Chi nhánh NHCT Đống Đa có thể ban hành cơ chế, nội quy làm
việc, nghĩa vụ, quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi
đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn.
Thường xuyên quan tâm tới việc nâng cao trình độ, rèn luyện đạo đức, động
viên khen thưởng kịp thời để cán bộ tín dụng làm tốt hơn nữa công việc của
mình.
79 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2189 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tai Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến động
của kinh tế khu vực và trên thế giới. Điển hình như tình hình tăng giá
EURO, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may
bị rủi ro tỷ giá, hàng hoá của doanh nghiệp xuất sang thị trường EU sẽ khó
tiêu thụ được, từ đó ảnh hưởng đến tình hình trả nợ cho ngân hàng.
Môi trường pháp lý
Chúng ta trong quá trình đàm phám ra nhập WTO, vì vậy các chính
sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiên và đổi
mới để theo kịp thông lệ vào yêu cầu quốc tế, và sự điều chỉnh dù nhỏ đến
đâu cũng thường gây ra biến động lớn trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp
đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có cả kế
hoạch trả nợ ngân hàng. Ví dụ, trong những năm sắp tới, chính phủ thực
hiện chính sách giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hành dệt may nhập vào
nước ta, trong đó có hàng Trung Quốc, có ưu thế cao về giá và khả năng
cạnh tranh sẽ gây rủi ro cho các doanh nghiệp dệt may trong nước. Vì vậy,
trường hợp xảy ra thua lỗ đối với những khoản vay thuộc ngành dệt may là
rất lớn.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Thông tin về khách hàng bất cân xứng
Một khó khăn đối với các ngân hàng là luôn thiếu thông tin sạch về
khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng không cân xứng, không cập
nhật.và Chi nhánh NHCT Đống Đa cũng vậy. Hiện nay, tại Chi nhánh, thông
tin về khách hàng là do phòng thông tín dụng và Trung tâm thông tin tín
dụng CIC cấp, tuy nhiên những thông tin này thường chưa đầy đủ và khồng
được cập nhật thường xuyên. Vì vậy quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng
rất mất thời gian, và thiếu hiệu quả, có khi là không chính xác.
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Nguồn thông tin bên ngoài thường có nhiều “sạn”, và chưa có quy chế
cụ thể nào cho phép mua thông tin bên ngoài và các ban ngành hỗ trợ cung
cấp thông tin. Những hạn chế này dễ gây ra rủi ro trực tiếp đối với Chi
nhánh và gây khó khăn cho quá trình quản trị rủi ro.
Công tác thực hiện TSĐB chưa tốt
Thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, thiếu sự ổn
định và rất đa dạng do đó gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình
thẩm định. Mặc dù đã có yêu cẩu phải có bảo hiểm tài sản, nhưng đó không
thể coi là bùa hộ mệnh đồi với giá trị của khoản tín dụng. Đôi khi cán bộ tín
dụng hay bỏ sót một số khâu trong quy trình thẩm định, gây ra rủi ro cho
ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ. Hơn nữa việc quản lý tài sản đối với
ngân hàng rất khó khăn, do không có kho riêng để bảo quản nên thường xảy
ra tình trạng sụt giảm giá trị của tài sản mà ngân hàng không thể kiểm soát
được do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
Khâu đánh giá mức độ rủi ro thiếu chính xác
Hiện nay, các ngân hàng hiện đại thường sử dụng công cụ quản lý rủi
ro VAR (Value at risk), với sự hỗ trợ của hệ thống mạng công nghệ hiện đại,
có khả năng quản lý dữ liệu tập trung. Bản thân Chi nhánh NHCT Đống Đa
đang trong quá trình hiện đại hóa với phần mềm INCAS cho nên vẫn còn
nhiều khó khăn trong hoạt động quản trị rủi ro, khâu đánh giá mức độ rủi ro
vẫn còn thực hiện thủ công. Trong khi đó hình thức phân tích, quản lý của
Chi nhánh vẫn còn sơ sài, số liệu chưa tổng hợp chi tiết, chưa có sự phân
loại cụ thể, do đó công tác đánh giá rủi ro của ngân hàng chưa phản ánh
đúng mức độ.
Trình độ cán bộ còn hạn chế
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Trong những năm trước, chế độ đối với cán bộ công nhân viên của
Chi nhánh NHCT Đống Đa chưa được quan tâm đúng mức, nhiều cán bộ
hạn chế về chuyên môn và thiếu tinh thần trách nhiệm nên làm phát những
khoản nợ xấu cho ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh đã có chế độ đãi ngộ
xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ của mình, khuyến khích được nhân viên
làm việc.
c. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng còn yếu kém
Khách hàng truyền thống của Chi nhánh NHCT Đống Đa là các doanh
nghiệp Nhà nước. Một thưc trạng của các doanh nghiệp Việt Nam là vốn tự
có rất nhỏ so với tổng vốn kinh doanh. Kết quả nghiên cứu khảo sát
năm1999 của Ban đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ cho thấy doanh
nghiệp Nhà nước chỉ có khoảng 5% đến 10% vốn tự có, còn lại là vốn đi
chiếm dụng trong đó vay ngân hàng khoảng 80% đê hoạt động sản xuât kinh
doanh. Trong số các doanh nghiệp đó chỉ có 40% doanh nghiệp làm ăn có
lãi, 44% tạm thời thua lỗ, 16% còn lại là thua lỗ triền miên. Năng lưc tài
chính yếu kém và khả năng quản lý hạn chế làm giảm khả năng trả nợ cho
Chi nhánh.
Năng lực quản trị còn nhiều hạn chế
Theo thống kê, đánh giá của Chi nhánh NHCT Đống Đa phần lớn các
doanh nghiệp có nợ quá hạn đối với ngân hàng đều có thâm niên hoạt động
từ thời bao cấp, nên tư tưỏng quản trị vẫn còn nhiều yếu kém và ỷ lại. Do
những người quản lý ở đây trình độ chuyên môn còn thiếu những kỹ năng
quản trị, hoạch định, kiến thức về kinh tế vĩ mô và chưa nhạy bén với tình
hình thị trường, vì vậy hiệu quả của công tác quản lý rất thấp.
Do doanh nghiệp khan hiếm thông tin
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thường thiếu
thông tin về tình hình tài chính trong nước và quốc tế để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhất là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu, họ thiếu thông tin về các tập quán, thông lệ quốc tế,
khi đó dẫn đến tình trạng vi phạm hợp đồng, thiệt hại trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Do thiếu thông tin nên doanh nghiệp đã phân tích nhu cầu
thị trường sai, gây ra lãng phí vốn
Doanh nghiệp chậm thích nghi với cơ chế mới
Hiện nay, bản thân các doanh nghiệp chưa xác định rõ cơ hội và khó
khăn sau khi ra nhập WTO, chưa có sự chuẩn bị vì trong tương lai vai trò
của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là bình đẳng, không có sự
bảo hộ của Nhà nước. Vì vậy khả năng thua lỗ phá sản của các doanh nghiệp
trong nước lả rất lớn.
Sự thiếu nghiêm túc của người vay trong quá trình thực hiện hợp đồng
Trường hợp khách hàng của Chi nhánh sử dụng vốn sai mục đích hoặc
cố tình lừa đảo chiếm đoạt vốn vẫn còn là nguy cơ dẫn đến rủi ro của ngân
hàng không thể thu hồi vốn. Thể hiện thông qua người vay cố tình làm giả
các giấy tờ thế chấp , làm sai lệch các thông tin tài chính trong kế hoạch dự
án vay vốn…
Rủi ro về công nghệ
Thể hiện rất rõ trong các dự án, phương án vay vốn trung dài hạn tại
Chi nhánh, phần lớn vốn vay của doanh nghiệp được sử dụng vào đầu tư
máy móc, thiết bị. Nhiều dự án của doanh nghiệp không thể thành công do
không thẩm định rõ chất lượng, giá trị thực tế của công nghệ, vi vậy ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất sau này và không thực hiệ đúng cam
kết trả nợ cho Chi nhánh
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
2.2.3.3. Các biện pháp Chi nhánh NHCT Đống Đa đã thực hiện để ngăn
ngừa và xử lý rủi ro
Để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển sắp tới, nhẵm đưa ngân hàng trở
thành ngân hàng lành mạnh về tài chính.và sức cạnh tranh cao trong nền
kinh tế hội nhập
a. Những biện pháp của Chi nhánh nhằm hạn chế nợ quá hạn mới.
- Tập trung nghiên cứ, xây dựng hoàn thiện cơ chế, quy trình hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh: loại bớt những khâu thừa, quy định quyền hạn
và nghĩa vụ của từng cán bộ trong hoạt động tín dụng, hoàn chỉnh cẩm nang
nghiệp vụ.
- Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng để hạn chế nợ quá hạn mới,
nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, phát huy tối đa năng lực của
mỗi cá nhân trong sức mạnh tập thể, đảm bảo tính khả thi của phương án vay
vốn.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm ngặt khâu nhận tài sản đảm bảo. Bản thân
ngân hàng lấy hiệu quả của dự án làm nền tảng cho quá trình kinh doanh của
mình. Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn yêu
cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo, khâu thẩm định TSĐB được thực
hiện chặt chẽ và hiệu quả. Do đó, những doanh nghiệp vay vốn tại Chi
nhánh luôn phải cố gắng kinh doanh có lợ nhuận để có thể thanh toán đúng
hạn cho ngân hàng tránh trưởng hợp bị thanh lý tài sản để trả nợ.
- Định kỳ lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, đây là nguồn tài chính quan
trọng của ngân hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra
khi các khoản nợ khó có khả năng thu hồi, đồng thời góp phần lầm sạch
bảng tổng kết tài sản. Công tác đánhgiá và thực hiện trích lập dự phòng được
Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện định kỳ hàng quý.
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
- Tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm đề cao việc thực hiện
đầy đủ quy trình, quy phạm nghiệp vụ của phòng tín dụng .Công tác
này được Ngân hàng thực hiện định kỳ hàng tháng, do đó đã hạn chế tình
trạng vi phạm quy chế và quy trình đối với các cán bộ tín dụng.
Những biện pháp trên được Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện
đồng bộ, đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tạo ra sự tăng
trưởng đáng kể của dư nợ tín dụng, tăng 183 tỷ đồng so với năm 2003, tốc
độ tăng 9,06%.
b. Chi nhánh NHCT Đống Đa đã nỗ lực trong công tác xử lý nợ tồn đọng
Các khoản nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT Đống Đa hiện nay là do
sự tồn đọng của những năm trước còn lại, đó là hậu quả của những chính
sách tín dụng xa vời, không hiệu quả, do ảnh hưởng của biến động tiêu cực
từ cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997, do ảnh hưởng của sự tàn dư
của chế độ bao cấp lạc hậu. Những khoản nợ này trở thành gánh nặng đối
với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh NHCT Đống
Đa đang thực hiện đề án tái cơ cấu lại ngân hàng, trong đó có cả việc tái cơ
cấu lại tình hình tài chính. Trong đó, công tác giải quyết các khoản nợ khó
đòi chiếm vị trí rất quan trọng, đòi hỏ Chi nhánh NHCT Đống Đa phải rà
soát lại tình hình nợ quá hạn, có sự phân loại theo ngành nghề, theo kỳ hạn,
theo địa bàn…đồng thời phân tích, phán đoán và đề ra những biện pháp xử
lý và hạn chế rủi ro.
- Đối với nợ quá hạn có khả năng thu hồi: cán bộ tín dụng đã bám sát
các doanh nghiệp có nợ quá hạn, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh,
nắm chắc sự vận động của đồng vốn tín dụng, cố vấn cho doanh nghiệp tìm
biện pháp đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hóa và vốn lưu động, đổi mới
trang thiết bị sản xuất, tạo cơ hội cho doanh nghiệp giải phóng vốn nhanh để
trả nợ cho ngân hàng.
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
- Đối với nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan và của các doanh
nghiệp đã giải thể hoặc phá sản. Chi nhánh NHCT Đống Đa đã thực hiện
quyết đinh số 488/2000 QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, đó là sử dụng
quỹ sự phòng rủi ro đã được trích lập để xoá nợ, trong năm 2004, Chi nhánh
đã xoá được gần 20 tỷ đồng nợ xấu băng quỹ dự phòng rủi ro.
- Đối với những tài sản xiết nợ, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tổ chức
việc tiếp nhận, bảo quản hoặc phát mại tài sản nhằm bù đắp một phần thiệt
hai do không thu hồi được nợ.
c. Một số vấn đề cần tiếp tục được giải quyết
Tóm lại, hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2004
phát triển khátốt. Tình hình nợ quá hạn trong năm qua của Chi nhánh vẫn rất
thấp so với mặt bằng chung của thị trường tài chính tiền tệ. Nhưng trong thời
gian tới, Chi nhánh cần phải tiếp tục đẩy nhanh quá trình thu hồi những
khoản nợ quá hạn.
Đối với những doanh nghiệp có thiện chí trả nợ, Chi nhánh NHCT
Đống Đa chủ yếu áp dụng các biện pháp đốc thúc, phối hợp với doanh
nghiệp tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn để có thể trả nợ ngân hàng.
Ngược lại, Chi nhánh áp dụng biện pháp cứng rắn liên quan tới Toà án để
nhanh chóng thu hồi nợ.
Đối với công tác khai thác tài sản xiết nợ, thực tế công tác này chưa
được thực hiện hiệu quả, do ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do chưa
đánh giá được chính xác những biến động thiếu tính ổn định của thị trường
bất động sản và giá trị mà ngân hàng thu về thường nhỏ hơn so với giá trị
thực tế. Mặc dù trong thời gian qua thị trường bất động sản biến động có lợi
cho Chi nhánh, song việc khai thác tài sản xiết nợ tại ngân hàng còn gặp
nhiều khó khăn về cơ chế, quy chế pháp luật hoặc giá trị tài sản quá lớn nên
thời gian xử lý nợ thường xuyên bị kéo dài.
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Nâng cao vốn chủ sở hữu ngân hàng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh,
giải quyết những khoản nợ tồn đọng để nâng cao khả năng tài chính cho Chi
nhánh.
Tóm lại, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động kinh doanh của mình, trong đó cần phải nâng cao chất lượng tăng
trưởng tín dụng, tận dụng tối đa nguồn vốn huy động của ngân hàng. Hiện
tại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn an toàn, khả năng xảy ra rủi ro
thấp nhưng không thể chủ quan trong công tác quản trị rủi ro của mình. Phải
đảm bảo được ba mục tiêu Tăng trưởng - An toàn – Hiệu quả.
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NGĂN NGỪA VÀ
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
3.1. Định hướng hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong thời
gian tới
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chịu ảnh hưởng từ
môi trường bên ngoài nhiều nhất. Vì vậy, công tác dự báo các yếu tố tác
động của môi trường sẽ giúp Chi nhánh NHCT Đống Đa chủ động hơn và
hd hiệu quả hơn. Một số dự báo của Chi nhánh về những vấn đề mà hoạt
động của Ngân hàng sẽ phải đối mặt trong thời gian tới như sau:
Nguy cơ sản xuất trong nước chịu sự cạnh tranh lớn
Trong khoảng 2 hay 3 năm sắp tới, nước ta thực hiện ra nhập tổ chức
WTO. Khi đó, các doanh nghiệp trong nước sẽ bình đẳng với các doanh
nghiệp nước ngoài, nguy cơ sụt giảm xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất
khẩu trong nước là rất lớn, thể hiện rõ nhất là việc chủng loại hàng hoá của
chúng ta rất giống so với Trung Quốc, trong khi giá cả của chúng ta
thường cao hơn. Ngoài ra, xuất khẩu có nguy cơ tăng trưởng chậm lại và sụt
giảm do sự đi xuống của nền kinh tế thế giới, ảnh hưởng của sự kiện chính
trị, khủng bố, bệnh dịch…
Môi trường kinh tế xã hội ổn định
Chỉ tiêu Chính phủ đề ra trong năm 2005 tốc độ tăng trưởng GDP
phải đạt tốc độ 8,5%, đó là chỉ tiêu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
đất nước, nước ta là một trong những nước có nền kinh tế phát triển và tình
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
hình chính trị xã hội ổn định nhất trong khu vực. Đây là một trong những
yếu tố hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế đang có rất nhiều thuận lợi, được sự ủng hộ của nhiều quốc gia trên
thế giới, đó là trở thành thành viên của AFTA, hiệp định thương mại Việt _
Mỹ có hiệu lực sẽ mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội phát triển hơn nữa. Bộ
luật Doanh nghiệp sửa đổi sẽ tạo ra cơ chế thoáng cho hoạt động của các
doanh nghiệp, đặc biẹt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là cơ hội
cho Chi nhánh NHCT Đống Đa mở rộng đối tượng cho vay, tăng trưởng
tổng dư nợ.
Chính sách ưu tiên đẩy mạnh xuất khấu của Chính phủ .
Ngày 10.9.2001, Chính phủ đã ban hành quy chế tín dụng hỗ trợ xuất
khẩu QĐ 133/2001-TTg, Chính phủ đã giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư…Do đó, đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Ngân hàng
như thuỷ sản, sản xuất chế biến… đều nằm trong danh mục vay vốn được ưu
đãi. Nhưng bản thân Chi nhánh cũng phải đối với sự chuyển dời vốn vay
sang Quỹ hỗ trợ và phát triển, nguy cơ giảm bớt phần thị trường rất cao.
Nhu cầu vốn của nền kinh tế rất cao
Do xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế trong tương lai, nên Chi nhánh
NHCT Đống Đa sẽ có rất nhiều cơ hội để cho vay, với các ngành kinh tế
mũi nhọn như giao thông vận tải, điện, viễn thông…đang triển khai những
dự án lớn và rất cẩn sự hỗ trợ của cả ngành ngân hàng. Khu vực kinh tế tư
nhân sẽ là khu vực kinh tế phát triển năng động nhất trong nền kinh tế, nhu
cầu vốn rất lớn để phát triển sản xuất.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ diễn ra gay gắt
Hiện tại, các NHTM đang cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tín dụng,
một thị trường đầy tiềm năng với trên 80 triệu dân, tỷ lệ nghèo đói vẫn còn
cao, do vậy nhu cầu vốn phát triển sản xuất rất lớn. Sắp tới, sau khi Hiệp
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
định thương mại Việt Mỹ hiệu lực, đấy là lúc các ngân hàng nước ngoài sẽ
tham gia thị trường tài chính ở Việt Nam, hàng rào bảo hộ đối với các ngân
hàng trong nước bị xoá bỏ. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa
cũng như các ngân hàng khác sẽ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh hơn
chúng ta về mọi mặt như về vốn, trình độ quản trị, kinh nghiệm trong cạnh
tranh quốc tế, chất lượng của sản phẩm dịch vụ, phong cách kinh doanh
chuyên nghiệp…Những ngân hàng vẫn còn lợi thế là theo Hiệp định thương
mại Việt Mỹ, các NHTM Hoa Kỳ trong 8 năm đầu không được huy động
tiền gửi VND của các pháp nhân VIệt Nam mà các Chi nhánh không có
quan hệ tín dụng ở một tỷ lệ tối thiểu nhất định so với vốn pháp định, cụ thể
trong 8 năm là 50%, 100%, 250%, 400%, 600%, 700%, 900% và đén năm
thứ 8 là đối xử quốc gia đầy đủ. Yêu cầu trong khoảng thời gian 8 năm này
Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải nâng cao năng lực tài chính, tỷ lệ an
toàn vốn tồi thiểu, nguồn vốn huy động và tăng trưởng dư nợ an toàn hiệu
quả.
Tóm lại, trong thời gian tới hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT
Đống Đa sẽ chịu nhiều tác động, nó chứa đựng nhiều cơ hội phát triển cũng
như rủi ro, thách thức.
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT Đống Đa
trong thời gian sắp tới
Mục tiêu của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong năm 2005 là phải bám
sát mục tiêu phát triển của hệ thống Ngân hàng Công Thương, có sự vận
dụng sáng tạo vào tình hình và khả năng phát triển của Ngân hàng.
Mục tiêu chính của hệ thống Ngân hàng Công Thương trong thời gian
sắp tới là triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu, đây là một đề án mang tính
tổng hợp, khắc phục những tồn tại, yếu kém đề ra định hướng phát triển
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
trong từng giai đoạn cụ thể. Chi nhánh NHCT Đống Đa sẽ triển khai các
nhiệm vụ công tác sau đây:
* Triển khai đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công Thương
Giai đoạn đầu tiên từ năm 2002 đến năm 2007 cần phải triển khai
được những công việc như sau:
- Đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý theo hướng nâng
cao tính chủ động, linh hoạt, thống nhất của từng bộ phận, đảm bảo tính kỷ
cương trong công tác quản trị điều hành, thiết lập và nâng cao thiết chế dưới
sự quản lý của Uỷ ban quản lý nơ và phòng ngừa rủi ro.
- Đổi mới phương thức kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính độc lập, là
cánh tay phải của cán bộ lãnh đạo trong hoạt động kiểm tra, giám sát.
- Xây dựng nền móng cho việc phát triển và mở rộng một số loại hình
dịch vụ mới, đa dạng hoá danh mục sản phẩm
* Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Để thích nghi với môi trường cạnh tranh, Ngân hàng tiếp tục thực hiện
đa dạng hoá danh mục các sản phẩm huy động vốn như trả lãi trước, có dự
thưởng, có khuyến mại, bổ sung các loại kỳ hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt…
nhằm mở rộng quy mô nguồn vốn, đặc biệt là VND.
Bên cạnh đó, chú trọng mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh,
các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế và khu vực đông dân cư của
quận Đống Đa
* Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tiếp tục đẩy mạnh tăng
trưởng tín dụng
Chi nhánh sẽ chủ dộng tìm những khách hàng, những dự án lớn, khả
thi, không phân biệt loại hình sở hữu. Bên cạnh đó, bám sát vào các dự án
lớn, các chương trình kinh tế trọng điểm, các tổng công ty có vai trò quan
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
trọng…đẩy mạnh cho vay nhằm đẩy manh tốc độ tăng trưởng tín dụng, phục
vụ tốt hơn sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Nâng cao chất lượng tín dụng, cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín
dụng, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức của ngành, hoàn thiện hệ thồng
phân loại các khoản vay.
Tăng năng lực tài chính bằng các phương án ngoài vốn ngân sách của
Nhà nước, gắn với đẩy nhanh công tác xử lý xấu theo nguyên tắc kiên trì và
quyết liệt.
Đẩy nhanh hoạt động ngân hàng bán buôn, hoạt động đại lý uỷ thác,
thuê mua tài chính, các dịch vụ tư vấn…thông qua thị trường chứng khoán
tạo thêm vốn phục vụ cho đầu tư phát triển.
* Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng
Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thồng,
đặc biệt là những khách hàng chiến lược trong mục tiêu phát triển của Chi
nhánh trong từng thời kỳ. Đó là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, thương mại dịch vụ và xây dựng.
Triển khai thành cồng dự án Hiện đại hoá ngân hàng, phát triển các
ứng dụng đồng bộ với dự án Hiện đại hoá tăng tiện ích sản phẩm, dịch vụ
cho khách hàng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động cho ngân hàng.
* Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, có chiều sâu, nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển của ngân hàng trong thời kỳ mới.
Hoàn thiện hơn nữa chế độ lương bổng, kiến nghị với cơ quan cấp
trên có cơ chế giá tiền lương thích hợp nhằm khuyến khích cán bộ công
nhân viên phát huy tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, gắn bó với công
việc
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Những chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của Chi nhánh năm 2005
- Nguồn vốn huy động : 3.620 tỷ đồng
- Tổng dư nợ : 2.200 tỷ đồng
- Doanh thu dịch vụ Ngân hàng : 6 tỷ đồng
- Lợi nhuận hạch toán : 85 tỷ đồng (chưa trích dự
phòng)
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có tác động mạnh nhất và nguy hiểm nhất
đến hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như sự ổn định của nền kinh tế ở
Việt Nam , trong bối cảnh tình hình cạnh tranh khắc nghiệt theo sự tiến triển
của Hiệp định thương mại Việt_Mỹ. Những tồn tại trong chất lượng tín dụng
của Chi nhánh NHCT Đống Đa như tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi, VTC
quá thấp để có thể phòng chống rủi ro, cơ cấu đầu tư quá tập trung, nguồn
vốn hoạt động mất cân đối cần được giải quyết, điều chỉnh kịp thời, hợp lý.
Có rất nhiều giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro, song
trong phạm vi của chuyên đề này, em xin chỉ nêu các biện pháp thực sự cần
thiết với ngân hàng.
3.2.1. Xử lý nợ tồn đọng
Số nợ xấu hiện đang vẫn ở trong mức tiêu chuẩn của hệ thồng Ngân
hàng Công Thương, nhưng nó vẫn làm xấu đi bảng tổng kết tài sản, giảm uy
tín của ngân hàng mà còn gây ra những khó khăn trong hoạt động của ngân
hàng khi phải cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong
tương lai.
* Xin trợ cấp từ Ngân hàng nhà nước
Đối với số nợ của Ngân hàng nhà nước và nợ không có TSĐB Chi
nhánh NHCT Đống Đa cần làm việc với Bộ tài chính và Ngân hàng nhà
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
nước để tìm cách giải quyết sớm. Cách tốt nhất là Bộ tài chính, Ngân hàng
nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam cấp nguồn cho Chi nhánh để
xoá nợ, nếu không Chính phủ có thể cho phép ngân hàng tiếp tục hạch toán
nợ vào chi phí hoạt động. Hoặc đòi hỏi Chi nhánh phải tiếp tục nỗ lực cao để
hoạt động kinh doanh có lãi, để có thể rút ngắn thời gian thu hồi nợ để có thể
hạch toán vào chi phí mà vẫn có thể duy trì được lợi nhuận.
* Thu nợ trực tiếp từ khách hàng.
Đây là biện pháp cơ bản để giải quyết tận gốc các khoản nợ tồn đọng,
tuy nhiên biện pháp này chỉ có hiệu quả đối với các doanh nghiệp còn hoạt
động và còn khả năng trả nợ. Cách nhanh chóng nhất để thu hồi nợ vay là
Chi nhánh miễn giảm một phần nợ lãi cho khách hàng và động viên doanh
nghiệp bán bớt một phần tài sản không cần thiết để trả nợ.
Cách thứ hai, ngân hàng thay đổi lại kế hoạch trả nợ cho doanh
nghiệp, cùng doanh nghiệp xem xét lại kế hoạch kinh doanh, dùng biện pháp
mềm mỏng hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục lạ hoạt động sản xuất kinh doanh
để có thể trả nợ cho ngân hàng đồng thời hạ bớt lãi suất, giảm chi phí dịch
vụ. Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phối hợp với doanh nghiệp để tìm ra
nguyên nhân dẫn đến khó khăn của doanh nghiệp, từ đó có hướng khai thác
thích hợp, chẳng hạn doanh nghiệp gặp khó khăn trên thị trường đầu ra, cần
có các biện pháp cắt giảm chi phí , giải phóng hàng tồn kho, cải tiến mẫu
mã, chất lượng sản phẩm, thay đổi phương thức bán hàng… Doanh nghiệp
gặp khó khăn do vốn bị chiếm dụng quá nhiều thì cần phải tháo gỡ từ các
khách hàng mua chịu của doanh nghiệp…Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho
doanh nghiệp rất nhiều bởi vậy, cách thức giải quyết vấn đề của từng doanh
nghiệp cũng phải khác nhau.
* Thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Hiện nay thị trường bất động sản đang có chiều hướng có lợi cho ngân
hàng, bên cạnh đó thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BTC-
BCA-TCĐC cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc xử lý
TSĐB để thu hồi nợ vay, bởi vây ngân hàng nên đẩy nhanh công tác phát
mại tài sản, mặc dù giá bán chưa thể bù đắp được tổn thất do khoản nợ gây
ra, nhưng nhanh thu hồi vốn, tránh trường hợp tài sản bị xuống cấp, hư
hỏng, lấn chiếm…
* Nhờ đến sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ
Đây là cách thức cuối cùng mà bản thân ngân hàng không muốn, song
là cơ quan kinh doanh Chi nhánh NHCT Đống Đa cần kiên quyết khởi kiện
ra toà án đối với các con nợ không có thiện chí hợp tác với ngân hàng để có
thể nhanh chóng thu hồi nợ.
* Tăng cường tích luỹ dự phòng rủi ro
Trong điều kiện bán TSĐB và thu hồi nợ của khách hàng còn nhiều
khó khăn như hiện nay thì quỹ dự phòng rủi ro là nguồn quan trọng để xử lý
nợ tồn đọng. Hiện nay, ở Chi nhánh, quỹ dự phòng được thiết lập dựa trên
kết quả kinh doanh của năm tài chính cho phép, do vậy ngân hàng hoạt động
ngày càng hiệu quả thì nguồn tài chính trích dự phòng ngày càng nhiều.
Muốn vậy, ngân hàng cần phải phân bổ vốn nhiều hơn nữa vào các hoạt
động kinh doanh có mức sinh lời cao như tín dụng, góp vốn liên doanh mua
cổ phần, kinh doanh ngoại tệ, đông thời tận thu những khoản lãi cho vay
chưa thu được.
Với các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng, ngân hàng cần có kế
hoạch theo dõi, tiếp tục thu hồi nợ nếu có thể làm tăng nguồn thu cho ngân
hàng.
3.2.2. Tăng cường vốn tự có
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn tự có được coi là nền
tảng, tấm đệm để phòng chống rủi ro. Hiện tại, VTC tại Chi nhánh NHCT
Đống Đa vẫn còn nhỏ không chỉ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cho
vay dự án có giá trị lớn mà còn khiến cho ngân hàng không thể đạt được tiêu
chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook của ngân hàng hiện nay chỉ
đạt khoảng 5-6% so với yêu cầu tối thiểu là 8%). Về nguyên tắc, VTC phải
được bổ sung dần dần từ lợi nhuận song nếu áp dụng phương pháp đó sẽ
phải mất nhiều thời gian ngân hàng mới tăng được VTC để đạt được mức
vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế.
Để có thể tăng VTC kịp thời, ngân hàng cần phải kết hợp với biện
pháp tăng VTC từ nguồn lợi nhuận hàng năm và các biện pháp sau:
- Phát hành trái phiếu vốn dài hạn
- Đề nghị Chính phủ cho phép ngân hàng để lại một phần thu nhập
trước thuế để tăng vốn hoặc được khoán mức đóng góp ngân sách cố định.
- Đề nghị Ngân hàng Công Thương Việt Nam xem xét cân đối lại vốn
cho Chi nhánh NHCT Đống Đa.
3.2.3. Đa dạng hoá các danh mục đầu tư tín dụng
Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa phát triển chưa
tương ứng với khả năng huy động vốn của ngân hàng, vẫn còn tập trung,
thiếu định hướng. Để khắc phục tình trạng này, Chi nhánh NHCT Đống Đa
cần phải xây dựng một danh mục tín dụng cụ thể, trong đó phân bổ các chỉ
tiêu tín dụng cho từng cán bộ tín dụng. Nhằm nâng cao tôc độ tăng trưởng
tín dụng.
Cần có sự đầu tư vào công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhằm
đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Nên có sự mở rộng
cho vay những lĩnh vực khác, không nên tập trung quá vào đối tượng doanh
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
nghiệp quốc doanh, trong khi đó khu vực kinh tế tư nhân đang phát triển
mạnh mẽ, với các ngành nghề như sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu, công nghiệp dệt may, da giầy…
Để thực hiện đa đạng hoá danh mục cho vay ngân hàng cần phải có
chính sách khách hàng linh hoạt, mềm dẻo, phục vụ khách hàng tốt ở tất cả
các loại hình dịch vụ, phải có chiến lược phát triển thương hiệu chiều sâu.
3.2.4. Chú trọng phát triển nguồn lực
Một cán bộ tín dụng giỏi cần phải có các phẩm chất sau: kiến thức
chuyên sâu về nghiệp vụ, có tư cách đạo đức tốt, khả năng giao tiếp tốt.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần phải có sự am hiểu các kiến thức về thị trường,
pháp luật, trực giác nhạy bén.
Hiện nay tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, việc thẩm định được thực
hiện bởi cán bộ tín dụng và tổ thẩm định, không có sự tham gia của các
chuyên gia hay tổ chức tư vấn nhất là trong các dự án lớn. Do đó cần phải có
chính sách đạo tạo nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ tín dụng, nhất là
thẩm định về phương diện kỹ thuật công nghệ.
Đồng thời, Chi nhánh cần phải có chính sách tuyển dụng cẩn thận,
chính xác, việc tuyển dụng cán bộ tín dụng phải cs tiêu chuẩn riêng so với
các nghiệp vụ khác trong đó coi trọng các yếu tố như trình độ chuyên môn,
kiến thức về luật pháp, thị trường, có đạo đức nghề nghiệp tốt…Những cán
bộ có triển vọng cần được cử đi học thêm về quản lý để giúp cho Chi nhánh
NHCT Đống Đa phát triển bền vững trong tương lai.
3.2.5. Thẩm định tốt trước khi cho vay
* Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể
gây rủi ro cho ngân hàng, đồng thời đánh giá khả năng xử lý rủi ro của ngân
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
hàng, đồng thời dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt
hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra
tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó nhận định
đúng về thái độ khách hàng.
Thẩm định dự án trước khi cho vay là giải pháp tôt nhất có thể loại trừ
tận gôc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở Chi nhánh
NHCT Đống Đa là thiếu thông tin. Do đó Chi nhánh cần phải có biện pháp
thu thập và lưu trữ thông tin hiệu quả, đồng thời phải có sự kết hợp với các
cơ quan ban ngành địa phương để có biện pháp xác lập nguồn gốc và tính
xác thực của thông tin thu thập được.
* Thẩm định tính hiệu quả và khả thi của dự án
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính ngoài chỉ tiêu NPV, IRR, ngân
hàng cần phải chú trọng đến việc phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu
hiệu quả. Chỉ tiêu này không chỉ giúp các nhà thẩm định xác định được giới
hạn biến động của các biến số sao cho dự án có lãi và còn xác định trong dự
án nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát
chặt chẽ sự biến động của nhân tố đó trong quá trình cho vay. Việc thẩm
định một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời hạn thu
nợ, mức thu nợ từng thời kỳ…hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp.
* Thẩm định khách hàng vay vốn
Yếu tố cần quan tâm ở đây đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp,
đó là các chỉ tiêu ROA, ROE, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ…được xét trong một
khoảng thời gian nhất định. Cần phải xác đinh được chiều sâu phát triển của
doanh nghiệp được thể hiện ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành
của bộ máy quản lý, đội ngũ kế cận. Nói chung ngân hàng cần phải chú
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
trọng tới độ bền của khả năng quản trị điều hành và tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
3.2.6. Kiểm tra tín dụng chặt chẽ hơn
Một biện pháp đảm bảo an toàn trong cho vay là cán bộ tín dụng phải
thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng để
đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mụ đích, an toàn, hiệu quả.
Thông qua việc theo dõi vốn vay, cán bộ tín dụng cần lưu ý khách
hàng biết kỳ hạn trả nợ và đôn đốc họ thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng
đúng thời gian thoả thuận. Nếu do nguyên nhân khách quan mà khách hàng
không thể trả nợ đúng hạn thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập
giấy xin điều chỉnh kỳ hạn nợ. Nếu khó khăn của khách hàng không phải do
nguyên nhân khách quan mà là do sự yếu kém của chính họ thì cán bộ tín
dụng cần tư vấn cho họ các biện pháp tháo gỡ khó khăn. Còn nếu các khoản
vay được xác định là có vấn đề, cán bộ tín dụng phải chuyển ngay sang bộ
phận xử lý rủi ro để có biện pháp điều chỉnh khoản vay về trạng thái bình
thường trước khi hết hạn
Việc kiểm tra, giám sát như vậy đòi hỏi cán bộ không chỉ có kỹ năng
phân tích tài chính thông thường mà còn phải am hiểu về lĩnh vực cho vay
và phải có trực giác nhạy bén có thể phát hiện ngay những bất thường trong
hoạt động của doanh nghiệp và lí giải những hiện tượng đó. Muốn làm được
điều đó, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải có chính sách đào tạo cán bộ
sau khi tuyển dụng, lựa chọn những cán bộ có năng lực vào bộ phận xử lý
rủi ro. Thường xuyên tổ chức những buổi giới thiệu kinh nghiệm của những
cán bộ điển hình trong ngân hàng hay tổ chức những buổi đi tham quan, học
hỏi kinh nghiệm của một số ngân hàng lớn trong và ngoài nước.
3.2.7. Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng
quản lý rủi ro
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Do yêu cầu của tình hình phát triển chung của Chi nhánh trong giai
đoạn tới, như vậy đòi hỏi công tác quản lý phải đựoc tổ chức khoa học và
hiệu quả thì mới có thể phòng chống được rủi ro. Chi nhánh NHCT Đống
Đa cần phải có bộ phân chuyên thực hiên thu thập và quản lý thông tin phục
vụ cho công tác phân tích, đánh giá rủi ro và các tác động của nó tới hoạt
động của ngân hàng.
Cần nâng cao hơn nữa vai trò của uỷ ban quản lý rủi ro và uỷ ban
quản lý tài sản nợ - tài sản có. Uỷ ban quản lý rủi ro sẽ giúp hội đồng quản
trị tổng hợp, phân tích và đánh giá mức độ rủi ro, tham mưu cho hội đồng
quản trị trong việc hoạch định chiến lược cũng như việc theo dõi việc thực
hiện chiến lược đó.
Uỷ ban quản lý rủi ro cũng sẽ đảm đương nhiệm vụ tập hợp thông tin,
thiết kế hệ thông các chỉ tiêu dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá nguồn
lực và xác định mục tiêu phát triển có tính đến khả năng rủi ro
Uỷ ban quản lý tài sản nợ – tài sản có có nhiệm vụ theo dõi và quản lý
các danh mục tài sản trong bảng tổng kết tài sản, với mục tiêu tạo ra tôc độ
tăng trưởng nguồn vốn, phát hiện lĩnh vực đầu tư vốn có lợi nhuận cao, đảm
bảo khả năng thanh toán và tuân thủ đúng quy chế của NHNN và luật pháp.
3.2.8. Thiết lập hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách xây dựng
các module quản lý rủi ro. Tiến hành trên cơ sở phân loại rủi ro theo thứ tự:
rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản và các hoạt
động ngoại bảng.
Thông thường công tác quản lý rủi ro bao gồm bốn bước
Bước1: Xác định rủi ro
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Ngân hàng cần phải biết trong hoạt động kinh doanh của mình tiềm ản
những rủi ro gì, khả năng kiểm soát của ngân hàng như thế nào.
Bước 2: Định lượng rủi ro
Ngân hàng cần phải tính toán mức rủi ro thành những con số cụ thể
thông qua sử dụng các mô hình toán học
Bước 3: Điều tiết rủi ro
Ngân hàng cần phải có biện pháp chủ động để điều tiết, hạn chế rủi ro,
tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro, các biện pháp này phải hiệu quả, hạn chế đựoc
chi phí.
Bước 4: Giám sát rủi ro
Ngân hàng cần phải kiểm tra thường xuyên để phát hiện sớm rủi ro,
tính hiệu quả của hoạt động điều tiết rủi ro.
3.2.9. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng góp phần hạn chế rủi ro
Việc hiện đại hoá công nghệ là hết sức cần thiết trong hoạt động thẩm
định bởi nó giúp cho việc thu thập thông tin để thẩm định và giám sát khách
hàng hiệu quả hơn. Hơn nữa, quá trình sắp xếp lại mô hình tổ chức, tăng
cường các kỹ năng quản lý rủi ro…muốn thành công phải có sự hỗ trợ của
công nghệ.
Để phục vụ cho công tác thẩm định, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần
phải đẩy nhanh tốc độ triển khai dự án Hiện đại hoá ngân hàng của Ngân
hàng Công Thương Việt Nam.
3.2.10 Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra nội bộ
Để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, Chi nhánh NHCT
Đống Đa cần phải nâng cao chất lượng của công tác kiểm soát nội bộ. Công
tác kiểm soát nội bộ giúp cho ngân hàng phát hiện ra các dấu hiệu phát sinh
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
trong từng nghiệp vụ riêng lẻ. Đồng thời, dự báo những rủi ro có thể xảy ra
trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lý tốt các rủi ro trong ngân hàng.
3.2.11. Phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ và công cụ dãn xuất
tín dụng
Sử dụng thị trường nợ và công cụ dẫn xuất tín dụng như hoán đổi tín
dụng, quyền chọn tín dụng, các chứng chỉ liên quan đến tín dụng…giúp cho
Ngân hàng có thể phân tán được rủi ro trong tương lai.
Hiện nay, ở Việt Nam thị trường này chưa phát triển, thị trường tài
chính của nước ta chưa có uy tín trên thế giới, việc phân tán rủi ro qua thị
trường này là rất khó khăn. Nhưng trong tương lai, khi Hịêp định thương
mại Viêt – Mỹ được thực hiện, thì thị trường này có khả năng phát triển., lúc
đó khả năng hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ rất cao.
3.3. Một số kiến nghị
Tín dụng là hoạt động có rất nhiều rủi ro. Các tổn thất trong tín dụng
không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến người gửi tiền,
đến sự an toàn của toàn hệ thống ngân hàng và đến sự ổn định của nền kinh
tế. Việc ngăn ngừa và han chế rủi ro tín dụng không phả chỉ là trách nhiệm
của ngành ngân hàng mà còn cần sự phối hợp của Chính phủ các bộ ngành
có liên quan.
Một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành có liên quan
- Chính phủ cần tăng cường quản lý các doanh nghiệp Nhà nước cũng
như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đẩy mạnh lại việc tổ chức lại các
doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ phần hoá, có giải pháp hỗ trợ các
doanh nghiệp yếu kém thoát khỏi khó khăn
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
- Chính phủ cho xử lý các khoản nợ vay, thanh toán công nợ trong
trường hợp không đủ trường hợp để xử lý nợ tồn đọng theo QĐ 149/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Có biện pháp tích cực buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp
lệnh kế toán
- Nhà nước cần có thể chế và các quy định pháp lý rõ ràng cho hoạt
động giao dịch các công cụ dẫn xuất tín dụng và bán nợ tại thị trường Việt
Nam nhằm giúp các ngân hàng bảo hiểm cho hoạt động cua mình.
- Đề nghị Chính phủ quy định rõ danh mục tài sản mà doanh nghiệp
Nhà nước được quyền thế chấp, cầm cố khi vay vốn và các quy định về đấu
giá tài sản xiết nợ. Để tạo điều kiện cho Công ty Khai thác và Quản lý nợ
ACM hoạt động có hiệu quả, đề nghị Chính phủ và Ngân hàng nhà nước tạo
điều kiện cho ACM có thể chủ động phát mại tài sản, đặc biệt là cơ chế việc
chuyển quyền sử dụng đất.
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương
- Uỷ ban nhân dân và sở địa chính Ha Nội sớm xem xét cấp giấy
chứng nhận quyến sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân có vay và thế chấp
nhà đất tại các tổ chức tín dụng, để đảm bảo nguồn thu nợ thứ hai cho ngân
hàng.
- Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xét
xử các vụ án có liên quan đến hoạt động ngân hàng, tránh kéo dài gây đọng
vốn cho ngân hàng. Cơ quan thi hành án cần thực hiện nghiêm túc quy định
về cưỡng chế buộc người vay thi hành án
- UBND thành phố Hà Nội nên hình thành Quỹ bảo lành tín dụng cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định chỉ đạo của Chính phủ
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
- UBND thành phố tiến hành thành lập chi nhánh của cơ quan đăng ký
giao dịch bảo đảm theo nghị định 165/NĐ-CP và nghị định 08/NĐ-CP
3.3.3. Kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số
85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định số 179/1999/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nước cần có quy định cụ thểm bện pháp quản lý,
thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ. Câc NHTM Việt Nam cũng như chi nhánh của ngân
hàng nước ngoài đều phải tuân theo một cơ chế thẩm định thống nhất của
Ngân hàng nhà nước, không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh,
giành giật khách hàng, gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.
- Hệ thống các văn bản pháp quy hiện nay còn chưa hoàn chỉnh, thiếu
tính đồng bộ, chồng chéo m gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại
nhà nước. Ngân hàng nhà nước vần phói hợp với các bộ ngành có liên quan
chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn
hơn.
- Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hơn nữa việc kiểm soát các
NHTM thông qua hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Ngân hàng
nhà nước cần nhận xét, đánh giá hoạt động kiểm toán nội bộ của NHTM đối
với các lĩnh vực có rủi ro cao. Cần ban hành một văn bản trong đó yêu cầu
tối thiều khi NHTM thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tiện
cho việc quản lý của Ngân hàng nhà nước.
- Ngân hàng nhà nước sớm nghiên cứu sửa đổi quy chế hoạt động của
Hội đồng tín dụng theo quyết định số 10/QĐ-HĐQT phù hợp với tình hình
thực tế.
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
- Ngân hàng nhà nước kiến nghị với Chính phủ cho xử lý các khoản
nợ vay thanh toán công nợ của các Doanh nghiệp Nhà nước trước đây không
đủ điều kiện được xử lý tồn đọng theo 149/QĐ-TTg (không thuộc diện giải
thể nhưng vẫn còn hoạt động).
- Ngân hàng nhà nước kiến nghị với Chính phủ có chính sách xử lý đố
với các khoản nợ vay khắc phục thiên tai, đặc biệt các khoản vốn vay ngắn
hạn.
- Tổ chức các khoá đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng về
thẩm định dự án, kiến thức thị trường, pháp luật…nhằm đáp ứng với yêu cầu
công việc ngày càng cao.
3.3.4. Kiến nghị với Chi nhánh NHCT Đống Đa
- Chi nhánh NHCT Đống Đa cần tiếp tục chú trọng hơn nữa công tác
xử lý nợ quá hạn trong năm tới nhất là trong năm 2005, để đạt được mục tiêu
của Chính phủ năm 2005 làm trong sạch về cơ bản bảng tổng kết tài sản.
Tình thần xử lý nợ tồn đọng phải được quán triệt tới từng chi nhánh, từng
cán bộ làm công tác tín dụng.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng thu, giảm chi, triệt để tiết kiệm trong toàn hệ
thống để tạo được lợi nhuận dồi dào, tạo điều kiện trích lập dự phòng rủi ro
lớn để xử lý nợ tồn đọng.
- Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phát huy hơn nữa tinh thần tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của ngân hàng và từng cán bộ tín dụng để họ có thể linh
hoạt chủ động trong cho vay đồng thời tạo cơ chế tín dụng thông thoáng để
thu hút khách hàng.
- Công tác quản lý rủi ro cần được chú trọng hơn nữa, Chi nhánh
NHCT Đống Đa cần nâng cao chất lượng thông tin theo hướng vừa mang
tính sảnh báo trước, vừa đẩy đủ kịp thời và chính xác. Việc dự báo và đánh
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
giá rủi ro cần được thực hiện thường xuyên và chú trọng theo từng khu
vực…
- Xây dựng mạng lưới chi nhánh cấp II ở cá khu vực kinh tế có tiềm
năng vừa để tăng huy động vốn, vừa để thực hiện quản lý tín dụng tốt hơn.
- Chi nhánh NHCT Đống Đa nên quan tâm hơn nữa tình hình hoạt
động của tổ quản lý rủi ro, để có thể điều chỉnh các khoản nợ vay có vấn đề,
không để các khoản cho vay này trở nên quá hạn.
- Yêu cầu các phòng ban bao gồm phòng kế toán, phòng khách hàng,
phòng thông tin tín dụng… hỗ trợ phòng tín dụng trong việc phát hiện nhu
cầu, tiếp thị, cung cấp thông tin, giám sát các khoản vay…để có thể hạn chế
rủi ro được tốt hơn.
- Chi nhánh NHCT Đống Đa có thể ban hành cơ chế, nội quy làm
việc, nghĩa vụ, quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi
đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn.
Thường xuyên quan tâm tới việc nâng cao trình độ, rèn luyện đạo đức, động
viên khen thưởng kịp thời để cán bộ tín dụng làm tốt hơn nữa công việc của
mình.
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
KẾT LUẬN
Trên đây là những giải pháp nhắm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa. Với nhận thức, hoạt động tín dụng luôn
chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, do đó việc nghiên cứu cơ chế phát sinh rủi ro và tìm hiểu các biện
pháp hạn chế rủi ro là rất cần thiết và có tính thực tiễn cao. Vì vậy, em đã
chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHCT Đống Đa”. Đề tài đã giải quyết những vấn đề sau:
Chương 1, trình bày những vấn đề một cách khái quát về bản chất của
hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
Chương 2, trình bày thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT
Đống Đa và công tác hạn chế rủi ro tại Chi nhánh trong thời gian qua.
Chương 3, trình bày những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh NHCT Đống Đa.
Hiện nay, do công tác quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam vẫn còn
nhiều phức tạp, hơn nữa phạm vi của đề tài này còn rất lớn, nhưng do vẫn
còn hạn chế về trình độ, về thời gian nghiên cứu …nên chuyên đề này chắc
chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong có sự đóng góp chân
thành của các thầy cô giáo và bạn đọc quan tâm.
Xin chân trọng cảm ơn!
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý rhuyết tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính _ Frederic S.Miskin
2. Tạp chí Ngân hàng
3. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
4. Báo cáo tông kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa
năm 2002, 2003, 2004.
5. Quản trị rủi ro _ Học viện Ngân hàng
6. Tín dụng Ngân hàng _ Học viện Ngân hàng
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
NHẬN XÉT CỦA CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tai CN NHCT Đống Đa.pdf