty.
Về trang thiết bị máy móc của công ty, trước đây, phần lớn máy
móc của công ty là các máy móc của Liên Xô, được sản xuất từ những
năm 1980-1985, hiện đã cũ kĩ, lạc hậu, không đồng bộ, độ chính xác
không cao, làm giảm năng suất lao động, tăng chi phí hoạt động. Vì vậy,
trong thời gian gần đây, công ty đã liên tục đầu tư mới lại trang thiết bị
máy móc nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ nhưng vẫn chưa đáp
ứng đủ các thiết bị thí nghiệm, thiết bị khảo sát, thiếu các phần mềm
chuyên nghành mạnh trong công tác khảo sát, thiết kế, tư vấn các công
trình mà công ty đảm nhận.
Về năng lực tư vấn xây dựng tuy đã tiến bộ xong chưa đáp ứng
được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và yêu cầu phát triển
của công ty đặc biệt là công tác tư vấn giám sát chất lượng và tư vấn lập
hồ sơ mời thầu. Đây chính là hậu quả tất yếu do sự thiếu đồng bộ về máy
móc, thiếu lực lượng cán bộ công nhân viên lành nghề mà công ty đang
phải đối mặt. Trong thời gian tới, để có thể đáp ứng được yêu cầu của các
công trình xây dựng trong nước và tiến ra các nước trong khu vực, công
ty phải cố gắng hoàn thiện hơn nữa chất lượng của công tác tư vấn.
Thêm một khó khăn nữa cho công ty dó chính là sự kém hiểu biết,
kém về nhận thức của một số người vẫn chưa hiểu rõ vị trí và vai trò của
công tác tư vấn, làm cho hoạt động của công ty không được coi trọng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
Bên cạnh đó, do định mức chi phí về dịch vụ tư vấn ở nước ta còn thấp so
với giá trị thực tế của hoạt động tư vấn do đó đã gây ra khó khăn trong
việc nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên kĩ sư công ty làm
công tác tư vấn.
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
SÔNG ĐÀ
I. Mục tiêu trong giai đoạn tới:
1. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2005-2009:
Dựa trên cơ sở định hướng phát triển chung của Tổng công ty xây
dựng Sông Đà, nhận thức rõ được những thuận lợi và khó khăn trong thời
gian tới. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà đã đưa ra định hướng
phát triển chung trong giai đoạn tới như sau:
Xây dựng và phát triển Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà
trở thành một công ty tư vấn thiết kế mạnh có đủ khả năng tham gia tư
vấn xây dựng các công trình trong khu vực. Thực hiện đa dạng hoá
nghành nghề, phát triển các nghề truyền thống là tư vấn thiết kế các công
trình năng lượng, thuỷ lợi và các công trình dân dụng, công nghiệp, phát
triển các lĩnh vực tư vấn thiết kế trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, giao
thông ( đặc biệt là thiết kế các công trình ngầm), phát triển các khu đô thị
mới. Tăng cường liên danh, liên kết với các đơn vị tư vấn trong và ngoài
nước có uy tín và các chuyên gia đầu ngành trong nước trong các lĩnh vực
tư vấn xây dựng, ứng dụng các thành quả về khoa học công nghệ đặc biệt
là công nghệ thông tin, phấn đấu đến năm 2009 có thể chiếm lĩnh thị
trường trong nước và từng bước tham gia hội nhập với các nước trong
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
khu vực. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức mạnh cạnh
tranh, phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Tổng công ty Sông Đà, góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá, đưa đất nước tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
2. Mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới:
Trong giai đoạn tới, khi nền kinh tế đất nước đang có những bước
phát triển vượt bậc, cơ hội dành cho sự phát triển của công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Sông Đà ngày càng to lớn và rõ rệt, tuy nhiên sức ép cạnh
tranh từ các doanh nghiệp khác cũng ngày càng mạnh. Trên cơ sở những
định hướng và tình hình khó khăn và thuận lợi cụ thể của công ty trong
thời gian tới, công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà đã đề ra cho mình
kế hoạch mục tiêu rõ rệt cho thời gian tới. Để có thể tồn tại và phát triển,
toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty không ngừng cố gắng hơn nữa,
phấn đấu để đưa công ty trở thành một công ty tư vấn xây dựng mạnh để
đảm nhận nhiệm vụ chính trong công tác khảo sát, lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kĩ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công, thí nghiệm, lập dự toán, tư vấn giám sát xây dựng, lắp đặt
thiết bị, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu và thẩm định hồ sơ thiết kế
các công trình xây dựng, thuỷ điện, xây dựng công nghiệp, hạ tầng cơ sở
do Tổng công ty đầu tư hoặc Tổng công ty được giao thầu thi công đáp
ứng yêu cầu phát triển chung của Tổng công ty. Mở rộng hoạt động dịch
vụ tư vấn trên thị trường dần từng bước cạnh tranh với các công ty tư vấn
trong và ngoài nước.
Phấn đấu đến năm 2010 công ty có đủ khả năng để đảm nhận 80-
90% công việc tư vấn cho các dự án của Tổng công ty đầu tư hoặcTongr
công ty được giao tổng thầu.
Phấn đấu đến năm 2010 có thể cạnh tranh được với tất cả các đơn
vị tư vấn mạnh trong nước, cũng như khu vực trong lĩnh vực tư vấn xây
dựng các công trình thuỷ điện và xây dựng công trình ngầm.
Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng giá trị hoạt động dịch vụ tư vấn
hàng năm từ 10-15%.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, cán bộ quản lí, có
trình độ chuyên môn và ngoại ngữ tốt, có thể phát huy và ứng dụng được
các công nghệ mới hiện đại, tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm tư
vấn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trưòng trong nước và khu vực
Đông Nam Á.
Đầu tư máy móc, trang thiết bị đồng bộ để nâng cao năng lực công
tác khảo sát, thí nghiệm, thiết kế đáp ứng yêu cầu tư vấn xây dựng các
công trình trọng điểm của Tổng công ty và các công trình khác trong và
ngoài nước.
Không ngừng duy trì và phát triển hệ thống quản lí chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trong toàn công ty.
Phấn đấu đến năm 2010, công ty sẽ đạt được các chỉ tiêu về kinh tế
xã hội như sau :
CHỈ TIÊU KINH TẾ KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2005-2010
TT Các chỉ tiêu ĐV KH
2005
KH
2006
KH
2007
KH
2008
KH
2009
I Tổng giá trị SXKD 106đ 95.48 110.8 127.5 146.6 154.0
Tốc độ tăng trưởng % 116% 116% 115% 115% 105%
1 Giá trị khảo sát 106đ 25.91 16.80 24.15 33.70 39.50
Chiếm tỷ trọng % 27% 15% 19% 23% 26%
2 Giá trị công tác thiết kế 106đ 38.15 45.25 45.70 51.70 52.60
Chiếm tỷ trọng trong SXKD % 40% 41% 36% 35% 34%
3 Giá trị tư vấn giám sát 106đ 7.350 13.75 16.50 20.50 21.70
Chiếm tỷ trọng trong SXKD % 8% 12% 13% 14% 14%
4 Giá trị công tác thí nghiệm 106đ 19.22 29.05 33.65 32.00 31.00
Chiếm tỷ trọng trong SXKD % 20% 26% 26% 22% 20%
5 Giá trị DV Tư vấn khác 106đ 4.850 5.950 7.500 8.700 9.200
Chiếm tỷ trọng trong SXKD % 5% 5% 6% 6% 6%
II Tổng doanh thu 106đ 87.01 99.72 114.7 131.9 138.6
1 Khảo sát 106đ 21.13 15.12 21.73 30.33 35.55
2 Thiết kế 106đ 40.42 40.73 41.13 46.53 47.34
3 Tư vấn giám sát 106đ 5.654 12.38 14.85 18.45 19.35
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
4 Thí nghiệm 106đ 15.30 26.16 30.29 28.00 28.56
5 Dịch vụ tư vấn 106đ 4.365 5.357 6.750 7.830 8.380
III Vốn điều lệ 107đ 1000 1000 1000 1000 1000
IV Tổng số nộp ngân sách 106đ 2.971 2.704 4.347 5.950 6.930
V Thu nhập BQCBCNV/tháng 106đ 3,843 4,141 4,472 4,830 4,900
VI Lợi nhuận trước thuế 106đ 3.915 4.059 4.723 4.590 4.747
VII Thuế TNDN 106đ 598 643 1.329
VIII Phân phối lợi nhuận 106đ 2.819 2.922 3.076 3.254 3.418
1 Quỹ đầu tư PT, trong đó : 106đ 1.660 1.721 1.213 1.305 684
-Trích 20% TN sau thuế 106đ 564 584 615 661 684
-Thuế TN để lại DN 106đ 1.096 1.137 598 643
2 Quỹ dự trữ bắt buộc5% 106đ 141 146 154 165 171
3 Quỹ khen thưởng phúc lợi 106đ 282 292 308 331 342
4 Quỹ chia cổ đông 106đ 1.832 1.900 2.000 2.115 2.221
- Tỷ lệ chia cổ đông % 18% 19% 20% 21,5% 22,2%
Nguồn : Định hướng phát triển của công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Sông Đà.
Để hoàn thành những mục tiêu kinh tế xã hội và các định hướng đã
đề ra ở trên, trong công tác đầu tư nâng cao năng lực hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà đã xây
dựng kế hoạch mục tiêu cụ thể cho việc đầu tư trong các lĩnh vực cụ thể
như sau:
2.1.Đầu tư nâng cao năng lực khảo sát:
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2009 công ty tiếp tục tiến hành
đầu tư máy móc trong thiết bị nhằm nâng cao năng lực khảo sát, đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công việc. Cụ thể là:
-Đầu tư máy khoan khảo sát với giá trị khoảng 3.200 triệu đồng.
-Đầu tư máy đo đạc với giá trị khoảng 3.138 triệu đồng.
-Ngoài ra các trang thiết bị khác phục vụ công tác khảo sát cũng
được đầu tư như: thiết bị đo thuỷ văn, máy bơm,… phần mềm phục vụ
công tác khảo sát với giá trị khoảng 2.996 triệu đồng, các phần mềm ứng
dụng tính toán, thiết kế tư vấn trị giá khoảng 835 triệu đồng. Các khoản
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
mục đầu tư trên sẽ được thực hiện dần theo kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp trông từng giai đoạn phát triển từ 2005 đến 2009 như sau:
KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2005-2010
TT Danh mục đầu
tư
ĐV Tổng
số
KH2005 KH2006 KH2007 KH2008 KH2009
1 Máy khoan
khảo sát
106đ 3.200 800 900 650 550 300
2 Máy đo đạc
106đ 3.138 864 537 644 693 400
3 Máy bơm
106đ 744 120 144 173 207 100
4 Thiết bị thuỷ
văn
106đ 102 34 34 34
5 Thiết bị khác 106đ 2.150 580 500 520 350 200
6 Tổng số 106đ 9.334 2.398 2.115 2.021 1.800 1.000
Nguồn: Kế hoạch đầu tư 5 năm (2005-2009)- Định hướng phát triển của
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà.
2.2. Đầu tư nâng cao năng lực tư vấn thiết kế:
Trong giai đoạn 2005-2009 công ty cũng tiến hành đầu tư thiết bị
phục vụ công tác tư vấn thiết kế tại cơ quan công ty và các đơn vị trực
thuộc. Cụ thể là:
+Đầu tư máy vi tính với giá trị khoảng 4.130 triệu đồng.
+Đầu tư máy in laser với giá trị khoảng 930 triệu đồng.
+Đầu tư phần mềm ứng dụng trị giá khoảng 835 triệu đồng.
+Đầu tư các trang thiết bị văn phòng khác vơi tổng vốn đầu tư
khoảng 1,37 tỷ đồng.
Các khoản mục đầu tư đó sẽ được đầu tư dần trong các năm theo
kế hoạch phát triển của công ty như sau:
ĐẦU TƯ MÁY MÓC PHỤC VỤ TƯ VẤN THIẾT KẾ GIAI ĐOẠN 2005-2010
TT Danh mục
đầu tư
ĐV Tổng
số
KH2005 KH2006 KH2007 KH2008 KH2009
1 Máy vi tính 106đ 4.130 810 795 780 890 855
2 Máy in 106đ 930 230 130 170 200 200
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
laser
3 Máy
photocopy
106đ 835 240 120 150 185 140
4 Máy chiếu 106đ 55 55
5 TB tin học
khác
106đ 480 70 85 105 120 100
6 Tổng số 106đ 6.430 1.405 1.130 1.250 1.395 1.295
Nguồn: Kế hoạch đầu tư 5 năm (2005-2009)- Định hướng phát triển của
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà.
2.3. Đầu tư nâng cao năng lực thí nghiệm:
Về trang thiết bị thí nghiệm trong thời gian tới, công ty cũng tiếp
tục đầu tư các thiết bị phục vụ cho công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng,
thí nghiệm xây dựng với giá trị đầu tư khoảng 12,05 tỷ đồng. Các trang
thiết bị này sẽ được giải ngân để đầu tư dần trong giai đoạn 2005-2009
như sau:
- Năm 2005, đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị thí nghiệm trị
giá 3, 850 tỷ đồng.
- Năm 2006, mua sắm các dụng cụ và hoá chất thí nghiệm trị giá
2,2 tỷ đồng.
- Năm 2007, đầu tư cho công tác thí nghiệm 1,5 tỷ đồng.
- Năm 2008, đầu tư tiếp 2tỷ đồng phục vụ công tác thí nghiệm.
- Năm 2009, mua sắm thiết bị thí nghiệm trị giá 2,5 tỷ đồng.
2.4. Đầu tư nâng cao năng lực quản lí và dịch vụ khác:
Bên cạnh việc đầu tư nâng cao năng lực cho công tác thiết kế,
khảo sát, thí nghiệm, công ty còn tiến hành đầu tư để nâng cao năng lực
quản lí tư vấn khác khoảng 7,05 tỷ đồng bao gồm đầu tư các phương tiện
ôtô phục vụ sản xuất, quản lí, đầu tư mở rộng trụ sở làm việc và đầu tư
cho đào tạo. Các khoản mục đầu tư trên sẽ được phân phối giải ngân dần,
thực hiện theo kế hoạch cụ thể phù hợp với kế hoạch phát triển và đặc
điểm cụ thể của công ty trong thời gian tới như sau:
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRANG BỊ CÔNG CỤ QUẢN LÍ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
TT Danh mục
đầu tư
ĐV Tổng
số
KH2005 KH2006 KH2007 KH2008 KH2009
1 Ôtô 4 7
chỗ ngồi
106đ 2.330 500 610 610 610
2 Ôtô tải
106đ 950 500 450
3 Mở rộng
trụ sở làm
việc
106đ 1.700 1.400 300
4 Đào tạo
106đ 2.070 350 400 470 550 300
5 Tổng số 106đ 7.050 2.750 700 1.530 1.160 910
Nguồn: Kế hoạch đầu tư 5 năm (2005-2009)- Định hướng phát
triển của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà.
Trên đây là số liệu kế hoạch thực hiện đầu tư trang thiết bị máy
móc của công ty. Tuy nhiên, trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thì ngoài yếu tố máy móc còn phải nhắc đến một yếu tố không thể thiếu
cho sự phát triển của doanh nghiệp, đó chính là con người. Đặc biệt trong
các doanh nghiệp mà sản phẩm tạo ra mang hàm lượng chất xám lớn như
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà thì yếu tố con người càng
mang ý nghĩa quan trọng hơn nữa. Do đó, bên cạnh các kế hoạch đầu tư
cho cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, công ty còn không ngừng đào
tạo nâng cao trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên trong công
ty và thực hiện các chính sách thu hút nhân tài, khuyến khích người lao
động tự bổ sung kiến thức nâng cao trình độ, phấn đấu đạt được kế hoạch
cụ thể về nhân lực trong giai đoạn 2005-2009 như sau:
DỰ KIẾN NHU CẦU NHÂN LỰC TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2009
Năm kế hoạch TT Nội dung
Năm2005 Năm2006 Năm2007 Năm2008 Năm2009
A CBQL kĩ thuật 495 516 530 545 558
I Cán bộ quản lí 66 65 67 69 69
1 Trình độ trên ĐH 2 2 3 4 4
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
2 Trình độ đại học 61 61 62 63 63
3 Trình độ trung cấp 3 2 2 2 2
II CB KH kĩ thuật 429 451 463 476 489
1 Trình độ trên ĐH 2 3 5 4 4
2 Trình độ ĐH 326 347 357 373 386
3 Trình độ cao đẳng 20 20 20 18 18
4 Trình độ trung cấp 75 75 75 75 75
5 Trình độ sơ cấp 6 6 6 6 6
B CN kĩ thuật 171 174 182 185 192
1 Lái xe 16 16 16 16 16
2 Công nhân khảo sát 18 18 20 22 24
3 Công nhân khoan 24 24 26 27 27
4 CN thí nghiệm 113 116 120 120 125
Tổng cộng(A+B) 666 690 712 730 750
Nguồn: Kế hoạch đầu tư 5 năm (2005-2009)- Định hướng phát triển của
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà.
Ngoài ra, trong thời gian thực hiện kế hoạch và các mục tiêu trên,
nếu tình hình phát triển của công ty thay đổi hoặc có những sự thay đôi
do môi trường kinh tế thay đổi thì công ty cũng có sự thay đổi một cách
linh động kế hoạch đầu tu của mình cho phù hợp với tình hình cụ thể
trong mỗi thời kì. Tuỳ theo quy mô và đặc điểm của công ty trong giai
đoạn này mà ban lãnh đạo công ty có sự thay đổi cho phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế của Tổng công ty nói riêng và của đất nước nói
chung.
II. Các giải pháp:
1. Giải pháp về thị trường:
Thoát khỏi nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, các doanh
nghiệp Nhà nước được tự do phát triển, tự do tìm kiếm khách hàng và thị
trường phát triển cho riêng mình, tự hạch toán kinh doanh một cách độc
lập, không còn phụ thuộc nhiều vào sự phân phối của Nhà nước. Tuy
nhiên, bên cạnh đó các doanh nghiệp Nhà nước cũng gặp phải không ít
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
khi mà thị trường và khách hàng không còn được Nhà nước bao cấp,
phân phối, không còn được Nhà nước hỗ trợ vốn khi làm ăn thua lỗ
nữa…Do đó, khi chế độ bao cấp bị xoá bỏ đã có không ít các doanh
nghiệp Nhà nước bị phá sản hoặc rơi vào tình trang nợ nần chồng chát do
không tìm được khách hàng, không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trong việc mở rộng thị trường hoạt động của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng chiến lược của công tác thị trường đó,
trong thời gian qua, công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà đã không
ngừng đầu tư cho công tác mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng,
đồng thời thắt chặt hơn nữa mối quan hệ làm ăn lâu dài với các khách
hàng truyền thống của công ty từ trước tới nay. Trong thời gian tới, công
ty cũng đã đề ra kế hoạch cụ thể cho công tác thị trường, coi đây là vấn
đề then chốt, trọng yếu trong chiến lược phát triển của mình bên cạnh
việc nâng cao năng lực khảo sát, thí nghiệm và tư vấn giám sát. Trong
thời gain tới, ngoài việc nghiên cứu thị trường trong nước để tiếp thị,
nhận thầu tư vấn xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi
và hạ tầng cơ sở khác, công tác thị trường cũng được nâng cao thêm một
bước nữa, cụ thể là phải tiến hành liên danh, liên kết với một số đơn vị
trong nước và nước ngoài để tăng sức mạnh cạnh tranh trong lĩnh vực tư
vấn xây dựng nhận khảo sat, thiết kế các công trình trong nước và khu
vực.
Trong mỗi lĩnh vực cụ thể, mỗi ngành nghề hoạt động cụ thể khác
nhau, công ty cũng đề ra các chiến lược thị trường khác nhau. Trong lĩnh
vực tư vấn thiết kế, ngoài việc tư vấn thiết kế các công trình do Tổng
công ty đầu tư và Tổng công ty được giao thầu thi công, công ty tiếp tục
mở rộng thị trường tại Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc thông qua việc tiếp
xúc và giới thiệu năng lực công ty với các cơ quan chức năng để được chỉ
định thầu từ khâu lập dự án, khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
dân dụng, công trình giao thông( đặc biệt là công tác thiết kế hầm), công
trình thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở.
Trong lĩnh vực khảo sát thí nghiệm, công ty tiếp tục thực hiện công
tác khảo sát thí nghiệm các công trình do công ty thiết kế và tiếp thị đảm
nhận công tác thí nghiệm các công trình do các đơn vị thi công trong
Tổng công ty thi công. Ngoài ra, đơn vị còn mở rộng công tác thí nghiệm
sang các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở khác, đặc biệt là
công tác thí nghiệm tính chất và các thông số kĩ thuật của đường giao
thông.
2. Giải pháp về quản lí kĩ thuật, kinh tế tài chính:
Về công tác quản lí kĩ thuật và kinh tế tài chính, Đại hội cổ đông và
Hội đồng quản trị công ty đã xây dựng và ban hành các văn bản quy định
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các điều khoản
sau đây:
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
2. Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị công ty cổ phần.
3. Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát công ty cổ phần.
4. Quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm, kí kết và chấm dứt hợp đồng lao
động.
5. Hợp đồng lao động mẫu của công ty cổ phần.
6. Quy định về sử dụng xe con, điện thoại, văn phòng phẩm Công
ty cổ phần.
7. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ của công ty
cổ phần.
8. Quy định về đơn giá, định mức tiền lương, xây dựng kế hoạchct
cổ phần và các đơn vị trực thuộc.
9. Quy định về hợp đồng kinh tế công ty cổ phần.
10. Quy định về quản lí chất lượng sản phẩm công ty cổ phần.
11. Quy chế lập dự án và quản lí đầu tư,dự án công ty cổ phần.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
12. Quy chế quản lí tài chính công ty cổ phần.
13. Quy chế về tiền lương công ty cổ phần.
14. Quy định về quản lí vật tư, thiết bị công ty cổ phần.
Bên cạnh đó, công tác tư vấn giám sát thi công là một công tác mà
thường xuyên có thể phát sinh các tiêu cực do sự tha hoa đạo đức của cán
bộ công nhân viên thực hiện công tác này. Vì vậy, công ty cũng cần xây
dựng chính sách khen thưởng và xử phạt một cách rõ ràng, cụ thể và hợp
lí nhằm kịp thời khen thưởng các cá nhân, đơn vị hoạt động tích cực, đem
lại lợi nhuận cho công ty và xử lí thích đáng các cán bộ tha hoá, biến chất
về đạo đức, làm trong sạch hàng ngũ cán bộ của công ty, nâng cao uy tín
của công ty.
3. Giải pháp về lao động, tiền lương:
Để phục vụ cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty trong giai đoạn tới cũng như sự phát triển lâu dài của công ty
cổ phần cần phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực con người đủ về
số lượng và mạnh về chất lượng, đáp ứng kịp thời với yêu cầu của thời kì
đổi mới và hội nhập. Đây là nhiệm vụ chiến lược, nó có vai trò quyết định
đến sự tăng trưởng và phát triển mọi mặt của công ty. Tuy nhiên công tác
đào tạo phải được phân loại và chọn lọc tập trung vào các hướng như sau:
Bên cạnh việc đào tạo cán bộ công nhân viên cũ còn phải có chính sách
thu hút và tuyển dụng lao động mới có trình độ, có tay nghề cao phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
-Gắn tiền lương, tiền thưởng với chất lượng và hiệu quả kinh
doanh, xây dựng định mức đơn giá tiền lương phù hợp theo hướng giảm
chi phí và tăng mức thu nhập của người lao động.
-Làm tốt công tác quy hoạch nhân lực, xác định tiêu chuẩn cán bộ,
phân loại cán bộ công nhân viên để xác định lao động dôi dư, kém hiệu
quả, giải quyết theo chế độ hiện hành.
4. Giải pháp về đời sống, văn hoá xã hội :
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
-Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự tiên phong của các
Đảng viên trong sự phát triển của công ty. Kết hợp chặt chẽ giữa chính
quyền với các tổ chức quần chúng như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban
nữ công để phát động phong trào thi đua nâng cao năng suát chát lượng
hiệu quả công trình.
-Thường xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, tạo
điều kiện cho người lao động có cuộc sống và thu nhập ổn định lâu dài
với công ty.
-Thực hiện tốt công tác xã họi tương trự giúp đỡ nhau, quan tâm
giúp đỡ các gia đình có công trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của
công ty và các gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
-Thực hiện tốt công tác an toàn, bảo hộ lao động, giải quyết kịp
thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động.
-Có chính sách đãi ngộ xứng đáng với cán bộ kĩ thuật, kĩ sư kinh tế
theo hiệu quả đóng góp cho sản xuất, tạo điều kiện làm việc để cán bộ kĩ
thuật phát huy năng lực sáng tạo.
-Thường xuyên tổ các hoạt động phong trào thể thao, văn nghệ, vui
chơi, giải trí lành mạnh cho CBCNV.
-Có chế độ khuyến khíchcán bộ làm việc ở những công trình trọng
điểm, xa đô thị.
- Áp dụng các cơ chế khen thưởng cho cá nhân, tập thể có kết quả
sản xuất tốt. Có chế độ về thu nhậpvà đào tạo để thu hút các cán bộ có tài
năng về làm việc tại công ty.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
I- Kết luận:
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đa là một doanh nghiệp
Nhà nước- đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà, tiền thân là
Trung tâm thiết kế được thành lập theo quyết định số 97/ BXD- TCLĐ
ngày 24/1/1986 của Bộ xây dựng. Trải qua 30 năm xây dựng và trưởng
thành, công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào, góp phàn vào
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
thành công của Tổng công ty Sông Đà, trở thành một công ty hàng đầu
của nước ta trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng. Dưới sự chỉ đạo của
Tổng công ty, công ty đã tham gia đảm nhận nhiệm vụ thiết kế, khảo sát
và giám sát thi công nhiều công trình trọng điểm của cả nước như thuỷ
điện Nậm Chiến, thuỷ điện Tuyên Quang, đường Hồ Chí Minh... và còn
tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ khảo sát, thiết kế, thí nghiệm,... trên nhiều
công trình trọng điểm của quốc gia trong thời gian tới. Để có được thành
công đó, phải kể đến một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề
vững vàng và trình độ cao, được đào tạo bài bản của công ty, một khối
lượng lớn máy móc thiết bị và cơ sở vật được đầu tư hiện đại hoá liên tục
của công ty.
Trong thời gian qua, công ty đã không ngừng đầu tư trang bị mới
các máy móc, công nghệ hiện đại, mở rộng cơ sở vật chất và đào tạo được
một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và kinh nghiệm cao.
Thông qua công tác đầu tư đó, năng lực của công ty ngày càng được nâng
cao và củng cố, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị
trường tư vấn thiết kế ngày càng phát triển của nước ta. Hiện nay, công ty
đã hoàn thành chỉ tiêu trang bị cho mỗi cán bộ làm công ty thiết kế, tư
vấn mỗi người có một máy vi tính, trang bị cho các xưởng thiết kế đầy đủ
các loại máy photocopy, máy in cỡ lớn (khổ A0 đến A3) để phục vụ công
tác thiết kế. Về công tác thí nghiệm, công ty cũng đã trang bị mới thêm
một số thiết bị thí nghiệm mới, hiện đại, tăng khả năng thực hiện các
phép thử thí nghiệm khó khi thí nghiệm tính chất vật liệu xây dựng, thử
nghiệm tính chất đường giao thông, độ lún và trượt của chân móng các
công trình mà công ty đảm nhận giám sát thi công. Cả hai phòng thí
nghiệm của công ty đều được Bộ xây dựng công nhân đủ khả năng thực
hiện công tác thí nghiệm trong 11 lĩnh vực thử nghiệm với 95 phép thử
khác nhau, đồng thời có khả năng thực hiện các phép thử của các tiêu
chuẩn tương đương khác như: ASTM, AASHTO, BS, NF...
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
Về lực lượng cán bộ của công ty, hầu hết các kĩ sư của công ty có
tuổi đời còn rất trẻ, vì vậy trong những năm qua, công ty đã có các kế
hoạch đầu tư cho đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên
công ty thông qua các lớp ngắn hạn, trung hạn do bộ xây dựng tổ chức.
Đồng thời, công ty cũng không ngừng nâng cao đời sống của CBCNV
công ty, làm cho người lao động thực sự gắn bó với công ty và giảm thiểu
những tiêu cực xảy ra do đời sống không được đảm bảo, nâng cao chất
lượng các công trình mà công ty đảm nhận.
Nhìn chung về công tác đầu tư của công ty chúng ta có thể thấy
được những hiệu quả to lớn của công tác đầu tư, góp phần lớn trong sự
phát triển của công ty và ngày càng có vai trò to lớn trong sự phát triển
này. Trong thời gian tới, công ty sẽ phải tiếp tục không ngừng đầu tư
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, dựa trên những bài học kinh
nghiệm và những thành công của quá trình đầu tư trước đây để nâng cao
hơn nữa hiệu quả của công tác đầu tư. Trong thời gian tới, công ty cần có
các kế hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn cụ thể cho từng thời kì phát
triển, chủ động hơn nữa trong việc đầu tư chứ không cần chờ đến khi yêu
cầu đòi hỏi mới đầu tư để không bỏ mất cơ hội trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
II- Kiến nghị:
1. Nhóm kiến nghị về cơ chế chính sách:
Trong bất kì một nền kinh tế nào, Nhà nước luôn giữ một vai trò
quan trọng trong việc điều tiết sự hoạt động của nền kinh tế. Bất kì một
điều chỉnh nào của Nhà nước đều có thể ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp, Nhà nước dùng các chính sách và hệ
thống văn bản pháp luật, các văn bản dưới luật để điều chỉnh hoạt động
của các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì sự
điều tiết của Nhà nước càng chiếm một vị trí quan trọng và tác động trực
tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, trong định hướng phát triển
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
kinh tế xã hội, Nhà nước cần có những chính sách kinh tế, các quy định
pháp luật sao cho phù hợp để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Sông Đà, hoạt động trong lĩnh vực tư
vấn thiết kế xây dựng. Nhiệm vụ của công ty phần lớn là đảm nhận những
công việc mà Tổng công ty giao, đảm nhận các công việc thiết kế, giám
sát thi công và thí nghiệm khảo sát phục vụ thi công cho các công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi và giao thông lớn của đát nước như: Thuỷ điện Nậm
Chiến, thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Bình điền, đường Hồ Chí Minh...
Chính vì vậy các chính sách, định hướng phát triển của doanh nghiệp ảnh
hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Để công ty có thể
tồn tại, phát triển và đóng góp nhiều cho sự phát triển của đất nước thì
trong thời gian tới, Nhà nước cần có những chính sách đầu tư thông
thoáng hơn, tạo điều kiện cho công ty có thể đảm nhận các công trình xây
dựng của Nhà nước, đặc biệt là các công trình xây dựng trong lĩnh vực
thuỷ điện, thuỷ lợi, hầm giao thông... là thế mạnh của công ty.
Hiện nay, công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà đang trong
quá trình đảm nhận thiết kế khảo sát, giám sát thi công của hàng loạt các
công trình xây dựng lớn của quốc gia như: Thuỷ điện Sơn La, thủy điện
Tuyên Quang, thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện Bản Vẽ, thuỷ điện Bình
Điền... Đây chính là quá trình mà công ty đang rất cần có được các nguồn
vốn đầu tư để có thể đầu tư trang bị thêm trang thiết bị phục vụ công tác
khảo sát, thiết kế và tư vấn, thí nghiệm, giám sát. Do vậy, để thuận lợi
cho việc hoàn thành nhiệm vụ của công ty, bên cạnh việc tự tìm kiếm các
nguồn vốn đầu tư từ các đối tác, các khoản vay bên ngoài thì Nhà nước
cũng cần có những chính sách hỗ trợ cần thiết về vốn cho công ty, chỉ đạo
ban quản lí các dự án đầu tư trên nhanh chóng giải ngân các hạng mục đã
hoàn thành hoặc ứng trước về vốn cho công ty để công ty có thể tiếp tục
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn của mình. Đối với các khoản
vay ngân hàng của công ty, Nhà nước có thể chỉ đạo các ngân hàng nhanh
chóng giải quyết các thủ tục cho vay, giảm bớt sự chồng chéo về các thủ
tục hành chính, đảm bảo cho công ty có thể nhận được vốn đầu tư một
cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, do sự chậm trễ trong thanh toán của các
dự án Nhà nước, công ty cũng đề nghị các ngân hàng có thể kéo dài thời
hạn trả nợ cho công ty, tạo điều kiện cho quá trình đầu tư nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Nghành nghề tư vấn xây dựng là một nghành nghề mới xuất hiện ở
nước ta, vì vậy, hiện nay còn nhiều người chưa coi trọng công tác tư vấn
thiết kế, các công ty tư vấn đang rất khó khăn trong việc tìm kiếm và mở
rộng thị trường. Bên cạnh đó, định mức chi phí cho công tác tư vấn trong
dự toán các công trình còn thấp so với giát trị của công tác này, gây khó
khăn trong việc giải quyết nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên
công ty. Chính vì vậy, trong thời gian tới, công ty cũng kiến nghị với Nhà
nước nâng cao định mức, giá thành của công tác tư vấn, đảm bảo cho sự
phát triển của công ty và sự ổn định trong đời sống của cán bộ công nhân
viên công ty.
2. Nhóm kiến nghị với công ty:
Đặc thù của nghành tư vấn thiết kế mà công ty tham gia là các sản
phẩm có hàm lượng chất xám lớn, có những công việc mà máy móc
không thể thay thế được, do vậy yếu tố con người trong các công ty tư
vấn thiết kế là rất quan trọng. Do vậy trong thời gian tới, công ty cần phải
chú trọng đến công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn
giỏi đồng thời với việc đào tạo cán bộ quản lí để có thể có được một đội
ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và nang lực để tham gia thực hiện các công
trình lớn của đất nước mà công ty tham gia đảm nhận. Đối với công tác
đầu tư nâng cao năng lực, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công nhân
viên công ty cần phải có một kế hoạch, định hướng rõ ràng và cụ thể cho
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
từng giai đoạn phát triển của công ty. Dựa trên các đặc điểm cụ thể của
từng thời kì đó, công ty có thể mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngay tại
công ty, tại các chi nhánh để tranh thủ được thời gian cho cán bộ công
nhân viên vừa đi học vừa tham gia vào các công việc của công ty. Hoặc
cũng có thể gửi cán bộ, kĩ sư của công ty tham gia các lớp nâng cao
nghiệp vụ do các trung tâm như Viện KHCN Bộ xây dựng tổ chức. Ngoài
ra, công tác khảo sát, thí nghiệm, tư vấn thiết kế là một công tác đòi hỏi
phải có nhiêu kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình sản xuất, vì vậy, công
ty có thể tổ chức thêm hình thực kèm cặp, trao đổi kinh nghiệm giữa các
thế hệ kĩ sư của công ty, đảm bảo cho sự trưởng thành nhanh chóng của
đội ngũ cán bộ kĩ sư trẻ. Trong quá trình làm việc, liên doanh, liên kết
của công ty với các đối tác nước ngoài cũng tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân được cọ sát họ hỏi kinh nghiệm làm việc của các chuyên gia
nước ngoài, làm quen với các tiến bộ khoa học kĩ thuật của thế giới. Bên
cạnh đó, để khai thác một cách có hiệu quả nguồn lao động của mình,
công ty cần phải có các chính sách kiện toàn lại bộ máy tổ chức quản lí
và sản xuất, đảm bảo cho việc phân công lao động một cách hợp lí, không
gây ra lãng phí nguồn nhân lực, mà vẫn đạt năng suất lao động cao. Đồng
thời, khuyến khích người lao động hăng say làm việc thông qua các hoạt
động văn hóa, thể thao lành mạnh, đây chính là một trong những hình
thức đầu tư nhằm nâng cao năng suất lao động của cán bộ công nhân viên
công ty. Để mở rộng quy mô sản xuất công ty cũng cần xây dựng những
chính sách thu hút nhân tài từ bên ngoài vào làm việc cho công ty, hợp
tác với các chuyên gia giỏi trong nghành khi tham gia thi công những
công trình lớn, đòi hỏi phức tạp.
Về đầu tư trang thiết bị máy móc, công ty cững cần xây dựng một
chính sách đầu tư hợp lí hơn nữa nhằm đảm bảo sự đồng bộ, phù hợp của
các thiết bị mới đầu tư với các thiết bị đang sử dụng của công ty, đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, và ổn định lâu dài. Khi tiến hành mua
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
sắm, trang bị máy móc, công ty cần tham khảo ý kiến của cán bộ công
nhân viên, ý kiến của các chuyên gia trong cùng lĩnh vực và tham khảo
giá cả trên thị trường một cách kĩ lưỡng để hoạt động đầu tư được tiến
hành một cách có hiệu quả. Đối với các máy móc còn phù hợp với công
nghệ hiện tại thì chưa cần thiết phải thay thế, còn các máy móc đã quá cũ,
không thể phù hợp với yêu cầu hiện tại thì nên tiến hành thanh lí và đầu
tư mua sắm mới lại, đảm bảo cho các máy móc mới thay thế đó có thời
gian khấu hao vô hình và hữu hình dài lâu. Công ty cần có kế hoạch sử
dụng, điều tiết nguồn lực máy móc và lao động một cách hiệu quả, tiết
kiệm khi thi công các công trình mà công ty đảm nhận.
Về vốn đầu tư, trong thời gian tới, do công ty phải đảm nhận thi
công nhiều công trình lớn của Nhà nước liền một lúc, do đó nhu cầu đầu
tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty là rất lớn. Việc thu
hút vốn đầu tư đối với công ty đã trở thành một vấn đề cần phải giải
quyết nhanh chóng. Để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư, công ty cần tăng
cường hợp tác liên danh, liên kết với các đối tác khác trong nghành nhằm
tăng cường khả năng huy động vốn, tăng số vốn đầu tư của công ty.
Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ của các đối tác mà công ty đã hoàn
thành bàn giao sản phẩm, khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thi công các
công trình mà công ty đang đảm nhận, để tập trung nguồn lực cho các
công trình trọng điểm. Ngoài ra, công ty cũng cần nhanh chóng giải trình
các kế hoạch đầu tư một cách rõ ràng để có thể nhanh chóng nhận được
vốn vay của các ngân hàng, kịp thời tiến hành các hoạt động đầu tư.
Khi đảm nhận tư vấn thiết kế các công trình trọng điểm của Tổng
công ty và các hợp đồng kí với đối tác nước ngoài, chúng ta phải chủ
động trong việc thực hiện tiến độ thiết kế. Thiết kế là một sản phẩm có
tính đặc thù riêng nó quyết định rất lớn đến hiệu quả của công trình, vì
vậy vấn đề chất lượng hồ sơ thiết kế phải được đặt lên hàng đầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
Trong các dự án: Công trình thuỷ điện Ryninh 2 công suất
8100KW, công trình thuỷ điện Cần Đơn công suất 72 MW, công ty tham
gia từ khâu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kĩ thuật và lập bản vẽ
thi công, lập hồ sơ mời thầu tư vấn thiết bị. Có thể nói rằng đây là một
bước trưởng thành của công ty, qua 2 dự án này đội ngũ cán bộ thiết kế
của công ty đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm thiết kế từ các chuyên gia
thiết kế trong và ngoài nước. Đến nay, bước đầu công ty đã hình thành
lên đội ngũ cán bộ, chuyên gia thiết kế tư vấn có thể thực hiện được 70%
công việc thiết kế các công trình quy mô cấp II.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế đầu tư-Bộ môn kinh tế đầu tư- NXB Thống kê
2. Định hướng và phương án phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà.
3. Dự án đầu tư thiết bị phục vụ công tác tư vấn công trình thuỷ điện Nậm
Chiến-Tháng 3 năm 2004- Phòng dự án và tư vấn đấu thầu- Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Sông Đà.
4. Dự án đầu tư thiết bị thí nghiệm cho các trạm thí nghiệm- Tháng 9 năm
2004- Phòng Dự án và tư vấn đấu thầu- Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Sông Đà.
5. Danh mục các công trình thi công 5 năm ( 2005-2009) của công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Sông Đà.
6. Kế hoạch đầu tư 5 năm (2005-2009).
7. Kế hoạch chỉ tiêu tài chính từ 2005 đến 2009.
8. Kế hoạch nhân lực tư 2005 đến 2009.
9. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến năm 2010- Nhà
xuất bản Thống kê- 2003.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư –Nhà xuất bản Thống
kê-Hà Nội.
11. Tổng hợp kinh phí đầu tư giai đoạn 2000-2004- Phòng Kinh tế kế
hoạch.
12. Và một số tài liệu tham khảo khác....
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................3
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH..............3
I- Đầu tư và đầu tư phát triển ....................................................................3
II- Phân loại và tác động của các hoạt động đầu tư phát triển trong sản
xuất kinh doanh..........................................................................................5
1. Theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại chúng ta có thể
phân biệt đầu tư thành các dạng sau...........................................................5
2. Theo thời hạn đầu tư, hoạt động đầu tư phát triển được phân thành các
loại sau.......................................................................................................6
III- Vai trò của hoạt động đầu tư ..............................................................8
1. Tác động của đầu tư phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất
nước ..........................................................................................................8
2. Đầu tư tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh............................12
3. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản
thân mình) :..............................................................................................12
IV- Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư:.........12
1. Vốn đầu tư:...........................................................................................12
2. Nguồn vốn đầu tư :...............................................................................13
3. Các nguồn huy động vốn......................................................................13
4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư:.....................................16
V- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp:.........20
1. Môi trường bên ngoài doanh
nghiệp:....................................................20
2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong:.............................................22
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG
ĐÀ..............................................................................................................25
I- Giới thiệu về công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông
Đà:.....................25
1.Tên giao dịch trụ sở, nghành nghề kinh doanh chủ yếu:.......................25
2. Quá trình hình thành và phát triển:......................................................26
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và cơ cấu tổ chức của công
ty...............................................................................................................27
II- Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh tư vấn ở
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông
Đà:...............................................35
1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của công
ty:.........................35
2. Tình hình đầu tư trang thiết bị máy móc:.............................................42
3. Đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên của công
ty:.............................................................................................................53
4. Đầu tư mở rộng thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh:..................58
III- Đánh giá chung về tình hình đầu tư của công ty
:..............................59
1. Những thành tựu đã đạt được và những hạn chế cần phải khắc
phục:..59
2. Thuận lợi và khó khăn của công ty:......................................................63
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG
ĐÀ..............................................................................................................68
I. Mục tiêu trong giai đoạn
tới:.................................................................68
1. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2005-2009:..............................68
2. Mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới:………………………………68
II. Các giải pháp:......................................................................................75
1. Giải pháp về thị trường:.......................................................................75
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
2. Giải pháp về quản lí kĩ thuật, kinh tế tài chính:...................................76
3. Giải pháp về lao động, tiền lương:......................................................77
4. Giải pháp về đời sống, văn hoá xã hội :..............................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:................................................................79
I- Kết luận:...............................................................................................79
II- Kiến nghị:...........................................................................................80
1. Nhóm kiến nghị về cơ chế chính sách:................................................80
2. Nhóm kiến nghị với công ty:...............................................................82
Tài liệu tham khảo...................................................................................86
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ TRONG
THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỦA SINH VIÊN HOÀNG TUẤN KHANH
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A
Cháu xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh các chị tại công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Sông Đà, đặc biệt là các cô, các anh các chị tại
phòng Dự án tư vấn đấu thầu đã tạo điều kiện và giúp đỡ cháu hoàn thành
chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà.pdf