Chuyển sang nền kinh tế thị trường việc đáp ứng thích nghi với môi trường
mới gặp nhiều khó khăn do tính trông chờ ỷ lại giữa cán bộ cấp dưới với lãnh
đạo cấp trên thường xuyên xảy ra trong công ty do cơ chế cũ để lại. Do đó yêu
cầu đặt ra đối với Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội hiện nay là cần
phải có một đội ngũ CBCNV trẻ khoẻ giàu tính sáng tạo, đủ điều kiện về phẩm
chất đạo đức xã hội và trình độ văn hoá. Do đó việc xây dựng chiến lược tuyển
chọn nhân sự là một yêu cầu cấp bách đối với Công ty Đầu tư Xây lắp Thương
mại Hà Nội.
57 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2491 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân sự tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biện pháp và thủ tục áp dụng cho nhân
viên của một tổ chức và giải quyết tất cả những trường hợp xảy ra có liên quan
đến một loại công việc nào đó", còn giáo sư Felix Migro thì cho rằng"QTNS là
nghệ thuật lựa chọn những nhân viên mới và sử dụng những nhân viên cũ sao
cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt tới mức tối đa có
thể được". Chức năng quản trị nguồn nhân sự liên quan đến các công việc
hoạch định nhân sự, tuyển mộ, lựa chọn, hướng dẫn đào tạo, huấn luyện và phát
triển nghề nghiệp của công nhân viên.
Nhân sự phải gắn liền với tổ chức, với việc sắp xếp con người vào vị trí
nhất định trong bộ máy tổ chức để đảm bảo khả năng quản trị, điều hành được
doanh nghiệp cả hiện tại lẫn tương lai.
Quản trị nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản
trị. Bởi con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp.
Do đó việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với các
vị trí trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.
30
Quản trị nhân sự phải được xem xét theo quan điểm hệ thống. Việc xác
định nguồn nhân sự, vấn đề tuyển chọn, sắp xếp đề bạt, đào tạo và phát triển,
đánh giá nhân viên…cần phải được đặt trên cơ sở khoa học trong mối liên hệ
tương quan với nhiều vấn đề và chức năng khác của quản trị. Chúng được xem
xét xuất phát từ các chiến lược kế hoạch kinh doanh, từ các chính sách nhân sự,
kế hoạch và các điều kiện của môi trường.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN HỆ THỐNG TRONG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
Môi trường bên trong chính sách nhân lực hệ thống khen thưởng
Môi trường bên ngoài
Các kế hoạch
của doanh
nghiệp
Các kế hoạch tổ
chức
Số lượng nhân
viên cần thiết
Nguồn nhân
viên
Phân tích
nhu cầu
về nhân
viên
Nguồn
từ bên
ngoài
Nguồn
nội bộ
Tuyển
mộ lựa
chọn
sắp
xếp
Đào
tạo
phát
triển
Đánh
giá
Chỉ
đạo
và
kiể
m
tra
31
Tóm lại:
QTNS là quá trình thực hiện các chức năng tổ chức, lãnh đạo, điều hành
trong một doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với cấu trúc tổ chức của
doanh nghiệp và thông qua đó tổ chức và sử dụng lao động một cách khoa học,
hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, tuyển dụng lao động, khuyến khích và
phát huy khả năng của người lao động, đánh giá kết quả thực hiện công việc của
lao động trong cơ quan doanh nghiệp.
2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC QTNS :
2.1. Chức năng:
Mọi đơn vị tổ chức có phạm vị hoạt động ra sao thì QTNS cũng thực hiện
những chức năng sau:
Hoạch định nguồn nhân lực
Tuyển mộ và tuyển chọn
Phân công sử dụng lao động
Huấn luyện và phát triển
Quản trị lương bổng
Quản trị tiến trình đánh giá công việc
An toàn lao động và sức khoẻ.
a. Hoạch định nguồn nhân lực:
Là một tiến trình đánh giá các nhu cầu của tổ chức về nguồn nhân lực.
Giúp tổ chức phát triển các chiến lược dài hạn
Tiến hành đánh giá những kỹ năng bên trong tổ chức và những kỹ năng cần
thiết mà tổ chức phải có.
Kiểm soát việc phân phối, thuyên chuyển và cho nghỉ hưu đối với đội ngũ
nhân sự.
b. Tuyển mộ và tuyển chọn :
Tuyển mộ là tiến trình tìm kiếm và thu hút những ứng cử viên thích hợp
cho tổ chức.
32
Các phương pháp tuyển mộ bao gồm: quảng cáo, giới thiệu, viếng thăm các
trường, viện hay thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.
Những thuộc tính của một tổ chức như địa điểm, quy mô, tiềm năng phát
triển, môi trường làm việc và danh tiếng, quyết định những phản ứng đối với
những nỗ lực tuyển mộ.
Tuyển chọn là một quá trình chọn lựa ứng cử viên thích hợp nhất cho một
công việc. Đòi hỏi ứng cử viên cung cấp những đặc điểm cá nhân, trình độ học
vấn, kinh nghiệm và những bằng cấp cần thiết.
c. Phân công sử dụng lao động:
Là quá trình phân tích bố trí nhân lực sao cho hợp lý phù hợp với các yêu
cầu sau:
Phù hợp với chuyên nghành đào tạo.
Phù hợp với lứa tuổi giới tính.
Phù hợp với cá tính của từng người.
Giúp cho hoạt động , tiến độ công việc của cơ quan đơn vị diễn ra thường
xuyên liên tục.
d. Huấn luyện và phát triển:
Huấn luyện công nhân là để nâng cao tay nghề, thuyên chuyển, thăng chức
thay cho thay đổi công nghệ.
Các loại huấn luyện bao gồm:
Làm quen nghề nghiệp: định hướng cho những công nhân mới hiểu rõ về tổ
chức và các chính sách của công ty.
Huấn luyện tại nơi làm việc: đặt những công nhân vào các tình huống thực
tế.
Huấn luyện ngoài nơi làm việc: cho phép công nhân tham gia các khoá học
tại các trung tâm bên ngoài tổ chức.
Các phương pháp khác như các bài thuyết trình, băng video, các cuộc gặp
gỡ trao đổi, các cuộc hội thảo và nghiên cứu tình huống.
Nhu cầu huấn luyện của nhân viên có thể được xác định thông qua đánh giá
công việc.
33
e. Quản trị tiền lương thời gian và lương sản phẩm:
Các kế hoạch lương bổng được trù tính, thiết kế và thực hiện tốt sẽ phục vụ
tốt cho việc thu hút giữ lại và thúc đẩy nhân viên.
Tiền công lao động được trả theo ngày tuần hay theo sản phẩm.
Các phúc lợi phụ như dịch vụ y tế miễn phí, phí bảo hiểm, các khoản tiền
vay, trợ cấp nhà ở là một hình thức khác của thu nhập.
g. Sức khoẻ và an toàn lao động:
Sức khoẻ và an toàn của lực lượng lao động của một tổ chức là một lĩnh
vực quan trọng thuộc trách nhiệm của Giám đốc nhân sự.
Tai nạn lao động làm hao tổn tiền của của tổ chức kinh doanh.
Những trách nhiệm của Giám đốc:
Tuân theo các đạo luật về sức khoẻ và an toàn lao động như luật bảo vệ sức
khỏe người lao động, luật lao động.
Quản lý giáo dục an toàn và sức khoẻ.
Khắc sâu những hiểu biết về an toàn trong tổ chức.
Lưu trữ và bảo quản hồ sơ về nhân sự.
Do trình độ QTNS của mỗi người ở những mức độ khác nhau vì vậy không
thể tránh khỏi sự khác nhau về chức năng QTNS ở một số công ty. Song thực
chất những chức năng đó là điều kiện thúc đẩy công tác QTNS diến ra tốt hơn.
2.2.Nhiệm vụ:
Để thực hiện các chức năng của tố chức nhân sự, cơ quan quản lý phải
tham gia hoàn thành tôt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức tuyển dụng nhân sự: Đây là hoạt động mang tính tạo lập nhằm
duy trì chức năng hoạt động của công tác nhân sự trong cơ quan đơn vị
.Muốn để hoạt động tuyển dụng đạt kết quả caoi cần quan tâm đến các vấn đề
sau:
Khi cần tuyển dụng ta phải xác định, được một khối lượng công việc đáng
kể, và cần đén sự chuyên trách lâu dài thời mới cần tuyển nhân viên.
34
Người được tuyển phải có đủ khả năng trình độ đảm đương được yêu cầu
công việc.
Bố trí nhân sự: đây là hoạt động quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực trong cơ quan đơn vị. Để đảm bảo được hiệu quả cao
nhất trong việc bố trí nhân sự các nhà lãnh đạo cần chú ý:
Chức năng nhiệm vụ của tổ chức và của từng bộ phận trong tổ chức, trong
từng giai đoạn.
Căn cứ vào số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự dự kiến.
Căn cứ vào nguồn cung cấp nhân sửtong thực tiễn.
Thực hiện chính sách tiền lương: Tiền lương là nguồn thu nhập chính của
nhân sự nó được xác định bởi số lượng , chất lượng lao động và được tính theo
thời gian, theo khối lượng công việcvà theo sản phẩm. Việc trả lương phải công
bằng và tuân theo nguyên tắc trả lương bằng nhau cho các
công việc giống nhau còn công việc khác nhau sẽ được hưởng những mức khác
nhau.
Thực hiện các chế độ phụ cấp cho người lao động . Phụ cấp có thể được
tính theo lương.
Tăng cường củng cố lòng tin người lao động bằng các đảm bảo an ninh cho
nhân sự, đảm bảo sự tuyệt đối công bằng giữa các bộ phận với nhân sự.
Củng cố địa vị nhân sự trong quá trình tham gia hoạt động nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
Thăng tiến nhân sự phải bố trí, sắp xếp nhân sự vào các vị trí khác nhau với
những yêu cầu khác nhau về trình độ chuyên môn trách nhiệm.
Tổ chức huấn luyện, đào tạo nhân sự theo yêu cầu công việc và theo mục
tiêu hoạt động của tổ chức.
Tạo môi trường thuận lợi cho nhân sự hoạt động để đảm bảo yêu cầu về
năng suất chất lượng công việc.
3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC QTNS
Quản trị nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng nó là một nhân tố quyết
đinh đến sự thành bại trong cơ quan đơn vị.
35
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay có rất nhiều công ty xí nghiệp doanh
nghiệp quốc doanh và tư nhân được thành lập và ra đời. Xã hội ngày càng phát
triển, đáp ứng với nhu cầu đó các đơn vị kinh doanh cũng phát triển theo. Vì vậy
sô lượng công nhân ngày càng tăng, việc quản lý tổ chức kinh doanh sẽ phức tạp
hơn nhiều bởi nó liên quan đến nhiều người và công việc quản lý sẽ trở thành rất
khó khăn để duy trì sự truyền thông có hiệu qủa giữa các thành viên với nhau.
Tổ chức kinh doanh sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng phá sản khi không
được quản trị tốt. Do đó việc nghiên cứu QTNS là hết sức cần thiết. Nền kinh
tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nứôc do vậy
đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức quản trị nói chung và kinh
doanh nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức, trong đó yếu tố con người là quyết
định. Việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, hay đúng cương vị đang
là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi hình thức tổ chức hiện nay.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền
kinh tế đã buộc các nhà quản trị phải biết cách thích ứng do đó việc tuyển chọn,
sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong bộ máy tổ chức như thế nào nhằm đạt
hiệu quả tốt nhất đang được mọi người quan tâm.
Công tác QTNS nếu được thực hiện đúng đắn có hiệu quả sẽ đặt cho nhà
quản trị biết đặt câu hỏi, biết lắng nghe, biết tìm ra ngôn ngữ chung với nhân
viên biết cách đánh giá, lôi kéo nhân viên say mê với công việc và tránh được
các sai lầm trong việc tuyển chọn và sử dụng lao động nâng cao chất lượng công
việc, nâng cao hiệu quả tổ chức…
II. CÔNG TÁC QTNS TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG
MẠI HÀ NỘI
A. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QTNS TẠI CÔNG TY
1. HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN SỰ
1.1. Nội dung
Một kế hoạch tổng thể về nguồn nhân lực sẽ tạo ra sự tiếp cận thống nhất
đối với các hoạt động nhân sự khác. Một kế hoạch quản lý phác thảo một cách
căn bản các nhu cầu về nguồn nhân lực của công ty trong tương lai. Kế hoạch
này bắt nguồn từ sự phân tích mục tiêu của công ty chuyển thành những nhu cầu
36
về nguồn nhân lực và phù hợp với các nguồn nhân lực bên trong tổ chức đặt
thành kế hoạch ở thời điểm nào đó. Tiến trình đánh giá các nhu cầu nhân lực có
thể đòi hỏi sự tham gia của nhiều bộ pnận. Những người lãnh đạo các phòng ban
cùng đưa ra những đánh giá về nhu cầu nhân lực của bộ phận họ và những dự
thảo riêng rẽ này sẽ được tập hợp trong kế hoạch nhân sự tổng thể.
1.2. Việc hoạch định nguồn nhân lực tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương
mại Hà Nội :
Ở Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội việc hoạch định nguồn
nhân sự luôn được đặt lên hàng đầu, khác với việc lập kế hoạch cho năm tới,
việc hoạch định nguồn nhân sự được tiến hành khi nhận được công trình. Việc
hoạch định này sẽ giúp cho công ty xác định số lượng nhân lực cần thiết hợp lý
để bố trí cho công trình tới. Công tác này sẽ giúp cho công ty có một cái nhìn
khái quát về vấn đề tăng giảm nhân sự, định ra được phương hướng kế hoạch
nhân sự, tạo điều kiện cho công tác bố trí nhân sự diễn ra thường xuyên liên tục.
Cũng thông qua công tác này công ty có sự chuẩn bị và biện pháp giải quyết
trong các sự cố nhân sự sắp tới. Giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm được tình
hình biến động nhân sự trong giai đoạn tới từ đó có những biện pháp giải quyết
khắc phục. Tạo điềukiện cho công ty ngày càng phát triển.
1.3. Nhận xét :
Tóm lại công tác hoạch định nguồn nhân sự có một ý nghĩa vô cùng to lớn
đối với sự phát triển của công ty. Hoạch định nguồn nhân sự là công tác lập kế
hoạch về nguồn nhân sự, nhân lực cho công ty trong giai đoạn hoặc thời gian
sắp tới. Bản hoạch định này sẽ giúp cho bàn lãnh đạo công ty dự đoán và kiểm
soát được tình hình về mặt nhân sự có thể xảy ra trước khi thực hiện công trình,
dự án đó. Điều này tạo điều kiện cho bàn giám đốc có thể xử lý tốt các trường
hợp tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển, công ty ngày càng vững mạnh.
2. TUYỂN MỘ TUYỂN CHỌN - PHỎNG VẤN:
2.1. Nội dung
a. Tuyển mộ:
Tuyển mộ là tiến trình tìm kiếm và thu hút nguồn nhân lực cho công ty. Tất
cả các công ty khi bắt đầu thành lập đều phải tiến hành tuyển mộ nhân viên, tuy
37
nhiên phạm vi thực hiện thì khác nhau. Mức độ phát triển của tổ chức là yếu tố
quan trọng quyết định quy mô của hoạt động tuyển mộ nhân viên cho tổ chức.
Công tác tuyển mộ thành công sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ
đông đảo với các thành viên thích hợp. Các chức vụ còn trống có thể được bổ
sung bằng nguồn bên trong hoặc bên ngoài của tổ chức. Nguồn bên trong bao
gồm sự đề bạt hay thuyên chuyển nhân sự từ bộ phận khác tới, còn nguồn bên
ngoài có thể thông qua tuyển dụng nhân viên mới.
Các phương pháp tuyển mộ:
* Thông qua quảng cáo:
Phương pháp tuyển mộ thông qua quảng cáo là phương pháp đơn giản và
đựoc sử dụng tương đối phổ biến trong nền kinh tế bùng nổ thông tin như ngày
nay. Bên cạnh tính ưu việt của nó thì hình thức tuyển mộ này khiến các cơ quan
xí nghiệp phải chi trả một khoản tiền tương đối lớn.
* Thông qua các tổ chức giáo dục :
Hình thức này được công ty tiếp cận bằng cách cử nhân viên đến liên hệ
với các trường đại học, trung học và dạy nghề. Ở đây các nhân viên sẽ lựa chọn
những người mới ra trường đáp ứng yêu cầu công ty để bổ sung vào lực lượng
lao động.
* Thông qua sự giới thiệu:
Các nhân viên có thể giới thiệu bạn bè hay người thân của họ với công ty.
* Các phương pháp tuyển mộ khác.
Ngoài các phương pháp tuyển mộ trên còn có các phương pháp tuyển mộ
khác như:
Thông qua trung tâm xúc tiến việc làm.
Tuyển dụng sinh viên thực tập.
Qua các công nhân cũ đã công tác tại công ty.
Bằng những sáng kiến riêng.
Tóm lại bằng các phương pháp tuyển mộ đã liệt kê trên không hẳn đã hoàn
hảo. Mỗi phương pháp đều bị giới hạn bởi những ấn tượng, lương bổng và điều
kiện thực tế khác nhau. Chính vì vậy tuỳ vào điều kiện hoàn cảnh của từng công
38
ty mà các lãnh đạo nên lựa chọn một phương p háp thích hợp với hoàn cảnh
thực tế của cơ quan đơn vị mình.
b. Tuyển chọn nhân sự
Sau khi thu hút nhiều người xin ra nhập tổ chức, bước tiếp theo là tuyển
chọn những ứng cử viên thích hợp từ đội ngũ dự bị này. Các công ty thường tiến
hành một loạt các bước liên tiếp trong tuyển chọn nhân sự. Mỗi bước này sử
dụng một phương pháp khác nhau, đó là một sự thử nghiệm để đánh giá sự phù
hợp của mỗi ứng cử viên. Thường thì những rào cản được lập ra để loại bớt
những người không thích hợp ở bất cứ bước nào, bởi vậy đội ngũ dự bị của các
nhân viên tương lai sẽ bị giảm xuống không ngừng sau mỗi bước.
Việc xem xét các bản tóm tắt lý lịch, thư hay đơn xin việc thường là bước
đầu tiên. Bước tiếp theo là phỏng vấn những người đã vượt qua thử thách ban
đầu. Một số c ông ty sử dụng những bài kiểm tra, trắc nghiệm chẳng hạn, nhiều
công ty xây dựng muốn kiểm tra tính xác thực về hồ sơ bản khai tay nghề kỹ
thuật thì họ tiến hành kiểm tra t ay nghề của những ứng cử viên.
* Sơ yếu lý lịch:
Đây là một văn bản viết tóm tắt về người xin việc bao gồm những thông tin
cơ bản như tuổi, giới tính, học vấn và kinh nghiệm làm việc. Các ứng cử viên
thường gửi bản sơ yếu lý lịch kèm theo hồ sơ xin việc tới người phụ trách nhân
sự của công ty.
* Đơn xin việc:
Đơn xin việc thường được sử dụng như môt công cụ tuyển chọn. Các công
ty có thể đòi hỏi các ứng cử viên bổ sung đầy đủ một đơn xin việc . Trong hầu
hết mọi trường hợp, đơn xin việc thường được xử lý ở giai đoạn đầu trong quy
trình tuyển chọn.
c. Phỏng vấn tuyển chọn:
Cuộc phỏng vấn tuyển chọn tạo cơ hội cho người đại diện cho công ty và
nhân viên tương lai gặp gỡ và tìm hiểu về nhau nhiều hơn . Các công ty sử dụng
phỏng vấn như một phương pháp để quyết định xem ứng cử viên nào thích hợp
với chức vụ và công ty. Người xin việc có nhiều thông tin hơn để
quyết định có thể làm việc cho công ty hay không.
39
Công ty thường phỏng vấn ứng cử viên trước khi quyết định tuyển. Cuộc
phỏng vấn thường được sử dụng để kiểm tra những dữ liệu đã thu thập được từ
các nguồn khác nhau bổ sung những thông tin còn thiếu bên cạnh đó tìm kiếm
một ấn tượng ban đầu về ứng cử viên xem người đó có thực sự phù hợp với
chức vụ và công ty hay không. Bên cạnh đó phỏng vấn tuyển chọn cũng là một
hình thức giao tiếp tạo điều kiện cho các ứng cử viên hiểu sâu sắc hơn về công
ty, về công việc triển vọng trong tương lai và các điều khoản, điều kiện thuê
mướn. Trước khi quyết định tuyển chọn các công ty có thể tiến hành phỏng vấn
nhiều lần. Các ứng cử viên có thể được phỏng vấn bởi một nhóm hay những
người phỏng vấn riêng rẽ rồi sau đó so sánh những đánh giá trước khi đưa ra
quyết định
2.2 Thực trạng công tác tuyển mộ - tuyển chọn - phỏng vấn nhân sự tại
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội :
Việc \sử dụng nhân sự không đơn giản như chúng ta nghĩ cứ thiếu nhân
viên là áp dụng một trong các phương pháp tuyển mộ, tuyển chọn nhân sự là có
thể giải quyết được . Thậm chí thiếu nhân lực trong một thời gian tạm thời rất
ngắn, chúng ta cứ tiến hành tuyển dụng chẳng hạn vào những dịp cuối năm tổng
kết… Nếu công tác tuyển chọn nhân sự chỉ đơn giản như vậy thì có lẽ các công
ty không cần có sự trợ giúp của những nhà quản trị mà chỉ cần một người bình
thường không có chuyên môn cũng có thể làm đưọc công việc trên . Công tác
tuyển chọn rất phức tạp và khó khăn, nó là một yếu tố quan trọng của doanh
nghiệp ,nó là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định đến số và chất lượng lao động tại
doanh nghiệp .
Qua nghiên cứu tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội cho thấy
trong thời qua việc thực hiện công tác tuyển chọn tại Công ty có một vài đặc
điểm nổi bạat sau:
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội là Công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, sản phẩm mà họ tạo ra không phải là các hàng hoá gia dụng
mà sản phẩm của họ là các công trình như nhà cửa kênh mương trạm đường
trường trại … Để làm ra sản phẩm của mình những công nhân của công ty
phải đến tận nơi để xây dựng, những địa điểm này thường rất xa (địa bàn hoạt
động của công ty trải rộng khắp hai miền Bắc Trung) không nằm trực tiếp tại trụ
sở Công ty như một số ngành khác. Vì tính chất nghề nghiệp này nên nó có ảnh
40
hưởng lớn đến công tác tuyển chọn nhân sự. Không riêng Công ty Đầu tư Xây
lắp Thương mại Hà Nội mà đối với rất nhiều Công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng . Trường hợp khi công ty nhận được công trình ở xa vì mục tiêu lợi
nhuận . Công ty không thể chi trả chi phíăn ở đi lại cho CBCNV của công ty vào
trực tiếp xây dựng công trình mà họ phải tuyển chọn công nhân tại địa phương.
Cũng giống như các công ty khác Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà
Nội có nhiều nguồn cung cấp ứng cử viên vào chức vụ hoặc công việc trống của
công ty như: tyuển trực tiếp từ các nhân viên đang làm tại công ty , tuyển thông
qua quảng cáo , giới thiệu hay thông qua các tổ chức giáo dục …
Các hình thức trên được công ty chia thành hai nguồn:
* Nguồn cung cấp từ nội bộ :
CBCNV trong Công ty được tuyển chọn thông qua nguồn này được thực
hiệh dưới các hình thức như đề bạt thăng chức, được cất nhắc theo nguyên tắc
bỏ phiếu kín và được cấp trên đồng ý … Hình thức tuyển dụng trực tiếp từ các
nhân viên làm cho Công ty thường được ưu tiên hàng đầu do các ưu điểm sau:
Tạo được sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích
họ làm việc tốt hơn, sáng tạo hơn, nhiệt tình tận tâm hơn tạo điều kiện nâng cao
năng xuất lao động.
Nhân viên của Công ty dễ dàng thực hiện công việc mới trong thời gian
đầu.
Họ là những người đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm
túc tinh thần trách nhiệm…Do đó dễ đạt được mục tiêu.
Bên cạnh những mặt mạnh ở hình thức tuyển chọn này vẫn còn một số tồn
tại.
- việc tuyển nhân viên vào chức vụ trống theo kiểu thăng chức nội bộ có
thể sinh ra hiện tượng "lai giống", do các nhân viên được thăng chức nội bộ có
thể quá quen với cách làm việc của cấp trên nên dễ dập khuôn với cách làm vịêc
đó thiếu sáng tạo.
* Nguồng cung cấp từ bên ngoài Công ty:
Nguồn cung cấp nhân sự cho Công ty từ bẻn ngoài thường là thông qua
quảng cáo, trung tâm xúc tiến việc làm các cơ quan lao động khác…Từ những
41
nguồn này Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội đã tuyển trung bình 600
người / năm làm cho Công ty có những hợp đồng ngắn hạn theo mùa vụ. Tuy
công tác tuyển chọn đã được coi trọng song hiện nay Công ty vẫn áp dụng một
số biện pháp tuyển chọn theo các bước sau:
Bước 1:
Sau khi được Giám đốc ký quyết định cho phép tuyển chọn lao động để đáp
ứng được nhu cầu c ho công trình xây dựng.
Giám đốc Công ty giao cho :
- Trưởng phòng tổ chức nếu là tuyển chọn cán bộ quản lý làm cho Công ty
lâu dài: Trưởng phòng tổ chức có trách nhiệm đề ra quyết định tiêu chuẩn tuyển
chọn đối với những người được tuyển vào Công ty.
- Giám đốc xí nghiệp nếu là tuyển chọn công nhân làm việc theo hợp đồng
ngắn hạn làm theo mùa vụ: Giám đốc xí nghiệp sẽ là người xem xét quyết định
tuyển chọn những công nhân phù hợp.
Toàn bộ CBCNV được tuyển chọn vào Công ty đều phải nộp hồ sơ cho
Văn phòng theo yêu cầu sau:
Phải đảm bảo đủ các giấy tờ: Đơn xin việc theo mẫu
Lý lịch tự thuật có xác nhận của chính quyền địa phương.
Các văn bằng nếu Công ty yêu cầu
Giấy khám sức khẻo.
Bước 2:
Trưởng phòng tổ chức hay Giám đốc xí nghiệp thay mặt Công ty đề ra các
tiêu chuẩn tuyển chọn CBCNV. Các tiêu chuẩn này giựa vào nhu cầu cần thiết
của công việc mà họ sẽ đảm nhận. Saau đó các tiêu chuẩn này được Công ty
thông báo cùng với việc ra thông báo tuyển chọn nhân sự.
Bước 3:
Sau khi thu hồ sơ thì trưởng phòng tổ chức hay Giám đốc xí nghiệp trực
tiếp nghiên cứu hồ sơ. Những thí sinh nào khi nghiên cứu hồ sơ mà trưởng
42
phòng tổ chức hay Giám đốc xí nghiệp thấy phù hợp vơí yêu cầu công việc sẽ
được trình lên Giám đốc, trên cơ sở đó Giám đốc Công ty quyết định tuyển vào
làm việc tại Công ty.
Tiêu chuẩn tuyển chọn: Tuỳ thuộc vào mục đích công việc mà Công ty
Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội đặt ra những tiêu chuẩn để lựa chọn nhân
viên cho phù hợp với từng công việc.
Cụ thể:
Đối với những công nhân làm việc theo hợp đồng ngắn hạn thì yêu cầu của
họ rất đơn giản:
- Họ phải có sức khoẻ.
- Có trình độ tay nghề.
- phải nắm được quy chế an toàn lao động phòng cháy…trung thực, nhiệt
tình với công việc.
Đối với cán bộ quản lý làm việc lâu dài cho Công ty thì tiêu chuẩn về
phẩm chất chính trị được Công ty đặt lên hàng đầu, nghĩa là:
- Phải trung thành với chế độ XHCN, có thế giới quan đúng đắn.
- Thực hiện nghiêm chỉnh đường lối chính sách của đảng và nhà nước.
- Có lập trường vững vàng, kiên quyết chống những biểu hiện không lành
mạnh trong tập thể.
- Có đầy đủ văn bằng mà công việc đòi hỏi và yêu cầu.
- Phải là người kiên quyết thẳng thắn, trung thực, cương nghị, biết tiếp thu
phê bình và ham học hỏi trong công việc, có tinh thần đoàn kết, tận tụy với
công việc
- Phải là người có đủ sức khoẻ để hoàn thành công việc được giao.
3. BỐ TRÍ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG:
3.1 Nội dung
Công tác tuyển chọn, bố trí nhân sự là một tiến trình triển khai, thực hiện
các kế hoạch về nhân sự nhằm đảm b ảo cho cơ quan có đủ số lượng người, để
43
bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ. Khi tuyển chọn bố trí nhân sự cần chú ý
đến sở thích thực sự của họ, tâm sinh lý, nguyện vọng của họ để từ đó bố trí, sử
dụng vào đúng khả năng, chuyên môn đã được đào tạo và sở trường của họ.
Ngoài ra phải bảo đảm bố trí sao cho một người biết nhiều việc để có thể luân
phiên công việc của nhau khi một người thiếu vắng mà vẫn hoàn thành công
việc một cách nhịp nhàng, hiệu qủa.
3.2 Thực chất công tác bố trí và sử dụng lao động tại công ty:
Công tác bố trí và sử dụng lao động hợp lý là điều kiện để tăng năng suất
lao động và hiệu quả sản xuất.
Tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội việc bố trí nhân sự được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội là công ty ra đời trong thời
kỳ bao cấp, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chưa thích ứng với cơ chế thị trường do đó
những người có năng lực và trình độ chuyên môn được công ty đặc biệt quan
tâm bố trí và giao cho những trọng trách lớn đã phát huy được năng lực và trình
độ chuyên môn.
- Công ty đã biết dựa vào tính cách, giới tính, lứa tuổi của từng người để
phân công công việc cho họ. Cụ thể là :
+ Đối với những người hoạt bát năng nổ, vui vẻ được b ố trí làm những
công việc giao dịch, tiếp khách.
+ Đối với những người có tính trầm được bố trí vào những công việc đòi
hỏi tính kiên trì, tỉ mỷ, đòi hỏi sự chính xác cao như công tác kế toán…
+ Bên cạnh việc bố trí, sử dụng lao động vào từng con người cụ thể, công
ty còn biết kết hợp nguyên tắc bố trí này vào từng xí nghiệp, đội theo đúng chức
năng và nhiệm vụ của đơn vị đó.
Khẩu hiệu " có việc mới bố trí cán bộ, không bố trí cán bộ- mà chờ việc "
đã trở thành nguyên tắc " sống " đưa công ty phát triển như ngày nay.
Khi còn nhỏ yếu, ở giai đoạn phục hồi ( 1988- 1990 ) công ty áp dụng các
giải pháp phù hợp, chia thành nhiều đội công trình nhỏ, thực thi khoán đến
44
từng người lao động, và kết hợp sử dụng các biện pháp quản lý vĩ mô thật chi
tiết thật tỷ mỉ.
Sang giai đoạn đứng vững ( 1991- 1995 ) sự khởi sắc đã bắt đầu, để đáp
ứng được nhu cầu của thị trường, đòi hỏi những đội quân đủ sức mạnh, với quy
mô tổ chức lao động cao hơn, để tổ chức tham gia đấu thầu vào các công trình
lớn. Công ty chủ trương xác lập các đội xây dựng trên cơ sở gom các đội công
trình.
Sự phát triển đúng hướng đã đưa công ty lên một tầm cao mới sang gia
đoạn phát triển ( 1996- 2000) đủ sức cạnh tranh với quy luật khắc nghiệt của thị
trường. Các xí nghiệp ra đời đảm đương các công trình từ 7 tỷ đến 20 tỷ. Tới
nay vận dụng s áng tạo 3 thứ quân, đồng thời tồn tại 3 loại đội hình ( đội hình
mạnh- đội hình khá- đội hình trung bình ) nhằm hỗ trợ nhau phát triển, lấy ngắn
nuôi dài , lấy mạnh hỗ trợ yếu, lấy yếu thủ mạnh. Đó là:
Đôi hình mạnh: có trình độ tổ chức cao là các đội công trình có quy mô lớn
như: 4 xí nghiệp xây lắp sản lượng bình quân trên một năm: từ 7 tỷ đến 20 tỷ.
Trung tâm kinh doanh nhà có doanh thu hàng năm từ 15 đến 20 tỷ.
Đội hình khá: có trình độ tổ chức khá là các công trình có quy mô vừa gồm
5 đội công trình có sản lượng bình quân hàng năm từ 2 đến 5 tỷ.
Đội hình trung bình có trình độ tổ chức lao động bình thường gồm các
đội công trình có sản lượng bình quân hàng năm từ 0,5 tỷ đến 2 tỷ /năm.
3.3 Nhận xét :
Với sự cương quyết khéo léo trong công tác bố trí và sử dụng l ao động
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội có một vài bất cập cần được giải
quyết: trong lúc CBCNV trong công ty không có đủ việc làm vì hàng năm công
ty lại phải tuyển dụng một số lượng lớn công nhân từ bên ngoài ( 600 người/
năm ). Ngoài vấn đề bất cập trên công tác bố trí và sử dụnglao động của công ty
được diễn ra rất hợp lý hàng năm đã đem lại hiệu qủa cao trong sản xuất lao
động.
4. ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NHÂN LỰC:
4.1.Nội dung :
45
Ngày nay chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn
ra với tốc độ chóng mặt- đó là thời đại bùng nổcông nghệ thông tin. Sự tác động
này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh , các hình thức quản
lý ...và mọi mặt của đời sống xã hội. Hàng ngày hàng giời ở trên thế giới có
không biết bao nhiêu công trình khoâ học , bằng phát minh sáng chế và cách
thức quản lý mới… được ra đời. Vì vạy để không rơi vào tình trạng lạc hậu, đuổi
kịp với trình độ phảt tiển của xã hội mọi người trong chúng ta nên học hỏi trau
rồi kiến thức để củng cố và phát triển trình độ tay nghề thực hiện lời dạy của Lê
nin:"Học học nữa học mãi". đối với các Công ty việc đào tạo huấn luyện
CBCNV là hình thức từng bước nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý nâng cao trình
độ tay nghề của CBCNV là hình thức từng bước phát triển nhằm hoàn thiện bộ
máy quản lý nâng cao trình độ tay nghề của CBCNV đưa công ty phát triển bắt
kịp với cơ chế thị trường. Cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết để các
nhà quản lý đương chức làm tốt công việc hiện tại và bắt kịp với công việc
tương lai. Bên cạnh đó nâng cao trình độ kỹ thuật tay nghề nhằm tiếp cận kịp
thời trong điều kiện phát triển nói chung của xã hội.
4.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng nhân sự tại Công ty Đầu tư Xây
lắp Thương mại Hà Nội:
a. Bộ phận lãnh đạo quản lý:
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội là công ty ra đời trong bối
cảnh của nền kinh tế "Quan liêu bao cấp" do vậy để tồn tại và phát triển như
ngày nay chúng ta phải kể đến công tác QTNS. Để đội ngũ cán bộ lãnh đạo của
công ty luôn thức thời nắm bắt được những nhạy bén của nền kinh tế thị trường
là do hàng năm công ty có tổ chức cho những cán bộ chủ chốt đi học tại chức
hay những khoá học ngắn hạn nhằm đáp ứng và đuổi kịp những tri thức mới.
Giúp đội ngũ cán bộ này có đủ kiến thức và khả năng cần thiết để quản lý công
việc trong hiện tại và tương lai.
Để có thể làm được điều đó trong quá trình đi lên về tổ chức nhân sự phải
kết hợp hài hoà yếu tố con n gười với tổ chức. Đào tạo tại chỗ để hội tụ nhân tài,
luôn coi hông và chuyên là hai yếu tố không thể thiếu đối với cán bộ lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ nòng cốt tuân thủ quy luật khách quan: chất đổi - lượng đổi.
Bảng kết quả đánh giá trình độ học vấn và tiêu chí chính trị trong cán bộ
đầu ngành của công ty
46
Cán bộ đầu ngành Năm 1988 Năm 2000
Trình độ đại học 10% 100%
Đảng viên 8.5% 95%
Tiếp tục học lên 30%
b.Bộ phận sản xuất trực tiếp:
Xã hội càng phát triển nhu cầu thẩm mỹ của con người cũng ngày càng
được nâng cao. Đối với những người công nhân sản xuất trực tiếp ngày nay xã
hội không chỉ đòi hỏi về chất lượng công trình mà cả về thẩm mỹ, vì vậy đáp
ứng với nhu cầu xã hội hàng năm công ty đều chọn ra những công nhân sản xuất
lành nghề cử họ đi học, tạo điều kiện nâng cao tay nghề đáp ứng với nhu cầu xã
hội. Bên cạnh chiến lược đào tạo lại để nâng cao tay nghề Công ty Đầu tư Xây
lắp Thương mại Hà Nội còn mạnh dạn cử công nhân đi học các ngành mới trong
lĩnh vực xã hội mà hiện nay đang được ưa chuộng. Tạo điều kiện cho công ty
mở rộng dịch vụ đáp ứng cao nhu cầu xã hội.
4.3. Nhận xét:
Tóm lại công tác đào tạo và đào tạo lại của công ty trong những năm vừa
qua là chiến lược phát triển và củng cố nhân sự một cách tương đối hợp lý tạo
điều kiện cho CBCNV trong công ty có đủ khả năng và trình độ quản lý và sản
xuất đáp ứng thị hiếu của khách hàng từng bước tạo được uy tín trên thị trường
đưa công ty bước lên một tầm cao mới.
5. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CBCNV
TRONG CÔNG TY:
5.1. Nội dung
Đánh giá năng lực thực hiện công việc của CBCNV là một yếu tố hết sức
quan trọng trong công tác QTNS. Việc đánh giá tốt sẽ giúp cho chúng ta thực
hiện tốt các chức năng của QTNS, đưa đến sự thành công cho công ty. Đánh giá
năng lực làm việc của CBCNV trong công ty tốt, công bằng sẽ tạo điều kiện
động viên khích lệ nhân viên làm việc tốt, loại bỏ dần những công nhân kém tạo
47
điều kiện cho các nhà quản trị có tiêu chí và cơ sở vững để xét duyệt lương cho
CBCNV.
5.2. Việc đánh giá năng lực thực hiện của CBCNV:
Đánh giá năng lực thực hiện công việc là yếu tố rất quan trọng không riêng
với công ty mà còn đối với tất cả các cơ quan đơn vị khác. Sở dĩ Công ty Đầu tư
Xây lắp Thương mại Hà Nội phát triển và đứng vững như ngày nay là phải kể
đến hiệu quả to lớn của công tác đánh giá thực hiện công việc. Đánh gia đúng
đắn công bằng hiệu quả làm việc của từng cá nhân, đội xây lắp, xí nghiệp…là
động lực thúc đẩy rất lớn đối với công ty. Đánh giá đúng mức công b ằng sẽ tạo
điều kiện cho từng cá nhân, xí nghiệp, đội xây lắp…phát huy cao năng lực làm
việc của mình và hạn chế đến mức tối thiểu các nhược điểm chưa làm được từ
đó có biện pháp phát huy những mặt tích cực và hạn chế tối thiểu những nhược
điểm bất cập của từng cá nhân, xí nghiệp, đội xây lắp tạo điều kiện thúc đẩy tăng
năng suất lao động và hiệu quả công việc.
Hàng tháng, quý, năm công ty đều có những đánh giá sơ bộ về năng lực
làm việc của từng cá nhân, các đơn vị trực thuộc trong công ty, kết thúc giai
đoạn phát triển công ty đều có biện pháp khen thưởng, kỷ luật và cất nhắc vào vị
trí làm việc mới theo đúng năng lực trình độ của từng cá nhân, từng đơn vị trực
thuộc. Thông qua hình thức này sẽ cho ta thấy kết qủa hoạt động của công ty
tương đối chính xác. Tạo điều kiện nắm bắt được những mặt làm được và chưa
làm được từ đó có biện pháp khắc phục giải quyết đưa công ty phát triển vững
chắc lâu dài.
5.3. Nhận xét:
Đánh giá là công việc hết sức quan trọng và khó khăn vì vậy khi thực hiện
công việc này các nhà quản trị phải đặt tiêu chí công bằng lên hàng đầu, để tiến
hành đánh giá. Đánh giá tốt tạo điều kiện cho công ty có một bầu không khí làm
việc tốt kích thích CBCNV hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.
Cũng thông qua đánh giá này mà ta có thể tiến hành khắc phục, kỷ luật hay sa
thải những công nhân làm việc kém ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, tinh thần
hăng hái của CBCNV trong công ty.
6. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG TRONG CÔNG TY:
48
6.1. Nội dung
Các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý lao động là một trong
những chế độ ưu đãi CBCNV làm việc trong các cơ quan đơn vị. Mỗi một cơ
quan đơn vị đều có biện pháp nâng cao hiệu quả lao động khác nhau tuỳ vào
quy mô lớn nhỏ của công ty hay tính chất quan trọng đối với công việc. Các nhà
quản lý luôn luôn mong muốn công nhân của mình làm việc hăng hái có trách
nhiệm và tinh thần đoàn kết. Do vậy họ phải tạo mọi điều kiện để nâng cao lao
động tạo bầu không khí làm việc tốt kích thích sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phát
minh sáng chế…nâng cao biện pháp sử dụng máy ;móc thiết bị và duy trì lòng
trung thành. Để thực hiện được các yêu cầu trên các nhà quản lý đã tìm r a biện
pháp nhằm đánh vào tâm lý của người lao động thông qua hai hình thức:
Kích thích về vật chất
Kích thích về tinh thần
6.2. Thực tế công tác nhằm nâng cao hiệu quả lao động
a. Kích thích về vật chất:
*Hệ thống tiền lương: Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội thực
hiện việc trả lương theo quy chế khoán nội bộ, khoán đến từng người lao động.
Tuỳ vào quy mô của công trình, công ty đều có mức khoán nhất định khoán thoe
qui chế khoán nội bộ sau đó giao cho đơn vị thực hiện. Với khối lượng công
việc đã được xác định , nếu ta làm tốt nhanh kịp tiến độ công trình sẽ thu được
lợi nhuận cao và ngược lại. Như vậy với hình thức khoán nội bộ Công ty Đầu tư
Xây lắp Thương mại Hà Nội đã khai triệt để khả năng của người lao động kích
thích tính tự giác sáng tạo, đưa công ty lên một tầm cao mới. Đối với cán bộ
lãnh đạo chủ chốt của công ty áp dụng biện pháp tính theo thời gian
Lương cơ bản = HSML x 316.300đ x Ni + phụ cấp chức vụ
22
Trong đó:HSMLi: hệ số mức lương của người thứ i
49
Ni: ngày công
* Tiền thưởng
Tính tích cực của tiền thưởng đã được Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại
Hà Nội áp dụng rất có hiệu quả. Hàng năm tuỳ vào kết quả hoạt động sản xuất
công ty luôn trích tiền lập quỹ khen thưởng dùng để phân phối cho nhân viên.
Quỹ này được công ty sử dụng phân phát cho những đơn vị hay cá nhân đã có
thành tích trong quá trình quản lý sản xuất hay các ngày lễ tết. Số tiền này cũng
có thể được trích ra tặng cho những đơn vị cá nhân đạt những bằng khen…
b. Kích thích về tinh thần:
Bên cạnh biện pháp kích thích về vật chất thông qua hai hình thức trả lương
và tiền thưởng. Biện pháp kích thích về tinh thần là yếu tố không thể thiếu nếu
thiếu nó hiệu quả nâng cao lao động sẽ không cao. Ngoài hình thức trả lương và
thưởng Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội cũng luôn chú ý đến đời
sống tinh thần của CBCNV. Cụ thể: Sau mỗi đợt tổng kết xét thấy đơn vị hay cá
nhân nào có thành tích xuất sắc công ty đều phong tặng bằng khen. Quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động được quan tâm và thực hiện nghiêm túc thông qua
thoả ước lao động (có quyết định kèm theo). Bên cạnh đó hàng năm Giám đốc
Công ty kết hợp với trưởng các đơn vị trực thuộc phối hợp với công đoàn tổ
chức cho CBCNV đi tham quan nghỉ mát, hơn hết công ty luôn quan tâm chăm
lo đến đời sống của CBCNV trong toàn công ty. Khi người lao động có khó
khăn đột xuất ( ốm đau, mất mát, cha mẹ người thân ốm lâu ngày hoặc mất ) thì
được công ty trợ cấp khó khăn đột xuất một số tiền giúp đỡ gia đình công nhân.
Khi người lao động ốm đau được ytế chăm sóc ban đầu. Công ty có trách nhiệm
đưa đi viện, được khám chữa bệnh theo bảo hiểm ytế. Những ngày nghỉ ốm
được bảo hiểm xã hội trả lương theo quy định của chế độ bảo hiểm. Ngoài ra
hoạt động thi tay nghề nâng bậc lương đối với công nhân sản xuất trực tiếp luôn
được chú trọng…
6.3 Nhận xét:
Công tác này này nhằm nâng cao hiệu quả lao động tại Công ty Đầu tư Xây
lắp Thương mại Hà Nội được thực hiện đã đem lại kết quả cao tạo điều kiện
kích thích tăng năng xuất lao động, sự chuyên cần tận tụy đối với công việc và
lòng trung thành của toàn bộ CBCNV trong công ty. Những biện pháp này được
50
áp dụng rất chặt chẽ, hợp lý mang lại hiệu quả cao. Cụ thể: hệ thống tiền lương
được công ty áp dụng rất khoa học đã khai thác triệt để tiềm năng của con
người.
Đối với công nhân sản xuất công ty áp dụng hình thức khoán nội bộ, khoán
đến từng người lao động, thực hiện phương châm " làm nhiều hưởng nhiều, làm
ít hưởng ít, không làm không hưởng ". Đối với cán bộ quản lý công ty áp dụng
tính lương theo thời gian.
B. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI:
1. ƯU ĐIỂM:
- Là doanh nghiệp của Nhà nước công ty có cơ hội mở rộng ngành nghề,
sản xuất kinh doanh tiếp cận với thị trường thế giới, có điều kiện chọn đối tác
tốt.
- Bộ máy quản lý lãnh đạo công ty đang từng bước được chấn chỉnh tinh
giảm hợp lý, tăng cường cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để
đạt hiệu quả công tác cao hơn.
- Giám đốc công ty luôn quan tâm lo lắng đến việc nâng cao trình độ của
CBCNV, nhất là giai đoạn hiện nay. Ban Giám đốc luôn tạo điều kiện tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý bằng các hình
thức học tập ngắn hạn để đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
- Đã phục hồi được vị trí, uy tín của mình trên thị trường, ổn định được
việc làm đời sống cho CBCNV, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công
ty từng bước tiến lên vững chắc bước vào thế kỷ mới.
Công ty đã hội tụ được nhiều đảng viên, CBCNV có tâm huyết vượt qua
khó khăn vất vả, vững chắc chèo lái đưa công ty tiếp tục hoàn thành các mục
tiêu đề ra và chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ 21.
- Hội tụ tất cả các ưu điểm trên, Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà
Nội đã ổn định được đời sống cho gần 200 CBCNV trong toàn công ty. Tạo điều
kiện cho công ty luôn phát triển, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, sản lượng
năm sau luôn cao hơn năm trước.
2. NHƯỢC ĐIỂM:
51
- Việc tuyển chọn nhân sự chưa mang tính khoa học do đó công tác này
không phát huy hết khả năng của nó. Cụ thể: khâu tuyển chọn nhân sự trong
công ty đã bỏ qua bước phỏng vấn mà phỏng vấn là hình thức kiểm tra chất
lượng, trình độ của ứng cử viên rất hữu hiệu.
- Trình độ cán bộ quản lý trong công ty không đồng bộ. Công ty chỉ chú
trọng đào tạo cán bộ chủ chốt, còn những nhân viên làm việc tại các phòng
nghiệp vụ chưa được công ty quan tâm đúng mức. Họ thực hiện đảm nhận công
tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệp học hỏi do đó hiệu quả công việc không cao.
Công ty chưa có biện pháp hợp lý trong việc bố trí nhân sự, gây bất cập.
Trong khi CBCNV trong công ty không có đủ việc làm thì hàng năm công ty lại
phải tuyển dụng 600 người trên một năm làm việc dưới hình thức hợp đồng
ngắn hạn.
- Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức các đơn vị tuy đã được sắp xếp lại và
củng cố tương đối ổn định phù hợp với điều kiện hiện tại của công ty, thích ứng
với cơ chế thị trường xong chưa được kiện toàn, chưa phát huy được đầy đủ vài
trò làm tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc tìm kiếm việc làm,
điều hành quản lý, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Các đơn vị sản xuất nhỏ còn lúng túng trong khâu chủ động tìm kiếm
việc làm, mở rộng thị trường.
+ Công tác quản trị nhân sự ở công ty chưa được đặt trên cơ sở hiệu quả
kinh doanh. Do vậy việc bố trí nhân sự nhất là 4 phòng nghiệp vụ chưa được
kiện toàn, chưa phát huy hết tiềm năng của mỗi người.
- Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế do trang thiết
bị máy móc kĩ thuật của công ty chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY:
Quản trị nhân sự là yếu tố quyết định đến sự tồn vong của công ty. QTNS
thực chất là vấn đề quản lý con người, mà con người lại là chủ thể của mọi hoạt
động. Do vậy con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công ty. Công
ty muốn phát triển vững mạnh thì các nhà quản trị phải luôn quan tâm đến vấn
đề con người. Sau khi thực tập và nghiên cứu tại Công ty Đầu tư Xây lắp
Thương mại Hà Nội với trình độ và thời gian có hạn, tôi xin đưa ra một vài ý
52
kiến từ những suy nghĩ tổng hợp để nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác
QTNS tại công ty.
1. TUYỂN CHỌN NHÂN SỰ:
Chuyển sang nền kinh tế thị trường việc đáp ứng thích nghi với môi trường
mới gặp nhiều khó khăn do tính trông chờ ỷ lại giữa cán bộ cấp dưới với lãnh
đạo cấp trên thường xuyên xảy ra trong công ty do cơ chế cũ để lại. Do đó yêu
cầu đặt ra đối với Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội hiện nay là cần
phải có một đội ngũ CBCNV trẻ khoẻ giàu tính sáng tạo, đủ điều kiện về phẩm
chất đạo đức xã hội và trình độ văn hoá. Do đó việc xây dựng chiến lược tuyển
chọn nhân sự là một yêu cầu cấp bách đối với Công ty Đầu tư Xây lắp Thương
mại Hà Nội. Để không ngừng nâng cao chất lượng lao động và có một đội ngũ
cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, thay thế tiếp cận những công việc của
công ty, trong tương lai công tác tuyển chọn nhân sự phải được nâng lên về chất
lượng. Công ty cần bổ sung hình thức phỏng vấn hay trắc nghiệm trong quá
trình tuyển chọn nhân sự. Vì qua phỏng vấn và kiểm tra trắc nghiệm ta có thể
nắm được thực chất năng lực của ứng cử viên. Tạo điều kiện cho công ty lựa
chọn được các ứng cử viên có năng lực để phục vụ cho công ty sau này.
2. BỐ TRÍ NHÂN SỰ:
Tạo ra cơ cấu hợp lý là vấn đề có tính chất chiến lược, đảm bảo tính chất
hợp lý của dây chuyền công việc, từ đó giảm bớt được căng thẳng mệt nhọc của
người lao động, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác, khai thác triệt
để tiềm năng của con người. Tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội
việc bố trí nhân sự chưa đáp ứng đầy đủ cơ cấu hợp lý do vậy hiệu quả lao động
sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế. Muốn công ty phát huy hết khả năng của mình
các nhà QTNS cần chú ý hơn nữa đến công tác bố trí nhân sự ở các mặt sau:
- Bộ phận lãnh đạo quản lý của công ty nên được bố trí hợp lý hơn, ngoài
trọng trách quản lý điều hành công ty các cán bộ này nên kiêm nhiệm các chức
vụ khác như Giám đốc xí nghiệp. Như vậy tuy khối lượng công việc có tăng lên
nhưng thực chất lại hỗ trợ nhau tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tốt hơn mà nhờ
đó bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ hơn tạo điều kiện tốt để điều hành
công ty.
53
- Công ty nên xem xét cân nhắc hơn nữa cách thức bố trí CBCNV làm việc
tại địa điểm có công trình ở xa. Công ty nên tận dụng, sử dụng những CBCNV
thực sự cần thiết có tay nghề, lòng trung thành gắn bó với công ty, tìm cách
giảm tối thiểu lượng công nhân bên ngoài.
3. ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC:
Công ty cần lập quỹ đào tạo, hàng năm nên cử các cán bộ lãnh đạo và nhân
viên quản lý đi học từng bước tiến hành đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên có
đủ năng lực trình độ và chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với nhu cầu xã hội
4. CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội là công ty thành lập và ra đời
trong thời kỳ bao cấp cho đến nay máy móc kỹ thuật đã lạc hậu không đáp ứng
với trình độ phát triển khoa học vì vậy để nâng cao thu nhập công ty cận có biện
pháp trang bị những máy móc tiên tiến đáp ứng nhu cầu xã hội nâng cao sản
xuất.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội tôi
nhận thấy rằng công tác QTNS là vấn đề nổi bật không chỉ riêng với công ty mà
còn là vấn đề bức xúc đối với các đơn vị khác. Vì vậy chuyên đề: " một số biện
pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân sự tại Công ty Đầu tư Xây lắp
Thương mại Hà Nội" là đề tài tôi lựa chọn cho chuyên đề của mình.
Thông qua chuyên đề bằng những lý luận đi sát với thực tế đã tạo điều kiện
cho tôi làm quen với công tác nghiên cứu tìm hiểu vấn đề bằng phương pháp
54
khoa học. Giúp tôi nắm bắt tìm hiểu nghiên cứu một vấn đề sự việc có tính logic
khoa học thu được kết quả cao.
Tóm lại thông qua báo cáo chuyên đề tôi đã biết cách phân tích nhìn nhận
một sự vật hiện tượng có tính chặt chẽ khoa học khi biết kết hợp 2 yếu tố chủ
quan và khách quan. Do còn nhiều khó khăn, hạn chế về trình độ cũng như thời
gian nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót, tôi rất mong được
sự thông cảm giúp đỡ góp ý của các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên trong
công ty và các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Lời mở đầu-----------------------------------------------------------------------------------1
Chương I -------------------------------------------------------------------------------------3
Một số nét cơ bản về tình hình hoạt động của Công ty Đầu tư Xây lắp Thương
mại Hà Nội-----------------------------------------------------------------------------------3
I. khái quát Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Đầu tư Xây lắp
Thương mại Hà nội------------------------------------------------------------------- 3
1. Quá trình hình thành :-------------------------------------------------------------3
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: ------------------------------------------3
3. quá trình phát triển của Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội :-- 4
II. cơ cấu Tổ chức vàchức năng nhiệm vụ của côngty Đầu tư Xây lắp
Thương mại Hà nội:------------------------------------------------------------------ 6
1 Cơ cấu tổ chức của Công ty: -----------------------------------------------------6
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty Đầu tư Xây lắp
Thương mại Hà Nội : -------------------------------------------------------------- 10
55
III.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại
một số năm gần đây: --------------------------------------------------------------- 18
1. Kết quả hoạt động của Công ty trong các năm 1999 - 2000 : ------------ 19
2. Những mặt mạnh yếu của công ty. ------------------------------------------- 25
Chương II ---------------------------------------------------------------------------------- 28
Công tác Quản trị nhân sự tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội: -- 28
I. Khái niệm, chức năng nhiệm vụ và tầm quan trọng của công tác Quản trị
nhân sự: ------------------------------------------------------------------------------ 28
1. Khái niệm: ------------------------------------------------------------------------ 28
2. Chức năng nhiệm vụ của công tác QTNS :---------------------------------- 31
3. Tầm quan trọng của công tác QTNS ---------------------------------------- 34
II. Công tác QTNS tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội ----- 35
A. Thực trạng công tác QTNS tại công ty-------------------------------------- 35
1. Hoạch định nguồn nhân sự---------------------------------------------------- 35
2. Tuyển mộ tuyển chọn - phỏng vấn:------------------------------------------- 36
3. Bố trí, sử dụng lao động: ------------------------------------------------------- 42
4. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực:----------------------------------------------- 44
5. Đánh giá năng lực thực hiện công việc của CBCNV trong công ty: ---- 46
6. Các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý lao động trong công ty:
----------------------------------------------------------------------------------------- 47
B. Đánh giá chung về công tác quản trị nhân sự tại Công ty Đầu tư Xây lắp
Thương mại Hà Nội: --------------------------------------------------------------- 50
1. Ưu điểm: -------------------------------------------------------------------------- 50
2. Nhược điểm:---------------------------------------------------------------------- 50
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản trị Nhân sự
tại công ty: --------------------------------------------------------------------------- 51
1. Tuyển chọn nhân sự:------------------------------------------------------------ 52
2. Bố trí nhân sự: ------------------------------------------------------------------- 52
3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: --------------------------------------- 53
4. Công tác tạo động lực----------------------------------------------------------- 53
Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------ 53
DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO
1. Quản trị nhân sự - Nguyễn Hữu Thân - Nhà xuất bản thống kê 1995
2. Quản trị nhân lực - Nhà xuất bản thống kê
3. Giáo trình Tổ chức và Quản trị văn phòng - Trường đại học dân lập
Phương Đông.
56
4. Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước
hiện nay - TS. Hà Quang Ngọc - Nhà xuất bản chính trị Quốc gia.
5. Văn kiện đại hội Đảng III.VIII
7. Một số tài liệu của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao công tác QTNS tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội.pdf