Tiết kiệm chi phí tăng thu nhập và nâng cao kết quả kinh doanh luôn là một
vấn đề bức xúc không chỉ của các ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp khác.
Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang
phải chịu sức ép của quá trình hội nhập, đó là các ngân hàng thương mại Việt Nam
sẽ bị cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng nước ngoài. Cácngân hàng nước ngoài
thường có trình độ quản lý, công nghệ, quy mô vốn tốt hơn các ngân hàng Việt
Nam.
67 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm tăng thu nhập và tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại HSC Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p có quy mô nhỏ và vừa, các doanh nghiệp
có hàm lượng sử dụng dịch vụ ngân hàng cao luôn được chú trọng. Đồng thời
ngân hàng đã phát triển mạng lưới tại các vùng trọng điểm của đất nước nhằm tiếp
tục mở rộng nền tảng khách hàng dân cư, doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuẩn bị bước
phát triển mới triển lớn trong những năm tới .
Tóm lại, hoạt động Tín dụng là một hoạt động cực kỳ quan trọng, nó tạo ra
phần lớn thu nhập của mỗi NHTM Việt Nam. Việc nghiên cứu hoạt động Tín dụng
không chỉ nhằm mục đích nắm được tình hình Tín dụng mà còn giúp cho ta thấy
được cơ sở tạo ra thu nhập cho Ngân hàng, đồng thời tìm ra các giải pháp thúc đẩy
hoạt động này phát triển nhằm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
*) Hoạt động kế toán ngân quỹ
Công tác kế toán là mặt vô cùng quan trọng giúp ngân hàng trong việc ghi
chép phản ánh, giám sát cũng như thúc đẩy hoạt động kinh doanh. HSC luôn xác
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 38
định phải hạch toán đầy đủ kịp thời đúng chế độ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Năm 2003 HSC đã mở gần nghìn tài khoản gồm tài khoản tiền gủi, tài khoản
tiền vay, quản lý hơn 10000 sổ tiết kiệm cho khách hàng. Công tác kế toán thanh
toán được thục hiện chính xác, quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo
đúng quy định.
Bộ phận ngân quỹ luôn tuân thủ các quy định về công tác ngân quỹ, tiến
hành chi trả nhanh chóng, chính xác cho khách hàng với thái độ nghiêm túc, văn
minh, lịch sự. Ngoài ra, NH luôn chấp hành đúng các nguyên tắc ra vào kho, kiểm
quỹ hàng ngày, thu chi giao nhận tiền, vận chuyển tiền. Công tác ngân hàng được
thực hiện tốt, tuy không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng song dã góp phần quan
trọng trọng việc tạo dựng hình ảnh về một ngân hàng với thái độ phục vụ khách
hàng rất nhiệt tình, chu đáo.
*) Công tác hiện đại hoá ngân hàng
Tháng 3/2003, sau khi ký hợp đồng với hãng Temenos về việc mua phần
mềm Globus và thực hiện giai đoạn quan trọng trong việc tích hợp chương trình
Globus vào hệ thống, Techcombank đã chính thức đưa chương trình vào sử dụng
tại trung tâm kinh doanh trực thuộc HSC đánh dấu một thời kỳ mới trong hoạt
động quản trị và vận hành của Techcombank.
*) Công tác kiểm tra, kiểm soát
Công tác kiểm tra kiểm soát nộ bộ là hoạt động không thể thiếu trong kinh
doanh ngân hàng nhất là trong môi trường ngày càng biến động chứa đựng nhiều
rủi ro. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán được tiến hành một cách nghiêm túc sẽ giúp
ngân hàng đánh giá việc chấp hành các quy định, quy trình nghiệp vụ diễn ra hàng
ngày như thế nào. Nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ban
kiểm soát và các kiểm toán viên nội bộ được bố trí trực thuộc HĐQT. Báo cáo
kiểm toán nội bộ được gủi cho Tổng GĐ và Ban kiểm soát thực thuộc HĐQT.
Trong năm 2003, các giao dịch tại HSC được kiểm tra mọt cách thường xuyên để
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 39
đảm bảo phát hiện kịp thời những thiếu sót và mầm mống các rủi ro phát sinh
trong thực tế hoạt động.
Đầu năm 2004, HSC đã tiếp công ty kiểm toán Earns & Young và A&C đến ngân
hàng kiểm toán với tinh thần hợp tác cao.
*) Các hoạt động khác.
Ngoài 2 hoạt động chính là huy động vốn và cho vay thì các mặt hoạt động
khác cũng được Techcombank thực hiện tốt.
*) Hoạt động bảo lãnh.
Trong năm 2003, NH dã tiến hành nghiệp vụ cam ket bảo lãnh với doanh số
đến cuối năm đạt 888,275 triệu trong đó :
. Bảo lãnh dự thầu: 37,98 tr
. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : 73,91tr
. Bảo lãnh thanh toán : 40,74 tr
. Cam kết nghiệp vụ L/C trả ngay : 729,54tr
. Cam kết bảo lãnh khác : 6,11tr
Qua những con số trên ta thấy, cam kết trong nghiệp vụ L/C trả ngay chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các cam kết bảo lãnh của khách hàng vơi tỷ lệ đạt
82%. Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố và phát
triển.
*) Công tác thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế.
- Công tác thanh toán trong nước
Trong năm 2003, tổng doanh thu từ dich vụ trong nước tính đến cuối tháng
12 đạt 5,53 tỷ.
- Công tác thanh toán quốc tế
Trong năm 2003, sau một năm Techcombank áp dụng hệ thống thanh toán
liên ngân hàng toàn cầu với SWIFT cho hoạt động thanh toán quốc tế và các giao
dich bên ngoài tập trung thực hiện qua phòng quan hệ đối ngoại Hội sở ( Trung
tâm thanh toán và ngân hàng đại lý ) Techcombank đã đạt 20,47 tỷ với tỷ lệ chuẩn
đạt > 98% trong cả năm, thuộc mức cao nhất trong các ngân hàng thương mại vượt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 40
xa mức trung bình của nghành là > 65%. Chất lượng điện cao đã làm giảm thời
gian xử lý điện tại các NH trung gian, làm cho tiền của khách hàng được ghi có
vào TK sớm hơn – nâng cao được sự hài lòng của khách hàng, đồng thời giảm chi
phí sửa điện, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng.
***) Tình hình thu nhập - chi phí.
1.Tình hình thu nhập và chi phí của NHTMCPKT được thể hiện qua bảng sau:
1.1Tình hình thu nhập của Techcombank
Bảng 6: Tình hình thu nhập của NHTM CP Kỹ Thương.
2002
2003
So sánh
2003/2002
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
%
Thu lãi cho vay 208,1 66,78 320,5 68,73 112,4 54,01
Thu lãi tiền gửi 74,1 23,78 103,7 22,24 29,6 39,95
Thu lãi góp vốn mua CP 0,384 0,12 0,539 0,11 0,155 40,36
Thu từ nghiệp vụ BL 2,24 0,72 3,53 0,76 1,29 57,59
Thu phí dịch vụ TT 17,14 5,5 24,9 5,34 7,76 45,3
Thu phí dịch vụ NQ 0,137 0,04 1,1 0,23 0,783 247
Thu từ tham gia TTTT 0,025 0,008 0,023 0,005 - 0,002 -8
Lãi từ kinh doạnh ngoại hối 6,3 2,02 9,6 2,06 3,3 52,4
Thu từ DV uỷ thác, đại lý 0,002 0,0006 0,005 0,001 0,003 150
Thu từ dich vụ khác 2,01 0,64 2,2 0,47 0,19 9,45
Khoản thu nhập bất thường 0,153 0,39 0,2 0,054 0,047 30,7
Tổng thu nhập 311,61 100 466,3 100 154,69 49,64
(Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2002, 2003)
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 41
Nhìn một cách tổng quát ta thấy tổng thu nhập năm 2003 là 466,3 tỷ đồng
tăng 154,69 tỷ so với tổng thu nhập năm 2002, tương dương vơi tốc độ tăng là
49,64%. Điều này cho thấy một dấu hiệu của việc tăng trưởng của Techcombank
qua các năm.
Hầu hết tất cả các khoản mục đều có sự tăng trưởng cụ thể là:
Cũng như các NHTM khác, nguồn thu từ các nghiệp vụ truyền thống của
Techcombank vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản thu lãi cho vay năm 2003 là
320,5 tỷ ( 68,73%) tăng 112,4 tỷ so với năm 2002 ( 208,17 tỷ với tỷ trọng là
66,78% ) tương đương với tốc đọ tăng là 54,01%. Đây là cơ cấu thu nhập rất hợp
lý khi khoản mục thu từ tín dung luôn chiếm khoảng từ 60% đến 70 % trong tổng
thu nhập của ngân hàng. Có được kết quả này là nhờ sự cố gáng nỗ lực của toàn
thể ngân hàng trong việc tích cực tiếp cận các khách hang, làm tốt công tác cho
vay và thu lãi từ các khoản vay.
Khoản mục mang lai thu nhập lớn thứ hai cho techcombank trong cơ cấu
tổng thu nhập là khoản thu từ lãi tiền gửi của Techcombank tại các tổ chức tín
dụng khác cụ thể là năm 2002 là 74,1 ( 23,78%) và năm 2003 là 103,7 ( 29,6 %) .
Như vậy qua hai năm khoản thu nhập từ lãi tiền gửi của Techcombank đă tăng về
số tuuyệt đối là 29,6 tỷ tương đương với tỷ lệ tăng là 39,95%. Điều này cho thấy
một nỗ lực của Techcombank trong việc làm tốt công tác thanh toán cho các khách
hàng của minh khi các khách hàng có nhu cầu giao dịch với nhiều ngân hàng khác.
Đứng ở vị trí thứ 3 trong cơ cấu thu nhập của Techcombank là khoản thu từ
dịch vụ thanh toán. Năm 2003 doanh thu từ hoạt động thanh toán là 24,9 tỷ chiếm
5,34% trong tổng thu nhập trong khi năm 2002 đạt con số tuyệt đối là 17,14 tỷ
đồng chiếm 5,5% trong tổng thu nhập của năm 2002. Có thể thấy là doanh thu từ
hoạt động thanh toán tăng lên qua 2 năm tuy nhiên lại có sự sụt giảm về tỷ trọng
của khoản mục này trong cơ cấu tổng thu nhập, điều này xảy ra là do tốc độ tăng
của tổng thu nhập cao hơn tốc độ tăng của khoản mục thu từ hoạt động thanh toán.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 42
Lãi từ kinh doanh ngoại hối đã tăng so với năm trước với số tiền tăng là 3,3
tỷ . Năm 2002 thu từ kinh doanh ngaọi hối đạt 6,2 tỷ ( 2,02%) đến năm 2003 khoản
thu này tăng lên 9,6 tỷ(2,06%) tương đương với tăng 52,4% về số tương đối.
Khoản thu từ dịch vụ uỷ thác đại lý cũng tăng lên qua 2 năm. Năm 2003 đạt
0,005 tỷ (0,001%) tăng 0,003 tỷ so với 2002 ( năm 2002 đạt 0,002 tỷ, chiếm
0,0006% trong tổng thu nhập của năm 2002) tương đương với tốc độ tăng về số
tương đối là 158%. Con số này nói lên sự tăng trưởng của Techcombank trong hoạt
động uỷ thác đầu tư.
Thu góp vốn mua cổ phần cho ta thấy năm 2003có bước tăng trưởng đáng kể
với số tiền thu về từ góp vốn mua cổ phần là 0,539 tỷ( 0,11%) tăng 0,155 tỷ so với
2002 tương đương với số tương đối là 40,36%.Việc góp vốn mua cổ phần là một
hoạt động mang lại thu nhập cho Techcombank.
Hoạt động Bảo lãnh là một trong các hoạt động ngoại bảng của ngân hàng.
Ngân hàng thu được phí từ hoạt động này thông qua việc cho khách hàng vay uy
tín của mình. Ơ Techcombank các khoản thu từ hoạt động bảo lãnh 2003 đạt 3,53
tỷ (0,76%) tăng 1,29 tỷ so với 2002 tương đương với số tương đối 57,59% điều
này cho thấy uy tín của Techcombank ngày càng được khẳng định.
Thu phí từ dịch vụ ngân quỹ : Hoạt động ngân quỹ là hoạt động hàng ngày
của bất kỳ một ngân hàng nào và các ngân hàng thu được các khoản phí từ hoạt
động này. Năm 2002 thu phí của Techcombank là 0,137 tỷ (0,04%) .Sang đến
2003 đã tăng lên 0,783 tỷ tuơng đương với số tương đối tăng 247%.
Thu từ tham gia thị truờng tiền tệ : Việc tham gia htị trường tiền tệ liên ngân
hàng cũng mang lại các khoản thu cho ngân hàng , cụ thể là năm 2003 đạt 0,023 tỷ
(0,005%). Năm 2002 đạt 0,025 tỷ( 0,008%). Con số này cho thấy sự sụt giảm các
khoản thu của Techcombank từ tham gia thi trường tiền tệ , cụ thể là giảm 0,002 tỷ
tương đương với số tương đối giảm 8%.
Thu từ dịch vụ khác và các khoản thu bất thường : Cả hai khoản thu này đều
tăng lên trong 2003 với mức tăng là 0,19 tỷ tương đương với 9,45% đối với các
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 43
khoản thu từ dịch vụ khác, còn lại các khoản thu bất thường tăng 0,047 tỷ tương
đương với số tương đối là 30,7 %.
Nhìn một cách tổng quát ta thấy tổng doanh thu của Techcombank năm 2003
đạt 466,3 tỷ , tăng 154,6 tỷ so với 2002, tương đương với tốc độ tăng về số tương
đối đạt 49,64%.Điều này cho thấy tính hiệu quả trong hoạt động của Techcombank
, luôn đổi mới trong phương thức hoạt động để không ngừng tạo ra các nguồn thu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 44
1.2. Tình hình chi phí của Techcombank
Bảng 7: Tình hình chi phí của Techcombank .
2002 2003 So sánh
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
%
Chi trả lãi tiền gửi 116,96 38,2 152,1 35,43 35,14 30
Chi trả lãi tiền vay 97,8 32 120 27,95 22,2 22,7
Chi khác về hoạt động HĐV 0,263 0,086 0,35 0.08 0,087 33
Chi về dịch vụ thanh toán 6,85 2,24 9,8 2,28 2,95 43
Chi về tham gia TTTT 0,018 0,006 0,015 0,003 - 0,003 -16,7
Chi nộp thuế 0,67 0,22 0,85 0,2 0,18 26,9
Chi nộp các khoản phí,lệ phí 0,11 0,036 0,12 0,03 0,01 9,1
Chi phí cho nhân viên 16,95 5,53 35,43 8,25 18,48 1,1
Chi hoạt động Qlý & công
cụ
11,33 3,7 22,52 5,24 11,19 98,76
Chi khấu hao cơ bản TSCĐ 2,26 0,74 2,65 0,62 0,39 17,25
Chi khác về tài sản 4,94 1,61 7 1,63 2,06 41,7
Chi dự phòng 46,96 15,33 76,84 17,9 29,88 63,63
Chi nộp phí BHTG. 0.753 0,24 1,37 0,32 0,617 81,9
Chi bất thường khác 0,39 0,062 0,25 0,067 -0,14 - 35,9
Tổng chi phí 306,27 100 429,3 100 123,03 40,2
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Techcombank năm 2002- 2003)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng chi phí của ngân hàng năm 2003 là 429,3 tỷ tăng
123,03 tỷ so với 2002 tương đương với tốc độ tăng của chi phí là 40,2%. Tổng chi
phí tăng lên nguyên nhân là do sự tăng lên của một số khoản mục chi phí chính
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 45
sau:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí là khoản chi trả lãi tiền gửi. Năm
2002, chi phí cho trả lãi tiền gửi là 116,96 tỷ (38,2%) , đến 2003 khoản chi này là
152,1 tỷ (35,43) tương đương với tăng về số tuyệt đối là 35,14 tỷ và số tương đối
là 30% . Điều này cũng dễ hiểu vì ngân hàng phải bỏ ra một lượng chi phí tương
đương để có được khoản thu lớn nhất của mình.
Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí của ngân hàng là
chi trả lãi tiền vay. Năm 2002 khoản chi này là 97,8 tỷ (32%) sang đến 2003 khoản
chi này là 120 tỷ (27,95%). Như vậy qua hai năm khoản chi trả lãi tiền vay tăng lên
22,3 tỷ tương đương về số tương đối là 22,7%.
Khoản chi dự phòng là một khoản chi chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi
phí của ngân hàng . Tại Techcombank nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm2002 chi
phí cho dự phòng là 49,96 tỷ (15,33%), sang đến 2003 khoản chi này là 76,84 tỷ
(17,9%). Như vậy, qua hai năm chi phí cho dự phòng đã nâng lên 29,88 tỷ tương
đương với tốc độ tăng 63,63%.
Chi phí cho nhân viên là một khoản chi không nhỏ trong tỷ trọng chi phí của
ngân hàng, đặc biệt là đối với những ngân hàg có mạng lưới giao dịch rộng số
lượng nhân viên cao mà điển hình là NHNNo-PTNT. Còn ở Techcombank thì
trong thời điểm hiện tại với hơn 400 nhân viênvà đang thực hiện mở rộng mạng
lưới chi nhánh, do vậy khoản chi phí này sẽ càng ngày càng lớn theo thời gian. Các
khoản chi phí cho nhân viên bao gồm: chi lương và phụ cấp theo lương; chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn; chi trang phục giao dịch …Năm
2002 Techcombank đã chi cho khoản này là 16,95 tỷ ( 5,53% ). Còn sang đến 2003
khoản mục này tăng lên đạt 35,43 tỷ (8,25%). Như vậy qua 2 năm chi phí cho nhân
viên tăng 18,48 tỷ tương đương với tỷ lệ là 1,1 %.
Các khoản mục chi phí khác đều tăng với tốc độ tăng khá cao như: chi hoạt
động quản lý công cụ, tăng 11,19 tỷ tương đương với tăng 98,76%; chi khác về tài
sản;chi nộp bảo hiểm tiền gửi tăng 0,617 tỷ tương đương với 81,9 %; chi khác về
tài sản tăng 2,06 tỷ tương đương với 41,7 %...Trong các khoản chi chỉ có khoản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 46
chi về tham gia thị trường tiền tệ là giảm 0.003 tỷ , tương đương giảm 16,7 % vầ
chi bất thường giảm 0,14 tỷ (35,9%). Tuy nhiên 2 khoản mục này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng chi phí nên không làm cho tổng chi phí giảm xuống nhiều
1. 3. Tình hình lợi nhuận của Techcombank
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank
Lợi nhuận là mục tiêu theo duổi của bất cú đơn vị kinh doanh nào và ngân
hàng không phải là ngoại lệ. Việc phân tích chi phí và thu nhập của bản thân ngân
hàng thực chất là để có một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động để các
nhà quản tri ngân hàng có thể đưa ra cá biện pháp nhằm tăng thu giảm chi, nâng
cao dược lợi nhuận- mục tiêu cuối cùng mà bất cứ ngân hàng nào cũng theo đuổi.
Bảng sau dây sẽ cho thấy tình hình lợi nhuận của Techcombank như sau:
ĐV: Tỷ đồng
So sánh 2003/2002
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Số tuyệt đối %
Tổng thu 173,662 311,613 466,3 154,687 49,64
Tổng chi 173,662 306,272 429,3 123.028 40,12
Lợi nhuận 0 5,341 37 31,659 592,8
Bảng 8: tình hình lợi nhuận gủa Techcombank
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank )
Nhìn vào bảng lợi nhuận của Techcombank ta thấy lợi nhuận của năm sau
luôn cao hơn năm trước. Tốc độ tăng của lợi nhuận là rất cao. Trong khi năm 2001
tổng thu bằng tổng chi , lợi nhuận = 0 thì đến 2002 sau khi lấy thu – chi thì lợi
nhuận thu được là 5,341 tỷ. Lợi nhuận càng tăng cao vào 2003 khi tổng thu đạt
466,3 tỷ; tổng chi là 429,3 và lợi nhuận là 37 tỷ. Như vậy từ 2002-2003 lợi nhuận
đã tăng 31,66 tỷ; tương đương với số tương đối là 592,75 % . Đây là một con số
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 47
mà tập thể cán bộ công nhân viên Techcombank đã không ngừng phấn đấu trong
suốt năm qua.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 48
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG THU NHẬP, TIẾT KIỆM
CHI PHÍ, NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.
Qua phân tích các mặt hoạt động kinh doanh; thực tế tình hình thu nhập, chi
phí và kết quả kinh doanh của HSC NHKT Việt Nam qua 2 năm 2002 - 2003 có
thể đánh giá hoạt động của Ngân hàng là có hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt được mục
tiêu tiếp tục nâng cao lợi nhuận, nâng cao khả năng sinh lời, tiết kiệm chi phí thì
trong năm nay, HSC cần cố gắng hơn nữa trong công tác tăng thu nhập và tiết kiệm
chi phí.
Sau đây, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp góp phần làm tăng thu
nhập, giảm chi phí của NHKT Việt Nam:
1. Kết hợp làm tốt các dịch vụ truyền thống: không ngừng đưa ra các dịch
vụ tiện ích mới. Mức độ cạnh tranh cao là hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Ngày
nay, các Ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các
tổ chức phi tài chính Ngân hàng trong quá trình cung ứng các sản phẩm dịch vụ để
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy việc không ngừng hoàn thiện các
nghiệp vụ truyền thống, đồng thời phải không ngừng đưa ra các dịch vụ tiện ích
mới có vai trò rất quan trọng bởi nó tạo ra nguồn thu không nhỏ, tạo cơ sở để
Ngân hàng tăng lợi nhuận hoạt động và hạn chế bớt rủi ro. Với các NHTM trên thế
giới thì khoản thu từ các dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập (40 -
50%). Trong khi đó, thu nhập từ dịch vụ của HSC chỉ chiếm 14%, do vậy Ngân
hàng cần cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như phát triển nhiều sản
phẩm mới để thu hút khách hàng, tăng thị phần của NHKT trên địa bàn. Trong
thời gian tới, Ngân hàng cần nghiên cứu các hình thức dịch vụ tư vấn, đại lý bảo
hiểm … Việc phát triển các loại hình trung gian này mang lại lợi ích cho khách
hàng và cả Ngân hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 49
Nghiên cứu triển khai mở rộng dịch vụ Ngân hàng trọn gói (hay Ngân hàng
bán lẻ) tại các điểm giao dịch, dịch vụ Ngân hàng điện tử (E - banking), thẻ tín
dụng rút tiền tự động, dịch vụ ghi có - nợ báo trước (như trả lương, thanh toán tiền
điện thoại …
Tuy nhiên, dịch vụ Ngân hàng điện tử chủ yếu hướng vào đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp, các tổng công ty lớn. Đây cũng là yếu điểm của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu dựa vào tín dụng doanh nghiệp
(bán buôn). Kinh nghiệm của các nước trên thế giới là lợi nhuận từ dịch vụ bán lẻ
thường lớn hơn và khó kiểm soát hơn (về lãi suât, doanh số, lệ phí) so với bán
buôn. Ngoài ra các dịch vụ ngân hàng bán lẻ gắn chặt với cuộc sống của dân cư,
chính vì vậy dần tạo nên uy tín tốt về mặt kinh tế - xã hội của các ngân hàng
thương mại. Điều này, ngoài tác động lợi nhuận, các Ngân hàng thương mại có thể
định hướng được tiết kiệm và tiêu dùng của dân cư, nhất là tầng lớp giàu có và
trung lưu (sử dụng thẻ điện tử hạn mức tín dung cao, vay mua sắm nhà cửa bất
động sản, xe cộ, đi du học nước ngoài, mua sắm hàng tiêu dùng….) hình thành nên
xã hội tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư toàn xã hội.
Kinh doanh thẻ cần được củng cố hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, bởi hiện nay số người sử dụng thẻ không nhiều trên dưới 2000 người
mà thu phí dịch vụ thẻ là một nguồn thu đáng kể đóng góp đóng góp vào lợi nhuận
của toàn hệ thống. Về khách quan thì thẻ là sản phẩm mới đối với thị trường Việt
Nam, các điều kiện cần và đủ cho hoạt động thẻ pháp triển và dịch vụ Ngân hàng
và than toán Ngân hàng thuận tiện ở khắp mọi nơi, nhanh chóng, chính xác,
khuyến khích cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng. Ngân hàng phát triển thêm một
số loại thẻ nữa như thẻ ghi Nợ (Debitcard) tạo khả năng mua hàng hoá dịch vụ nhờ
thanh toán không dùng tiền mặt và thông qua các thiết bị đầu cuối thanh toán bằng
điện tử. Tiền được trích từ tài khoản của khách hàng và ghi có vào tài khoản của
người bán hàng. HSC còn nên cung ứng thẻ Công ty (Companycards) cấp cho cán
bộ lãnh đạo công ty để thanh toán các chi phí của công ty…Đầu 2004, NHKT đã
cung cấp Techcom bank`s fastaccess, đây là một bước phát triển của Ngân hàng,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 50
Ngân hàng nên quảng bá loại thẻ này sao cho nó trở nên quen thuộc với công
chúng.
Hiện nay, HSC đang mở rộng loại thẻ rút tiền tự động (ATM) đến hầu hết
các chi nhánh và thiết lập hệ thống chuyển tiền điện tử tại các điểm bán hàng
(EFTPOS), mở rộng dịch vụ Homebanking. Các máy ATM cùng với hệ thống
EFTPOS và dịch vụ ngân hàng tại nhà có thể được coi như sự phát triển về sản
phẩm hoặc có lẽ đúng hơn là sự đổi mới cách thức phân phối các dịch vụ tài chính.
Các máy ATM đã tiến triển từ việc khắc phục những hạn chế của tiền mặt,
cung cấp những tiện ích trong gửi tiền, báo số dư và giao dịch liên tài khoản. Đây
là một hướng đi đúng đắn của ngân hàng bởi ngoài việc tiện ích mang lại cho
khách hàng thì dịch vụ ATM cũng mang lại cho Ngân hàng cung cấp nhiều lợi ích.
Nó giúp Ngân hàng thu hút và giữ khách hàng, tự động hoá giao dịchvà nâng cao
chất lượng dịch vụ. Mặt khác, cung cấp dịch vụ ATM còn giúp nâng cao hiệu quả
và giảm chi phí hoạt động. Dịch vụ ATM giúp Ngân hàng giảm được các chi phí
về nhân viên quầy, chi phí chi nhánh và các chi phí giao dịch. Đây chính là cơ sở
để NH nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hơn thế, dịch vụ ATM mang lại
nguồn thu nhập bổ sung cho Ngân hàng dưới dạng thu phí và huy động tiền nhàn
rỗi trên các tài khoản cá nhân. Các Ngân hàng dưới dạng thu phí và huy động tiền
nhàn rỗi trên các tài khoản cá nhân. Các ngân hàng nếu cung ứng dịch vụ ATM có
thể mở rộng địa bàn mà không cần mở chi nhánh hoặc ở đó việc mở chi nhánh là
rất tốn kém. Vì vậy, HSC cần thiết nên phát triển hơn nữa dịch vụ này.
Một lĩnh vực thành công của phân phối các dịch vụ tài chính nhờ công nghệ
là dịch vụ Homebanking. Nhưng hiện nay dịch vụ này chủ yếu cung cấp cho khách
hàng là doanh nghiệp, số lượng khách hàn tham gia sử dụng chưa nhiều. Cần triển
khai rộng tới khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với HSC, đặc biệt là
Marketing với các khách hàng cá nhân.
Dịch vụ cần được Ngân hàng chú trọng hoàn thiện và mở rộng hơn nữa là
chuyển tiền cá nhân. Bởi đây là một thị trường tiềm năng cần được khai thác nhằm
mục tiêu nâng cao hoạt động, kỹ thuật và đội ngũ nhân viên hiện có. So với ngành
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 51
Bưu điện, hệ thống Ngân hàng có đầy đủ điều kiện đảm bảo thực hiện dịch vụ
chuyển tiền một cách hoàn hảo. Một vấn đề đặt ra là tại sao mức phí chuyển tiền
thấp hơn bưu điện (các Ngân hàng hiện nay áp dụng mức chi phí 0,1% số tiền
chuyển bình thường; 0,2% cho chuyển tiền nhanh … trong khi đó bưu điện là
1,46% số tiền chuyển bình thường và 1,92% cho chuyển tiền nhanh …). Vậy mà
doanh số chuyển tiền cá nhân quan hệ thống Ngân hàng chỉ chiếm 32%, còn qua hệ
thống bưu điện là 68%. Do vậy, để mở rộng và hoàn thiện dịch vụ chuyển tiền cá
nhân qua Ngân hàng cần phải thực hiện:
- Mở rộng mạng lưới dịch vụ thanh toán - chuyển tiền cho dân cư như mở
thêm các chi nhánh, các phòng giao dịch, trên cơ sở thực hiện tốt ở phòng giao
dịch, các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm và tại các chi nhánh.
- Sửa đổi một số điều kiện trong quy trình nghiệp vụ để tạo thuận lợi cho
khách hàng.
- Tuyên truyền vận động quảng cáo thông qua các cơ quan thông tin đại
chúng một cách hợp lý, tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm, phong cách giao
tiếp, thái độ phục vụ cho đội ngũ nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện đổi mới công nghệ Ngân hàng trong việc phát triển sản xuất dịch
vụ mới.
Việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng có một tác dụng vô cùng
to lớn, nó đảm bảo cho Ngân hàng không ngừng tăng quy mô vốn, mở rộng thị
phần trên thị trường. Mặt khác nó giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng
do đa dạng hoá sản phẩm giúp khách hàng của Ngân hàng có nhiều cơ hội lựa chọn
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của họ. Từ đó, nguồn thu từ hoạt động cung cấp đa
dạng các sản phẩm dịch vụ sẽ đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao kết quả kinh
doanh hay lợi nhuận của Ngân hàng.
2. Tận dụng các nguồn lực, đặc biệt là nâng cao các nguồn vốn huy động
tại HSC Việt Nam.
Như chúng ta đã biết vốn là một trong những nguồn lực đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Xây dựng chiến lược kinh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 52
doanh phải bắt đầu từ chiến lược huy động vốn. Bởi vậy lo vốn là nhiệm vụ trọng
tâm, mang tính chất mở đường cho mọi hoạt động của Ngân hàng; vừa là nhiệm vụ
thường xuyên của mỗi cán bộ. Trước hết, HSC phải tạo lập được một nền tảng về
vốn vững chắc và ngày càng tăng trưởng với tốc độ cao nhằm thoả mãn tốt nhất
nhu cầu vay của khách hàng.
Hiện nay, cơ chế thị trường phát triển không ngừng thì nhu cầu vay vốn của
các chủ thể trong nền kinh tế rất lớn, trên thực tế thì Ngân hàng không thể đáp ứng
hết nhu cầu vay đó. Mặt khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện cũng tham gia huy
động vốn và đã chiếm được một lượng khách hàng lớn. Do đó, ngoài các biện pháp
huy động vốn hiện muốn có tăng thêm nguồn vốn để tạo quỹ cho vay thì cách chia
nhỏ kỳ hạn với lãi suất linh hoạt là hợp lý. Ngân hàng qua đó có thể khai thác triệt
để nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể phát huy thế
mạnh của hình thức gửi tiền kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi, gửi một lần rút nhiều
lần hay gửi nhiều lần rút một lần. Ngân hàng nên tiến hành tuyên truyền quảng cáo
với các hình thức có chi phí không cao nhưng khá hiệu quả như phát hành lịch
biếu, dán biểu tượng tại những nơi công cộng, cộng tác với Đài truyền hình làm
phóng sự giới thiệu về ngân hàng… thêm vào đó, thái độ niềm nở của các nhân
viên giao dịch sẽ tạo một ấn tượng đẹp về NH trong tâm trí khách hàng. Không chỉ
chú trọng thu hút vốn trong dân cư, NH trong tâm trí khách hàng. Không chỉ chú
trọng thu hút vốn trong dân cư, NH còn cần tìm các biện pháp để nâng tỷ trọng vốn
tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đoàn
thể, các đơn vị sự nghiệp…
Khi ngân hàng cần thu hút được các nguồn vốn rẻ hơn như : nguồn tài trợ uỷ
thác một mặt Ngân hàng vừa thu hút hút được phí từ hoạt động nghiệp vụ; mặt
khác trong khoảng thời gian mà vốn chưa giả ngân hết thì Ngân hàng có thể tạm sử
dụng cho các mục đích sử dụng của mình nhằm tìm kiếm thu nhập. Như vậy, Ngân
hàng đã cùng lúc thực hiện được cả hai mục tiêu vừa tăng thu nhập vừa tiết kiệm
được chi phí huy động vốn.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 53
Bên cạnh đó, một nguồn vốn khác mà Ngân hàng nên quan tâm đó là vốn tạo
ra trong thanh toán. Cũng như các nguồn vốn trên thì chi phí trả cho phần vốn này
là rất rẻ do lãi xuất các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn hiện nay rất thấp. Hơn thế,
qua việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho dân cư, cho các tổ chức giúp Ngân
hàng thu được những khoản chi phí đáng kể đóng góp vào quỹ thu nhập của Ngân
hàng. Để khai thác triệt để các nguồn vốn có chi phí rẻ như vậy NHKT cần phải
từng bước hoàn thiện hệ thống thanh toán, hiện đại hoá các hệ thống thông tin,
cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới ở chất lượng cao ứng dụng công nghệ thông
tin cho khách hàng; mở rộng hoạt động quản lý tài chính, chi trả lương cho các
doanh nghiệp lớn…
Như vậy, khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, qua nhiều
kênh khác nhau vừa lại nhiệm vụ trước mắt, vừa là mục tiêu lâu dài đối với Ngân
hàng. Nhiệm vụ của NHKT không chỉ là huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi
trong xã hội mà còn phải tích cực tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp nhất
nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
3. Mở rộng mạng lưới khách hàng đi đôi với nâng cao chất lượng các
khoản tín dụng.
Hiện nay các hình thức tín dụng của HSC nhìn chung vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu phong phú của khách hàng. Vì vậy, để có thể phục vụ tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, đồng thời cũng là tạo điều kiện tăng thu nhập cho Ngân hàng
và phân tán bởi rủi ro thì Ngân hàng cần nghiên cứu và mở rộng thêm các hình
thức tín dụng như cho vay theo hạn mức tín dụng với khách hàng là cá nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ có đủ điều kiện vay.
Ngoài ra, NH nên quảng bá rộng rãi hơn nữa hình thức cho vay tiêu dùng cá
nhân như: giúp tài trợ cho việc mua phương tiện đi lại, nhà ở, trang thiết bị gia
đình, hiện đại hoá nhà cửa hay trang trải các khoản viện phí và các chi phí các
nhân khác… Với điều kiện có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của người thứ
ba có uy tín và điều kiện vật chất. Bởi hiện nay mức sống của người dân ngày càng
cao, thu thập cao và ổn định nên nhu cầu tiêu dùng cũng cao."Ô tô xịn" "cho vay
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 54
du học" … là những sản phẩm dịch vụ rất có ưu thế của NH so với các đối thủ
cạnh tranh NH cần tiếp tục triển khai sâu rộng trong công chúng.
Ngân hàng nên có hình thức tài trợ thuê mua: Ngân hàng mua các thiết bị và
máy móc hay phương tiện cho khách hàng thuê. Mở rộng tín dụng sang các lĩnh
vực khác với các thành phần kinh tế như công ty cổ phần, các doanh nghiệp có số
vốn đầu tư trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ, quy trình.
Để hoạt động tín dụng có hiệu quả thì HSC cần phải hoàn thiện và đổi mới
cơ chế tín dụng. Công tác này bao gồm có.
- Đối với thủ tục cho vay: Hiện nay ngân hàng yêu cầu người vay phải có nhiều
loại giấy tờ, nhiều khi làm cho người vay cảm thấy rất phiền phức. Để giảm thủ
tục, đỡ tốn kém thời gian cho cả hai bên, một số giấy tờ cơ bản có thể quy định
có giá trị trong nhiều lần vay như hồ sơ thế chấp nợ vay. Ngoài ra, trên khế ước
vay hiện nay nên quy định tính pháp luật chặt chẽ và cụ thể hoá. Thực tế các
yếu tố ghi trên khế ước rất nhiều song tính pháp lý ràng buộc về quỳên lợi và
nghĩa vụ các bên tham gia còn hạn chế.
- Về chế độ lãi suất: Ngân hàng cần có chính sách lãi suất linh hoạt, áp dụng
với các khách hàng cụ thể nhưng đảm bảo thu nhập hợp lý cho ngân hàng. Đặc biệt
ngân hàng nên đưa ra mức lãi suất ưu đãi cho các khách hàng truyền thống có lịch
sử vay và trả nợ vay tốt.
- Về tài sản đảm bảo tiền vay: Ngân hàng cần áp dụng biện pháp đảm bảo
tiền vay bằng tài sản một cách hợp lý hơn để hạn chế rủi ro. Ngân hàng cần áp
dụng linh hoạt các hình thức thế chấp, cầm cố.
- Về định kỳ hạn nợ: Ngân hàng và khách hàng phải cùng tính toán, xác định
vòng quay của vốn để định ra số ngày của kỳ luân chuyển. Ngoaì ra, ngân hàng
còn phải xem xét kỹ lưỡng thời gian tiêu thụ hoặc thời gian thanh toán ghi trong
họp đồng.
HSC nhất thiết phải nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng ngân hàng . Sự
thành công trong nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc vào năng lực, tinh thần trách nhiệm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 55
của cán bộ tín dụng vì họ là người trực tiếp tính toán hiệu quả đầu tư, chịu trách
nhiệm quản lý toàn bộ số vốn đầu tư từ khi giải ngân đến khi kết thúc họp đồng.
Ngân hàng có thể chỉ tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn thực sự, có
hiểu biết về kỹ thuật, biết ngoại ngữ sử dụng thành thạo máy vi tính và có kinh
nghiệm về nghiệp vụ tín dụng đồng thời phải cập nhật những tài liệu khoa học cần
thiết liên quan đến hoạt động tín dụng, cho cán bộ đi học những lớp bồi dưỡng
chuyên sâu về tín dụng. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên có chế độ khen thưởng xứng
đáng đối với các cán bộ tín dụng thực sự có năng lực vượt trội, cho vay được nhiều
món với tổng số tiền vay lớn và có chất lượng cao.
Đi đôi với hoạt động tín dụng thì ngân hàng cũng cần phải quản lý và nâng
cao chất lượng tín dụng. Hiện nay, chất lượng tín dụng của HSC chưa phải là cao,
vẫn tồn tại nợ quá hạn. Ngân hàng nên:
- Đánh giá, phân loại khách hàng.
- Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng bao gồm việc xem
xét doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, dự án vay vốn có
khả thi hay không.
- Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay thông qua việc kiểm tra tính pháp
lý của hồ sơ vay vốn, tính hợp pháp và tính thị trường của tài sản đảm bảo. Các cán
bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay
vốn, kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh , chất lượng sản phẩm , theo dõi thời hạn
tiêu thụ, thanh toán sản phẩm để đôn đốc thu nợ và lãi đúng thời hạn.Ngoài ra ngân
hàng còn cần phải xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro, qua đó có thể
nắm bắt thực trạng hoạt động của các khách hàng. Hơn nữa, điều này cũng giúp
cho ngân hàng mở ra một lĩnh vực kinh doanh mới là thông tin và dịch vụ tư vấn
nhằm tăng nguồn thu cho bản thân ngân hàng.
Để hoạt động tín dụng ngày càng có hiệu quả, HSC cần tìm ra cách phân
phối tín dụng một cách hợp lý nhất để tránh rủi ro như: không tập trung lượng vốn
đầu tư quá lớn vào một hoặc một nhóm khách hàng hoặc cho vay hợp vốn. Ngoài
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 56
ra, ngân hàng cần tham gia bảo hiểm tín dụng nhằm giảm bới thiệt hại khi có rủi ro
xẩy ra và tự bảo hiểm cho mình bằng cách lập quỹ dự phòng để hạn chế rủi ro mà
vẫn đảm bảo được tình hình tài chính cho ngân hàng.
Như chúng ta đã thấy, nguồn thu từ hoạt động tín dụng mang lại vẫn chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của HSC Việt Nam. Do đó, mở rộng đi đôi
với nâng cao chất lượng các khoản tín dụng vẫn được ngân hàng vô cùng quan tâm
nhằm phát huy hiệu quả công tác tín dụng và tìm kiếm thu nhập từ các khoản cho vay.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào các hoạt động ngân hàng.
Đầu năm 2004, HSC đã kết nối và đưa vào sử dụng một số máy ATM, mở
rộng dịch vụ Homebanking… và triển khai các phần mềm quản lý nhân sự, quản lý
tài sản, công cụ… vào thực tế.
Nhưng như vậy vẫn chưa đủ bởi hệ thống kinh doanh ngân hàng là một hệ
thống vô cùng nhạy cảm. Đối tượng khách hàng của ngân hàng là lớn, đa dạng và
phong phú (khách hàng trong nước , khách hàng nước ngoài , các Công ty liên
doanh…), họ có quyền yêu cầu và đòi hỏi ngân hàng đáp ứng các dịch vụ mà họ
thấy các ngân hàng nước ngoài cung cấp thông qua nhiều kênh thông tin khác
nhau. Vì vậy HSC cần triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để tạo ra các sản
phẩm tốt nhất phục vụ khách hàng. Đặc biệt HSC định hướng phát triển kinh
doanh theo khách hàng "khách hàng là trung tâm cho mọi hoạt động của ngân hàng
".
Nếu HSC ứng dụng công nghệ thông tin vào việc khai thác các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ mang lại cho khách hàng rất nhiều tiện ích như: thoả
mãn tối đa nhu cầu khách hàng về dịch vụ ngân hàng , tiết kiệm thời gian giao
dịch, có thể giao dịch mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi phương tiện (qua điện thoại, qua
internet…), có thể giao dịch bằng nhiều loại tiền với phí giao dịch thấp, thủ tục
đơn giản. Có như vậy, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng nguồn
thu từ phí dịch vụ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 57
Muốn làm được như vậy, HSC cần đáp ứng được các yêu cầu như: quy trình
nghiệp vụ phải theo định hướng khách hàng, được thiết kế tổng thể từ đầu, phải có
sự tách rời giữa hệ thống tài khoản nội bộ và hệ thống tài khoản khách hàng , hệ
thống tài khoản phải được tham số hoá hoàn toàn. Cụ thể là:
- HSC nên cấp số định danh cho khách hàng (CIF), nó có vai trò như một
chứng minh thư trong toàn bộ quá trình giao dịch của khách hàng với ngân hàng.
Khi ứng dụng hệ thống định danh khách hàng chuẩn sẽ tạo điều kiên cho ngân
hàng mở rộng các kênh sản phẩm dịch vụ, cho phép khách hàng có nhiều sự lựa
chọn trong quá trình giao dịch với ngân hàng.
- HSC nên mở rộng việc ứng dụng cơ chế xử lý trực tuyến vào công tác
thanh toán (đặc biệt là dịch vụ ATM). Cơ chế này cho phép ngân hàng đảm bảo
được tính an toàn trong giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ (giảm thời gian
giao dịch). Nó còn cho phép ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ trong quan hệ về
đại lý thanh toán cũng như quan hệ thu hộ - chi hộ và ngân hàng có thể triển khai
những dịch vụ hiện đại mà cơ chế xử lý phi trực tuyến không thể thực hiện được.
- Đặc biệt, HSC nên nghiên cứu và áp dụng kế toán giao dịch một cửa. Hiện
nay, khách hàng có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ gì thì sẽ phải tự tìm hiểu và tới
phòng ban phục vụ mình (phòng kế toán , tín dụng hay phòng thanh toán quốc
tế…) . Như vậy vẫn chưa được coi là hoàn toàn định hướng theo khách hàng . Nếu
ngân hàng ứng dụng công nghệ thông tin sẽ hình thành nên các phòng theo đối
tượng khách hàng (phòng phục vụ khách hàng cá nhân, doanh nghiệp khách hàng
trong nước, khách hàng nước ngoài …). Tại đó, khách hàng sẽ được thoả mãn tất
cả các nhu cầu của mình mà chỉ cần giao dịch với một nhân viên ngân hàng. Ví dụ
như nghiệp vụ nộp rút tiền một cửa, thay vì phải viết giấy nộp tiền ở quầy giao
dịch rồi vào nộp tiền ở phòng ngân quỹ khách hàng chỉ cần gặp một thanh toán
viên (lúc này được gọi là thanh toán viên đa năng). Thanh toán viên này là sự kết
hợp giữa kế toán viên và nhân viên ngân quỹ sẽ vừa lập bút tóan vừa tiếp nhận tiền
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 58
vào quỹ. Quy trình nghiệp vụ nhanh, đơn giản sẽ giúp giảm tối thiểu thời gian đi
lại và giao dịch cho khách hàng.
HSC còn cần tích cực nâng cấp mạng LAN nội bộ thành mạng WAN (mạng
điện rộng) có năng lực truyền dẫn và xử lý thông tin cao, sử dụng các đường truyền
on-line tốc độ cao cho phép nối mạng trực tuyến giữa HSC và các chi nhánh. Khi
phát triển mạng sẽ cho phép ngân hàng giảm chi phí hoạt động , chi phí đầu tư và
trang thiết bị. Ngân hàng có thể giảm chi phí hoạt động bằng cách chia sẻ các thiết
bị như máy in, máy quét, các thiết bị lưu trữ… Sử dụng mạng máy tính có tính mở,
ngân hàng muốn nâng cấp hệ thống chỉ cần nâng cấp máy chủ và các thiết bị mạng
thay vì phải nâng cấp toàn bộ sẽ giúp ngân hàng giảm chi phí đầu tư và trang thiết
bị.
Đi đôi với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào các hoạt động
nghiệp vụ, thì HSC nhất thiết phải tăng cường không ngừng đào tạo và đào tạo lại,
đội ngũ cán bộ để thích ứng với mt kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường. HSC cần tập trung nguồn lực để đổi mới nhanh hoạt động của ngân hàng.
Duy trì và phát triển nhanh nguồn nhân lực co công nghệ thông tin, đào tạo tại chỗ
cán bộ kỹ sư chuyên làm công nghệ thông tin cho ngân hàng để thiết kế những sản
phẩm chất lượng và an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Một lợi ích khác khi HSC đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các
hoạt động nghiệp vụ, đó là cơ sở để ngân hàng có thể tinh giản bộ máy nhân viên.
Vì lý do các giao dịch với khách hàng được tự động hoá hoàn toàn bằng máy móc
thiết bị cho nên sẽ không cần nhiều nhân viên như trước. Ngân hàng có thể tiến
hành sàng lọc ra các nhân viên có đủ điều kiên đáp ứng được yêu cầu công việc để
giữ lại. Còn những nhân viên không đáp ứng được yêu cầu về kiến thức chuyên
môn, tin học, ngoại ngữ… có thể điều chuyển đi làm ở những bộ phận khác phù
hợp hơn. Đây là điều kiên để HSC thẩm định lại và nâng cao chất lượng đội ngũ
lao động, đồng thời tiết kiệm được chi phí cho nhân viên, ở đây không chỉ là chi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 59
cho tiền lương mà ngân hàng còn tiết kiệm được các khoản chi cho phụ cấp, chi
đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trang phục giao dịch….
5. Tận dụng các nguồn thu, tiết kiệm các nguồn kinh phí.
Thực tế cho thấy, ngân hàng nên tăng cường hoạt động đầu tư tài chính , đầu
tư tài chính không những nhằm mục tiêu nâng cao tính thanh khoản, phân tán rủi
ro mà còn để tìm kiếm lợi nhuận. Đầu tư tài chính được thể hiện dưới hai hình
thức: đầu tư vào chứng khoán và liên doanh liên kết.
Các ngân hàng thương mại thường đầu tư vốn vào hai loại chứng khoán có
kỳ hạn dài là chứng khoán do chính phủ hay chính quyền địa phương phát hành và
chứng khoán do xí nghiệp, Công ty phát hành. Đầu tư vào chứng khoán do Nhà
nước có đảm bảo khả năng thanh toán lớn nhất, đó là thuế và quyền lực phát hành.
Chứng khoán Nhà nước phát hành cũng là chứng khoán có tính thanh khoản cao,
được Nhà nước uỷ quỳên cho Bộ tài chính hoặc kho bạc Nhà nước phát hành.
Đầu tư vào chứng khoán do Công ty , xí nghiệp phát hành, các ngân hàng
thương mại chủ yếu mua cổ phiếu của các Công ty cổ phần để hưởng thu nhập
hàng năm. Bỏ vốn vào chứng khoán này so với chứng khoán Nhà nước thì có lợi
nhuận cao hơn nhưng mức độ an toàn thấp hơn.
Hoạt động liên doanh liên kết có thể dưới hai hình thức. Thứ nhất, ngân
hàng tăng hoạt động hùn vốn dưới hình thức là một khoản vay thông thường, nghĩa
là Công ty phải hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn. Thứ hai,
ngân hàng có thể mua cổ phiếu của các Công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả trên
địa bàn thành phố.
Thu lãi cho vay là một trong các vấn đề luôn gây bức xúc của HSC bởi nếu
lãi không thu được sẽ gây thất thu cho ngân hàng . Bởi vậy, đối với lãi trả đọng
chưa thu được của các món vay đang còn trong hạn thì khi khách hàng trả nợ, ngân
hàng sẽ tiến hành thu lãi trước khi tính toán thu cả gốc và lãi của kỳ sau. Đối với
các khoản vay đã quá hạn thì khi thu nợ cán bộ kế toán cần trao đổi cụ thể để nắm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 60
bắt được tình hình tài chính , khả năng trả nợ của người vay để thu lãi trước hay sẽ
thu lãi cùng gốc sau.
Ngân hàng nhất thiết phải xây dựng định mức và kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi phí về vật liệu và giấy tờ in, chi cho công tác phí, chi bưu phí và điện
thoại, chi mua tài liệu sách báo…. vì đây là các khoản chi phí không cố định mà nó
phụ thuộc vào tình hình hoạt động cụ thể từng thời kỳ. Một điều mà các cán bộ
lãnh đạo ngân hàng nên quan tâm đó là công tác giáo dục ý thức cho cán bộ công
nhân viên toàn HSC nâng cao ý thức tiết kiệm các khoản chi phí này cho ngân
hàng.
Đôí với các TSCĐ, CCLĐ hư hỏng, HSC cần nhanh chóng tiến hành thanh
lý hay nhượng bán để thu lại một phần giá trị và tiết kiệm chi phí khấu hao hàng
tháng cho các tài sản này.
Có thể nói, trên đây là những biện pháp giúp cho HSC Việt Nam tăng thu
nhập, tiết kiệm chi phí. Tuy vậy, hầu hết các biện pháp nêu trên không thể giúp
ngân hàng tăng thu nhập hoặc tiết kiệm chi phí một cách đơn thuần.Bởi vì thu nhập
và chi phí là hai khoản mục luôn song hành với nhau, không thể tách rời , chẳng
hạn như ngân hàng muốn tăng thu nhập bằng cách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
thì đi đôi với nó ngân hàng cũng phải bỏ ra một khoản chi phí đầu vào tương ứng.
Việc giảm chi phí trong giai đoạn hiện nay là vô cùng khó khăn bởi mức độ
cạnh tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức tài chính phi
ngân hàng khác. Các ngân hàng chỉ có thể tiết kiệm các chi phí ít cần thiết, hạn chế
các khoản chi bất hợp lý. Vấn đề đặt ra ở đây là ngân hàng cân nhắc sẽ ưu tiên
những biện pháp nào có thể mang lại hiệu quả cao, việc thực hiện các biện pháp đó
sẽ giúp tốc độ tăng thu nhập lớn hơn tốc độ tăng chi phí .Theo đó, chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí hay nói cách khác là lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng lên, kết
qủa kinh doanh cũng được nâng lên.
II. Một số kiến nghị
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 61
1. Kiến nghị với Nhà nước và các ban ngành có liên quan.
Để thực hiện được các giải pháp chung ở tầng vĩ mô cũng như gíup HSC
thực hiện các giải pháp cụ thể của mình, Nhà nước cần:
Nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng tạo
điều kiện thuận lợi và chủ động cho các ngân hàng tham gia quá trình hội nhập khu
vực và quốc tế khi mà hiệp định Việt- Mỹ đã được thực thi và thời điểm hội nhập
AFTA đang đến rất gần.
Một hệ thống pháp lý đầy đủ đồng bộ, hiệu lực cao, tránh chồng chéo, mâu
thuẫn cản trở lẫn nhau sẽ có tác động tốt tới hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Luật Các Tổ chức Tín dụng đã đi vào thực tế hơn 4 năm và đang bộc lộ
nhiều hạn chế, do đó Quốc hội cần xem xét, chỉnh sửa bổ sung nhằm đưa luật phù
hợp hơn với thực tiễn, với các văn bản Luật khác cũng như với xu thế phát triển
của nền kinh tế.
Rà soát, bổ sung sửa đổi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong
hoạt động ngân hàng cho phù hợp với các Hiệp định song phương và đa phương đã
kí kết với nước ngoài.
Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế có liên quan đến hoạt
động ngân hàng như: Luật cạnh tranh, Luật về Séc, Thương phiếu…
Nhà nước nên tiến hành quy hoạch ngân hàng thương mại phát triển theo
hướng đa sở hữu đặc biệt là sở hữu đan xen thông qua việc cổ phần hoá một phần
các NHTM quốc doanh, nhằm tạo ra môi trường tài chính vừa đủ mạnh, vừa nhạy
bén với diễn biến của cơ chế thị trường.
- Chính phủ và Bộ Tài chính cần chuẩn hoá ban hành hệ thống kế toán mới
dần theo các chuẩn mực hệ thống kế toán quốc tế và Chính phủ nên xây dựng
chính sách tiền tệ quốc gia và chính sách tỷ giá ổn định để đảm bảo sự yên tâm cho
người gửi tiền.
2. Kiến nghị với NHNN.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 62
NHNN cần có những chính sách tạo điều kiên cho các NHTM mở rộng
phạm vi hoạt động. Ngòai các nhiệm vụ truyền thống đơn điệu là huy động vốn và
cho vay, NHNN nên tạo điều kiện cho các NHTM áp dụng các dịch vụ mới bằng
việc nới rộng các quy định về quản lý ngoại hối, quản lý lãi suất và phát hành các
loại công cụ nợ.
Đối với tỉ lệ dự trữ bắt buộc, NHNN có thể thay thế hình thức NHTM gửi
một lượng tiền nhất định tại NHNN bằng việc cho phép các NHTM sử dụng dự trữ
để đầu tư vào các loại trái phiếu có tính thanh khoản cao, chất lượng tốt như trái
phiếu Chính phủ. Như vậy các NHTM vẫn có thể đảm bảo khả năng thanh toán khi
cần thiết đồng thời vừa đưcợ hưởng lãi, điều này sẽ gíup các NHTM giảm chi phí
huy động vốn.
Phát triển hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bằng việc nối
lỏng và cho phép một số các tổ chức, cá nhân được tham gia vào thị trường ở một
mức độ giới hạn thông qua các đại diện của mình là các ngân hàng. Hình thức này
giúp thu hút thêm một lượng lớn ngoại tệ còn nằm trong dân cư và hạn chế được
các hoạt động của thị trường ngầm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 63
3. Kiến nghị với HSC Việt Nam.
HSC cần có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống.
Trang bị đồng phục cho nhân viên giao dịch để tạo hình ảnh đẹp về ngân
hàng.
HSC nên hợp tác với các ngân hàng khác trên địa bàn cùng cung cấp dịch vụ
ATM để có thể sử dụng chung máy ATM. Như vậy có thể tiết kiệm được chi phí
mua và bảo dưỡng máy ATM.
Vì quy mô cũng như khả năng của ngân hàng, ngân hàng nên chú trọng vào
đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 64
KẾT LUẬN
Tiết kiệm chi phí tăng thu nhập và nâng cao kết quả kinh doanh luôn là một
vấn đề bức xúc không chỉ của các ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp khác.
Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang
phải chịu sức ép của quá trình hội nhập, đó là các ngân hàng thương mại Việt Nam
sẽ bị cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài
thường có trình độ quản lý, công nghệ, quy mô vốn tốt hơn các ngân hàng Việt
Nam.
Muốn đạt được lợi nhuận cao đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng luôn phải
tính toán và phân tích mọi khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động nhằm tìm ra phương hướng kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao,
hạn chế chi phí bất hợp lý. Có như vậy mới đảm bảo cho các ngân hàng có đủ sức
để cạnh tranh, giữ vững được vị thế của mình trên thị trường.
Với thời gian thực tập 2 tháng (khoảng thời gian chưa phải là nhiều để có thể
đưa ra những nhận xét xác đáng về một ngân hàng), với trình độ còn nhiều hạn chế
em đã cố gắng hoàn thiện chuyên đề vớí nỗ lực cao nhất và em hy vọng có thể
đóng góp đựơc một phần nhỏ bé của mình giúp HSC NHKT Việt Nam có thể tăng
thu nhập tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu qủa kinh doanh.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kế
toán - Kiểm toán và ban lãnh đạo cùng với các anh chị cán bộ HSC NHKT Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ NHTM (Học viện Ngân hàng)
2. Ngân hàng thương mại (Lê Văn Tư)
3. Tiền và hoạt động Ngân hàng của Lê Vĩnh Danh.
4. Kế toán Ngân hàng (Học viện Ngân hàng)
5. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính (Miskin)
6. Luật NHNN và luật các TCTD
7. Tiền tệ - Ngân hàng (NXB TP HCM)
8. Tạp chí Ngân hàng
9. Tạp chí tài chính tiền tệ
10. Tạp chí tin học Ngân hàng.
11. Các báo cáo của HSC
- Báo cáo tổng kết năm 2003 của phòng nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2000 - 2003
1.2. Nghị định số 166/199/NĐ - CP của Chính phủ về chế độ tài chính của
các TCTD.
1.3. Thông tư số 92/2000/thị trường - BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 166 của Chính phủ.
1.4. Quyết định số 652/QĐ - NHNN của Thống đốc NHNN về ban hành quy định
phương pháp tính và hạch toán thu, chi trả lãi của NHNN và các TCTD.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 66
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường và cơ
chế tài chính của NHTM.
I.Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM
2. Chức năng và vai trò của NHTM
3. Một số nghiệp vụ cơ bản của NHTM
3.1. Nghiệp vụ tài sản Nợ
3.1.1. Vốn tự có
3.1.2. Vốn huy động
3.1.3. Vốn đi vay
3.2. Nghiệp vụ tài sản có
3.2.1. Nghiệp vũ ngân quỹ
3.2.2. Nghiệp vụ tín dụng
3.2.3. Nghiệp vụ đầu tư tài chính
3.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh khác
II. Cơ chế tài chính của NHTM
1. Cơ chế tài chính của NHTM
2. Các khoản thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM
2.1. Các khoản thu nhập của NHTM
2.2. Các khoản chi phí của NHTM
2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM
Chương II: Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của HSC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số biện pháp nhằm tăng thu nhập và tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại HSC NHKTVN.pdf