Trong chặng đường hình thành và phát triển của mình, giai đoạn hơn
10 năm đổimới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là thời kỳ khó khăn nhất
đối với công ty nói riêng và các Doanh nghiệp Nhà nước nói chung. Tuy
nhiên chính trong giai đoạn này, công ty đã khẳng định được sức mạnh của
mình: Đứng vững và phát triển bằng chính nội lực của bản thân. Đúng là
"lửa thử vàng, gian nan thử sức".
94 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2168 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1999
tạo ra 0,104 đồng lời; năm 2000 sẽ tạo ra 0,105 đồng lời còn năm 2001 cao
hơn tạo ra được 0,117 đồng lời. Do vốn cố định của năm 2001 nhỏ hơn
năm 1999 và năm 2000 nhưng lại thu được doanh thu và tạo ra một khoản
lợi nhuận lớn hơn chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định của Công ty Xây Lắp
và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là rất hiệu quả.
Như vậy, qua việc phân tích trên ta thấy việc sử dụng và quản lý tài
sản cố định của Công ty năm 2000 tuy có hiệu quả nhưng chưa cao, nhưng
đến năm 2001, Công ty đã khắc phục kịp thời dẫn đến việc sử dụng tài sản
cố định có hiệu quả hơn. Công ty cần tiếp tục duy trì, phát huy và tranh thủ
sử dụng một cách tối đa những thiết bị đó để nâng cao hiệu quả hiệu quả sử
dụng vốn của mình.
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
So với các yếu tố như lợi nhuận, doanh thu, chi phí thì trong quá
trình sản xuất kinh doanh vốn cũng là một yếu tố không kém phần quan
trọng, nó là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của từng
63
doanh nghiệp. Riêng đối với các doanh nghiệp thực hiện chức năng kinh
doanh là chủ yếu thì cần phải đặc biệt chú ý đến vốn lưu động. Bởi vậy,
phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doah nghiệp sẽ đánh giá được
chất lượng quản lý sử dụng vốn, vạch ra các khả năng tiềm tàng nâng cao
hơn nữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả nhất.
2.3.2.1. Phân tích chung.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như
sức sản xuất, sinh sinh lợi của Vốn lưu động (TSLĐ).
2.3.2.1.1. Sức sản xuất của vốn lưu động (Ssx).
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Ssx1999 =
107.679
26.627 = 4,04
Ssx2000 =
185.372
25.827 = 7,18
Ssx2001 =
286.380
27.262 = 10,5
2.3.2.1.2. Mức doanh lợi của vốn lưu động (Mdl).
Mức doanh lợi của vốn lưu động =
Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
Mdl1999 =
1.994
26.627 = 0,075
Mdl2000 =
2.022
25.827 = 0,078
Mdl2001 =
2.100
27.262 = 0,077
64
Ta thấy, với một đồng vốn lưu động, năm 1999 Công ty thu được
4,04 đồng doanh thuvà 0,075 đồng lợi nhuận. Năm 2000, thu được 7,18
đồng doanh thu và 0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2001 thu được 10,5 đồng
doanh thu và 0,077 đồng lợi nhuận.
Mức doanh lợi của vốn lưu động (mức sinh lợi của vốn lưu động):
Phản ánh một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Với
một đồng vốn lưu động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng doanh thu
và 0,075 đồng lợi nhuận. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2000 là 0,078
tức là 1 đồng vốn lưu động Công ty bỏ ra thu được 0,078 đồng lợi nhuận.
Năm 2001 mức sinh lợi là 0,077 như vậy giảm 0,001 đồng lợi nhuận trên 1
đồng vốn bỏ ra so với năm 2000 tức là giảm 1,3%.
Qua đó có thể đưa ra nhận xét tuy năm 2001 doanh thu trên một
đồng vốn lưu động của Công ty là rất cao (cao hơn nhiều so với năm 1999
và năm 2000) nhưng lợi nhuận thì lại thấp hơn năm 2000, điều đó chứng tỏ
tuy Công ty sử dụng đồng vốn lưu động có hiệu quả hơn nhưng Công ty
quản lý các khoản chi phí không hợp lý. Đó cũng là do các nguyên nhân
khách quan tác động như do sự biến động của thị trường trong khu vực và
thế giới, hơn nữa hoạt động kinh doanh chính của Công ty là xuất nhập
khẩu nên chi phí vận chuyển và bán hàng là rất lớn, mặt khác do bạn hàng
nợ nhiều, hàng hóa tồn kho lớn nên gây ra sức sinh lợi bé hơn.
2.3.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng, thường xuyên qua các quá trình tái sản xuất (dự trữ- sản xuất- tiêu
thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Để xác định tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động, người ta
thường dùng các chỉ tiêu sau:
65
2.3.2.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động (n).
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
n1999 =
107.679
26.627 = 4,04 (vòng)
n2000 =
185.372
25.827 = 7,18 (vòng)
n2001 =
286.380
27.262 = 10,5 (vòng)
2.3.2.2.2. Thời gian của một vòng lưu chuyển (T).
T =
Thời gian theo lịch trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
T1999 = 04,4
360 = 89,1 (ngày)
T2000 = 18,7
360 = 50,14 ( ngày)
T2001 = 5,10
360 = 34,28 (ngày)
2.3.2.2.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HSĐN).
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
HSĐN1999 =
26.627
107.679 = 0,25
HSĐN2000 =
25.827
185.372 = 0,139
HSĐN2001 =
27.262
286.380 = 0,095
66
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Ta có bảng tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển.
Bảng 8 : Bảng tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị qua 3 năm 1999-
2001.
So sánh
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
00/99 01/00
Hệ số luân chuyển Vòng 4,04 7,18 10,5 3,14 3,32
Thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 89,1 50,14 34,28 - 38,96 - 15,86
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Đồng 0,25 0,139 0,095 -0,111 - 0,044
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001
.
Kết quả cho thấy, năm 1999, số vòng quay của vốn lưu động là 4,04 vòng.
So với năm 1999, năm 2000 số vòng quay là 7,18 tăng thêm 3,14 vòng nên
thời gian 1 vòng quay giảm được 38,96 ngày và hệ số đảm nhiệm của một
đồng vốn lưu động giảm thêm 0,111. Năm 2001, số vòng quay là 10,5 tăng
thêm 3,32 vòng so với năm 2000 và tăng 6,46 vòng so với năm 1999, thời
gian một vòng giảm 15,86 ngày và hệ số đảm nhiệm 1 đồng vốn lưu động
giảm 0,044 đồng. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm 2001
tốt hơn năm 1999, 2000. Tuy nhiên sức sinh lợi của vốn lưu động năm
2001 nhỏ hơn năm 2000. Nguyên nhân là mặc dù số vòng quay của năm
2001 cao nhưng do tổng chi phí qúa cao, bạn hàng nợ nhiều, hàng hóa tồn
kho gây ứ đọng vốn làm giảm sức sinh lợi.
67
Thời gian 1 vòng luân chuyển của năm 1999 là 89,1 ngày tức là để
vốn lưu động quay được 1 vòng mất 89,1 ngày, năm 2000 là 50,14 ngày tức
là để vốn lưu động quay được 1vòng mất 51 ngày, còn của năm 2001 là
34,28 ngày giảm 15,86 ngày so với năm 2000 cho thấy tốc độ lưu chuyển
vốn lưu động của năm 2001 nhanh hơn. Tuy nhiên, để việc sử dụng vốn lưu
động có hiệu qủa hơn Công ty cần đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hóa, cần tổ
chức công tác thanh quyết toán một cách tốt hơn, giảm chi phí để thu được
mức sinh lợi cao hơn.
Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của Công ty qua các năm tăng lên
chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động của Công ty là rất có hiệu quả. Vì việc
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ làm giảm thời gian của một vòng
quay vốn, tiết kiệm được vốn, tăng doanh số từ đó tạo điều kiện tăng thêm
lợi nhuận. Vì xuất phát từ công thức:
Tổng doanh thu thuần = VLĐbq * Hệ số luân chuyển.
Ta thấy vốn lưu động của Công ty tăng không đáng kể, nếu hệ số luân
chuyển tăng sẽ tăng được tổng số doanh thu thuần. Vậy, việc tăng hệ số
luân chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động và là một trong những biện
pháp cho Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thay đổi do ảnh hưởng của các
nhân tố: Số ngày một vòng luân chuyển năm 2001 so năm 2000 giảm 15,86
ngày
+ Do số vốn lưu động bình quân thay đổi.
Thời gian 1 vòng luân chuyển =
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển
=
Thời gian kỳ phân tích * VLĐbq
Tổng doanh thu thuần
68
Ảnh hưởng của số vốn lưu động bình quân đến số ngày là:
78,216,5094,52
372.185
827.25*360
372.185
262.27*360
(ngày)
Do tổng số chu chuyển thay đổi ảnh hưởng đến số ngày:
64,1892,5228,34
372.185
262.27*360
380.286
262.27*360
(ngày)
Tổng cộng : 2,78 + (-18,64) = - 15,86 (ngày)
Như vậy, do số vốn lưu động tăng đã làm tăng thời gian 1 vòng luân
chuyển thêm 2,78 ngày. Tuy nhiên, do số doanh thu thuần tăng đã làm
giảm thời gian 1 vòng chu chuyển là 18,64 ngày. Việc tăng tốc độ chu
chuyển do tăng doanh thu thuần đã giúp Công ty trong những năm qua tiết
kiệm được một lượng vốn đáng kể. Cụ thể, số vốn lưu động tiết kiệm được
của Công ty trong năm 2000 là:
Kkh - Kbc
B = * Obqkh
Kbc
Trong đó: B : Số vốn lưu động tiết kiệm được
Kkh : Số vòng quay kỳ kế hoạch
Kbc: Số vòng quay kỳ báo cáo
Obqkh: Số dư bình quân kỳ kế hoạch.
B2000 = 46,073.20827.25*04,4
04,418,7
(triệu đồng)
B2001 = 8,605.12262.27*18,7
18,75,10
(triệu đồng)
69
Qua phân tích trên cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của Công ty
Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là khá hiệu quả. Việc tăng được
tốc độ luân chuyển đã giúp Công ty giảm bớt được sự căng thẳng về vốn,
tăng doanh thu và tiết kiệm được một lượng vốn lưu động để có thể dùng
vào hoạt động kinh doanh.
70
CHƯƠNG III- MỘT SỐ KHIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HƠN NỮA NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
XÂY LẮP VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ.
1. Một số kiến nghị với nhà nước.
Kể từ khi đổi mới mở cửa, hệ thống chính sách và luật kinh doanh
đã được Nhà nước cho sửa đổi bổ xung nhiều lần để phù hợp với thực tế
sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Tuy nhiên trong đó vẫn còn nhiều
tồn tại gây khó khăn cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp cân cần nghiên cứu để sửa đổi:
- Đề nghị Bộ tài chính nghiên cứu thống nhất thu thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ, tránh các loại hoá đơn thường khó quản lý. Đồng
thời nên thu thuế VAT theo địa bàn kinh doanh đối với các dự án do ngân
sách cấp vốn thì thu luôn thuế theo dự toán công trình vừa không thất thoát
vừa tiện cho cơ sở sản xuất không phải đăng ký thuế ở các địa phương xa
trụ sở làm việc của công ty. Còn thuế đầu vào và phần chênh lệch do cục
thuế sở tại nơi đơn vị đặt trụ sở quyết toán.
- Thánh toán vốn xây dựng cơ bản kịp thời, tránh nợ đọng lâu.
- Nhà nước cần khuyến khích thoả đáng thông qua tái đầu tư đối với
các đơn vị làm ăn có lãi, đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước để các
công ty này mở rộng sản xuất và phát triển.
- Nhà nước cần coi trọng và khuyến khích sự phát triển của các tổ
chức tư vấn đầu tư công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các công
ty có nhu cầu thi mua được công nghệ mới và phù hợp tránh tình trạng mua
phải công nghệ lạc hậu gây thiệt hại cho công ty và cho cả nền kinh tế quốc
dân.
71
- Cải cách các thủ tục hành chính, cắt bỏ những thủ tục phiền hà cho
Doanh nghiệp xung quanh việc nộp thuế, vay vốn... tiến tới "một cửa một
dấu" sao cho tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho các Doanh nghiệp.
- Nới lỏng điều kiện vay vốn trung và dài hạn đối với các công ty vừa
và nhỏ, tạo điều kiện cho các công ty này phát triển. Hiện nay phần vốn đối
ứng mà chủ đầu tư phải có theo qui định của ngân hàng ít nhất là 40%/tổng
dự toán của dự án. Trong khi đó các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta
phần vốn tự có thường rất nhỏ so với qui mô hoạt động. Vì vậy rất nhiều
Doanh nghiệp có phương án sử dụng vốn khả thi mà hiệu quả song vì thiếu
tài sản thế chấp đã bị Ngân hàng từ chối thẳng thừng.
- Hoàn thiện hoạt động của thị trường chứng khoán để đó thật sự là
nơi các Doanh nghiệp có thể kinh doanh kiếm lời.
- Cho phép công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn của cán bộ
công nhân viên trong công ty, của người dân và của các Doanh nghiệp khác
để đổi mới công nghệ.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngày một cách đầy đủ và tiên tiến
nhằm làm cơ sở so sánh với các chỉ tiêu phân tích tài chính để đưa ra được
những giải pháp đúng đắn hợp lý.
2. Một số kiến nghị và giải pháp đối với hoạt động tài chính của công
ty.
2.1. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của
công ty.
Thứ nhất, Tăng cường công tác quản lý nội bộ bằng các qui chế và qui
định cụ thể hơn, xây dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với
thực tế sản xuất.
72
Thứ hai, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành
nghề, nội dung đào tạo đi sâu vào thực tế sản xuất của công ty. Đối với cán
bộ chủ chốt thì đưa đi học về quản lý ở các trung tâm đào tạo của nhà nước.
Thứ ba, tăng cường khâu bán hàng tiếp thị: Công ty cần chủ động
trong việc tham gia đấu thầu để có được các công trình lớn vừa tăng doanh
thu vừa có thêm việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động.
Kế hoạch giai đoạn năm 2000 – 2005 của công ty là tăng cường vốn
sản xuất kinh doanh đầu tư cho công nghệ sản xuất mới hiện đại đuổi kịp
với sự phát triển công nghệ trong khu vực ASEAN. Giai đoạn năm 2000 –
2005 công ty sẽ thực hiện giá trị sản lượng với mức tăng trưởng hàng năm
từ 10-20% và chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.2. Kiến nghị về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công
ty.
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của Xây lắp và kinh doanh vật
tư thiết bị ở phần II, có thể thấy rằng mặc dù đã có những cố gắng và nỗ lực
không ngừng nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty vẫn còn
bộc lộ một số hạn chế trong chính sách quản lý tài chính gây ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công
ty. Từ đó em xin được đưa ra một số ý kiến về các giải pháp tăng cường
năng lực tài chính của công ty như sau:
2.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai
đoạn nhất định là khác nhau, song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là
tối đa lợi ích của chủ sở hữu - tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu trong phạm vi mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng- thiết
lập được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro tài chính
của công ty là nhỏ và công ty sẽ thoát khỏi nguy cơ phá sản.
73
Với cơ cấu vốn của Công ty như đã phân tích ở phần II là quá bất hợp
lý: TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với TSCĐ (60,3% so với
17.978%) nên cần cân đối lại. đồng thời trang thiết bị máy móc của công ty
cần được đầu tư đổi mới trong thời gian tới. Để thực hiện được điều này,
Công ty cần huy động một lượng lớn vốn trung và dài hạn. Trong khi đó
các chủ nợ thường xem xét hiệu quả kinh doanh và cơ cấu tài chính của
Công ty để quyết định có cho vay vốn hay không. (Hiện tại theo số liệu
thống kê năm 2001, tổng nguồn vốn của công ty là 145.522 triệu thì tương
ứng đã có tới 98.408 triệu nợ phải trả.) Vì vậy, muốn có vốn để đầu tư đổi
mới công nghệ trong những năm tới, ngay từ bây giờ Công ty cần phải thực
hiện những biện pháp cần thiết nhằm làm cho cơ cấu vốn của công ty hợp
lý hơn.
Theo em, cơ cấu vốn phải đáp ứng được yêu cầu của chính sách tài trợ
mà Công ty đã lựa chọn, mà như hiện nay, chính sách tài trợ của công ty
thuộc dạng chính sách tài trợ mạo hiểm: Tức là nguồn vốn ngắn hạn tham
gia tài trợ cho các TSLĐ thường xuyên, thậm chí cho cả TSCĐ. Chính sách
này rất dễ đẩy công ty vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mà trước hết
là khả năng thanh toán nhanh. Nó có thể được áp dụng đối với các công ty
được nhà cung cấp cho chịu với kỳ hạn dài và số lượng lớn. Nhưng chính
vì thế, đối với công ty lại khó có thể áp dụng chính sách bán chịu, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh nói chung.
Với chính sách tài trợ như vậy, cộng với khoản nợ dài hạn của công ty
thấp (23.832triệu so với 65.027triệu nợ ngắn hạn) công ty nên dựa vào đó
để xác định nhu cầu về vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình được diễn ra một cách bình thường. Cụ thể là công ty cần
xác định xem mình cần bao nhiêu vốn đầu tư, bao nhiêu vốn để hoạt động
và thời gian sử dụng các nguồn vốn này trong bao lâu, chi phí huy động và
sử dụng vốn như thế nào... để từ đó cân đối lại lượng nợ dài hạn làm một
trong giải pháp huy động vốn khiến cơ cấu vốn và chính sách tài trợ của
công ty được vững chắc hơn.
74
Cũng theo phân tích, năm 2001, Tổng số tài sản của công ty tăng đáng
kể so với năm 2000 (96.696triệu-->145.522triệu) nhưng tỷ suất lợi nhuận
lại giảm, mà nguyên nhân chính do chi phí tăng quá cao tương ứng.
Vì vậy, công ty có thể áp dụng chính sách huy động vốn sau:
- Chính sách huy động tập trung nguồn: Tức là công ty sẽ chỉ tập trung
vào một hay một số ít nguồn. Chính sách này có ưu điểm là chi phí huy
động có thể giảm song nó có nhược điểm là làm cho công ty phụ thuộc hơn
vào một chủ nợ nào đó.
Để tránh tình trạng bị phụ thuộc vào một chủ nợ khi áp dụng chính
sách này, Trước hết, công ty cần xác định khả năng huy động vốn chủ sở
hữu bao gồm:
- Sử dụng linh hoạt tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ
trích lập nhưng chưa sử dụng đến.
- Vốn NSNN và các nguồn vốn có nguồn gốc NSNN như các khoản
Nhà nước trực tiếp cung cấp hay các khoản đáng ra công ty phải nộp cho
Nhà nước nhưng được giữ lại để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận để lại công ty: Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận
của công ty sau mỗi kỳ kinh doanh có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn
vì chỉ khi nào công ty làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn
này còn khi làm ăn thua lỗ thì không những không bổ sung được mà còn
làm giảm nguồn vốn này, Để tăng lợi nhuận để lại,công ty cần tăng mọi
nguồn thu và giảm thiểu các chi phí không cần thiết.
Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu là một con số còn quá khiêm tốn so
với lượng vốn mà công ty cần được đáp ứng (47.114triệu/145.522triệu). Vì
vậy công ty phải huy động từ các nguồn khác như:
Nguồn lợi tích luỹ: Là các khoản phải trả khác nhưng chưa đến hạn
thanh toán như nợ lương CBCNV, nợ thuế, phải trả các đơn vị nội bộ,...
75
đây là hình thức tài trợ " miễn phí" vì công ty sử dụng mà không phải trả lãi
cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên, phạm vi ứng dụng các khoản nợ là có
giới hạn bởi lẽ công ty chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong một thời hạn nhất
định, còn nếu chậm trễ trả lương cho công nhân sẽ làm suy giảm tinh thần
làm việc của họ. Các khoản nợ tích luỹ là nguồn tài trợ tự động, phụ thuộc
vào quy mô kinh doanh của công ty tại từng thời điểm. Chúng tự phát thay
đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của công ty: khi công ty thu hẹp sản
xuất, các khoản này sẽ giảm theo, ngược lại chúng sẽ tự động tăng lên khi
sản xuất mở rộng.
Như vậy để tận dụng và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ này thì việc
mở rộng sản xuất, đầu tư đúng hướng, tiết kiệm đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường là giải pháp tối ưu nhất.
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Mua chịu là một hình thức đã
rất phổ biến trong môi trường kinh doanh hiện nay. Một công ty nhỏ có thể
không đủ tiêu chuẩn vay ngân hàng nhưng vẫn có thể mua chịu được. Để
tận dụng tốt nguồn tài trợ này, công ty cần chú ý mua chịu của các nhà
cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ mới đủ khả năng bán chịu với
thời hạn dài cho các DN nhỏ khác. Ngoài ra, công ty cần tận dụng tối đa
thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết khấu, công ty nên thanh toán
vào ngày cuối cùng của thời hạn chiết khấu. Còn nếu không đủ khả năng
thì nên để đến ngày hết hạn hoá đơn mới thanh toán là có lợi nhất. Công ty
cũng nên tránh việc trì hoãn thanh toán các khoản tièn mua trả chậm vượt
quá thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể gây ra những tác động tiêu cực
như làm tổn hại đến uy tín, vị thế và các mối quan hệ của công ty, hơn thế
nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao, thậm trí còn cao
hơn cả lãi suất vay ngắn hạn.
Nguồn vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng: Ngân hàng có vai trò
rất quan trọng việc bổ sung vốn kịp thời cho các DN. Thực tế trong ba năm
qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản nợ ngắn hạn
76
song vẫn rất ít lần vay vốn trung và dài hạn để sử dụng. Hiện nay các khoản
vay ngắn hạn của công ty đã quá dư thừa, hơn nữa các khoản vay ngắn hạn
thường có thời gian đáo hạn ngắn nên việc gia tăng nguồn tài trợ này dễ
dẫn đến tình trạng các món nợ đến hạn chồng chất lên nhau trong tương lai
không xa. Trong khi đó, công ty đang cần những nguồn tài trợ có thời gian
dài để đầu tư cho TSCĐ. Vì vậy công ty nên giảm nợ ngắn hạn, thay bằng
nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải chịu chi phí lớn hơn nên có
thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhưng xét về mục tiêu
lâu dài thì điều đó là cần thiết. Ưu điểm của các khoản vay dài hạn là
những giao dịch vay mượn này tương đối linh hoạt, người cho vay có thể
thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng tiền thu nhập của người vay, cũng
như bản thân công ty cũng có thời gian để thực hiện kế hoạch trả dần tiền
vay ngắn hạn.
Trong thời gian tới để huy động được nguồn tài trợ này nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn dài hạn của công ty, biện pháp quan trọng nhất là phải tính
toán, lựa chọn, thiết lập được các phương án kinh doanh cũng như phương
án đầu tư có tính khả thi cao. Đồng thời phải lựa chọn được cơ cấu sản
phẩm hợp lý để sản xuất sao cho công ty vừa đảm bảo được chi phí sản
xuất cộng thêm lãi suất ngân hàng mà vẫn có lãi.
Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt được các biện pháp nêu trên thì
chắc chắn rằng nợ ngắn hạn sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công ty
sẽ có điều kiện vay vốn trung và dài hạn đồng thời có khả năng sử dụng
hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn nhằm đem lại lợi ích thiết thực,
sản phẩm có khả năng tiêu thụ tốt, quá trình sản xuất diễn ra liên tục từ đó
đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn, tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Tuy nhiên, đòi hỏi đặt ra ở đây dó là:
- Công ty phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các
tổ chức tín dụng để được vay vốn trung và dài hạn.
77
- Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm
nợ ngắn hạn tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ không gây ảnh hưởng đến
hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư cho
TSCĐ cần thiết và dự án đầu tư là khả thi.
- Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn không quá lớn so với vốn
ngắn hạn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Quản lý dự trữ và quay vòng vốn.
Ở Công ty, Mặc dù thị trường hàng hoá khá ổn định không có những
biến động lớn do là thị trường thiết bị xây dựng và công ty cũng đã thường
xuyên theo dõi, phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động dự trữ, nhưng công
tác dự trữ vẫn chưa phát huy được hiệu quả cần thiết như đúng nhu cầu thị
trường, đúng thời điểm. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải có giải pháp nhằm
quản lý hoạt động dự trữ sao cho hợp lý nhất. Như vậy, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động sẽ được nâng lên hay số vòng quay vốn tăng.
Để giải quyết vấn đề quản lý dự trữ, lý thuyết quản trị hiện đại đã đề
cập đến mô hình thuật toán dự trữ, mô hình cung ứng đúng thời diểm...
song có lẽ, mô hình quản lý dự trữ có lựa chọn A, B, C là đặc biệt có ý
nghĩa với thực trạng quản lý ở công ty hiện nay, bởi trước hết nó dễ thực
hiện, dễ phổ biến, đồng thời từng bước đưa quản lý dự trữ theo hướng hiện
đại.
Áp dụng mô hình quản lý dự trữ hàng hoá có lựa chọn A-B-C: các loại
hàng hoá dự trữ dược phân thành 3 nhóm a, b, c theo hai tiêu thức: giá trị
hàng hoá sử dụng hàng năm và số loại hàng hoá.
Nhóm A: gồm những hàng hoá có giá trị từ 70- 80%, số chủng loại
từ 15- 20% so với tổng số hàng hoá dự trữ.
Nhóm B: giá trị hàng hoá từ 15- 25%, chủng loại từ 25- 30%.
78
Nhóm C: giá trị hàng hoá khoảng 5%, chủng loại chiếm từ 45- 55%.
Căn cứ vào hoạt động và tính chất thị trường cung ứng, công ty sẽ có
kế hoạch dự trữ đối với từng nhóm, từng loại hàng hoá và sử dụng vốn lưu
động.
Từ việc phân nhóm hàng hoá kết hợp với việc phân tích tình hình
cung ứng và dự trữ, có thể đề ra các chính sách cụ thể đối với từng nhóm
và từng loại hàng hoá. Từ đó đưa ra các chính sách sử dụng vốn lưu động
căn cứ vào hoạt động và tính chất thị trường cung ứng.
Giả sử theo phân tích, máy xúc đào gầu sấp, có giá trị ổn định, nhà
cung cấp đã quen biết, thời gian cung ứng dài hạn, dự trữ yêu cầu kỹ thuật
đơn giản thì cần tận dụng chính sách tín dụng giao hàng trên cơ sở do cấp
phòng quản lý. Nhờ sử dụng chính sách tín dụng giao hàng nên Công ty
còn có thể chiếm dụng dược một khoản vốn của nhà cung ứng để sử dụng
trong một thời gian nhất định.
Khi Công ty thực hiện chính sách này có nghĩa là tài sản lưu động của
Công ty cũng giảm đi một lượng tuơng tự.
2.2.3. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu.
Như ở chương II đã phân tích: Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật
Tư Thiết Bị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các loại máy móc xây
dựng là chủ yếu, khách hàng có nhu cầu sản phẩm dịch vụ của công ty
thường sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn của các tổ
chức tài trợ. Mà nguồn vốn này thường có tốc độ rải ngân rất chậm, hơn
nữa phải qua nhiều cấp mới đến tay người sử dụng. Do đó, việc công ty
buộc phải cho khách hàng chịu nợ và thanh toán chậm thường xuyên xảy
ra. Trên thực tế, trong ba năm qua, các khoản vốn bị chiếm dụng (Năm
2001: Các khoản phải thu là 75.823triệu) của công ty thường chiếm tỷ
trọng rất cao buộc công ty phải tìm các khoản vay ngắn hạn để bù đắp cho
nên chi phí hoạt động tài chính của công ty cao hơn thu nhập hoạt động tài
79
chính. Một phần do lãi vay tăng lên, một phần do các chi phí đòi nợ
tăng.Tuy nhiên, công ty muốn tiêu thụ được hàng hoá, muốn có việc làm
cho công nhân viên thì phải chấp nhận tất cả những điều đó. Chính vì vậy,
công ty cần chủ động thực hiện chính sách bán chịu để tiếp tục sản xuất
kinh doanh bình thường mà không bị thiệt hại nhiều.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, việc bán chịu hàng hoá
trở thành một thứ công cụ khuyến mại của người bán mà vai trò của nó là
không thể phủ nhận được trong việc thu hút thêm khách hàng mới và tăng
doanh thu bán hàng. Vì vậy, công ty cần phải:
- Xác định mục tiêu bán chịu: Nhằm thúc đẩy tăng doanh thu, giải toả
hàng tồn kho, gây uy tín về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Xây dựng các điều kiện bán chịu: thông thường căn cứ vào mức giá,
lãi suất nợ vay và thời hạn bán chịu.
- Tính toán hiệu quả của chính sách bán chịu: thực chất là so sánh giữa
các chi phí phát sinh do bán chịu với lợi nhuận mà chúng mang lại.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, bán chịu được coi như là một trong
những biện pháp để đẩy nhanh tiêu thụ. Mâu thuẫn ở đây là đẩy nhanh tiêu
thụ trong trường hợp này lại làm chậm kỳ luân chuyển vốn, giảm số vòng
quay vốn lưu động. Chính vì vậy, để tính toán hiệu quả của chính sách bán
chịu, công ty phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi ích tài chính bán chịu:
LBC = TNB - CPBC
Trong đó:
LBC: lợi ích bán chịu
TNBC: chênh lệch thu nhập nhờ bán chịu
TNBC=( DTBC - CF1) - (DT0 -CF0)
80
Với: DTBC: Doanh thu đạt được nhờ có bán chịu
DT0: Doanh thu đạt được nếu không bán chịu
CF0: Chi phí toàn bộ khi không bán chịu
CF1: chi phí toàn bộ khi có bán chịu
Chi phí bán chịu:
CFBC = CFk + CFql + CFth
CFk: Lãi phải trả cho khoản phải thu vì bán chịu
CFql: Chi phí quản lý do bán chịu như đi lại, điện thoại, công văn, tiền
lương...
CFth: Chi phí thu hồi nợ khác
==> LBC =[(DTBC - CF1) - ( DT0 -CF0)] -(CFk + CFql + CFth)
Trên đây là cách tính toán lợi ích của một chính sách bán chịu so với
không bán chịu. Điều quan trọng nhất, công ty cần gắn liền một cách chặt
chẽ việc bán chịu với các chính sách thu hồi công nợ và các hình thức chiết
khấu,giảm giá phù hợp, mềm dẻo, linh hoạt nhằm giúp cho công ty nhanh
chóng thu lại phần vốn4 bị chiếm dụng, tăng khối lượng sản phẩm hàng
hoá tiêu thu, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Nhờ bán chịu hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng, công ty có thể tiêu
thụ được một lượng hàng lớn hơn so với không bán chịu cho khách hàng.
Do đó doanh thu tiêu thụ tăng thêm làm cho các chỉ tiêu có liên quan đến
doanh thu tiêu thụ cũng được cải thiện như vòng quay tiền, vòng quay hàng
tồn kho, hiệu suất sử dụng vốn cố định. Tuy nhiên mặt trái của chính sách
này là làm giảm một số chỉ tiêu như vòng quay vốn lưu động, kỳ thu tiền
bình quân, doanh lợi tiêu thụ. Nhưng chính sách bán chịu cũng đem lại lợi
ích thực tế cho công ty, mặc dù con số này nhỏ bé nhưng cũng góp phần cải
thiện các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của công ty.
81
Để thực hiện được chính sách này, công ty cần phải:
- Giao trách nhiệm cho một bộ phận trong phòng kinh doanh chuyên
giải quyết các vấn đề xung quanh chính sách bán chịu.
- Có phương án xử lý cụ thể đối với từng khoản bán chịu sao cho giảm
được các chi phí thu tiền, nợ khó đòi... đồng thời vẫn phải đảm bảo bù đắp
được mọi rủi ro công ty có thể phải gánh chịu khi áp dụng việc bán chịu.
- Thời hạn bán chịu không quá dài.
- Khách hàng có khả năng thanh toán nợ trong tương lai.
- Lãi suất nợ vay thấp.
-Mức giá bán chịu phải cao hơn mức giá bán thanh toán ngay.
2.2.4. Quản lý thanh toán.
Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty ta thấy: Công ty thường
bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn nên Công ty thường phải vay nợ để bù
đắp cho khoản này, làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty. Do đó, Công ty cần phải có một chính sách thanh toán hợp lý.
Trước hết phải quản lý tốt các khoản phải thu, nhanh chóng thu hồi
công nợ.
- Giảm giá, triết khấu hợp lý với những khách hàng mua số lượng lớn
và thanh toán đúng hạn.
- Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mền dẻo nhằm mục đích vừa
không làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ dây dưa khó đòi.
Bởi lẽ, trên thực tế, rõ ràng là nếu công ty áp dụng các biện pháp quá cứng
rắn thì cơ hội thu hồi nợ lớn hơn nhưng sẽ khiến cho khách hàng khó chịu
dẫn đến việc họ có thể cắt đứt các mối quan hệ làm ăn với công ty. Vì vậy,
hết thời hạn thanh toán, nếu khách hàng vẫn chưa trả tiền thì công ty có thể
tiến hành quy trình thu hồi nợ theo các cấp độ:
82
+ Gọi điện, gửi thư nhắc nợ, thư khuyên nhủ hoặc thư chuyển cho cơ
quan chuyên trách thu hồi giúp.
+ Cử người đến gặp trực tiếp khách hàng để đòi nợ.
+ Cuối cùng, nếu các biện pháp trên không thành công thì phải uỷ
quyền cho người đại diện tiến hành các thủ tục pháp lý.
Mặt khác, đối với các khoản nợ bị khách hàng chiếm dụng cũ, Công ty
cần phải dứt điểm theo dõi chặt chẽ và tuân thủ theo nguyên tắc: Các khoản
nợ cũ phải dứt điểm so với các khoản nợ mới phát sinh.
Ngoài ra, khi nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát triển,
Công ty có thể nghiên cứu xem xét chính sách thay thế tín dụng bằng đáo
nợ (Factoring). Thực chất của chính sách này là việc doanh nghiệp giảm
thiểu các khoản phải thu, phải trả trong cân đối tài chính nhằm tạo ra một
bức tranh tài chính thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh thông qua một
loại công ty tài chính trung gian là Factoring. Các khoản phải thu, phải trả
xuất hiện khi Công ty có việc mua chịu và bán chịu. Khi đó, công ty
Factoring sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản này với một tỷ lệ
chiết khấu thoả thuận (Thông thường là cao hơn lãi suất vay tín dụng ngắn
hạn).
2.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, khả năng cạnh tranh quyết định bởi
chất lượng hàng hoá trên một đơn vị chi phí thấp nhất. Những năm qua, do
máy móc thiết bị không theo kịp nhu cầu thị trường nên chất lượng sản
phẩm của công ty chưa được cao. Vài năm trở lại đây, công ty đã từng
bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất và đã mang lại những hiệu quả kinh
tế nhất định. Tuy nhiên, do số vốn dùng cho đổi mới công nghệ còn hạn
hẹp (Vốn cố định năm 2001:17.948triệu) nên công ty tiến hành đổi mới
công nghệ từng phần dẫn đến máy móc thiết bị của công ty thiếu đồng bộ,
hạn chế hiệu suất tài sản cố định. Cho đến nay, phần giá trị TSCĐ còn lại
83
của công ty chiếm khoảng 1/3 nguyên giá và một số TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng chưa có điều kiện đổi mới.
Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của công ty là đẩy mạnh đổi mới công
nghệ, nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học- công nghệ kỹ thuật hiện
đại vào sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đổi mới công nghệ nhằm góp phần
thiết thực vào việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh, công ty cần
chú ý đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành công nghệ: từ máy móc thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu, năng lượng đến nâng cao trình độ, kỹ năng kỹ
xảo của người lao động, đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý. Ttong thời
gian tới, công ty nên thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, cụ thể như:
- Công ty cần tính toán để đầu tư vào các bộ phận thiết yếu trước.
Từng bước thay thế một cách đồng bộ thiết bị cho phù hợp với nhu cầu thị
trường bằng việc đầu tư có hiệu quả vào công nghệ hiện đại hơn. Việc đổi
mới công nghệ phải đảm bảo cân đối giữa phần cứng và phần mềm để phát
huy hiệu quả của công nghệ mới. Khi mua các thiết bị máy móc cũng như
bí quyết công nghệ công ty có thể thương lượng với các đối tác để được
thanh toán theo phương thức trả chậm.
- Tận dụng trang thiết bị máy móc hiện có trong công ty, ngoài ra phải
tiến hành bảo dưỡng máy móc theo định kỳ thay cho việc cứ khi nào phát
sinh sự cố thì công ty mới cử cán bộ kỹ thuật đến sửa chữa như hiện nay
nhằm đảm bảo các trục trặc được sửa chữa kịp thời giúp cho dây chuyền
sản xuất hoạt động liên tục và tiếp kiệm thời gian và công sức cho người
trực tiếp lao động sản xuất.
- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất.
- Để nâng cao năng lực công nghệ, công ty cần phải xây dựng mối
quan hệ với các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong và
84
ngoài nước để phát triển công nghệ theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh
công nghệ hiện đại.
- Tích cực đào tạo độ ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý,
công nhân lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dưởng vật chất thoả đáng cho
họ.
- Nâng cao trình độ quản lý, trong đó chú trọng đến vai trò của quản lý
kỹ thuật.
- Tiến hành các nghiên cứu, phân tích về thị trường, nhu cầu thị
trường, năng lực công nghệ của công ty để lựa chọn máy móc thiết bị công
nghệ phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Hiệu quả đổi mới công nghệ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và tình hình tài chính của công ty nói riêng rất khó định lượng.
Bởi lẽ cơ cấu sản phẩm của công ty đa dạng, giá trị các loại sản phẩm
chênh lệch nhau nhiều, hơn nữa một loại thiết bị công nghệ không thể áp
dụng cho hầu hết các loại sản phẩm của công ty. Nhưng thực tế đã chứng
minh từ khi thực hiện việc nâng cấp đồng bộ hệ thống trang thiết bị phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính từ năm 1999 đến
năm 2001, vốn cố định giảm từ 19.152 xuống còn 17.948 trong khi đó hiệu
suất sử dụng tài sản cố định lại tăng từ 5,62 lên 15,96. Đó cũng chính là
những con số phản ánh hiệu quả của việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị
trong công ty.
Qua đó ta thấy rõ được hiệu quả của đối mới công nghệ đối với hoạt
động của công ty: Quy mô sản xuất tăng lên, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận. Do đó khả năng hoạt động của công ty cũng được cải thiện, sản
phẩm sản xuất ra có chất lượng cao hơn nên tiêu thụ tốt hơn vì vậy khả
năng sinh lợi của công ty cũng tăng lên. Ngoài ra đổi mới công nghệ còn
làm cho cơ cấu vốn của công ty hợp lý hơn, và để thực hiện được tốt hơn
nữa giải pháp này, công ty cần:
85
- Công ty phải tiến hành những nghiên cứu, phân tích đánh giá xem
đầu tư vào một thiệt bị công nghệ cụ thể nào đó có khả thi không, có thật
sự cần thiết không, có đem lại hiệu quả không.
- Công ty có đủ khả năng huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để
tài trợ cho hoạt động đổi mới thiết bị công nghệ của mình.
- Công ty phải thiết lập được mối quan hệ với các công ty tư vấn về
công nghệ để lựa chọn được thiết bị hiện đại phù hợp giá cả phải chăng.
- Công ty cần tăng cường nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công
nhân kỹ thuật để có đủ kiến thức điều khiển, làm chủ công nghệ mới.
2.2.6. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.
Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp. Ngày nay cho dù trên thế giới đã
tạo ra được nhiều thiết bị tự động, Rô bốt thay thế con người trong hoạt
động sản xuất, Tuy nhiên các máy móc đó cho dù hiện đại đến đâu đi nữa
nếu thiếu sự điều khiển của con người cũng trở nên vô tác dụng. Trong qúa
trình sản xuất kinh doanh lao động tác động đến mọi khẩu, đến mọi quá
trình hoạt động từ khâu thu mua nguyên vật liệu, chế tạo ra sản phẩm đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hay nói cách khác lao động là nguồn gốc sáng
tạo ra mọi của cải vật chất cho xã hội. Do đó công ty cần phải phát huy
được sức mạnh của độ ngũ lao động khơi dậy trong họ tiềm năng to lớn tạo
cho họ động lực để họ phát huy được hết khả năng. Khi đó công việc được
giao cho họ sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn tối ưu của lao động đòi
hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao về chuyên môn và phải đào tạo có hệ
thống. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải
có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao động:
Thứ nhất, công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm
bảo chất lượng lao động tuyển thêm. Mặt khác do yêu cầu đổi mới công
86
nghệ nên công ty cần khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi
nâng cao kiến thức để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Thứ hai, người lao động chỉ có thể phát huy có hiệu quả khả năng và
trình độ của họ khi được khuyến khích và đánh giá đúng khả năng vì vậy
bên cạnh chính sách đào tạo bồi dưỡng trình độ, công ty cần phải chú ý đến
việc phân phối thù lao lao động và thu nhập đúng với khả năng và công sức
của người lao động. Làm được như vậy sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người
lao động tự nâng cao trình độ và năng lực để tiến hành công việc có chất
lượng và hiệu quả cao góp phần tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty.
Nhìn chung công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đế
phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo nâng cao trình độ người lao
động thể hiện: Công ty đã có chương trình đào tạo đội ngũ công nhân trực
tiếp sản xuất về những kiến thức có liên quan đến kỹ thuật công nghệ, tổ
chức công tác thi nâng bậc, nâng cấp cho công nhân lao động, bồi dưỡng
kiến thức quản lý cho đội ngũ quản đốc, tổ trưởng sản xuất. Hình thức đào
tạo tuy chưa được phong phú mới chỉ dừng lại ở hình thức truyền thống là
cử cán bộ đi học tại các trường đại học. Vì vậy công ty cần mở rộng nội
dung đào tạo kết hợp nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật với nâng cao
năng lực quản trị. Số lượng công nhân viên có trình độ đại học ở công ty
còn ít. Công ty có thể thi tuyển dụng để có được những người có trình độ
cao hoặc tuyển chọn những người trẻ tuổi, có năng lực để đào tạo đại học
và trên đại học, đặc biệt là chuyên nghành Quản trị kinh doanh để nâng cao
năng lực quản lý.
Bên cạnh đó công ty cần đào tạo bộ phận chuyên trách Marketing.
Ngoài ra công ty cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp công nghệ
để nâng cao trình độ người lao động làm chủ các công nghệ mới.
Hiệu quả của việc bồi dưỡng đội ngũ lao động là rất lớn. Việc công ty
quan tâm đến đào tạo con người chắc chắn sẽ ảnh hưởng tốt đến quá trình
87
sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực
tài chính cho công ty.
- Người lao động trực tiếp sản xuất sau khi được đào tạo, nâng cao tay
nghề thì công việc làm sẽ chuẩn xác hơn, giảm tỷ lệ phế phẩm nâng cao
chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành công việc cũng rút ngắn đi. Do
đó người lao động làm tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất cá nhân góp
phần nâng cao năng suất và giảm bớt chi phí sản xuất của toàn công ty
nghĩa là hoạt động sản xuất của công ty đạt hiêụ quả cao hơn.
- Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý công ty nghĩa là nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí
đúng người đúng việc, góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn
nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, sức lao động của công ty qua đó tác
động tích cực đến việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của công
ty. Nhà quản trị kinh doanh trình độ cao có khả năng chớp được ngôi sao
sáng và biết cách động viên khuyến khích huy động mọi nguồn lực trong
công ty để biến cơ hội kinh doanh thành khả năng sinh lợi cao.
Tóm lại: việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có
thể đem lại hiệu quả vô cùng lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò như
những người trèo lái con thuyền công ty, nếu được đào tạo bồi dưỡng có đủ
năng lực trình độ sẽ đưa được con thuyền đến những đích chiến lược đã
vạch ra bằng con đường ngắn nhất ít sóng gió nhất và trong thời gian ngắn
nhất.
Để làm được như vậy, công ty cần:
- Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
lao động.
- Có chính sách khuyên khích và hỗ trợ đối với cán bộ công nhân viên
có điều kiện tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
88
- Có chính sách sử dụng hợp lý những cán bộ công nhân viên đã qua
đào tạo trình độ được nâng cao lên như đề bạt tăng bậc lương, tuyên
chuyển vị trí công tác đến nơi phù hợp có trình độ cao hơn...
89
KẾT LUẬN
Trong chặng đường hình thành và phát triển của mình, giai đoạn hơn
10 năm đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là thời kỳ khó khăn nhất
đối với công ty nói riêng và các Doanh nghiệp Nhà nước nói chung. Tuy
nhiên chính trong giai đoạn này, công ty đã khẳng định được sức mạnh của
mình: Đứng vững và phát triển bằng chính nội lực của bản thân. Đúng là
"lửa thử vàng, gian nan thử sức".
Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành tích sản phẩm
của công ty không ngừng cải tiến, đáp ứng được yêu cầu của thị trưởng, sản
lượng, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận có xu hướng ngày càng tăng. Tuy
nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty vẫn còn nhiều hạn
chế như cơ cấu vốn mất cân đối, hiệu quả sử dụng vốn chưa tương xứng
với lượng vốn bỏ ra, ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, chưa chú trọng
đúng mức đến hoạt động Marketing... tất cả các điều đó làm cho tốc độ
phát triển của công ty còn bị hạn chế.
Theo ý chủ quan của mình, em đã nêu ra một số kiến nghị, giải pháp
nhằm tăng cường năng lực tài chính của công ty. Tuy nhiên do thời gian
thực tập chưa được bao lâu, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế bước đầu
làm quen với tình hình thực tế nên em còn có những thiếu sót không thể
tránh khỏi. Vì vậy em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô
giáo và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ bé làm cho công
ty phát triển vững mạnh hơn.
90
MỤC LỤC
CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH -
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH - TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH QUA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. ...........................................3
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. ......................................... 3
1. Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính. .......................................................3
1.1. Khái niệm. ..................................................................................................3
1.2. Đối tượng của phân tích tài chính. ............................................................3
2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính. ........................................5
3. Tổ chức công tác phân tích tài chính. ..............................................................6
4. Các loại hình phân tích tài chính. .....................................................................7
4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh. ...........................................................7
4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo............................................................8
4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích. ...............................................................9
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. ............................................................... 9
1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính. .................................9
1.1. Thu nhập thông tin. ....................................................................................9
1.2. Xử lý thông tin. ............................................................................................... 10
1.3. Dự đoán và ra quyết định. ...................................................................... 10
1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính........................... 10
2. Phương pháp phân tích tài chính. .................................................................. 11
91
2.1. Phương pháp so sánh. ............................................................................. 11
2.2. Phương pháp tỷ lệ. .................................................................................. 12
2.3. Phương pháp Dupont. ............................................................................. 13
III- TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH QUA PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH. ................................................................................................... 13
1. Tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài chính. ............................ 13
1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo
tài chính. ......................................................................................................... 13
1.2. Khái quát tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh qua phân tích Bảng cân đối kế toán........................................... 16
1.3. Khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh. .......... 19
1.4. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. .................... 20
2. Hiệu quả kinh doanh qua phân tích báo cáo tài chính. ................................ 31
2.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. .................. 31
2.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua phân tích báo cáo tài
chính................................................................................................................ 31
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ KINH DOANH VẬT TƯ
THIẾT BỊ. ................................................................................................................ 37
I- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ KINH
DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ............................................................................................ 37
1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 37
2. Đặc điểm mặt bằng sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh
Doanh Vật Tư Thiết Bị ...................................................................................... 41
92
2.1. Chức năng................................................................................................ 41
2.2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh............................................... 41
2.3. Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty. ............................................. 43
3. Cơ chế quản lý và biên chế của công ty. ...................................................... 44
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. ............................................. 44
3.2. Số lượng và chất lượng lao động. .......................................................... 47
II- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ
KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ................................................................................. 48
1. Đánh giá chung............................................................................................... 48
2- Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích báo cáo tài chính. ................. 51
2.1. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình
hình biến động của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán. ................ 51
2.2. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình
hình biến động của các khoản mục trong Báo cáo kết quả kinh doanh. ..... 55
2.3. Hiệu quả tài chính qua phân tích hiệu quả kinh doanh......................... 59
CHƯƠNG III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN
NỮA NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ KINH DOANH
VẬT TƯ THIẾT BỊ................................................................................................... 70
1. Một số kiến nghị với nhà nước...................................................................... 70
2. Một số kiến nghị và giải pháp đối với hoạt động tài chính của công ty. .... 71
2.1. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của
công ty............................................................................................................. 71
2.2. Kiến nghị về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công
ty...................................................................................................................... 72
93
2.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. ............ 72
2.2.2. Quản lý dự trữ và quay vòng vốn. .................................................. 77
2.2.3. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu. ............... 78
2.2.4. Quản lý thanh toán........................................................................... 81
2.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ............................................................... 82
2.2.6. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động. ............................................. 85
Kết luận ................................................................................................................... 89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.pdf