Nâng cao hiệu quả tác động của nghiệp vụ thị trường mở tới chính sách tiền
tệ. Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt của ngân hàng trung ương trên thị tr ường
mở thông qua việc mua bán các chứng khoán tiếp đến các mức lãi suất.của các
NHTM và gián tiếp đến các mức lãi suất. Nghiệp vụ thị trường mở thực chất là
hoạt động của ngân hàng trung ương trên thị trương mở để tác động tới lượng tiền
tệ cung ứng trong từng thời kỳ .
61 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở L/C và TT
L/C
Tổng số
51
1.758.590
23.542
238.434
156 13.010.473
1
Mở L/C:
USD
EUR
JPY
Tổng số
46
1.681.665
23.542
238.434
156
13.010.473
2
Thanh toán
L/C
USD
EUR
JPY
Tổng số
51
1.758.590
23.542
238.434
151 8.566.117
II
Thanh toán
TTr
USD
EUR
JPY
Tổng số
154
16.264.118
203.393
1.758.239
266 6.419.629
III
Th. toán biên
mậu
CNY 23 4.823.239 5.998.042
IV
Mua, bán
ngoại tệ
1 Doanhsố mua
USD
EUR
JPY
3.818.440
218.829
1.990.583
11.735.854
2 Doanhsố bán
USD
EUR
JPY
3.617.834
236.179
1.990.583
13.481.948
• Hoạt động tài chính :
Bảng số 4 : Bảng báo cáo thu nhập của Chi nhánh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 33 -
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 11T 2003
I Tổng thu nhập 31,684 101,282
Lãi tiền gửi 23,097 79,606
Lãi tiền vay 8,515 20,857
Lãi khác 0,072 0,819
II Tổng chi phí 19,267 79,401
Lãi tiền gửi 14,910 59,429
Lãi tiền vay 4,357 20,972
Lãi khác 0 0
III Lợi nhuận 12,417 21,881
IV Hệ số lương 2,094 2,38 lần
Qua bảng số liệu trên ta thấy về tổng thể lợi nhuận Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội qua các năm tăng mạnh về số
tuyệt đối đặc biệt là năm 2003. Lợi nhuận tăng thêm 9,464 tỷ đồng. Chứng tỏ sự
lỗ lực của cán bộ Chi nhánh là rất đáng khâm phục. Để thực hiện tốt chức năng
của mình Chi nhánh Bắc Hà Nội luôn tuân thủ các mục tiêu và chính sách mà
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam giao phó cộng với sự năng động sáng tạo và
đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi nhánh giàu kinh nghiệm đã đạt được hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng như mong muốn.
• Hoạt động thanh toán :
* Thanh toán không dùng tiền mặt :
Tổng số món thanh toán : 33.679 món với tổng doanh số thanh toán
18.190 tỷ đồng .
Trong đó : + Thanh toán nội bộ 10.401 món với doanh số 11.748 tỷ đồng ;
+ Thanh toán bù trừ 13.138 món với doanh số 4.598 tỷ đồng.
+ Thanh toán qua TK tại NHNN 140 món với doanh số 1.843 tỷ
đồng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 34 -
* Doanh số thanh toán chuyển tiền điện tử :
+ Doanh số chuyển đi : 3.544 món , số tiền 6.026 tỷ đồng.
+ Doanh số chuyển đến : 1.432 món , số tiền 933 tỷ đồng.
* Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng :
+ Điện tử liên ngân hàng đi : 887 món , số tiền : 683 tỷ đồng .
+ Điện tử liên ngân hàng đến : 1.771 món , số tiền : 2.989 tỷ đồng.
• Hoạt động ngân quỹ :
Bảng 5 : Kết quả hoạt động ngân quỹ Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội qua hai năm 2002 , 2003
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
1. Thu tiền mặt 728 3022
+ Nội tệ 551 2551
+ Ngoại tệ 177 772
2. Chi tiền mặt 725 3029
+ Nội tệ 459 2557
+ Ngoại tệ 266 472
Hoạt động ngân quỹ về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu giao dịch của
khách hàng. Ngoài việc thu , chi tiền mặt tại quỹ , Chi nhánh còn thành lập các tổ
thu, chi lưu động để phục vụ thu chi tại trụ sở giao dịch của các Doanh nghiệp lớn
hoặc tại nhà đối với khách hàng là cá nhân.
Trong quá trình thực hiện thu chi tiền mặt bộ phận Ngân quỹ đã có nhiều
cố gắng để đảm bảo an toàn về tài sản của cả khách hàng và ngân hàng . Đã phát
hiện và thu hồi nhiều tờ tiền giả với số tiền 12.120.000 đồng và trả lại 154 món
tiền thừa cho khách hàng với số tiền 65.470.000 đồng , trong đó có 3 món trả lại
cao nhất mỗi món là 10 triệu đồng .
1.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 35 -
1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng .
Tốc độ phát triển kinh tế năm 2003 của Hà Nội đạt và vượt qua các chỉ tiêu
đề ra. Tổng sản phẩm nội địa ( GDP ) tăng 11.1 % là mức tăng trưởng cao nhất
trong vài năm gần đây . Giá trị sản xuất công nghiệp mở rộng tăng 22,5% , trong
đó riêng công nghiệp tăng 24,6% ,dịch vụ tăng 8,5 % nông lâm thuỷ sản tăng
2,6% . Kim ngạch xuất khẩu tăng 12,5 % . Kim ngạch nhập khẩu tăng 11,7 %.
Vốn đầu tư xã hội trên toàn địa bàn tăng 14,2 % đạt giá trị 24.900 tỷ đồng . Thu
ngân sách nhà nước tăng 1,7 %.
Trong lĩnh vực Ngân hàng , Ngân hàng Nhà nước có nhiều chủ trương ,
chính sách mới , nhiều văn bản pháp quy được ban hành theo hướng mở rộng
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các NHTM.
NHNo&PTNT Việt Nam thường xuyên nắm chắc tình hình , bám sát cơ sở ,
quan tâm chỉ đạo chặt chẽ , đưa ra nhiều giải pháp tương đối cụ thể , phù hợp với
tình hình thực tế phát triển kinh doanh trên địa bàn các thành phố.
Mặc dù mới được thành lập nhưng sau hai năm hoạt động Chi nhánh
NHNo&PTNN Bắc Hà Nội đã tạo dựng được uy tín và lòng tin với khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế .
Dù vậy , Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động :
- Cạnh tranh giữa các chi nhánh trong và ngoài hệ thống tiếp tục gay gắt cả
về mạng lưới , lãi suất , công nghệ và lao động.
- Các NHTM đồng loạt mở rộng mạng lưới hoạt động , ngay từ đầu năm có
Ngân hàng tăng lãi suất huy động cao hơn cho vay , thể hiện cạnh tranh không
lành mạnh .
- Hàng loạt ngân hàng có tiềm lực về tài chính , lao động đã thay đổi công
nghệ đưa ra nhiều tiện ích mới , mặc dù bước đầu sẽ thua lỗ .
Tuy nhiên , nhờ sự quan tâm động viên của HĐQT , ban TGD , các phòng
ban trụ sở chính , sự ủng hộ nhiệt tình của cấp uỷ , chính quyền địa phương, sự
chia sẻ cảm thông của các chi nhánh trong và ngoài hệ thống , cùng sự nỗ lực của
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 36 -
cán bộ nhân viên chi nhánh Bắc Hà Nội với tinh thần vừa làm vừa khắc phục khó
khăn , từng bước đưa hoạt động kinh doanh từng bước ổn định và bước đầu đã đạt
được một số kết quả nhất định để khẳng định mình trên thương trường .
Có thể nói năm 2003 là năm mà chi nhánh tiếp tục đạt được mức tăng trưởng
khá trong kinh doanh , ổn định về đời sống , phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế
của Thủ đô Hà Nội .
1.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội .
1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động :
Trong 3 từ năm 2001-2003 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu phong phú,
hình thức huy động ngày càng đa dạng. Đến 30/11/2003 tổng nguồn vốn đạt 1805
tỷ đồng tăng 632 tỷ đồng so với năm 2002 và tăng 1658 tỷ đồng so với năm 2001.
Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng
lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Đến nay Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trở thành một chi nhánh có quy mô hoạt động lớn
trong hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam , một tổ chức tín dụng
vững mạnh và có uy tín trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động .
Bảng 6 : Cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2002
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn huy động
Chỉ tiêu
Nội tệ Ngoại tệ Tổng
Tỷ trọng
Phân theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi dân cư 175 51 226 19,3%
- TG các TCKT 815 132 947 80,7%
Phân theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn 213 2 215 18,3%
- Tiền gửi ≤ 12 tháng 488 88 576 49,1%
- Tiền gửi > 12 tháng 289 93 382 32,6%
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 37 -
Bảng 7 : Cơ cấu nguồn vốn đến ngày 30 tháng 11 năm 2003
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn huy động
Chỉ tiêu
Nội tệ Ngoại tệ Tổng
Tỷ trọng
Phân theo thành kinh tế
- Tiền gửi dân cư 151 89 240 13,3%
- TG các TCKT 1332 233 1565 86,7%
Phân theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn 162 27 189 18,3%
- Tiền gửi ≤ 12 tháng 756 130 886 49,1%
- Tiền gửi > 12 tháng 565 165 730 32,6%
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn duy trì và phát triển sự ổn
định cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý . Hợp lý ở đây là nói đến quy mô tăng
trưởng của nguồn vốn huy động dựa trên nền tảng đảm bảo tính phù hợp với kế
hoạch sử dụng vốn .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế :
Nhìn vào bảng ta thấy : Cơ cấu nguồn vốn huy động khá ổn định qua các
năm , tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn
trong tổng nguồn vốn ( năm 2002 là 80,7% và năm 2003 là 86,7 % ) do vậy chi
phí cho việc huy động vốn có điều kiện được hạ thấp , điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hạ lãi suất cho vay , đảm bảo khả năng cạnh tranh của Chi
nhánh .
Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ tầng lớp dân cư tăng so với
năm 2002 .Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn lại giảm đáng kể ,
từ 19,3 % xuống còn 13,3 % , mặc dù Ngân hàng đã tăng cường thêm một Chi
nhánh nữa là Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 38 -
(nâng cấp từ phòng Giao dịch số 1) từ giữa tháng 6 năm 2003 . Đây cũng là một
hạn chế của Ngân hàng .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đồng tiền :
Bảng đã phản ánh rõ tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động bằng đồng
ngoại tệ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ ,
trong năm 2003 nguồn vốn huy động bằng nội tệ tăng 50 % ( số tuyệt đối 493 tỷ )
so với năm 2002 trong khi đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tăng 75% ( số
tuyệt đối 139 tỷ đồng ) . Tuy nhiên , tỷ trọng của nguồn ngoại tệ trong tổng nguồn
chiếm rất ít , chỉ chiếm 15% năm 2002 và 18 % năm 2003 trong tổng nguồn vốn
huy động .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn :
Qua số liệu bảng đã thể hiện được sự mất cân đối giữa các nguồn tiền . Tiền
gửi có kỳ hạn < 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 49,1 % ) trong khi đó nguồn
tiền gửi trên 12 tháng lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ . Điều này ảnh hưởng rất lớn tới
công tác tín dụng của ngân hàng , bởi sẽ làm mất tính cân xứng giữa nguồn vốn
huy động và sử dụng vốn , nhất là đối với nguồn tín dụng trung và dài hạn .
1.2.2.3 Mạng lưới huy động vốn.
Một trong những giải pháp đầu tiên để một ngân hàng tiến hành huy động
được nguồn vốn là việc mở rộng màng lưới huy động. Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, một trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả nước. Nơi đây có trụ sở chính của
NHNN Việt Nam, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, quỹ tín dụng nhân dân
trung ương, các ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh của các ngân hàng
nước ngoài và các sở giao dịch, ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính,
công ty tài chính ; gắn liền với nó là mạng lưới đông đảo các chi nhánh của ngân
hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần , quỹ tín dụng nhân
dân trung ương của thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy để huy động được vốn Chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội phải không ngừng mở rộng mạng lưới. Đến
năm 2003 , ngân hàng có một mạng lưới hoạt động như sau :
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 39 -
Tại trụ sở chính 217 - Đội Cấn có 05 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế hoạch
kinh doanh; phòng Thanh toán Quốc tế; phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng
Kế toán - ngân quỹ; phòng Hành chính nhân sự .
Ngoài các phòng ban trên, còn mạng lưới huy động vốn và tác nghiệp như
sau:
- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V (nâng
cấp từ phòng Giao dịch số 1), có trụ sở tại 95 - Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, cầu
Giấy, Hà Nội .
- Chi nhánh Kim Mã cũng với mô hình Chi nhánh cấp II loại V, nâng cấp từ
phòng Giao dịch số 3, có trụ sở tại 129 Kim Mã .
- Phòng Giao dịch số 2 tại số 61 Hàng Giấy, quận Hoàn Kiếm .
- Phòng Giao dịch số 4 tại số đường Liễu Giai, quận Ba Đình .
1.2.2.4 Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội luôn
đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cả dài hạn và ngắn hạn, cùng với việc
tuyên truyền, quảng cáo hoạt động của ngân hàng trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn, không những đủ đáp ứng cho
quá trình sản suất kinh doanh tại địa bàn hoạt động , mà còn hỗ trợ vốn cho Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Để làm rõ những nguyên
nhân và nhân tố tác động đến công tác huy động vốn, chúng ta đi phân tích những
loại nguồn huy động trên.
a, Các khoản tiền gửi :
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư :
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đây là nguồn vốn rất quan trọng của
ngân hàng, huy động vốn này ngoài tác dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu
hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm phát triển kinh tế, cũng như
đối với chính sách ổn định tiền tệ của đất nước . Trong hai năm hoạt động , tình
hình huy động vốn của Chi nhánh từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư liên tục tăng ,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 40 -
năm 2002 đạt 226 tỷ đồng , năm 2003 đạt 240 tỷ đồng . Tuy nhiên nguồn này
chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn ( chỉ chiếm 19,3 % trong năm
2002 và 13,3 % trong năm 2003 )
Cùng với việc đưa ra mức lãi suất hợp lý ngân hàng còn thực hiện các biện
pháp, chính sách khách hàng để khai thác tối đa loại nguồn vốn này như : mở
rộng màng lưới huy động vốn, trang bị thêm cơ sở vật chất và các trang thiết bị,
thủ tục tiền gửi đơn giản, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ ,
không ngừng đổi mới phong cách giao dịch. Mặt khác ngân hàng chú trọng khâu
quảng cáo về hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nên
đã thu hút được nhiều tầng lớp dân cư đến gửi tiền .
- Tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội :
Như chúng ta đã biết , đặc điểm của tiền gửi loại này là nhằm mục tiêu
hưởng các tiện ích trong thanh toán chứ không phải vì mục tiêu hưởng lãi. Do vậy
trong tất cả các loại nguồn mà ngân hàng có khả năng huy động thì đây là nguồn
có chi phí huy động thấp nhất, tính ổn định thấp nhất vì ngân hàng luôn phải đáp
ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên của khách hàng. Trên địa bàn hoạt động
rộng lớn và sầm uất như Hà Nội, một môi trường lý tưởng cho các doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời với lợi thế riêng của mình trong lĩnh vực
thanh toán, chất lượng phục vụ, khả năng tiếp thị Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn này. Trong hai
năm hoạt động thì tiền gửi thanh toán luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn huy động . Cụ thể : năm 2002 huy động là 947 tỷ đồng ,chiếm 80,7 % tổng
nguồn , năm 2003 huy động được 1565 tỷ đồng , chiếm 86,7 % tổng nguồn.
- Phát hành kỳ phiếu :
Nền kinh tế phát triển ổn định với tốc độ cao, nhu cầu vốn trung và dài hạn
cho đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất ngày càng tăng.
Trong khi đó nguồn vốn huy động qua loại tiền gửi tiết kiệm không đủ cung cấp
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh ở địa bàn. Chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội đã thực hiện huy động vốn thông qua
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 41 -
nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu với nhiều thời hạn khác nhau và mức lãi suất ưu đãi,
nên đã thu hút được lượng tiền mặt lớn cho lưu thông, góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định giá trị đồng tiền .
Để huy động được nhiều nguồn tiền gửi kỳ phiếu Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội đã đưa ra nhiều hình thức huy
động vốn như loại 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng , 1 năm ....với chính sách lãi
suất phù hợp, nhạy bén áp dụng lãi suât khác nhau , áp dụng các hình thức
khuyến mại như trả lãi trước khi gửi tiền, khách rút tiền trước hạn thì được hưởng
lãi suất không kỳ hạn, cùng với việc mở rộng màng lưới giao dịch, việc thành lập
các chi nhánh cấp 3 , cấp 4 tại các điểm “ nóng ” của thành phố , đổi mới phong
cách giao dịch và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nên đã thu hút
huy động được đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh daonh tại địa bàn
ngân hàng hoạt động , và hỗ trợ một phần vốn cho Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt nam .
- Phát hành trái phiếu :
Đối với NHNo&PTNT Việt Nam, huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu là hình thức huy động vốn đặc biệt; trái phiếu do NHNo&PTNT Việt Nam
phát hành, các NHNo&PTNT thành viên chỉ làm đại lý, nguồn vốn huy động
được tập trung trong toàn ngành thường để đáp ứng nhu cầu kế hoạch trước. Hình
thức này đã được sử dụng trước đây, tuy nhiên thực tế 2 năm 2002 , 2003 Chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chưa sử dụng tới hình thức này. Điều này
chứng tỏ Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có sử dụng triệt để và có hiệu
quả những hình thức huy động vốn truyền thống : nguồn ổn định và lãi suất huy
động thấp.
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế khác : Là hình thức huy động mà
Chi nhánh áp dụng mang tính chất tạm thời hay đó là giải pháp mang tính thời
điểm để giải quyết nhu cầu sử dụng vốn trong ngắn hạn của Chi nhánh . Vốn vay
chủ yếu là vay ngắn hạn với lãi suất cao hơn lãi suất huy động vốn nhưng thấp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 42 -
hơn phí sử dụng vốn của NHNo&PTNT Việt Nam . Vốn vay của Chi nhánh
chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ mang tính thời điểm không thường xuyên . Lợi thế của
loại vốn này là chủ động trong cân đối nguồn vốn cho kinh doanh .
1.2.2.5 Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn
Có thể thấy mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn là mối
quan hệ hữu cơ , tác động qua lại lẫn nhau . Tính vững chắc ổn định của nguồn
vốn huy động không chỉ ở bản thân việc huy động vốn mà còn phụ thuộc vào quá
trình sử dụng vốn . Nếu việc huy động và sử dụng vốn không tương xứng , sẽ dẫn
đến phá thế ổn định của ngân hàng , các ngân hàng phải tăng hoặc giảm lãi suất
một cách khiêm cưỡng sẽ gây trở ngại cho khách hàng và cho chính mình .
Vì vậy , việc thực hiện kế hoạch cân đối vốn kinh doanh , đảm bảo tính cân
xứng giữa nguồn vốn - sử dụng vốn , đảm bảo khả năng thanh toán của trong hoạt
động kinh doanh luôn là vấn đê đặt ra cho bất kỳ một ngân hàng nào .
Cấu trúc thời hạn tại thời điểm 31/11/2003 cho biết sử dụng vốn của Chi
nhánh mang tính dài hạn . Trong tổng số dư nợ của Chi nhánh thì dư nợ trung và
dài hạn đạt 408,8 tỷ đồng , tăng 226,5 tỷ đồng so với năm 2002 , chiếm 62,7 %
tổng dư nợ.
Nếu phân chia nguồn vốn theo thời hạn :
- Tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn < 12 tháng đạt 1075 tỷ đồng chiếm 67,4%
trong tổng tiền gửi .
- Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng đạt 730 tỷ đồng chiếm 32,6 %.
Về cơ cấu dư nợ tại thời điểm 31/11/2003 : Tổng dư nợ cho vay chiếm tỷ
trọng 36% so với tổng nguồn vốn huy động ; dư nợ ngắn hạn đạt 243 tỷ đồng ,
chiếm 37,3 % trong tổng dư nợ ; dư nợ trung và dài hạn đạt 408,4 tỷ đồng , chiếm
tỷ trọng 62,7 % trong tổng dư nợ .
Nhìn vào kết quả trên ta thấy tính cân xứng giữa nguồn vốn - sử dụng vốn
dài hạn của Chi nhánh còn chưa hợp lý vì các khoản cho vay trung và dài hạn
chiếm 62,7 % tổng dư nợ trong khi nguồn vốn huy động có kết cấu tỷ lệ vốn huy
động ngắn hạn khá lớn , nguồn vốn huy động dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 43 -
18,3 % trong tổng nguồn vốn huy động ) , điều này gây khó khăn cho Chi nhánh
trong việc cân đối nguồn vốn huy động - sử dụng vốn .
Ngoài ra , nếu xét cơ cấu vốn phân theo loại đồng tiền thì kế hoạch cân đối
của Chi nhánh cũng chưa thật hợp lý : tiền gửi nội tệ là 1483 tỷ đồng , chiếm 82%
tổng nguồn . Tiền gửi ngoại tệ đạt 322 tỷ đồng chiếm 18 % tổng nguồn huy
động.Nguồn vốn huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn , do đó
Chi nhánh không tư cân đối được vốn để đầu tư cho vay đối với các dự án làm
hạn chế năng lực cạnh tranh của Chi nhánh . Nguồn vốn huy động chủ yếu là
nguồn ngắn hạn và từ các tổ chức kinh tế khác nên nguồn vốn cung cấp cho vay
là nguồn mang tính ổn định không cao . Chính vì vậy mặc dù xu hướng là mở
rộng cho vay trung và dài hạn nhưng do hạn chế về nguồn vốn nên Chi nhánh lại
phải thực hiện mở rộng cho vay ngắn hạn để cân đối thời hạn của nguồn.
Như vậy , trong thời gian tới Chi nhánh cần chú trọng hơn việc khai thác
nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn dài , xu hướng dài hơn của tiền gửi kỳ hạn làm cho
tính cân xứng càng tốt hơn.
1.2.2.6 Chi phí nguồn vốn huy động và chênh lệch lãi suất
Chi phí nguồn vốn huy động :
Lãi suất huy động liên tục có sự biến đổi , do đó chi phí huy động được điều
chỉnh thường xuyên theo điều kiên thị trường và chiến lượn của Chi nhánh . Trong
mấy năm gần đây , lãi suất tiền gửi đặc biệt là VND giảm nhanh . Thêm vào đó ,
việc NHNN giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% xuống 7 % và sau đó là 5% đã giúp
chi phí huy động trở nên rẻ hơn.
Chi phí tổng nguồn vốn :
Trong chi phí tổng nguồn vốn thì chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy
động là một yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới chất lượng , hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng , nó chiếm tỷ trọng lớn nhất và biến động mạnh nhất . Việc
tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy
động quá cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của
nguồn vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng . Do đó xem xét chi phí lãi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 44 -
phải trả cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này được xem là
việc làm thường xuyên trong công tác quản trị nguồn vốn huy động , là một nội
dung quan trọng trong việc đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng .
Trong thực tế , các ngân hàng thương mại đều đã quan tâm đến việc đánh giá chi
phí trả lãi cho nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào .
Do trong thời gian qua , lãi suất bình quân huy động có xu hướng giảm nên chi
phí bình quân cho lãi suất đầu vào cũng có xu hướng giảm . Bên cạnh việc thường
xuyên tính toán chi phí cho từng nguồn vốn để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp ,
Chi nhánh cũng cần thường xuyên tính lãi suất bình quân của nguồn vốn để phục
vụ cho công tác quản lý .
Chênh lệch lãi suất bình quân :
Chênh lệch lãi suất bình quân giữa đầu vào và đầu ra đã xấu đi kể từ năm
1998 trở lại đây , NHNN đã năm lần hạ lãi suất cơ bản VND từ 0,75% xuống
0,6% . Cục dự trữ liên bang Mỹ cắt giảm lãi suất 11 lần , đưa lãi suất cơ bản USD
giảm từ 6,5 % / năm xuốn còn có 1,75%/ năm . Lãi suất trên thị trường quốc tế
cũng như ở Việt Nam giảm dẫn đến rủi ro lớn về lãi suất , chênh lệch lãi suất cho
vay và huy động vốn bị thu hẹp . Mặt khác , trong nền kinh tế thị trường , một khi
tỷ suất lợi nhuận bình quân đã chi phối hầu hết các doanh nghiệp , họ đòi hỏi lãi
suất cho vay của ngân hàng phải giảm thấp . Quy mô tổng tài sản và chênh lệch lãi
suất giảm sẽ làm thu nhập ròng của ngân hàng giảm , ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh lợi của ngân hàng .
Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Bẵc Hà Nội , việc thực hiện mục tiêu
chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào 0,4% là rất khó khăn , không thể thực hiện
được.
1.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội.
1.3.1 Những kết quả đã đạt được
Qua phân tích ở trên , chúng ta thấy hoạt động nguồn vốn nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đạt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 45 -
được những thành công nhất định , đảm bảo tốt công tác sử dụng vốn của Chi
nhánh .
Thành tựu nỗi bật nhất , qua hai năm hoạt động , Chi nhánh đã tạo lập được
nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững chắc , phục vụ đầy đủ và hiệu
quả cho các mặt kinh doanh . Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án
đầu tư , thoả mãn nhu cầu vốn đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng
.
Nhận thức đúng đắn vị trí , vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn và
điều hành vốn trong huy động , lãnh đạo Chi nhánh luôn tập trung quan tâm chỉ
đạo công tác này , coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để nâng cao thế và lực trong
cạnh tranh , khẳng định vị thế , tầm vóc và uy tín của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội cũng như toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam , tạo điều kiện
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tại thời điểm hiện nay và
trong các năm tiếp theo.
Tổng nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục trong hai năm 2002 và
2003 với tốc độ cao , đạt 1805 tỷ đồng vào cuối năm 2003 . Hầu hết các nguồn
vốn đều tăng trưởng ổn định qua các năm . Nhìn chung sự tăng lên nhanh chóng
của tổng nguồn vốn như trên chủ yếu do sự tăng lên của nguồn vốn huy động .
Trong hoạt động kinh doanh , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã chú
trọng đến các hình thức huy động vốn , nhờ đó nguồn vốn huy động liên tục tăng
trong các năm 2002 ,2003 . Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh không chỉ
đáp ứng đầy đủ cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh mà nó còn một phần dư ra
và được điều vốn lên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ,
hàng năm Ngân hàng đều cung cấp lên cho mạng lưới Ngân hàng thương mại
Việt Nam từ 1.000 đến 1.200 tỷ đồng để hỗ trợ cho hoạt động của các Ngân hàng
bạn. Đây là tín hiệu tốt trong hoạt động huy động vốn của toàn Chi nhánh.
1.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
a, Tồn tại :
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 46 -
Bên cạnh những kết quả đã đạt được , công tác huy động vốn của Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội vẫn còn nổi lên một số tồn tại , khó khăn có ảnh
hưởng hạn chế đến kết quả hoạt động và vị trí , vai trò của Chi nhánh .
- Nguồn vốn tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng cơ cấu vốn chưa hợp lý cả
về cấu trúc kỳ hạn và cơ cấu giữa VND và ngoại tệ :
+ tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn còn chiếm tỷ trọng rất lớn ( năm 2002
chiếm 80,7 % , năm 2003 chiếm 86,7 % ) trong tổng nguồn vốn và tập trung
vào một số khách hàng lớn nên tính ổn định và bền vững của nguồn vốn huy
động chưa cao .
+ Tiền gửi dân cư là nguồn quan trọng nhưng lại chiếm tỷ lệ thấp , đây cũng
là một hạn chế lớn của Chi nhánh .
+ Tiền gửi không kỳ hạn thấp ( chiếm tỷ trọng 18,3% trong tổn nguồn ) khiến
lãi suất đầu vào cao lên , làm cho lãi suất đầu ra thấp , gây ảnh hưởng tới hoạt
động tín dụng của ngân hàng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn .
-Chi phí huy động vẫn cao , chi phí vốn bình quân giảm chậm hơn tỷ lệ tăng thu
nhập dẫn đến chênh lệch lãi suất bị thu hẹp , việc thực hiện mục tiêu chênh lệch lãi
suất đầu ra - đầu vào 0,4% là rất khó khăn ,không thể thực hiện được ( chênh lệch
lãi suất đầu ra - đầu vào của Chi nhánh thường xuyên ở mức 0,14% ) . Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng .
- Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế , chưa khai thác được
nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn , vừa có nhu cầu thanh toán , vừa có nguồn
ngoại tệ; khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn lớn để duy trì thường xuyên tỷ
trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay theo định hướng đề ra ,
chưa khai thác được nhiều khách hàng có vốn vay ổn định , rủi ro thấp . Hệ thốn
thông tin trao đổi hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế . Nhìn
chung , Chi nhánh vẫn chưa thực hiện tốt chiến lược khách hàng .
b, Nguyên nhân :
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 47 -
Những hạn chế trong công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội trong những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau
đây:
• Nguyên nhân khách quan :
- Tình hình kinh tế thời gian qua tăng trưởng chậm . Những biến động của
nền kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình huy đông vốn của Chi nhánh
: sốt giá đất , thị trường bất động sản biến động bất thường tác động đến
tâm lý đầu tư của người dân khiến một lượng khá lớn vốn chảy vào thị
trường này . Tình hình khan hiếm ngoại tệ diễn ra trong thời gian dài ,tỷ
giá , giá vàng tăng , tâm lý người đầu tư thay đổi … đã gây áp lực cạnh
tranh về lãi suất , về chính sách thu hút trong huy động vốn giữa các ngân
hàng .
- luật doanh nghiệp mới đã kích thích trở lại luồng vốn đầu tư vào lĩnh vực
kinh doanh với kỳ vọng đạt được thu nhập cao hơn thay vì hưởng lãi tiền
gửi ngân hàng.
- Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn về khả năng cung
ứng dịch vụ mới , lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh . Thêm vào đó , các kênh huy động
vốn khác ngoài ngân hàng các công ty bảo hiểm nhân thọ , tiết kiệm bưu
điện , trái phiếu kho bạc , đầu tư chứng khoán …cũng ảnh hưởng đáng kể
đến lượng vốn huy động vào ngân hàng .
- Thu nhập bình quân , tỷ lệ tiết kiệm trong dân chúng còn ở mức thấp . Một
số khách hàng chưa thật sự tin vào ngân hàng . Có một bộ phận nhỏ trong
dân chúng vẫn chưa quen với các hoạt động cũng như sử dụng các tiện ích
của ngân hàng , tâm lý lo sợ tiền mất giá …khiến họ vẫn ngần ngại trong
việc gửi tiền vào ngân hàng .
• Nguyên nhân chủ quan :
- Mức lãi suất vẫn chưa thật sự hợp lý , hấp dẫn người gửi tiền .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 48 -
- Chưa đa dạng các sản phẩm trong kinh doanh vốn ngoại tệ trên thị trường
liên ngân hàng .
- Trình độ ứng dụng trong công nghệ còn hạn chế , chưa có các chương trình
phần mềm đồng bộ về các nghiệp vụ có tính đặc thù của Chi nhánh có khả
năng tích hợp giữa các chương trình để khai thác tốt số liệu .
- Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 49 -
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội.
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là
hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng . Huy
động vốn là điều kiện, tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn . Nó là khâu
quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân hàng, nếu nghiệp vụ sử dụng
có hiệu quả thì nó tác động tích cực đến công tác huy động vốn của ngân hàng .
Qua phân tích tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội đạt được nhiều thành công,
góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh , phục vụ cho công cuộc
phát triển kinh tế của thành phố . Song mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới
là vẫn tăng trưởng nguồn vốn huy động và mở rộng công tác tín dụng.
1.1 Định hướng
Trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thì nguồn vốn không những giữ
vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến hoạt động kinh doanh,do đó
việc quan tâm chăm lo công tác huy động vốn để khơi tăng nguồn vốn giữ vững
sự tăng trưởng đều và ổn định là góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín
dụng nhằm đa phương hoá , đa dạng hoá kinh doanh phù hợp với định hướng phát
triển của ngành.
Năm 2003, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội về cơ bản đã đạt và vượt mục tiêu đề ra. Song
năm 2004, hoạt động kinh doanh Ngân hàng sẽ khó khăn hơn rất nhiều, các yếu tố
thuận lợi không còn, mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, hiệu quả kinh doanh vẫn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 50 -
có xu hướng giảm do ảnh hưởng của việc giảm phí điều vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam từ Quý III năm 2003.
Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, đảm bảo tăng trưởng
gắn với phát triển, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh
doanh. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát, gắn
công tác tổ chức cán bộ với đào tạo nâng cao trình độ và mở rộng màng lưới. Đảm
bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ CNV và người
lao động trong Chi nhánh. Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể:
- Nguồn vốn tăng trưởng 35%-40%.
- Dư nợ tăng trưởng 50%-55%, đảm bảo tỷ trọng dư nợ đạt từ 30%-
35%/Tổng nguồn vốn huy động.
- Nợ quá hạn: Không .
- Thu dịch vụ: Bằng mức bình quân chung của các Chi nhánh trên địa bàn.
- Tài chính: Lợi nhuận (Quỹ thu nhập) tăng 20%, đảm bảo đủ chi lương cho
người lao động và có một phần quỹ tiền thưởng trong lương.
- Chênh lệch lãi suất: Phấn đấu đạt chênh lệch 0,4%.
1.2 Giải pháp
- Thứ nhất , đa dạng hoá các hình thức huy động vốn .
Bên cạnh các hình thức huy động huy động vốn truyền thống như : nhận
tiền gửi các loại, thì ngân hàng cần triển khai và đưa ra các hình thức huy động
vốn mới như : tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi góp, phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu đảm bảo bằng vàng, trái phiếu ngân hàng thương mại.....với nhiều kỳ
hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 5 năm với mức lãi suất vừa
nhạy cảm, vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, vừa đảm bảo quyền lợi cho
cho ngân hàng và người đi vay . Ngoài các hình thức huy động vốn bằng VNĐ,
Ngân hàng thương mại phải mở rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ
như gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, làm dịch vụ chi trả kiều hối .Ngân hàng chú trọng
khai thác hiệu quả các nguồn vốn trung và dài hạn . Vì đây là nguồn vốn rất cần
thiết phục vụ cho công tác đổi mới đất nước, tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 51 -
các tổ chức tài chính quốc tế, đồng thời phải sử dụng các nguồn vốn này với hiệu
quả cao, phục vụ cho các chương trình, dự án đầu tư .
- Thứ hai , ngân hàng không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động của các dịch vụ ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền
mặt, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng đảm bảo cho việc chu
chuyển vốn nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn vốn trong khâu thanh toán, đưa ra
các phương thức thanh toán tiện lợi như thanh toán qua thẻ tín dụng ...
- Thứ ba , ngân hàng không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, các trang thiết
bị và áp dụng các công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng .
Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bắc Hà Nội trên địa bàn rộng, với hệ thống màng lưới có nhiều điểm giao trụ sở
giao dịch còn phải đi thuê, trang bị cơ sở vật chất còn bị hạn chế . Do đó chưa thu
hút được nhiều khách hàng . Vì vậy ,đầu tư trang thiết bị hiện đại , đổi mới , hoàn
thiện kỹ thuật công nghệ ngân hàng , phục vụ mục tiêu tự động hoà nghiệp vụ ,
dịch vụ ngân hàng là yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay . Kỹ thuật công nghệ ngân
hàng sẽ hỗ trợ đắc lực cho các NHTM trong việc nâng cao chất lượng nghiệp vụ ,
dịch vụ kinh doanh từ đó tạo ra sức cạnh tranh cao trong nền kinh tế thị trường ,
đồng thời công nghệ ngân hàng hiện đại còn tạo điều kiện cho các ngân hàng thực
hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ .
- Bốn là , không ngừng nâng cao về trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ, thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ .
Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoạt động
nghành ngân hàng phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ,
trang bị các kiến thức nội nghành và ngoại ngành cho đội ngũ cán bộ để họ thích
ứng và nắm bắt kịp thời những yêu cầu của ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị
trường .
Mặt khác ngân hàng phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề
nghiệp cho toàn thể cán bộ, có tinh thần thái độ đúng đắn với khách hàng, để
khách hàng thực sự tin tưởng khi đến ngân hàng giao dịch .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 52 -
- Năm là , không ngừng nâng cao uy tín của ngân hàng, trong công tác huy
động vốn việc đầu tiên là gây được uy tín, lòng tin đối với khách hàng. Người gửi
tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn nhất và tiên lợi nhất. Các
ngân hàng phát huy hết các thế mạnh của mình để phục vụ chu đáo các nhu cầu
của khách hàng .
Trong nghiệp vụ sử dụng vốn, ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng
tín dụng, đầu tư vốn có hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của ngân hàng . Mặt khác
ngân hàng phải trú trọng tăng cường công tác thanh tra kiểm tra để kịp thời ngăn
ngừa hành vi xấu ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng .
- Sáu là : Tăng cường công tác thông tin tuyên tryền hoạt động ngân hàng
trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện tốt chiến lược khách hàng .
Ngân hàng phải thường xuyên thực hiện công tác quảng cáo bằng nhiều hình
thức khác nhau, phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, tìm hiểu
nghiên cứu, thăm dò thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đưa ra các
sản phẩm hợp lý phục vụ khách hàng .
Mặt khác ngân hàng phải thực hiện tốt chiến lược khách hàng, tăng cường
mở rộng quan hệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, sử dụng linh hoạt các công
cụ lãi suất để thu hút khách hàng .
1.3 Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn
1.3.1 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Là cơ quan quản lý , điều hành toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT
,NHNo&PTNT Việt Nam có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách , xây
dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống , làm cơ sở cho việc xây
dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các
chi nhánh trong hệ thống .
Để cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực hiện được cần thiết phải có sự hỗ trợ ,
tác động , giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 53 -
- Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong nước và ngoài nước , đặc
biệt là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại , kịp thời có các văn bản làm
căn cứ pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm , dịch vụ như dịch vụ
thẻ thanh toán điện tử , séc du lịch …
- Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế để hoàn thành công việc , hạn chế
tình trạng làm việc quá tải , tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ nhân viên học
tập nâng cao trình độ chuyên môn .
- Tăng cường cơ sở vật chất , đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch , tăng cường
theo hướng hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh
doanh .
Bên cạnh đó NHNo&PTNT Việt Nam cần phải thể hiện vai trò quản lý , chỉ
đạo toàn bộ hệ thống qua các việc làm sau :
- Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các
chi nhánh , thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra
các văn bản phù hợp với thực tế như hiện nay , nhất là các quy trình nghiệp vụ
thực hiện trong thực tế nếu không được xây dựng sát thực và phù hợp sẽ làm cho
các chi nhánh hoạt động hết sức khó khăn vì thực tế không đáp ứng được các yêu
cầu đề ra của các quy định , trong khi các chi nhánh cũng không dám vận dụng
hoặc vi phạm các quy định đó .
- NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh
toàn ngành , phù hợp với thực tế từng địa phương . NHNo&PTNT Việt Nam là
pháp nhân duy nhất của hệ thống NHNo&PTNT , các đơn vị chỉ là các chi nhánh
hạch toán phụ thuộc , do đó tất yếu cần đến định hướng chiến lược kinh doanh
toàn ngành . Tuy nhiên điều kiện các đơn vị khác nhau nhất là sự khác nhau về
điều kiện môi trường giữa khu vực miền núi , hải đảo , nông thôn với thành thị
hoặc đặc thù khu vực thường xuyên thiên tai lũ lụt …do đó định hướng , chiến
lược kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam cũng nhất thiết phải lưu ý đến thực
tế , điều kiện môi trường của các đơn vị thành viên.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 54 -
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị , nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
tin để từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng . Việc hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng từng chi nhánh không thể tự thực hiện được vì không có nguồn vốn,
mặt khác nếu có sẽ không đảm bảo tính thống nhất , đồng bộ và sẽ không vận
hành được . Do đó NHNo&PTNT Việt Nam cần phải chỉ đạo trong việc nghiên
cứu , đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng .
- Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính đối với các đơn vị chi nhánh thành viên ,
đây là động lực quan trong thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát
triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện trên cơ chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT Việt Nam , theo đó NHNo&PTNT Việt Nam sẽ điều tiết và quản
lý thu nhập , chi phí đặc biệt toàn bộ nguồn vốn tài sản cố định hoàn toàn do
NHNo&PTNT Việt Nam cấp phát . Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành
viên là vấn đề hết sức nhạy cảm , đảm bảo phân phối công bằng mới có thể thúc
đẩy sự phát triển của các chi nhánh .
1.3.2 Đối với Chính phủ và Nhà nước
- ổn định môi trường kinh tế vĩ mô . Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là
một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . Do
vậy nhà nước phải đưa ra các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế trong thời
gian dài, tạo môi trường kinh tế ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thiểu phát,
ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả, khuyến khích đầu tư trong và
ngoài nước . Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ các
nguồn tài chính của các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới . Từ đó mở rộng quan hê.
tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân
hàng thương mại .
- Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng
đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh
nghiệp và ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu dùng tiết kiệm, khuyến
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 55 -
khích đầu tư trong nước và ngoài nước, thực hiện sử phạt nghiêm minh các trường
hợp tham ô, làm thất thoát đến tài sản của nhà nước, của nhân dân .
- Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các ngân
hàng thương mại huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn vốn
rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các ngân hàng thương mại
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 56 -
1.3.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn
vốn, vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng
khắp, tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật
các tổ chức tín dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh
toán, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng
hoá dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, để nhân dân tin cậy và thành tập
quán sử dụng các công cụ thanh toán qua ngân hàng, thường xuyên quan tâm,
nâng cao hiệu quả của từng dịch vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn
định giá cả và tỷ giá hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống
ngân hàng .
- Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán , thiết lập củng
cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân
hàng, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động, đưa ra các công cụ và phương tiện thanh toán
thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên
ngân hàng, đảm bảo điều hoà kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn .
- Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ
sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng, đa
dạng hoá các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt động thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng, điều hành tỷ giá đồng Việt nam một cách lonh hoạt phù hợp với tình
hình hoạt động thị trường
-Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường
các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái
làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các ngân hàng
thương mại đi vào nề nếp , có hiệu quả, phục vụ tốt cho chương trình, mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân
hàng trong nền kinh tế .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 57 -
-Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các NHTM
trong việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và thiết lập
đồng bộ các cỏ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của hệ
thống ngân hàng .
Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng không chỉ là mục tiêu phấn đấu của bản
thân ngành ngân hàng, mà còn bao quát cả một trận địa khá rộng và phức tạp, cần
phối hợp đồng bộ của mọi ngành chức năng của nhà nước, từ lập pháp đến hành
pháp và tư pháp trong việc vận hành chính sách tiền tệ quốc gia đúng như qui định
trong luật NHNN và luật các TCTD.
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán và cơ chế tín dụng để hội nhập và phát
triển, đẩy nhanh tiến độ cải tổ và đổi mới mọi mặt, ngành ngân hàng Việt nam cần
tập trung chỉnh sửa những hạn chế vốn làm suy yếu hệ thống nhằm đuổi kịp hệ
thống ngân hàng các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới, đồng thời
khai thác triệt để mọi tinh hoa về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng thế giới với bề dầy
lịch sử lâu đời của nghành công nghiệp đặc biệt này . Hệ thống ngân hàng Việt
nam phải thực hiện tăng chất lượng và qui mô công tác thanh toán không dùng
tiền mặt . Khả năng này ở các ngân hàng Việt nam hiện nay mặc dù đã được cải
tiến rất nhiều đặc biệt là việc đưa công nghệ tin học trong lĩnh vực thanh toán
trong những năm gần đây, nhưng khả năng này ở các ngân hàng Việt nam phải
nói là quá yếu chất lượng thấp và lạc hậu của hệ thống thanh toán khiến cho tâm
lý ưa thích sử dụng và lưu giữ tiền của công chúng và doanh nghiệp không những
không hề giảm đi mà càng có dấu hiệu tăng lên . Hệ thống tài khoản cứng nhắc,
thiếu các tài khoản lưỡng tính (tài khoản vãng lai) khiến cho các NHTM gặp nhiều
khó khăn trong việc ứng dụng các kỹ thuật thanh toán linh hoạt và hiện đại, phục
vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng .
Muốn tăng nhanh số lượng tiền gửi thanh toán, tăng tỷ trọng thanh toán
qua ngân hàng, các Ngân hàng thương mại nên cung ứng nhiều hơn nữa các dịch
vụ trọn gói hoàn hảo, hiện đại hoá triệt để công tác thanh toán theo tốc độ phát
triển hiện nay của công nghệ thông tin, hệ thống tài khoản kế toán phải được cải
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 58 -
tiến để tác NHTM có thể ứng dụng rộng rãi kỹ thuật thấu chi . Nhà nước cũng
nên có chế tài bắt buộc các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chi trả thu nhập cho
nhân viên thông qua tài khoản tại ngân hàng . Nếu làm được điều này, chắc chắn
ngân sách nhà nước sẽ có thêm một nguồn thu không nhỏ là thuế thu nhập cá nhân
lâu nay vốn rất khó tận dụng do nạn chi trả bằng tiền mặt không tài nào kiểm soát
nổi
Nâng cao hiệu quả tác động của nghiệp vụ thị trường mở tới chính sách tiền
tệ. Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt của ngân hàng trung ương trên thị trường
mở thông qua việc mua bán các chứng khoán tiếp đến các mức lãi suất.của các
NHTM và gián tiếp đến các mức lãi suất. Nghiệp vụ thị trường mở thực chất là
hoạt động của ngân hàng trung ương trên thị trương mở để tác động tới lượng tiền
tệ cung ứng trong từng thời kỳ . Một trong các điều kiện tham gia nghiệp vụ thị
trường mở là các thành viên phải có giấy tờ có giá để bán và chủ động được vốn
khả dụng của mình. Nhưng các TCTD chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn
hạn do nhiều nguyên nhân, và thực ra họ vẫn chịu sự thiếu bình đẳng trong kinh
doanh . Các NHTM quốc doanh được vay theo chỉ định, nên có nhiều lợi thế trong
giao dịch trên thị trường mở nhờ được vay với giá rẻ để mua giấy tờ có giá có lãi
suất lợi hơn . Các NHTMCP, ngân hàng liên doanh, quĩ tín dụng ít có được ưu
thế này . Điều này không kích cầu tín dụng, tạo ra sự phân biệt đáng kể trên thị
trường. Như thế để cho các TCTD ngoài quốc doanh tham gia VNTTM một cách
thực sự thì NHNN phải tạo cho họ sự bình đẳng, tức là giảm cho vay theo chỉ
định, phân biệt rõ ràng tín dụng chính sách và tín dụng thương mại. Tạo hàng hoá
cho NVTTM, tạo phương thức giao dịch phù hợp, hoàn thiện thị trường liên
ngân hàng .Ngoài ra cần phải tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng cho các
TCTD về nghiệp vụ này .
+ Về lãi suất : Không nên để các NHTM tự do hạ lãi suất cho vay theo kiểu
phá giá như hiện nay. NHNN trung ương nên chỉ đạo các chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố chủ trì tổ chức hội nghị giữa các NHTM trên địa bàn nhằm thoả thuận
một cam kết về mức lãi suất phù hợp khi cho vay đối với từng khu vực .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 59 -
+ Kiềm chế đẩy lùi hiện tượng đô la hoá
Trước hết, phải giữ vững ổn định giá trị VND ở mức lạm phát thấp với
thời gian dài, gây lòng tin của dân chúng và của các doanh nghiệp vào tiền VND.
áp dụng cơ chế lãi suất tiền gửi VND cao hơn lãi suất tiền gửi USD để hướng mọi
người tích luỹ và gửi vào NHTM bằng VND.
+ Nâng cao vai trò thanh tra giám sát
Kiện toàn lại hệ thống thanh tra của NHTƯ có cơ chế và chỉ đạo theo
chiều dọc thống nhất. Lập tiêu chí thanh tra giám sát đúng với vai trò của NHTƯ,
với mục tiêu giữ vững an toàn hệ thống ngân hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 60 -
Kết luận
Huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước -Đây là biện pháp rất quan trọng, góp phần quyết định cho sự nghiệp xây
dựng xã hội chủ nghĩa xã hội ở nước ta . Nó đòi hỏi các ngân hàng thương mại
nói riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới
về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng vùng kinh tế,
từng khu vực trên đất nước để làm sao huy động được tối đa các nguồn vốn nhàn
rỗi trong và ngoài nước, nhằm phát huy tối đa nội lực của nền kinh tế, góp phần
ổn định và phát triển nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân . Bên
cạnh đó về phía Nhà nước cũng phải có chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt
động phát triển của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động của ngành ngân hàng
ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế đất
nước.
Trong thời gian thực tập Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Bắc Hà Nội , cùng với kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tiễn trong
công tác, em đã chọn đề tài " Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động
vốn của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội" .
Do thời gian thực tập và trình độ của bản thân còn hạn chế , em kính mong sự
đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, của các đồng chí trong ban giám đốc và
phòng kế toán Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà
Nội để đề tài ngày càng hoàn thiện, góp phần nhỏ bé vào công tác huy động vốn
của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội ngày
càng có hiệu quả ./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nộ.pdf