Trong điều kiện cạnh tranh gaygắt hiện nay của cơ chế thị trường thì
mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước
khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển
được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thách thức này chỉ
có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp tăng lên
rất nhiều so với năm 2003 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2005
thì tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm 86% so với năm 2004 do tốc độ
tăng doanh thu hơn nhiều lần so với tốc độ tăng lợi nhuận.
biÓu 3
0
50000
100000
150000
200000
250000
n¨m 1998 n¨m 1999 n¨m 2000
1.Doanh thu trªn ®ång chi phÝ
2.Søc s¶n xuÊt cña vèn
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2004 và
2005 đều tăng lên so với năm 2003, tuy vậy năm 2005 lại thấp hơn so với
năm 2004 do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh.
Nếu năm 200, với 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu được 0,0309 đồng
lợi nhuận thì năm 2004 là 0,1632 đồng và năm 2005 là 0,1396 đồng, tăng
lên 428,2% và 351,8% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ trình độ lợi
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.
Cũng giống như tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi
nhuận theo chi phí của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 tăng lên 627,8% và
58,5% so với năm 2003, chứng tỏ sự tiết kiệm chi phí của năm 2004 và
2005 tăng lên so với năm 2003.
1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản của
doanh nghiệp
1.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lương trong vài năm gần đây
được thống kê ở bảng 2.5
Bảng 2. 5. Tình hình sử dụng lao động của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Tổng chi phí tiền lương Nghìn đồng 65.630 73.000 79.000
Thu nhập bình quân
Nghìn
đ/người
1.250 1.350 1.450
Số lao động hiện có Người 65 71 79
Qua số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công
ty thể hiện ở bảng 2. 6
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004
1. Chỉ tiêu năng suất lao động
của doanh nghiệp
Nghìn
đồng/người
234,24 208,194 883,245
2.Kết quả sản xuất trên 1 đồng
chi phí tiền lương của doanh
ngiệp
đồng/ đồng 31,875 21,521 79,376
3.Lợi nhuận bình quân tính cho
1 lao động của doanh nghiệp
Nghìn
đồng/người
1,964 11,21 12,69
4.Hệ số sử dụng lao động của
doanh nghiệp
% 67,35 64,98 68,49
Nguồn: phòng kế toán
Biểu năng xuất lao động Lợi nhuận bình quân 1 lao động
Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong công ty không thay
đổi nhiều, nhưng chi phí tiền lương tăng lên với tốc độ ngày càng tăng,
chứng tỏ công nhân được sử dụng nhiều về mặt thời gian (làm thêm giờ).
Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2003, nhưng sang
đến nam 2005 chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so
với năm 2003 và năm 2004. Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lượng lao
động không nhiều nhưng làm việc có hiệu quả.
Như trên đã phân tích, mặc dù năng suất bình quân và kết quả sản xuất
trên một đồng chi phí tiền lương của công ty năm 2004 giảm so với năm
0
500
1000
1500
2000
1998 1999 2000
BiÓu 5
biÓu 6
0
2
4
6
8
10
12
14
1998 1999 2000
2003, nhưng chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động năm 2004
tăng lên rất nhiều so với năm 2003 bằng 470,77%. Điều này chứng tỏ rằng
hiệu quả sử dụng lao động của công ty được tăng lên vì lợi nhuận chính là
một thước đo của hiệu quả, nó bằng hiệu của kết quả trừ đi chi phí.
Nhưng một điều đáng lưu ý là hệ số sử dụng lao động của công ty
không phải là một con số đáng mong đợi (70%). Kết quả này là do tính chất
sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi có nhiều
đơn đặt hàng thì số lượng lao động được huy động hết khả năng ngoài ra
còn ký thêm hợp động lao động và ngược lại khi không có nhiều việc thì
một số lớn lao động phải tạm nghỉ. Qua đó công ty cần phải tạo ra nhiều cơ
hội kinh doanh cho lao động của mình có việc làm ổn định.
1.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong
những năm vừa qua được thể hiện ở bảng 2.9
Bảng 2.9. Thống kê vốn cố định của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Vốn cố định 2.500 2.600 3.500
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
2004/2003
(%)
2005/2004
(%)
Sức sản xuất vốn
cố định
5,5863 5,397 46,78 -3,39 766,8
Sức sinh lợi của
vốn cố định
0,046 0,271 0,314 489 15,8
Nguồn: Phòng kế toán
Sức sinh lợi của vốn cố định tăng liên tục từ năm 2003 đến năm 2005.
Nếu năm 2003 sức sinh lợi của vốn cố định là 0,046 thì đến năm 2004 và
năm 2005, sức sinh lợi của vốn cố định tăng lên 489%(0,225) và
582%(0,268) so với năm 2003. Như vậy có thể nói 3 năm qua việc quản lý
và sử dụng vốn cố định ở công ty là tương đối tốt, đặc biệt là năm 2005, đó
là kết qủa của việc đầu tư có hiệu quả cho công nghệ sản xuất, cải tiến tổ
chức sản xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những
khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ.
1.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Điều kiện tiên quyết mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh là phải có vốn. Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng đặc biệt
trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện bằng
tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do
vậy cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và lưu chuyển của doanh
nghiệp được thể hiện ở bảng 2.11
Bảng 2.11. Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân
chuyển của doanh nghiệp
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Năm
2005
Vốn lưu động trong khâu dự trữ 795 1.408 2.884
Vốn lưu động trong khâu sản xuất 1.156 1.267 1.943
Vốn lưu động trong khâu lưu thông 1.454 2.254 5.279
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng 2.11, ta có thể thấy vốn lưu động trong khâu lưu thông của
doanh nghiệp là lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải
thu của doanh nghiệp nhỏ, điều đó có nghĩa là vốn lưu động của doanh
nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu dự trữ và khâu sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động ở trong khâu dự trữ chiếm tỷ lệ ít nhất trong năm 2003 (
chiếm tỷ lệ 23,5%) nhưng đến năm 2004 và năm 2005 tỷ lệ này lớn hơn tỷ
lệ vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh (năm 2004: vốn dự trữ chiếm
28,57%, vốn có trong sản xuất chiếm 25,7%; năm 2005: vốn dự trữ chiếm
28,54%; vốn trong sản xuất chiếm 19,22%) nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so với
vốn trong khâu lưu thông (năm 2003, vốn lưu thông chiếm 42,7%, năm
2004 chiếm 45,73% và năm 2005 chiếm 52,24%). Vốn lưu động trong khâu
sản xuất kinh doanh giảm tỷ lệ ở năm 2004 và năm 2005 là do thành phẩm
tồn kho đã được tiêu thụ nhanh, điều này sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2004 là 0,41 tức là một đồng vốn
lưu động bỏ ra thu được 0,41 đồng lợi nhuận, mức tăng so với năm 2003 là
0,315 tỷ lệ tăng là 331,6% điều này cho ta thấy nếu sức sinh lợi không đổi
so với năm 2003 thì để đạt được lợi nhuận như năm 2004.
Tuy nhiên nếu ta so sánh kết quả đạt được của năm 2005 với năm 2004
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm thể hiện là năm 2005 sức sinh lợi
giảm xuống - 39% so với năm 2004 (1 đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ thu về
được 0,25 đồng lợi nhuận). Nguyên nhân gây ra là do tốc độ tăng lợi nhuận
nhỏ hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
- Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2004 giảm 3,8 và tỷ lệ giảm là
31,3% so với năm 2003 do doanh thu năm 2004 giảm trong khi vốn lưu
động tăng lên. Nhưng sang đến năm 2005, chỉ tiêu này tăng lên nhiều hơn
so với năm 2004 là 29,04 với tỷ lệ tăng là 348,2% tức là 1 đồng vốn lưu
động bỏ ra của năm 2005 sẽ thu về được nhiều hơn năm 2004 là 29,04 đồng
lợi nhuận.
Số vòng quay của vốn lưu động của công ty năm 2004 là 7,46 vòng/
năm giảm 3,43 vòng so với năm 2003. Tuy nhiên năm 2005 số vòng quay
của vốn lưu động tăng đến 13,74 vòng / năm( với tỷ lệ tăng 184,6% so với
năm 2004 xuống còn 16,9 ngày / vòng ở năm 2005. Điều này chứng tỏ
trong năm 2005 công ty đã sử dụng đồng vốn lưu động có hiệu quả.
Như vậy, năm 2004 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty là 0,13
tăng 44,4% so với năm 2003. Tuy nhiên hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
năm 2005 giảm 0,08 với tỷ lệ giảm là 61,5% so với năm 2004, điều này cho
thấy năm 2005 công ty đã tìm cách làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của mình.
Tóm lại, qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, ta thấy rằng công ty TNHH
Thái Dương nhìn chung là kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, có nhiều chỉ
tiêu đánh giá qua mấy năm gần đây đã không theo một xu hướng nhất định.
Do doanh thu năm 2004 giảm so với năm 2003 nên các chỉ tiêu có liên quan
đến doanh thu bị giảm xuống. Mặt khác, do mức tăng đột biến về doanh thu
của năm 2005 thì các chỉ tiêu như sức sản xuất, doanh thu trên một đồng chi
phí tăng lên đáng kể.
Qua đây ta thấy, mặc dù công ty vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận
nhưng tốc độ tăng lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 nhỏ hơn tốc độ tăng
doanh thu, vốn kinh doanh và chi phí nên các chỉ tiêu doanh lợi theo doanh
thu, theo vốn kinh doanh và theo chi phí giảm. Điều này chứng tỏ việc sử
dụng các yếu tố đầu vào vẫn còn lãng phí. Nếu nỗ lực khắc phục nhược
điểm này thì hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ được cải thiện nhiều.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như
hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho
mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của
từng đơn vị của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến l-
ược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những
mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại
hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh.
1. Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong thời gian tới
Công ty TNHH Thái Dương là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó
Công ty hoạt động luôn hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan
tâm đến điều hòa vốn và thời gian hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số
bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng
tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác
định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có
làm sao có hiệu quả tối ưu nhất.
1.1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho
mình những mục tiêu chiến lược cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân
sách nhà nước. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ
mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản
phẩm.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới
hội nhập kinh tế thế giới.
b. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2006 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà
công ty đề ra cụ thể mục tiêu năm 2006 của Công ty đề ra là:
- Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trưởng 12% so với
năm 2005.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.
- Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động.
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 1.550.000 đ/ người/
tháng.
1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 của doanh nghiệp được thể
hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006
Tổng doanh thu Nghìn đồng 21.650.000
Lợi nhuận Nghìn đồng 710.000
2. Phương hướng phát triển của Công ty
2.1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ
Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ
đề ra trong 5 năm 2005 – 2010.
- Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển
20 năm của Công ty.
Công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau:
+ Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường bắc miền Trung
là khu vực có sức tiêu thụ cao và Công ty rất có khả năng phát triển trước
mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới thị trường bắc miền Trùng chiếm
tỷ lệ % lớn khoảng 60% tổng doanh thu của Công ty.
+ Đầu tư mở rông thị trường miền trung, Công ty dự định đến năm
2006 khu vực thị trường này sẽ chiếm 30% thị trường xuất khẩu.
+ Thị trường miền Nam và thị trường miền Bắc dự định đến năm 2006
chiếm khoảng 10% doanh thu của Công ty.
2.2. Phương hướng phát triển sản phẩm
Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn dẫn tới chiến thắng trong
cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt trong những năm gần đây
với sản phẩm đồ gỗ người tiêu dùng luân đòi hỏi phải có những sản phẩm
không chỉ có chất lượng cao mà còn phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu
của khách hàng. Nắm được điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về
chính sách sản phẩm của mình nh sau:
- Mặt hàng đồ Gỗ gia dụng là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính
sống còn để tồn tại và phát triển.
- Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt
hàng khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn
nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường...
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi,
khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn
tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số
biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Thái Dương.
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu
thị trường
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ
vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt
động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp
hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty
càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần
năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn
hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một
chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm
trách, về công tác marketing. Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu
do việc phối hợp giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng
với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường
còn manh mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành
lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện
pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Tr-
ước tiên là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược
nghiên cứu thị trường:
1.1. Thành lập phòng marketing
Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu
quả thì Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình
phòng marketing với sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.2. Phòng marketing trong tương lai của doanh nghiệp
Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về
mặt hành chính. Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách,
song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi
mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của
toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về
nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu
thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh,...
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ
thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông
tin đầy đủ về thị trường như các mặt:
Trưởng phòng
Marketing
Nhân viên
N/ C thị
trường
Nhân viên
N/ C sản
phẩm
Nhân viên
N/ C giá cả
Nhân viên
N/C phân
phối
+ Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát
triển dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các
vùng khác nhau.
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và
chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá,
hoạt động của các ngân hàng,...
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trư-
ờng. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại
nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm
trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường
kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán
hàng,... Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu
thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng
của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty.
Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài
với các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc
phục được tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất
kinh doanh. Muốn làm được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu
mã đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ
này chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ
chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan
trọng khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để
hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm
đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi.
- Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách
hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách
hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến
nhu cầu thành sức mua thực tế.
- Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được
thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên
cứu thị trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả
công tác nghiên cứu thị trường như:
- Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?
- Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
- Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ
sung.
- Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi
nhuận và doanh thu của công ty?
2. Xây dựng chính sách sản phẩm
Nhu cầu về đồ nội thất càng trở nên đa dạng về mẫu mã khác nhau về
nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các
đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một
cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm.
Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty
phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của
sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một
chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất
những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp
nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở
rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì
cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công
ty trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau:
- Thứ nhất: Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá
sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã
mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù
hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách
hàng ở Nghệ An thích những sản phẩm cao cấp dùng bền đẹp nhưng lại đòi
hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có dây chuyền công nghệ cao,
khách hàng ở các tỉnh phái nam miền Trung thì tiêu dùng các loại sản phẩm
trung bình, rẻ tiền.
- Thứ hai: Công ty nên tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp
ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu
nhiều cấp khác nhau theo hướng:
+ Những sản phẩm trung bình: dùng nguyên liệu rẻ để sản xuất, những
sản phẩm công nghệ thấp. Ví dụ: bàn, ghế, tủ ...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu tốt để sản xuất, sản
phẩm công nghệ cao. Ví dụ: vắn sàn, nội thất nhà...
- Thứ ba: chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây,
Công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lượng hơn nữa và coi đây là vấn đề
then chốt.
Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa
dạng hoá các mặt hàng sản xuất trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá một số
mặt hàng mũi nhọn như bộ nội thất bếp, bộ nội thất phòng khách.... Tập
trung chuyên môn hoá cho phép các doanh nghiệp khai thác lợi thế về mặt
hàng, giá cả, chất lượng. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác
giảm rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lược
kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế
công ty tập trung vào sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng khuôn mẫu đơn
giản. Trong những năm tới Công ty nên tập trung vào sản xuất nhiều loại
mặt hàng mang tính chính xác cao. Tóm lại, trong chính sách sản phẩm có
rất nhiều vấn đề cần giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiễn mẫu
mã,... nếu công ty giải quyết tốt những vấn nêu trên sẽ ảnh hưởng tích cực
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ
bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối
lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty.
Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:
+ Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm.
+ Mức thuế nhà nước quy định.
+ Quan hệ cung cầu trên thị trường.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo
từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh
giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm
đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính
sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể
là:
- Thứ nhất: một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất
định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất
lượng cao.
- Thứ hai: một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy
thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu
doanh số.
- Thứ ba: Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản
phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. Đối với thị trường Nghệ
An có thể tăng giá các sản phẩm chất lượng cao như bộ nội thất, và nên
giảm giá các sản phẩm như bàn ghế ...
- Thứ tư: áp dụng mức giá thấp hơn 2% đến 3% đối với những khách
hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động.
Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh
tranh. Vì là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ, không có uy tín cao như công ty
Hoàng Anh Gia Lai, Nội thất Đài Loan ... nên công ty cần phải điều chỉnh
mức giá các sản phẩm của mình thấp hơn giá của các công ty đó trên thị
trường. Đối với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá
thấp hơn hẳn so với thị trường, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá
trong khoảng có thể đối với các sản phẩm ưu thế hay có ít đối thủ cạnh
tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên
cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. Trong năm
2006 doanh nghiệp nên có chính sách giá được thể hiện ở bảng 3. 2
Bảng 3. 3. Chính sách giá của doanh nghiệp năm 2006
Đơn vị tính: 1000đ
Tên sản phẩm Giá năm 2005 Giá thị trường Giá năm 2006
Bộ nội thất phòng
ngủ
13.000.000 15.000.000 14.000.000
Bộ nội thất phòng
bếp
8.000.000 10.000.000 9.000.000
Bộ bàn ghế ăn 4.500.000 5.500.000 5.000.000
Tủ tường 7.500.000 9.000.000 8.000.000
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự
tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ:
- Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh
tiếng cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã
hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích
kinh tế trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng
tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm
là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chất lượng sản phẩm là công cụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn
bị sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình
sản xuất cần phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra
chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công
đoạn sản xuất, cụ thể ở mỗi khâu sản xuất nên có một người chịu trách
nhiệm về bán thành phẩm. Nếu sản phẩm sản xuất ra có khiếm khuyết ở
khâu nào thì người đó sẽ bị trừ vào tiền lương và ngược lại nếu đảm bảo
chất lượng sản phẩm tốt thì sẽ có thưởng thích đáng.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành
công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người
tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất
kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người.
Công ty TNHH Thái Dương có rất nhiều những người quản lý giàu
kinh nghiệm và những người thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại
kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những
máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu
biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn
nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu
cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất
lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui
trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn
từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tư-
ơng lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng
ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua
khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV d-
ưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng
ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp
các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến l-
ược để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển
nhân viên có thể được hiện khái quát theo sơ đồ 3. 4
Sơ đồ 3. 4. Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của doanh
nghiệp
Phỏng vấn
khảo sát
CBCNV
Nhu cầu cần
đào tạo của
các phòng
ban, PX
Tổng hợp và
phân loại nhu
cầu cần đào
tạo, P.Tổ
chức
XD kế
hoach đào
tạo
Đánh giá
hiệu quả
của hoạt
động đào
tạo
Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế,
nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình
thực tại Công ty cần thực hiện các chính sách đào tạo sau:
- Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và
dài hạn do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội
thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của nước ngoài.
- Mời các chuyên gia nước ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về
thiết kế mẫu và các sản phẩm trên thị trường thế giới.
- Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay
nghề cho CBCNV.
- Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo
đúng qui trình và yêu cầu của công việc.
Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng
được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các
mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty thành hiện thực.
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên
dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần
thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử
Phiếu điều
tra
Thiết kế qui
trình đào tạo
cụ thể. Ban
lãnh đạo
Công ty
Tổ chức các
khoá đào tạo.
Phòng tổ
chức
dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế
độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước.
Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp
phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận
cao hay thấp. Trong cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà n-
ước. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn rất cao
chiếm trên 60% điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty vì vậy Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của
mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu,
để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận.
Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể
được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể
huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác.
Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như
thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng
cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trường ngoại tỉnh.
Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư
vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh.
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu
về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể:
- Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ
đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân
chuyển, xuất phát từ công thức ta có:
Tổng số doanh thu
thuần
= Vốn lưu động
bình quân
x Hệ số luân chuyển
Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân
chuyển sẽ tăng được tổng doanh thu.
- Với một số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt
được doanh số như cũ.
Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của vốn là các
nguyên nhân sau:
- Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vập liệu.
- Tiến độ sản xuất.
- Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Tình hình thanh toán công nợ...
Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện
pháp nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng
giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Các biện pháp cụ thể là: đẩy nhanh
tiến độ sản xuất tránh tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí trong quá trình sản
xuất bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm thời gian từ đó
có thể đưa sản phẩm ra thị trường một cách nhanh nhất. Sau khi đưa sản
phẩm ra thị trường, cần tổ chức một cách hợp lý các kênh tiêu thụ, đi liền
với nó là các hoạt động marketing xúc tiến bán hàng. Về tình hình thanh
toán công nợ công ty cần sử dụng các biện pháp sao cho có thể thu hồi các
khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn lưu động cho công ty
để nhanh chóng mở rộng tái sản xuất. Nếu Công ty thực hiện được các biện
pháp này thì sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu
quả của Công ty.
Tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng
nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp
nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh
được tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ
tiêu thụ sản phẩm tránh được tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được
hiện tượng ứ đọng vốn.
Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi
tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm.
7. Tăng cường liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một
lĩnh vực nào đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng
thế mạnh của mỗi bên tham gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công
tác nâng cao uy tín của mỗi bên tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất l-
ượng, sản lượng sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Công ty TNHH Thái Dương với điểm mạnh là doanh nghiệp tư nhân,
linh hoạt trong việc ra quyết định nhưng điểm yếu nhất hiện nay là sự hạn
chế về vốn, khó khăn về vấn đề nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu hàng
năm phải nhập khẩu với một số lượng lớn làm cho giá thành sản xuất tăng.
Do vậy, việc tăng cường liên kết sẽ giúp cho Công ty khai thác được những
thế mạnh của mình, đồng thời khắc phục được những điểm yếu của mình.
Việc tăng cường liên kết kinh tế có thể thực hiện theo hướng sau:
- Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên vật liệu, những doanh
nghiệp có tiềm lực về vốn. Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, mặt khác tạo
nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về mặt chất lượng cũng như khối lư-
ợng một cách lâu dài và có chủ động cho Công ty. Công ty cần có mối quan
hệ chặt chẽ với các đơn vị sản xuất nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty.
Đây là một yếu tố hết sức quan trọng giúp cho Công ty ổn định được nguồn
hàng, đảm bảo ổn định sản xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu nguyên
vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Công ty cần thực hiện một số chính sách marketting cho người bán.
Đặt mối quan hệ và chữ tín lên hàng đầu. Cố gắng hết sức trong việc thanh
toán cho những đối tác mà doanh nghiệp cần có sự liên kết. Sẵn sàng giúp
đỡ đối tác trong phạm vi có thể.
Tóm lại, tăng cường liên kết ở Công ty có vai trò to lớn trong công tác
khắc phục những điểm yếu của công ty đồng thời thực hiện mục tiêu mở
rộng phạm vi và qui mô hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công
tác tăng cường liên kết kinh tế cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối
tác để liên kết để hạn chế những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương không
những chịu ảnh hưởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của
công ty, mà còn phải chịu những nhân tố bên ngoài vượt ra khỏi phạm vi
giải quyết của công ty. Có những nhân tố ảnh hưởng mà chỉ có nhà nước
mới có thể giải quyết được. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Thái Dương, Công ty có một số kiến nghị với nhà
nước như sau:
Công ty TNHH Thái Dương cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện
nay đang thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao được hiệu qủa sử
dụng vốn và huy động tốt các nguồn phục vụ sản xuất, nhà nước cần phải có
chính sách hỗ trợ về vốn như:
- Có một môi trường pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của
mình. Cụ thể:
+ Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn
cho vay cho phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các
doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
+ Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của nhà nước như
ngân hàng đầu tư phát triển cho vay vốn với lãi suất ưu đãi.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán các khoản nợ của các doanh
nghiệp.
+ Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp
trong nước, khuyến khích sản xuất để có thể cạnh tranh được với hàng nhập
ngoại...
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì
mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước
khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển
được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thách thức này chỉ
có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thái Dương là một trong những doanh nghiệp được
thành lập trong thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp sang nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây là một thời kỳ hết sức khó
khăn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Thái Dương nói
riêng. Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty,
cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy
nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty
TNHH Thái Dương đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh
hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty TNHH Thái Dương là
một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động
một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và
phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện
pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với đề tài: " Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương" nhằm mục đích
trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối
với nền kinh tế nói chung và Công ty nói riêng. Đồng thời nêu ra những
thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây.
Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở những thực trạng hoạt động
kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian
và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo... để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ: Nguyễn
Thanh Phong cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH
Thái Dương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI .............................................................................
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI...............................
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.....................................................
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh...........................
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
.................................................................................................
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI..............................................................................
1. Đặc điểm về sản phẩm ..................................................................
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................
3. Đặc điểm về lao động ....................................................................
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu .........................................................
5. Đặc điểm về thị trường ..................................................................
5.1. Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh
..............................................................................................................
5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm ....................................................
III. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.....................................
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại..................................................................
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp....................................
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
..............................................................................................................
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THÁI DƯƠNG .................................................................................
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
THÁI DƯƠNG ...............................................................................................
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương ........................
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái
Dương .................................................................................................
2.1. Quá trình phát triển của công ty ......................................
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty .............................................
II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
...............................................................
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
..................................................................................................
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh....................................................................................................
1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
..............................................................................................................
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế........................................................
2.1. Nguyên nhân khách quan..............................................................
2.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................
III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THÁI DƯƠNG ..................................................................................
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp....
1.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh
nghiệp..........................................................................................
1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản của doanh
nghiệp...............................................................................
1.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp...................................................................................................
1.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp...................................................................................................
1.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp...................................................................................................
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG .........................
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH .....................................................................................
1. Mục tiêu và kế hoạch của công ty trong thời gian tới ................
1.1. Mục tiêu ........................................................................................
1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 ....................................
2. Phương hướng phát triển của công ty .........................................
2.1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ ..................................
2.2. Phương hướng phát triển sản phẩm ..............................................
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY .................................................................
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thi
trường ............................................................................................
1.1. Thành lập phòng marketing........................................................
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường ...............................
2. Xây dựng chính sách sản phẩm ...................................................
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý ..............................................
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ......................
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động .......................................
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
hơn.......................................................................................................
7. Tăng cường liên kết kinh tế ..........................................................
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC ............................................
KẾT LUẬN ....................................................................................................
MỤC LỤC ......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại. PGS.TS Hoàng Minh
Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc đồng chủ biên. NXB Lao động XH
2006.
2. Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - PGS. PTS
Phạm Hữu Huy, NXB Thống Kê, năm1999.
3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS. PTS Phạm Thị Gái,
NXB Thống kê, năm 2000.
4. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm1997.
5. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị kinh
doanh tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2001.
6. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - Khoa khoa học quản lý Trường
ĐHKTQD (nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1999).
7. Giáo trình Quản trị kinh doanh PGS. PTS Lê Văn Tâm (nhà xuất bản giáo
dục 1998).
8. Giáo trình phân tích kinh doanh - Khoa kế toán - Trường ĐHKTQD
9. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Th.s Trương Đoàn Thể (nhà
xuất bản giáo dục 1999).
10. Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp - Nguyến Kế Tuấn -
Nguyễn Sĩ Thịnh - Lê Sĩ Thiệp.(nhà xuất bản TK 1985).
11. Quản lý tài chính doanh nghiệp- Josette Peyrard (nhà xuất bản TK
1994).
12. Quản trị tài chính doanh nghiệp -Vũ Duy Hào (nhà xuất bản TK 1997).
13. Kinh tế và quản lý công nghiệp-Gs.Ts Nguyễn Đình Phan (nhà xuất bản
giáo dục 1997).
14. Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp- Ts Vũ Duy
Hào.(nhà xuất bản TK 2000).
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương.pdf